Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn thị trường bảo hiểm nhân thọ thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.01 KB, 55 trang )

B : phần mở đầu
Con ngời luôn luôn là nhân tố quyết định tới sự phát triển của xã hội trên tất
cả các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội...Đồng thời cùng với sự phát triển của
nền kinh tế , con ngời ngày càng có nhiều nhu cầu và đòi hỏi đợc thoả mãn. Sự ra
đời của thị trờng BHNT với hàng hoá là các sản phẩm BHNT cũng không nằm
ngoài mục đích đáp ứng một cách đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa những nhu cầu
ngày càng cao của con ngời.
Thị trờng BHNT Việt Nam chính thức ra đời vào tháng 8/1996. Năm 2001
vừa qua,thị trờng BHNT Việt Nam có một thuận lợi vô cùng to lớn. Đó là hành
lang pháp lý cao nhất cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Luật kinh doanh bảo
hiểm đã đợc ban hành ngày 9/12/2000 và chính thức có hiệu lực từ 1/4/2001. Đây
là dấu mốc quan trọng thứ hai cho sự phát triển của thị trờng BHNT ở Việt Nam
sau nghị định 100/CP của Chính phủ ngày 18/12/1993 về mở cửa thị trờng.
Đề tài: "Thị trờng BHNT - Thực trạng và giải pháp" nhìn lại, phân tích và
đánh giá thị trờng BHNT sau hơn 5 năm hoạt động (8/1996 - 6/2002). Từ đó kiến
nghị giải pháp để thúc đẩy và hoàn thiện sự phát triển của thị trờng BHNT Việt
Nam trong thời gian tới.
Xuất phát từ một trong những đặc trng của sản phẩm BHNT là sản phẩm có
nhu cầu thụ động nên vai trò của các doanh nghiệp bảo hiểm, các đại lý bảo hiểm
là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu thực trạng thị trờng BHNT ở
Việt Nam chủ yếu trên góc độ cung thị trờng tức doanh nghiệp bảo hiểm cùng với
nó là các đại lý bảo hiểm mà không đi sâu vào phân tích cầu thị trờng tức khách
hàng và gắn liền với nó là các trung tâm môi giới bảo hiểm.
Hoàn thành đề án này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm bộ
môn Kinh Tế Bảo Hiểm : TS. Nguyễn Văn Định, ngời đã tận tình , chu đáo hớng
dẫn em trong suốt quá trình hoàn thiện đề án .

1


C: Phần nội dung


Chơng I : Lý luận chung về Bảo hiểm nhân thọ và
thị trờng Bảo hiểm nhân thọ

I. Khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ.

1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa ngời tham gia bảo hiểm với ngời
bảo hiểm mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia hoặc ngời thụ hởng
quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trớc xảy ra
còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.
Những sự kiện đã định trớc đó là:
+ Bị chết ( hay tử vong )
+ Bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
+ Sống đến một độ tuổi nhấ định.
Ngoài ra, tuỳ theo mức độ đa dạng hoá sản phẩm và sự triển khai, bổ
sung những loại hình bảo hiểm con ngời phi nhân thọ mà sự kiện BHNT có thể mở
rộng hoặc hay thu hẹp.
Nh vậy, bản chất của BHNT chính là sự bảo hiểm cho những rủi ro có
liên quan đến tính mạng, tình trạng sức khỏe và tuổi thọ của con ngời.
So với các loại hình bảo hiểm khác thì BHNT là loại hình bảo hiểm có
đối tợng tham gia rất rộng bao gồm mọi ngời ở các lứa tuổi khác nhau và ra
đời khá sớm. Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583 do một công
dân ở Luân Đôn là ông William Gybbon tham gia. 176 năm sau, tức là vào năm
1759 thì công ty BHNT đầu tiên trên thế giới hình thành ở Philadenphia ( Mỹ ) nhng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Và đến năm
1762 thì công ty BHNT cho mọi ngời dân lần đầu tiên thành lập ở nớc Anh
công ty Equitable.

2



ở châu á, Nhật Bản là cái nôi ra đời các công ty BHNT đầu tiên. Năm 1868
là sự xuất hiện của công ty bảo hiểm Kyoei và Nippon. Đây là hai công ty phát
triển rất mạnh ở châu á cho tới tận ngày nay.
Các nớc XHCN trớc đây cũng đã triển khai BHNT từ khá sớm, điển hình là
công ty Capital ra đời năm 1929 ở Liên Xô cũ và một công ty khác ở Cộng hòa dân
chủ Đức thành lập năm 1947.
Không những ra đời sớm mà BHNT còn là loại hình bảo hiểm phát triển nhất
trên thế giới. Nếu nh năm 1985, doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ Đô la
thì đến năm 1993 con số này là 1 647 tỷ đô la và cho đến hết năm 2001, nó lên tới
2 014 tỷ đô la. Theo một tạp chí nớc ngoài thì hiện nay có 5 thị trờng BHNT lớn
nhất trên thế giới với doanh thu phí thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Doanh thu phí BHNT của 5 thị trờng lớn nhất trên thế giới.

STT

Tên nớc

1993

2001

1

Mỹ

522,468

627,000

2


Nhật

320,000

369,000

3

Đức

107,000

114,000

4

Anh

102,000

113,000

5

Pháp

84,000

91,000


Sở dĩ BHNT phát triển nhanh với doanh thu phí bảo hiểm ngày càng tăng vì
loại hình bảo hiểm này có vai trò rất lớn. Vai trò ấy không chỉ thể hiện trong từng
gia đình, đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt
khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro mà còn góp phần huy động vốn cả trong nớc
và vốn đầu t nớc ngoài. Từ đó thực hành tiết kiệm, chống lạm phát, phát triển kinh
tế, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.

2. Những đặc điểm cơ bản của BHNT.

3


Bảo hiểm con ngời là một bộ phận của Bảo hiểm thơng mại. Nếu phân loại
căn cứ vào đặc điểm và tính chất của rủi ro bảo hiểm thì BHCN đợc chia làm hai
loại: BHNT và bảo hiểm con ngời phi nhân thọ. So với các loại hình bảo hiểm khác
thì BHNT có một số đặc điểm cơ bản sau:
Một là, BHNT vừa mang tính rủi ro vừa mang tính tiết kiệm. Tính chất rủi ro
thể hiện rõ khi ngời đợc bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn bảo hiểm
đã đợc ấn định, những ngời thân của họ sẽ đợc nhận một khoản trợ cấp hay STBH
từ công ty bảo hiểm. Còn tính tiết kiệm đợc thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng
gia đình một các thờng xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật khi định kỳ nộp một
khoản tiền nhỏ ( Phí bảo hiểm ) cho ngời bảo hiểm và ngời hởng quyền lợi bảo
hiểm sẽ đợc nhận lại một số tiền lớn ( STBH ) từ chính ngời bảo hiểm đó khi có
các SKBH đã định sẵn xảy ra. Có thể nói, đặc điểm này là một trong những điểm
khác nhau cơ bản giữa BHNT và bảo hiểm con ngời phi nhân thọ.
Hai là, BHNT đáp ứng rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo
hiểm. Mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng bảo hiểm, có thể
là tạo lập quỹ giáo dục cho các con, giữ gìn tài sản cho thế hệ sau, dùng HĐBHNT
vay thế chấp, mua sắm tài sản theo kế hoạch, an hởng tuổi già hoặc cới xin, bảo vệ

và lôi kéo những ngời chủ chốt trong doanh nghiệp...
Ba là, các hợp đồng trong BHNT rất đa đa dạng và phức tạp. Điều này đợc
thể hiện ngay ở các sản phẩm của nó, có thể là thời hạn bảo hiểm khác nhau,
STBH khác nhau, phơng thức đóng phí khác nhau Đồng thời ngay cả trong một
bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp. Mỗi HĐBHNT có thể
có bốn bên tham gia: Ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm
và ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm.
Bốn là, quá trình định phí bảo hiểm rất phức tạp chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố khác nhau: Độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm, tuổi thọ bình quân cuả con ngời, STBH, thời hạn tham gia bảo hiểm, lãi suất, đầu t, lạm phát, quá trình lu chuyển
của dòng tiền tệ mỗi nớc Hầu hết những yếu tố này đều phải giả định khi tính phí
BHNT.
Năm là, BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định. Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát
triển là điều kiện kinh tế xã hội phải phát triển, thờng bao gồm những yếu tố sau:
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
4


+ Mức thu nhập của dân c.
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền.
+ Tuổi thọ bình quân của ngời dân.
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
..
Ngoài ra, thì môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không nhỏ đến sự ra đời và
phát triển của BHNT: Luật bảo hiểm và các văn bản, các quy định có tính pháp quy
có liên quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề nh: tài chính, đầu t, hợp đồng thuế
chính là những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh BHNT.
3. Các loại hình BHNT cơ bản.
ở tất cả các nớc trên thế giới, đều có ba loại hình BHNT cơ bản:
+ Bảo hiểm trong trờng hợp chết ( hay tử vong )

+ Bảo hiểm trong trờng hợp sống.
+ Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Ngoài ra, ngời bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các loại
HĐBHNT cơ bản nh: Bảo hiểm tai nạn; bảo hiểm sức khoẻ; bảo hiểm không nộp
phí thơng tậtThực chất, các điều khoản bổ sung không phải là BHNT vì không
phụ thuộc vào sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời mà bảo hiểm cho các
rủi ro khác có liên quan đến con ngời, đợc các công ty BHNT triển khai nhằm mục
đích tăng thêm quyền lợi cho khách hàng để lôi kéo họ, cạnh tranh đối với các đối
thủ khác, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp.
Sau đây là một vài nét chính về các loại hình trên.
3.1 Bảo hiểm trong trờng hợp chết ( tử vong )
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT đợc chia thành hai nhóm: Bảo
hiểm tử kỳ và BHNT trọn đời.
a. Bảo hiểm tử kỳ ( bảo hiểm tạm thời, bảo hiểm sinh mạng có thời hạn ).
Loại hình bảo hiểm này tiến hành bảo hiểm cho cái chết xảy ra bất cứ lúc
nào trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời
hạn đó nhà bảo hiểm không phải thanh toán bất kỳ một khoản nào cho bên bảo
5


hiểm. Ngợc lại, nếu cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng thì nhà
bảo hiểm chi trả STBH mà hai bên đã thoả thuận cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo
hiểm đợc chỉ định.
Về đặc điểm của bảo hiểm tử kỳ:
+ Thời hạn bảo hiểm luôn xác định.
+ Quyền lợi và trách nhiệm mang tính tạm thời.
+ Mức phí bảo hiểm thấp nhất vì không phải lập ra quỹ tiết kiệm cho
ngời đợc bảo hiểm.
Về mục đích của loại hình này:
+ Đảm bảo chi phí mai táng, chôn cất, hồi hơng.

+ Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và ngời thân trong một thời gian
ngắn.
+ Giúp gia đình trả nợ và thanh toán các khoản tiền vay thế chấp
Bảo hiểm tử kỳ còn đợc đa dạng hoá thành các loại hình:


Bảo hiểm tử kỳ cố định



Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục



Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi



Bảo hiểm tử kỳ có một bộ phận số tiền bảo hiểm giảm



Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm tăng dần



Bảo hiểm thu nhập gia đình




Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên



Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện

dần

b).BHNT trọn đời (bảo hiểm trờng sinh).

6


Loại hình bảo hiểm này cam kết bảo hiểm cho ngời tham gia bảo hiểm đến
khi chết.
Nó có một số đặc điểm:
+ Thời hạn bảo hiểm không xác định.
+ STBH trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết bất cứ lúc nào.
+ Phí bảo hiểm của loại hình bảo hiểm này lớn hơn bảo hiểm tử kỳ.
+ Phí đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm.
BHNT trọn đời đợc triển khai nhằm các mục đích:
+ Đảm bảo cuộc sống của gia đình và ngời thân sau cái chết của ngời đợc
bảo hiểm.
+ Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau.
+ Mua sắm tài sản cho gia đình và ngời thân theo kế hoạch đã định trớc.
+ Tiết kiệm.
Hiện nay, BHNT trọn đời cũng đợc đa dạng hóa theo các loại hình sau:
BHNT trọn đời không tham gia chia lãi.
BHNT trọn đời có tham gia chia lãi.
BHNT trọn đời đóng phí liên tục.

BHNT trọn đời đóng phí đến một độ tuổi nhất định.
BHNT trọn đời đóng phí theo khoảng các đều nhau.
BHNT trọn đời đóng phí một lần.
3.2 Bảo hiểm trong trờng hợp sống( bảo hiểm sinh kỳ ).
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả những
khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời
ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn thanh toán
thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
7


Loại hình bảo hiểm này có đặc điểm:
+ Thời hạn bảo hiểm có thể xác định, có thể không xác định. Nếu không xác
định gọi là niên kim nhân thọ trọn đời còn nếu xác định gọi là niên kim nhân thọ
tạm thời.
+ Phí bảo hiểm chỉ đóng một lần, STBH đợc trả nhiều lần hay còn gọi là trợ
cấp định kỳ.
Mục đích của bảo hiểm sinh kỳ:
+ Đảm bảo cuộc sống khi về già.
+ Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi xã hội khi tuổi già.
3.3 BHNT hỗn hợp.
Loại hình này bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử vong hay
còn sống. Vì hai yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau nên nó đợc áp dụng rất
rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Đặc điểm của BHNT hỗn hợp:
+ Thời hạn bảo hiểm luôn xác định.
+ STBH đợc trả một lần khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra ( chết, hết hạn
hợp đồng ngời đợc bảo hiểm vẫn còn sống ).
+ Phí bảo hiểm nộp định kỳ nhiều lần và không thay đổi suốt thời hạn hợp
đồng.

Mục đích của loại hình này:
+ Thực hành tiết kiệm từ ngân sách gia đình để tạo lập quỹ giáo dục con cái,
mua sắm tài sản.
+ Dùng làm vật để vay thế chấp thậm chí vay ngay trên hợp đồng bảo hiểm.
+ Bảo trợ cuộc sống của ngời thân.
+ BHNT hỗn hợp vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro cho nên hầu
hết các loại hợp đồng, các loại sản phẩm khác nhau đều đợc tham gia chia lãi.
+ Khách hàng đông và có thể ở mọi lứa tuổi.

8


Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hoá loại
sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận,
có lợi nhuận và các loại hợp đồng khác tùy theo tình hình thực tế.
3.4. Các điều khoản bảo hiểm bổ sung.
Có một điểm nổi bật nếu tách riêng các điều khoản bảo hiểm bổ sung thì mức
phí bảo hiểm rất thấp, không đáng kể. Vì thế, nếu triển khai bổ sung các loại hình
BHNT thì mức phí có tăng lên nhng khách hàng cảm giác mình đợc hởng nhiều
quyền lợi hơn. Có thể nói, các điều khoản bổ sung là một trong những yếu tố để
thực hiện cạnh tranh của các doanh nghiệp BHNT.
Có những điều khoản bổ sung thờng đợc hay vận dụng:
+ Điều khoản bảo hiểm tai nạn.
+ Điều khoản bảo hiểm sức khỏe.
+ Điều khoản nằm viện và phẫu thuật.
+ Điều khoản bổ sung thêm những loại bệnh hiểm nghèo.
+ Một số quy định cụ thể nh : Hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí bảo
hiểm khi bị tai nạn thơng tật

4. Phí BHNT.

Nh phần trên đã đề cập, một trong các đặc điểm của BHNT là việc định phí
bảo hiểm rất phức tạp do nó chịu sự ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy,
để đa ra một bảng phí đầy đủ, phù hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định:
4.1 Nguyên tắc định phí BHNT.
* Nguyên tắc 1: Phí BHNT phải đợc xác định sao cho thu phải đủ bù chi và
có lãi cho công ty BHNT.
* Nguyên tắc 2: Phí BHNT phải đợc xác định trên cơ sở khoa học, thờng bao
gồm:
+ Bảng tỷ lệ tử vong.
+ Quy luật số lớn trong thống kê toán.
9


+ Vấn đề lãi suất, tính tuổi, xác định và giám định sức khỏe.
Có thể nói, nguyên tắc 2 là vấn đề quan trọng hàng đầu mà cơ quan quản lý
Nhà nớc về BHNT duyệt hợp đồng về sản phẩm BHNT mà doanh nghiệp BHNT dự
định triển khai.
* Nguyên tắc 3: Phí BHNT khi xác định phải dựa trên các giả định sau:
+ Tỷ lệ tử vong trong bảng tỷ lệ tử vong dùng để tính phí sát với thực tế.
+ Không có hợp đồng BHNT bị hủy bỏ.
+ Đồng tiền ổn định.
+ Độ lệch về lãi suất trong nền kinh tế ở mức cho phứp.
+ Tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh
* Nguyên tắc 4: Phí BHNT khi xác định phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh. Yếu
tố này phụ thuộc vào 3 căn cứ sau đây:
+ Chính sách vĩ mô của Nhà nớc.
+ Thị trờng BHNT trong nớc và quốc tế.
+Khả năng đầu t của các doanh nghiệp BHNT.
4.2 Bảng tỷ lệ tử vong.

Đây là một hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình tử vong của các độ
tuổi, nếu xét về bản chất, một ngời ở độ tuổi nào đó không ai có thể dự đoán đợc
họ sẽ bị chết khi nào nhng quan sát một tập hợp ngời đủ lớn ở một độ tuổi nào đó,
có thể khẳng định đợc xác suất tử vong của họ. Chính vì vậy, đây là cơ sở khoa học
quan trọng nhất giúp tính phí bảo hiểm.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu của bảng tỷ lệ tử vong đợc thể hiện nh sau:
+ Tỷ lệ tử vong ở độ tuổi x:

dx = dx/lx

+ Tỷ lệ sống ở độ tuối x :

px = lx+1/ lx

+ Số ngời tử vong giữa độ tuổi x và x+1 : dx = lx lx+1
+ Tổng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ sống : qx+px = 1
trong đó:
10


+ x là độ tuổi
+ lx là số ngời sống ở độ tuổi x
+ dx là số ngời chết trong độ tuổi x
+ qx là tỷ lệ tử vong của những ngời ở độ tuổi x
+ px là tỷ lệ sinh tồn của những ngời ở độ tuổi x.
4.3. Lãi suất trong BHNT.
Vì HĐBHNT thờng kéo dài, phí bảo hiểm chủ yếu lại nộp định kỳ theo thời
gian nên sau khi thu phí phải quản lý theo kỹ thuật tồn tích và phải tiến hành đầu t.
Lãi đầu t là một trong những nhân tố rất quan trọng làm giảm phí bảo hiểm, thực
hiện cạnh tranh. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh BHNT; vấn đề tiền lãi, tiền

gốc phải đợc hạch toán và thống kê chi tiết.
Lãi suất đầu t phụ thuộc rất lớn vào lãi suất - Đó là tỷ lệ % tiền lãi thu đợc
trên tổng quỹ đầu t sau những thời gian đều đặn thờng là 1 năm.
Trong BHNT, ngời ta sử dụng các loại lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế.
Tuy nhiên, khi tính phí bảo hiểm thờng tính toán số phí trên cơ sở đầu t với lãi suất
nhỏ hơn so với lãi suất thực tế của các khoản đầu t để đảm bảo chắc chắn. Loại lãi
suất này đợc gọi là lãi suất kỹ thuật. Nó đợc xác định dựa trên cơ sở lãi suất các
khoản cho vay của Nhà nớc hoặc lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
4.4. Giá trị hiện tại, giá trị đáo hạn và giá trị giải ớc.
Giá trị hiện tại: là giá trị cần đợc đầu t tại thời điểm hiện tại để thu đợc một
giá trị nào đó tại một thời điểm nhất định trong tơng lai. Nó đợc tính toán theo
công thức:
Giá trị hiện tại = Giá trị tơng lai *1/(1+i)thời kì đầu t
Giá trị đáo hạn : là giá trị thu đợc tại một thời điểm nào đó trong tơng lai từ
quỹ đợc đầu t tại thời điểm hiện tại.
Công thức:
Giá trị đáo hạn = Giá trị hiện tại *(1+i )thời kì đầu t

11


Giá trị giải ớc : là khoản tiền mà công ty bảo hiểm có thể thanh toán cho ngời
tham gia bảo hiểm khi họ huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn bảo hiểm. Nó đợc tính
toán nh sau:
Giá trị giải ớc = Dự phòng phí Phí giải ớc.
4.5 Tính phí bảo hiểm:
Cũng nh phí toàn phần của các nghiệp vụ bảo hiểm khác, phí toàn phần
BHNT đợc tính khái quát nh sau:
P=f+h
Trong đó:

f: phí thuần
h: phí hoạt động, đợc tính nh sau:
h= + +
: Chi phí khai thác hợp đồng mới.
: Chi phí thu phí bảo hiểm.
: Chi phí quản lý hợp đồng.

Phí thuần f : Trong BHNT thờng đợc áp dụng theo nguyên lý Cân bằng thu
chi : ( Số thu ) = ( Số chi )
Số thu ở đây chỉ thuần tuý thu từ phí bảo hiểm, số chi chỉ thuần tuý chi bảo
hiểm tử vong hoặc chi đáo hạn hợp đồng.
Khi định phí cần phải đảm bảo 4 nguyên tắc cụ thể sau:
Một là : Đảm bảo tính khoa học dựa trên giả định bảng tỷ lệ tử vong dựng để
tính phí. Bảng này phải phù hợp với thực tế hoạt đọng kinh doanh của công ty.
Hai là : Không có hiện tợng hợp đồnh huỷ bỏ hoặc mất hiệu lực.
Ba là : Mức độ lạm phát của đồng tiền chỉ giao động trong phạm vi cho phép.
Bốn là : Lãi suất kỹ thuật dùng để tính phí phù hợp với lãi đầu t của công ty
để từ đó đảm bảo nguyên tắc : tiền bảo hiểm tử vong trả vào cuói năm hợp đồng.

12


Dựa vào nguyên lý cân bằng và các giả định nêu trên, chúng ta hoàn toàn có
thể xác định đợc phí thuần cho các loại hình bảo hiểm nhân thọ với các phơng thức
nộp phí khác nhau.

5. Dự phòng phí BHNT.
Trong hầu hết các laọi HĐBHNT, phí bảo hiểm thu định kỳ theo tháng, theo
quý, theo năm và mức thu mỗi lần là bằng nhau nhng độ tuổi càng cao theo thời
hạn hợp đồng thì xác suất rủi ro càng lớn, đúng ra mức phí thu phải tăng dần. Song

không công ty nào làm nh vậy vì hai lý do:
Nếu phí thu tăng dần theo xác suất rủi ro thì việc tính phí sẽ rất phức tạp. Và
nếu mức phí càng cao khi tuổi của ngời đợc bảo hiểm càng lớn sẽ tạo ra gánh nặng
cho họ. Chính vì vậy mà phí bình quân trong suốt thời hạn hợp đồng là hợp lý hơn
cả. Từ đó cũng dẫn đến tình trạng nửa thời gian đầu của hợp đồng, mức phí thu cao
nhng số chi thì lại thấp và ngợc lại, nửa thời gian cuối của hợp đồng, mức phí thu
đợc thì thấp và số chi tiền bảo hiểm lại cao. Cho nên số phí Bảo hiểm thu đợc còn
dôi ra trong nửa thời gian đầu sẽ không đợc chi hết mà nhà bảo hiểm phải đem dự
phòng cho nửa thời gian sau của hợp đồng. Đây chính là nguyên nhân làm cho dự
phòng phí BHNT ra đời.
Phần lớn các công ty bảo hiểm nhân thọ xác định dự phòng phí trên cơ sở phí
thuần và sử dụng hai phơng pháp: Phơng pháp quá khứ và phờng pháp tơng lai.
Phơng pháp quá khứ là phơng pháp xác định dự phòng phí bảo hiểm trên cơ
sở : Lấy số tiền tích luỹ từ số phí bảo hiểm thu đợc trừ đi trừ đi số tiền tích luỹ của
các khoản chi bảo hiểm đã trả.
Phơng pháp tơng lai là phơng pháp xác định dự phòng phí bảo hiểm dựa trên
cơ sở : Lấy số tiền bảo hiểm phải trả trong tơng lai trừ đi số phí bảo hiểm phải thu
trong tơng lai.
Nh vậy, tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn bảo hiểm, nguyên lý cân bằng
đều đợc đảm bảo :

Giá trị tích
luỹ của phí

+

Giá trị hiện
tại của phí

=

13

Giá trị tích
luỹ của

+

Giá trị hiện
tại của tiền


thuần đã
thu

thuần sẽ thu
trong tơng lai

STBH đã trả

bảo hiểm
phải trả trong
tơng lai

6. Phân chia lãi theo đơn bảo hiểm.
Trong thực tế, lãi mà các doanh nghiệp BHNT thu đợc bao giờ cũng có hai
nguồn:
Nguồn thứ nhất là: Mức thu dự tính cao hơn mức chi dự tính. Nguồn lãi này
phát sinh có thể do lãi suất kỹ thuật dùng để tính phí thấp hơn lãi suất thực tế ngoài
thi trờng, có thể do tỷ lệ tử vong trong bảng tỷ lệ tử vong dùng để tính phí cao hơn
tỷ lệ tử vong của các độ tuổi tham gia bảo hiểm hoặc do các khoản chi phí khai

thác, quản lý hợp đồng, thu phí bảo hiểm trong thực tế thấp hơn so với kế hoạch
đặt ra.
Nguồn thứ hai là do lãi đầu t thực tế cao hơn so với kế hoạch đã vạch ra.
Ngoài ra, doanh nghiệp BHNT có thể còn thu đợc các khoản lãi bất thờng.
Những khoản lãi này đợc nà bảo hiểm đem phân chia theo các đơn bảo hiểm.
Chỉ cho những hợp đồng đã đợc cam kết là chia lãi ngay từ đầu.
Quá trình phân chia lãi theo đơn bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc :
Công bằng, thực tế và hợp lý.

7. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên, theo đó, bên bảo hiểm có trách
nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên đợc bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy
ra còn bên đợc bảo hiểm có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm nh đã thoả
thuận theo quy định của pháp luật.
Bên bảo hiểm thực chất là các doanh nghiệp bảo hiểm, còn bên đợc bảo hiểm
có thể là ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm.
Khi ký kết hợp đồng BHNT, các bên cần phải tuân thủ một số quy định sau :

14


* Hiệu lực của hợp đồng : Tính từ ngày nộp phí đầu tiên kể cả phơng thức nộp
phí theo tháng, theo quý, theo năm.
* Tuổi của ngời đợc bảo hiểm : Vấn đề này liên quan trực tiếp đến mức phí
bảo hiểm phải nộp. Vì thế, trong quá trình khai thác bảo hiểm, các đại lý phải xác
định thật chính xác tuổi của ngời đợc bảo hiểm kể cả tuổi của ngời tham gia bảo
hiểm trong một số loại hợp đồng, Có hai cách tính tuổi : Hoặc là xác định tuổi gần
với ngày sinh nhật hoặc là xác định tuổi sau ngày sinh nhật. Tuy nhiên, các tính
tuổi thứ hai là phổ biến nhất hiện nay vì tính chuẩn xác của nó.

* STBH giảm đi : Có nhiều trờng hợp : Ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo
hiểm kê khai tuổi không đúng sự thật, hoặc do bên tham gia không có đủ khả năng
nộp phí nh cam kết ban đầu, có thể do bên tham gia yêu cầu ngừng đóng phí một
thời gian sau đó vẫn không có khả năng đóng đợc mà chỉ có thể đóng đợc với mức
phí nh ban đầu cam kết. Gặp những trờng hợp nh vậy, nhà bảo hiểm tự động tính
STBH giảm đi.
* Hợp đồng bảo hiểm nhóm : Để ký kết hợp đồng bảo hiểm nhóm thì một ngời đại diện cho nhóm đứng ra ký kết hợp đồng và nộp phí bảo hiểm, ngời này phải
có quan hệ với tất cả mọi ngời trong nhóm và tất cả những vấn đề gì liên quan đến
nhóm, nhà bảo hiểm chỉ làm việc và giải quyết trực tiếp với ngời đó gọi là trởng
nhóm.
Khi tham gia bảo hiểm, trởng nhóm phải lập danh sách theo nhóm theo đúng
văn bản hớng dẫn của nhà bảo hiểm. Nếu trong quá trình tham gia, một hoặc một
số ngời nào đó trong nhóm không có nhu cầu tham gia thì nhà bảo hiểm hoàn toàn
không chịu trách nhiệm.
* Loại trừ bảo hiểm trong BHNT : Luật và các văn bản dới luật về bảo hiểm
thờng quy định loại trừ trờng hợp trong BHNT nh : Ngời đợc bảo hiểm tự tử hoặc
bị kết án ngồi tù, chiến tranh, nội chiến, khủng bố,.
* Thủ tục nộp phí bảo hiểm : Phí bảo hiểm do các đại lý bảo hiểm trực tiếp
thu. Tuy nhiên, để đáp ứng mọi nhu cầu của bên tham gia, các DNBH thực hiện
phân cấp quản lý và uỷ quyền toàn bộ vấn đề này cho đại lý thoả thuận với bên
tham gia bảo hiểm. Nhng cuối mỗi ngày, đại lý phải nộp phí bảo hiểm cho công ty
theo đúng quy định. Trong một số trờng hợp đặc biệt đại lý phải báo cáo với
DNBH để cử ngời xuống thu phí.

15


* Thủ tục trả tiền bảo hiểm : Khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra nh quy định
trong hợp đồng, ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm phải thông báo ngay cho nhà
bảo hiểm biết theo những nội dung đã quy định. Và sau đó, nhà bảo hiểm sẽ hoàn

thiện hồ sơ để chi trả.

II. Vài nét về thị trờng BHNT.

1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1 Thị trờng BHNT
Xuất phát từ khái niệm chung về thị trờng: Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt
động mua và bán các loại hàng hoá dịch vụ, thị trơng BHNT đợc hiểu là nơi diễn ra
các hoạt động mua và bán các sản phẩm BHNT. Nói một cách khác, đó là tập hợp
của những ngời mua và bán các sản phẩm BHNT tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến
khả năng trao đổi. Những ngời đó chính là các chủ thể tham gia vào thị trờng
BHNT, bao gồm:
- Doanh nghiệp BHNT.
- Khách hàng ( ngời tham gia ).
- Các tổ chức trung gian ( đại lý và môi giới bảo hiểm ).
Để đo lờng quy mô của thị trờng BHNT, ngời ta sử dụng các chỉ tiêu:
- Doanh thu phí bảo hiểm.
- Số lợng đối tợng tham gia BHNT.
- Số lợng doanh nghiệp BHNT trên thị trờng.
Để mô tả thị trờng BHNT của một quốc gia hoặc một khu vực, đồng thời cho
biết mức độ cạnh tranh của thịn trờng, có một chỉ tiêu rất quan trọng- Đó là thị
phần: là phần của thị trờng chiếm trong toàn bộ thị trờng hay tỷ lệ phần trăm của
doanh nghiệp chiếm trong thị trờng. Thị phần thờng biểu diễn theo doanh thu phí
bảo hiểm. Nó còn biểu hiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng.
16


1.2. Doanh nghiệp BHNT.
Dới giác độ pháp lý, theo điều 3 Luật kinh doanh Bảo hiểm ra ngày
09/12/2000, DNBH là doanh nghiệp đợc thành lập, tổ chứcc và hoạt động theo quy

định của pháp luật để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Nếu căn cứ vào loại sản phẩm cung cấp ra thị trờng thì DNBH đợc chia thành
hai loại: DNHBNT và DNBHPNT, trong đó doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là
DNBH tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ.
1.3 Khách hàng.
Khách hàng hay ngời tham gia bảo hiểm nhân thọ là ngời trực tiếp đứng ra ký
hợp đồng và nộp phí BHNT.Vì vậy, ngời tham gia phải có đầy đủ năng lực hành vi
pháp lý. Có thể ngời tham gia liên hệ trực tiếp với DNBHNT nhng cũng có thể qua
các tổ chức trung gian.
1.4 Các tổ chức trung gian.
Một trong những đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm nói chung và sản phẩm
BHNT nói riêng là sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình. Chính vì vậy nên việc
bán hàng thông qua các kênh trung gian ( đại lý và môi giới BHNT ) đợc xem là có
hiệu quả nhất.
Đại lý BHNT xem xét trên khía cạnh pháp lý nói chung, đợc hiểu là tổ chức
hoặc cá nhân đợc DNBHNT ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý để thực hiện một
hợp đồng nào đó theo quy định của pháp luật. Còn môi giới BHNT là tổ chức hoặc
cá nhân đại diện cho phía khách hàng trong việc thu xếp các hợp đồng BHNT
Thực hiện các hoạt động môi giới theo quy định của pháp luật.
Sự xuất hiện ngày càng đông đảo của các đại lý và môi giới BHNT là một
trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trờng BHNT và làm
tăng tính chất cạnh tranh của thị trờng này.

2. Những đặc trng của sản phẩm BHNT.
Sản phẩm BHNT- hàng hoá trên thị trờng BHNT là điểm khác nhau cơ bản
giữa thị trờng BHNT với các loại thị trờnh khác nh: Thị trơnggf sức lao động, thị
trờng chứng khoán, thị trờng hàng tiêu dùngthậm chí với cả thị trờng bảo hiểm
phi nhân thọ. Sở dĩ nh vậy chính là do những đặc trng của sản phẩm BHNT.
17



Đầu tiên phải đề cập đến một đặc điểm cơ bản, giống nh bất kỳ sản phẩm bảo
hiểm nào, đó là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm vô hình hay không định
hình. Điều này thể hiện ở chỗ: ngời mua không thể cảm nhận ngay đợc lợi ích hay
tác dụng của sản phẩm mà đơn giản họ chỉ nhận đợc lời hứa, lời cam kết của các
công ty bảo hiểm. Chỉ khi nào có các sự kiện bảo hiểm xảy ra ( liên quan đến tính
mạng, tình trạng sức khoẻ và tuổi thọ của con ngời ) thì sản phẩm BHNT mới phát
huy tác dụng to lớncủa nó.
Thêm vào đó, sản phẩm BHNT là sản phẩm không thể cất trữ đợc theo nghĩa:
Dịch vụ bảo hiểm do các lực lợng bán cung cấp và dịch vụ này không thể tạo đợc
ra trớc với số lợng lớn để đem cất vào trong kho rồi đem bán dần mà quá trình tạo
ra sản phẩm BHNT phải diễn ra đồng thời với thời điểm tiêu thụ sản phẩm này.
Đồng thời, sản phẩm BHNT là sản phẩm không mong đợi theo nghĩa: khách
hàng là ngời mua sản phẩm nhng không bao giờ mong muốn các sự kiện bảo hiểm
xảy ra ( nh thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, tử vong) để đợc nhận quyền lợi bảo hiểm.
Ngoài ra, sản phẩm BHNT là sản phẩm có chu trình đảo ngợc. Việc xác định
giá bán ( chính là phí bảo hiểm ) hoàn toàn dựa trên các số liệu giả định về tỷ lệ tử
vong giữa các ngành nghề, các vùng địa lý, các địa phơng, giả định về tỷ lệ lãi suất
giữa các loại hình đầu tDo đó, tại thời điểm bán sản phẩm thì cha thể xác định đợc ngay kết qủa do thực tế xảy ra không đợc nh dự kiến của nhà bảo hiểm, có thể
có những biến động lớn không lờng trớc đợc.
Một đặc điểm nữa là sản phẩm BHNT là sản phẩm không đợc bảo hộ bản
quyền. Hầu hết nội dung các điều khoản bảo hiểm của mỗi sản phẩm bảo hiểm cho
dù ở mối công ty BHNT khác nhau, dới những tên gọi không giống nhau nhng đều
có nét tơng đồng. Chính vì vậy, muốn tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm bảo hiểm
của mình, các doanh nghiệp BHNT phải làm chủ việc định giá, định phí hoặc nâng
cao chất lợng phục vụ khách hàng.
Cho dù vậy, sản phẩm BHNT là sản phẩm dịch vụ không đồng nhất vì các
dịch vụ này đợc cung cấp ở mỗi cá nhân khác nhau nên chất lợng phục vụ của mỗi
cá nhân đó đói với mỗi khách hàng là khác nhau và ngay cùng một cá nhân với
từng khách hàng có tuổi thọ, tình trạng sức khỏetại những thời điểm khác nhau

cũng không nh nhau.
Và cuối cùng, việc thiết kế các sản phẩm BHNT phải trên cơ sở các rủi ro liên
quan đến sinh mạng, tình trạng sức khoẻ và tuổi thọ của con ngời. Vì vậy, các quy
18


luật tự nhiên, quy luật tâm lýảnh hởng rất lớn đến sự ra đời của một sản phẩm
BHNT mới.

3. Những đặc trng của thị trờng BHNT.
3.1 Thị trờng BHNT là loại thị trờng dịch vụ tài chính.
Nh chúng ta đã biết: kinh doanh BHNT là hoạt động của DNBHNT nhằm
mục đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp BHNT chấp nhận rủi ro của ngời đợc bảo
hiểm trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí BHNT để doanh nghiệp bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo
hiểm. Nh vậy, DNBHNT đã huy động đóng góp của ngời tham gia ( phi bảo hiểm )
để hình thành quỹ BHNT. Điều này làm cho thị trờng BHNTY là một loại thị trờng
dịch vụ tài chính với những đặc điểm sau:
Thứ nhất là, thị trờng BHNT sẽ phát triển khi nền kinh tế phát triển, thu nhập
của conh ngời tăng lên ngày càng cao. Tù đó, ngoài nhu cầu làm việc, vui chơi,
giải trícon ngời còn có nhu cầu đề phòng hạn chế và khắc phục hậu quả của rủi
ro đối với bản thân và gia đình của mình, làm cho nhu cầu BHNT tăng lên. Mặt
khác, khi thu nhập tăng lên cao một các tơng đối, ngời ta mới có khả năng đóng
phí để tham gia các loại hình BHNT
Thứ hai là thị trờng BHNT chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc với những
biểu hiện cụ thể nh:
+ Ngay từ khi bắt đầu thành lập một doanh nghiệp BHNT, Nhà nớc đã quy
định rất cụ thể về mức vốn pháp định, về hồ sơ thành lập. Trong quá trình hoạt
động của DNBHNT, để đảm bảo khả năng thanh toán của các doanh nghiệp BHNT,
Nhà nớc yêu cầu các DNBHNT phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ

+ Công cụ hiệu quả nhất của Nhà nớc chính là hệ thống luật pháp với các văn
bản luật, dới luật, thông tĐiều này không những nhằm đảm bảo một thị trờng
BHNT cạnh tranh lành mạnh, công bằng mà còn giúp cho sự phát triển của thị trờng khi xuất hiện ngày một nhiều những doanh nghiệp BHNT, các đại lý và môi
giới BHNT thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
3.2 Cung và cầu trên thị trờng BHNT.

19


Nhu cầu tham gia BHNT của các cả nhân, tổ chức luôn luôn biến đổi tuỳ theo
sự phát triển kinh tế, yếu tố xã hội nh: thu nhập, tình trạng gia đìnhNgời tiêu
dùng có nhận thức cao hơn về các sản phẩm BHNT, nhu cầu gia tăng và ngày càng
tinh vi, khách hàng có yêu cầu cá nhân hoá dịch vụ, mua các sản phẩm đợc lắp
ghép và thiết kế theo nhu cầu cá nhân, đợc hởng các dịch vụ theo nhu cầu của cá
nhân. Chính vì thế mà cung BHNT cũng phải thay đổi theo cho phù hợp, phải tung
ra kịp thời, chính xác những sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Ví dụ nh sản phẩm an
sinh giáo dục cho trẻ em nhỏ, sản phẩm bảo hiểm chết vá tàn tật cho những nngời
trởng thành, an gia thịnh vợng cho các gia đình, niên kim nhân tho khi về già và
bảo hiểm tử kỳ đề phòng những trờng hợp tử vongkèm theo đó, DNBH cung cấp
dịch vụ chất lợng cho khách hàng. Sự phù hợp của cung theo cầu về BHNT làm
cho thị trờng BHNT luôn luôn biến động, các sản phẩm sau thờng hoàn thiện hơn
các sản phẩm trớc. Có thể nói quy luật đào thải thể hiện rất rõ trên thị trờng BHNT.
3.3 Sự cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục.
Các doanh nghiệp bảo hiểm luôn luôn có xu hớng giành giật và mở rộng thị
trờng bằng nhiều yếu tố: Có thể thông qua giá cả, có thể bởi chất lợng phục vụ
khác hàng và có thể là công tác đào tạo và phân bổ mạng lới phân phốiĐể chiến
thắng đợc trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt nắm bắt đợc
nhu cầu thị trờng, kịp thời tung ra ssản phẩm với một chiến lợc phân phối hợp lý và
năng cao chất lợng phục vụ khách hàng. Một sự cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp
không những thúc đẩy các DNBHNT phát triển vững mạnh về mọi mặt mà còn

góp phần mang lại ngày càng nhiều ích lợi cho khách hàng.
Song song với quá trình cạnh tranh khốc liệt và gay gắt đó lại là sự liên kết
giữa các DNBH. Biểu hiện của nó là hoạt động đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm
( các DNBH san sẻ rủi ro cho nhau ), hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu
khoa học và đặc biệt là trong quá trình định phí: Sự cạnh tranh bằng yếu tố giá cả (
phì bảo hiểm ) phải có giới hạn. Nếu tất cả các DNBHNT dều luôn hạ mức phí
thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì về lâu dài sẽ không đảm bảo khả năng chi trả,
thanh toán dẫn đến nguy cơ phá sản. Chính vì thế mà họ cần phối hợp với
nhau( trong một chừng mực nào đó ) để định phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo
hiểm.
Ngoài ra, các DNBHNT còn liên kết để lập ra các hiệp hội BHNT. Hiệp hội
BHNT đợc thành lập với vai trò là một cầu nối giữa các DNBHNT với cơ quan
quản lý Nhà nớc, tìm tiếng nói chung của các DNBHNT để góp ý với Nhà nớc về
20


các chính sách, luật pháp mà cụ thể là các nghị định, văn bản pháp luật. Đồng thời
hiệp hội BHNT cũng là nơi để nối ý tởng của các doanh nghiệp, tìm sự thoả thuận
chung giữa các doanh nghiệp, chống lại việc cạnh tranh quá khích, cạnh tranh
không lành mạnh. Quá trình hợp tác đã không chỉ trong phạm vi một khu vực, một
quóc gia mà diễn ra trên toàn cầu thông qua hoạt động tái bảo hiểm ra nớc ngoài.
Nh vật, hoạt động trên BHNT có quan hệ hợp tác rất rộng.
Có thể nói cùng cạnh tranh và cùng liên kết là biểu hiện của quy luật mâu
thuẫn trên thị trờng BHNT trong nền kinh tế thị trờng. Có nh vậy thì thị trờng
BHNT mới có động lực để ngày càng phát triển ngày càng tốt đẹp và hoàn thiện
hơn.

21



Chơng II: thực trạng thị trờng bảo hiểm nhân thọ
Việt nam qua hơn 5 năm hoạt động
( 8/1996 - 6/2000).

Có thể nói thị trờng BHNT Việt Nam đã đợc "thai nghén" ngay sau khi NĐ
100/ CP của Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993 về mở cửa thị trờng. Và đến
tháng 08/1996, nó chính thức "chào đời" khi hợp đồng BHNT đầu tiên đợc Bảo
Việt - Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam phát hành. Cho đến nay đã hơn 5 năm kể
từ ngày thị trờng BHNT Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động, đánh dấu sự phát
triển đầy đủ của toàn thị trờng Bảo hiểm Việt Nam.

I. Thực trạng thị trờng BHNT Việt Nam sau hơn 5 năm hoạt động
(8/1996 - 6/2002).

1. Những doanh nghiệp BHNT tham gia vào thị trờng BHNT Việt Nam:
Bắt đầu từ khi ra đời tức là từ năm 1996 đến năm 1999, trên thị trờng BHNT
Việt Nam chỉ có Bảo Việt "một mình một chợ", nhng cho đến nay trên thị trờng đã
có sự góp mặt thêm của 4 doanh nghiệp nữa. Đó là:
+ Công ty liên doanh TNHH bảo hiểm Bảo Minh - CMG.
+ Công ty TNHH bảo hiểm Manulife.
+ Công ty TNHH bảo hiểm Prudential Việt Nam.
+ Công ty TNHH bảo hiểm quốc tế Mỹ AIA.
Sự xuất hiện của 4 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài này đã tác động rất
lớn đến sự phát triển của thị trờng BHNT Việt Nam, hình thành nên một "không
gian ngành" đa dạng và sôi động. Sau đây là một số nét chính về các doanh nghiệp
này:

Bảng 2: Các doanh nghiệp kinh doanh BHNT hiện có mặt trên
thị trờng Việt Nam
22



Doanh nghiệp

Năm bắt
đầu triển
khai

Xuất xứ

Loại hình
doanh
nghiệp

Vốn điều
lệ ban đầu

Vốn hiện
nay

1.Bảo Việt

1996

Việt Nam

Nhà nớc

779 tỷ
đồng


_

2 Bảo MinhCMG

1999

Việt
Nam+úc

Liên doanh

2 triệu
USD

10 triệu
USD

3. Manulife

1999

Canada

100% vốn
nớc ngoài

5 triệu
USD


10 triệu
USD

4.Prudential

1999

Anh

100% vốn
nớc ngoài

14 triệu
USD

40 triệu
USD

5. AIA

2000

Mỹ

100% vốn
nớc ngoài

5 triệu
USD


25 triệu
USD

( Nguồn : Tạp chí bảo hiểm )

1.1 Bảo Việt - Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Là doanh nghiệp nhà nớc duy nhất trên thị trờng BHNT Việt Nam với 124
đơn vị thành viên, trong đó gồm 61 công ty BHNT và 61 công ty bảo hiểm phi
nhân thọ, một trung tâm đào tạo và một công ty đại lý ở Anh quốc. Hiện nay Bảo
Việt có mạng lới hoạt động ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nớc, với số vốn
nhiều gấp hai lần tổng số vốn của tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm khác ở Việt
Nam cộng lại. Bảo Việt cũng là doanh nghiệp đầu tiên triển khai BHNT ở Việt
Nam (8 / 1996) với số vốn ban đầu là gần 300 tỷ đồng ( xấp xỉ 20 triệu USD )
trong tổng số vốn điều lệ của công ty là 779 tỷ đồng ( năm 1996 ) và chỉ tính đến
năm 2000, vốn chủ sở hữu của Bảo Việt là 879 tỷ đồng. Với phơng châm "phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất để phát triển", Bảo Việt đang ở vị trí hàng đầu trên
thị trờng BHNT Việt Nam với doanh thu phí trong năm 2001 đạt hơn 1.507 tỷ
đồng với hơn 1triệu khách hàng tham gia và mạng lới đại lý khoảng 12.800 ngời.
Trong lĩnh vực đầu t tài chính, với nguồn lực tài chính to lớn, trong năm
2001 Bảo Việt đã đa trên 2000 tỷ đồng tham gia đầu t tài chính ngắn hạn và trung

23


hạn vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Và tính đến tháng 2/2002 con số này là
3050 tỷ đồng, mang lại khoản lãi khổng lồ : hơn 200 tỷ đồng cho tổng công ty.

1.2 Bảo Minh - CMG
Bảo Minh - CMG là doanh nghiệp liên doanh duy nhất trên thị trờng
BHNT Việt Nam - Giữa Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam ) với

tập đoàn dịch vụ tài chính quốc tế Colonial Mutual Group ( úc) , chính thức đi vào
hoạt động năm 1999 với số vốn điều lệ ban đầu là 2 triệu USD và tính đến đầu năm
2002 công ty đã gia tăng vốn điều lệ lên đến 10 triệu USD. Với khẩu hiệu kinh
doanh của mình là "Nghĩ lớn", trong năm 2001 doanh thu phí BHNT của doanh
nghiệp đạt trên 40 tỷ đồng với khoảng 18000 hợp đồng đang có hiệu lực và mạng
lới đại lý là 1502 ngời. Dù mới chiếm 3% thị phần về BHNT nhng doanh nghiệp
đang dẫn đầu về chủng loại sản phẩm trong thị trờng qua việc giới thiệu 3 loại hình
sản phẩm mới nữa đến với khách hàng. Đó là chơng trình bệnh hiểm nghèo trọn
đời, chơng trình bảo hiểm bổ sung thơng tật hoàn toàn và vính viễn và chơng trình
BHNT nhóm.
Trong lĩnh vực đầu t, cho đến thời điểm này, Bảo Minh _ CMG vẫn sử dụng
phơng thức đầu t bằng tiền gửi có kỳ hạn qua ngân hàng.

1.3.Manulife
Manulife là doanh nghiệp BHNT 100% vốn nớc ngoài (Canada) tiền thân của
Manulife là Chinfon - Manulife), cũng xâm nhập thị trờng BHNT Việt Nam vào
cuối năm 1999 với số vốn điều lệ ban đầu là 5 triệu USD. Tuy nhiên với mức tăng
trởng nhanh khi kinh doanh trên thị trờng BHNT Việt Nam - kết thúc quý III năm
2001, tốc độ tăng trởng lên tới 250%, công ty này đã có những quyết định mới tại
thị trờng Việt Nam. Mà mở đầu là việc Manulife mua lại toàn bộ số vốn chiếm
40% trong liên doanh với Chinfon Global để chiếm 100% số vốn của công ty này.
Đồng thời gia tăng vốn từ 5 triệu USD lên 10 triệu USD. Với khẩu hiệu kinh doanh
: "Bảo đảm cho cuộc sống" kèm theo thuyết minh "chọn mặt để gửi vàng" hay
"chọn mặt để gửi tơng lai".Tính đến hết năm 2001 Manulife đã có 4630 đại lý và
gần 9870 hợp đồng BHNT có hiệu lực với doanh thu hơn 302 tỷ đồng.

24


Trong lĩnh vực đầu t, do hoạt động kinh doanh còn ở bớc đầu nên Manulife

cha dám đầu t mạnh vì sợ rủi ro. Cũng giống nh Bảo Minh _ CMG, công ty đã và
đang tập trung đầu t vào việc gửi tiền ở ngân hàng. Tuy nhiên, công ty cũng đang
bắt đầu nghiên cứu những khả năng khác nh đầu t vào chứng khoán...

1.4.Prudential Việt Nam
Prudential Việt Nam cũng là doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, là một thành
viên của tập đoàn Prudential - Tập đoàn BHNT lớn nhất nớc Anh và cũng là một
trong những tập đoàn BHNT hàng đầu thế giới với bề dày hơn 150 năm kinh doanh
BHNT. Prudential bắt đầu triển khai hoạt động tại Việt Nam vào năm 1999 với số
vốn điều lệ ban đầu là 14 triệu USD và đã tăng lên 40 triệu USD vào tháng 6 năm
2001 - cao nhất so với tất cả các doanh nghiệp BHNT có mặt trên thị trờng Việt
Nam.
Với khẩu hiệu kinh doanh rất ấn tợng " luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu
hiểu" tính đến hết năm 2001, số lợng hợp đồng BHNT có hiệu lực của công ty là
khoảng 350 000 hợp đồng và tổng số phí bảo hiểm đã thu hơn 828 900 triệu đồng
với 17 200 đại lý. Đồng thời Prudential còn đợc bình chọn là công ty có chất lợng
phục vụ khách hàng tốt nhất trong năm.
Trong lĩnh vực đầu t, Prudential là 1 trong những nhà đầu t lớn trên thị trờng
Chứng khoán Việt Nam. Không chỉ bỏ ra 3 triệu USD mua cổ phần của các doanh
nghiệp, công ty cũng đã tham gia đầu t vào trái phiếu kho bạc nhà nớc từ tháng 6
năm 2001 với 100 000 Trái phiếu và Prudential còn dự tính sẽ tham gia đấu thầu
trực tiếp.
1.5. AIA - Công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ tại Việt Nam.
AIA là doanh nghiệp BHNT 100% vốn nớc ngoài, xuất xứ từ Mỹ, đây là công
ty con của tập đoàn quốc tế Hoa kỳ AIG, đợc tổ chức đánh giá tài chính uy tín
Standard & Poor's xếp hạng AAA, thứ hạng cao nhất cho sự ổn định và sức mạnh
về tài chính. AIA đợc chính phủ Việt Nam cấp giấy phép thành lập vào ngày
22/2/2000 với số vốn ban đầu là 5 triệu USD. Và con số này đã tăng lên 25 triệu
USD trong thời gian qua.
AIA chọn khẩu hiệu kinh doanh là "Gửi trọn niềm tin" nhằm mục đích trao

cho khách hàng niềm tin trọn vẹn vào công ty. Và sau khi hoạt động ở Việt Nam
25


×