Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng sản xuất rau an toàn ở xã quảng thành, huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.46 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp, “Thực
trạng sản xuất rau an toàn tại xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế” ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
cơ trong trường, trong khoa cũng như Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế Đại Học Huế, cùng với các cán bộ xã Quảng Thành đã tận tình giúp đỡ tơi trong
xuốt q trình thực hiện.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.s Phạm Thị
Thanh Xn, người nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực tập
hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến
UBND và người dân xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện bài khóa luận này.
Xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè và gia đình đã ln động viên,
khích lệ cho tơi trong q trình học cũng như trong thời gian thực tập để hồn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian
thực hiện nên không tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cơ.
Xin chân thành.

Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Thân Trọng Quỳnh

i


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2


2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
2
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
3.1. Thu thập số liệu:.............................................................................................2
3.2. Phương pháp phân tích....................................................................................2
3.3. Phương pháp chuyên gia.................................................................................3
4. Đối Tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................................4

1.1 Vai trò và đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an toàn.................................................4
1.1.1. Khái niệm rau an tồn..................................................................................4
1.1.2. Vai trị của rau an tồn.................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật của sản xuất rau an toàn....................................................6
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá rau an toàn....................................................................7
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an tồn.................................................8
1.2.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên................................................................8
1.2.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội....................................................................9
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của sản xuất rau an toàn..................11
1.3. Thực trạng sản xuất rau an toàn Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế.................12
1.3.1 Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Việt Nam..................................................12

ii


1.3.2 Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Thừa Thiên Huế........................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở...................................................................18
XÃ QUẢNG THÀNH..........................................................................................................................18


2.1 Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu............................................................18
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................18
2.1.1.1 Vị trí địa lý...............................................................................................18
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội...............................................................................20
2.2. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở xã Quảng......................................................22
2.3. Thực trạng sản suất rau an toàn của các hộ điều tra...........................................24
2.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra............................................................24
2.3.3 Quy mô cơ cấu sản xuất rau rau an toàn của các hộ điều tra............................25
2.3.3 Tình hình đầu tư sản xuất rau an toàn của hộ điều tra.....................................26
2.3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn...........................................29
2.3.5. Đánh giá chung về tình hình sản xuất...........................................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở XÃ QUẢNG
THÀNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN...........................................................................................................41
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................................................................................................................41

3.1. Định hướng sản xuất rau an toàn.........................................................................41
3.2. Một số giải pháp..................................................................................................42
3.2.1. Về giải pháp kỹ thuật...................................................................................42
3.2.2. Nghiên cứu về giống và bảo tồn giống rau an toàn.........................................43
3.2.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ..........................................................................44
3.2.4. Giải pháp vĩ mô..........................................................................................45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................................49

1. Kết luận...................................................................................................................49
2. Kiến nghị.................................................................................................................49

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Diện tích gieo trồng rau an tồn năm 2011-2012 phân theo tỉnh................12
Bảng 2: Diện tích sản xuất rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế................................16
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo nghề tại xã Quảng Thành năm 2015........................22
Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng rau an toàn ở xã Quảng Thành qua 3 năm
2013-2015................................................................................................................23
Bảng 5: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra (tính bình qn hộ)...........................24
2.3.2. Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất rau...............................................................24
Bảng 6: Mức độ đầu tư tư liệu sản xuất (tính bình qn hộ).....................................24
Bảng 8: Bảng quy mơ, cơ cấu chi phí sản xuất rau an tồn.......................................27
Bảng 9 : Kết quả hoạt động sản xuất rau an toàn xã Quảng Thành.(tính bình
qn/sào).................................................................................................................36
ĐVT: nghìn đồng........................................................................................................36
Bảng 10 : Hiệu quả sản xuất rau an toàn ở các hộ điều tra (bình quân/sào).............38

iv


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau xanh là thức ăn cần thiết không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Ngày
nay, sự gia tăng dân số cùng với sự phát triển ngày càng nhiều những khu công
nghiệp, nhà máy của một nền cơng nghiệp hố đã làm ảnh hưởng đến mơi trường
đất, nước, khơng khí ở một số vùng trồng rau đặc biệt là những vùng trồng rau
quanh các thành phố lớn. Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân hố học và thuốc bảo vệ
thực vật cùng với tập quán canh tác của người sản xuất rau chưa chuyển đổi kịp đã
ảnh hưởng phần nào đến chất lượng các loại rau và sức khoẻ của cộng đồng người

tiêu dùng rau.
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, nhu cầu nông sản ngày càng tăng lên
về cả chủng loại, số lượng và chất lượng. Để có được rau an tồn cần phải giám sát,
áp dụng theo quy trình từ khâu giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và đặt biệt là
sử dụng phân bón hố học, thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng trưởng. Chất lượng
rau an tồn hiện này đang là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Hiện nay đã có
những chính sách và quy định của Nhà nước về sản xuất rau an toàn thể hiện sự
quan tâm của Nhà nước đến lĩnh vực này. Quyết định số 67/1998/QĐ_BNN_KHKT
ngày 28/4/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Quy định tạm thời
sản xuất rau an toàn” đã quy định cụ thể các mức chỉ tiêu về rau an tồn. Ngày
18/9/2007 Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn ra văn bản về việc tăng cường
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn…
Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch của cả nước.
Hàng năm trên địa bàn tỉnh đón nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế, hàng
vạn sinh viên các tỉnh về cư trú học tập. Công nghiệp của tỉnh đang trên đà phát
triển mạnh, nhiều khu công nghiệp đang được xây dựng, nhiều đô thị mới sẽ được
hình thành. Do đó nhu cầu các sản phẩm nơng nghiệp chất lượng cao, an toàn phục
vụ cho đời sống ngày càng tăng. Tuy nhiên, do khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, thời
tiết thay đổi thất thường nên rau thường bị nhiều loại bệnh phát sinh và gây hại
nặng, thường xun phải sử dụng thuốc hóa học. Mặt khác, cịn nhiều khó khăn
khách quan và chủ quan trong q trình sản xuất cũng như tiêu thụ mà người trồng
rau đang gặp phải như diện tích đất hẹp, manh mún, khó áp dụng các kỹ thuật tiên

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

1

K46C KTNN



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

tiến, khả năng đầu tư tùy theo điều kiện kinh tế hộ gia đình, rau bán trơi nổi trên thị
trường, giá cả khơng ổn định... dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, khơng sản xuất
thì thiếu, sản xuất nhiều thì thừa; việc quản lý sản xuất rau an tồn khó kiểm sốt
các yếu tố gây ơ nhiễm... Trong lúc đó người tiêu dùng cũng chưa tin tưởng vào
chất lượng rau an toàn nên chưa chấp nhận giá cả cao hơn rau thường.
Xã Quảng Thành – huyện Quảng Điền là vùng trồng rau nổi tiếng, có từ lâu
đời của Thừa Thiên Huế. Đại bộ phận người dân trong xã gắn liền với hoạt động
trồng rau. Tuy nhiên việc sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã Quảng thành chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng của xã, và chưa góp phần nâng cao thu nhập hộ.
Chính vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài “Thực trạng sản xuất rau an toàn ở
xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất rau an tồn của các hộ nơng dân trên địa bàn xã Quảng
Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về sản xuất rau an toàn.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất rau hộ nông dân ở xã Quảng Thành.
- Đề suất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau an
toàn trên địa bàn xã.
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Thu thập số liệu:
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp 60 hộ
nông dân trên địa bàn xã.
- Số liệu thứ cấp: Các tài liệu về tình hình phát triển kinh tế, hoạt động sản

xuất rau an toàn của xã Quảng Thành được thu thập từ UBND xã Quảng Thành,
phịng Nơng Nghiệp huyện Quảng Điền. Các tài liệu có liên quan đến RAT được
thu thập từ các bài báo, internet
3.2. Phương pháp phân tích

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

2

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

- Phương pháp thống kê: Từ các số liệu thu thập được vận dụng các phương
pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tổ: Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư chi
phí, quy mơ đất đai….. của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất khác nhau.
3.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi thông tin với cán bộ khuyến nông, các nhà kỹ thuật phụ trách về
hoạt động sản xuất rau an toàn.
4. Đối Tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất rau an toàn tại xã Quảng
Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Phân tích thực trạng sản xuất rau an tồn của các hộ
nơng dân trên địa bàn xã.
- Phạm vi thời gian: Hoạt động sản xuất rau an tồn năm 2015.

- Phạm vi khơng gian: Hoạt động sản xuất rau an toàn tại xã Quảng Thành.

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

3

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Vai trò và đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an toàn.
1.1.1. Khái niệm rau an toàn
Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “RAU AN TOÀN”. Nhưng,
thế nào là rau an tồn, chắc hẳn khơng nhiều người tường tận. Chúng ta cần phân
biệt ba loại rau: rau đại trà, rau an toàn và rau sạch.
-Rau đại trà: là các loại rau sản xuất theo phương pháp truyền thống, được tổ

chức sản xuất theo các tập quán khác nhau từng địa phương, khơng có quy trình
thống nhất và chất lượng cũng rất khác nhau.
-Rau an tồn:
Có hai quan điểm về rau an toàn:
Theo quyết định 106/2007 của Bộ Nơng ngiệp và Phát triển Nơng thơn, rau
an tồn là những sản phẩm rau tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy
trình sản xuất rau an toàn, gồm các loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm,
nấm thực phẩm. Đồng thời, rau an tồn được sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, mơi

trường, dinh dưỡng… tất cả đều phải sạch và đúng quy trình GAP (Good
Agricultural Practices). Nguồn nước tưới rau khơng bị ô nhiễm bởi các sinh vật và
hoá chất độc hại, hàm lượng một số hố chất khơng vượt q mức cho phép...Từ đó,
rau quả được coi là an tồn khi có dư lượng nitrat, kim loại nặng và thuốc bảo vệ
thực vật, mức độ nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng quy định của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn ban hành với từng loại rau quả. Theo các chuyên gia, rau an
toàn là loại rau mà ngay từ khâu gieo trồng khơng bị bón phân đạm, hoặc bón rất ít
phân đạm để tránh ô nhiễm muối nitrat, thay vào đó phải bón phân vơ cơ như phân
chuồng, phân bắc ủ hoai.
- Rau sạch: là rau được trồng trên đất sạch, tưới nước giếng khoan hoặc nước
sông lớn không ô nhiễm (chất lượng đất, nước được cơ quan chức năng kiểm tra và
cơng nhận). Khơng dùng phân tươi hay bón đạm nhiều. Hạn chế tối đa chất kích
thích sinh trưởng. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và sau một
thời gian quy định mới được thu hoạch. Trong đời sống hàng ngày, hai khái niệm
rau an toàn và rau sạch chưa được phân biệt rõ ràng thậm chí cịn có sự đánh đồng

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

4

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

giữa rau an tồn và rau sạch. Để phân biệt chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử
dụng để chỉ các loại rau được sản xuất theo các quy trình canh tác đặc biệt, như rau
thủy canh, rau “hữu cơ”…Mức độ đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực

phẩm của rau sạch cao hơn nhiều so với rau an toàn. Sản lượng rau sạch được sản
xuất ở nước ta hiện nay không đáng kể (phần lớn giới hạn trong phạm vi các dự án
khoa học-sản xuất), nên chủ yếu đề cập tới rau an tồn.
Tóm lại, rau an tồn được hiểu là rau tươi hoặc đã qua chế biến, được sản
xuất theo phương pháp hữu cơ hoặc có sử dụng các hóa chất nhưng trong tiêu chuẩn
cho phép và khi thu hoạch chỉ còn dư lượng dưới mức quy định, được trồng trên các
vùng đất đảm bảo các tiêu chuẩn thổ nhưỡng theo quy định, đảm bảo cho người sử
dụng và mơi trường.
1.1.2. Vai trị của rau an tồn.
- Trong cuộc sống con người, rau là thức ăn không thể thiếu, là nguồn
cung cấp vitamin phong phú nên nhiều thực phẩm khác không thế thay thế được
như các loại vitamin A, B, D, C, E, K, các loại axit hữu cơ và khoáng chất như
Ca, P, Fe rất cần cho sự phát triển của cơ thể con người. Rau không chỉ cung cấp
vitamin và khống chất mà cịn có tác dụng chữa bệnh. Chất xơ trong rau có tác
dụng ngăn ngừa bệnh tin, huyết áp và bệnh đường ruột, vitamin C giúp ngăn
ngừa ung thu dạ dày và lợi. Vitamin D trong rau giàu caroten có thể hạn chế
những biến cố về ung thư phổ.
- Việt Nam là một nước nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm,
ngành rau nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng giá trị
ngành nơng nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội: tạo việc làm, tận
dụng lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau là cây ngắn ngày, có
những loại rau như cải canh, cải củ từ 30 – 40 ngày đã cho thu hoạch, rau cải bắp 75
– 85 ngày, rau gia vị chỉ 15 – 20 ngày một lần thu hoạch…. Cho nên có thể trồng
quanh năm trừ những tháng ngập lụt là không sản xuất được. Cây rua còn là cây dễ
trồng xen , trồng gối vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng dất đai, nâng cao hệ số
sử dụng đât.
- Rau có giá trị kinh tế cao, 1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2 – 5 lần so
với lúa. Vì vậy trồng rau là nguồn tạo ra thu nhập lớn cho hộ

SVTH: Thân Trọng Quỳnh


5

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

- Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên liệu cho chế
biến. sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần tăng thu
ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân trên con đường cơng nghiệp hố hiện đại hố.
Sản xuất rau tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cải bắp, cà
chua, ơt, dưa chuột… đóng góp một phần đáng kể vào sản xuất chung của cả nước
và mở rộng quan hệ quốc tế.
Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
cung cấp thực phẩm cho người tiêu dung, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho chế
biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân, giải quyết việc làm cho
người lao động, tận dụng đất đai, điệu kiện sinh thái.
1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật của sản xuất rau an toàn
Rau an tồn khác rau đại trà ở chỗ nó được sản xuất theo các nguyên tắc đã
được nghiên cứu bởi các chuyên gia và các nhà nghiên cứu. Rau được sản xuất theo
đúng các nguyên tắc này sẽ đảm bảo chất lượng.
GAP (Good Agriculture Practice) là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu
Âu EURPWG (Euro- Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ
bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng
của họ. Họ đưa ra khái niệm GAP từ năm 1997.
Nguyên tắc sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn GAP đó là:

- Chọn đất: Đất trồng rau phải là đất cao, thốt nước tốt, thích hợp với q
trình sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc
đất thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30 cm. Vùng trồng rau phải cách ly với
khu vực có chất thải cơng nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh
hoạt của thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng
khơng được tồn dư hóa chất độc hại.
- Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu khơng có nước giếng cần dùng
nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch cịn dùng để pha các loại phân bón
lá, thuốc BVTV… đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể sử dụng nước từ
mương, sơng, hồ để tưới rãnh.

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

6

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

- Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, khơng có
mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua
kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hóa chất hoặc
nhiệt. Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng trừ sâu
hại sau này. Phân bón: Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung
bình để bón lót dùng 15 tấn phân chuồng và 300 kg lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha.
Tuyệt đối không dùng phân chuồng tươi để loại trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh

nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các nhóm vi sinh
vật. Tuyệt đối không dùng phân tươi và nước phân chuồng pha loãng tưới cho rau.
Bảo vệ thực vật: Khơng sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật thuộc nhóm độc I và
II, khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn loại thuốc có hoạt
chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hóa học trước khi
thu hoạch ít nhất 5 đến 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như các hạt
củ đậu, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng các
biện pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: Luân canh cây trồng hợp
lý, sử dụng giống tốt khơng bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý… Thu hoạch,
đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo, quả bị sâu, dị
dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo
cho vào bao, túi sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì
phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người tiêu dùng.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá rau an toàn
- Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì có 4 tiêu chuẩn sau đây
nếu vượt quá ngưỡng cho phép sẽ thuộc vào rau khơng an tồn, các nhóm chất đó
là: Dư lượng thuốc hóa học (thuốc sâu, bệnh, thuốc cỏ), số lượng vi sinh vật, ký
sinh trùng gây bệnh, dư lượng đạm nitrat, dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy
ngân, kẽm, đồng, asenic..) Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: Khái niệm thuốc bảo vệ
thực vật: Gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột và thuốc
kích thích sinh trưởng cây trồng, gọi tắt là thuốc bảo vệ thực vật. Như vậy, thuốc
bảo vệ thực vật khi phun vào cây trồng thuốc sẽ tạo thành lớp mỏng bám vào bề
mặt thân, lá và mặt đất, mặt nước và 1 lớp chất đó nó cịn tồn đọng lại trên sản

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

7

K46C KTNN



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

phẩm thì gọi là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Năm 2009, ở Việt Nam sử dụng
trên 200 loại thuốc trừ sâu, trên 80 loại thuốc trừ bệnh, trên 50 loại thuốc trừ cỏ,
khoảng 8 loại thuốc diệt chuột và khoảng 9 loại thuốc kích thích sinh trưởng cây
trồng. Khi sử dụng cần lưu ý những điểm sau:
- Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần đảm bảo thời gian cách ly: Ví dụ
một loại thuốc ghi trên nhãn là thời gian cách ly 7 ngày, nghĩa là từ khi phun thuốc
đến khi thu hoạch phải được 7 ngày.
-Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và chỉ sử dụng những
loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm 1 hay nhóm 2 hoặc thuốc trừ sâu sinh học.
- Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau: Sự lạm dụng hóa chất bảo vệ
thực vật cùng với phân bón đã làm cho một lượng N.P.K và hóa chất bảo vệ thực
vật bị rửa trôi xuống mương vào ao hồ, sông suối thâm nhập vào mạch nước ngầm
gây ô nhiễm, các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng thẩm thấu hoặc từ nguồn
nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau
xanh hấp thụ.
- Vi sinh vật gây hại trong rau xanh: Việc một số vùng sử dụng nước phân
tươi (phân người) cho rau đã trở thành một tập quán canh tác trong sản xuất rau
xanh, sử dụng phân gia súc chưa qua ủ, hoặc là chưa hoai mục chính là mầm mống
tạo nên các vi sinh vật độc hại.
Tóm lại, sản phẩm rau được xem là rau an toàn khi đáp ứng được các yêu
cầu sau:
- Tươi, sạch bụi bặm, tạp chất; thu đúng độ chín có chất lượng cao nhất,
khơng có triệu chứng bệnh; hấp dẫn về hình thức,bao bì.
- Sạch an tồn về chất lượng: Khi sản phẩm rau không chứa các dư lượng

thuốc bảo vệ thực vật dư lượng NO3, dư lượng kim loại nặng, vi sinh vật gây hại.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an tồn
1.2.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Điều kiện đất đai
- Đất đai là điều kiện khơng thể thiếu trong sản xuất nơng nghiệp nói chung
cũng như sản xuất rau an tồn nói riêng. Đặc điểm về địa hình, độ cao của đất đai có
ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất rau. Điểm cơ bản cần lưu ý khi đánh giá mức

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

8

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Rất
có thể một đặc điểm nào đó của đất đai khó khăn cho phát triển cây trồng này,
nhưng lại thuận lợi cho phát triển loại cây khác. Đồng thời cũng cần xem xét trong
từng thời vụ cụ thể của năm về ảnh hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây
trồng nhất định.
1.2.1.2. Điều kiện khí hậu
- Yếu tố khí hậu mang tính quyết định cho sản xuất nơng nghiệp cũng như
sản xuất rau an tồn nói riêng. Cần phải phân tích những thơng số cơ bản của khí
hậu như: nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm khơng khí…, đánh giá về mức độ
ảnh hưởng đến phát triển của từng loại cây trồng cụ thể.
- Thời tiết, khí hậu của nước ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng

năm có lượng mưa qn bình tương đối lớn 880m 2, trong đó chỉ riêng lưu vực sơng
Hồng và sơng Mêkơng chiếm 75%. Bên cạnh đó, nguồn nước ngọt rất phong phú
cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào (cường độ, ánh
sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 0C…), tập đồn cây trồng và vật nuôi
phong phú, đa dạng. Nhờ những thuận lợi đó mà ta có thể gieo trồng nhiều loại rau
phong phú, và quanh năm, đảm bảo sản xuất liên tục và thu lợi nhuận cao.
- Bên cạnh những thuận lợi nêu trên cũng cịn nhiều khó khăn lớn như: mưa
nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng.
Nắng nhiều thường gây nên khơ hạn, có nhiều vùng thiếu cả nước cho người, vật
ni sử dụng. Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra
những tổn thất lớn đối với mùa màng. Bên cạnh đó một mùa thường chỉ cơ một số
loại rau nhất định mà nhu cầu của người dân vẫn rất nhiều, điều đó đặt ra nhiều vấn
đề về sản xuất rau trái vụ…
1.2.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Lao động
- Lao động là một nhân tố không thể thiếu trong phát triển nền kinh tế. Nước
ta là một nước đông dân số, với nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng
lớn, nhưng đồng thời vấn đề dân số cũng gây trở ngại cho phát triển kinh tế cũng
như ổn định đời sống dân cư. Hiện nay, nước ta vẫn cịn 70% dân số sống ở vùng
nơng thôn và 60% lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Dân số nước ta trẻ nên

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

9

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

lực lượng lao động của nước ta chiếm khoảng 50% tổng số dân, hàng năm có them
khoảng 1,1 triệu lao động mới. Chính vì vậy, nguồn lực lao động của nước ta rất dồi
dào, có thể đáp ứng được nhu cầu cho phát triển nơng nghiệp nói chung cũng như
sản xuất rau nói riêng. Là điều kiện hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất
rau ở Việt nam hiện nay.
1.2.223. Vốn
- Bên cạnh nguồn lực về lao động, vốn cũng là vấn đề không thể thiếu trong
phát triển sản xuất rau an tồn. Nhà nước cũng đã có những chính sách để hỗ trợ
người dân vay vốn phục vụ cho sản xuất rau an toàn.
1.2.2.3. Thị trường
- Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối q trình sản xuất kinh
doanh rau an toàn của các cơ sở sản xuất kinh doanh rau an toàn.
- Về nhu cầu thị trường đối với rau an toàn: cầu thị trường phụ thuộc vào thu
nhập, cơ cấu dân cư ở các vùng, các khu vực. Thu nhập của dân cư tăng lên thì nhu
cầu về rau an tồn cũng tăng lên, do rau an tồn là sản phẩm có nhu cầu thiết yếu
hàng ngày của dân cư, cũng như đối với các sản phẩm cao cấp đã qua chế biến
khác. Hiện nay, thu nhập của dân cư ngày càng gia tăng, người dân ngày càng chăm
lo đến vấn đề sức khỏe, chình vì vậy nhu cầu về rau an tồn ngày càng tăng lên, thị
trường rau an toàn ngày càng được rộng mở.
- Vấn đề giá cả cũng là một yếu tố quan trọng, giá rau an toàn thường cao
hơn rau thường do chi phí sản xuất rau an tồn thường cao hơn. Giá quá cao thì
người tiêu dung sẽ tiêu dùng ít hơn, và nếu giá q thấp thì khơng đảm bảo cho sản
xuất. Vhính vì vậy cơ sở sản xuất kinh doanh rau an tồn cần phải có mức giá hợp
lý để đảm bảo cả hai vấn đề này.
1.2.2.4. Chính sách, cơ chế quản lý
- Các chính sách, cơ chế quản lý hợp lý sẽ tạo nhiều thuận lợi trong phát
triển sản xuất rau an tồn. Nhà nước có các chính sách để hỗ trợ cho sản xuất nơng
nghiệp nói chung và sản xuất rau an tồn nói riêng như: Chính sách nhiều thành

phần kinh tế, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia, tăng tính cạnh tranh
của thị trường; Chính sách tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống của nhân dân, tăng
thu nhập cho các tăng lớp dân cư trên cơ sở đó tăng sức mua của nhân dân; Chính

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

10

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp; Chính sách giá cả, bảo
trợ sản xuất và tiêu thụ.
1.2.2.5. Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
- Các nhân tố về cơ sở vật chất – kỹ thuật bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng
như đường sá giao thông, phương tiện vận tải, hệ thống bến cảng kho bãi, hệ thống
thông tin liên lạc… Hệ thống này đóng vai trị quan trọng trong việc lưu thơng
nhanh chóng kịp thời, đảm bảo an toàn cho sản xuất cũng như tiêu thụ rau an toàn.
- Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ sản xuất đặc biệt quan trọng trong
việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ của cơ sở sản xuất kinh
doanh rau an toàn. Đối với các nước tiên tiến, sản xuất nơng nghiệp nói chung và
sản xuất rau quả nói riêng là ngành có hiệu quả rất cao do được ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, hầu như từ sản xuất đến thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Năng suất rau quả trong nhà kính, nhà che nilơng, rau trồng trong dung dịch
khơng đất rất cao (bình quân từ 25 – 30 kg/m 2 đối với cà chua, dưa chuột là 250 –
300 tấn/ha, gấp 20 lần so với trồng ngoài đồng và phương thức canh tác truyền

thống), do khống chế được các yếu tố ngoại cảnh. Rau quả trồng trong nhà kính,
nhà lưới khơng chứa độc tố, hợp vệ sinh, mẫu mã đẹp, dễ xuất khẩu.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của sản xuất rau an toàn
Tổng giá trị sản xuất (GO): Toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
sản xuất ra trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Giá trị gia tăng (VA): Là chỉ tiêu phần giá trị do lao động mới sáng tạo ra
trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau
khi trừ đi chi phí trung gian.
VA = GO – IC
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả cơng lao
động gia đình tham gia sản xuất.
MI = GO – Chi phí bằng tiền – khấu hao – thuế
Lợi nhuận (Pr): là khoảng chênh lệch giữa giá trị sản xuất (GO) trừ đi tổng
chi phí sản xuất (bao gồm chi phí bằng tiền và chi phí khơng bằng tiền).
Pr = GO – TC

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

11

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

1.3. Thực trạng sản xuất rau an toàn Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế
1.3.1 Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Việt Nam
Theo số liệu từ Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nơng Thơn năm 2012 diện

tích trồng rau cả nước ước đạt khoảng 823.728 ha (tăng 103,7% so với năm 2011),
năng suất ước đạt 170 tạ/ha (tăng 102% so với năm 2011), sản lượng ước đạt 14,0
triệu tấn (tăng 106% so với năm 2011); trong đó miền Bắc diện tích ước đạt 357,5
nghìn ha, năng suất ước đạt 160 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 5,7 triệu tấn; miền
Nam diện tích ước đạt 466,2 nghìn ha, năng suất dự kiến đạt 178 tạ/ha, sản lượng
dự kiến đạt 8,3 triệu tấn.
Bảng 1: Diện tích gieo trồng rau an tồn năm 2011-2012 phân theo tỉnh
ĐVT: nghìn ha
Năm 2011
Năm 2012
Cả nước
794.243
823.728
Miền Bắc
302.808
357.551
ĐBSH
127.808
159.7690
Đơng Bắc
90.293
94167
Tây Bắc
21.897
9.161
Bắc Trung Bộ
84.667
94.454
Miền Nam
491.435

466.177
DH Nam Trung Bộ
62.651
64.809
Tây Nguyên
123.859
87.361
Đông Nam Bộ
83.105
67.768
ĐBSCL
221.819
246.240
(Nguồn Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn năm 2012)
Qua số liệu bảng 1 ta thấy diện tích trồng rau an toàn ở cả nước năm 2012
tăng 3,71% so với năm 2011. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trồng rau lớn nhất
cả nước năm 2012 với diện tích trồng là 246.240 nghìn ha, chiếm 29,9% diện tích
rau của cả nước. Điều này là do đất đai ở đồng bằng sơng Cửu Long rộng lớn phì
nhiêu thời tiết thuận lợi quanh năm cho việc canh tác gần thị trường tiêu thụ thành
phố Hồ Chí Minh. Đồng sơng Hồng là vùng sản xuất lớn thứ hai trong năm 2012
diện tích trồng rau là 159.7690 nghìn ha, chiếm 19,39% diện tích rau tồn quốc.
Qua tập hợp báo cáo của 46 Sở Nơng nghiệp và PTNT đến hết tháng 9/2012:
- Số diện tích đã được Sở Nông nghiệp và PTNT cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất rau an toàn theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

12

K46C KTNN



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

ngày 15/ 10/ 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định quản lý sản xuất, kinh
doanh rau, quả và chè an toàn là 6.310,9 ha.
- Số diện tích rau sản xuất theo hướng an tồn (nơng dân đã áp dụng quy
trình sản xuất an toàn nhưng chưa được chứng nhận) là 16.796,71 ha.
- Số diện tích đã được 20 tỉnh quy hoạch sản xuất rau an toàn là 7.996,035 ha
Cũng qua tập hợp báo cáo của 46 Sở Nông nghiệp và PTNT và 12 tổ chức
chứng nhận VietGAP đến hết tháng 9/2012 số diện tích rau được cấp Giấy chứng
nhận VietGAP và các GAP khác (GlobalGAP, MetroGAP) là 491,19ha.
Trong năm 2012, Cục Trồng trọt thành lập 3 Đoàn kiểm tra điều kiện sản
xuất rau đảm bảo an toàn thực phẩm tại 22 tỉnh, thành phố (An Giang, Sóc Trăng,
Bình Định, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh,
Quảng Ninh, Phú Thọ, Hịa Bình, Lạng Sơn, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương,
Bắc Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang).
Đoàn kiểm tra đã lấy 142 mẫu rau phân tích: dư lượng thuốc BVTV, nitrate,
kim loại nặng (Pb, Cd). Hiện nay, Cục đang tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra.
Một số mơ hình tiêu biểu:
+ Tiền Giang: Mơ hình tiêu biểu gắn sản xuất với tiêu thụ rau an tồn có hiệu
quả trên địa bàn tỉnh là HTX rau an tồn Gị Cơng (12,5 ha/42 hộ), chủng loại: cải
xanh, cải ngọt, cải thìa, rau dền, mùng tơi, dưa leo. Hiệu quả mơ hình trồng rau theo
quy trình an tồn tại Hợp tác xã lợi nhuận cao hơn so với rau thường từ 1,2 – 1,7 lần.
Tổ chức hoạt động của HTX như sau:
- Ban chủ nhiệm chủ động tìm kiếm thị trường đảm bảo tiêu thụ hết sản
phẩm cho các xã viên, ký hợp đồng tiêu thụ với xã viên theo giá sàn.
- Tổ chức họp định kỳ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kịp thời uốn nắn các vi

phạm đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục lỗi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
giúp hợp tác xã phát triển.
+ Bình Dương: Một số mơ hình tiêu biểu gắn sản xuất với tiêu thụ trên địa
bàn: 02 tổ hợp tác sản xuất rau an toàn:
+ Tổ sản xuất RAT xã Tân Định,huyện Bến Cát: diện tích 7 ha (sản xuất 3
vụ); sản lượng: 378 tấn (dưa leo, khổ qua, bầu, bí, mướp,....);

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

13

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

+ Tổ sản xuất RAT Thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên: diện tích: 5 ha
(sản xuất 3 vụ); sản lượng: 234 tấn (hành lá, khổ qua, dưa leo,...);
Từ dự án “Xây dựng vùng sản xuất rau an tồn tỉnh Bình Dương, giai đoạn
2010-2012” đã thành lập 02 tổ hợp tác sản xuất rau an toàn tại 02 địa điểm nêu trên.
Tổ hợp tác được hoạt động dưới sự quản lý và điều hành sản xuất từ 02 tổ trưởng tổ
hợp tác, có sự hướng dẫn quy trình sản xuất rau an tồn, phịng trừ sâu bệnh, sử
dụng phân bón và thuốc BVTV, ... của cán bộ kỹ thuật Chi cục BVTV Bình Dương.
Định kỳ mỗi tháng 02 lần, Chi cục BVTV lấy mẫu rau từ 02 tổ rau phân tích dư
lượng thuốc trừ sâu trên rau bằng phương pháp phân tích nhanh (GT Testkit), khi
mẫu rau có dư lượng (ở mức an tồn) Chi cục tiếp tục phân tích định lượng để phân
tích rõ gốc thuốc nơng dân sử dụng.
Khi 02 tổ rau sản xuất có sản phẩm, nhờ sự tác động và hỗ trợ của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Chi cục BVTV làm đầu mối đã
giúp cho sản phẩm của 02 tổ rau được đưa vào siêu thị Coop Mart Bình Dương (sản
phẩm rau bắt đầu đưa vào siêu thị từ tháng 06/2011 đến nay), trung bình mỗi tháng
02 tổ rau cung cấp khoảng trên 3,8 tấn rau an toàn các loại.
Hiệu quả kinh tế: sản phẩm đưa vào siêu thị có giá cao hơn giá tự do bên
ngồi từ 20-30%.
+ Bình Phước: Một số mơ hình tiêu biểu: Hiện nay chi cục đã xây dựng và
hình thành được các tổ rau nhằm liên kết và hỗ trợ nhau trong sản xuất cụ thể: Tổ rau
Tân Lập- xã Tân Lập huyện Đồng phú, Khu phố Xuân Đồng- P.Tân Thiện – Tx.
Đồng Xoài, Ấp 5 xã Minh Thành -Chơn Thành, CLB rau an toàn Phú Đức -Bình
Long các tổ rau sản xuất theo quy trình VietGAP. Riêng ở Đồng Xồi tổ rau có hợp
đồng cung ứng cho Siêu thị Coopmart và bán cho các quầy rau do Chi cục hỗ trợ và
ngoài ra, rau được bán ra cho thị trường tự do, các tổ sản xuất được tư vấn, hỗ trợ
xây dựng về logo, bao bì sản phẩm hàng hóa của từng tổ sản xuất nhằm phân biệt với
sản phẩm thông thường, đảm bảo truy nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Tổng
diện tích canh tác được Chi cục đầu tư trực tiếp theo VietGAP 13,5 ha, diện tích rau
theo an tồn 16 ha, những hộ này được xây dựng thành các tổ sản xuất, có quy chế
phối hợp, tổ chức sản xuất và được địa phương giám sát. Ngồi ra các nơng hộ sản
xuất tự phát phát triển triển theo hướng rau an toàn với diện tích là 170ha.

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

14

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân


Tp. Hồ Chí Minh: - Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Phước An (Địa chỉ:
12/19D ấp 4, xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh): Là mơ hình thí điểm của Dự
án Xây dựng và Kiểm sốt chất lượng nơng sản thực phẩm, là tổ chức tích cực
trong phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất, sơ chế rau. Hợp tác xã
bắt đầu áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất rau từ năm 2009 với diện tích
7 ha, đến năm 2012 diện tích sản xuất rau an tồn tăng lên 17 ha, sản lượng đạt
298 tấn/tháng. Đến nay, tổng diện tích được chứng nhận VietGAP là 4,06 ha (13
hộ sản xuất và nhà sơ chế).
- Liên tổ sản xuất và kinh doanh rau an tồn Tân Trung (ấp Đình, xã Tân Phú
Trung, huyện Củ Chi): Là mơ hình thí điểm của Dự án Xây dựng và Kiểm sốt chất
lượng nơng sản thực phẩm, là tổ chức tích cực trong phong trào thi đua áp dụng
VietGAP trong sản xuất, sơ chế rau. Hiện nay, tổng diện tích sản xuất rau an tồn
theo quy trình VietGAP là 9,5 ha (50 hộ), trong đó diện tích được chứng nhận
VietGAP là 1,3 ha.
- Hợp tác xã Ngã Ba Giòng (Địa chỉ: ấp 4, xã Xn Thới Thượng, huyện Hóc
Mơn): Hiện nay, tổng diện tích sản xuất rau an tồn theo quy trình VietGAP là 15
ha, trong đó diện tích được chứng nhận VietGAP là 3,25 ha. Hình thức tiêu thụ chủ
yếu thơng qua các hợp đồng nguyên tắc, trung bình 04 tấn/ngày.
1.3.2 Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Thừa Thiên Huế
- Toàn tỉnh có diện tích sản xuất rau trên 3200 ha, song phân bố khơng đều,
manh mún, nhỏ lẻ mang tính thời vụ, tự cung tự cấp. Chỉ có một số vùng trồng tập
trung, chuyên canh chủ yếu ở thành phố Huế và một số xã vùng ven như Quảng
Thành, Quảng Thọ - huyện Quảng Điền, Hương An, Hương Xuân, Hương Chữ
-huyện Hương Trà, Phú Mậu - huyện Phú Vang,...
Năm 2009, thông qua một số các đề tài, dự án, chương trình của Trung tâm
Khuyến Nơng Lâm Ngư, của trường Đại học Nông Lâm Huế, và một số tổ chức
khác, một số mơ hình sản xuất rau an tồn đã được triển khai tại các địa phương
như: HTX Hương Long - TP Huế ( 0,5ha), HTX Kim Thành - Quảng Thành (1,1
ha), HTX La Chữ -Hương Trà (1 ha),…

- Từ năm 2009 đến nay, các dự án được ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư hỗ trợ như dự án nông thôn miền núi cấp nhà

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

15

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

nước ủy quyền địa phương quản lý “Xây dựng mơ hình ứng dụng các sản phẩm
công nghệ sinh học để tổ chức sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP tại
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” do Phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn huyện Quảng Điền chủ trì thực hiện với diện tích 3,4 ha; 6 loại rau:
cải xanh, xà lách, cải cúc, rau thơm, rau má và mướp đắng, được thực hiện tại 2
xã Quảng Thành và Quảng Thọ; dự án khoa học công nghệ “Hỗ trợ phát triển rau
an tồn”do truờng Đại học Nơng Lâm Huế chủ trì với quy mơ diện tích là 2,4208
ha thực hiện tại các HTX Hương Long và Hương An. Đến nay đã cho một số kết
quả khả quan.
Bảng 2: Diện tích sản xuất rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Đơn vị
DT (ha) Chủng loại rau quả
Số QĐ-ngày
HTX Kim Thành, xã
1,6 Cải xanh, Cải cúc, 577/

QĐ-NNPTNT
Quảng

Thành,

huyện

Quảng Điền
HTX Quảng Thọ 2, xã Quảng

Xà lách, Rau thơm
1,8 Rau má, Mướp đắng

ngày 11/8/2010
576/

QĐ-NNPTNT

Thọ, huyện Quảng Điền
HTX Hương An, xã Hương

ngày 11/8/2010
0,9893 Rau cải, hành lá, xà 737/
QĐ-NNPTNT

An, huyện Hương Trà
HTX Hương Chữ, xã

lách, kiệu, rau thơm ngày 7/10/2010
1,075 Xà lách, hành hoa, 05/

QĐ-NNPTNT

Hương

Chữ,

huyện

Hương Trà
HTX Hương Long, TP Huế

kiệu, dền đỏ, rau ngày 06/01/2010
thơm...
1,4315 Rau cải, hành lá, xà 768/QĐ-NNPTNT
lách, kiệu, nưa, paro

Tổng cộng

ngày 03/12/2010

6,8958
(Nguồn Sở NN &PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế)

- Tính đến nay đã có 5 đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN & PTNT) tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy đủ điều kiện sản xuất kinh doanh rau
quả an toàn, cụ thể như sau:
- Sở NN & PTNT đã chỉ định Trung tâm Khuyến Nông Lâm Ngư tỉnh là tổ
chức thực hiện chứng nhận VietGAP cho rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh (Quyết định

SVTH: Thân Trọng Quỳnh


16

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

số 668/QĐ-NN&PTNT ngày 11 tháng 9 năm 2010), hoàn thiện thủ tục hành chính về
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an tồn cho các địa phương.
Nhìn chung, tình hình sản xuất rau an tồn vẫn cịn dừng lại ở mức độ sản
xuất thử nghiệm với quy mô nhỏ, thị trường tiêu thụ rau an toàn chưa nhiều. Các
đơn vị sản xuất mới chỉ thực hiện đăng ký đủ điều kiện sản xuất, chưa có đơn vị nào
cơng bố sản phẩm rau quả sản xuất được áp dụng Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn theo Quyết định số 379/QĐ/BNN-KHCN
ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT.
Tuy vậy, có một số đơn vị đã có nhiều cố gắng trong bảo quản, sơ chế, tiếp
thị quảng cáo và cho ra được những sản phẩm có chất lượng như Doanh nghiệp tư
nhân Rau an tồn Hóa Châu thu mua ở nông dân và sơ chế cung cấp cho các siêu thị
như: Siêu thị Thuận Thành 1, Siêu thị Thuận Thành 2, Siêu thị Tràng Tiền (COOP
MARK Huế), Siêu thị Big C.

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

17

K46C KTNN



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở
XÃ QUẢNG THÀNH
2.1 Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Thơng tin cơ bản về xã: Xã Quảng Thành là một xã vùng ven phá Tam
Giang, cuối hạ lưu sông Bồ và sông hương thuộc huyện Quảng Điền cách trung tâm
huyện 7 km về phía Đông – Nam và cách thành phố Huế 7km về phía Đơng – Bắc.
Vị trí địa lý: Địa giới hành chính của xã tiếp giáp như sau:
+ Phía Đơng giáp Hương Phong thị xã Hương Trà.
+ Phía Tây giáp xã Quảng An và xã Quảng Thọ.
+ Phía Nam giáp Hương Vinh, Hương Tồn thị xã Hương Trà.
+ Phía Bắc giáp xã Quảng An và phá Tam Giang.
Xã Quảng Thành là vùng đồng bằng, thuần nơng nằm về phía Đơng Nam
huyện Quảng Điền có diện tích tự nhiên 1074.32 ha. Xã gồm 9 thơn có 2.254 hộ với
11.222 nhân khẩu. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp 684,79 ha. Trong đó: phần
lớn là diện tích đất trồng 2 vụ lúa, ngồi ra có 35,7 ha đất trồng rau và 92.5 ha ni
trồng thủy sản.
2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng
Xã Quảng Thành có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai khá màu mỡ chủ
yếu là đất thịt pha cát và đất phù sa. Địa hình thấp trũng hơn so với những vùng
khác nên sau những đợt lũ lụt đất đai ở đây tiếp nhận một lượng phù sa màu mỡ, có
tác dung tăng độ phì cho đất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng năng suất
cây trồng. Tuy nhiên lũ lụt cũng phá hoại mùa màng của bà con nơng dân trên địa
bàn xã.

2.1.1.3. Khí hậu thời tiết.
- Thời tiết khí hậu xã Quảng Thành mang bản chất của khí hậu miền Trung.
Khí hậu thời tiết khắc nhiệt do địa hình phân bố khí hậu mang lại. Một năm có hai
mùa rõ rệt mùa khơ và mùa mưa, mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8 thời tiết
nóng bức khơ hạn, Mùa mưa từ tháng 9 năm trước đến tháng giêng năm sau tháng
9-10 thường kéo theo lũ lụt. Tháng 11 mưa giai dẳng khí hậu ẩm, mưa và lạnh. Đặt

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

18

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

biệt trong những năm gần đây thời tiết thay đổi có lúc thấp nhất là 8,8°C. Điều đó
đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sản tình hình sản xuất nơng nghiệp nói chung và
sản xuất rau an tồn nói riêng.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thay đổi theo các tháng trong năm, nhiệt độ trung bình cả
năm là 25°C, những tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5 đến tháng 8 với mức nhiệt
trung bình là 29,4°C, Nhiệt độ lúc cao nhất 39,9°C. Nhiệt độ cao gây thiếu nước
trong sản xuất nông nghiệp, đất khô nức ảnh hướng đến sức phát triển của cây trồng.
Nhiệt độ cao bốc hơi lượng phân bón, sâu bệnh xuất hiện nhiều hơn làm giảm năng
xuất và chất lượng cây trồng, gây khó khăn trong sản xuất rau an tồn, đặt tính rau
địi hỏi lượng nước tưới lớn, giữ ẩm cho đất che chắn tránh nhiệt độ oi bức của ánh
sáng mặt trời.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình cao nhất là 92% vào tháng 12 và tháng 2. Điều

kiện thời tiết độ ẩm cao thích hợp trồng một số loại cây ưa ẩm, tuy nhiên độ ẩm
không khí cao cũng dể phát sinh một số loại sâu bệnh gây hại cây trồng. Tháng 7 và
tháng 8 độ ẩm thấp nhất là 77% những tháng này cần chú ý khâu che chắn cho cây
trồng cung cấp nước tưới phù hợp tránh khô héo.
- Mưa: lượng mưa thay đổi theo tháng. Lượng mưa trung bình cả năm là
204,2mm, cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp tuy nhiên nếu lượng mưa
lớn gây lũ lụt, xói mịn cây trồng dập nát, thối rể…Do đó tháng 9, 10 lượng mưa lớn
gây ngập úng không sản xuất được. Tháng 5,6 lượng mưa tương đối thấp khoảng
9,3mm nhiệt độ cao gây nhiều khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp.
- Nắng: ánh sáng mặt trời giúp cây trồng quang hợp tổng hợp chất hữu cơ và
tạo ra năng lượng. Tổng giờ nắng trong năng năm vào khoảng 160,83 giờ. Từ tháng
4 đến tháng 7 nắng nhiều, khơ hạn gây khó khăn cho cây trồng yêu cầu phải cung
cấp đủ nước tưới và có biện pháp che chắn hợp lý.
- Gió, bão: Chế độ gió diễn ra theo mùa, mùa khơ gió tây nam xuất hiện từ
tháng 4 đến tháng 8 trong năm gây khơ hạn, mùa mưa gió đơng bắc ẩm lạnh kéo
theo mưa từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Bão thường tập trung vào hai tháng 9,
10 bão kèm theo mưa to, lũ lụt gây hại đến tình hình sản xuất và đời sống các hộ
nông dân trong xã

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

19

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân


Như vậy, đời sống người dân thôn Thành Trung chịu ảnh hưởng phức tạp của
diễn biến thời tiết khí hậu như trên. Do đó trong phương án sản xuất cần có kế hoạch
xây dựng mạng lưới tưới tiêu, chống ngập úng, ngập mặn đồng thời vận động bà con
nông dân xuống đồng đúng thời vụ nhằm hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại.
2.1.1.4. Nguồn nước và thủy văn.
Thơn Thành Trung có nguồn chảy tương đối dồi dào của sơng Bồ. Ngồi ra ở
thơn cịn được xây dựng hệ thống thủy lợi, trạm bơm nhằm phục vụ cho việc tới
tiêu tương đối thuận lợi
Do địa hình thấp trũng nên nơi đây hình thành một số ao vũng nước nông
cạn chủ yếu để trồng rau muống. Ngồi ra người dân nơi đây cịn tận dụng nguồn
nước mưa, nước ngầm để sản xuất ra. Nguồn nước máy cũng đã về địa bàn thôn để
phục vụ đời sống sinh hoạt cho người dân nơi đây.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình đất đai
Địa bàn xã Quảng Thành có tổng diện tích đất là đất tự nhiên 1074,32 ha
trong đó diện tích sản xuất nơng nghiệp 684,79 ha. Trong đó phần lớn là diện tích
đất trồng 2 vụ lúa, ngồi ra có 35,7 ha đất trồng rau và 92,5 ha nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn đang có su hướng chuyển đổi từ sản
xuất lúa chuyển sang sản xuất rau tại những khi vực thiếu nước tưới vào mùa khô.
Sự luân canh này nhằm giúp bà con tăng thu nhập đáp ứng nhu cầu thị trường và đã
có giải pháp thích hợp trong q trình sản xuất.
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Về giao thông: giao thông nông thôn là điện quan trọng để phát triển nông
thôn, nếu mạng lưới giao thơng tốt thì sẽ thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, trao
đổi thông tin và tiếp cận thị trường bên ngồi cũng như dễ dàng đón nhận các tiến
bộ về sản xuất từ bên ngoài. Đặc biệt với nghề trồng rau sản phẩm thường là tươi,
xanh, dễ thối hỏng vì vậy vấn đề lưu thơng bn bán trơi chảy có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Do đó trong những năm qua chính quyền địa phương đã quan tâm chú
trọng đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ và coi đây là
nhiệm vụ cấp bách và lâu dài.


SVTH: Thân Trọng Quỳnh

20

K46C KTNN


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Phạm Thị Thanh Xuân

Về thủy lợi: do đặc điểm nơi đây là vùng trũng, hạn về mùa khơ và ngập về
mùa mưa do đó mà chính quyền địa phương đã xây dựng nhiều cơng trình thủy lợi
nhằm chủ động trong việc tưới tiêu và chống ngập úng. Tổng chiều dài hệ thống kênh
mương các loại toàn xã là 35,22 km, đã kiên cố hóa bằng bê tơng là 14,66 km.
Tồn xã có 11 trạm bơm, cống tưới tiêu 24 cái, có 10,834 km để bao để ngăn
mặn và lũ cho các vùng sản xuất. Tuy nhiên một số kênh hói phục vụ cho việc tưới
tiêu nước ở một số vùng bị hạn vào mua khô phải nạo vét thường xuyên.
Hệ thống điện và thông tin liên lạc: Với định hướng xây dựng theo mục tiêu
“điện, đường, trường, trạm” theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Trong thời gian qua chính quyền địa phương đã chú trọng điện khí hóa nơng thơn
nhằm phục vụ tốt hơn cho đời sống và sản xuất của nông dân. Đến nay, đã có 100%
hộ dùng điện, hệ thống thơng tin liên lạc của thôn tương đồi đầy đủ, hầu hết các
thơn đều có loa phát thanh, có khoảng 99% hộ có phương tiện nghe nhìn. Địa bàn
thơn cũng nằm gần bưu điện Phú Thanh. Hệ thống nước máy cũng đã về đến thôn
để phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Y tế và giáo dục : Địa bàn thôn nằm cách trạm y tế không xa nên thuận tiện
cho bà con nông dân trong vấn đề khám chữa bệnh, kiểm tra sức khỏe.
Toàn xã có 6 trường học gồm: 1 trường THCS, 3 trường tiểu học và 2 trường

mầm non. Cơ sở phục vụ cho các công tác dạy và học tương đối đầy đủ, ở các nhà
trẻ mỗi cháu đều có ly uống nước, khăn lau mặt và nơi đi vệ sinh. Các trường tiểu
học và THCS ngồi các phịng học thì cịn có các phịng chức năng như văn phịng
đồn, đội, phịng thí nghiệm, phịng tin học và phịng trưng bày truyền thống khác.
Qua đây ta thấy tình hình Cở sở hạ tầng ở thơn tuy chưa hiện đại nhưng cơ
bản hồn chỉnh có thể đáp ứng nhu cầu và phục vụ một cách cơ bản trong sản xuất
cũng như trong đời sống của người dân nơi này.
2.1.2.4. Tình hình dân số và lao động.
- Dân số:
Quảng Thành là xã thuộc huyện Quảng Điền, tồn xã có 9 thơn với 2.815 hộ và
12.241 nhân khẩu, trong đó nam có 6.083 người, nữ có 6.158, hộ nghèo 137 hộ chiếm
tỷ lệ 4.98% ( trong đó có 85 hộ nghèo có phụ nữ làm chủ hộ ), hộ cận nghèo: 176 hộ
chiếm tỷ lệ 6.5%. Qua đó ta thấy rằng cơ cấu nam, nữ đã có sự chênh lệch khơng đáng

SVTH: Thân Trọng Quỳnh

21

K46C KTNN


×