Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nghiên cứu tình trạng phân bố và nguồn gốc điều kiện sinh thái của giống quýt hương cần ở xã hương cần, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA NÔNG HỌC

BÁO CÁO

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ, NGUỒN GỐC VÀ ĐIỀU
KIỆN SINH THÁI CỦA CÂY QUÝT HƯƠNG CẦN TẠI XÃ HƯƠNG
TOÀN, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Hoàng Trọng Tâm
Lớp: Cao đẳng khoa học cây trồng 47
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Đăng Khoa
Bộ môn: Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan

Huế, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA NÔNG HỌC

BÁO CÁO

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ, NGUỒN GỐC VÀ ĐIỀU
KIỆN SINH THÁI CỦA CÂY QUÝT HƯƠNG CẦN TẠI XÃ HƯƠNG
TOÀN, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Hoàng Trọng Tâm


Lớp: Cao đẳng khoa học cây trồng 47
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Đăng Khoa
Bộ môn: Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan
Địa điểm thực hiện: Xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà
Thời gian thực hiện: Tháng 11/2015

Huế, 2016


LỜI CẢM ƠN
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên việc
thực hiện đề tài” Điều tra hiện trạng phân bố, nguồn gốc và điều kiện sinh
thái của cây quýt hương cần tại xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế”của tôi trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, nhưng

được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy, quý cô, gia đình và bạn bè, tôi
đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà
trường, quý thầy cô khoa nông học,trường Đại học Nông Lâm Huế đã
truyền đạt cho tôi vốn kiến thức bổ ích trong suốt thời gian thực tập.
Đặt biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.
Trần Đăng Khoa đã trực tiếp hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã cho
tôi nguồn động viên to lớn về tinh thần, vật chất để tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua. Em
xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 24.tháng5năm 2016
Sinh viên
Hoàng Trọng Tâm



MỤC LỤC
PHẦN 1.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................................2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học....................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiển....................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................3

PHẦN 2.................................................................................................................4
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............................................................................4

2.1.1. Nguồn gốc, phân loại cây quýt................................................................4
2.1.2. Đặc điểm thực vật học và hình thái ........................................................4
2.1.3. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
cây quýt...........................................................................................................6
2.1.4. Tình hình sâu bệnh hại của cây quýt.......................................................7
2.1.4.1. Sâu hại...........................................................................................................................7
2.1.4.2. Bệnh hại.......................................................................................................................10
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................................................13

2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây quýt trên thế giới........................13
2.2.1.1. Tình hình sản xuất........................................................................................................13
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu...................................................................................................15


2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu quýt trong nước................................16
2.2.2.1. Tình hình sản xuất........................................................................................................16
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu...................................................................................................17
2.2.2.3. Một số giống quýt phổ biến ở Việt Nam.....................................................................22
2.2.2.4. Tình hình nghiên cứu về cây quýt ở Thừa Thiên Huế...................................................22

Phần 3 .................................................................................................................24
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNG CỨU...........................................24


3.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................................24

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................24
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................................24
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................24
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU...................................................................................................25

PHẦN 4 ..............................................................................................................26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................................26
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA THỪA THIÊN HUẾ.............................................................................26

4.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................26
4.1.2. Điều kiện khí hậu Thừa Thiên Huế.......................................................26
4.1.3. Điều kiện địa hình, đất đai....................................................................27
4.1.4. Điều kiện tự nhiên xã Hương Toàn.......................................................30
4.1.4.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................30
4.1.4.2. Địa hình, địa mạo:........................................................................................................30
4.1.4.1. Điều kiện khí hậu.........................................................................................................30
4.1.2.3. Các nguồn tài nguyên...................................................................................................31

4.2. HIỆN TRẠNG CÂY QUÝT HƯƠNG CẦN Ở HƯƠNG TOÀN............................................................32

4.2.1. Nguồn gốc giống quýt Hương Cần.......................................................32
4.2.2. Điều kiện sinh thái đối với quýt Hương Cần.........................................33
4.2.3. Điều kiện trồng trọt câyquýt Hương Cần tại Hương Toàn.....................34
4.2.4. Các kĩ thuật canh tác áp dụng với quýt Hương Cần tại xã Hương Toàn.35
4.2.4. Phòng trừ sâu bệnh hại cây quýt Hương Cần........................................38
4.2.5. Tình hình sử dụng bón phân cho cây quýt Hương Cần .........................38
4.2.6. Hiệu quả kinh tế của sản xuất cây quýt Hương Cần ở xã Hương Toàn. .39
PHÂN 5...............................................................................................................41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................41
5.1. LẾT LUẬN...................................................................................................................................41
5.2. ĐỀ NGHỊ.....................................................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................43


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cây có múi của một số nước trên thế giới năm 201314
Bảng 4.1. Các yếu tố thời tiết khí hậu trung bình giai đoạn 2013 - 2015...............27
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất ở Thừa Thiên Huế năm 2014 - 2015.................29
Bảng 4.3. Nguồn gốc các giống quýt Hương Cần ở Hương Toàn.........................32
Bảng 4.4. Điều kiện sinh thái đối với quýt Hương Cần.........................................33
Bảng 4.5. Điều kiện trồng trọt cây quýt Hương Cần tại Hương Toàn....................35
Bảng 4.6. Các kĩ thuật canh tác áp dụng với quýt Hương Cần tại xã Hương Toàn.37
Bảng 4.7. Số lần sử dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên cây quýt Hương Cần
.............................................................................................................................38
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của sản xuất cây quýt Hương Cần ở xã Hương Toàn. .39



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sâu vẽ bùa hại quýt.................................................................................7
Hình 2.2. Rầy mềm hại quýt...................................................................................8
Hình 2.3. Rầy chổng cánh hại quýt.........................................................................8
Hình 2.4. Bệnh vàng lá Greening hại quýt............................................................10
Hình 2.5. Bệnh nứt gốc chảy mủ...........................................................................11
Hình 2.6. Bệnh Bệnh loét vi khuẩn.......................................................................12
Hình 3.1. Quả quýt Hương Cần (Citrus deliciosa Tenore).....................................24


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây có múi (Citrus) là loại cây có giá trị dinh dưỡng cao, có hương vị
thơm ngon, được nhiều người ưa chuộng. Cây cho quả sớm và có sản lượng cao,
năm thứ ba sau trồng cây đã bắt đầu cho quả, những năm về sau năng suất tăng
dần và thời gian kinh doanh kéo dài, nếu chăm sóc tốt có thể trên 50 năm. Có
nhiều giống chín sớm muộn khác nhau, nên có thể kéo dài thời gian cung cấp
quả tươi cho thị trường tới 6 tháng trong năm. Mặt khác, quả chín đúng vào dịp
Tết Nguyên Đán nên càng có giá trị.
Quýt là loại quả được nhiều người, nhiều nước trên thế giới ưa chuộng và
được bán rộng rãi trên thị trường, chúng đã trở thành loại quả có giá trị vô cùng
to lớn trong lĩnh vực kinh tế và dinh dưỡng cho con người. Đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay khi đời sống con người ngày một tăng cao thì nhu cầu về trái cây
nói chung và quýt nói riêng trở nên bức thiết.
Việt Nam là một trong những nước nằm trong trung tâm phát sinh cây có
múi (Trung tâm Đông Nam Á), nên cây có múi đã được trồng rất lâu đời và
phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam. Nghề trồng quýt đang dần được quan tâm
phát triển, không chỉ về diện tích mà cả năng suất và sản lượng. Trong nhiều

năm qua quýt đã trở thành loại cây ăn quả chủ lực ở nhiều vùng, nhiều địa
phương và điển hình là một số địa phương đã xây dựng thành công thương hiệu
quýt như: Quýt vàng Bạch Thông (Bắc Kạn), quýt Hương Cần (Thừa Thiên Huế
), quýt vỏ vàng (Lạng Sơn), quýt đường (Hà Tĩnh),......
Thừa Thiên Huế có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho trồng cây ăn quả
có múi. Vì vậy, đã hình thành một số vùng trồng cây ăn quả tập trung mang lại
hiệu quả kinh tế cao, trong đó có xã Hương Toàn là vùng trồng quýt Hương Cần
với diện tích 10 ha, tập trung chủ yếu ở các thôn Giáp Kiền, Giáp Trung, Giáp
Đông....

1


Tuy nhiên, hiện nay quy mô trồng quýt ở Thừa Thiên Huế còn nhỏ, phát
triển chưa có chiến lược rõ ràng, người dân vẫn phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm
của mình là chính. Công tác quản lý giống còn nhiều bất cập. Các giống quýt
chất lượng cao chưa được trồng đại trà, chủ yếu là trồng giống quýt Hương Cần.
Chưa thực sự chú trọng đến chất lượng quả, đại đa số hộ nông dân trồng quýt
trong vùng là người nông dân, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa
được chú trọng, chăm sóc chưa đúng quy trình kỹ thuật nên vườn quýt tàn cỗi
nhanh, sâu bệnh nhiều. Chưa tạo ra được sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế
cao, diện tích đất trồng quýt có xu hướng ngày càng giảm.
Để góp phần khắc phục những tồn tại trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
trồng cây quýt, mở rộng diện tích trồng một số giống quýt có năng suất cao và chất
lượng tốt phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi
thực hiện đề tài: " Nghiên cứu tình trạng phân bố và nguồn gốc điều kiện sinh thái
của giống quýt Hương Cần ở xã Hương Cần, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được hiện trạng sản xuất, những tiềm năng, yếu tố thuận lợi,
cũng như yếu tố hạn chế để đề ra định hướng việc phát triển của cây quýt Hương

Cần ở xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thành Phố Huế.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm cơ sở cho việc mở rộng sản xuất quýt Hương Cần ở các vùng có
điều kiện sinh thái tự nhiên tương tự.
- Góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thích hợp cho sản xuất quýt
hàng hóa chất lượng cao trong những điều kiện đất đai, khí hậu cụ thể ở Thừa
Thiên Huế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiển
Đáp ứng nhu cầu bức xúc của sản xuất, đặc biệt là xác định được vị trí của
cây quýt Hương Cần trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa.

2


1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là cây quýt Hương Cần.
- Phạm vi nghiên cứu: Điều tra nguồn gốc, thực trạng sản xuất cây quýt
Hương Cần ở xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại cây quýt
Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam quýt đang được trồng hiện nay
điều có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á.

Tanaka (1979) đã vạch đường ranh giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Citrus
từ phía đông Ấn Độ qua Úc, miền nam Trung Quốc, Nhật Bản...
Theo Trần Thế Tục, nghê trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ 3000 4000 năm trước; Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “Quýt lục” đã có ghi chép về
phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này khẳng định thêm về nguồn gốc các
giống cam chanh và các giống quýt ở Trung Quốc theo đường ranh giới gấp
khúc Tanaka.
Nhiều tác giả cho rằng nguồn gốc quýt là ở miền nam Việt Nam. Thực tế
ở Việt Nam ta từ bắc chí nam địa phương nào cũng có trồng cam sành với rất
nhiều vật liệu giống với các tên địa phương khác nhau mà không nơi nào trên
thế giới có: cam sành Bố Hạ, cam sành Hàm Yên, Yên Bái, cam sen Yên Bái,
cam sen Đinh Cá - Bắc sơn, cam bù Hà Tĩnh.
Cây quýt có tên khoa học là: Citrus reticulata Blanco
Họ
: Ruteaceae
Họ phụ
: Aurantoideae
Chi
: Citrus
Chi Phụ
: Eucitrus
Loài
: Citrus clememtina
2.1.2. Đặc điểm thực vật học và hình thái
Quýt thuộc nhóm cây thân gỗ cao to, là cây ăn trái có giá trị kinh tế cao
nhất so với các loại cây ăn trái khác. Cây quýt thường được nhân giống bằng
phương pháp chiết hoặc ghép.

4



Theo Trần Thượng Tuấn cho rằng lá quýt thuộc lá đơn, không rụng theo
mùa, phiến lá có màu xanh, dạng lá hình mác. Chiều dài lá trưởng thành khoảng
8,4 cm và chiều rộng lá khoảng 4,2 cm. Cuống lá ngắn với chiều dài trung bình
3,3 mm, cánh lá hẹp đôi khi không rõ.
Hoa cam quýt thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá, thường là
hoa lưỡng tính. Trần Thế Tục nhận thấy mỗi hoa của nhóm cam quýt biến động
từ 3 - 7 cánh hoa, có màu trắng, ngoại trừở loài chanh có màu tím ở phía ngoài.
Hoa đơn thường chỉ có một hoa ở đầu cành. Nhóm hoa chùm trên cành ở mỗi
nách lá có 1 hoa và trên ngọn cành có 1 hoa, thông thường có từ 3 - 7 hoa trên
một cành, một số cành hoa không có lá, một chùm có 3 - 5 hoa.
Randhawa cho rằng phát hoa của nhóm cam quýt thuộc dạng chùm, hoa
đính trên cuống hoa. Hoa lúc trổ có chiều dài từ 1,3 - 1,5 cm, lá đài 9 có 5 lá
dạng giống như cái ly lúc chưa chín thành thục, nụ hoa có dạng tròn, phía đầu
của lá đài bao quanh bộ phận hoa bên trong và mở ra khi tràng hoa kéo dài ra.
Tràng hoa có 5 cánh hoa màu trắng luân phiên với các lá đài, cánh hoa dày, gắn
xen kẽ với nhau. Nhị đực có khoảng 20 - 40 chỉ nhị màu trắng, chúng dính nhau
một phần, mỗi chỉ nhị mang một bao phấn có 4 ngăn màu vàng, bao phấn bao
quanh gần hoặc ngang với nướm của nhụy cái. Hoa tiết ra mùi thơm qua đường
khí khổng. Nướm nhụy có khả năng nhận hạt phấn trước một hoặc vài ngày
trước khi bao phấn vỡ, trong một số trường hợp nướm nhụy có thể nhận hạt
phấn trước từ 6 - 8 ngày.
Trái được tăng trưởng và phát triển từ bầu noãn, bao gồm một số tâm bì,
trái cam quýt có trên 8 tâm bì, chúng sắp xếp quanh lõi. Theo mối quan hệ tiến
hoá, tâm bì được xem là lá, được thay đổi theo hướng đứng dọc, bìa lá uốn cong
lại thành trục giữa, do đó sẽ thành lập múi, trong múi có hột và túi chứa nước
hay con tép phát triển. Màu sắc của vỏ trái cam quýt thay đổi tuỳ theo giống và
tùy thuộc vào điều kiện sinh thái. Có loại vỏ có màu xanh, hơi có vệt vàng như
các giống trồng ở vùng nhiệt đới điển hình là ở miền Nam nước ta. Mặt ngoài vỏ
có lớp tế bào sừng và có rất nhiều túi tinh dầu để bảo vệ. Lớp giữa vỏ ngoài và
múi là lớp vỏ trắng xốp, vỏ 10 trái có thể dễ tách khỏi thịt trái như quýt, nhưng

cũng có khi rất khó tách.

5


Theo Goldschmidt vỏ trái cam quýt bao gồm phần bên ngoài có màu sắc
gọi là ngoại quả bì chứa lớp cutin và một vài tế bào nhu mô dày, phía trong của
ngoại quả bì có chứa nhiều túi tinh dầu. Trong giai đoạn đầu phát triển trái,
ngoại quả bì có màu xanh đậm và chiếm từ 60 - 90% thể tích trái. Khi trái gần
chín diệp lục tố dần dần biến mất và lục lạp chuyển thành sắc lạp giàu thể
carotene và ngoại quả bì trở nên mỏng hơn.
2.1.3. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây quýt
*Nhiệt độ: Cây quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng ẩm, vì vậy
chúng ưa khí hậu ấm, nhưng do có phạm vi phân bố rộng, cho nên một số loài
chịu được nhiệt độ thấp. Phần lớn cam quýt sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ
12 - 39OC. Quýt sinh trưởng thích hợp nhất ở nhiệt độ 25 - 27 OC. Một số loài có
thể chịu được nhiệt độ - 50C trong thời gian ngắn. Quýt Unshiu chỉ bị hại chết
khi nhiệt độ xuống đến -110C, cam Oasinhton Navel bị hại khi nhiệt độ không
khí - 90C. Những giống thích ứng với điều kiện nhiệt độ thấp thường có phẩm vị
ngon, hấp dẫn, mã quả đẹp. Ở nhiệt độ 40 0C với thời gian kéo dài nhiều ngày,
cây ngừng sinh trưởng, lá rụng, cành bị khô héo. Tuy vậy, có những giống chỉ bị
hại khi nhiệt độ không khí lên đến 50 - 57 oC nhìn chung những vùng có nhiệt độ
bình quân hàng năm > 170C có thể trồng cam quýt. Ở Việt Nam trừ một số vùng
có sương muối kéo dài, còn các vùng khác đều có thể phù hợp với cây cam.
* Ánh sáng: Cây quýt thích hợp với ánh sáng có cường độ 10.000 15.000 lux (tương ứng với 16 - 17h trong ngày mùa hè ở nước ta), quýt ưa ánh
sáng tán xạ, không ưa ánh sáng trực xạ. Nhưng không nên trồng dưới các bóng
cây to, bởi vì trong điều kiện này quýt thường bị nhiều loài sâu bệnh gây hại.
Muốn có ánh sáng tán xạ cho chúng cần bố trí mật độ trồng dày hợp lý và vườn
quýt cần bố trí những nơi thoáng và tránh nắng. Đặc biệt ở các vùng đồng bằng

sông Hồng, trung du và miền núi phía Bắc nước ta cần chú ý đến điều này vì các
vùng này sâu bệnh thường gây hại nặng cho cam quýt. Các giống quýt khác
nhau có yêu cầu khác nhau về ánh sáng: Cam cần nhiều ánh sáng hơn quýt, quýt
cần nhiều ánh sáng hơn chanh.
* Nước: Quýt là giống cây ăn quả có đặc tính ưa ẩm và kém chịu hạn.
Phần lớn các loài có nhu cầu nước cao vào thời kỳ nảy mầm, phân hoá mầm
6


hoa, kết quả và quả phát triển. Cam, quýt ưa ẩm nhưng lại rất sợ úng. Vào mùa
mưa, đất bão hoà nước nên thiếu oxy làm cho bộ rễ hoạt động kém, nhiều rễ bị
chết, thối làm cho lá và quả non rụng nhiều, giảm tỷ lệ đậu quả. Lượng mưa
thích hợp cho vùng trồng cam quýt là 2000 mm/năm. Quýt cần nhiều lượng
nước hơn cam, cần lượng mưa từ 1500 - 2000 mm/năm. Thích hợp cho cam,
quýt là lượng nước tự do trong đất là 1%, độẩm đất ở mức 60% độẩm bão hoà
đồng ruộng. Độẩm không khí thích hợp là 75 - 80%. Thời kỳ quả đang phát
triển, độẩm không khí cao làm cho quả lớn nhanh, phẩm chất quả tốt, mã quả
đẹp. Nhưng vào tháng 8 - 9 độẩm cao thường gây ra hiện tượng quả nứt, một số
quả bị rụng. Nếu đủẩm trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12 đến tháng 2 năm
sau hoa quả sẽ phân hoá nhiều. Tháng 3 - 4 khô hạn làm giảm số lượng quả trên
cây. Cam, quýt sinh trưởng tốt khi có độẩm và lượng nước đạt theo yêu cầu và
phân bố đều các tháng trong năm.
2.1.4. Tình hình sâu bệnh hại của cây quýt
2.1.4.1. Sâu hại
* Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella Stainton)
+ Sâu đục dưới lớp biểu bì lá thành những
dường ngoằn ngoèo. Sự phá hại của sâu làm cho lá
co cúm, quăn queo, hạn chế quang hợp.Ngoài ra,
các vết thương do sâu to nên trên lá, chồi tạo điều
kiện cho bệnh loét phát triển.

+ Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc cho cây
sinh trưởng tốt, thúc cho các đợt ra lộc tập trung,
chóng thành thục có thể hạn chế được phá hại của
sâu. Dùng các loại thuốc nội hấp thư cymbush
8cc/bình 8 lít nước, Bi 58 nồng độ 0,1 %, Lannate
20g/bình 8 lít nước.

Hình 2.1. Sâu vẽ bùa hại quýt

7


* Rầy mềm (Toxoptera sp):

Hình 2.2. Rầy mềm hại quýt
+ Thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi và lá non không phát triển
được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra tạo điều kiện cho nấm bồ
hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên
cây có múi.
+ Phòng trị: Phun thuốc định kỳ các đợt lộc của cây như: Supracide 40EC
(10-15 cc/bình 8 lít), Polytrin P 440EC (8-15cc/bình 8 lít).
* Rầy chổng cánh (diaphorina citri Kuwayama):

Hình 2.3. Rầy chổng cánh hại quýt
- Tác hại của rầy chổng cánh:
+ Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên cam quýt.
+ Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non,làm đọt non bị
8



chết.Tập quán sinh song của rầy chổng cánh.
+Gây hại trên tất cả các cây tronghọ cam quýt như: Cam: cam mật, cam
dây,… Quýt: Quýt đường, quýt tiều...
+ Di chuyển từ nơi nầy đến nơi khác chủ yếu nhờ gió
+ Bị hấp dẫn bởi màu vàng và vàng nâu.
+ Xuất hiện nhiều vào lúc cây ra đọt non.
- Thiên địch của rầy chổng cánh Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một so
thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh và nấm.
- Phòng trừ rầy chổng cánh
+ Không nên trồng các cây kiểng họ cam quýt như nguỵêt qưới,cằn
thăng,Kim quýt gần vườn cam quýt,nhất là vườn ươm sản xuất cây giống.
+ Nếu có trồng các cây kiểng trên thì phải thường xuyên phun thuốc để
trừ rầy nhất là đối với nguyệt quới.
+ Trồng cây chắn gió boa chung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi
khác bay đến, vành đai chắn gió có thể là các loại cây như: dương, bình linh lá.
+ Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung, để xịt thuốc trừ rầy.
+ Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để
tiêu diệt kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn
giông lớn.
+ Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy đẻ loại trừ
nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, xịt thuốc để loại trừ rầy
chổng cánh bay sang các cây khác lân cận đó.
+ Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách
phun thuốc hợp lý.
- Phun thuốc:
+ Khi cây ra đọt non 1-2 cm.
+ Sau những cơn giông mạnh có thể đưa rầy từ nơi khác đến.
+ Phun tập trung vào các đợt đọt non.
+ Dùng các loại thuốc như: Applaud 10wp 8g/bình 8 lít nước. Applaud


9


mipc 12g/bình 8 lít nước. Trebon 10EC 8cc/bình 8 lít nước. Bassa 50EC
16cc/bình 8 lít nước.
2.1.4.2. Bệnh hại
* Bệnh vàng lá Greening (vi khuẩn gram âm Liberobacter asiaticum).
Điều kiện phát sinh, phát triển Vi khuẩn gây hại sống trong mạch libe
của cây, lan truyền qua mắt ghép hay do rầy chổng cánh. Vi khuẩn gây xáo trộn
sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó, làm thiệt hại đến
năng suất, phẩm chất trái. Bệnh không có giống kháng. Ngoài cây có múi, vi
khuẩn còn nhân mật số tốt trong cây dừa cạn (Catharanthus roscus), dây tơ hồng
(Cuscuta spp.) Khả năng gây hại Bệnh xuất hiện quanh năm. Triệu chứng điển
hình của bệnh là lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi
khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá
thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá
vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytopthora.

Hình 2.4. Bệnh vàng lá Greening hại quýt
- Biện pháp quản lý: Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy (cây
nguyệt quới, dây tơ hồng) sau khi đã phun thuốc trừ rầy.
+ Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, trồng thưa và có
cây chắn gió bảo vệ.
+ Sử dụng thuốc có hoạt chất như Pymetrozin…Phun định kỳ bảo vệ các
đợt lá non, nhất là vào mùa Xuân, hay đầu mùa mưa vì rầy luôn chọn các đọt
non để đẻ trứng.
10


* Bệnh nứt gốc chảy mủ (Phytopthora sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển Bệnh thường gây hại nặng cho những vườn
canh tác lâu năm, thường xuyên bị ngập úng, điều kiện vệ sinh vườn kém, mật
độ trồng dày, ít được bón phân hữu cơ… 3 Khả năng gây hại Ban đầu, vết bệnh
làm cho vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất
dạng. Sau đó khô, nứt dọc và chảy mủ, vỏ cây bong ra, phần gỗ nằm bên dưới
chỗ bị bệnh bị thối nâu, vết bệnh cứ lan rộng dần ra xung quanh, lan xuống đến
cả bộ rễ, bộ rễ ít rễ tơ, rễ ngắn với phần vỏ bị thối rất dễ bị tuột ra khỏi rễ (nhất
là rễ con). Do không hút được nước và dinh dưỡng để nuôi cây nên bộ lá bị vàng
và rụng dần, không mọc được lá non, các cành vượt và cả cành lớn bị chết dần,
cây bị xơ xác, dần dần cả cây bị chết. Bệnh còn làm cho trái bị thối nhất là
những trái ở thấp gần mặt đất.

Hình 2.5. Bệnh nứt gốc chảy mủ
- Biện pháp quản lý
+ Cần lên liếp cao, đắp mô và có hệ thống tưới tiêu hợp lý ở những vùng
đất dễ bị ngập úng.
+ Trồng với mật độ hợp lý. Bón cân đối N-P-K và tăng cường phânhữu
cơ.
+ Tạo cho vườn luôn thông thoáng khô ráo, hạn chếẩm độ trong đất.
+Với cây ghép, vị trí ghép cần cách mặt đất 3-4 tấc để hạn chế nấm bệnh
xâm nhiễm.
+ Vệ sinh sạch sẽ vùng gốc, không tủ cỏ rác rơm rạ xung quanh, không
tạo vết thương cơ giới cho vùng rễ và vùng thân gần gốc.
11


+ Khi phát hiện cây chớm bị bệnh có thể dùng thuốc có hoạt chất
Metalaxyl để phun xịt lên cây và tưới gốc.
+ Ở cây mới bị thối vỏở thân, gốc và rễ cái cần cào hết đất quanh gốc cho
thông thoáng. Cạo sạch vết bệnh rồi quét dung dịch thuốc có hoạt chất

Metalaxyl. Sau một thời gian vết bệnh sẽ lành, vỏ cây sẽ tái sinh.
* Bệnh loét vi khuẩn (Xanthomonas campestris)

Hình 2.6. Bệnh Bệnh loét vi khuẩn
Điều kiện phát sinh, phát triển Ban đầu vết bệnh là những đốm chấm nhỏ
màu vàng trong, sau đó đậm dần rồi hoá nâu, gồ ghề trên bề mặt. Xung quanh
vết bệnh có 1 quầng vàng rõ rệt, các vết bệnh có thể rời rạc hoặc kết dính lại tạo
thành một mảng lớn trên bề mặt lá. Kích thước của vết bệnh thay đổi tùy theo
mức độ mẫn cảm của giống. Bệnh phát triển mạnh trong mùa mưa, ẩm độ cao.
Tốc độ lây lan khá nhanh qua nước mưa, nước tưới. Khả năng gây hại Đây là
một loại bệnh cũng khá phổ biến và nghiêm trọng cho cây có múi ở mọi giai
đoạn. Bệnh thường xuất hiện trên lá làm rụng lá. Đôi khi bệnh xuất hiện trên
thân non làm khô cành và chết ngọn.
- Biện pháp quản lý
+ Cắt bỏ và tiêu huỷ các bộ phận bị bệnh.
+ Ngăn chặn nguồn xâm nhiễm qua vật liệu vô bầu, công nhân, dụng cụ,
nguồn nước.
+ Phân lô các giống riêng biệt theo khả năng kháng bệnh của từng giống

12


(nếu có thể).
+ Xử lý đất và vật liệu trồng trước khi gieo.
+ Đối với hạt, mắt ghép có thể xử lý bằng dung dịch 350 ml nước Javel/3 lít
nước sạch trong 20 phút hoặc xử lý bằng nước nóng ở 52 oC trong 20 phút. Phun
định kỳ bằng các loại thuốc gốc đồng khi cây ra đọt non. Điều kiện phát sinh, phát
triển Bệnh thán thư phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao,
khi cây ra đọt và lá non nhiều. Trường hợp cây ra hoa vào mùa khô, lúc này tuy
lượng mưa ít nhưng ban đầu vẫn có những đợt sương ẩm nhiều cũng là điều kiện

thích hợp cho bệnh phát triển nhiều lên và gây hại nặng thêm.
- Khả năng gây hại
+ Bệnh tạo thành các đốm bệnh có màu nâu cam trên cánh hoa, làm rụng
hoa để lại cuống, đài hoa.
+ Trên trái bưởi vết bệnh là những đốm nhỏ, tròn, vàng nhạt, sau lớn dần
có màu nâu đậm, vết bệnh hơi lõm vào, vết bệnh có thể bị nứt ra, trên vết bệnh
có những vòng đồng tâm là những bào tử nấm màu đen.
-

Bệnh thán thư trên chanh làm ảnh hưởng đến hoa, lá non và trái, vết

bệnh ban đầu là những đốm nhỏ màu vàng nâu, sau lớn dần, xung quanh viền
nâu đậm, giữa vết bệnh màu nâu đậm vết bệnh biến động từ nhỏ đến lớn, trên
vết bệnh có nhiều bào tử nâu đen tạo thành những vòng đồng tâm, lá và trái
thường bị rụng, trơ và khô đầu cành.
- Biện pháp quản lý
+ Cắt tỉa, loại bỏ cành nhiễm bệnh, tạo thông thoáng.
+ Phun thuốc vào giai đoạn hoa, phun ngừa vào giai đoạn chuẩn bị ra hoa
và trước khi mùa mưa đến bằng các loại thuốc có hoạt chất như Azoxystrobin,
Metalaxyl hay các hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây quýt trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất
Nhìn chung, trên thế giới quýt được trồng ít hơn các loài cây ăn quả khác.

13


Các nước sản xuất cây có múi ở các nước trên thế giới Nhật Bản (16430 tấn), Úc
(1224 tấn), Ấn Độ (855000 tấn), Iran (77313 tấn), Israel (7171 tấn), Ý (41993),

Bờ Biển Ngà (144375 tấn), Kazakhstan (140000 tấn),

Jordan (0 tấn),

Kyrgyzstan (240000 tấn)…
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cây có múi của một số nước trên thế giới năm 2013
Quốc gia
Úc
Ấn Độ
Iran
Israel
Ý
Bờ Biển Ngà
Kazakhstan
Nhật Bản
Jordan
Kyrgyzstan

Diện tích (ha)
11300
68000
6265
1000
1851
3200
50
5481
0
5


Năng suất (tấn)
Sản lượng (kg/ha)
1224
108319
855000
125735
77313
123405
7171
71710
41993
226867
144375
46200
140000
700
164300
90053
0
3
240000
120
Nguồn: Faostat, 2015.

Theo Trần Thượng Tuấn (1994) cho thấy trên thế giới có 49 nước
trên thế giới sản xuất cam quýt, có diện tích trồng khoảng 2,8 triệu ha. Trong
năm 1987-1988 sản lượng cam quýt trên thế giới đạt khoảng 61 triệu tấn trong
đó có cam 42,2 triệu tấn, quýt 8,4 triệu tân, chanh 5,5 triệu tấn, bưởi 4,5 triệu
tấn, các loài khác là 0,4 triệu tấn. Như vậy sản lượng quýt chiếm 13,77% sản
lượng cây có múi.

Tại Trung Quốc quýt được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam,
Quảng Đông, Tứ xuyên, Hồ Nam, Triết Giang… Ở Thái Lan quýt được trồng
nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần miền Bắc và miền Đông. Năm 1987 diện
tích quýt của Thái Lan là 15.000 ha đạt sản lượng 76.275 tấn với giá trị 2,8 triệu
USD.
Philippin là nước sản xuất nhiều cây ăn quả có múi quýt chiếm 41% và
cam chiếm 11%.Theo Trần Thế Tục năm 1987 Philippin có 4.400 ha quýt sản
lượng 34.735 tấn, với giá trị gần 80 triệu Pê xô.
Ở Nam Mỹ có Achentina là nước trồng nhiều quýt hơn các vùng. Sản xuất
chủ yếu để chế biền. Năm 1960 sản lượng là 4.800 tấn và đến năm 1970 sản
14


lượng đã lên đến 13.000 tấn. Ở Uruguay người sản xuất và người tiêu dùng ngày
càng để ý đến quýt dù đôi khi bị các bệnh thôi rễ nhưng năng suất vẫn đạt 45
tấn/ha. Khi cây ở độ tuổi 10-15 năm năng suất tăng lên đến 60 tấn/ha. Theo Trần
Thế Tục hội nghị tháng 12 năm 1994 về nhóm cây ăn quả ít phổ biến của 13
nước trong khu vực Đông Nam Á đã thảo luận và đi đến nhất trí xếp cây quýt
vào đối tượng được nghiên cứu hàng đầu trong hàng chục cây ăn quả ít phổ biến
trong khu vực như sầu riêng, măng cụt, mít, táo gai, ổi, me, khê… chắc chắn
trong tương lai quýt sẽ được tăng lên về sản lượng và diện tích trên khu vực
Đông Nam Á.
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu
Đi đôi với sản xuất, cây bưởi được các nhà nghiên cứu quan tâm đầy đủ
về các lĩnh vực như giống, gốc ghép, phân bón, phòng trừ sâu bệnh, chế biến
bảo quản.
* Những nghiên cứu về giống:
Sanunt đã báo cáo tóm tắt về xu hướng phát triển của cây ăn quả có múi
trên thế giới là sử dụng nhiều phương pháp để phát triển các giống mới. Một số
giống chủ yếu đã được mô tả, tác giả đã đề cập đến các giống quýt có triển vọng

phát triển tốt như Thái Lan 3 giống, Trung Quốc 3 giống và Indonesia 5 giống.
Ngoài ra có khoảng 6 giống quýt là những giống có nguồn gốc từ cây lai cũng
được mô tả.
Cây có múi ở Thái Lan rất phong phú. Theo Ratanadros Thái Lan có 328
giống cây trong loài cây có múi đã được thu nhập từ 32 tỉnh trong thời gian từ
năm 1981-1983. Hầu hết các giống đang được bảo tồn trong ngân hàng quxy
gen trường Đại học campus. Một số giống được bảo vệ trong nhà lưới tại khoa
bảo vệ thực vật trường Đại học Chulalong Korn. Tất cả các giống có nguồn gốc
từ Thái Lan và một số nước Đông Nam Á.
Cải tiến giống gốc ghép bằng cách lai tạo cũng đã được dùng ở cây có
múi. Quýt lai với một số loài khác trong Citrus tạo ra những gốc ghép theo ý

15


muốn của con người. Chẳng hạn ởẤn Độ người ta dùng quýt lai là gốc ghép sinh
trưởng khỏe nhất và sau đó quýt lai với P.trifoliata.
* Nghiên cứu về sâu bệnh, khả năng chống chịu và các công dụng khác
Bệnh chảy gôm ở cây ăn quả có múi do nấm Phytophthora citropthora và
Macraphoma mantega ziana được nghiên cứu từ năm 1965 - 1984 tại các vùng
khác nhau ở Grudia thuộc Liên Xô cũ.
Sự phá hoại của nấm phytophthora citrophthora và P.parasitica đối với rẽ
cây có múi được tác giả thí nghiệm ở các nhiệt độ khác nhau và nhận xét: nấm
Phytophthora tràn vào phá hoại ở nhiệt độ 9-20 độ C, nấm Phytophthora
parasitica phá hoại ở nhiệt độ 12 - 330C.
Quýt là cây ăn quả đồng thời cây chữa bênh rất tốt, chúng có giá trị lớn
trong việc chữa các bệnh như mụt nhọt, thiếu máu, vàng da, viêm phổi…
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu quýt trong nước
2.2.2.1. Tình hình sản xuất
Đất đai khí hậu nước nước ta cho phép sản xuất nhiều loại cây ăn quả

quý, nhưng đến nay nghề trồng cây ăn quả vẫn chưa phát triển, sản lượng còn
thấp. Năm 1990 diện tích trồng cây ăn quả của cả nước là 281.200 ha, tổng sản
lượng trên 3 triệu tấn. Trong đó chuối chiếm 83 ngàn ha, sản lượng 1.268.000
tấn. Dứa 44.000 ha, sản lượng 468.000 tấn. Cam quýt 19.000 ha, sản lượng
119.000 tấn. Trung bình mỗi người dân Việt Nam một năm mới bổ sung được
20-30 kg quả, còn thấp hơn nhiều so với trung bình thế giới (50kg/người/năm)
và ở các nước phát triển ( trên 100kg/người/năm).
Thực trạng phát triển cây ăn quả vùng Đông Bắc, Bắc Bộ theo Vũ Thiện
Chính diện tích trồng quýt năm 1993 ở vùng này là 2.455 ha, diện tích cho sản
lượng là 560 ha, năng suất là 95,8 tạ/ha sản lượng 14.948 tấn ( gồm các tỉnh Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Quảng NInh), trong đó
diện tích trồng chủ yếu là ở Hà Giang chiếm 60,9% diện tích của vùng. Theo Đỗ
Đình Ca năm 1993 diện tích trồng cam quýt ở Bắc Quang, Hà Giang: cam Sành

16


1.023ha, cam Chanh 115 ha, quýt 260 ha, chanh 44,4 ha, bưởi 15 ha. NHư vậy
vùng này chủ yếu là trồng quýt.
Nhìn chung cây quýt ở đây rất đa dạng và phong phú, hiện nay nước ta có
khoảng 100 giống quýt được trồng rãi rác khắp nơi. Quýt không được trồng tập
trung mà chỉ trồng trong vườn các hộ gia đình. Diện tích trồng quýt nhiều hơn các
loại bưởi va cam khác. Quýt chưa trở thành hàng hóa thương mại như trên thế giới,
chủ yếu tiêu thụ nội địa và chỉ có các vùng nội địa hạn hẹp nhất định. Theo ước
tính diện tích trồng quýt của nước ta hiện nay trên 4.000 ha, sản lượng hàng năm
khoảng 25.000-30.000 tấn, chiếm khoảng 6-7% sản lượng cây ăn quả có múi.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu
Quýt nước ta có hơn 100 giống khác nhau, một số giống nổi tiếng ở các
vùng trong nước
- Quýt Hồng: Được trồng ở vùng Lai Vung (Đồng Tháp). rái có hình cầu

dẹp ở hai đầu, đỉnh và đáy trái lõm, có từ 6-10 múi, mỗi múi có từ 0-4 hạt, vỏ có
quả màu hồng đặc trưng rất đẹp và không có lớp vỏ trắng xốp. Mặt ngoài vỏ có
lớp sừng chứa nhiều túi tinh dầu.
- Quýt Hương Cần: Là một loại quả ngọt trồng nhiều ở Thừa Thiên Huế,
Việt Nam. Tỉnh Thừa Thiên - Huế có nhiều loại đặc sản về hoa quả nổi tiếng
như long nhãn (nhãn xưa chỉ dành cho nhà vua dùng), măng cụt, bưởi, Thanh
Trà... ngoài ra, bên dòng sông Bồ, còn có quýt Hương Cần.
Quả có màu vàng cam ở mặt quả và màu xanh lá cây ở phần cuống. Vỏ
xốp mỏng như giấy rất dễ bóc, khi bóc quýt có mùi thơm đặc trưng. Các múi
quýt dễ tách ra từng múi. Cơm màu hồng nhạt, khi ăn vị ngọt và thanh.
- Quýt Lý Nhân: Hà Nam là một huyện nằm ven sông Hồng, được phù sa
của con sông bồi đắp nên có đất đai màu mỡ. Nơi đây nổi tiếng với nhiều loại
đặc sản từ cá tôm, đến các loại trái cây như hồng, cam, nhãn, quýt. Trong đó,
hương vị ngọt ngào của quýt Lý Nhân còn được nhắc mãi.
Quýt Lý Nhân có quả dẹt, vỏ mỏng và giòn. Khi quýt chín, vỏ màu vàng
ươm, có nhiều tia tinh dầu li ti ở trên bề mặt. Bóc quýt, vỏ sẽ cho một hương

17


thơm rất đặc trưng. Vỏ quýt còn được làm thuốc chữa bệnh
- Quýt Bắc Sơn xứ Lạng: Huyện Bắc Sơn được biết đến là vựa quýt lớn
không chỉ của tỉnh Lạng Sơn mà của cả miền Bắc. Người dân địa phương chia
sẻ rằng, diện tích trồng quýt ở Bắc Sơn rất lớn, mỗi vùng trồng gọi là một "Lân",
mỗi "Lân" lại do một hoặc nhiều gia đình trồng.
Quýt quả tròn khi chín có màu vàng ươm, vỏ mỏng, vị ngọt đậm, thường
ít sơ, mùi thơm dịu, trọng lượng từ 80 đến 150g, khi bóc có lỗ rỗng ở giữa
quả. Quýt quả dẹt có hai đầu lõm, khi chín có màu vàng ươm, vỏ dày hơn, khó
bóc, vị chua và cũng ít sơ. Trọng lượng quả trung bình 100 đến 150g.
* Gốc ghép và nhân giống

Hiện nay nước ta cũng sử dụng gốc ghép cho cây có múi, thường dùng
những giống bưởi chua có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Các công trình
nghiên cứu về gốc ghép cho cây có múi ở nước ta cũng chưa khẳng định được tổ
hợp gốc ghép thích hợp nhất đối với từng loài hoặc từng giống. Vì vậy nên dùng
gốc ghép cho cây có múi còn tùy thuộc vào từng địa phương. Hiện nay ở miền
Bắc đang sử dụng những giống như bưởi, trấp, quýt và một số giống chanh nhập
nội. còn miền Nam sử dụng gốc ghép cam Mật là chủ yếu, một số ít dùng gốc
poncirus trifoliate và các dạng lai của chúng. Kỹ thuật nhân giống cây có múi ở
nước ta hiện nay là dùng phương pháp ghép và chiết cành là chủ yếu, một số nơi
còn tập quán nhân giống bằng phương pháp gieo hạt. Nhân giống bằng gieo hạt
là phương pháp dễ làm, chi phí lao động thấp, hệ số nhân giống cao, trong một
thời gian ngắn có thể cũng cấp một lượng cây giống tương đối cho sản xuất, tuổi
thọ của cây trồng bằng hạt cao, cây gieo bằng hạt có khả năng thích ứng rộng
với điều kiện ngoại cảnh, sinh trưởng khỏe và tính chống chịu cao. Tuy nhiên
Phương Pháp này còn những nhược điểm lớn là thường khó giữ những đặc tính
của giống bởi vì phần lớn cây ăn quả có bản chất lai, chúng có tính dị hợp, cây
nhân giống bằng hạt thường ra hoa kết quả muộn vì chúng phải trải qua các giai
đoạn phát triển cá thể non rẻ tương đối dài mới bước tới giai đoạn phát dục, các
cây gieo bằng hạt thường cây cao, tán phát triển không đều, không cân đối nên

18


×