Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.95 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
IV- NhËn xÐt.......................................................................................................................17

1


Cỏc ch BHXH di hn Vit Nam
I- Khỏi quỏt chung v Bo him xó hi.
1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm xã hội.

Trong mọi nền sản xuất xã hội, con ngời luôn là đọng lực chính, là trung
tâm của sự phát triển kinh tế xã hội. Con ngời muốn phát triển trớc hết phải có
ăn, mặc, ở, đi lại Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu đó, họ phải lao động
để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày cáng nhiều thì
đời sống con ngời càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội càng văn minh hơn. Việc
thỏa mãn các nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào
chính khả năng lao động của họ. Nh vậy ho là ngời trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất và dịch vụ cho xã hội đồng thời cũng là ngời trực tiếp tiêu dùng
những sản phẩm dịch vụ đó. Nhng thực tế không phảI lúc nào con ngời cũng
chỉ găp thuận lơI, có đầy đủ thu nhập và điều kiên sinh sống bình thờng, mà
tráI lại có rất nhiều trờng hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh
làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều kiên sinh sống khác.
Chẳng hạn ngời lao dộng bất ngờ bị ốm đau hay tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp làm họ mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn; lúc về già
không còn thu nhập từ lao dộng để đảm bảo cuộc sống; hoặc ngời lao động bị
chết, con cái mất nơi nơng tựa, Mặt khác, để bảo toàn nòi giống, duy trì lực lợng lao động tơng laic ho xã hội, những ngời lao đọng nữ còn phải làm nhiêm
vụ ngời mẹ, sinh và nuôi con, nghỉ chăm sóc lúc con đau ốm. Hơn nữa trong
nền kinh tế thi trờng với quy luật cạnh tranh, có doanh nghiệp bị đình trệ sản
xuất hoặc phá sản, ngời lao dông bị thất nghiệp lúc này các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, them chí còn tăng lên và xuất
hiệ một số nhu cầu mới nh: cần đơc khám bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nan


thơng tật cần có ngời chăm sóc nuôi dỡng bởi vậy muốn tồn tại và ổn định
cuộc sống con ngời và xã hội loài ngời phảI tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều
biện pháp khác nhau nh: san sẻ đùm bọc lẫn nhau trong cộng đồng; đI vay đI
xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc Rõ ràng những cách đó là thụ động
và không chắc chắn.
Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nớc đứng ra đóng vai trò trung gian
trong việc điều hòa mâu thuẫn bằng cách huy động sự đóng góp từ cả phía chủ
và thợ, bản thân nhà nớc cũng tham gia hỗ trợ một phần để hình thành nên
một quỹ tài chính với mục đích bảo vệ quyền lợi của cả giới chủ và giới thợ.

2


Đây chính là lý do dẫn đến sự ra đời của hình thức đóng góp và san sẻ rủi ro
đầu tiên trong xẫ hội.
Nh vậy, việc tạo lập quỹ BHXH là cần thiết để đảm bảo nền kinh tế xẫ
hội phát triển bình thờng. BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời
khá sớm và đến nay đã đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. BHXH là
một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia, thể hiện
trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế cũng nh khả năng quản lý của
quốc gia đó.
2. Khái niệm:
Tuy đã có sự phát triển lâu dài nhng đến nay vẫn cha có định nghĩa
thống nhất về BHXH và BHXH đợc nhìn nhận dới nhiều giác độ khác nhau.
Từ giácđộ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao
động và sự tài trợ của nhà nớc nhằm trợ cấp về vật chất cho ngới đợc bảo hiểm
trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thờng do gặp tai nan rủi ro
bất ngờ.
Dới giác độ tài chính: BHXH là quả trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài
chính giữa những ngời tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.

Theo luật BHXH Việt nam năm 2006 (có hiệu lực từ ngày 01- 012007): BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngời
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bênh nghề nghiệp, thất nghiêp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH.
Gần đây, môt số quan điểm lại cho rằng : BHXH lá sự đảm bảo tahy thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những
biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bi mất việc làm, bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngời
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
3. Bản chất của BHXH:
BHXH ra đời tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan cùng với sự
phát triển của xã hội loài ngời, bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội
dung chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chề thị trờng, mối quan
hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nhất định. Kinh tế càng phát

3


triển thì BHXH càng đa dạng và phát triển. Vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảngcủa BHXH hat BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh rên cơ sơ quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc
BHXH.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên tráI với ý muốn chủ quan của
con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng có thể
là những trờng hợp xảy ra hoàn toàn không ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản

- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đI khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập
trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gai BHXH đóng góp là
chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngời lao động trong trờng hợp mất thu nhập mất việc làm.

4


4. Đặc điểm và nguyên tắc:
* Đặc điểm: pháp luật BHXH của nhà nớc có nhng đặc điểm nh sau:
- Đối tợng của BHXH là ngời lao động nói chung, song phạm vi áp
dụng bảo hiểm xã hội ở nớc ta chỉ mới đến ngời lao động làm công ăn lơng,
cán bộ,công chức và một số đối tợng khác.
- BHXH mang tính xã hội rộng rãi, trên nguyên tc lấy số đông bù số ít.
- BHXH có chế độ trợ cấp đa dng, toàn diện, ổn định.
* Nguyên tắc:
- Nhà nớc thống nhất quản lý BHXH: Nguyên tắc này thể hiện ở việc
nhà nớc trực tiếp ban hành các chính sách, chế độ BHXH hoạch định các
chính sách quốc gia về tổ chức v áp dụng các biện pháp để tăng c ờng và bảo
tồn quỹ bảo him.
- Các chế độ bo him phải quán triệt nguyên tắc phân phối lao động
kết hợp chặt chẽ với nguyên tắc tơng trợ cộng đồng, lấy số đông bù số ít.
- Bảo đảm tính thống nhất hệ thống và tính liên tục về thời gian của
quan hệ BHXH.
5. Các loại hình BHXH :
Có hai loại hình BHXH: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- BHXH bắt buộc áp dụng với các doanh nghip sử dụng từ 10 ngời lao
động trở lên (hiện nay ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ

lơng và ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng).
- Loại BHXH tự nguyện áp dụng với ngời lao động làm việc ở những
nơi sử dụng dới 10 ngời lao động.

II-Cỏc ch BHXH Vit Nam
H thng ch BHXH Vit Nam bao gm:
-

Ch tr cp m au.
Ch tr cp thai sn.
Ch tr cp TNL v BNN.
Ch tr cp hu trớ.
Ch tr cp mt sc lao ng.
Ch tr cp t tut.

Theo cụng c s 102 v BHXH c ILO thụng qua,cỏc ch
BHXH di hn bao gm:
- Ch tr cp tui gi.
- Ch tr cp TNL v BNN.
5


- Chế độ trợ cấp tàn tật.
- Chế độ trợ cấp tiền tuất.

1. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
* Mục đích: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TNLĐ và BNN là
nguy cơ đối với mọi người lao động, đặc biệt là lao động trực tiếp. Khoa học
kĩ thuật càng phát triển,lao động càng được chuyên môn hoá thì rủi ro trong
quá trình lao động ngày càng tăng lên. Khi gặp rủi ro này,người lao động bị

giảm sút, thậm chí gián đoạn thu nhập khi sức lao động bị giảm sút hoặc phải
điều trị trong các cơ sở y tế. mục đích của chế độ này là bù đắp thu nhập cho
người lao động,góp phần khôi phục sức khoẻ và sức lao động của họ một cách
nhanh chóng,tạo điều kiện thuận lợi để họ tái hoà nhập vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra,các cơ quan hữu quan còn hợp tác với nhau trong
việc đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động bị TNLĐ và BNN gây nên
khuyết tật nhằm giúp họ nhanh chóng tái thích ứng được với một công việc
thích hợp. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo ASXH.
* Đối tượng được trợ cấp:
Theo công ước số 102, đối tượng thuộc diện bảo vệ bao gồm những
người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%. Công ước số
121 qui định đối tượng được trợ ccáp mở rộng cho tất cả mọi người lao
động,kể cả những người học việc trong khu vự kinh tế tư nhân và Nhà
nước,bao gồm cả các hợp tác xã.
Bổ sung cho Công ước số 121,khuyến nghị số 121 qui định rõ ràng và
chi tiết về đối tượng này như sau:
+ Xã viên hợp tác xã tham gia sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ.
+ Các lao động tự do,nhất là những người sở hữu hoặc tham gia tích
cực vào hoạt động của các trang trại và doanh nghiệp qui mô nhỏ.

6


+ Một số lao động làm việc không lương như người đang tập huấn,thi
tay nghề hoặc kinh doanh để chuẩn ị cho công việc trong tương lai,bao gồm
học sinh và sinh viên.
+ Thành viên của các tổ chức tự nguyện có nhiệm vụ chống thiên
tai,cứu trợ người và tài sản hoặc duy trì luật pháp và trật tự ,tình nguyện viên
trong các cơ quan nhà nước,dịch vụ xã hội hoặc bệnh viện.

+ Tù nhân và những người đang bị tạm giam làm việc theo yêu cầu và
sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Đối tượng được trợ cấp có thể bao gồm cả vợ goá hoặc con cái của
người lao động trong những trường hợp họ bị tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp và bị tử vong.
* Điều kiện được trợ cấp:
Bị tai nạn,bất kể vì nguyên nhân gì,tại nơi làm việc và trong giờ làm
việc,ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động và liên quan đến việc đi lại,lau dọn,chuẩn
bị,đảm bảo an ninh,bảo quản,lưu giữ và đóng gói các công cụ lao động hoặc
quần áo bảo hộ; trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên do bị tai nạn.
Nếu người lao động bị mắc bệnh do tiếp xúc với hoá chất hoặc điều
kiện lao động nguy hiểm trong các qui trình sản xuất,kinh doanh hoặc công
việc thì gọi là mắc bệnh nghề nghiệp và cũng được hưởng trợ cấp này.
Các BNN được qui định trong danh mục do cơ quan quản lí Nhà nước
về lao động ban hành: bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất có chứa chì,bệnh
nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen,bệnh bụi phổi bông,nhiễm
phóng xạ…
Quyền được hưởng trợ cấp không phụ thuộc vào thời gian làm việc
hoặc thời gian tham gia BHXH. Tuy nhiên,khi xét hưởng chế độ trợ cấp
BNN,cần xác định nguồn gốc nghề nghiệp của các bệnh đó khi người lao
7


động tiếp xúc với nguồn gốc bệnh trong một khoảng thời gian tối thiểu và
phát sinh các triệu chứng bệnh trong một thời gian nhất định sau khi kết thúc
côn việc cuối cùng có tiếp xúc với nguồn gốc bệnh.
Trợ cấp trong trường hợp TNLĐ hoặc BNNchỉ áp dụng đối với những

người lao động làm công ăn lương trên lãnh thổ quốc gia vào lúc xảy ra tai
nạn hoặc bị nhiễm bệnh nghề nghiệp.
Những trợ cấp này sẽ tạm ngừng khi:
+ Người được trợ cấp không có mặt trên lãnh thổ quốc gia.
+ Đã được hưởng các khoản hỗ trợ xã hội từ nhũng chương trình ASXH
khác.
+ Khai man để được hưởng trợ cấp.
+ Thương tật lao động do người lao động phạm tội,cố ý hoặc do hành vi
sai trái nghiêm trọng gây nên…
* Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
- Trợ cấp một lần: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy
định như sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương tối
thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng
lương tối thiểu chung.
+ Ngoài mức trợ cấp quy định, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính
theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5
tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền
lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp hằng tháng: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được
quy định như sau:

8


+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức
lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2%
mức lương tối thiểu chung;

+ Ngoài mức trợ cấp quy định, hằng tháng còn được hưởng thêm một
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được
tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3%
mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
để điều trị.
2. Chế độ hưu trí (chế độ trợ cấp tuổi già)
* Mục đích:
Chế độ trợ cấp tuổi già thay thế một phần thu nhập và góp phần đảm
bảo ổn định về tài chính cho người lao động khi về hưu. Tuổi thọ bình quân
của người dân nói chung và người lao động tham gia BHXH nói riêng không
ngừng tăng lên sẽ làm cho số người nghỉ hưu ngày càng chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn dân cư và dân sôd hoạt động kinh tế. Hơn nũa,hầu hết các chế độ
BHXH khác vừa có tính hoàn trả vừa có tính không hoàn trả,trong khi chế độ
trợ cấp tuổi già thì ngược lại. Do đó, đây là chế độ BHXH có nhiều người
được thụ hưởng với thời gian dài nhất nên có tổng mức chi trả lớn nhất. Mục
đích đảm bảo ổn định về tài chính cho người lao động sau khi hết tuổi lao
động của chế độ này cũng góp phần to lớn trong việc đảm bảo ASXH.
* Đối tượng được trợ cấp:
Theo công ước số 102, đối tượng thuộc diện bảo vệ bao gồm: những
người làm công ăn lương với số lưưọng tham gia tối thiểu là 50% hoặc dân số
hoạt động kinh tế với số lượng tham gia tối thiểu là 20%.
Công ước số 128 đã mở rộng đối tượng cho tất cả mọi người làm công
ăn lương,kể cả người học nghề,hoặc dân số hoạt động kinh tế với số lượng
tham gia tối thiểu là 75%.
* Điều kiện được hưởng trợ cấp:

9


- Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương

hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi; nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành
hoặc có đủ 15 làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời
được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ
quy định. Độ tuổi nghỉ hưu phải đựoc hạ thấp hơn đới với những người lao
động làm những công việc nặng nhọc và độc hại. Ngoài ra,nếu người thụ
hưởng chế độ tuổi già tiến hành các hoạt động mang lại thu nhập thì có thể bị
đình chỉ trợ cấp. Nếu thu nhập vượt quá một mức qui định thì có thể qui định
giảm bớt trợ cấp.
* Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Mức trợ cấp tuổi già là số tiền mà người lao động tham gia BHXH nhận
được sau khi nghỉ hưu và phụ thuộc vào thời gian họ tham gia BHXH. Thông
thường trợ cấp tuổi già được chi trả định kì(hàng tháng,hàng tuần),nhung
trong một số trường hợp cụ thể(ví dụ như chưa đủ khoảng thời gian tham gia
BHXH hoặc thời gian lao động tối thiểu theo qui định) cũng có thể chi trả trợ
cấp theo một hoặc số lần nhất định.
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định
tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH quy định tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó
cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với
nữ; mức tối đa bằng 75%. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định
thì giảm 1%. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu
chung.
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

10



+ Người lao động đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25
năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một
lần.
+ Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm
thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng
BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH.
Thời gian trợ cấp kéo dài cho đến khi người thụ hưởng chế độ trợ cấp
tuổi già qua đời.
3. Chế độ trợ cấp tử tuất
* Mục đích:
Chế độ trợ cấp tiền tuất còn gọi là chế độ trợ cấp cho người còn sống
hay là chế độ trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Mục đích của chế độ này là hỗ
trợ về tài chính cho gia đình người lao động khi người lao động bị chết và vợ
con họ bị mất phương tiện sinh sống. Do đó,góp phần khắc phục những khó
khăn tức thưòi để ổn định cuộc sống cho các thành viên trong gia đình họ.
Đồng thời,lo lắng được giải toả,người lao động yên tâm hơn trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
* Đối tượng được hưởng trợ cấp:
Đối tượng tham gia là người lao động nhưng đối tượng thụ hưởng là người
vợ hoặc chồng và con cái của người trụ cột gia đình là người làm công ăn
lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%,hoặc vợ con của những người
nằm trong nhóm dân số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số lượng
tham gia tối thiểu là 20%.
- Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ
cấp mai táng: Người lao động đang đóng BHXH; người lao động đang bảo
lưu thời gian đóng BHXH; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Trợ cấp mai táng
bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
11



- Các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì
thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở
lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần; đang hưởng lương hưu; chết do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Thân nhân của các đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao
gồm: Con chưa đủ 15 tuổi, con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học, con từ đủ 15
tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; vợ từ đủ 55
tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60
tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ
hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách
nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối
với nữ; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người
khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với
nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên. Ngoài trường hợp đầu, 3 trường sau phải không có thu nhập hoặc có thu
nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
* Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Trợ cấp tử tuất là chế độ chi trả bằng tiền theo định kì.
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức
lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi
dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
- Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người lao động đang làm
việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo
số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1.5 tháng mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng. Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của
người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương

hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
12


lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1
tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0.5 tháng lương hưu, mức thấp nhất
bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
- Thời gian trợ cấp phải đảm bảo cho con cái người lao động đủ tuổi
trưởng thành. Đối với người vợ goá,trợ cấp đến khi họ tìm được việc làm và
có thu nhập hoặc sống chung với một người khác như là vợ của người đó.
4. Chế độ trợ cấp tàn phế
* Mục đích:
Chế độ trợ cấp tàn tật hỗ trợ về mặt tài chính cho người lao động trong
trường hợp người lao động không thể khắc phục được sự suy giảm sức khoẻ
và bị tàn tật,dẫn đến tình trạng không thể lao động như trước đây nữa;với mục
đích góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội,từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
* Đối tượng được trợ cấp:
Bao gồm: những người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối
thiểu là 50%,hoặc những người nằn trong nhóm dân số hoạt động kinh tế
thưuờng trú trong nước với số lượng tham gia tối thiểu 20%.
Công ước số 128 qui định đối tượng được trợ cấp mở rộng cho tất cả
mọi người làm công ăn lương,kể cả những người học nghề,hoặc những người
ằnm trong nhóm dân số hoạt động kinh tế với số lượng tham gia tối thiểu là
75%.
* Điều kiện được trợ cấp:
Người lao động sau khi bị đau ốm vì bất kì lí do gì mà không phục hồi
được sức khoẻ và sức lao động thì được coi là người tàn tật và hội đủ điều
kiện để hưởng trợ cấp tàn tật. Nhưng để tránh bị lạm dụng chế độ và đảm bảo
công bằng khi thụ hưởng,cần bổ sung các qui định về thâm niên tham ggia

BHXH. Đối với diện bảo vệ chỉ là người lao động có tham gia BHXH, điều
kiện hưởng chế độ là có 15 năm thâm niên tham gia BHXH. Đối với nhóm
dân số hoạt động kinh tế thì cần có 3 năm thâm niên nhưng sự đống góp của
13


h phi t s trung bỡnh hng nm theo qui nh. Hn na,nu ngi th
hng tin hnh mt hot ng cú thu li thỡ tr cp tn tt s b ỡnh ch.
* Mc tr cp v thi gian tr cp:
Mc tr cp ti thiu l 50% thu nhp trc ú vu ngi lao ng.
Mc tr cp s b gim i nu thõm niờn tham gia BHXH ca ngi lao ng
ớt hn qui nh. i vi nhng ngi lao ng cú thõm niờn tham gia BHXH
5 nm hoc ngi nm trong nhúm dõn s hot ng kinh t cú 3 nm thõm
niờn nhng s úng gúp ca h ch t mt na s trung bỡnh hng nm theo
qui nh thỡ mc tr cp phi gim i 10%.
i vi nhng ngi lao ng t mc gia ca iu kin hng,t l
ny s c thay i cho phự hp vi thõm niờn vmc tham gia úng gúp
BHXH. Ngoi ra,tr cp tn tt cũn bao gm nhg li ớch ca vic nhn cung
cp cỏc dch v o to (tỏi thớch ng) chun b cho ngi tn tt tr li
hot ng trc ú nu cú th phc hi sc kho v sc kao ng;hoc thc
hin mt cụng vic khỏc phự hp nht vi kh nng v nng lc ca h. Khi
ó xú vic lm,tr cp tn tt s c xỏc nh li hoc ngng tr cp. Thi
gian tr cp l ton b thi gian ngi lao ng b tn tt cho ti khi h hi
phc sc kho v cú vic lm mi hoc c hng ch tr cp tui gi.
III- Thc trng BHXH Vit Nam
1. Các thành tựu
BHXH ở Viêt Nam đợc hình thành và phát triển từ năm 1962, tuy nhiên
ban đầu mới chỉ thu hút đợc một bộ phân nhỏ ngời lao ng bao gồm những
ngời làm việc trong khu vực Nhà nớc và lực lợng vũ trang . Với việc ban hành
nghi định 12/CP và tiếp đó là nghi định 19/CP của chính phủ năm 1995, hệ

thống BHXH Việt Nam đã có nhiều bớc chuyển biến rõ rệt. Trong 3 năm thực
hiện cơ chế mới BHXH dã đạt đợc những thành tích:
- Đã mở rộng đợc đối tợng áp dụng BHXH đến những ngời làm công ăn
lơng trong thành phần kinh tế theo nguyên tắc có đóng góp có hởng thụ.
Chớnh sách mới này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xoá bỏ chế độ biên
chế suốt đời,tự do hoá lao ng,di chuyển lao ng từ thành phần kinh tế này
sang thành phần kinh tế khác. Nhờ m rng đợc đối tợng tham gia BHXH và
14


tăng mức phí BHXH (20% so với quỹ lơng) nên các nguồn huy động vn
BHXH cũng tăng rõ rệt .
- Thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nớc và hình thành từ
3 nguồn(đóng góp của ngời sử dụng lao ng và của ngời lao ng, hỗ trợ
của Nhà Nớc) đã tạo điều kiên xây dựng cơ chế tài chính mới đúng đắn, tăng
nguồn phù hp với đờng lối của Đảng, chính phủ và hoà nhập với hoạt động
BHXH quốc tế. Đồng thời cũng tiết kiệm các khoản chi cho NSNN,khắc phục
các hạn chế về tài chính cho BHXH trớc đây và tác động tích cực vào các
chính sách kinh tế, xã hội .
- Hệ thống tiêu chuẩn ứng với các chế độ BHXH theo quy định mới đã
đợc xây dựng và tỏ ra phù hợp với mục đích , bản chất của BHXH, phù hợp
cới các nguyện vọng ca công nhân viên chức và ngời lao ng. Vic tách
một số chế u ói xã hội,cứu trợ xã hội ra khỏi các chế BHXH đã giải
quyết đợc nhiều vớng mắc chồng chéo giữa các chính sách và đảm bảo cho
việc thực hiện chính sách BHXH đợc thuận lợi.
- Việc i mới cơ chế quản lý và thẩm quyền trong việc. Thực hiện
chính sách BHXH từ phân tán hành chính, bao cấp sang cơ chế vừa tập trung
thống nhất vừa phân biệt các chức năng quản lý sự nghiệp đã chấm dứt tình
trạng trùng lặp lỏng lẻo gây nên những thiếu sót sai phạm. Cũng nhờ vậy đã
xác lập đợc mối quan hệ trực tiếp giữa cơ quan BHXH với từng ngời tham gia

BHXH, giúp cho việc thu BHXH và chi trả các chế độ chợ cấp có hiệu quả
hơn.
2. Những tồn tại và hạn chế :
Bên cạnh các thành tựu mà BHXH đã đạt đợc vẫn còn những khó khăn
và vớng mắc sau :
- Chính sách BHXH mới còn cha đợc tuyên chuyền rộng rãi, nên việc
tham gia BHXH cha đợc coi là nghĩa vụ và quyền lợi cả của ngời lao ng và
ngời sử dụng lao ng. Do đó họ, cha tham gia một cách tự giác và đầy đủ.
Một số doanh nghiệp Nhà nớc còn nợ BHXH với số tiền lớn làm ảnh hởng đến
nguồn chi trả. Việc thực hiện BHXH ngoài quốc doanh cha đợc rộng khắp,mới
chỉ chiếm khoảng trên 10% đối tợng trong các doanh nghiệp t nhân ngày càng
phát triển với số lợng lao ng ngày càng đông. Đặc biệt nhiều doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thuộc din tham gia BHXH cho ngời lao ng. Đồng thời

15


tổng số lao ng thực hiện BHXH còn hạn hẹp, mới chỉ chiếm 12% số lao
ng xã hội .
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nghành còn nghèo nàn và thiếu thốn cả ở
Trung ơng và các địa phơng .
- Phần lớn các cán bộ BHXH mới chỉ làm công tác nghiệp vụ,thiếu cán
bộ nghiên cứu đề suất chính sách và hoạch định chiến lợc phát triển lâu dài.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ về xây dựng và quản lý thực hin chính sách
mới cũng còn hạn chế nên cũng ảnh hởng tới kết quả của công việc.
- Hệ thống BHXH ở Việt Nam cha có mối quan hệ chặt chẽ với các nớc
khác. Điều này làm hạn chế khả năng phát triển,thiếu thông tin,khó khăn
trong việc hiện đại hoá ngành .
- Mức đóng phí BHXH đối với những ngời làm việc trong các doanh
nghiệp Nhà nớc không căn cứ vào thu nhập thực tế nên không phát huy đợc

mặt tích cực của các doanh nghiệp có thu nhập cao kể cả đối với quỹ BHXH
cũng nh sự hởng thụ sau này của họ .
- Chính sách BHXH trong thời gian qua, thay đổi nhiều lần và hiện nay
vẫn còn một số nội dung cha hợp lý cho nên cần đợc tiếp tục nghiên cứu và
xây dựng thành luật BHXH để tập chung thống nhất ổn định nhằm tổ chức
thực hiện có hiệu quả .

16


IV- Nhận xét
Trên thực tế có hơn 3 triệu ngời đã đợc hởng chế độ hu trí,gần1 triệu ngời đợc hởng chế độ mất sức lao ng. Khoảng 40 vạn ngời đợc hởng chế độ
tai nạn lao ng và bệnh nghề nghiệp dài hạn. Nhng để làm tốt hơn nữa,
BHXH Việt Nam cần đợc phát triển theo các đinh hớng sau:
- Tiếp tục xây dựng đầy đủ , đồng bộ hệ thống pháp luật về BHXH. Trớc mắt cần xúc tiến ngay việc xây dựng Luật BHXH .
- Mở rộng đối tợng tham gia BHXH tới mọi ngời lao động, dù họ có
tham gia lao ng trong bất cứ ngành, nghề nào, thuộc thành phần kinh tế
nào, miễn là họ tham gia đóng đầy đủ vào quỹ BHXH nh luật định.
- Thực hiện đầy đủ các hình thức và BHXH tự nguyện khuyến khích
những ngời giu có tích cực tham gia BHXH, thực hiện một bớc phân phối lại
thu nhập trong cộng đồng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và an sinh xã
hội .
- Bộ máy quản lý cần tinh giản,gọn nhẹ đa chức năng,nhiệm vụ,mối
quan hệ và quy chế cụ thể.
- Cỏn b,cụng nhõn viờn chc của ngành cần đợc đào tạo và đào tạo
lại một cách cơ bản và hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn nhận thức t tởng,đạo đức,thấm nhuần sâu sắc quan điểm phục vụ ngời lao động. Làm tốt
công tác cán bộ từ khâu đào tạo,tuyển dụng,sử dụng đến khâu đãi ngộ để phát
huy hết năng lực.
- Nên tăng cờng cơ sở vật chất,kỹ thuật và cơ sở cho ngành,đảm bảo
ngang tầm thời đại và hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.

- Thực hiện tốt các biện pháp bảo toàn và đầu tăng cờng quỹ BHXH.
- Mở rộng mối quan hệ mầt thiết giữa BHXH Việt Nam với các cơ quan
hu quan, với các cấp uỷ Đảng , chính quyền đoàn thể từ trung ơng đến địa phơng. Tăng cờng và mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa BHXH Việt Nam với
các tổ chức BHXH,an sinh xã hội quốc tế,trớc mắt là hội nhập vào các nớc
trong khu vực.
- Tăng cờng quyền lc Nhà nớc và các chế tài pháp lý cho BHXH Việt
Nam trong việc QLNN về BHXH. Đồng thời làm tốt công tác thanh tra, kim
tra của Nhà nớc về BHXH .
Ti liu tham kho
- Giỏo trỡnh ASXH_ Nh xut bn trng H KTQD
- Website: Baohiemxahoi.gov.vn
Laodong.com.vn
Vietbao.vn
CDIVietnam.com
17


Vtc.vn
Saga.vn
BaodatViet.vn
- Hệ thống quy phạm pháp luật

18



×