Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại cầu ngói thanh toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.06 KB, 81 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

LỜI CẢM ƠN
Bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp là thành quả nỗ lực, phấn đấu và rèn luyện
của tôi trong quá trình học tập tại mái trường Khoa Du Lịch – Đại Học Huế.
Để hoàn thành bài báo cáo này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn là sự
giúp đỡ từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy giáo, Cô
giáo giảng dạy tại Khoa Du Lịch – Đại Học Huế đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt
thời gian qua. Xin cảm ơn Lãnh đạo Khoa Du Lịch – Đại Học Huế, toàn thể thầy cô
bộ môn Lữ Hành đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Ngọc Cẩm,
là người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm bài
báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt thời gian thực tập của
mình
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân xã Thủy Thanh, huyện
Hương Thủy, Thừa Thiên Huế đã hợp tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi làm
quen với thực tiễn và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn người dân
địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi điều tra, thu thập số
liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có sự cố gắng song đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong quý Thầy Cô giáo góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tống Phương Trinh



SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

i


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày … tháng … năm …

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tống Phương Trinh

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

ii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung..............................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
4.1. Kết hợp nghiên cứu tài liệu với phương pháp nghiên cứu định lượng............2
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..........................................................3
5. Kết cấu của đề tài...................................................................................................3
PHẦN II...................................................................................................................3
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở CẦU NGÓI THANH TOÀN......................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm du lịch........................................................................................4
1.1.2. Khách du lịch..............................................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm khách du lịch...........................................................................................6
1.1.2.2. Phân loại khách du lịch ...........................................................................................6

1.1.3. Du lịch cộng đồng.......................................................................................7
1.1.3.1. Khái niệm Du lịch cộng đồng...................................................................................7
1.1.3.2. Các đặc trưng của DLCĐ........................................................................................10
1.1.3.3. Các nguyên tắc của DLCĐ......................................................................................10
1.1.3.4. Các hình thức phát triển DLCĐ...............................................................................12
1.1.3.5. Các mô hình của DLCĐ...........................................................................................12
1.1.3.6. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương..........................................12

1.1.3.7. Vai trò của các bên liên quan trong phát triển du lịch cộng đồng.........................13

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

iii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

1.1.3.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của du lịch cộng đồng.................................................14
1.1.3.9. Sự tương đồng, khác biệt giữa DLCĐ với DLST......................................................14

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.........................................................................................15
1.2.1. Tình hình phát triển loại hình DLCĐ ở Việt Nam.....................................15
1.2.1.1. Mô hình du lịch cộng đồng tại Sapa......................................................................16
1.2.1.2. Mô hình du lịch cộng đồng ở Mai Châu.................................................................17
1.2.1.3. Mô hình du lịch cộng đồng ở Quảng Nam.............................................................19

1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế.........................................20
1.2.2.1. Thực trạng phát triển du lịch Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2013 – 2015)..............21
1.2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng Thừa Thiên Huế.....................................21

CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU
NGÓI THANH TOÀN..........................................................................................24
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÃ THỦY THANH.......................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.............................................24
2.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................24
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết....................................................................................................24

2.1.1.3. Hệ thống sông ngòi...............................................................................................25
2.1.1.4. Địa hình.................................................................................................................25
2.1.1.5. Tài nguyên đất.......................................................................................................25
2.1.1.6. Tài nguyên nước....................................................................................................25

2.1.2. Tài nguyên du lịch.....................................................................................26
2.1.2.1. Tài nguyên nhân văn.............................................................................................26
2.1.2.2. Tài nguyên tự nhiên...............................................................................................32

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................32
2.1.3.1. Tình hình phát triển ngành nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ..............32
2.1.3.2. Đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực ....................................................................33
2.1.3.3. Cơ sở vật chất – hạ tầng........................................................................................33

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU NGÓI
THANH TOÀN...........................................................................................................34
SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

iv


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

2.2.1. Thực trạng chung về du lịch cộng đồng tại Cầu ngói Thanh Toàn giai đoạn
2012 – 2015.................................................................................................................34
2.2.2. Dự án JICA nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu ngói Thanh Toàn 36
2.2.3. Đánh giá của du khách về hoạt động du lịch cộng đồng tại CNTT............39
2.2.3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra:..........................................................................39

2.2.3.2. Phân tích ANOVA...................................................................................................42
2.2.3.3. Quyết định của du khách sau khi tham quan CNTT...............................................46

2.2.4. Đánh giá của người dân nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu ngói
Thanh Toàn..................................................................................................................48
2.2.5. Đánh giá chung về tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại CNTT.......50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC
ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU NGÓI THANH
TOÀN..................................................................................................................... 52
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp......................................................................................52
3.1.1. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia.......................................................52
3.1.2. Thông qua việc phân tích kết quả điều tra ................................................52
3.2. Đề xuất một số giải pháp pháp triển du lịch cộng đồng tại Cầu ngói Thanh Toàn. 52
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách......................................................52
3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển và nâng cao sản phẩm du lịch...........................53
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với cộng đồng địa phương.........................................54
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật......................56
3.2.5. Nhóm giải pháp xúc tiến và quảng bá du lịch địa phương.........................56
3.2.6. Mô hình CBT đề xuất tại Cầu Ngói Thanh Toàn.......................................57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................60
I. KẾT LUẬN:.........................................................................................................60
II. KIẾN NGHỊ:.......................................................................................................61
1.1. Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................61
1.2. Đối với chính quyền cấp xã..........................................................................62
1.3. Đối với các công ty, hãng lữ hành trên địa bàn tỉnh......................................62
1.4. Đối với người dân địa phương làng Thanh Toàn, xã Thủy Thanh................63
1.5. Đối với du khách..........................................................................................63

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH


v


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................64

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ

BQL

Ban quản lý

CNTT

Cầu Ngói Thanh Toàn

CBT


Du lịch dựa vào cộng đồng

DLST

Du lịch sinh thái

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

DL

Du lịch

ĐVT

Đơn vị tính

KDL

Khách du lịch

LK

Lượt khách

UBND

Uỷ ban nhân dân


VN

Việt Nam

%

Phần trăm

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

vii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: So sánh giữa Du lịch sinh thái và Du lịch cộng đồng.........................14
Bảng 2.1: Lượng khách và doanh thu du lịch tại Cầu ngói Thanh Toàn qua 4
năm (2012 – 2015)..................................................................................................34
Bảng 2.2: Cơ cấu mẫu điều tra.............................................................................39
Bảng 2.3: Đặc điểm du lịch của du khách được khảo sát...................................40
Bảng 2.4: Trị số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng về sự đồng ý
của du khách..........................................................................................................41
Bảng 2.5: Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của du khách về tiềm năng du
lịch tại CNTT.........................................................................................................42
Bảng 2.6: Sự ảnh hưởng của giới tính đến đánh giá của các nhóm khách........43
Bảng 2.7: Sự ảnh hưởng của độ tuổi đến đánh giá của các nhóm khách...........44
Bảng 2.8: Sự ảnh hưởng của nghề nghiệp đến đánh giá của các nhóm khách..45

Bảng 2.9: Sự ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến đánh giá của các nhóm
khách...................................................................................................................... 45
Bảng 2.10: Ý kiến của du khách về việc phát triển du lịch cộng đồng tại CNTT
................................................................................................................................. 46
Bảng 2.11 : Quyết định của khách sau khi đến tham quan Cầu Ngói Thanh
Toàn........................................................................................................................47
Bảng 2.12: Cảm nhận của người dân về các hoạt động ở CNTT.......................48
Bảng 2.13: Gía trị Mean và Cronbach’s Alpha về mức độ hài lòng của người
dân địa phương......................................................................................................49
Bảng 2.14: Ý kiến của người dân về việc phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu
Ngói Thanh Toàn...................................................................................................49

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

viii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt
động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du
lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công
nghiệp phát triển. Các lợi ích kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận.
Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng hơn 14%/năm gần gấp hai lần

tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của ngành du lịch về mặt kinh tế, xã hội thì
cũng kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và các vấn đề xã hội.
Chính điều này đã đặt ra yêu cầu phát triển du lịch theo hướng bền vững cấp thiết hơn
bao giờ hết. Trong những năm gần đây, du lịch cộng đồng đang nhận được nhiều sự
đồng thuận trong chiến lược phát triển du lịch không chỉ ở các quốc gia phát triển mà
còn có ở nhiều quốc gia khác với mục tiêu mang lại lợi ích chung cho cộng đồng địa
phương, đặc biệt cho cộng đồng các làng quê xa xôi ở nông thôn.
Cùng với ưu thế về vị trí địa lý, Cầu Ngói Thanh Toàn thuộc xã Thủy Thanh,
Thừa Thiên Huế hội đủ các yếu tố tiêu biểu của một làng quê Việt Nam với phong
cảnh, con người, di tích, ẩm thực, những sản phẩm du lịch như: chằm nón, gói bánh
tét, chèo thuyền .v.vv có thể mang đến cho du khách một trải nghiệm thú vị về nông
thôn Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng. Tuy nhiên việc phát triển du
lịch cộng đồng ở đây vẫn còn nhiều hạn chế.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài : “Nghiên cứu tiềm năng phát triển
du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn” để đánh giá tiềm năng phát triển du
lịch cộng đồng ở nơi đây, từ đó có những phải pháp phù hợp để phát triển du lịch cộng
đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng ở Cầu Ngói Thanh Toàn
thông qua việc nghiên cứu khoa học. Từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển du
SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM


lịch ở Cầu Ngói Thanh Toàn theo hướng du lịch bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
o Hệ thống hóa các các cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh
Toàn
o Phân tích, đánh gía tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói
Thanh Toàn dựa trên nhận thức của khách tham quan và người dân địa phương
o Đánh giá nhu cầu tham gia vào du lịch cộng đồng của du khách cũng như
khả năng đáp ứng du khách tại Cầu Ngói Thanh Toàn
o Thông qua quá trình nghiên cứu có thể đánh giá được những mặt thiếu sót về
các dịch vụ hiện có ở Cầu Ngói Thanh Toàn làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
phù hợp. Từ đó nâng cao được sự hài lòng của khách tham quan, góp phần vào phát
triển du lịch ở Cầu Ngói Thanh Toàn theo hướng du lịch bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những đánh giá, nhận xét của du khách tham quan và người
dân địa phương về tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn,
xã Thủy Thanh, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại
Cầu Ngói Thanh Toàn và tìm ra những tiềm năng, dịch vụ chưa được khai thác để
phục vụ du khách chủ yếu thông qua số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát
du khách tham gia và người dân địa phương bằng bảng hỏi.
- Về không gian: Tại xã Thủy Thanh, Thừa Thiên Huế
- Về thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2012 – 2015 về tình hình hoạt động du lịch
tại Cầu Ngói Thanh Toàn
+ Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Kết hợp nghiên cứu tài liệu với phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu lý thuyết và các nghiên cứu khoa học, khóa
luận về du lịch cộng đồng được tổng hợp nhằm có được hệ thống lí luận và thực tiễn

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

làm nền tảng chọn phương pháp đo lường và phát triển đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp khảo sát, phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng hỏi để thu thập số liệu sơ cấp từ du khách và người dân địa phương tại Cầu
Ngói Thanh Toàn, sau đó dữ liệu được phân tích thống kê với các phần mềm hiện đại
nhằm phát triển và kiểm định thang đo, đánh giá định lượng về tiềm năng phát triển
du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 để đảm bảo độ tin
cậy và chính xác cao thông qua thống kê về tần suất (Frequency), phần trăm (Percent),
trung bình (Mean); đánh giá độ tin cậy của thang đo Likert (Cronbach’s Alpha), phân
tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA)
5. Kết cấu của đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần này trình bày lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và
phương pháp nghiên cứu, bố cục của đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bố cục của phần này gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phân tích, đánh giá tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở Cầu
Ngói Thanh Toàn
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở Cầu Ngói
Thanh Toàn
Từ kết quả nghiên cứu và xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn, trình bày các giải
pháp nhằm phát triển du lịch cộng đồng ở Cầu Ngói Thanh Toàn
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận và đề xuất các kiến nghị đối với các cấp nhằm thực hiện các giải pháp
đã nêu ra
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

PHẦN II
SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở CẦU NGÓI THANH TOÀN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không

chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn
chưa thống nhất.Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau,
mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả
nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này
là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu
khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát
sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng “du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà
phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó”. Chúng ta cũng thấy ý
tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của
các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của
họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa
nhận)
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần
mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra
định nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về
phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của
những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián
tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam
đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên gia
này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của
SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

4



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh doanh tổng hợp
có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và
văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người nước
ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh
mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt
động DL còn được định nghĩa như sau:
Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài
nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh
nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện
về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và
đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về
hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là
tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc
hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại
tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà
hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền
văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để ìm
việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh
hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh XH, nơi ăn,
chốn ở,...
Luật du lịch được Quốc hội thông qua năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “Du

lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm khách du lịch
o Theo khoản 1 điều 4 luật du lịch Việt Nam cũng đã quy định:
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
o Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) thì khách du lịch có những đặc trưng
sau:
-

Là người đi khỏi nơi cư trú của mình
Không đi du lịch với mục đích kinh tế
Rời khỏi nơi cư trú trên 24 giờ
Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới địa điểm đến (30, 40 hoặc 50 dặm) tùy

vào khái niệm của từng nước
Khách du lịch bao gồm hai nhóm: khách du lịch nội địa và khách du lịch
quốc tế

1.1.2.2. Phân loại khách du lịch
o Khách du lịch nội địa
Luật du lịch Việt Nam tại khoản 2, điều 43 quy định: “Khách du lịch nội địa
là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa về khách du lịch
nội địa như sau: “Khách du lịch nội địa là những người cư trú trong nước, không
kể quốc tịch, thăm viếng một nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít
nhất 24 giờ cho một mục đích nào đó ngoài việc hành nghề kiếm tiền tại nơi được
viếng thăm”.
o

Khách du lịch quốc tế

Khoản 3, điều 34, luật du lịch Việt Nam định nghĩa: “Khách du lịch quốc tế là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch;
công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du
lịch”.
Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đưa ra định nghĩa về khách du lich quốc
tế như sau: “Khách du lịch quốc tế là những người viếng thăm một nước ngoài

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM


nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời gian 24 giờ nhưng không vượt quá
một năm và không nhằm mục đích kiếm tiền”.
1.1.3. Du lịch cộng đồng
1.1.3.1. Khái niệm Du lịch cộng đồng
Nguồn gốc của thuật ngữ Du lịch cộng đồng phát sinh từ các thuật ngữ có
trước như “du lịch nông thôn”, “du lịch làng” vốn là những mô hình phát triển nông
thôn. Do nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của cộng đồng vào những
mô hình phát triển du lịch nông thôn nói trên, thuật ngữ “Du lịch cộng đồng” bắt
đầu phát triển. Hiện giờ, Du lịch cộng đồng đã trở thành một thuật ngữ căn bản
trong từ vựng chuyên ngành của du lịch và quy hoạch phát triển
Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể được định nghĩa là “một
nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Vì mục đích
phát triển du lịch, “cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở nông
thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn hóa.
Dựa vào (Based): nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng vững chắc,
dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng.
Du lịch là hoạt động chính được các cộng đồng dựa vào để tạo ra những thay
đổi về kinh tế, xã hội, thậm chí là môi trường. Trong bối cảnh của DLCĐ, du lịch
cần được hiểu theo nghĩa đủ rộng là bao gồm sự giải trí/nghỉ ngơi trong ngày, học
hỏi, giáo dục, từ thiện và tình nguyện. Du lịch sau cùng là một loại hình kinh doanh.
Bất kỳ một chương trình du lịch nào cũng không thể thiếu tính khả thi về kinh tế.
Từ lâu, khái niệm “du lịch cộng đồng” (DLCĐ) đã được đề cập rộng rãi tại
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cụ thể:
Ở Thái Lan khái niệm Community-Based Tourism - Du lịch dựa vào cộng
đồng được định nghĩa: “DLCĐ là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính
cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn
hóa và xã hội. Thông qua DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận
thức về lối sống của cộng đồng địa phương” (REST, 1997).
Khái niệm này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của nhiều
tổ chức xã hội trên thế giới. Pachamama (Tổ chức hướng đến việc giới thiệu và bảo

tồn văn hóa bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của mình về

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

Community-Based Tourism như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ
bên ngoài đến với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm
tin và được thưởng thức ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm soát
cả những tác động và những lợi ích thông qua quá trình tham gia vào hình thức
du lịch này, từ đó tăng cường khả năng tự quản, tăng cường phương thức sinh
kế và phát huy giá trị truyền thống của địa phương”.
Còn Istituto Oikos (Tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các nghiên cứu, huy động
nguồn lực tài chính trong công tác bảo tồn về mặt sinh thái tự nhiên và nhân văn
cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới, ra đời tại Ý, 1996) lại đề cập đến nội
dung của DLCĐ theo hướng: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà du
khách từ bên ngoài đến và có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng
đồng địa phương” (thường là các cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng
nghèo hoặc sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Thông qua đó
du khách có cơ hội khám phá môi trường thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các
giá trị về văn hóa truyền thống, tôn trọng tư duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa
phương có cơ hội thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hoạt động
khám phá dựa trên các giá trị về tự nhiên và văn hóa xã hội tại khu vực cộng đồng
địa phương sinh sống.
Trong khi Tổ chức mạng lưới du lịch cộng đồng vì người nghèo đã

nêu: “DLCĐ là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người
nghèo trong môi trường cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ nhằm vào mục
tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý
các dự án du lịch nhỏ như một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập
thay thế cho cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ còn khuyến khích tôn trọng
các truyền thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên”
Tại Việt Nam, hàng loạt khái niệm về DLCĐ đã được đề cập.
Tác giả Trần Thị Mai (2005) đã xây dựng nội dung cho khái niệm này như
sau: “Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác có liên quan,
nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng cư dân địa phương, bảo vệ được
môi trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án”

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

Cùng có quan điểm nhấn mạnh vai trò của phương thức phát triển DLCĐ
trong công tác bảo tồn môi trường tự nhiên và nhân văn, tác giả Võ Quế (2006) đã
nhìn nhận: “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong
đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng
thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng
được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự
nhiên”
Bên cạnh nội dung xem xét phát triển DLCĐ là phương thức góp phần đẩy

mạnh tính hiệu quả trong công tác bảo tồn, tác giả Bùi Thị Hải Yến (2012) còn đề
cập đến việc tham gia của cộng đồng địa phương, với cách nhìn về DLCĐ: “DLCĐ
có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phương
có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt
động du lịch. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính phủ và
nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển
cộng đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường du lịch bền vững, đáp ứng
các nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du khách”
Tựu chung lại, khái niệm DLCĐ có thể được hiểu trên những phương diện sau:
- Du lịch cộng đồng (DLCĐ) gồm các hoạt động du lịch nhằm đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường cho các vùng thôn quê, vùng sâu
vùng xa
- DLCĐ là một bộ phận của du lịch bền vững, hoạt động của nó hướng vào
việc tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo.
- DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa dân cư địa phương và khách du lịch
nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ môi trường
và mang đến cho khách du lịch những hiểu biết mới
Có thể thấy, có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch cộng đồng nhưng trong
khái niệm du lịch cộng đồng luôn có ba yếu tố:
- Tính bền vững
- Dựa vào cộng đồng
- Hợp tác chiến lược

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

1.1.3.2. Các đặc trưng của DLCĐ
Du lịch cộng đồng có các đặc trưng cơ bản sau:
- Các đối tác tham gia: Cơ quan quản lí du lịch địa phương, chính quyền
địa phương, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, cộng đồng địa phương và
khách du lịch
- Cộng đồng địa phương tham gia, chịu trách nhiệm ra quyết định, thực thi
và điều hành dự án
- Cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên văn hóa và tài nguyên
thiên nhiên của địa phương và chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch
- Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khá hẹp về đối tượng và ít về số lượng
- Sản phẩm mang bản chất địa phương.
1.1.3.3. Các nguyên tắc của DLCĐ
Du lịch cộng đồng có các nguyên tắc chính sau:
1.1.3.3.1. DLCĐ tham gia quản lí và tăng cường năng lực cộng đồng
Cộng đồng làm chủ dự án: Tất cả các thành viên cộng đồng, hoặc ít nhất
những người trực tiếp liên quan, phải có ý thức rằng họ cũng nắm dự án và có năng
lực đưa ra quyết định về việc thực hiện
Xây dựng năng lực cho cộng đồng: phát triển kỹ năng và kinh nghiệm quản
lý, thực hiện hoạt động du lịch cho người dân là tối quan trọng cho sự thành công
lâu dài của dự án DLCĐ
Địa phương tham gia từ lúc bắt đầu dự án: thành viên cộng đồng phải tham
gia vào tất cả các giai đoạn của dự án, từ giai đoạn hình thành ý tưởng đến giám sát
và đánh giá.
Quy mô nhỏ: DLCĐ cần được tổ chức theo nhóm khách nhỏ do doanh
nghiệp nhỏ địa phương quản lý.
1.1.3.3.2. Bền vững thiên nhiên và văn hóa
Đóng góp vào bảo vệ và cải thiện môi trường: Tài nguyên thiên nhiên không chỉ

là điểm du lịch mà còn cần thiết đối với sự sống còn của các cộng đồng tham gia
DLCĐ
Đóng góp vào việc bảo tồn và phục hồi di sản, văn hóa: Văn hóa không chỉ
là điểm du lịch mà nó còn góp phần vào niềm tự hào và sức mạnh của cộng đồng.

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

Tác động tối thiểu lên tài nguyên thiên nhiên và văn hóa: Để đảm bảo tính
bền vững lâu dài của các điểm du lịch thiên nhiên và văn hóa, làm cơ sở cho sự phát
triển mạnh và tự lập của các cộng đồng, phải làm du lịch theo cách tránh ảnh hưởng
của tài nguyên ở mức thấp nhất
1.1.3.3.3. Bền vững trong sự phát triển về kinh tế
Đóng góp vào sự phát triển về kinh tế và chất lượng cuộc sống: Du lịch là
một ngành kinh doanh và có thể đem lại thu nhập quan trọng, giảm đói nghèo, cải
thiện điều kiện sống của dân địa phương
Chia sẻ lợi ích cộng đồng: Phải có cơ chế để đảm bảo chia sẻ lợi ích một
cách công bằng cho những người tham gia các hoạt động DLCĐ, ngay cả những
người không tham gia trực tiếp cũng nên được chia sẻ theo hình thức nào đó, ví
dụ quỹ cộng đồng.
Lợi ích ở lại trong cộng đồng: Một trong những lý do khiến cộng đồng tham
gia làm DLCĐ là để giữ lại cho cộng đồng càng nhiều càng tốt những lợi ích kinh
tế, thay vì để chúng đi vào túi hướng dẫn viên và người điều hành tour ngoài cộng
đồng

1.1.3.3.4. Học hỏi và chia sẻ văn hóa
Tạo điều kiện trao đổi có trách nhiệm về môi trường và xã hội cho khách và
chủ: Giao tiếp và chia sẻ giữa khách và chủ được thực hiện với sự tôn trọng môi
trường và văn hóa địa phương.
Khuyến khích học hỏi liên văn hóa: không những khách có cơ hội học hỏi
một nền văn hóa mới mà cộng đồng địa phương cũng học được văn hóa của khách
do tiếp xúc thân mật với nhau.
Tôn trọng khác biệt văn hóa và quyền con người: DLCĐ có nội dung thưởng
thức sự đa dạng của con người và các nền văn hóa
Hiểu và giáo dục: Yếu tố quan trọng của DLCĐ là học hỏi về thiên nhiên và
văn hóa một cách phong phú nhờ hiểu đúng thông qua hướng dẫn viên địa phương
và các hoạt động thực tế.
Tăng nhận thức của khách: đến với một cộng đồng là kinh nghiệm quý báu
để biết cuộc sống của người dân và những vấn đề họ đối mặt từng ngày.

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

1.1.3.4. Các hình thức phát triển DLCĐ
Cộng đồng địa phương tự tổ chức toàn bộ các khâu cung ứng du lịch (thiết
kế, đầu tư hình thành các sản phẩm mới hoặc gia tăng giá trị các sản phẩm hiện có)
và tiến hành các công tác bảo tồn.
Các doanh nghiệp du lịch tổ chức bán tour và ký hợp đồng với cộng đồng địa
phương để cung cấp các dịch vụ du lịch cho khách du lịch

1.1.3.5. Các mô hình của DLCĐ
Các dự án về DLCĐ thường theo đuổi một trong những mô hình nhất định.
Việc chọn mô hình tùy thuộc vào ý nguyện và khả năng của cộng đồng; vào dự án
quy hoạch, phát triển nó.
DLCĐ có các mô hình cơ bản sau:
- Toàn thể cộng đồng quản lý và làm chủ dự án DLCĐ: Thành viên cộng
đồng có thể cùng làm chủ và quản lý một khu vực dành cho du lịch, nắm toàn bộ sự
phát triển và quản lý các hoạt động du lịch
- Chỉ một vài thành viên cộng đồng – gia đình, nhóm cộng đồng, cá nhân
tham gia ở các giai đoạn và các cấp khác nhau của dự án
- Các doanh nghiệp trong cộng đồng hoặc các doanh nhân có thể liên doanh
với bên ngoài để bán sản phẩm và dịch vụ.
1.1.3.6. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương
Các điều kiện đó được chia thành 4 nhóm chính sau:
o Tiện nghi và các điểm hấp dẫn của cộng động
Để có được một dự án CBT thành công, cộng đồng đó phải có điểm du lịch
thu hút khách và có đủ tiện nghi để thu hút khách đến thăm cộng đồng và hỗ trợ các
hoạt động du lịch cộng đồng. Tiện nghi và các điểm thu hút bao gồm: các tài
nguyên văn hóa; tài nguyên môi trường; lưu trú; đường tiếp cận và phương tiện đi
lại; thông tin/dịch vụ du lịch cho du khách tại vùng du lịch; sức khỏe và an toàn
trong vùng du lịch và phụ cận; nguồn nhân lực; nơi mua sắm; các dịch vụ đi lại; cấp
nước, năng lượng và hệ thống nước thải; nguồn tài chính.
o Tính năng động của cộng đồng
Sự thành công của những người hỗ trợ cồng đồng phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu
biết về tính năng động của cộng đồng và thái độ của họ khi làm việc với người dân.

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

12



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

o Tiềm năng thị trường
Du khách là nhân tố quyết định cho sự thành công của CBT. Việc hiểu rõ nhu
cầu, mối quan tâm và động cơ của du khách rất cần thiêt cho dự án CBT. Điều này
giúp cho cộng đồng xác định đúng thị trường mục tiêu, các loại du khách có thể đến
tham quan cộng đồng, từ đó có kế hoạch phát triển sao cho đáp ứng tốt nhu cầu khách
hàng.
o Các chính sách quốc gia và thái độ của chính quyền địa phương
Việc phân tích các chính sách liên quan của Chính phủ là rất quan trọng để
xác định được các khả năng mà các cơ quan có thể hỗ trợ, giúp đỡ thực hiện các dự
án CBT. Các tổ chức, cơ quan như Tổng cục du lịch Việt Nam, Sở Văn hóa – Thể
thao và Du lịch các tỉnh thành, hay bản quản lý du lịch xã dựa vào các chính sách
đó để xác định việc phân bổ các nguồn lực và cung cấp các điều kiện hỗ trợ phù hợp
1.1.3.7. Vai trò của các bên liên quan trong phát triển du lịch cộng đồng
a) Cộng đồng địa phương
 Đánh giá tiềm năng để ra các quyết định về đầu tư, phát triển du lịch
 Đầu tư phát triển và cung ứng các sản phẩm du lịch
 Tiến hành các hoạt động bảo tồn
 Chủ động liên kết với các đối tác để tổ chức quản lý và tham gia công tác bảo
tồn
 Xây dựng các quy chế quản lý, tự quản, phân chia lợi ích...
b) Chính quyền Trung ương, địa phương và các cơ quan quản lý du lịch
 Hình thành khung pháp lý về phát triển du lịch, bảo tồn, quản lý môi
trường, sử dụng lao động,...
 Lập quy hoạch
 Ban hành chính sách khuyến khích phát triển

 Trực tiếp hỗ trợ vốn cho cộng đồng dân cư, hộ kinh doanh,...
 Cung cấp dịch vụ tư vấn, tiếp thị, đào tạo
c) Các công ty du lịch, lữ hành
 Sử dụng người dân địa phương vào các hoạt động du lịch
 Tham gia vào quá trình nghiên cứu tiềm năng du lịch
 Thiết kế tour tuyến, sản phẩm du lịch
 Nghiên cứu thị trường
 Tuyên truyền quảng bá
 Tổ chức nguồn khách
 Liên kết khai thác tài nguyên du lịch
 Đóng góp cho hoạt động bảo tồn, tổ chức các hoạt động bảo vệ môi
trường, giáo dục du khách,...
 Hỗ trợ tài chính, đào tạo cho cộng đồng
SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

d) Các cơ quan bảo tồn
 Cung cấp các thông tin tư liệu
 Xây dựng hoạt động hỗ trợ các tour tuyến, sản phẩm du lịch
 Thu hút người dân địa phương tham gia vào hoạt động bảo tồn
 Phối hợp với cộng đồng địa phương cung cấp các dịch vụ
e) Các tổ chức phi chính phủ
 Hỗ trợ về tài chính
 Hỗ trợ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch

 Hỗ trợ kỹ thuật triển khai các dự án, du lịch cộng đồng
 Hỗ trợ xây dựng các chính sách phát triển du lịch
 Nâng cao năng lực cho cộng đồng, chính quyền địa phương
f) Khách du lịch
 Hiểu và tôn trọng môi trường tự nhiên, đặc trưng văn hóa của địa phương
 Tuân thủ các quy định và quy tắc ứng xử ở địa phương
 Có trách nhiệm trong việc sử dụng các sản phẩm du lịch
 Hỗ trợ cho cộng đồng địa phương về tài chính, kinh nghiệm,...
1.1.3.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của du lịch cộng đồng
-

Mức độ phục hồi và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
Khả năng nhận thức của người dân về du lịch cộng đồng
Tính hiệu quả trong quản lý của nhà nước ở địa phương
Chia sẻ lợi ích từ du lịch
Mức độ tham gia của người dân
Phát triển DLCĐ phải phát huy tính văn hóa, những phong tục tập quán,

những lễ hội gắn liền với nó
1.1.3.9. Sự tương đồng, khác biệt giữa DLCĐ với DLST
DLCĐ và DLST là hai loại hình du lịch có khá nhiều nét tương đồng. Việc
phân biệt hai loại hình du lịch này có ý nghĩa rất quan trọng.
Luật du lịch Việt Nam đã có định nghĩa về du lịch sinh thái như sau: “Du
lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”
Cả hai loại hình du lịch này đều là bộ phận của du lịch bền vững. Sự khác
biệt giữa chúng được thể hiện qua bảng so sánh sau:
Bảng 1.1: So sánh giữa Du lịch sinh thái và Du lịch cộng đồng
Mục tiêu


DU LỊCH SINH THÁI
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Quản lý có trách nhiệm về môi Quản lý có trách nhiệm về môi
trường, văn hóa địa phương và trường, nguồn lực tự nhiên, hệ
những đặc điểm độc đáo của thống và văn hóa xã hội bằng
điểm du lịch

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

cách đáp ứng những yêu cầu
14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

của cộng đồng
Cộng đồng
Cộng đồng

Chủ sở hữu
Được xác định
Quản lý du Được xác định
lịch
Mục đích

Vừa phát triển du lịch đồng thời Phát triển du lịch một cách có
với việc bảo vệ môi trường


trách nhiệm cho sự xóa đói
giảm nghèo

Tại hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về phát triển du lịch cộng đồng tại Việt
Nam, các chuyên gia đã cũng đưa ra sự phân biệt giữa du lịch cộng đồng và du lịch
sinh thái trên một số vấn đề cơ bản sau:
- Du lịch cộng đồng dựa vào cộng đồng, cộng đồng được trao quyền làm
chủ còn du lịch sinh thái không nhất thiết có sự tham gia của cộng đồng
- Du lịch cộng đồng làm tăng nhận thức cho cộng đồng về lòng tự trọng, về
tài nguyên, môi trường và tác động của du lịch
- Cộng đồng được hưởng lợi từ thu nhập du lịch, có sự phân chia công bằng
và có tái đầu tư
- Đưa cộng đồng vào quyền sở hữu, quản lý di sản về tài nguyên thiên nhiên
và văn hóa để đảm bảo cho việc phát triển bền vững
- Có sự hợp tác của các bên tham gia
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình phát triển loại hình DLCĐ ở Việt Nam
Du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển ở Việt Nam vào cuối những năm 1980
với những du khách đầu tiên đến từ khối Đông Âu cũ. Vào đầu những năm 1990,
thị trường du lịch được mở để đón khách du lịch từ phương Tây và dần dần là khách
nội địa. Du lịch cộng đồng gắn với nhiều hoạt động như tham quan các làng nghề
cổ, khám phá núi rừng thiên nhiên, tìm hiểu văn hóa các dân tộc..., trong đó, tiêu
biểu nhất là loại hình homestay - hình thức khách du lịch đến ở nhà người dân địa
phương để cùng ăn, nghỉ, tham gia các công việc hàng ngày cũng như các hoạt động
văn hóa, văn nghệ. Hiện mô hình này đã được áp dụng phổ biến và khá thành công,
thu hút rất nhiều du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Hòa Bình (Bản Lác ở Mai
Châu) là nơi đầu tiên ở Bắc Bộ hoạt động du lịch cộng đồng. Ở miền Nam, đảo
Thới Sơn ở Tiền Giang và Vĩnh Long đã tiếp đón khách du lịch ở Đông Âu ngay từ

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH


15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

năm 1985. Cuối những năm 1990, theo dòng phát triển của khách quốc tế đến từ
Tây Âu và Bắc Mỹ, du lịch cộng đồng được khởi xướng ở miền Bắc tại Sapa, một
điểm du lịch giàu có về di sản các dân tộc ít người. Du lịch cộng đồng được mở
rộng tới các vùng gần Hội An, Huế và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện nay có nhiều dự án phát triển du lịch cộng đồng của các tổ chức phi
chính phủ được xây dựng tại Việt Nam như dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững” tại
huyện Sapa với sự giúp đỡ của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN) và Tổ
chức phát triển của Chính phủ Hà Lan (SNV), Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) phối hợp với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thực
hiện dự án “Phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn” – thị xã Hương
Thủy, dự án phát triển tiểu vùng Sông Mekong mở rộng của Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), tổ chức Lao động quốc tế (ILO) phối hợp với Sở Văn hóa – Thể
thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam và UBND huyện Duy Xuyên khai thác mô hình
làng du lịch dựa vào cộng đồng tại Mỹ Sơn – tỉnh Quảng Nam. Và còn nhiều dự án
phát triển du lịch cộng đồng đang được đầu tư và triển khai tại Việt Nam với sự
giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ.
1.2.1.1. Mô hình du lịch cộng đồng tại Sapa
Cùng với khai thác giá trị cảnh quan thiên nhiên, SaPa đang hướng đến việc
phát triển du lịch cộng đồng, nhằm phát huy bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc.
Khác hẳn những điểm du lịch trong và ngoài nước, SaPa được coi là vùng
đất có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng, bởi nơi đây không chỉ có vẻ đẹp thiên
nhiên mà còn ẩn chứa kho tàng văn hoá truyền thống đặc trưng. Chính vì lẽ đó, vào

năm 2008, với sự giúp đỡ của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN) và Tổ
chức phát triển của Chính phủ Hà Lan (SNV), Lào Cai đã xây dựng thí điểm dự án
“Hỗ trợ du lịch bền vững” tại huyện Sapa. Mục đích của dự án là đào tạo và nâng
cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số ở Sapa trong
kinh doanh du lịch. Sau 4 năm triển khai, dự án thực sự là hướng phát triển du lịch
phù hợp với điều kiện ở vùng cao Sapa.
Dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững” được triển khai thí điểm tại thôn Cát Cát và
Sín Chải, thuộc xã San Sả Hồ với sự tham gia của 4 hộ dân. Các hộ dân được hướng
dẫn cách tổ chức đón tiếp, bố trí nơi nghỉ cho du khách có nhu cầu tham quan,

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨM

khám phá phong tục, tập quán và các hoạt động lao động, sản xuất của người dân
địa phương. Tại đây, các hộ dân được dự án hỗ trợ, tập huấn kỹ năng giao tiếp, tổ
chức làm vệ sinh nhà ở và thành lập các đội văn nghệ tại thôn, bản, sẵn sàng biểu
diễn phục vụ khi du khách có nhu cầu. Bên cạnh đó, dự án “Hỗ trợ du lịch bền
vững” cũng khuyến khích các hộ dân trong thôn bảo tồn và phát triển một số ngành,
nghề truyền thống như: dệt thủ công, thuê may thổ cẩm, rèn, đúc, chạm khắc, sản
xuất đồ thủ công mỹ nghệ. Trong thời gian ngắn, lượng khách du lịch, đặc biệt là
khách nước ngoài đến đây đã tăng nhanh chóng. Hệ thống Homestay phát triển
mạnh, xã Tả Van ban đầu có 3 hộ dân thì hiện nay đã có trên 30 hộ tham gia mô
hình.
Qua 4 năm thực hiện, đến nay, hình thức du lịch cộng đồng tại Lào Cai đã

nhân rộng tới 13 xã thuộc huyện Sa Pa và Bắc Hà với 120 cơ sở lưu trú, nhà trọ.
Tại những địa phương này, người dân đã đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú mới,
một số hộ cải tạo hoặc sử dụng chính nhà sàn của mình làm nhà nghỉ với diện tích
bình quân 100m²/hộ, đảm bảo phục vụ từ 15 - 30 du khách. Nhận được sự hỗ trợ
của Dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững”, 31 hộ dân ở xã Bản Hồ (huyện Sa Pa) đã cải
tạo, đầu tư tiện nghi, đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ của du khách. Du lịch cộng đồng
đã giúp nhiều hộ dân tại xã Bản Hồ có nguồn thu nhập mỗi năm từ 40 - 50 triệu
đồng. Theo điều tra của tổ chức IUCN, hơn 70% số du khách quốc tế đến Sa Pa có
nhu cầu tới các bản, làng của đồng bào dân tộc thiểu số. Điều đó cho thấy, phát
triển du lịch cộng đồng là hướng đi có nhiều tiềm năng.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch cộng đồng cũng còn những hạn chế nhất định,
như: chưa kéo dài thời gian lưu trú của du khách, nghèo nàn về nội dung, hình thức
và thiếu sản phẩm du lịch độc đáo.
1.2.1.2. Mô hình du lịch cộng đồng ở Mai Châu
Mai Châu là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, là địa chỉ du lịch nổi
tiếng hằng năm thu thu hút rất nhiều khác du lịch tới thăm, đặc biệt là khách quốc
tế. Sự hòa đồng giữa thiên nhiên và con người chính là thế mạnh của vùng, từ đó
Mai Châu có lợi thế vượt trội so với nhiều địa phương khác trong tỉnh và được quy
hoạch là một trong những khu du lịch chuyên đề trọng điểm của tỉnh Hòa Bình.

SVTH: NGUYỄN TỐNG PHƯƠNG TRINH

17


×