Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Luận văn một số giải pháp thực hiện công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.28 KB, 93 trang )

Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Lời nói đầu
Ban Mai báo hiệu những tia sáng ,cũng nh hoàng hôn sẽ đa đên bóng
đêm,con ngời sinh ra rồi chết đi vv Đó là tất cả những điều khách quan mà
hành tinh nay ban tặng cho thế giới này. Theo vòng quay của đất trời, khi mùa
đông qua đi là mùa xuân lại tới muôn loài lại thêm một tuổi. Con ngời cũng
vậy, cái vòng Sinh-Lão-Bệnh-Tử dù muốn hay không cũng phải trải qua. Cũng
vì vậy mà con ngời luôn luôn tồn tại và phát triển, có ngời sinh ra và cũng có
ngời chết đi, không ai có thể xoá bỏ quy luật Sinh-Tử muôn đời của tự nhiên.
Có thể nói: Bảo hiểm xã hội (BHXH) là ngời bạn ''tơng trợ'' theo suốt cuộc đời
(sinh, lão, bệnh, tử) của ngời lao động, từ lúc còn trong bụng mẹ đợc hởng chế
độ trợ cấp thai sản, đến khi trởng thành là ngời lao động đợc hởng trợ cấp khi
ốm đau, tai nạn, thất nghiệp, lúc tuổi già đợc hởng trợ cấp hu trí và đến khi
qua đời đợc BHXH lo toan chu đáo tiền mai táng phí, tiền tử tuất. BHXHchính sách lớn của Đảng và Nhà nớc với bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc
sống an lành, ấm no, tự do và hạnh phúc của con ngời. Từ đó góp phần thực
hiện mục đích phục vụ cuộc sống con ngời, vì dân sinh hạnh phúc, vì dân giàu
nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
ở Việt Nam, chính sách BHXH đã đợc thực hiện từ đầu những năm 60
của thế kỷ 20. Cùng với hệ thống chính sách xã hội và phúc lợi xã hội khác,
chính sách BHXH đã góp phần rất to lớn vào việc ổn định đời sống ngời lao
động và gia đình họ.
Bớc sang thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, một loạt các văn bản của BHXH đợc ban hành đặc biệt
là Nghị định 12/CP (26/1/1995), Nghị định 45/CP (15/7/1995), Nghị định
19/CP (16/2/1995).

Chuyên đề tốt nghiệp


Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 1 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Nớc ta từ khi triển khai điều lệ BHXH theo Bộ luật lao động, đợc sự chỉ
đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, hệ thống BHXH đã nhanh chóng xây
dựng, tổ chức, bộ máy, thực hiện đúng các chế độ, chính sách đối với ngời
tham gia và ngời đợc hởng BHXH, tổ chức thu đạt kết quả cao, chi trả kịp thời
cho các đối tợng và bớc đầu đã hình thành đợc quỹ BHXH tập trung độc lập
với Ngân sách Nhà nớc. Do vậy việc nghiên cứu để hoàn thiện các chính sách
về BHXH có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Công tác chi trả các chế độ có thể coi là một khâu trọng yếu trong việc
thực hiện các chính sách BHXH. Công tác chi trả các chế độ BHXH nếu đợc
thực hiện tốt sẽ gián tiếp tạo đà cho công tác thu BHXH, điều đó cũng có
nghĩa là làm cho hoạt động BHXH phát triển, từ đó góp phần làm cho mục
đích của chính sách BHXH phát huy tác dụng hơn nữa. Vậy để thực hiện công
tác chi trả đợc tốt hơn chúng ta phải làm gì ? Em xin phép đợc nêu ra một số ý
kiến của bản thân qua việc nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp thực hiện
công tác chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam hiện nay"
Kết cấu của đề tài này bao gồm:

Lời nói đầu
Phần I: Lý luận chung về BHXH và công tác chi trả BHXH
Phần II: Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH ở Việt
Nam hiện nay
Phần III: Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác chi trả

các chế độ BHXH
Kết luận.

Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 2 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Phần I
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
và công tác chi trả BHXH
I.Sự cần thiết khách quan của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội.
Quá trình sản xuất, con ngời đóng vai trò đặc biệt, quyết định vì chỉ có
sức lao động của con ngời mới mang lại giá trị thặng d, mang lại lợi ích kinh
tế, đồng thời mọi công cụ cũng nh đối tợng lao động đều do con ngời tạo ra và
chính nó giúp con ngời tạo ra năng suất lao động ngày càng cao.
Tham gia vào quá trình lao động, sức lao động của con ngời bị hao phí,
do đó đòi hỏi phải đợc khôi phục và tái tạo để quá trình lao động cũng nh quá
trình tái sản xuất đợc tiếp diễn thông qua chính tiêu dùng những sản phẩm đó.
Từ đó có thể thấy rằng, con ngời luôn là động lực chính và là trung tâm
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, tất cả mọi hoạt động trong xã hội là do con
ngời và vì con ngời. Họ là ngời trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, dịch vụ
cho xã hội và cũng chính là những ngời tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ
cuối cùng, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ngày càng
hoàn thiện.

Con ngời muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đợc thoả mãn những
nhu cầu ăn, mặc, ở... Những điều kiện trên không có sẵn trong tự nhiên mà để
có đợc nó, ngời ta lao động tạo ra sản phẩm cần thiết. Và khi sản phẩm tạo ra
càng nhiều thì đời sống con ngời ngày càng hoàn thiện và xã hội văn minh
hơn. Nhng trong thực tế, cuộc sống của con ngời không phải lúc nào cũng đủ
sức khoẻ và cơ hội lao động để tạo ra thu nhập và có điều kiện sống bình thờng vì rất nhiều trờng hợp gặp phải hoàn cảnh khó khăn, bất lợi làm giảm
hoặc mất nguồn thu nhập ảnh hởng đến điều kiện sinh sống do bị bất ngờ ốm
đau, tai nạn, mất khả năng lao động và khi về già không còn khả năng lao
Chuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 3 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

động. Trong khi đó con ngời luôn luôn cần phải có những nhu cầu sinh hoạt
về mặt vật chất và tinh thần. Vì vậy, mỗi ngời lao động cần thiết phải có một
nguồn lực tài chính dự trữ để kịp thời cung cấp đáp ứng nhu cầu về vật chất và
tinh thần không những cho bản thân mình mà cho cả những ngời mình phải
trực tiếp nuôi dỡng và cho những ngời gặp phải những biến cố rủi ro (kể cả
ngẫu nhiên và tất yếu) để bù đắp vào sự thiếu hụt thu nhập do khả năng lao
động bị giảm sút, nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, duy trì và ổn định
cuộc sống cho chính họ và gia đình họ.
Để giải quyết vấn đề này cần có sự quan tâm của toàn xã hội. Trong xã
hội cộng sản nguyên thuỷ, con ngời sống theo hình thức bầy đàn cùng lao
động (săn bắn, hái lợm...) kết quả đạt đợc chia sẻ bình quân. Khi gặp rủi ro,
tai biến thì họ vừa tự mình chịu đựng, khắc phục, vừa đợc các thành viên của
cộng đồng chia sẻ, gánh chịu. Trong xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vào

bổng lộc của nhà vua, còn dân c thì dựa vào sự đùm bọc lẫn nhau của họ hàng,
làng xã hoặc của những ngời hảo tâm và Nhà nớc, ngoài ra họ còn có thể đi
vay hoặc đi xin... Với những cách giải quyết này, ngời gặp khó khăn hoàn
toàn thụ động chờ vào sự cứu trợ. Do vậy, sự trợ giúp mới chỉ là khả năng có
hoặc không, nhiều hoặc ít và không chắc chắn.
Xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con ngời ngày càng đợc nâng
cao thì cách giải quyết này càng đợc sửa đổi, bổ sung hợp lý và nó ngày càng
phát triển theo không gian, nội dung cũng nh phơng thức thực hiện. Dần dần
cách giải quyết chung nhất mà cho đến bây giờ vẫn đợc sử dụng, đó là BHXH
nh ta vẫn gọi ngày nay.
Có rất nhiều khái niệm về BHXH nhng về nội dung thì cơ bản là giống
nhau. Ta có thể tiếp cận BHXH theo khái niệm sau: ''BHXH là sự đảm bảo
đời sống vật chất cho ngời lao động và gia đình họ khi có nguy cơ mất an
toàn về kinh tế do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
thông qua sử dụng nguồn quỹ huy động từ ngời tham gia và sự tài trợ của
Nhà nớc''
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 4 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

BHXH không chỉ là nhu cầu của ngời lao động mà còn là chính sách lớn
của mỗi quốc gia về thực hiện BHXH sẽ góp phần ổn định xã hội, tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển. Thực hiện BHXH sẽ hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung có thể đầu t một phần cho các hoạt động kinh tế để sinh lời, tăng thêm

nguồn thu cho quỹ BHXH. Khoản đầu t này góp phần phát triển sản xuất, bảo
đảm an toàn cho quỹ BHXH khỏi bị mất giá để chi trả trợ cấp BHXH cho ngời
lao động và gia đình họ.
Nh vậy có thể nói rằng, BHXH ra đời là một tất yếu khách quan nhằm
đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi có khó khăn về kinh
tế. Điều đó đã làm cho ngời lao động yên tâm trong quá trình sản xuất, nâng
cao năng suất lao động góp phần vào việc phát triển và tăng trởng nền kinh tế,
đảm bảo công bằng xã hội.
- Đối với ngời lao động: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản
thân ngời lao động cũng nh gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm
thu nhập, từ đó tạo ra tâm lý yên tâm ổn định trong cuộc sống cũng nh trong
lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động cho xã hội.
- Đối với ngời sử dụng lao động: BHXH góp phần ổn định sản xuất kinh
doanh, giúp ngời sử dụng lao động đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn, nhiều khi
là rất lớn để thực hiện trách nhiệm của mình đối với ngời lao động khi họ gặp
khó khăn trong cuộc sống, từ đó góp phần ổn định môi trờng lao động, ổn
định xã hội, nâng cao trách nhiệm của ngời lao động, nâng cao năng suất lao
động.
- Đối với Nhà nớc: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nớc thực hiện
chức năng xã hội đợc tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã
hội: Thông qua các quy định về BHXH đối với ngời lao động và ngời sử dụng
lao động, Nhà nớc thực hiện việc điều tiết lợi ích, quyền lợi của các bên. Nói
cách khác, Nhà nớc sử dụng pháp luật để can thiệp vào mối quan hệ chủ- thợ,
đảm bảo những quyền lợi xã hội cho ngời lao động tạo sự công bằng, bình
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 5 -



Học viện tài chính

Khoa tài chính công

đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, phân phối lại thu nhập, từ đó phát
huy tốt nhân tố con ngời, kết hợp tốt giữa tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nớc phân phối lại thu
nhập, điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH còn là kênh huy động vốn có hiệu
quả cung cấp nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu t phát triển đối với nền kinh tế và
cũng chính điều này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH đợc bảo toàn và phát triển
tránh sự trợt giá của đồng tiền theo thời gian.
Chúng ta có thể chắc chắn một điều rằng: Sự tồn tại của BHXH là một
tất yếu khách quan ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới trong điều kiện kinh tế
xã hội hiện nay. Điều này đợc pháp luật nhiều nớc công nhận và đã trở thành
một trong những quyền con ngời đợc ghi nhận trong tuyên ngôn nhân quyền
ngày 10/12/1948: '' Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội đều có
quyền hởng BHXH. Quyền đó đợc đặt trên cơ sở quyền về kinh tế, xã hội và
văn hoá cần cho nhân cách và tự do phát triển của con ngời''. Đồng thời, ở
cấp độ chung nhất, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và BHXH đã đợc Đảng
ta xác định:'' Tăng trởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho phát triển
xã hội; ngợc lại, phát triển xã hội là động lực, là mục tiêu cuối cùng của phát
triển kinh tế''; ''Mỗi chính sách kinh tế đều phải nhằm mục tiêu phát triển xã
hội; Mỗi chính sách xã hội đều bao chứa nội dung và ý nghĩa kinh tế, dù trực
tiếp hay gián tiếp, dù trớc mắt hay lâu dài''.

II. Sự ra đời của BHXH.
Từ thời xa xa, BHXH đã xuất hiện mầm mống của nó thể hiện tính nhân
văn sâu sắc ngay cả khi chính sách BHXH cha đợc thể chế hoá bằng pháp luật
của Nhà nớc; khi mà đờng lối, chủ trơng và biện pháp để giải quyết vấn đã
hội, vì lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội, nhiều học thuyết mang

tính nhân văn, t tởng nhân đạo đề cập đến tâm t, nguyện vọng thiết tha giải
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 6 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

thoát tất cả những nghèo khó của ngời lao động do gặp rủi ro đa lại, đã ra đời.
T tởng nhân đạo nhân văn này đã đợc thể hiện từ thời cổ đại, tuy không có
những tổ chức xã hội nh ngày nay nhng không phải vì vậy mà con ngời hoàn
toàn không đợc bảo vệ. ở Hy Lạp, trong một số hiệp hội (chẳng hạn nh hiệp
hội của những ngời thợ thủ công) thì các hội viên đã có sự hỗ trợ lẫn nhau. ở
Rome kể từ đầu công nguyên đã có quỹ cho ngời lao động ốm và chết, đó là
những tổ chức mang tính BHXH đầu tiên, các quỹ này hoạt động với giấy
phép của Nhà nớc và chịu trách nhiệm kiểm tra của Nhà nớc.
Đến thời trung cổ, thì vấn đề tơng trợ đầy tính nhân đạo, nhân văn đợc
nâng lên ở mức cao hơn. Điển hình là quỹ tơng trợ của nhà thờ, đặc biệt là sự
tơng trợ của các tu viện (Caritas). Các tu viện cũng còn tiếp nhận cả những ngời không có khả năng làm việc lẫn ngời già đợc chăm sóc. Cuộc chiến tranh
kéo dài 30 năm (1618-1648) đã phá hỏng các cơ sở tơng trợ của nhà thờ và lập
tức đợc thay vào đó là hình thức cứu trợ trên cơ sở cộng đồng. Điển hình của
hình thức này là hội cứu trợ của ngành mỏ, do có sự nguy hiểm nghề nghiệp
nên đã xuất hiện các tổ chức cứu trợ.
Tiếp đến thời cận đại, do công cuộc công nghiệp hoá bắt đầu, tính chất
các hội giảm dần, vì vậy những ngời ốm đau bệnh tật, mất sức lao động, già
yếu không thể trông chờ vào sự tơng trợ của đồng nghiệp. Để đảm bảo đời
sống của những đối tợng này, Nhà nớc của nhiều dân tộc đã có sự can thiệp

vào lĩnh vực này. Nớc Phổ là nớc đầu tiên có bộ luật đại cơng ban hành ngày
5/2/1794 quy định sự chăm sóc đối với các trờng hợp nghèo do rủi ro đa lạibức thông điệp của vua William I ngày 17/11/1881 đã mở đầu cho sự nghiệp
xây dựng quỹ BHXH công nhân. Thông điệp quy định ngời công nhân cần đợc bảo hiểm trớc nguy cơ bệnh tật, tai nạn mất sức, già yếu. Tính nhân văn,
nhân đạo của BHXH đợc thể hiện khá đầy đủ và sâu rộng. Tuy nhiên, các t tởng đầy tính nhân văn ấy cha vạch ra đầy đủ cùng một lúc chính sách cho lĩnh
vực xã hội đầy tính phức tạp này.
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 7 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Trong quá trình phát triển công nghiệp, giai cấp công nhân ngày càng
đông đảo, cơ chế giải quyết vấn đề giảm thu nhập cũ đã không còn phù hợp,
sức ép về chính trị ngày càng lớn làm ảnh hởng đến đời sống chính trị xã hội
của các quốc gia, bởi lợi ích giữa các bên (ngời lao động và ngời sử dụng lao
động) không thể điều hoà theo cơ chế cũ đợc nữa. Để ổn định lại trật tự môi
trờng xã hội và bảo vệ lợi ích các bên, Chính phủ các nớc đặc biệt là các nớc
công nghiệp không thể không quan tâm đến tình cảnh của ngời lao động, do
đó, Nhà nớc đã phải can thiệp để tạo ra chế độ và hình thức thích hợp hơn
nhằm tỏ ra chăm sóc tới ngời lao động. Và từ năm 1850 đến năm 1889, một
hệ thống BHXH lớn đầu tiên đã ra đời với sự tham gia bắt buộc của những ngời làm công ăn lơng, theo nguyên tắc những ngời đợc bảo hiểm phải đóng phí
bảo hiểm xã hội và có sự hỗ trợ thêm của Nhà nớc và trách nhiệm của ngời sử
dụng lao động. Đồng thời cả 3 thành viên xã hội này là ngời lao động, ngời sử
dụng lao động và Nhà nớc đều có vị trí, trách nhiệm trong việc quản lý hệ
thống BHXH. Năm 1950 dới thời thủ tớng Bis-mác, nhiều bang của Đức đã
giúp các địa phơng thành lập quỹ bảo hiểm ốm đau. Chế độ ốm đau này đợc

phổ cập trong toàn nớc Đức vào năm 1883 do các hội tơng tế lúc bấy giờ của
công nhân quản lý. Năm 1884 xuất hiện tiếp chế độ bảo hiểm các rủi ro nghề
nghiệp (tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) do các hiệp hội chủ doanh
nghiệp quản lý. Năm 1889 lại xuất hiện tiếp chế độ bảo hiểm tuổi già và bảo
hiểm tàn tật do chính quyền các tỉnh quản lý.
Tiếp theo Đức, năm 1981, Pháp thực hiện bảo hiểm xã hội phổ cập trong
cả nớc nhng không thành công. Năm 1930, Pháp thông qua đạo luật thứ 2 về
BHXH, áp dụng chủ yếu cho ngành công nghiệp và thơng mại. Sau đó, bắt
đầu những thập kỷ 30 thế kỷ XX, liên tiếp các nớc Mỹ la tinh, Hoa kỳ, Canađa
đều áp dụng. Từ sau thế chiến thứ 2, tầm quan trọng của BHXH tiếp tục đợc
nhiều nớc Châu Phi, Châu á và vùng Caribe công nhận và thi hành.

Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 8 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Để bình ổn xã hội, giúp ngời lao động yên tâm sản xuất và đáp ứng
những nguyện vọng sâu sắc nhất, chung nhất của nhân dân toàn thế giới. Ngày
28/6/1952 Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đã thông
qua công ớc số 102 về an toàn xã hội trong đó có BHXH là cơ chế chủ yếu,
giúp các nớc định hớng trong việc xây dựng hệ thống BHXH với 9 chế độ
BHXH.
BHXH, từ khi ra đời cho đến nay, nó luôn đợc hoàn thiện và chứng tỏ sự
phù hợp với xã hội đơng thời thông qua sự vận động hài hoà các mối quan hệ

giữa 3 bên: ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc. Qua thực tế và
lý luận cho thấy BHXH có những tác dụng rất to lớn giúp giải quyết tốt mâu
thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động ổn định trật tự và trợ giúp
phát triển xã hội.
III. Những nội dung cơ bản về BHXH.
1. Bản chất, chức năng và nhiệm vụ của BHXH.
1.1. Bản chất của BHXH.
* Bản chất kinh tế của BHXH.
Thông qua BHXH, ngời lao động chỉ cần đóng hàng tháng một tỷ lệ nhỏ
phần trăm so với tiền lơng của mình cùng với sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nớc để tạo ra một quỹ BHXH, quỹ này là sự tập hợp của số đông ngời lao động
tham gia BHXH để bù đắp cho số ít ngời tham gia bị rủi ro. Khi rủi ro xảy ra,
bằng hình thức lấy số đông bù số ít ngời bị rủi ro sẽ giúp khắc phục những
khó khăn trong đời sống cá nhân từng lao động do bị mất hoặc giảm thu
nhập,BHXH không phải là dịch vụ sản xuất mà nó là dịch vụ tài chính nhằm
phân phối lại những khoản thu nhập bị mất của ngời lao động khi gặp sự cố
trong cuộc sống.
* Bản chất xã hội của BHXH:
Bản chất xã hội của BHXH là sự san sẻ rủi ro giữa tập thể ngời lao động.
Qua đó cũng thể hiện rõ trách nhiệm xã hội giữa chủ sử dụng lao động với ngChuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 9 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

ời lao động, của ngời lao động với nhau và sự quan tâm của Nhà nớc tới sự
cống hiến cho lợi ích xã hội của ngời lao động.
* Bản chất pháp lý của BHXH:

Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH đợc quy định, điều chỉnh
thông qua bộ luật BHXH hoặc các văn bản BHXH dới luật hoặc phần quy
định về BHXH ở một bộ luật khác (VD: ở Bộ Luật lao động), do đó nó ràng
buộc rất chặt chẽ trách nhiệm và quyền lợi của các bên có liên quan và ở đây
trách nhiệm lớn nhất của ngời lao động và của ngời sử dụng lao động là đóng
phí BHXH cho các cơ quan BHXH, quyền lợi lớn nhất của ngời lao động là đợc chi trả BHXH khi có sự cố theo quy định của pháp luật.
Thực chất, BHXH là bản cam kết giữa cơ quan BHXH, ngời sử dụng lao
động và ngời lao động về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên thông qua các
quy định của pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về BHXH.
1.2. Các chức năng và nhiệm vụ cơ bản của BHXH
* Chức năng của BHXH:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia
bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc bị mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm, từ đó đảm bảo ổn định đời sống- kinh tế cho ngời lao
động và gia đình họ theo những điều kiện nhất định.
Suy cho cùng, sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra
vì: mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao
động theo các điều kiện quy định của BHXH; Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết,
thời hạn và thời điểm đợc hởng phải đúng qui định. Đây là chức năng cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và cả cơ chế tổ chức, hoạt
động của BHXH.

Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 10 -


Học viện tài chính


Khoa tài chính công

- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời lao
động tham gia BHXH.
Chức năng này đợc thể hiện rõ nét và đợc thực hiện thông qua quá trình
lập và sử dụng quỹ BHXH. Quỹ BHXH do ngời lao động và ngời sử dụng lao
động đóng góp cùng với sự hỗ trợ của Nhà nớc với mục đích trang trải khó
khăn cho ngời lao động. Về nguyên tắc, ngời lao động có quyền đợc hởng trợ
cấp BHXH, nhng phải lu ý đến những điểm sau:
+ Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai
tham gia BHXH cũng đợc phân phối với số tiền giống nhau mà mức hởng và
thời hạn hởng còn phải phụ thuộc vào những điều kiện khác nhau.
+ Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính
bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con ngời là thai
sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trờng hợp này, BHXH phân
phối mang tính bồi hoàn vì ngời lao động đóng BHXH chắc chắn đợc hởng
khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngợc với ý muốn của con ngời
nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... thì mới đợc hởng khoản trợ
cấp đó. Số lợng này thờng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số những ngời tham
gia đóng góp.
Nh vậy, quỹ BHXH đợc lập do sự đóng góp của số đông ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và có thể có sự hỗ trợ của Nhà nớc nhng chỉ dùng để
phân phối lại cho một số ít ngời lao động không may bị rủi ro, thiệt hại trong
thu nhập. Theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu
nhập theo cả chiều ngang và chiều dọc, giữa những ngời có thu nhập cao và
thấp hơn, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu
phải nghỉ việc... điều đó có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã
hội.


Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 11 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

- Góp phần kích thích, khuyến khích ngời lao động hăng hái lao động
sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội ,
đồng thời tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, đều đặn.
Ngời lao động khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất đợc chủ sử
dụng lao động trả tiền công; Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già...
đã có BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị mất, do đó,
đời sống của bản thân và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ
dựa. Chính điều đó sẽ làm cho họ gắn bó với công việc, với nơi làm việc. Từ
đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động cũng
nh tăng hiệu quả kinh tế. Đồng thời, nhờ những khoản trợ cấp BHXH, ngời lao
động nhanh chóng đợc phục hồi cả về mặt thể xác cũng nh mặt tinh thần, từ
đó có thể tham gia tiếp tục vào quá trình sản xuất tạo điều kiện tốt diễn ra
bình thờng, ổn định. Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích
thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng
suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa những ngời lao động, ngời sử dụng lao động và
Nhà nớc.
Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động
vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời gian

lao động... Khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, việc thuê mớn
nhân công trở lên phổ biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động,
nhng về sau dã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu
nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm
đau, tai nạn, thai sản... Cũng có khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời
chủ không phải chi một đồng nào; Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ
phải bỏ ra một lúc một khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế mâu thuẫn
chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ phải thực hiện
cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều
mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do đó, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 12 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

giải quyết và điều hoà những mâu thuẫn đó thông qua BHXH, và nh thế cả hai
bên đều cảm thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn
và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Bằng phơng thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo
cả thời gian và không gian, BHXH đã giảm tối thiểu thiệt hại cho số đông ngời trong xã hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn của
những ngời lao động tham gia bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất, nhng vẫn
giải quyết tốt nhất những rủi ro, khó khăn về đời sống và gia đình họ nhờ cả
sự hỗ trợ thêm của Nhà nớc và trách nhiệm của ngời sử dụng lao động. Với
ngời sử dụng lao động, trách nhiệm của họ đối với ngời lao động cũng vì thế
mà đợc giải quyết một cách thuận lợi nhất, có lợi cho cả hai bên. Với Nhà nớc,
quỹ BHXH là nguồn vốn lớn cung cấp cho đầu t phát triển kinh tế đất nớc,
đồng thời qua đó cũng làm tăng thêm nguồn thu cho quỹ. Từ đó, nó giúp việc

chi trả cho ngời lao động đợc dễ dàng hơn. Nh vậy, lợi ích của 3 bên tham gia
BHXH nhờ thông qua BHXH ngày càng trở nên gắn bó với nhau chặt chẽ hơn
kể cả về lợi ích trớc mắt và lâu dài.
* Nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội:
Với chức năng quan trọng nh vậy, BHXH cần phải thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu và ban hành các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội từng thời kỳ.
Chính sách BHXH là định hớng quan trọng nhất cho hoạt động BHXH.
Do đó, nghiên cứu và ban hành các chính sách, chế độ BHXH phù hợp là
nhiệm vụ quan trọng nhất trong các nhiệm vụ của BHXH. Sự phù hợp của
chính sách là cơ sở tồn tại của chính nó, một chính sách BHXH đúng đắn đợc
áp dụng là điều kiện tốt nhất cho việc nâng cao, phát huy hiệu quả của hoạt
động BHXH. Để có đợc điều kiện đó, việc hoạch định chính sách BHXH cần
dựa trên cơ sở, điều kiện cụ thể về đặc điểm dân số, kinh tế, lao động và xã
hội... từ đó mới có thể tạo ra sự tồn tại, sức sống thực tế của chính sách
BHXH.
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 13 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

- Thu hút đông đảo ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế tham gia
bảo hiểm xã hội.
BHXH cũng nh mọi lĩnh vực bảo hiểm khác- hoạt động trên nguyên tắc:

''lấy số đông bù số ít''. Số ngời tham gia BHXH sẽ là yếu tố quyết định đến thu
của BHXH. Thu của BHXH ngày càng lớn thì khả năng chi, tức khả năng đáp
ứng chế độ càng cao, đem lại sự đảm bảo về vật chất tốt hơn cho số ít ngời lao
động gặp rủi ro đợc hởng BHXH. Đồng thời, sự tham gia đông đảo của ngời
lao động là điều quan trọng để BHXH đạt đợc mục tiêu xã hội của mình, đảm
bảo công bằng, ổn định cho sự phát triển xã hội và điều đó cũng phù hợp với
xu hớng xã hội hoá BHXH của thế giới.
- Tổ chức tốt mọi hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội.
Để thực hiện nhiệm vụ này, BHXH cần thực hiện các công việc nh: chỉ
đạo, kiểm tra và giám sát việc thu chi quản lý quỹ; quyết định các biện pháp
để bảo tồn và tăng trởng quỹ BHXH; thẩm tra và quyết toán thông qua dự toán
hàng năm; kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà nớc có liên quan bổ sung,
sửa đổi tạo sự phù hợp về chính sách BHXH; đề xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ quản lý của các đơn vị BHXH các cấp. Ngoài ra, còn phải hớng dẫn,
chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ BHXH thống nhất trong toàn quốc,
toàn bộ hệ thống BHXH.
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
2.1. Nguồn hình thành quỹ BHXH:
BHXH đợc thực hiện sẽ hình thành nên quỹ BHXH- là một quỹ tài chính
độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nớc. Đây là một trong những yếu
tố quan trọng bậc nhất trong toàn bộ quy trình thực hiện chính sách BHXH.
Theo quy định của điều lệ BHXH ban hành theo Nghị định 12/CP ngày
26/1/1995 thì quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
* Sự đóng góp của ngời lao động và chủ sử dụng lao động:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị, trong đó, 10% để chi các chế độ hu trí, tử
Chuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 14 -



Học viện tài chính

Khoa tài chính công

tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ hu
trí, tử tuất.
* Nhà nớc đóng và hỗ trợ: Để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động, hàng tháng, Bộ Tài chính trích từ ngân sách Nhà nớc số tiền
bổ sung vào quỹ BHXH đủ chi trả các khoản thuộc về BHXH nh sau:
- Chi trả các chế độ hu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, tử tuất cho tất cả các đối tợng đợc thụ hởng chế độ BHXH
trớc ngày thi hành ''Điều lệ BHXH'' đợc ban hành kèm theo Nghị định 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
- Hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với ngời lao động thuộc khu vực Nhà nớc ban hành sau ngày ban hành
''Điều lệ BHXH''
- Đóng toàn bộ Bảo hiểm y tế cho các đối tợng đang đợc thụ hởng chế
độ BHXH.
* Các nguồn thu khác: Bao gồm các nguồn thu chủ yếu sau đây:
- Tiền lãi, tiền sinh lời từ việc thực hiện các phơng án bảo tồn và phát
triển quỹ BHXH.
- Các nguồn tài trợ, viện trợ khác của cộng đồng quốc tế và trong nớc, kể
cả các tổ chức phi Chính phủ hoặc các cá nhân hảo tâm... Tuy nhiên, nguồn
này không ổn định và không nhiều nhất là hoạt động BHXH của nớc ta còn
cha phát triển.
- Giá trị các tài sản cố định của BHXH đợc đánh giá lại theo quy định
của Chính phủ.

- Các nguồn thu khác: phạt tiền do nộp BHXH chậm so với thời gian quy
định, tiền truy thu khi các đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động đóng
thiếu tiền BHXH hoặc nhận thừa so với chế độ BHXH đợc hởng thụ...

Mục đích sử dụng nguồn quỹ BHXH:
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 15 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:
1/ Chi thực hiện các chế độ BHXH cho ngời tham gia BHXH:
Khoản chi thực hiện các chế độ BHXH cho ngời tham gia BHXH là
khoản chi chủ yếu, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi của hệ thống
BHXH. ở Việt nam thực hiện chi cho 5 chế độ:
a- Chế độ trợ cấp ốm đau quy định nh sau:
Ngời lao động nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro mà có xác nhận của tổ
chức y tế do Bộ Y tế quy định đợc hởng chế độ trợ cấp ốm đau. Thời gian tối
đa cho ngời lao động đợc hởng trợ cấp ốm đau:
+ Đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng:
30 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH dới 15 năm
45 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH từ 15 đến dới 30 năm
50 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên
+ Đối với ngời lao động làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại: làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

40 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH dới 15 năm
50 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dới 30 năm
60 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên
Danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại do Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Nếu ngời lao động bị mặc bệnh cần điều trị dài ngày theo danh mục do
Bộ Y tế ban hành thì thời gian đợc hởng trợ cấp ốm đau tối đa là 180 ngày
trong một năm không phân biệt thời gian đóng bảo hiểm nhiều hay ít.
Trong trờng hợp, nếu hết thời hạn 180 ngày mà còn phải tiếp tục điều trị
thêm đợc hởng trợ cấp bằng 70% mức tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH trớc
khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH 30 năm trở lên; bằng 65% mức tiền lơng
làm căn cứ đóng BHXH trớc khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dới 30 năm.

Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 16 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Ngoài ra, khi có con thứ nhất, thứ hai dới 7 tuổi bị ốm đau phải nghỉ việc
theo yêu cầu của tổ chức y tế để chăm sóc con ốm đau cũng đợc hởng trợ cấp
BHXH. Thời gian tối đa hởng trợ cấp để chăm sóc con ốm đau tối đa là 20
ngày trong một năm đối với con dới 3 tuổi và 15 ngày trong một năm đối với
con từ 3 tuổi đến 7 tuổi. Mức trợ cấp là 75% mức tiền lơng làm căn cứ đóng
BHXH trớc khi nghỉ việc.
b- Chế độ trợ cấp thai sản:
Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai đợc hởng chế độ trợ cấp

thai sản trong các trờng hợp nghỉ việc sau:
+ Ba lần đi khám thai, mỗi lần một ngày.
+ 20 ngày nếu bị thai sản dới 3 tháng và 30 ngày nếu sảy thai từ 3 tháng
trở lên
+ 4 tháng nghỉ sinh con đối với ngời làm việc trong điều kiện bình thờng.
+ 5 tháng đối với ngời làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại;
làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 và 0,7.
+ 6 tháng đối với ngời làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1; ngời
làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do Bộ Lao động-Thơng binh
và Xã hội ban hành.
Nếu sinh đôi trở lên, thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con ngời mẹ đợc nghỉ thêm 30 ngày.
+ 75 ngày nếu con dới 60 ngày tuổi bị chết (kể cả trờng hợp đẻ thai chết
lu); 15 ngày nếu con 60 ngày tuổi trở lên bị chết. Thời gian nghỉ tính từ ngày
sinh.
+ 4 tháng nếu nhận nuôi con sơ sinh theo quy định tại luật hôn nhân và
gia đình.
Mức trợ cấp thai sản khi nghỉ việc trong các trờng hợp trên bằng 100%
mức lơng đóng BHXH trớc khi nghỉ việc. Ngoài ra, khi sinh con còn đợc trợ
cấp một lần bằng 1 tháng tiền lơng đóng BHXH.
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 17 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

c- Chế độ trợ cấp TNLĐ- BNN :

Ngời lao động sẽ đợc hởng trợ cấp TNLĐ- BNN nếu bị tai nạn trong các
trờng hợp sau:
+ Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả việc ngoài giờ do
yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
+ Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
ngời sử dụng lao động.
+ Bị tai nạn trên tuyến đờng đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
Mức trợ cấp đợc tính trên cơ sở mức độ suy giảm khả năng lao động và
mức tiền lơng tối thiểu chung do Chính phủ công bố nh sau:
+ Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động đợc trợ cấp 1 lần theo
quy định dới đây:
Mức suy giảm khả năng lao động
Từ 5%- 10%

Mức trợ cấp một lần
4 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 11%- 20%

8 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 21%- 30%

12 tháng tiền lơng tối thiểu

+ Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên đợc hởng trợ cấp hàng
tháng kể từ ngày ra viện theo quy định dới đây:
Mức suy giảm khả năng lao động
Từ 31%- 40%


Mức trợ cấp hàng tháng
0,4 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 41%- 50%

0,6 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 51%- 60%

0,8 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 61%- 70%

1,0 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 71%- 80%

1,2 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 81%- 90%

1,4 tháng tiền lơng tối thiểu

Từ 91%- 100%

1,6 tháng tiền lơng tối thiểu

Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 18 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

Ngoài mức trợ cấp hàng tháng ngời lao động còn đợc hởng Bảo hiểm y tế
do quỹ BHXH trả.
Ngoài ra, quỹ BHXH còn đảm bảo quyền lợi sau cho ngời lao động:
-) Trả trợ cấp phục vụ hàng tháng bằng 80% mức tiền lơng tối thiểu ; nếu
giảm khả năng lao động là 81% trở lên mà bị liệt cột sống, bị mù hai mắt, bị
cụt 2 chi, tâm thần nặng.
-) Đợc trang cấp phơng tiện trợ giúp sinh hoạt phù hợp với các chức năng
bị tổn thất (tay, tai, mắt, răng, cột sống...) theo niên hạn.
-) Đợc giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động do
thơng tật khi vết thơng tái phát.
-) Đợc trợ cấp 1 lần bằng 24 tháng lơng nếu chết khi bị tai nạn lao động,
kể cả trong thời gian điều trị lần đầu.
Ngời bị bệnh nghề nghiệp cũng đợc hởng các chế độ tơng tự nh các trờng
hợp bị tai nạn lao động.
d- Chế độ hu trí :
Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng khi nghỉ việc mà có 1
trong các điều kiện sau đây:
1- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm
trở lên.
2- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên
mà trong 20 năm đó có thời gian làm việc thuộc 1 trong các trờng hợp sau:
- Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại.
- Đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

- Đủ 10 năm công tác ở miền Nam, ở Lào trớc ngày 30/4/1975 hoặc
Campuchia trớc ngày 31/8/1989.
Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng với mức lơng hu thấp
hơn chế độ hu trí quy định ở trên khi có 1 trong những điều kiện sau:
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm
đến dới 20 năm.
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 19 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

2. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm
trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Ngời lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc,
đặc biệt độc hại đã đóng BHXH đã đóng đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).
Danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, đặc biệt nặng nhọc,
đặc biệt độc hại do Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Ngời lao động hởng chế độ hu trí hàng tháng đợc hởng quyền lợi sau
đây:
1. Lơng hu hàng tháng tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân
của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH nh sau:
a) Ngời lao động có thời gian đóng BHXH đến 15 năm tính bằng 45%
mức bình quân ra tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm
một năm đóng BHXH tính thêm 2%. Mức lơng hu hàng tháng tối đa bằng

75% mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH.
b) Đối với ngời lao động hởng chế độ hu trí hàng tháng với mức lơng hu
thấp hơn cứ mỗi năm nghỉ việc hởng lơng hu trớc tuổi so với quy định thì
giảm đi giảm 1% mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Đối với ngời lao động nam đủ 55 tuổi đến dới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến
dới 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 30 năm trở lên, có nguyện vọng về
hu mỗi năm nghỉ việc hởng lơng hu trớc tuổi không phải giảm 1% mức bình
quân của tiền lơng đóng BHXH.
Đối với quân nhân, công an nhân dân có 30 năm đóng BHXH trở lên đủ
50 tuổi đến dới 55 tuổi (đối với nam) hoặc đủ 45 tuổi đến dới 50 tuổi (đối với
nữ), thì khi hởng lơng hu trớc tuổi không phải giảm 1% mức bình quân của
tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH. Mức lơng hu thấp nhất cũng bằng
mức tiền lơng tối thiểu.
2. Ngoài lơng hu hàng tháng, đối với ngời lao động có thời gian đóng
BHXH trên 30 năm khi nghỉ hu đợc trợ cấp một lần theo cách tính một lần nh
Chuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 20 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

sau: từ năm 31 trở lên mỗi năm (12 tháng) đóng BHXH đợc nhận bằng một
nửa tháng mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH, nhng
tối đa không quá 5 tháng.
Đối với quân nhân, công an nhân dân:
-) Quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian đóng BHXH theo mức
tiền lơng thuộc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại

đủ 15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc khác đóng BHXH theo mức
lơng đóng BHXH thì khi nghỉ hu đợc lấy các mức lơng đóng BHXH của 5
năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độc hại làm cơ sở tính lơng hu.
-) Quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi trở lên, theo yêu cầu
của tổ chức, điều động sang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nớc, đoàn thể
ngoài lực lợng vũ trang, nếu khi nghỉ hu có mức lơng thấp hơn mức lơng khi
đang tại ngũ thì đợc lấy mức lơng đóng BHXH của 5 năm cuối cùng trớc khi
chuyển ra ngoài lực lợng vũ trang để làm cơ sở tính lơng hu.
-) Quân nhân, công an nhân dân có đủ 15 năm đến dới 20 năm tuổi đợc
điều động nh trên hoặc những quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi
quân trở lên mà tự nguyện xin ra làm việc ngoài quân đội và công an, nếu khi
nghỉ hu có mức lơng thấp hơn mức lơng khi đang tại ngũ, thì đợc lấy mức lơng
bình quân của 10 năm đóng BHXH (bao gồm 5 năm cuối trớc khi chuyển
ngành cộng với 5 năm cuối trớc khi nghỉ hu).
3. Ngời lao động hởng lơng hu hàng tháng đợc bảo hiểm y tế do quỹ
BHXH trả.
4. Ngời lao động hởng lơng hu hàng tháng khi chết, gia đình đợc hởng
chế độ tử tuất.
- Ngời lao động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi đời để hởng chế độ hu trí
hàng tháng, thì đợc hởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm đóng BHXH đợc tính
bằng 1 tháng mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH,
hoặc có thể chờ đến khi đủ tuổi đời thì đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng.
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 21 -


Học viện tài chính


Khoa tài chính công

- Cách tính mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH
để làm cơ sở tính lơng hu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hu quy định
nh sau:
+ Ngời lao động đóng BHXH theo các mức tiền lơng tháng trong các hệ
thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định thì tính bình quân gia quyền
các mức tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 5 năm cuối trớc khi
nghỉ hu.
+ Ngời vừa có thời gian đóng BHXH theo tiền lơng trong các hệ thống
thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định, vừa có thời gian đóng BHXH
không theo các mức lơng trong các hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lơng tháng làm căn cứ
đóng BHXH chung của các thời gian.
+ Ngời lao động đang hởng lơng hu mà ở lại nớc ngoài hợp pháp thì uỷ
nhiệm do thân nhân ở trong nớc nhận lơng hu hàng tháng (Giấy uỷ nhiệm có
giá trị trong 6 tháng và phải có xác nhận của Sứ quán nớc Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam tại nớc mà ngời đó c trú).
+ Riêng đối với những ngời có thời gian đóng BHXH theo các mức tiền
lơng thuộc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại đủ
15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc khác đóng BHXH theo thang,
bảng lơng do Nhà nớc quy định có mức lơng thấp hơn thì khi nghỉ hu đợc lấy
các mức lơng cấp bậc của 5 năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độc hại để
tính mức bình quân làm cơ sở tính hởng lơng hu.
e) Chế độ tử tuất
- Ngời lao động đang làm việc, ngời lao động nghỉ việc chờ giải quyết
chế độ hu trí, ngời lao động đang hởng lơng hu hoặc trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi chết thì ngời lo mai táng đợc nhận tiền mai
táng bằng 8 tháng tiền lơng tối thiểu.
- Ngời lao động đã có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên, ngời lao
động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hu trí hàng tháng; ngời đang hởng lơng

Chuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 22 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

hu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng và ngời lao
động đang làm việc bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp chết thì những
thân nhân do họ trực tiếp nuôi dỡng sau đây đợc hởng tiền tuất hàng tháng:
1. Con cha đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài
giá thú đợc pháp luật công nhận, con đẻ mà khi ngời chồng chết ngời vợ đang
mang thai). Nếu con còn đi học thì đợc hởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ
18 tuổi.
2. Bố, mẹ (cả bên vợ và chồng); vợ hoặc chồng; ngời nuôi dỡng hợp
pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên).
Mức tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định bằng 40%
mức tiền lơng tối thiểu. Trong trờng hợp thân nhân không có nguồn thu nhập
nào khác và không còn ngời thân trực tiếp nuôi dỡng thì mức tiền tuất hàng
tháng bằng 70% mức tiền lơng tối thiểu.
Số thân nhân đợc hởng tiền tuất hàng tháng không quá 4 ngời và đợc hởng kể từ ngày ngời lao động chết. Trờng hợp đặc biệt do Bộ Lao động Thơng
binh và Xã hội xem xét giải quyết.
+) Ngời lao động đang làm việc; ngời lao động nghỉ việc chờ giải quyết
chế độ hu trí; ngời lao động đang hởng lơng hu hoặc trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng và ngời lao động đang làm việc bị tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp chết mà không có thân nhân thuộc diện hởng
tiền tuất hàng tháng thì gia đình đợc nhận tiền tuất 1 lần.
+) Mức tiền tuất 1 lần đối với gia đình ngời lao động đang làm việc

hoặc ngời lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hu trí chết, tính theo thời
gian đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1/2 tháng mức bình quân của tiền
lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH này nhng tối đa không quá 12 tháng.
+) Mức tiền tuất một lần đối với gia đình ngời lao động đang hởng lơng
hu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng thì tính theo thời
gian đã hởng lơng hu hoặc trợ cấp, nếu chết trong năm thứ nhất thì tính bằng
Chuyên đề tốt nghiệp

Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 23 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

12 táng lơng hu hoặc trợ cấp đang hởng, nếu chết từ năm thứ 2 trở đi thì mỗi
năm giảm đi 1 tháng nhng tối thiểu bằng 3 tháng lơng hu hoặc trợ cấp.
Ngoài ra, BHXH Việt nam còn thực hiện chế độ nghỉ dỡng sức, phục hồi
sức khoẻ đối với ngời tham gia BHXH bắt buộc có đủ 3 năm làm việc trở lên
tại cơ quan, đơn vị mà bị suy giảm sức khoẻ; sau khi điều trị do ốm đau,
TNLĐ- BNN mà cha phục hồi sức khoẻ hoặc lao động nữ nếu yếu sức khoẻ
sau khi nghỉ thai sản.
Ngời bị suy giảm sức khoẻ đợc nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ 1 lần
trong năm. Thời gian nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 đến 10 ngày tuỳ
thuộc vào mức độ suy giảm sức khoẻ của ngời lao động. Thời gian nghỉ dỡng
sức không bị trừ vào thời gian nghỉ phép hàng năm của ngời lao động.
Mức chi phí nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ gồm 2 mức là
80.000đ/ngày/ ngời đối với ngời nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ tập trung;
50.000đ/ngày/ ngời đối với ngời nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia

đình; lao động nữ nếu yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản.
BHXH Việt nam tổ chức quản lý cấp phát và quyết toán kinh phí nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Kinh phí để thực hiện nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ do Quỹ BHXH
bảo đảm bằng 0,6% tổng quỹ tiền lơng thực đóng BHXH, đợc trích trong
nguồn 5% tính trên tổng quỹ tiền lơng đóng BHXH cho 3 chế độ: ốm đau, thai
sản, TNLĐ- BNN.
2/ Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH
Kinh phí chi hoạt động bộ máy của hệ thống BHXH Việt nam là khoản
kinh phí dùng để chi cho toàn bộ hoạt động quản lý của hệ thống BHXH VN.
Chi phí hoạt động quản lý của hệ thống BHXH VN gồm rất nhiều nội dung
chi nhng xét theo tính chất và chu kỳ chi phí, có thể chia thành 2 nhóm nội
dung chi, đó là chi hoạt động quản lý thờng xuyên và chi đầu t cơ sở vật chất.
* Chi hoạt động thờng xuyên: Đó là những chi phí nhằm duy trì hoạt
động quản lý thờng xuyên của bộ máy quản lý BHXH. Công tác quản lý chi
Chuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 24 -


Học viện tài chính

Khoa tài chính công

hoạt động thờng xuyên của hệ thống BHXH Việt nam tập trung vào một số
nội dung cụ thể, đó là:
- Quản lý lao động (cán bộ, công chức, viên chức) và quỹ tiền lơng đối
với từng đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3.
- Quản lý chi hoạt động nghiệp vụ: Chi phí cho công tác thu BHXH, chi
cho công tác chi BHXH, hội nghị, tiếp khách, chi văn phòng phẩm, điện, nớc,
điện thoại, sửa chữa nhỏ, mua sắm tài sản...

- Quản lý kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức: đối
tợng đi đào tạo lại, nội dung đào tạo, kinh phí chi cho từng đối tợng, từng lớp
đào tạo...
- Quản lý chi thông tin, tuyên truyền về chính sách, chế độ BHXH.
- Quản lý chi đoàn ra, đoàn vào, hợp tác quốc tế.
* Chi đầu t cơ sở vật chất: Đó là những chi phí nhằm đảm bảo các điều
kiện, phơng tiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống, gồm
có: chi đầu t xây dựng trụ sở làm việc, trang bị phơng tiện làm việc nh hệ
thống máy vi tính (gồm cả chơng trình phần mềm quản lý), ô tô, bàn ghế, tủ
hồ sơ...
Nội dung quản lý chi đầu t xây dựng cơ sở vật chất của hệ thống BHXH
VN tập trung vào một số nội dung cụ thể, đó là:
- Về trụ sở làm việc: quy mô đầu t (diện tích làm việc, cấp công trình),
tổng mức đầu t đối với từng dự án đầu t xây dựng của từng cấp (TW, tỉnh,
huyện), phù hợp với kiến trúc và tập quán sinh hoạt của từng địa phơng. Chú
trọng quản lý chất lợng và giá trị quyết toán công trình, đảm bảo đúng quy
trình, quy phạm của Nhà nớc quy định.
- Về phơng tiện làm việc: phải đảm bảo theo tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật
và định mức trang bị, sử dụng do Nhà nớc quy định.
3. Hệ thống các chế độ BHXH.
Chế độ Bảo hiểm xã hội là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống
các quy định cụ thể về đối tợng, phạm vi, điều kiện hởng, mức hởng trợ cấp...
Chuyên đề tốt nghiệp
Mai Duy Trung - K 38 01- 04
- 25 -


×