Tải bản đầy đủ (.docx) (170 trang)

Quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại kho bạc nhà nước thừa thiên huế (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.7 KB, 170 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học được
thực hiện bởi cá nhân. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn. Số liệu được trình bày trong bài hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, các thông tin đã được trích dẫn trong
Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Những kiến nghị xuất phát từ kết quả
nghiên cứu của cá nhân và tình hình thực tiễn tại Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những vấn đề đã nêu trong Luận
văn.
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Học viên

Lê Thị Diệu Trinh


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình Cao học và Luận văn này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của các thầy cô, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lê Chi Mai đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu, chỉnh lý đề tài.
Nhờ có sự hướng dẫn của cô mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình
và tích luỹ được nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu tại Học viện; đến các cán bộ phòng Đào tạo - Học viện Hành chính khu
vực miền trung đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành các thủ tục trong
quá trình bảo vệ Luận văn.


Đồng thời, tôi xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp
tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế đã giúp tôi sưu tầm, bổ sung số liệu,
tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người
thân đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành chương trình cao
học và bản Luận văn tốt nghiệp này.
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Học viên

Lê Thị Diệu Trinh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ
CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC.......................................................................................7
1.1. Tổng quan về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với
cơ quan hành chính nhà nước........................................................................7
1.1.1. Khái quát về cơ quan hành chính nhà nước ...................................7
1.1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước..........10
1.1.3. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan cơ
quan hành chính nhà nước......................................................................14

1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước................................................17
1.2.1. Quản lý các nguồn thu...................................................................17
1.2.2. Quản lý chi tiêu.............................................................................17
1.2.3. Sử dụng kinh phí từ tăng thu và tiết kiệm chi................................20
1.2.4. Quản lý quy trình ngân sách.........................................................21
1.2.5. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ..............................24
1.3. Các nhân tố tác động tới quản lý tài chính ở cơ quan hành chính nhà
nước.............................................................................................................27
1.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................27


1.3.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số cơ quan cơ quan hành chính
nhà nước của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt
Nam..............................................................................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ
quan nhà nước của các nước trên thế giới..............................................29
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm...........................................................33
Tóm tắt chương 1.........................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI
BỘ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ......................................................37
2.1. Giới thiệu khái quát về Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế...............37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế................................................................................................37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho
bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế...............................................................39
2.2. Thực trạng quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế............................................43

2.2.1. Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế................................................................................................43
2.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng nguồn kinh phí tại Kho bạc Nhà nước
Thừa Thiên Huế.......................................................................................46
2.2.3. Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế................................................................................................56
2.2.4. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi tại
Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế........................................................67
2.2.5. Quy trình quản lý ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên
Huế..........................................................................................................72
2.2.6. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị thuộc hệ


thống Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế..............................................76
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại
Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế............................................................81
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................81
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................83
Tóm tắt chương 2.........................................................................................86
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ.....87
3.1. Định hướng chiến lược phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế đến năm 2020.............................................................................87
3.1.1. Định hướng phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên
Huế đến năm 2020...................................................................................87
3.1.2. Mục tiêu, định hướng trong công tác quản lý tài chính nội bộ theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế................................................................................................89
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế...........................91
3.2.1. Giải pháp chung............................................................................91
3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ......................................................................95
3.2.3. Giải pháp điều kiện.....................................................................108
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................110
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..............................................................110
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước.........................111
Tóm tắt chương 3.......................................................................................113
KẾT LUẬN...................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội.

BHYT

: Bảo hiểm Y tế.

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp.

BTC

: Bộ Tài chính.


CBCC

: Cán bộ công chức.

CNTT

: Công nghệ thông tin

HCNN

: Hành chính nhà nước.

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

HĐNV

: Hoạt động nghiệp vụ.

KBNN

: Kho bạc Nhà nước.

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn.

NSNN


: Ngân sách nhà nước.

TSCĐ

: Tài sản cố định.

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.

TCS

: Thu thuế qua Ngân hàng.

TT SPĐT

: Thanh toán song phương điện tử

UBND

: Ủy ban nhân dân.

XDCB

: Xây dựng cơ bản.


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
BẢNG

Bảng 2.1. Biên chế và hệ số lương giai đoạn 2011-2015................................46
Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn kinh phí hoạt động KBNN cấp cho KBNN Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2011-2015 không bao gồm kinh phí cấp cho đầu tư xây
dựng cơ bản…..................................................................................................47
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn thu hoạt động nghiệp vụ tại KBNN Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2011-2015........................................................................................53
Bảng 2.4. Nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ giai đoạn 2011-2015................55
Bảng 2.5. Chi từ nguồn kinh phí thường xuyên giai đoạn 2011-2015............57
Bảng 2.6. Tỷ lệ % chi từ nguồn KPTX giai đoạn 2011-2015..........................58
Bảng 2.7. Chi đầu tư phát triển, hiện đại hóa Kho bạc giai đoạn 2011-2015..62
Bảng 2.8. Chi từ kinh phí địa phương hỗ trợ giai đoạn 2011-2015.................67
Bảng 2.9. Kinh phí thường xuyên tiết kiệm được giai đoạn 2011-2015.........67
Bảng 2.10. Tình hình trích lập tiết kiệm chi tại KBNN Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2011-2015...............................................................................................68
Bảng 3.1. Thu nhập tăng thêm chưa tính tới kết quả thi đua.........................104
Bảng 3.2. Thu nhập tăng thêm có tính tới kết quả thi đua.............................104
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động KBNN cấp cho KBNN Thừa
Thiên Huế qua các năm....................................................................................48
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn thu phát sinh trong HĐNV qua các năm..............52
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015.........59
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu kinh phí tiết kiệm được sử dụng qua các năm.................69
SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Thừa Thiên Huế.............41


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kho bạc Nhà nước, tiền thân là Nha Ngân khố quốc gia thuộc Bộ Tài

chính được thành lập ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công theo
sắc lệnh số 75/SL ngày 29/5/1946 của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Từ Đại hội VI
của Đảng, công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã diễn ra một
cách sâu sắc và toàn diện. Cơ chế quản lý tài chính và tiền tệ đã có những
thay đổi căn bản để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới. Theo đó Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng ký Quyết định số 07/HĐQT ngày 04/01/1990 thành lập
hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng chính là giúp Bộ
trưởng Bộ Tài Chính thực hiện quản lý Nhà nước về quỹ NSNN. Ngày
01/04/1990, hệ thống KBNN chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả
nước. Sự ra đời của KBNN đánh dấu bước đột phá quan trọng trong công
cuộc cải cách, đổi mới của Đảng, Chính phủ trong lĩnh vực tiền tệ. Việc tái
thành lập và bổ sung thêm các chức năng và nhiệm vụ mới cho hệ thống
KBNN là một quyết sách đúng đắn của Ðảng và Nhà nước, đáp ứng kịp thời
yêu cầu đổi mới công tác quản lý tài chính và điều hành ngân sách nhà nước,
phục vụ có hiệu quả hơn nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền kinh tế trong
tình hình mới.
Đổi mới, cải cách hành chính là một trong những mục tiêu được Nhà
nước đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Để giảm bớt gánh nặng
cho NSNN, tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước chủ động trong việc sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý, thúc đẩy việc
sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng
cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí hành chính, tăng thu nhập
cho người lao động, ngày 17/10/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định
130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; sau đó,
ngày 07/10/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ
8


sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP.

Ngoài nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho KBNN là “ Quản lý
tài chính – Ngân sách Nhà nước”; Trong bối cảnh chung trên, ngày 19/9/2013
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg về cơ chế
quản lý tài chính và biên chế trong hệ thống nội bộ KBNN. Nhằm tiếp tục
hướng tới mục tiêu của Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 là “Đổi
mới cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động KBNN; trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc” “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý theo
hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản
lý các nguồn lực tài chính”
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với hoạt động KBNN đã tạo điều kiện cho các đơn vị
thuộc hệ thống KBNN chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở
vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính
của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm,
thiết thực, hiệu quả; đồng thời mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn
thu. Cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho KBNN thực hiện việc kiểm soát chi tiêu
nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của CBCC; nâng cao kỹ
năng quản lý, chất lượng hoạt động sự nghiệp; đáp ứng yêu cầu về công khai,
minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân sự, chi tiêu tài chính được
thực hiện, tạo không khí đoàn kết, phấn khởi trong nội bộ đơn vị và đã đem
lại những chuyển biến lớn trong hoạt động quản lý tại các đơn vị thuộc hệ
thống KBNN.
KBNN Thừa Thiên Huế là đơn vị thuộc hệ thống KBNN; thực hiện cơ
chế tự chủ từ năm 2005 cho đến nay; qua 3 giai đoạn: giai đoạn từ năm 20052008, giai đoạn từ năm 2009-2013, từ năm 2014 đến nay. Cùng với việc đổi
mới cơ chế quản lý tài chính trong toàn hệ thống, KBNN Thừa Thiên Huế đã
có những bước tiến rõ rệt, đạt những kết quả nhất định trong đổi mới cơ chế
quản lý tài chính tại đơn vị. Tuy nhiên thực tế cho thấy bên cạnh những kết
quả đạt được, KBNN Thừa Thiên Huế đã bộc lộ một số hạn chế trong quản lý
9



tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ảnh hưởng đến mục tiêu của
quá trình đổi mới, cần phải nghiên cứu khắc phục như: Nguồn thu sự nghiệp
đảm bảo chi tiền lương tăng thêm, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi hành chính
sự nghiệp giảm; Quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn một số nội dung chưa phù
hợp với tình hình hoạt động theo mô hình kế toán nội bộ tập trung; chưa khai
thác hết nguồn thu được giữ lại tại đơn vị. Vì vậy, quản lý tài chính tốt sẽ giúp
kiểm soát được tình hình tài chính, góp phần tăng thu cải thiện đời sống
CBCC, tăng quỹ phát triển hoạt động ngành để tăng cường cơ sở vật chất của
đơn vị.
Từ thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “ Quản lý tài chính nội bộ
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế” với mong muốn đóng góp thiết thực trong việc nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
hệ thống KBNN nói chung và KBNN Thừa Thiên Huế nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này dưới
hình thức các bài báo, các luận văn, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập
dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu quản
lý về tài chính đối với các cơ quan HCNN một cách có hệ thống, nhất là đối
với hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, một cơ quan HCNN mang nhiều
tính đặc thù. Đã có một số công trình, bài viết tiêu biểu sau:
- Một số bài viết mang tính chất nghiên cứu, trao đổi tại Tạp chí kế toán
năm 2006 của một số nhà khoa học, cán bộ quản lý với nội dung “ Vận dụng
phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của
Việt Nam”.
- Báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 nay là
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ) của Bộ Tài chính, của các bộ, ngành trung ương

và địa phương qua từng thời kỳ.

10


- Luận văn thạc sỹ kinh tế Trường Đại học kinh tế quốc dân với đề tài
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo
thuộc Bộ Tài chính” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải – năm 2010. Luận văn
đề cập chủ yếu tới việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của các đơn vị
sự nghiệp đào tạo để phân tích và tìm giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Tài chính
- Bài viết về “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các
đơn vị sự nghiệp” của tác giả Mai Phương, đăng trên Tạp chí Tài chính, số
2/2012. Bài viết đánh giá kết quả đạt được giai đoạn 2006-2010 thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập, đồng thời bài viết cũng đã phản ánh được những bất
cập, tồn tại trong nhận thức và cơ chế chính sách, bất cập trong thực hiện để
qua đó đưa ra một số giải pháp tháo gỡ vướng mắc như cần phải hướng dẫn
các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; xác định loại hình đơn vị sự
nghiệp căn cứ vào số thu sự nghiệp của đơn vị; tăng cường thanh tra, kiểm tra
phát hiện những bất cập để kiến nghị xử lý; rà soát, đồng bộ các cơ chế, chính
sách trong các ngành, các lĩnh vực; và quy định rõ vai trò, quyền hạn của
người đứng đầu đơn vị.
- Bài viết “Về chế độ tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập ” của
tác giả Nguyễn Vũ Lưu – Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 2/2012. Bài viết đã đề cập
được đến những vấn đề chung về tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công
lập, các đơn vị tự chủ có quyền tự quyết, được quyền hành động trong khuôn
khổ của pháp luật đối với các hoạt động tạo lập, phân phối và sử dụng các
nguồn tài chính của đơn vị. Mặt khác, bài viết cũng đã chỉ ra và phân tích rõ

các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
công lập như: Cơ chế quản lý tài chính, tổ chức quản lý thu – chi, trình độ cán
bộ quản lý...
Các nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến từng khía cạnh cụ thể của một
vấn đề hoặc từng nội dung cụ thể khi thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP
của Chính phủ về “chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
11


kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước” một cách có hệ thống,
nhất là đối với hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Do đó, việc nghiên
cứu công tác quản lý tài chính nội bộ Kho bạc Nhà nước là rất cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ
Mục đích: Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại KBNN Thừa
Thiên Huế. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
KBNN Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính của đơn vị trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đặc điểm cơ quan HCNN và cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với cơ quan HCNN.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại KBNN Thừa Thiên Huế thuộc hệ thống KBNN
và rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ
tại KBNN, KBNN Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:

Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015;
Không gian: Các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lên nin, quan điểm
của Đảng và lý luận quản lý tài chính công.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, tổng kết kinh nghiệm để phân tích thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu

12


trách nhiệm tại KBNN Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Tổng hợp một số lý luận chung về cơ quan HCNN; cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại cơ quan HCNN làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu cơ
sở khoa học và thực trạng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại KBNN Thừa Thiên Huế .
- Phân tích những hạn chế, khó khăn khi áp dụng các quy định của nhà
nước về tài chính trong hoạt động của KBNN Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những khó khăn; tăng cường
về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các KBNN
tỉnh mà trực tiếp là KBNN Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế

tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.

13


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái quát về cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước
* Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
CQHCNN là cơ quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước, được thành
lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự luật định, có cơ cấu tổ
chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy
định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ,
quyền hạn của nhà nước.
CQHCNN là cơ quan có quyền Hành pháp, được lập ra để thực thi pháp
luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Thẩm quyền của CQHCNN chỉ
giới hạn trong phạm vi chấp hành, điều hành và chịu sự giám sát của cơ quan
quyền lực cùng cấp.
Chức năng quan trọng và chủ yếu của CQHCNN là quản lý, điều hành
các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội một cách độc lập tương đối, trong phạm
vi một quốc gia hay một địa phương nhất định.
* Đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước
Thứ nhất, cơ quan HCNN có chức năng quản lý HCNN, thực hiện hoạt
động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thứ hai, cơ quan HCNN nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành
của cơ quan quyền lực nhà nước. Thẩm quyền của các cơ quan HCNN chỉ

14


giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Ðiều đó có nghĩa là
cơ quan HCNN chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật,
pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt
động chấp hành, điều hành của nhà nước.
Các cơ quan HCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan
quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan
quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan
đó.
Các cơ quan HCNN có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để
giúp cho cơ quan HCNN hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ ba, cơ quan HCNN là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt và có
đối tượng quản lý rộng lớn. Hoạt động của cơ quan HCNN mang tính thường
xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách
pháp luật vào cuộc sống. Tất cả các cơ quan HCNN có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan
hệ chéo...tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính
phủ.
1.1.1.2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
* Phân loại các cơ quan hành chính theo cấp hành chính
Tổ chức hệ thống các cơ quan HCNN ở nước ta hiện nay bao gồm [29]:
- Tổ chức bộ máy HCNN ở Trung ương:
Theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001). Chính phủ là
"cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan HCNN cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam". Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các bộ và chính

quyền địa phương.
Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm có: các Bộ, các cơ quan ngang Bộ;
cụ thể là: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát

15


nhân dân.
- Tổ chức bộ máy HCNN ở địa phương:
của HĐND chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của HĐND, báo
Theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Uỷ ban nhân dân, cơ
quan HCNN địa phương có hai tư cách. Một là, cơ quan chấp hành cáo công
việc trước HĐND và Uỷ ban nhân dân cấp trên. Hai là, chịu trách nhiệm chấp
hành cả các quyết định của các cơ quan chính quyền cấp trên; Uỷ ban nhân
dân các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ là cơ quan hành chính
cao nhất. Ngoài ra, Tổ chức bộ máy HCNN ở địa phương còn bao gồm: Toà
án nhân dân; Viện Kiểm sát nhân dân; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND,
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các quận huyện, thành phố thị xã thuộc tỉnh thành phố thuộc trung
ương.
* Phân loại căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền
Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền thì cơ quan HCNN được phân chia
thành: Cơ quan HCNN có thẩm quyền chung và cơ quan HCNN có thẩm
quyền chuyên môn.
- Cơ quan HCNN có thẩm quyền chung: là cơ quan HCNN có thẩm
quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội, đối với các đối tượng khác nhau như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,
công dân. Các cơ quan loại này gồm có Chính phủ và UBND các cấp.

- Cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn: là các cơ quan quản lý
theo ngành hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay một lĩnh vực
nhất định và là cơ quan giúp việc cho cơ quan HCNN có thẩm quyền chung.
+ Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
+ Ở địa phương có các cơ quan : các Cục, Sở, Phòng, Ban.
* Phân loại các cơ quan hành chính theo cấp dự toán

16


Các cơ quan HCNN trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc được
thống nhất tổ chức thành các đơn vị dự toán các cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp
chính quyền tương ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách
năm xuống cho đơn vị cấp dưới, quản lý điều hành ngân sách năm của cấp
mình và cấp dưới trực thuộc;
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, có
nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán
cho đơn vị dự toán cấp III, có trách nhiệm tổ chức điều hành quản lý kinh phí
của cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới;
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí
từ đơn vị cấp II hoặc đơn vị dự toán cấp I nếu không có cấp II, có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp
dưới;
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III: Là đơn vị được nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện việc quản lý kinh
phí theo sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp III.
1.1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phạm vi quản lý tài chính của các cơ

quan hành chính nhà nước
* Khái niệm quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
“Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng
các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp, nhằm điều khiển đối
tượng quản lý hoạt động và phát triển để đạt đến những mục tiêu đã định.
Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản
lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện
kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết
quả và hiệu năng hoạt động của cơ quan.

17


“Tài chính” được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn, gắn với sự
tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội;
trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
“Quản lý tài chính” trong các cơ quan HCNN là quá trình áp dụng các
công cụ và phương pháp quản lý, nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính
trong các cơ quan HCNN, để đạt những mục tiêu đã định.
* Đặc điểm quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là một trong những nội
dung quan trọng của quản lý tài chính công. Do vậy đặc điểm của quản lý tài
chính trong cơ quan HCNN vừa mang những nét cơ bản của quản lý tài chính
công, đồng thời lại gắn với đặc điểm và mục đích hoạt động của mỗi cơ quan
HCNN. Nhìn chung, quản lý tài chính công có những đặc điểm liên quan đến
chủ thể quản lý tài chính, nguồn lực tài chính và việc sử dụng nguồn lực tài
chính trong cơ quan HCNN.
Các cơ quan HCNN là những đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định thành lập nhằm quản lý Nhà nước về một lĩnh vực
nào đó hoặc thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Cơ quan HCNN

có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành chính công cho xã hội nhằm duy trì
sự hoạt động bình thường của các ngành trong xã hội. Với các chức năng và
nhiệm vụ như vậy nên những hoạt động của các cơ quan HCNN hoàn toàn
mang tính chất phục vụ nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và hoạt
động của các tổ chức này đặc biệt là hoạt động tài chính không nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Do những điểm riêng, nên hoạt động quản lý tài chính trong các cơ
quan HCNN được áp dụng theo chế độ quản lý tài chính đặc thù.
* Phạm vi quản lý tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước
- Nguồn kinh phí hoạt động của các cơ quan HCNN
Các nguồn lực tài chính trong tổ chức công, chủ yếu bao gồm 3 nguồn:
Nguồn thu từ NSNN, nguồn tự thu của tổ chức công và nguồn khác theo quy
định.

18


+ Nguồn thu từ NSNN: là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách (ngân
sách Trung ương hoặc Ngân sách địa phương) cho các cơ quan HCNN nhằm
đảm bảo cho các cơ quan hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
được cơ quan quản lý cấp trên giao. Các khoản thu do NSNN cấp hàng năm,
được sử dụng toàn bộ để đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi
không thường xuyên của đơn vị. Các khoản thu từ ngân sách dựa trên cơ sở
biên chế, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ NSNN hàng năm
tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ
quy định
Nguồn thu từ ngân sách của các cơ quan HCNN còn có các khoản kinh
phí từ ngân sách cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; các chương trình mục tiêu
quốc gia; các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; các
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chính sách tinh giản biên

chế theo chế độ do nhà nước quy định; cho việc đầu tư XDCB; việc mua sắm
tài sản, các trang thiết bị; việc sửa chữa lớn các tải sản cố định phục vụ cho
hoạt động sự nghiệp và những khoản vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn
vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao.
+ Nguồn tự thu: là những khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN; những
khoản thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ được để lại đơn vị.
+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: là những khoản thu từ
các dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
- Các khoản chi trong các cơ quan HCNN
Trong các cơ quan HCNN các khoản chi được chia thành hai loại:
Các khoản chi hoạt động thường xuyên và các khoản chi hoạt động không
thường xuyên.
+ Các khoản chi thường xuyên:
Các khoản chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao, gồm: các khoản chi cho con người như: tiền lương,

19


tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định hiện hành; các khoản chi hành chính: vật tư văn phòng,
dịch vụ công công...; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ (khoản chi đặc thù
của đơn vị hay còn gọi là chi đặc thù của từng đơn vị) như chi thuốc, máu,
dịch truyền của ngành Y tế, chi biên soạn giáo trình tài liệu học tập của ngành
Giáo dục – Đào tạo, chi cho vận động viên, huấn luyện viên của ngành Thể
dục thể thao...; các khoản chi mua sắm tài sản, công cụ thiết bị văn phòng,
duy tu, sửa chữa thường xuyên TSCĐ, cơ sở vật chất và các khoản chi khác
theo chế độ quy định.
Các khoản chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ

phí và hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức công bao gồm: các khoản tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ hoạt
động thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ; các khoản chi nộp thuế,
tính khấu hao TSCĐ (nếu có), các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa
thường xuyên TSCĐ và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho
các hoạt động này tại tổ chức công.
+ Các khoản chi không thường xuyên: gồm những khoản chi để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các khoản chi thực hiện chương
trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, các khoản chi thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước
đặt hàng theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định, chi vốn đối ứng thực
hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định, chi thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, chi thực hiện tinh giản biên
chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có), chi đầu tư phát triển và các
khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.1.2.2. Quy trình quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN được tiến hành bắt
đầu từ quản lý việc lập dự toán thu chi tài chính sau đó là quản lý việc
chấp hành dự toán cuối cùng là việc quyết toán thu chi tài chính.

20


* Lập dự toán thu chi tài chính là quá trình phân tích, đánh giá, tổng
hợp; lập dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của đơn vị dự kiến có thể
đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về
kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
* Chấp hành dự toán là khâu tiếp theo khâu lập ngân sách của một chu
trình ngân sách. Chấp hành dự toán Ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp

các biện pháp kinh tế – tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi
ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị trở thành hiện thực.
* Quyết toán thu chi tài chính là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý
tài chính năm. Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã
được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình
thực hiện dự toán năm.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước
Thứ nhất, Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của các cơ quan HCNN
chủ yếu từ NSNN. NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước.
Quản lý chi NSNN để nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện
tiết kiệm, hợp lý, đúng chính sách, chế độ, phục vụ tốt cho việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quản lý tài chính là
điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh tình trạng lãng phí,
thất thoát trong bố trí và sử dụng ngân sách, thực hiện công khai, minh bạch
NSNN.
Thứ hai, quản lý tài chính của cơ quan HCNN có vai trò cân đối giữa
việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các
yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của cơ quan đó. Nguồn lực tài chính là nền
tảng, là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ, tăng cường cơ sở vật chất
và góp phần quan trọng để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động. Quản lý tài chính hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo nguồn tài chính, để

21


thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ
Nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, công chức.
Thứ ba, quản lý tài chính đối với các cơ quan HCNN góp phần tuân thủ
hành lang pháp lý đối với quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính; được

xây dựng trên quan điểm thống nhất và hợp lý, từ việc xây dựng các định
mức, tiêu chuẩn, lập kế hoạch đến các quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm
soát quá trình chi tiêu tài chính, nhằm đạt được mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
1.1.3. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ
quan hành chính nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện
pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá
trình hoạt động ở một cơ quan, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội hay toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát
triển đạt được những mục tiêu đã định. Cụ thể hơn, cơ chế quản lý tài chính
có thể hiểu là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách về quản lý tài
chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị có liên quan.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là cơ chế Nhà nước
phân cấp cho đơn vị, cơ quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước Nhà
nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thúc
đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính; nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho
người lao động để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ chế tự chủ tài chính thực chất là một loại hình của cơ chế quản lý tài
chính trong các cơ quan nhà nước. Một trong những vấn đề đặt ra trong quản
lý tài chính là vấn đề tự chủ của các cơ quan hành chính nhà nước. Vấn đề
này phụ thuộc vào quan điểm tập trung và phân cấp quản lý cho các đơn vị
trực thuộc. Phân cấp trong quản lý là vấn đề còn có nhiều sự khác nhau về
nhận thức. Song về bản chất, nội dung cơ bản của khái niệm phân cấp trong
quản lý đó là sự chuyển giao quyền ra quyết định, trách nhiệm và nhiệm vụ từ

22



cấp cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức với nhau. Có 3 cấp độ
trong phân cấp:
Một là, phân cấp nhiệm vụ: Đây là sự chuyển giao nhiệm vụ và công
việc nhưng không phân chia thẩm quyền.
Hai là, sự ủy quyền: Đây là việc chuyển giao quyền ra quyết định từ
cấp cao xuống cấp thấp hơn.
Ba là, trao quyền: Đây là việc chuyển giao quyền hạn sang một đơn vị
tự trị, đơn vị này có thể hoạt động độc lập mà không phải xin phép cấp trên.
Cơ chế tự chủ tài chính thể hiện việc phân cấp quản lý tài chính ở cấp
độ ủy quyền và trao quyền cho các CQHCNN trong quản lý chi tiêu ngân
sách được giao.
1.1.3.1. Phạm vi, đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ
- Các cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng kinh phí quản lý hành chính
do NSNN cấp, có tài khoản và con dấu riêng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính (sau đây gọi là cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ) [1], gồm các cơ quan:
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
+ Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
+ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND, Văn phòng UBND, các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND; các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
+ Các cơ quan hành chính khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập.
+ UBND xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành

23



chính căn cứ vào chế độ tự chủ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
để xem xét tự quyết định việc thực hiện chế độ tự chủ.
1.1.3.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải đảm bảo các mục
tiêu sau đây:
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành
chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao (trừ
các trường hợp điều chỉnh biên chế, điều chỉnh nhiệm vụ, nhà nước thay đổi
chính sách tiền lương)
- Quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện công khai,
dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao
động.
1.2. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với các cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1. Quản lý các nguồn thu

Các cơ quan HCNN thực hiện chế độ tự chủ được quản lý các nguồn
thu từ nguồn kinh phí quản lý HCNN giao và các nguồn khác sau đây:
24


- Nguồn thu từ Ngân sách cấp cho các cơ quan HCNN để đảm bảo các
khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.
- Các khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN; những khoản thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ được để lại đơn vị.
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
1.2.2. Quản lý chi tiêu
1.2.2.1. Các nội dung chi thường xuyên
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam.
- Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức
năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực
hiện.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa
thường xuyên TSCĐ.
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
1.2.2.2. Các nội dung chi không thường xuyên
- Chi sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ, gồm:
+ Kinh phí mua xe ô tô phục vụ công tác.
+ Kinh phí sửa chữa lớn trụ sở, mua sắm TSCĐ có giá trị lớn mà kinh

phí thường xuyên không đáp ứng được và đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo kế hoạch.
+ Kinh phí thực hiện đề án cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
25


×