Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ NỒNG độ CLO dư TRONG nước máy ở hộ GIA ĐÌNH của NGƯỜI dân cư TRÚ tại THÀNH PHỐ HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

ĐẶNG HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ CLO DƯ TRONG NƯỚC MÁY
Ở HỘ GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI DÂN CƯ TRÚ
TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

Người hướng dẫn
PGS.TS. HOÀNG TRỌNG SĨ

Huế - 2016


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Hoàng Trọng Sỹ, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho chúng
tôi trong suốt quá trình tiến hành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Xây
dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế, nhà máy nước Quảng Tế II đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất giúp chúng tôi hoàn thành khóa luận này.
Chúng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến cán bộ quản lý, nhân viên công
ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Xây dựng và Cấp nước
Thừa Thiên Huế, các phòng Quản lý chất lượng nước và phòng Quản lý
mạng đã cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết cho chúng tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.


Cảm ơn thầy cô giáo đã dạy dỗ chúng em trong suốt 6 năm học vừa qua
để chúng em có đủ kiến thức cũng như kỹ năng thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn sự dộng viên, chia xẻ những khó khăn của gia
đình, thầy cô và bạn bè trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thiếu thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài này chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý
kiến để đề tài thêm hoàn chỉnh.
Huế, tháng 5 năm 2016
Đặng Hồng Nhung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Đặng Hồng Nhung


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
WHO

Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)

BYT

Bộ Y tế


PVC

Polyvinylclorua

HDPE

Hight Density Poli Etilen

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VSV

Vi sinh vật

PAC

Poly Aluminium Chloride

CBVC

Cán bộ viên chức


MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHỬ TRÙNG NƯỚC UỐNG BẰNG CLO........3
1.2. GIỚI THIỆU VỀ DÂY CHUYỀN XỬ LÍ NƯỚC CẤP SINH
HOẠT CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỄM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ....................8
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN...................................................9
1.4. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...................................11
Chương 2.........................................................................................................11
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................11
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................12
Chương 3.........................................................................................................18
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................18
3.1. ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ CLO DƯ TRONG NƯỚC MÁY TẠI NHÀ
CỦA NGƯỜI DÂN.................................................................................18
3.3. KIẾN THƯC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ KHỬ TRÙNG NƯỚC
UỐNG BẰNG CLO CỦA NGƯỜI DÂN...............................................24
Chương 4.........................................................................................................27
BÀN LUẬN....................................................................................................27
4.1. ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ CLO DƯ TRONG NƯỚC MÁY TẠI NHÀ
CỦA NGƯỜI DÂN.................................................................................27
4.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN VỀ
KHỬ TRÙNG NƯỚC UỐNG BẰNG CLO...........................................33


KẾT LUẬN.....................................................................................................36
KIẾN NGHỊ....................................................................................................37

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hơn 100 năm nay, clo được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới để khử
trùng nước ăn uống sinh hoạt hằng ngày. Hầu hết các nhà máy xử lý nước ăn
uống và sinh hoạt tại Việt Nam đều sử dụng clo hoặc các hợp chất của clo để
khử trùng. Do đặc tính có thể tiêu diệt hoặc bất hoạt các vi sinh vật trong
nước, nên việc sử dụng clo, bên cạnh tác dụng khử trùng trực tiếp trong quá
trình xử lý nước ăn uống và sinh hoạt, còn đảm bảo lượng clo dư trong hệ
thống phân phối đủ để đảm bảo ngăn chặn sự tái nhiễm của vi khuẩn [2].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu nồng độ clo dư trong nước cũng như
trên thế giới nhằm tìm hiểu về tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến clo dư
trong nước uống [3], [9], [10]. Nghiên cứu của Rosalam HJ. Sarbatly và
Duduku Krishnaiah có kết quả nồng độ clo

dư trung bình là 0,31 ±

0,04mgCl2/Lvà tìm ra nhiệt độ của các nước vùng nhiệt đới, lượng mưa hàng
năm và ánh nắng mặt trời là các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ clo dư trong
nước [9]. Theo Julius và cộng sự,nồng độ clo dư trong nước máy phụ thuộc
vào khoảng cách từ nhà máy nước đến các địa điểm nghiên cứu chế độ bơm
của nhà máy và chu kỳ clo dư trong một ngày[10].
Theo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dưng và cấp
nước Thừa Thiên Huế, hiện tại 99,9% người dân thành phố Huế đã được cấp
nước sạch [8]. Tuy nhiên, do chất lượng đường ống vận chuyển nước, khoảng
cách địa lý so với địa điểm xử lý nước sạch... những yếu tố này dẫn đến nồng
độ clo dư tại vòi nước ở hộ gia đình người dân tiêu thụ nước có thể không

đảm bảo đúng tiêu chuẩn qui định và điều này sẽ ảnh hưởng không tốt cho
sức khỏe người tiêu dùng nước [2].
Nồng độ clo dư trong nước máy là một trong những chỉ điểm quan
trọng trong chương trình giám sát nước uống và sinh hoạt. Vì vậy, để cải


2

thiện và nâng cao chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống cho nhân
dân, viêc đánh giá đúng nồng độ clo dư trong mạng lưới ống dẫn phân phối
cho người dân là một yêu cầu không thể thiếu.
Trong thời gian qua, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu
về nồng độ clo dư trong nước máy. Tuy nhiên kiến thức, thái độ, hành vi của
người dân về vấn đề vẫn chưa được quan tâm nhiều và làm rõ. Chính vì thế
chúng tôi muốn thực hiện đề tài này, với mục tiêu:
1. Đánh giá nồng độ clo dư trong nước máy ở nhà của người dân tại
thành phố Huế.
2. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về khử trùng nước uống
bằng clo của người dân tại địa điểm nghiên cứu.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHỬ TRÙNG NƯỚC UỐNG BẰNG CLO
1.1.1. Một số khái niệm về khử trùng nước uống bằng clo
- Clo dư: nồng độ của clo có trong nước sau khi nhu cầu oxy hóa đã
được bão hòa.

- Clo tự do: lượng clo có trong nước như khí hòa tan (Cl 2), axit
hypochlorous (HOCl), và hoặc ion hypoclorit (OCl -) không được kết hợp với
ammonia hoặc hợp chất khác trong nước.
- Clo kết hợp: tổng của các loại sinh từ phản ứng của clo tự do với
amoniac (NH3), bao gồm cả monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2),
và trichloramine (NHCl3).
- Tổng clo:tất cả các loại hóa chất có chứa clo trong trạng thái oxy
hóa. Thông thường các khoản tiền của nồng độ clo tự do và kết hợp hiện diện
trong nước.
- Xử lý nước (Water treatment): xử lý nước là quá trình làm sạch nước
phù hợp cho mục đích ăn uống và các mục đích khác
- Khử trùng: quá trình tiêu diệt hay loại bỏ các VSV gây bệnh trong
nước như virut, vi khuẩn, nguyên sinh động vật. Khử trùng là một công đoạn
trong quá trình làm sạch nước uống.
- Tái nhiễm khuẩn: là sự nhiễm khuẩn lại nguồn nước sau khi đã xử lý.
- Clo hóa: quá trình thêm vào nước khí clo hay các chất từ đó sinh ra
axit hypoclorơ nhằm để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, động vật, thực
vật; để oxi hóa các chất hữu cơ; để hỗ trợ sự keo tụ hoặc để khử mùi hôi thối.
Thông thường, mục đích chính của clo hóa là diệt khuẩn.


4

1.1.2. Cơ chế tác dụng của clo trong nước
- Khi cho clo tác dụng với nước, phản ứng đặc trưng xảy ra là quá trình
thủy phân clo, tạo thành axit hypoclorit và axit clohydric [3].
Cl2 + H2O ↔ HOCl + HCl
Ở dạng phân ly ta có :
Cl2 + H2O ↔ 2H+ + OCl- + ClTương tự khi dùng clorua vôi làm chất khử trùng ta có :
Ca(OCl)2 + H2O ↔ CaO + 2HOCl

2HOCl ↔ 2H+ + 2OCl- Khi nước có mặt amoniac hoặc hợp chất có chứa nhóm amoni, chúng
có thể tác dụng với clo axit hypoclorit hoặc ion hypoclorit để sinh thành các
hợp chất cloramin theo các phản ứng sau :
NH3 + HOCl → NH2Cl + H2O
(Monocloramine)
NH2Cl + HOCl → NHCl2 + H2O
(Dicloramine)
NHCl2 + HOCl → NCl3 + H2O
(Tricloramine)
- Để đảm bảo cho quá trình khử trùng đạt được hiệu quả hoàn toàn,
người ta thường tính đến một lượng clo dư thích hợp trong nước sau quá trình
khử trùng. Trong hệ thống khử trùng có chứa amoniac hoặc các hợp chất có
chứa nhóm amoni, lượng clo tham gia phản ứng để tạo thành cloramine được
gọi là clo kết hợp, tổng hàm lượng của clo tự do dưới dạng Cl 2, HOCl và
ClO-, lượng Clo kết hợp được gọi là clo hoạt tính khử trùng, do khả năng diệt
trùng của clo tự do và clo kết hợp khác nhau mà lượng clo dư cần thiết để
đảm bảo khử trùng triệt để cũng dược đánh giá ở mức khác nhau.
- Điểm tới hạn rất quan trọng trong tính toán hàm lượng clo cho
vào. Điểm tới hạn là điểm bão hòa của các phản ứng khử trùng. Tại điểm tới


5

hạn, clo thêm vào sẽ trở thành clo dư. Để đánh giá hiệu quả của quá trình khử
trùng nước thải bằng clo, ta thường thực hiện bằng cách kiểm tra số dư lượng
hóa chất đã sử dụng và bằng cách xác định hàm lượng clo dư trong nước thải
sau khi tiếp xúc với clo.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng khử trùng của Clo
1.1.3.1. Nồng độ clo và thời gian tiếp xúc
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến khả năng khử trùng của clo là nồng độ

hóa chất khử trùng được sử dụng và thời gian tiếp xúc của hóa chất khử trùng.
Theo định luật Chick, hiệu quả khử trùng được xác định là:
k = Λ.Cn

Nt
= exp(− kt )
N0

(1.1)

N0 – số sinh vật ban đầu có mặt trong nước chưa khử trùng
Nt – số sinh vật sống sót tại thời điểm t, ứng với nồng độ chất khử trùng C
k – hằng số vận tốc, k phụ thuộc vào loại VSV, chất khử trùng và điều
kiện xử lý
t – thời gian tiếp xúc
Λ – hệ số tử vong của VSV khi có mặt chất khử trùng
C – nồng độ chất khử trùng (giả thiết là không đổi trong quá trình khử trùng)
n – hằng số, có tên là hệ số pha loãng (gần bằng 1)
Nếu xấp xỉ n bằng 1 thì phương trình (1.1) trở thành:
Nt
= exp(− Λ.C.t )
N0

(1.2)

Do Λ là hằng số nên ta dễ dàng thấy được hiệu quả khử trùng của clo phụ
thuộc vào nồng độ chất khử trùng © và thời gian tiếp xúc giữa chất khử trùng và
VSV (t). Nồng độ clo càng cao thì khả năng khử trùng của clo càng lớn và vì vậy
thời gian tiếp xúc hóa chất cần thiết để khử trùng càng giảm [1], [5], [6].
1.1.3.2. pH môi trường



6

Khả năng khử trùng của HClO cao hơn OCl- (khả năng diệt trùng của
HClO cao hơn của ion ClO- khoảng 100 lần, do đó trong môi trường axit thì
Clo có tính khử trùng cao hơn vì phản ứng (1.2) sẽ chuyển dịch theo chiều
nghịch tạo thành axit hypoclorơ (HClO). Như vậy, khả năng khử trùng của
clo và các hợp chất tỉ lệ nghịch với độ pH của nước.
Sự thủy phân Cl2 thành HOCl gần như hoàn toàn ở pH lớn hơn 4. Nồng
độ HOCl và Ocl- bằng nhau ở pH 7,5 trong khi ở pH 6,5 thì 90% lượng clo
dư tồn tại dưới dạng HOCl và nếu pH đạt dưới 5 thì gần như hoàn toàn clo
dư tồn tại ở dạng HOCl. Tuy nhiên, trong khử trùng nước người ta không tiến
hành khử trùng ở pH thấp vì sẽ gây tốn kém và có khả năng các công trình xử
lý bị ăn mòn do môi trường axit. Đặc biệt, quá trình khử trùng sẽ không được
tiến hành ở pH thấp hơn 4 vì khi đó chlo dư sẽ tồn tại dưới dạng Cl 2 là một
chất khí rất độc. Thông thường, quá trình khử trùng được tiến hành ở pH vào
khoảng 6 – 7 [1] [5], [6].
1.1.3.3. Nhiệt độ
Ngoài các yếu tố nồng độ, thời gian tiếp xúc và pH môi trường, khả
năng khử trùng của clo cũng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ
tăng làm độ nhớt giảm xuống, đồng thời chuyển động nhiệt tăng lên làm quá
trình khuếch tán chất qua vỏ tế bào cũng dễ dàng hơn. Do đó, quá trình khử
trùng cũng đạt hiệu quả cao hơn. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ khử
trùng của clo được biểu diễn qua phương trình sau:
lg

t1 E × (T2 − T1 )
=
t2

R × T2 × T1

Trong đó:
- T1, T2: Nhiệt độ nước tính theo độ K
- t1, t2: Thời gian tiếp xúc (phút) cần thiết để khử trùng nước đến mức
yêu cầu tương ứng với nhiệt độ T1 và T2


7

- E: Năng lượng hoạt hóa của chất khử trùng
- R: Hằng số chất khí (R = 1,99 kcal/độ) [5], [6].
1.1.3.4. Độ đục
Ngoài các yếu tố trên, khả năng khử trùng của clo cũng phụ thuộc vào độ
đục của nguồn nước. Khi nguồn nước có độ đục cao, sự tiếp xúc giữa hóa chất
khử trùng và VSV kém, đồng thời clo cũng bị suy giảm do phản ứng với các
chất rắn lơ lửng do đó khả năng khử trùng của nó cũng sẽ giảm sút [1], [5], [6].
1.1.4. Hàm lượng clo dư trong nước
Hầu hết các nhà máy xử lý nước ăn uống và sinh hoạt tại Việt Nam đều
sử dụng clo hoặc các hợp chất của clo để khử trùng nước do clo có thể tiêu
diệt hoặc bất hoạt các vi sinh vật trong nước. Việc sử dụng clo, bện cạnh tác
dụng khử trùng nước trực tiếp trong quá trình xử lý nước ăn uống và sinh
hoạt, còn đảm bảo lượng clo dư trong hệ thống phân phối đủ để đảm bảo ngăn
chặn sự phát triển của vi khuẩn.
Do đó sự có mặt của clo dư trong nước ăn uống chứng tỏ rằng: (1) hàm
lượng clo được sử dụng hiệu quả và phù hợp để khử trùng, tiêu diệt các vi
khuẩn và một số virus có khả năng gây bệnh tiêu chảy và (2) nước sau xử lý
được bảo vệ không bị tái nhiễm vi khuẩn trong suốt quá trình phân phối và
lưu giữ. Do đó đây là một chỉ tiêu quan trọng để xác định nước sau xử lý có
phù hợp để sử dụng cho ăn uống hay không [2].

1.1.4.1. Phơi nhiễm
Con người phơi nhiễm với clo chủ yếu do sử dụng nước có clo dư tự
do. Tuy nhiên, do clo là chất có tính hoạt động mạnh và trong quá trình xử lý
và khử trùng nước, chỉ một lượng nhỏ được sử dụng do đó nước tại các hộ gia
đình thường có hàm lượng clo dư rất thấp [2].
1.1.4.2. Xử lý clo dư trong nước


8

Do clo được sử dụng để khử trùng nước ăn uống và để duy trì một hàm
lượng clo dư vừa đủ để nước không bị tái nhiễm trong quá trình phân phối, nên
việc loại bỏ clo dư nói chung là không cần thiết. Tuy nhiên, nếu hàm lượng clo dư
trong nước > 0,5mgCl2/L thường gây mùi khó chịu cho người sử dụng [2].
- Nếu thấy nước của gia đình nặng mùi clo, để giảm mùi clo trước khi sử
dụng bằng cách đơn giản như sau: chứa nước vào phương tiện lưu trữ nước của
gia đình (không đậy nắp) trong một khoảng thời gian ngắn để clo bay hơi hết [2].
-Sử dụng hóa chất: Dùng sulfite, bisulfites, metabisulfites phản ứng với
Clo để loại bỏ Clo ra khỏi nước. Tuy nhiên phương pháp sử dụng hóa chất sẽ
làm tăng các ion ( ví dụ Na, Clo, sulfate ) từ đó làm tăng tải trọng cho các
thiết bị xứ lý phía sau như thiết bị khử ion [2].
- Dùng tia cực tím: Khi phát tia cực tím với cường độ cao, bức xạ
quang phổ rộng của tia cực tím sẽ làm giảm Clo tự do. Tại bước 8ong 185
Nanomet Clo tự do sẽ bị giảm. Lượng tia cực tím cần thiết trong khử Clo cao
hơn gấp 15 đến 30 lần so với yêu cầu khử trùng cũng bằng tia cực tím. Do đó,
với lượng tia cực tím này đồng thời cũng sẽ khử trùng hiệu quả cho nước.
- Sử dụng than hoạt tính: Dùng than dạng hạt trong các bộ lọc nước lớn.
Carbon của than hoạt tính phản ứng trực tiếp với Clo giúp loại bỏ Clo và các
hợp chất Clo bằng cơ chế hấp thụ bề mặt.
1.1.4.3.Giới hạn cho phép của hàm lượng clo dư trong nước

Theo QCVN 01:2009/BYT, hàm lương clo dư trong nước ăn uống và
sinh hoạt có thể dao động trong khoảng từ 0,3 – 0,5 mgCl2/L để đảm bảo ngăn
chặn sự phát triển trở lại của các vi khuẩn gây bệnh cũng như hạn chế mùi
khó chịu cho người sử dùng [2].
1.2. GIỚI THIỆU VỀ DÂY CHUYỀN XỬ LÍ NƯỚC CẤP SINH HOẠT
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỄM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ


9

Hệ thống trạm xử lý nước cấp cho sinh hoạt của Công ty trách nhiễm hữu
hạn một thành viên xây dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế có 9 nhà máy nước,
với tổng công suất thiết kế 99.200 m3/ngày đêm. Các nhà máy đó bao gồm:
- Nhà máy nước Vạn Niên (*);
- Nhà máy nước Quảng Tế I (*);
- Nhà máy nước Quảng Tế II (*);
- Nhà máy nước Giã Viên (*);
- Nhà máy nước Tứ Hạ;
- Nhà máy nước Nam Đông;
- Nhà máy nước Chân Mây;
- Nhà máy nước A Lưới;
- Nhà máy nước Bạch Mã;
Ghi chú: (*) - các nhà máy nước xử lý cung cấp nước cho khu vực thành
phố Huế. Trong đó, nhà máy nước Vạn Niên là trạm bơm cấp 1 cung cấp
nước thô cho các nhà máy Quảng Tế I và Quảng Tế II.Nhà máy nước Giã
Viên vừa là trạm bơm cấp 1 vừa là nhà máy xử lý nước.Nhà máy nước Quảng
Tế I là nơi sản xuất Javel cung cấp cho quá trình khử trùng của cả ba nhà
máy xử lý nước.
Các nhà máy xử lý nước cấp trực thuộc Công ty có dây chuyền công

nghệ xử lý khác nhau tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước, thời gian xây dựng
nhà máy... và nhiều yếu tố ảnh hưởng khác. Tuy nhiên, về cơ bản các dây
chuyền này đều bao gồm các công đoạn chính là:
- Keo tụ và lắng để loại chất rắn lơ lửng của nguồn nước;
- Lọc để loại các chất hợp chất hữu cơ trong nước;
- Khử trùng nhằm loại các vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước [3], [4].
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.3.1. Nghiên cứu trong nước


10

- Nghiên cứu “Khảo sát sự biến động nồng độ clo dư trong nước cấp
sinh hoạt do công ty cấp nước Thừa Thiên Huế sản xuất” [3].
Nghiên cứu đã xây dựng chương trình “chlormap” nhằm thiết lập bản
đồ phân bố nồng độ clo dư trên mạng lưới cấp nước của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên xây dưng và cấp nước Thừa Thiên Huế. Kết quả cho
thấy nồng độ clo dư trong nước cấp trên toàn mạng lưới cấp dao động trong
giới hạn lớn (0,1mgCl2/L đến 0,8mgCl2/L) trong đó tỉ lệ mẫu không đạt tiêu
chuẩn thấp nhưng tỉ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn cao. Nồng độ clo dư trong hệ
thống tuyến ống phía Nam sông Hương là 0,43mgCl2/L cao hơn trong hệ
thống tuyến ống Bắc song Hương 0,39mgCl2/L. Các yếu tố ảnh hưởng đến
nồng độ clo dư trong nước cấp của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên xây dưng và cấp nước Thừa Thiên Huế là kích thước ống, tuổi thọ đường
ống, khoảng cách đến trạm xử lý và điều kiện môi trường.
1.3.2. Nghiên cứu nước ngoài
- Nghiên cứu “ Monitoring residual chlorine decay and coliform
contamination in water distribution networt of Kampala, Uganda” [10].
Nghiên cứu được tiến hành hệ thống phân phối nước máy của thành
phố Kampala. Lấy mẫu được tiến hành tại năm hồ chứa nước Kampala GabaI,

và bốn vòi nước của người tiêu dùng ở trung tâm Kampala và các vùng ngoại
ô. Kết quả cho thấy nồng độ clo dư tại khu vực Tanks B là nơi gần hồ chứa
nước có nồng độ clo dư dao động trong khoảng từ 0,2 – 1,0mgCl2/L. Hồ
Reservoir 2 có nồng độ clo dư đạt khoảng từ 0,2 – 0,5mgCl2/L. Hồ Reservoir
1 có nồng độ clo dư trong khoảng 0,45 – 0,1mgCl2/L.Trong nghiên cứu này,
nồng độ clo dư trong nước máy phụ thuộc vào khoảng cách từ nhà máy nước
đến các địa điểm nghiên cứu là khu vực Tanks > hồ Reservoir 1 > hồ
Reservoir 2, chế độ bơm của nhà máy và chu kỳ clo dư trong một ngày.


11

- Nghiên cứu “Free chlorine residual content within the drinking water
distribution system” [9].
Nghiên cứu giải thích nguyên tắc hoạt động và kiểm tra nồng độ của
clo dư trong hệ thống phân phối nước uống nằm ở bán đảo Malaysia. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy rằng nồng độ clo dư tại các điểm sử dụng là lớn hơn
0,3mgCl2/L. Tại nhà máy xử lý nước, clo được đo với nồng độ 3,58mgCl2/L,
tại nơi bắt đầu đổ vào hệ thống phân phối nước của khu vực nồng độ clo dư là
0,53mgCl2/L cao hơn so với tiêu chuẩn của WHO 0,3mgCl2/L – 0,5mgCl2/L.
Tác giả đã tìm ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến nồng độ clo dư
trong hệ thống phân phối nước là nhiệt độ của các nước vùng nhiệt đới, lượng
mưa hàng năm và ánh nắng mặt trời.
1.4. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thành phố Huế là thành phố trực thuộc Tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía
Đông và phía Nam thành phố Huế giáp với thị xã Hương Thủy, phía Tây giáp
với huyện Hương Trà và phía Bắc giáp 2 huyện: Hương Trà và Phú Vang.
Tổng diện tích thành phố Huế là 71,68 km2, dân số 344.556 người và mật độ
dân số là 4207 người/km2 (theo niêm giám thống kê năm 2012). Thành phố
Huế có 27 phường.

Được công nhận là một trong 3 tỉnh có chất lượng nguồn nước tốt nhất
cả nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dưng và cấp nước
Thừa Thiên Huế đảm bảo cấp nước sạch cho 95% người dân trong tỉnh. Mạng
lưới hệ thống cung cấp nước máy từng bước được cải cách về cả chất lượng
và số lượng để đảm bảo cung cấp cho người dân.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


12

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng
Nước máy và nồng độ clo dư trong nước máy tại họ gia đình của người
dân sinh sóng trên địa bàn thành phố Huế.
Chủ hộ hoặc người trưởng thành ≥ 18 tuổi ở những hộ gia đình được
chọn vào mẫu nghiên cứu.
- Thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2015 đến tháng 5/2016
- Địa điểm
Tại 4 phường: Tây Lộc, Phước Vĩnh, Vĩ Dạ, Phú Hiệp thuộc thành phố Huế.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu ngang trên mẫu ngẫu nhiên
2.2.2. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỷ lệ cho điều tra ngang

Zα2 / 2 . p (1 − p )
n=

e2
Trong đó:
- p: tỷ lệ nước máy tại hộ gia đình đạt tiêu chuẩn nồng độ clo dư trong
nước máy.
- Z2α/2: độ tin cậy, với độ tin cậy 95%, Z = 1,96
- p: tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước mayd có nồng độ clo dư đạt tiêu
chuẩn (0,3 mgCl2/L -0,5 mgCl2/L) [9].
- e: sai số mong muốn, trong đề tài này chúng tôi chọn e = 0,06.
- Thay vào công thức trên:


13

1.96 2.0,79(1 − 0,79)
n=
= 178
0,06 2
Vậy n = 178.
Để tránh sai số trong chọn mẫu và tăng chính xác lên nên chọn mẫu n=
200 mẫu nước.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu chùm nhiều giai đoạn
- Giai đoạn 1: chọn phường
Lập danh sách 27 phường thuộc thành phố Huế theo thứ tự alphabet,
dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn 2 phường Bắc sông Hương và 2 phường
Nam sông Hương.
Kết quả 4 phường được chọn ngẫu nhiên là: Phước Vĩnh, Vĩ Dạ, Tây
Lộc, Phú Hiệp.
- Giai đoạn 2: chọn đường
Tại mỗi phường đã chọn, lập danh sách các đường phố theo thứ tự

alphabet.
Dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn 3 đường.
Tổng cộng 12 đường được chọn vào mẫu nghiên cứu: Đặng Huy Trứ,
Trần Phú, Phan Châu Trinh, Chi Lăng, Bạch Đằng, Hồ Xuân Hương, La Sơn
Phu Tử, Hoàng Diệu, Trần Quốc Toản, Nguyễn Sinh Cung, Hàn Mạc Tử, Tuy
Lý Vương.
- Giai đoạn 3:
Tại mỗi đường phố, lập danh sách các chủ hộ theo thứ tự alphabet trên
một bảng, dùng bảng số ngẫu nhiên chọn 17 hộ. Nếu đường phố nào không có
đủ số hộ để chọn thì quay lại bước 2, chọn thêm đường phố để bổ sung.
Tại mỗi nhà, chọn chủ hộ hoặc người trưởng thành trên 18 tuổi có đủ
khả năng trả lời câu hỏi để phỏng vấn.


14

2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.4.1. Thu thập thông tin về qui trình khử trùng nước tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế
2.2.4.2. Đo lường nồng độ clo dư trong nước máy tại hộ gia đình
- Phương pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu tại vòi nước của các hộ gia đình được chọn vào mẫu điều tra.
Tiến hành lấy mẫu nước vào 2 đợt tháng 10/2015 và tháng 3/2016 tại các hộ
gia đình được điều tra với nguyên tắc cùng 1 vòi và 1 buổi.
Cách tiến hành: xã nước đọng trong đường ống dẫn, trung bình là
khoảng 2 phút tại mỗi vòi. Sau đó tiến hành lấy nước vào cuvet và đo trực
tiếp, không lấy mẫu để đo clo dư trong phòng thí nghiệm do sự bay hơi nhanh
của clo trong quá trình vận chuyển làm kết quả đo không chính xác.
- Thiết bị đo nồng độ clo dư
Sử dụng hộp so màu lưu động: đây là một dụng cụ đơn giản chuyên

dụng cho việc kiểm tra clo dư trong nước theo phương pháp so màu bằng mắt.
Hộp so màu có độ chính xác cao, các tiến hành dễ dàng và đặc biệt là rất
thuận tiện khi tiến hành xác định clo dư trong nước tại hiện trường. Thực tế,
bộ so màu lưu động là phương pháp duy nhất để kiểm tra clo dư tại hiện
trường, các phương pháp xác định clo dư khác đều phải tiến hành trong phòng
thí nghiệm.
- Phương pháp phân tích:
Cách đo nồng độ clo dư bằng bộ so màu: Lấy mẫu nước cần đo vào
cuvet 20 ml sau đó thêm vào cuvet 1-2 giọt thuốc thử ortho tolidine. Chờ
trong khoảng 5 phút để mẫu hiện màu hoàn toàn rồi cho cuvet vào hộp so
màu chuẩn và đọc kết quả so được
Kết quả được chia làm 2 nhóm:
Nồng độ clo dư từ 0,3 – 0,5mgCl2/L: đạt


15

Nồng độc clo dư < 0,3mgCl2/L hoặc > 0,5mgCl2/L: không đạt [9].
2.2.4.3. Phỏng vấn người dân đại diện hộ gia đình
Sử dụng bộ câu hỏi đã chuần bị để phỏng vấn chủ hộ (hoặc người trưởng
thành ≥ 18 tuổi đại diện chủ hộ) hiểu biết về khử trùng nước máy bằng clo
2.2.5. Nội dung và biến số nghiên cứu
2.2.5.1. Nội dung nghiên cứu
- Quy trình khử trùng nước tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên xây dưng và cấp nước Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá nồng độ clo dư trong nước máy tại hộ gia đình người dân
sinh sống tại 4 phường: Phước Vĩnh, Vĩ Dạ, Tây Lộc và Phú Hiệp.
- Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về nồng độ clo dư
trong nước máy tại hộ gia đình người dân sinh sống trên địa bàn nghiên cứu.
2.2.5.2. Biến số nghiên cứu

- Thông tin về đối tượng trả lời phỏng vấn
+ Giới: nam, nữ
+ Tuổi: 18 - 25, 26 - 59, ≥ 60.
+ Nghề nghiệp: Cán bộ viên chức, nghề khác
- Nồng độ clo dư trong nước máy
Đạt tiêu chuẩn: 0,3 mgCl2/L - 05 mgCl2/L.
Không đạt tiêu chuẩn: < 0,3mgCl2/L - > 05 mgCl2/L.
- Yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ clo dư trong nước máy tại hộ gia đình.
+ Phường sinh sống: Phước Vĩnh, Phú Hiệp, Vĩ Dạ, Tây Lộc.
+ Khu vực sinh sống: Bờ bắc sông Hương, Bờ nam sông Hương.
+ Tháng điều tra: tháng 10, tháng 3.
+ Nhà máy cấp nước: Dã Viên, Quảng Tế I, Quảng Tế II.
+ Khoảng cách từ nhà máy nước đến hộ gia đình (m).
+ Chất liệu đường ống dẫn nước: HDPE, PVC, DIP, gang dẻo, gang xám.
+ Kích thước đường ống dẫn nước (cm).
+ Năm lắp đặt của đường ống.
+ Cách sử dụng nước: xã trực tiếp tại vòi, chứa trong dụng cụ.
+ Sử dụng máy bơm nước: có, không.


16

- Biến kiến thức của người dân về khử trùng nước máy bằng clo (biết,
không biết)
+ Biết khử trùng nước máy bằng clo.
+ Biết tác dụng của clo trong nước máy.
+ Biết nồng độ tối đa cho phép của clo trong nước máy.
+ Biết nồng độ clo dư trong nước máy.
+ Biết tác dụng của clo dư trong nước máy.
+ Biết ảnh hưởng của clo dư lên nước sinh hoạt hằng ngày.

+ Biết những tác hại đến sức khỏe khi sử dụng nguồn nước có nồng độ
clo dư.
Đánh giá kiến thức: câu hỏi kiến thức được đánh giá theo trọng số, với
tổng số là 7 điểm; đạt kiến thức khi đối tượng đạt 3 điểm trở lên; còn lại là
chưa đạt.
- Biến thái độ của người dân đối với khử trùng nước bằng clo (rất
không đồng ý, đồng ý, bình thường, đồng ý và rất đồng ý)
+ Sự quan trọng của nồng độ clo trong nước sinh hoạt.
+ Sự quan trọng của nồng độ clo dư trong nước sinh hoạt.
+ Sự quan trọng của việc kiểm soát và kiểm tra clo dư định kì nồng độ
clo dư trong nước.
+ Sự quan trọng của việc truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức về
nồng độ clo dư trong nước máy cho hộ gia đình.
+ Có thể khắc phục tình trạng clo dư trong nước máy tại hộ gia đình.
Đánh giá thái độ: dựa theo thang điểm Likert 5 mức độ. Tổng điểm tối
đa là 25 điểm. Thái độ tốt khi đạt được từ 1/2 tổng số điểm (12 điểm) trở lên,
còn lại là chưa tốt.
- Biến thực hành của người dân đối với khử trùng nước bằng clo.
+ Cách dùng nước tại hộ gia đình: xã trục tiếp từ vòi, chứa trong dụng cụ.
+ Những biện pháp để kiểm tra sự bất thường về clo trong nước máy:
ngửi mùi, quan sát màu, thử vị.
+ Đã từng bao giờ gửi mẫu nước để thử clo: có, không.


17

+ Việc làm khi biết nước máy nhà mình có lượng clo dư vượt mức cho
phép: báo cho nhà máy nước, lọc lại nước trước khi sử dụng, chứa nước trong
dụng cụ một lúc sau mới dùng.
Đánh giá thực hành: câu hỏi thực hành được đánh giá theo trọng số, với

tổng số là 8 điểm; đạt kiến thức khi đối tượng đạt 1/2 tổng số điểm (4 điểm)
trở lên; còn lại là chưa tốt.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học
- Những thông tin của đối tượng nghiên cứu được mô tả bằng tần số và
tỷ lệ cho biến phân loại; trung bình và độ lệch chuẩn (SD) cho biến liên tục.
- Các phân tích thống kê sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Các kiểm định
2 phía và giá trị p < 0,05 là có ý nghĩa thống kê.
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành khi đối tượng nghiên cứu được thông báo
rõ về mục đích nghiên cứu và đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn. Không ép
buộc người được phỏng vấn trả lời phỏng vấn mỗi khi họ không tự nguyện trả
lời với điều tra viên.
Các điều tra viên tôn trọng sự lựa chọn của người cung cấp thông tin,
tôn trọng những hiểu biết, quan điểm và hành vi của họ. Điều tra viên không
được thể hiện thái độ khen chê trong suốt quá trình phỏng vấn.
Các thông tin thu thập được từ đối tượng tham gia nghiên cứu tuyệt đối
được giữ bí mật, các bản hỏi không ghi họ tên xử lý thông tin và số liệu. của
đối tượng điều tra mà chỉ đánh dấu mã số để thuận tiện cho việc xử lý thông
tin và số liệu.


18

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ CLO DƯ TRONG NƯỚC MÁY TẠI NHÀ
CỦA NGƯỜI DÂN
3.1.1. Quy trình khử trùng nước tại Công ty trách nhiễm hữu hạn một

thành viên xây dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế
Nước thô được bơm về từ Nhà máy Vạn Niên, vào đến hệ thống cửa
thu tạo phản ứng với chất keo tụ PAC tại bể khuấy nhanh (bể tạo bông cặn) và
khuấy chậm (bể phát triển bông cặn).
Nước sau khi tạo bông cặn đến bể lắng MULTIFLO với các tấm
lament, rồi vào các bể lọc nhanh AQUAZUR, với cát lọc thạch anh, đường
kính hạt cát từ 0,9 đến 1,2 mm, chiều dày lớp lọc từ 1,0 đến 1,2m. Quá trình
súc rửa lọc bán tự động bằng nước rửa ngược và khí.
Trước khi vào bể chứa V=4000m3, nước được khử khuẩn bằng Clo,
với hệ thống định lượng cloromet hoặc khử khuẩn bằng nước javen được điện
phân trực tiếp từ muối, với hệ thống bơm định lượng.
Từ bể chứa, nhờ trọng lực, nước vào mạng lưới phân phối (vì nhà
máy được xây dựng ở cao độ +40m) qua tuyến ống gang DN800 hoà với
nhà máy Quảng Tế 1 để cung cấp nước cho nhân dân thành phố Huế và các
vùng phụ cận.
Chất keo tụ PAC được đưa vào cửa thu trước bể tạo bông bằng các
bơm định lượng. Định mức các hoá chất xử lý tuỳ thuộc vào nguồn nước và
được xác định bởi Phòng Quản lý chất lượng nước.


19

Hình 3.1: Dây chuyền công nghệ xử lý nước cấp tại Nhà máy nước
Quảng Tế II.
3.2.1. Đo lường nồng độ clo dư trong nước máy tại hộ gia đình ở thành
phố Huế
Bảng 3.1. Kết quả đo lường nồng độ clo dư trong nước máy tại hộ
gia đình
Giá trị


Trung
bình

Lớn nhất

Nhỏ nhất

0,4

0,05

Độ lệch

Khoảng tin

chuẩn

cậy

0,078

0,265-0,275

Nồng độ
clo dư

0,27

(mgCl2/L)
Nhận xét: Nồng độ clo dư trung bình được đo trong nghiên cứu là

0,27mgCl2/L.


×