Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận văn bảo hiểm trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.62 KB, 32 trang )

Bảo hiểm trách nhiệm của chủ doanh nghiệp
đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc
lời mở đầu
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đợc bảo hiểm càng cao, vai
trò bảo hiểm đối với xã hội càng lớn. Bảo hiểm là một trong những vấn đề
cấp bách và quan trọng góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững ổn định
của xã hội.
Đất nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trờng đã mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn cho cácdoanh
ngiệp nhà nớc. Nhà nớc có nhiều chính sách u đãi và khuyến khích đầu t.
Vì vậy ngày càng có nhiều doanh nghiệp dám mở rộng phát triển làm ăn.
Những xí nghiệp, những văn phòng đó đã thu hút một lực lợng lao động rất
lớn của nớc ta. Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối
với ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc. Đây là loại hình kinh
doanh bảo hiểm hoạt động theo quy tắc huy động sự đóng góp của số đông
để bồi thờng cho số ít. Khi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp xẩy ra đối
với ngời lao động thì cơ quan bảo hiểm sẽ có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ bồi thờng cho ngời lao động theo quy định của pháp luật thay cho
ngời sử dụng lao động
Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) là một trong những chính sách của
Đảng và Nhà nớc. Ra đời và hình thành một cách khách quan dựa trên
những điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc, hệ thống BHXH Việt Nam đã
đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Cùng với sự chỉ
đạo sâu xát của Đảng và Nhà Nớc, mục đích, chức năng và hớng đi của
BHXH đã và đang đợc thực hiện một cách đúng đắn. Trong đó, công tác
quản lý đối tợng tham gia BHXH bắt buộc ngày càng đợc hoàn thiện đáp
ứng với sự thay đổi trong điều kiện mới.
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày càng cao. Nhu cầu tham gia BHXH cũng vì vậy mà
tăng lên rất mạnh. Đồng thời, thông qua chính sách cải cách hành chính của
Nhà nớc đã tác động vào cơ cấu bộ máy của hệ thống quản lý BHXH khiến


công tác quản lý đối tợng tham gia BHXH bắt buộc là một trong những vấn
đề đặt biệt quan trọng trong quá trình thực hiện BHXH ở nớc ta trọng giai
đoạn hiện nay. Bởi vì có quan tâm đến công tác này thì quyền lợi của ngời
lao động cũng nh gia đình họ mới đợc đảm bảo. Có quan tâm đến công tác
1


quản lý đối tợng tham gia BHXH bắt buộc thì chức năng và nhiệm vụ của
BHXH mới đợc thể hiện theo đúng nghĩa. Đồng thời đây còn là nền tảng
của quá trình phát triển hệ thống BHXH Việt Nam sau này khi dự thảo Luật
BHXH đợc thông qua.
Cố Thủ Tớng Phạm Văn Đồng đã từng nói: Chính sách BHXH là
vì lợi ích của con ngời, quan tâm đến BHXH là quan tâm đến lợi ích của
con ngời. Câu nói đó càng thúc đẩy em quan tâm đến một trong những
công tác quan trọng nà số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn
đọng và hoàn thiện công tác quản lý đối tợng tham gia BHXH bắt buộc.
Để phục vụ mục đích đó, luận văn đợc kết cấu thành ba chơng:
Chơng I: cơ sở lý luận về BHXHtrong các doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng thực trạng thực hiện các chế độ BHXH trong
công ty mây tre hà nội
Chơng III: kiến nghị và giải pháp
.
I.Bản chất, chức năng và quỹ BHXH:
1.Bản chất của BHXH:
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến
nay đã đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. Nó đợc coi là quốc sách
của mỗi quốc gia. Ngày nay, khi nhắc đến những chính sách về ngời lao
động là ngời ta nhắc đến BHXH. Phạm trù BHXH đã và đang đi sâu vào ý
thức của mọi giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động, có lao động là có
BHXH. BHXH luôn sát cánh bên vai, chia sẻ những vất vả khó khăn của lao

động, góp phần ổn định nền an sinh xã hội toàn cầu.
Vậy BHXH là gì? Có rất nhiều khái niệm về BHXH, trên đây là hai
khái niệm về BHXH:
Khái niệm thứ nhất do BHXH Việt nam đa ra: BHXH là một chính
sách lớn của Đảng và Nhà Nớc ta thể hiện tinh thần nhân đạo và nhân văn
cao cả mỗi ngời vì mọi ngời, mọi ngời vì mỗi ngời. Làm sao để cho dân
đợc giàu, đất nớc vững mạnh, xã hội đợc công bằng văn minh là một mục
tiêu hàng đầu mà Đảng và Nhà nớc ta quan tâm. Do vậy, định nghĩa này
một lần nữa khẳng định lại mục tiêu đích thực của chính sách BHXH đối
với quyền đợc sống, tự do, bình đẳng bắc ái của mọi nhân dân lao động
trong mọi xã hội. Thể hiện rõ tầm nhìn chiến lợc của Nhà nớc Việt nam
trong kỷ nguyên mới, thời đại mới. Đó cũng chính là một mục tiêu chung
của hệ thống các nớc Xã hội Chủ nghĩa nói riêng và của toàn thế giới nói

2


chung.
Khái niệm thứ hai là: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho ngời lao động khi họ bị mất hay giảm khả năng lao động, bị
mất việc do những rủi ro xã hội hoặc bị chết nhờ việc hình thành và sử dụng
quỹ BHXH nhằm góp phần đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Từ đây, ngời lao
động sẽ không phải lo lắng và yên tâm lao động sản xuất vì họ đã có BHXH
là chỗ dựa tin cậy BHXH bù đắp hoặc thay thế, đảm bảo thu nhập cho
họ khi gặp khó khăn, rủi ro.
Dù thể hiện khái niệm BHXH dới hình thức nào đi chăng nữa thì
cũng phải thể hiện vai trò, ý nghĩa to lớn của BHXH đối với ngời lao động
nói riêng và xã hội nói chung.
Hiểu rõ hai khái niệm này giúp ngời lao động có đợc cơ sở để tự bảo

vệ quyền lợi mình, cũng nh ngời sử dụng lao động và cơ quan quản lý Nhà
nớc về BHXH thực hiện đúng chức năng vai trò nhiệm vụ của mình. Đảm
bảo sự phát triển toàn diện và vững mạnh của BHXH.
Trên đây là khái quát về BHXH, để đi sâu hơn nữa về cơ sở hình
thành cũng nh các yếu tố bên trong xây dựng lên BHXH, chúng ta cần xem
xét bản chất của BHXH. Từ đó góp phần hiểu rõ đợc bản chất của công tác
quản lý đối tợng tham gia BHXH bắt buộc.
BHXH ra đời khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá của mỗi quốc gia đã
phát triển. ở đó, quan hệ thuê mớn chủ thợ và việc thuê mớn trở lên phổ
biến. Quan hệ này lúc đầu tỏ ra không có mâu thuẫn nhng sau đó ngày càng
có nhiều mâu thuẫn phát sinh tởng nh không bao giờ điều hoà đợc. Trong
đó mâu thuẫn chủ yếu nhất là mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế. Mâu thuẫn
này bộc lộ rõ khi mà ngời lao động không may gặp khó khăn rủi ro ốm đau,
thai sản, tai nạnNhng trong quan hệ này, giới chủ không chịu trách nhiệm
chi trả khoản thu nhập bị mất của ngời lao động để giúp giới thợ duy trì và
ổn định cuộc sống. Đồng thời, khi ngời lao động gặp rủi ro nh vậy thì giới
chủ cũng phải mất một phần lợi ích do dây truyền sản xuất bị gián đoạn và
cũng phải chi ra những khoản tiền để bảo vệ cho ngời lao động mà họ
không muốn chút nào. vì thế mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh cụ thể là giữa
một bên (giới chủ) không muốn bị mất lợi ích để bù đắp về cơ bản cho
những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên kia (giới thợ). Cuộc đấu
tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống
kinh tế xã hội. Khi mà không đợc đáp ứng những nhu cầu và mông mỏi đó,

3


giới thợ đến một lúc nào đó sẽ tổ chức đình công, bãi công, biểu tình thậm
chí phá máy móc của công ty không làm việc dẫn đến không chỉ làm tổn
hại đến lợi ích của giới chủ mà còn ảnh hởng đến hoạt động sản xuất của

quốc gia. Do vậy, Nhà nớc phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn.
Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nớc, một mặt Nhà nớc
buộc cả giới thợ và giới chủ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng
tháng và đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro xảy ra đối với
ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả thợ và chủ hình thành lên một quỹ
tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia gọi là quỹ BHXH. Đồng thời Nhà
nớc cũng đứng ra hỗ trợ một phần để giải quyết khó khăn khi nguồn quỹ
này thiếu hụt. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc này mà rủi ro bất
lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của họ và gia đình ngày càng
đợc đảm bảo và ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thờng tránh đợc những xáo trộn không cần
thiết. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng đợc lợi vì đã giữ đợc vai trò chức năng
điều phối của mình, xã hội nhờ vậy mà ổn định kinh tế phát triển hơn.
Toàn bộ mối quan hệ ba bên nh vậy đợc thế giới cho rằng đó chính là
BHXH. Bản chất cảu BHXH đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất lả trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng,
mối quan hệ thuê mớn lao động đến một mức nhất định. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vợt qua trạng thái kinh tế của mỗi quốc
gia.
- Mối quan hệ giữa ba bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa ba bên: Bên tham ra BHXH, bên BHXH và bên đợc
BHXH. Bên tham ra BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao
động và ngời sử dụng lao động. Bên BHXH (Bên nhận nhiệm vụ BHXH)
thông thờng là cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc
BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ điều kiện ràng buộc cần
thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ

quan của con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc
cũng có thể là những trờng hợp xảy ra hoàn toàn không ngẫu nhiên nh: Tuổi
già, thai sản đồng thời những biến cố đó xảy ra có thể cả trong và ngoài

4


quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham ra BHXH đóng góp
là chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu
của ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Tóm lại: Bản chất của BHXH về mặt lý thuyết là một vấn đề đặc biệt
quan trọng. Chúng ta càng thấu hiểu nó thì càng thấy đợc vai trò và tác
dụng to lớn cảu BHXH. Đồng thời nếu nh bản chất của BHXH càng đợc
bộc lộ ra bao nhiêu thì quyền lợi của ngời lao động càng đợc bảo vệ. Vì vậy
quản lý đối tợng tham gia BHXH càng phải chặt chẽ và nó là một quá trình
xuyên suốt toàn bộ thời gian tham gia của ngời lao động.
2. Chức năng của BHXH:
BHXH là một trong ba nhánh của hệ thống đảm bảo xã hội của quốc
gia (hai nhánh còn lại là cứu trợ xã hội và u đãi xã hội). Cùng với hai nhánh
này, BHXH có một vai trò to lớn không chỉ đối với mỗi cá nhân mỗi gia
đình mà nó còn đợc coi nh là chỗ dựa vững chắc của xã hội. BHXH đảm
bảo, trụ đỡ xã hội ổn định và ngày càng phát triển theo chiều sâu. Nó là bàn
tay che chở cho ngời lao động mỗi khi họ gặp rủi ro khó khăn. Với số tiền
hàng tháng nhất định mà ngời lao động trích ra từ tiền lơng của mình để
nộp vào quỹ BHXH, họ có thể không đợc hởng lợi ích BHXH ngay từ đầu
mà trong tơng lai khi họ không còn đủ sức lao động nữa quỹ BHXH sẽ

đứng ra trợ cấp đảm bảo.
Nh vậy BHXH có các chức năng:
- Chức năng thứ nhất là: BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho ngời lao động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do mất khả năng hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất, nó
quyết định nhiệm vụ tính chất và cả cơ chế tổ chức và hoạt động BHXH.
- Chức năng thứ hai là: Tiến hành phân phối và phân phối lại thu
nhập giữa những ngời tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời
lao động mà cả những ngời sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải
đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này thờng
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy,
theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo

5


cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngời lao động có thu
nhập cao và thấp, giữa những ngời đang làm việc khoẻ mạnh với những ngời ốm yếu phải nghỉ việcThực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp
phần vào thực hiện công bằng xã hội.
- Chức năng thứ ba là: BHXH góp phần vào kích thích ngời lao động
hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng
suất lao động xã hội. Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích
thích ngời lao động nâng cao ăng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội.
- Chức năng thứ t là: BHXH gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với
ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động với xã hội. Trong thực tế, ngời
lao động và ngời sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách
quan về tiền lơng, tiền công, thời gian lao động Thông qua BHXH, những
mâu thuẫn này sẽ đợc điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều

thấy nhờ BHXH mà mình có lợi và đợc bảo vệ. Từ đó họ hiểu nhau hơn và
gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi cho BHXH là
cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó
khăn của ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định,
kinh tế chính trị và xã hội đợc phát triển an toàn hơn.
Vấn đề cần thiết nhất ở đây là phải làm sao cho chức năng của
BHXH đợc thực hiện một cách. Do vậy, yếu tố quản lý đối tợng tham gia
BHXH bắt buộc ở đây cũng đóng một vai trò quan trọng đặc biệt là trong
cơ chế thị trờng nh hiện nay. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về
BHXH đối với ngời lao động cũng chính là thực hiện chức năng của BHXH.

II.Sơ lựơc lịch sử phát triển của BHXH trên thế giới và Việt Nam:
1.
Sơ lợc về sự hình thành và phát triển của BHXH
trên thế giới:
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, BHXH đã có những bớc tiến
đáng khích lệ và ngày càng trở lên thiết yếu đối với ngời lao động, nhu cầu
đó phải đợc đáp ứng nh cơm ăn, áo mặc hàng ngày. sự phát triển của BHXH
gắn liền với sự phát triển của lức lợng sản xuất. Những nớc có nền sản xuất
phát triển khoa học công nghệ đã dần dần đi vào đời sống sản xuất, cụ thể
là các nớc t bản chủ nghĩa ở Châu Âu và Châu Mỹ.
BHXH ra đời sớm và nổi rõ nhất từ thòi kỳ bắt đầu CNH, trong xã

6


hội xuất hiện tầng lớp làm công ăn lơng. Hệ thống BHXH đầu tiên ra đời tại
Cộng hoà liên bang Đức (1850) bằng việc chính quyền nhiều liên bang ở
cộng hoà Liên bang Đức bắt tay trực tiếp với giới thợ thuyền thiết lập quỹ
ốm đau do chính những phải đóng góp bắt buộc đợc đề ra từ năm 1883 đợc

giao cho Hội đồng quản lý. Đến 1884 mở tiếp bảo hiểm tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp do các hiệp hội giới chủ quản lý và 1889 phát triển thêm
bảo hiểm tuổi già và bảo hiểm tàn tật do các tỉnh quản lý. Các trợ cấp
BHXH nh cái tên của nó đã chỉ ra đợc sự chi trả từ các khoản đóng góp
BHXH. Các loại trợ cấp nỳa là bắt buộc đối với ngời làm công ăn lơng có
trình độ hoặc không, bắt buộc đối với ngời già cúng nh đối với ngời trẻ, đàn
ông cũng nh đàn bà và hoàn toàn độc lập với tình trạng sức khoẻ của họ. Từ
đó trở đi, những ngời không có gì ngoài khoảng tơng trợ cảu Nhà nớc còn
đợc một hệ thống trợ cấp mới bảo vệ mà không phải lo, phải khai báo về
tính trạng khốn khó và lao vào sống ở trại tế bần giành cho ngời nghèo.
Tiếp theo nớc Cộng hoà liên bang Đức là một loạt các nớc Châu Âu
và các nơi khác. trong những năm 1930, BHXH đã tìm they đất của mình ở
Châu Mỹ La Tinh, nớc Mỹ và Canada. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai
và sau ngày đăng quang độc lập rất nhiều nớc ở Châu Phi, Châu á và vùng
Caribê cũng xây dung cho mình một hệ thống BHXH và cũng trong giai
đoạn đó khái niệm Bảo hiểm xã hội đợc sử dụng chính thức đầu tiên
trong tiêu đề của một điều của nớc Mỹ. Luật 1935 về BHXH này chỉ mới đề
cập đến hu trí, tử tuất, tàn tật và thất nghiệp. Khái niệm này lại đợc tái xuất
hiện vào 1938 trong một đạo luật của Tây Ban Nha. Đạo luật này đợc tập
hợp một số hình thứuc trợ cấp đang tồn tại và các hình thức trợ cấp mới.
Năm 1944, khái niệm này đợc sử dụng trong một tài liệu chiến tranh đợc
biết đến dới cái tên Hiến chơng Đại Tây dơng, tổ chức lao động quốc tế
(ILO) đã không chậm trễ trong việc chấp nhận khái niệm này. Đây là khái
niệm đợc diễn đạt một cách rành mạch và phổ cập nhất của toàn bộ nhân
loại trên thế giới. Khi đi vào thực hiện BHXH, một số nớc bớc đầu mới chỉ
thực hiện tong phần với một số chế độ, sau đó tuỳ theo điều kiện kinh tế xã
hội và nhu cầu thực tế phát sinh mà mở thêm các chế độ bảo hiểm khác.
Chính vì vậy mà mỗi nớc có điều kiện khác nhau sẽ có các chế độ BHXH
khác nhau, không nớc nào có thể ngay từ đầu thực hiện tất cả các chế độ
BHXH khi xét thấy chế độ này phù hợp nhất sẽ u tiên thực hiện trớc. Có nớc chọn trợ cấp ốm đau, thai sản, với chế độ này đòi hỏi thâm niên đóng

7


góp gắn hạn, lại đảm bảo trợ cấp nhanh, hơn nữa nó phù hợp với tâm lý ngời lao động trẻ họ thờng lo lắng đến những khó khăn trớc mắt, đồng thời nó
mang lại sự tín nhiệm đối với BHXH. Trái lại, có những nớc bắt đầu thực
hiện BHXH bằng các chế độ trợ cấp tuổi già, tàn tật, tử tuất Ưu điểm của
việc thực hiện các chế độ này là khi bắt đầu thực với những chế độ BHXH ít
phải chi trả trợ cấp ngay và thờng xuyên, do đó có thời gian tích luỹ quỹ
BHXH lên có thể đem đầu t sinh lợi tăng trởng thêm thu nhập cho BHXH
nói riêng và cho quốc gia nói chung. Nhng không phải mọi quốc gia đều
thiết lập một cơ chế BHXH một cách hoàn thiện, mà bằng cách này hay
cách khác tuỳ thuộc vào điều kiện cho phép của đất nớc, việc thiết lập còn
phải dựa trên cơ sở cố gắng lỗ lực của Nhà nớc.
2.
Sơ lợc quá trình hình thành phát triển của BHXH
Việt Nam:
BHXH Việt Nam ra đời à một bớc đột phá tác động nhiều mặt của
đời sống kinh tế xã hội ngay từ lúc đầu. Thực tế BHXH đã ra đời trong thời
kỳ Pháp thuộc. Một trong những chính sách nổi bật nhăm duy trì bộ máy
cai trị của chính quyền thực dân là chính sách BHXH cho đội ngũ công
chức, quân nhân Việt Nam và lực lợng vũ trang của Pháp ở Đông dơng
(Gồm các chế độ hu bổng, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau. Do
đây là các chế độ BHXH đầu tiên đợc thực hiện ở Việt Nam cho lên phạm
vi thực hiện còn hạn hẹp. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, Đảng và
Nhà nớc đã sớm quan tâm đến BHXH và BHXH thực sự là một chính sách
lớn của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động và cộng đồng. Điều đó đợc
thể hiện ngay sau khi nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Chính phủ
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH. Sắc lệnh 54/SL ngày
01/11/1945 ấn định những công chức về hu. Sắc lệnh số 105/SL ngày
14/6/1946 ấn định việc cấp hu bổng cho công chức. Hai sắc lệnh này đã

quy định cho công chức phải đóng hu liễm vào trong quỹ hu bổng có phần
đongs thêm của Nhà nớc. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ấn định cụ thể
hơn các chế độ trợ cấp hu trí, thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động và
tiền tuất đối với viên chức. Trong khu vực sản xuất lúc này cha thành lập
quỹ BHXH, nhng sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 và sắc lệnh số 77/SL
ngày 22/5/1950 đã ấn định cụ thể các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nan lao động, hu trí và tử tuất đối với công nhân.
Sau khi hoà bình lập lại ở Miền Bắc, thực hiện Hiến pháp năm 1959
8


hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ trợ cấp BHXH
đối với công nhân viên chức Nhà nớc kèm theo nghị định 218/CP ngày
27/11/1961. Các chế độ BHXH bao gòm 6 loại trợ cấp:
- Chế độ trợ cấp ốm đau,
- Chế độ trợ cấp hu trí,
- Chế độ trợ cấp tử tuất,
- Chế độ trợ cấp thai sản,
- Chế độ trợ cấp mất sức lao động,
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Nh vậy sau nghị định 218/CP, BHXH Việt Nam chính thức đi vào
hoạt động. Đáng chú ý là đến lúc này Quỹ BHXH cũng đợc thành lập- là
Quỹ thuộc ngân sách Nhà nớc. Các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc chỉ nộp
một tỷ lệ % so với tổng quỹ lơng của công nhân viên chức và công nhân
viên chức không phải đóng BHXH. Điều lệ tạm thời này đợc thực hiện
trong suet gần 32 năm. Trong quá trình đó có một số điểm bổ sung, sửa đổi
nhng chỉ là về tỷ lệ nộp của các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc, điều kiện
và mức hởng trợ cấp, cách tính thời gan công tác, tiền lơng làm căn cứ tính
mức trợ cấp, cơ quan quản lý Quỹ BHXH. Cái mới của giai đoạ này là đã có
thêm cơ chế BHXH đối với khu vực ngoài quốc doanh trong khu vực tiểu

thủ công nghiếp. Liên hiệp xã TW ban hành điều lệ tạm thời về chế độ
BHXH đối với các xã viên hợp tác xã và các tổ hợp sản xuất tieẻu thủ công
nghiệp (theo quyết định 292/BCH- LĐ ngày 15/2/1982. Về cơ bản điều lệ
này mô phỏng theo mô hình các chế độ BHXH trong khu vc Nhà nớc, tuy
có tính đến một số đặc điểm của nghành sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Đặc
điểm khác quan trọng hơn là nguồn thu dựa trên cơ sở tiền đóng góp của
ngời lao động nhng do sản xuất tiểu thủ công nghị không ổn định nên ngời
lao động đóng góp không thờg xuyên, quỹ BHXH lại không có sự bảo hộ
của Nhà nớc. Vì vậy Điều lệ chỉ đợc thực hiện trong thời gian ngắn gủi đến
năm 1989 phải chấm dứt ở giai đoạn này trong khu vực nông nghiệp tuy cha có bảo hiểm (BH) chính thống nhng do nhu cầu cuộc sống ở một số nơi
đã tự phát lập ra chế độ BH tuổi già trong phạm vi thôn xã là chính. Quỹ
BH tuổi già chủ yếu hình thành bằng số thóc nộp của những ngời tham gia,
trợ cấp tuổi già cũng bằng số thóc cho nên điều này chủ yếu là hình thức sơ
khai có tính chất BHXH, phạm vi tác dụng còn nhiều hạn chế.
Nh vậy trải qua 30 năm thực hiện cho đến thời gian gần đây các chế
độ BHXH nh đã nêu phần trên đã đợc nhiều lần sửa đổi bổ xung theo sự

9


thay đổi tình hình kinh tế xã hội của đất nớc. Trong các lấn đó, lần sửa đổi
bổ sung quan trọng nhất là vào 8/1985 bằng nghị định 236/HĐBT khi Nhà
nớc tổng điều chỉnh Giá - Lơng- Tiền để phù hợp với chính sách kinh tế xã
hôị trong giai đoạn đổi mới ở nớc ta, khi công cuộc đổi mới đất nớc ngày
càng đi vào chiều sâu. Trong các chính sách xã hội thì việc cải cách đổi mới
chế độ BHXH là một yêu cầu cấp bách. Ngày 22/6/1993, Chính phủ ban
hành nghị định số 43/CP quy định tạm thời về chế độ BHXH cho ngời lao
động ở các thành phần kinh tế. Đây là sự cải cách toàn diện về BHXH nhằm
xoá bỏ t duy bao cấp ỷ lại mở ra loại hình BHXH bắt buộc và loại hình
BHXH tự nguyện; thực hiện cơ chế đóng góp phí BHXH đối với những ngời

đợc BH. Trong loại hình BHXH bắt buộc thì ngời sử dụng lao động củng
phải đóng góp phí BHXH nhân danh những ngời lao động sử dụng, quỹ
BHXH đơc Nhà nớc hỗ trợ thêm; quyết định lại 5 chế độ trợ cấp BHXH là:
ốm đau (ngoài BHYT), tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, hu trí
và tử tuất và xoá bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động vốn đã bộc lộ nhiều
biểu hiện tiêu cực và bất hợp lý; thống nhất hoá BHXH trong cả nớc.
Trên cơ sở thực tiến thực hiện BHXH từ trớc đến nay, nhất là căn cứ
những kinh nghiệm thực hiện Nghị định 43/CP cơ chế BHXH đã đợc định
thành một chơng trong Bộ Luật lao động đợc Quốc hội nớc Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/1994 và đã đợc cụ thể hoá
trong Điều lệ BHXH mới ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày
26/1/1995 và nghị định 19/CP ngày 11/2/1995 về việc thành lập BHXH Việt
Nam. Từ đây hệ thống quản lý đối tợng tham ra BHXH bắt buộc trở thành
một công tác mang tính pháp lý hơn, tập trung thống nhất hơn. Hớng tới khi
có luật BHXH ra đời chính thức thì công tác này sẽ có sự thay đổi nhất định
và hoàn thiện hơn nữa.
Tóm lại cùng với quá trình hoàn thiện đổi mới chính sách BHXH đối
với ngời lao động, công tác quản lý đối tợng tham ra BHXH bắt buộc ngày
càng trở thành một yếu tố trọng tâm đáp ứng những đòi hỏi bức thiết của
ngời lao động cũng nh xã hội. Hoàn thiện công tác này cũng chính là một
phần đóng góp vào hoàn thiện chính sách BHXH- một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nớc.
III.Công tác quản lý đối tợng tham gia BHXH bắt buộc :
1.BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện là hai loại hình của BHXH. Hai
loại hình BHXH bổ sung và tơng trợ cho nhau tạo nên hệ thống BHXH

10



thống nhất, toàn diện. Về cơ bản, mục tiêu của mọi quốc gia đối với chính
sách BHXH là bảo hiểm cho tất cả đối tợng ở mọi giai cấp, mọi ngành nghề
sản xuất kinh doanh khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng
trong xã hội. Nhng nếu phải tổ chức ngay từ đầu cả BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện thì sẽ rất khó khăn trong công tác quản lý bởi vì đối tợng
tham gia BHXH tự nguyện chiếm tới hơn 60% (nói chung) trên tổng số ngời có khả năng tham gia BHXH. Do đó, bớc đầu là phải phân ra thành đối tợng thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện và tiến hành
thực hiện BHXH bắt buộc đối với ngời làm công ăn lơng đầu tiên.
Mỗi quốc gia có thể có một phơng án quản lý và phân loại đối tợng
BHXH bắt buộc riêng nhng xu hớng chung thì đối tợng tham gia BHXH bắt
buộc này càng đợc mở rộng tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ khác nhau. ở một số nớc, loại doanh nghiệp có dới 5 lao động mới
thuộc diện không bắt buộc tham gia BHXH, nhng một số nớc khác lại
không phân biệt số lợng lao động nhiều hay ít, miễn là có thu nhập ổn định.
Nh vậy đối tợng tham gia BHXH bắt buộc ở đây là khá rộng rãi và linh
hoạt. Sở dĩ khi mới triển khai BHXH, các nớc chỉ qui định BHXH bắt buộc
đối với ngời làm công ăn lơng là vì:
- Lý do cơ bản nhất xuất phát từ mối quan hệ lao động. Ngời làm
công ăn lơng chịu nhiều áp lực và thiệt thòi từ phía ngời sử dụng lao động.
Ngời sử dụng lao động năm trong tay quyền điều hành nhân sự trong doanh
nghiệp trong đó, mục đích cuối cùng của họ là làm sao thu đợc nhiều lợi ích
nhất. Và để làm đợc điều đó, ngoài năng lực tổ chức hoạt động sản xuất,
cách mà dễ dàng hơn cả là bóc lột lợi ích của ngời lao động. Ngời sử dụng
lao động sẽ bằng cách nào đó mà ép buộc nhân công làm thêm nhiều giờ,
không dùng các biện pháp đảm bảo an toàn cho ngời lao động, không bảo
vệ họ khi gặp rủi ro tai nạn lao động Sức ép này đến một lúc nào đó sẽ
phá vỡ mối quan hệ lao động thuần tuý và gây tác động đến an sinh xã hội.
Mối quan hệ thuê mớn này cũng có tác động ảnh hởng lâu dài đến nhiều
mối quan hệ kinh tế xã hội khác. Do vậy. Thực hiện BHXH bắt buộc đối với
ngời làm công ăn lơng lúc đầu chính là một phơng pháp điều chỉnh mối
quan hệ thuê mớn và đảm bảo sự phát triển lâu dài cho xã hội.

- Những ngời làm công ăn lơng thờng là những ngời có trình độ và
họ đợc qua đào tạo ở các cấp độ khác nhau do vậy khả năng nhận thức về
BHXH (vai trò, chức năng, ý nghĩa) là cao hơn so với các đối tợng khác.
Đối tợng này nh trên đã trình bày phải chịu nhiều sức ép của chủ sử dụng

11


lao động, về việc làmhọ đợc làm việc trong một môi trờng có giờ giấc vì
vậy ý thức kỷ luật, tuân thủ theo chính sách pháp luật của Nhà nớc rất cao.
Những đối tợng khác thờng là những ngời lao động tự do, không có mối
quan hệ lao động, lao động theo thời vụ, ít đợc qua đào tạo ở trình độ cao
Hoạt động sản xuất của đối tợng này không có giờ giấc, có lúc phải làm
việc cật lực nhng cũng có lúc lại rất nhàn rỗi trong một thời gian dàiThực
hiện BHXH bắt buộc đối với ngời làm công ăn lơng vì thế bớc đầu đợc thực
hiện dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Quỹ BHXH là một hạt nhân của hệ thống BHXH đợc hình thành
trên cơ sở đóng góp bằng tiền (đảm bảo sự công bằng), nguồn quỹ này cần
phải đợc bảo tồn và phát triển nhằm duy trì sự hoạt động của BHXH. Ngời
làm công ăn lơng chính là đối tợng đáp ứng đợc yêu cầu này bởi vì họ có
thu nhập ổn định. Trong khi đó, thu nhập của các đối tợng khác, nhất là ở
các nớc đang phát triển, thờng không ổn định, mang tính thời vụ và thờng
thấp hơn so với ngời làm công ăn lơng. Khả năng tham gia đóng BHXH từ
đó cũng không đợc duy trì liên tục, thu chi BHXH gặp khó khăn hơn. Một
số nớc có thể tiến hành BHXH bắt buộc đối với ngời lao động nông thôn
nhng ở những nớc này nông dân có một nguồn thu nhập khá ổn định nhng
nói chung đây chỉ là sự mở rộng đối tợng tham gia BHXH bắt buộc sau khi
đã tiến hành BHXH bắt buộc đối với ngời làm công ăn lơng.
- Khi mới thành lập, triển khai BHXH thì năng lực quản lý về BHXH
còn có sự hạn chế bởi hệ thống BHXH còn ở giai đoạn non trẻ. Lý do này

cũng xuất phát từ đặc điểm số lợng tham gia chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
số đối tợng có khả năng tham gia BHXH của ngời làm công ăn lơng. Tất
nhiên quốc gia nay có thể tổ chức sớm hơn hay muộn hơn quốc gia khác,
quốc gia tổ chức thực hiện BHXH muộn hơn sẽ học hỏi đợc kinh nghiệm
quản lý của quốc gia đi trớc nhng điều đó lại phải phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và tóm lại là đều phải tổ chức từ đầu. Cho
nên, chỉ BHXH bắt buộc đối với ngời làm công ăn lơng là một bớc đi từ đơn
giản đến phức tạp phù hợp với trình độ quản lý.
- Đa số ngời làm công ăn lơng đợc làm việc trong những ngành, lĩnh
vực chủ yếu của quốc gia (điện tử, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ).
Những ngành này đóng vai trò chủ đạo, dẫn dắt các ngành khác phát triển
theo.Thực hiện BHXH đối với ngời làm công ăn lơng chính là một động
lực để thúc đẩy trớc tiên đối với các ngành sản xuất ấy. Do đó phải thực
hiện BHXH bắt buộc cho đối tợng làm công ăn lơng là một bớc đi hợp lý,

12


tạo đà cho các bớc đi tiếp theo của BHXH nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
- Thực hiện BHXH bắt buộc cho ngời làm công ăn lơng chỉ là một bớc đi đầu tiên, sau này còn phải thực hiện BHXH cho toàn bộ đối tợng. Có
nh vậy mới đảm bảo sự công bằng bình đẳng giữa tất cả các ngành, các
thành phần tôn giáo Thực hiện điều này với những ngời làm công ăn lơng
là tấm gơng cho các đối tợng khác nhận thức rõ hơn về vai trò, ý nghĩa của
BHXH.

Sự phát triển của nền kinh tế quốc gia
trong đó thu nhập bình quân của các đối tợng
còn cha đợc tham gia BHXH đợc cải thiện, nâng
cao và ngày càng ổn định. Thời đại ngày nay là

thời đại của tri thức và công nghệ thông tin,
năng suất lao động trong mọi lĩnh vực ngành
nghề tăng lên nhanh chóng. Tổ chức BHXH tự
nguyện vì thế phát triển lên một bớc mới đó là
khả năng và nhu cầu tham gia ngày càng một
lớn mạnh. Sự hoàn chỉnh của công tác quản lý
BHXH bắt buộc nói riêng và sự đi lên vững mạnh
của BHXH nói chung là yếu tố thúc đẩy khả
năng tổ chức BHXH tự nguyện ngày một sớm hơn
nhất là đối với các nớc còn cha tiến hành thực
hiện. BHXH là một loại hình mới mẻ không chỉ
đối với Việt nam mà ngay cả các nớc trong khu
vực và trên Thế giới. Theo thông báo của ILO:
Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, BunGaRi, Thái Lan,
Inđônễia, Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Ba
Lan và nhiều quốc gia khác đã thực hiện BHXH
cho nông dân. Điều này thể hiện một điều rằng
đã đến lúc phải tổ chức BHXH tự nguyện để BHXH
thực sự là BHXH của mọi ngời dân lao động.
Nh vậy, nếu phải tiến hành thực hiện cả BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện thì đây sẽ là cả một quá trình đối với nhiều quốc gia. Tuy nhiên, chỉ
có làm nh vậy thì hệ thống BHXH mới đợc phát triển một cách đồng bộ và
không có sự khập khiễng. BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện sẽ tác động
13


tơng hỗ cho nhau về mọi mặt trong đó đáng chú ý là vấn đề quỹ BHXH, đối
tợng tham gia BHXH sẽ ngày đợc mở rộng làm cơ sở ngày càng đảm bảo
quy tắc số đông bù số ít trong BHXH, công tác quản lý đối tợng mới đợc
tập trung thống nhất và hoàn thiện. Việc tổ chức thực hiện đồng thời cả

BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện đặt ra cho mỗi quốc gia một yêu cầu,
thách thức mới. Nói chung, cái đích cuối cùng vẫn là phải thể hiện đợc tính
nhân văn cao cả của BHXH, thực hiện an sinh xã hội. BHXH bắt buộc trớc
sau đó mới tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện là một tất yếu khách quan
phù hợp với qui luật phát triển của nến kinh tế xã hội
I. Vài nét về công ty mây tre hà nội
công ty mây tre hà nội là công ty thuộc sự quản lý của nhà nớc , công
ty đóng trên địa bàn chơng dơ ng độ,công ty có sự quản lý rất chặt chẽ cho
nên công ty luôn có sự phát triển không ngừng cả về mặt chất và mặt lợng ,
tạo điểu kiện cho hàng trăm công nhân có việc làm và thu nhập ổn định
,chính sự phát triển không ngừng đó đã tạo cho công nhân có đời sống ổn
định và từ đó tạo điều kiện cho thực hiện các chế độ BHXH trong công ty
đợc thực hiện một cách thuận tiện .
.
Qua thời gian thực tập tạicông ty mây tre hà nội, nhận thấy đây là một
nghiệp vụ mới mẻ, hấp dẫn. Với mong muốn đi sâu tìm hiểu về nguyên tắc
cũng nh thực tế triển trong công ty, hy vọng góp nhỏ bé của mình vào việc
nghiên cứu hoàn thiện nghiệp vụ em đã chọn đề tài: "Bảo hiểm trách nhiệm
của chủ xí nghiệp đối với ngời lao động trong cá doanh nghiệp nhà nớc"
.
+Bố cục của chuyên đề này gồm:
phần I:một số lý luận chung về bảo hiểm
phần II:thực trạng thực hiện các chế độ BHXH trong công ty mây tre
hà nộ
Phần III: Những đánh giá và kiến nghị
Do cha có nhiều thời gian tiếp xúc với thực tế công việc và do kiến
thức còn hạn hẹp nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi thiếu sót, nhng
em hy vọng rằng nó sẽ đáp ứng đợc phần nào sự tin tởng và u ái của các
thầy cô cũng nh của các cô chú, anh, chị trong Công ty mây tre hà nộigiúp
đỡ rất nhiệt tình, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.

14


Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp
đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà
nớc
I- Sự cần thiết khách quan phải bảo hiểm trách nhiệm của chủ

doanh nghiệp đối với ng ời lao động trong doanh nghiệp
nhà nớc
I.những nội dung cơ bản về BHXH trong các doanh nghiệp:

1.khái niệm :Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình
bảo hiểm ra đời khá sớmvà cho đến nayđã đợc thực hiện ở tất
cả các nớc trên thế giới.So với các loại hình bảo hiểm khác ,
đối tợng, chức năng và tính chất của Bảo hiểm xã hội có
những điểm khác biệt do bản chất của nó chi phối
2.quan điểm:bảo :trong xã hội ngày nay sự phát triển gắn liền với kinh
tế thị trờng , do vậy chúng có vai trò quan trọng , có thẻ nói BHXH làm
cho xã hội thịnh vợng và phát triển vững chắc hơn.
3.quỹ: Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách Nhà nớc. Quỹ BHXH là hạt nhân tài chính của BHXH, đảm bảo
hoạt động của hệ thống BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp,
- Ngời lao động đóng góp,
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm,

- Các nguồn khác nh (cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do

15


đầu t phần quỹ nhàn dỗi).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham ra đóng góp BHXH
cho ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi
ro mà là lợi ích giữa hai bên. về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp
một phần BHXH cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải
chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà
mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp,
kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía ngời lao động, sự
đóng góp một phẩn để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực
tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi
một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ-thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích.
Vì thế, cũng nh nhiêu lĩnh vức khác trong quan hệ lao động, BHXH không
thể thiếu đợc sự tham ra đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của
Nhà nớc về BHXH là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ - thợ trong
lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình
thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham ra
đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn trở thành chỗ dựa để đảm
bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ
các nguồn nêu trên tuy nhiên phơng thức đóng góp và mức đóng góp của
các bên tham ra BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải

căn cứ vào mức tiền lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan doanh nghiệp.
Quan điểm thức hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của
ngời lao động đợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác
định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, chính phủ trả
chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời
sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc
khác lại qui định, chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc toàn bộ chi phí
quản lý BHXH.

16


Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho hai mục đích sau đây:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
Chi trả cho các chế độ theo khuyến nghị của Tổ chức lao động Quốc
tế (ILO), quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia
BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, khi đối tợng
tham gia BHXH gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức
này đã nêu lên trong Công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ:
1.
Chăm sóc y tế
2.
Trợ cấp ốm đau
3.
Trợ cấp thất nghiệp
4.
Trợ cấp tuổi già

5.
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6.
Trợ cấp gia đình
7.
Trợ cấp sinh đẻ
8.
Trợ cấp khi tàn phế
9.
Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi
dỡng).
Cơ sở để xác định điều kiện hởng, trợ cấp các chế độ BHXH phải
tính đến một loạt các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng
nh từng chế độ BHXH cụ thể. Chẳng hạn khi xác định điều kiện hởng trợ
cấp BHXH tuổi già phải dựa vào cơ sở sinh học là tuổi đời và giới tính của
ngời lao động là chủ yếu. Bởi vì tuổi già để hởng trợ cấp hu trí của mỗi giới,
mỗi vùng, mỗi quốc gia có những sự khác biệt nhất định. Hoặc khi xác định
điều kiện hởng trợ cấp cho chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
phải tính đến các yếu tố nh: Điều kiện và môi trờng lao động; bảo hộ lao
động Các yếu tố này thờng có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau ít
nhiều ảnh hởng đến điều kiện BHXH của từng chế độ và hệ thống các chế
độ BHXH.
Thời gian hởng trợ cấp và mức trợ cấp BHXH nói chung phụ thuộc
vào từng trờng hợp cụ thể và thời gian đóng phí bảo hiểm của ngời lao động
trên cơ sở tơng ứng giữa đóng và hởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ
thuộc vào khả năng thanh toán chung của tổng quỹ BHXH; mức sống
chung của các tầng lớp dân c và ngời lao động. Nhng về nguyên tắc, mức
trợ cấp này không cao hơn mức tiền lơng và tiền công khi ngời lao động
đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ (%) nhất định so với mức tiền lơng


17


hay tiền công. ở các nớc kinh tế phát triển do mức lơng cao do đó tỷ lệ này
thờng thấp và ngợc lại ở các nớc đang phát triển do mức tiền lơng còn thấp
lên phải áp dụng một tỷ lệ khá cao. Tuy vậy việc các nớc quy định trợ cấp
BHXH bằng một tỷ lệ (%) so với tiền lơng hay tiền công thờng dẫn đến bội
chi quỹ BHXH. Vì vậy một số nớc đã phải tìm cách khắc phục nh trả ngay
một lần khi nghỉ hu hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ % cảu một mức thu nhập
quy định và hởng cũng theo tỷ lệ % của mức quy định.
Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH còn đợc sử dụng cho chi phí quản lý nh: tiền lơng cho những ngời làm việc trong
hệ thống BHXH; khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số
khoản chi khácChi cho quản lý hệ thống BHXH cũng là một khoản chi thờng xuyên và chỉ chiếm từ 5 10% tổng chi nhng đây là một khoản chi
bắt buộc, thờng xuyên nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý sự
nghiệp Nhà nớc về BHXH.
Phần quỹ nhàn rỗi phải đợc đem đầu t sinh lợi. Mục đích đầu t quỹ
BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trởng nguồn quỹ. Quá trình đầu t quỹ
BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: An toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh
toán, và đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội.
Việc thành lập và sử dụng Quỹ BHXH là một quá trình mang tính chiến lợc
lâu dài. Nó ảnh hởng rất lớn đến quá trình quản lý đối tợng bởi mặc dù
công tác quản lý mang theo mình sứ mệnh là bảo vệ ngời lao động nhng
bản thân ngời làm công tác quản lý cũng phải có thu nhập để duy trì cuộc
sống của chính bản thân họ. Do đó trong thu phí BHXH phải đảm bảo
nguyên tắc thu đúng, đủ, thu kịp thời; bên cạnh đó chi trả phải theo đúng
nguyên tắc đảm bảo quy luật số đông bù số ít trong BHXH.
4.Hệ thống các chế độ BHXH: có 9 chế độ

1.chăm sóc y tế
2.trợ cấp ốm đau

3.trợ cấp thất nghiệp
4.trợ cấp tuổi già
5.trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp
6.trợ cấp gia đình
18


7.trợ cấp sinh đẻ
8.trợ cấp tàn phế
9.trợ cấp cho ngời còn sống
II:Hệ thống các chế độ BHXH.
1.cơ sở hình thànhcác chế độ BHXH: tuỳ theo điều kiện kinh tế -xã hội của
từng nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức khác
nhau nhng ít nhất phải thực hiện đợc 3chế độ. Trong đó , ít nhất phải có một
trong năm chế độ:3,4,5,8,9.Mỗi chế độ trong hệ thống trên khi xây dựngđều
dựa trên những cơ sở kinh tế -xã hội, tài chính , thu nhập tiền lơng....Đồng
thời , tuỳ từng chế độkhi xây dựng còn phải tính đến yếu tố sinh học;tuổi
thọ bình quân của quốc gia; nhu cầu dinh dỡng ; xác suất tử vong...
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm sau đây:
+chế độ xây dựng theo từng nớc
+hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính
mỗi chế độ đợc
đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu mức đóng góp của các bên tham
giaBHXH
+phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ
+Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán.
+chi trả BHXH nh là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH
+mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ.Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t có hiệu
quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
+các chế độ BHXHcần phải đợc điều chỉnh định kỳđể phản ánh hết sự thay

đổi của điềm kiện kinh tế -xã hôị
*Vị trí của các chế độ trong công ty mây tre hà nội
-những vị trí trên có ảnh hởng rất quan trọng đến ngời lao động trong công
ty.Nó góp phần thúc đẩy sự vững mạnh của công ty và làm cho công ty
ngày một phát triển hơn .Nhằm nâng cao đời sống của ngời lao động trong
công ty mây tre tốt hơn.
ví dụ nh chăm sóc y tế trong công ty thì góp phần làm cho ngời lao động
19


khoẻ mạnh từ đó thúc đâỷ công việc đạt năng suất cao hơn....
1. Sự cần thiết phải bảo hiểm trách nhiệm của chủ doanh nghiệpp đối
với ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc.
phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc trớc thời kỳ đổi mới là tất yếu.Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển doanh nghiệp nhà nớcphải có trách nhiệm
thực hiện đầu đủ các chế độ bảo hiểm đối với ngời lao động. Trong khi đó,
luật lao động của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định rõ
nội dung của quan hệ lao động, ứng với mỗi quyền lợi ngời lao động đợc hởng là nghĩa vụ của ngời sử dụng lao động, của Nhà nớc và xã hội:
+ Một là những vấn đề về tiền lơng, tiền thởng và phân phối lợi nhuận.
+ Hai là những vấn đề về điều kiện lao động, thời gian lao động và
nghỉ ngơi
+ Ba là vấn đề về sức khoẻ.
+ Bốn là vấn đề tham gia các hoạt động chính trị, gia nhập công đoàn,
nghiệp đoàn của ngời lao động.
+ Năm là tranh chấp lao động và đình công.
Để giải quyết những tồn tại nêu trên, nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có quy định trong Nghị định 233/HĐBT (ngày 22/6/1990) về việc
bảo hiểm cho ngời lao động. Việc bảo hiểm này đợc quy định rõ trách
nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với ngời lao động trong hợp đồng thuê
mớn lao động. Xí nghiệp phải có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm xã hội cho

ngời lao động bằng 15% tổng quỹ lơng cho các chế độ thai sản, ốm đau, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Bảo hiểm xã hội là loại
hình đợc Nhà nớc bảo trợ, mang tính bắt buộc đối với mọi cơ quan, xí
nghiệp tổ chức có thuê mớn lao động nên bảo hiểm xã hội có nhợc điểm là
sự chi trả bồi thờng chỉ mang tính trợ cấp đợc lấy từ quỹ BHXH của doanh
nghiệp hoặc địa phơng theo một tỷ lẹ đã định sẵn do đó số tiền bồi thờng rất
cứng nhắc, không dựa trên mức độ nguy hại và khả năng gây ra tai nạn. Nh
vậy, BHXH không bù đắp thoả đáng những tổn thất do tai nạn lao động gây
ra, mặt khác chỉ thể hiện đợc phần nào trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với ngời lao động khi có tai nạn.
Để bảo đảm quyền lợi và sức khoẻ cho công nhân Việt Nam lao động
trong các doanh nghiệp nhà nớc. Nhà nớc có ban hành thông t 19-TTLĐTBXH (31/12/1990) về việc bảo hộ lao động và vệ sinh lao động. Trong
đó quy định rõ về trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp:
"Mọi trờng hợp xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều phải
thực hiện đúng chế độ khai báo, điều tra, lập biên bản và báo cáo theo đúng
20


quy định của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Doanh nghiệp có
trách nhiệm bảo hiểm cho ngời lao động tại cơ quan bảo hiểm Việt Nam với
mức bồi thờng cho ngời lao động bị chết hoặc mất khả năng lao động từ
81% trở nên do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp không do lỗi của ngời
lao động ít nhất là 30 tháng lơng, song không vợt quá số tiền bảo hiểm
chính ghi tên giấy chứng nhận bảo hiểm. Các mức còn lại tuỳ thuộc vào tỷ
lệ thơng tật và mất khả năng lao động vĩnh viễn, ngời lao động đợc hởng
mức bồi thờng theo quy định của cơ quan bảo hiểm Việt Nam".
Để san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng cho ngời sử dụng lao động và
đa dạng hoá các nguồn bồi thờng thiệt hại cho ngời lao động khi xảy ra tai
nạn các doanh nghiệp cần thiết phải tham gia vào loại hình "Bảo hiểm bồi
thờng cho ngời lao động ". Đây là loại hình kinh doanh bảo hiểm hoạt động

theo nguyên tắc huy động sự đóng góp của số đông bồi thờng cho số ít. Khi
tai nạn lao động xảy ra thì cơ quan bảo hiểm sẽ có trách nhiệm thực hiện
các nghĩa vụ bồi thờng cho ngời lao động theo quy định của pháp luật thay
cho ngời sử dụng lao động.
Đây cũng chính là cơ sở để Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt) tiến hành nghiên cứu và triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp đối với ngời lao động Việt Nam trong các doanh
nghiệp .Thể hiện mối quan tâm đến ngời lao động của chủ doanh nghiệp,
đồng thời nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp trong việc hạn chế và
đề phòng tổn thất, đặc biệt là tạo cho ngời lao động một niềm tin, tâm lý
yên tâm thoải mái để có thể dốc sức vào công việc.
II. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với ngời lao động
trong các doanh nghiệp

1. Một số khái niệm chung
1.1 Ngời bảo hiểm: là công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm
cho ngời tham gia
1.2 Ngời tham gia bảo hiểm (ngời đợc bảo hiểm ): là chủ các doanh
nghiệp . Các doanh nghiệp này tham gia bảo hiểm sẽ đợc công ty bảo hiểm
bảo hiểm phần trách nhiệm bồi thờng cho ngời lao động khi có tai nạn lao
động hay bệnh nghề nghiệp.

21


1.3 Ngời đợc hởng bảo hiểm
Là những công nhân làm việc cho ngời tham gia bảo hiểm theo hợp
đồng lao động, có độ tuổi từ 18 đến 65 không mắc các chứng bệnh loại trừ
đợc hởng bảo hiểm khi gặp phải những rủi ro đợc bảo hiểm.

Ngời đợc hởng bảo hiểm trong nghiệp vụ này chính là ngời thứ 3
trong trờng hợp bảo hiểm trách nhiệm ngoài hợp đồng. Trên phơng diện
pháp lý, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ lao động trong các
doanh nghiệp đợc thiết lập giữa công ty bảo hiểm và chủ doanh nghiệp.
Nh vậy trong trờng hợp này, những ngời lao động không có mối quan hệ về
mặt hợp đồng giữa các bên tham gia bảo hiểm, nhng với t cách nạn nhân họ
là ngời đợc hởng bồi thờng không đợc xác định trớc trong hợp đồng.
1.4 Đối tợng bảo hiểm
Thông thờng, trong các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời (tai nạn học
sinh, phẫu thuật, nằm viện) thì đối tợng bảo hiểm là con ngời. Còn đối với
bảo hiểm tài sản (bảo hiểm cháy, bảo hiểm xây lắp) thì đối tợng bảo hiểm
chính là tài sản của ngời đợc bảo hiểm. Trong nghiệp vụ trên thì đối tợng
bảo hiểm rất là cụ thể, song đối với các nghiệp vụ bảo hiểm Workmen đối tợng bảo hiểm trừu tợng không thể nhìn thấy đợc ngay.
Đối tợng bảo hiểm là phần trách nhiệm dân sự của chủ xí nghiệp khi
có tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp xảy ra làm cho ngời loa động làm
việc tại doanh nghiệp đó bị chết và thơng tật trong khi làm nhiệm vụ dẫn
đến mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Trách nhiệm dân sự của chủ xí nghiệp bồi thờng cho những hậu quả
bằng tiền theo quy định của pháp luật hoặc phán quyết của toà án do tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho ngời lao động bị tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp:
- Có tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp xảy ra đối với ngời lao
động trong quá trình lao động gây mất, giảm khả năng lao động của họ.
-Có trách nhiệm (lỗi) của chủ doanh nghiệp
Lỗi ở đây đợc hiểu là lỗi trong quá trình thực thi mệnh lệnh của chủ
doanh nghiệp
Việc chứng minh lỗi của chủ doanh nghiệp có thể là:
-Chủ doanh nghiệp công nhận rủi ro xảy ra trong thời gian lao động
của chủ hoặc do lệnh của chủ.
-Có tranh chấp giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp để chứng

22


minh đó là lỗi của chủ. Nếu chủ doanh nghiệp thua kiện sẽ nảy sinh trách
nhiệm bồi thờng bảo hiểm.
2 Rủi ro đợc bảo hiểm
a) Tai nạn lao động: là những tai nạn do tác động của các yếu tố nguy hiểm,
độc hại bất thờng trong sản xuất, công tác gây chấn thơng, ngạt, ngất hoặc
huỷ hoại bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể ngời lao động, làm cho ngời đó
chết, mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, xảy ra trong các trờng
hợp:
-Tai nạn xảy ra trong hoặc ngoài địa phận của cơ quan xí nghiệp, khi
ngời bị tai nạn bang tiến hành công việc theo chức năng, nhiệm vụ
-Tai nạn xảy ra trong thời gian làm việc, chuẩn bị thu dọn dụng cụ,
máy móc trớc và sau khi làm việc, thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết
nh: nghỉ giải lao, ăn cơm ca, ăn bồi dõng, tắm rửa, đi từ nhà đến nơi làm
việc và về nhà (tất cả những công việc trên phải đợc thực hiện ở địa điểm và
thời gian hợp lý).Có thể biểu diễn không gian bảo hiểm theo sơ đồ sau:

Đi đến
xí nghiệp

Chuẩn bị
dụng cụ

Làm việc
sáng

Nghỉ
giải lao


Làm
việc chiều

Thu dọn
dụng cụ

Về
nhà

b) Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh đặc trng của một nghề, do yếu tố độc hại
trong nghề đó đã có tác động thờng xuyên, từ từ vào cơ thể ngời mà gây nên
bệnh. Bệnh nghề nghiệp gồm có:
-Bệnh do bụi:
+Bệnh bụi phổi do nhiễm silic
+Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi amiăng
-Bệnh do hoá chất:
+Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
+Bệnh nhiễm độc Benzen và các hợp chất đồng đẳng của
Benzen
+Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
+Bệnh nhiễm độc Mangan và các hợp chất của Mangan
-Bệnh do các yếu tố vật lý
+Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
+Bệnh điếc do tiếng ồn

23


3. Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm

3.1 Quyền lợi và trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm.
a) Quyền lợi
-Đợc ngời bảo hiểm bồi thờng cho những ngời lao động của họ khi
có tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp xảy ra thuộc lỗi xí nghiệp. Nói
cách khác quyền lợi đợc bảo hiểm là số tiền bảo hiểm (giới hạn trách
nhiệm) mà công ty bảo hiểm ký với xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có
trách nhiệm bồi thờng thiệt hại cho ngời lao động bị chết hoặc bị thơng do
tai nạn lao động, do bệnh nghề nghiệp.
Bao gồm:
+Những chi phí và những phí tổn mà ngời đợc bảo hiểm đã thực hiện
dới sự đồng ý bằng văn bản của công ty bảo hiểm nhàm bào chữa, miễn
trách nhiệm cho công ty bảo hiểm.
+Viện phí và chi phí thuốc men
Tổng các khoản trên không quá số tiền bảo hiểm ghi trên hợp đồng.
-Có quyền huỷ bỏ hợp đồng khi cha có yêu cầu đòi bồi thờng nào (đề
nghị trớc 5 ngày)
-Bảo hiểm thêm cho những ngời mới
Số tiền bồi dỡng = 0,09% x Số tiền bảo hiểm chính x Số ngày nằm viện
Phần II
thực trạng thực hiện các chế độ BHXH trong công ty mây tre hà nội
1. khái quát về tình tình thực hiện chế độ BHXH trong công

công ty mây tre hà nội ngày hôm nay đã
phát triển hơn so với những năm về trớc ,do sự phát triển
nh vũ bão của cơ chếa thị trờng cho nên công ty cũng
không tránh khỏi những mặt trái của nền kinh tế thị trờng ,nhng công ty đã biết thoát ra khỏi cơ chế bao cấp đó
để vững bớc hơn trong tơng lai.Tình hình thực hiện các chế
độ của BHXH của công ty ngày nay đã tốt hơn rất nhiều
so với ngày trớc , theo thống kê của những năm về trớc thì
BHXH cha đợc quan tâm đúng mức trong doanh

ty mây tre hà nội:

24


nhgiệp,nhng nay thì số ngời lao động tham gia BHXH
trong công ty đạt tới con số đáng mừng là 95%,và những
ngời lao động đợc hởng BHXH cũng tăng lên.
2.thực trạng thực hiện các chế đội trong công ty mây
tre hà nội:
trong công mây tre hà nội hiện nay có khoảng gần
200 công nhân lao động cho nên việc thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội là rất cần thiết do xã hội ngày nay càng
phát triển thì tai nạn lao động cũng tăng nên và rủi ro ngày
càng nhiều trong 9 chế độ trong công ty mây tre hà nội ta
thấy:
trong năm 2002 số ngời mua là 113 ngời 6 tháng tổng
số tiền 8.225.300 đồng x3% quỹ lơng cơ bản trong đó cơ
quan chịu 2%, cán bộ chịu 1%f
+chăm sóc y tế:
+Trợ cấp ốm đau:
+Trợ cấp thất nghiệp:
+Trợ cấp tuổi già:
+Trợ cấp tai nạn và bênh nghề nghiệp:
+Trợ cấp lao gia đình:
+Trợ cấp sinh đẻ:
+Trợ cấp khi tàn phế:
+Trợ cấp cho ngời sống(trợ cấp cho ngời nuôi dỡng):
Bảng thống kê số liệu: số liệu trong 5 năm gần đây


25


×