Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn thực trạng và giải pháp công tác bảo hiểm lao động tại công ty cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.83 KB, 57 trang )

lời nói đầu
Công tác Bảo hộ lao động ở nớc ta đã đợc chú trọng ngay từ những năm đầu
thành lập nớc với sắc lệnh 29/SL do Hồ Chủ Tịch ký tháng 3/1947. Ngày
18/12/1964 Chính Phủ ban hành Điều lệ tạm thời về Bảo hộ lao động, để đáp ứng
nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất cho Miền Bắc nớc ta. Đây là văn bản pháp lý khá
đầy đủ về những vấn đề có liên quan đến Bảo hộ lao động. Điều lệ này tiếp tục đến
10/9/1991 Hội đồng Nhà nớc thông qua pháp lệnh Bảo hộ lao động với 10 chơng,
46 điều trong đó lần đầu tiên quyền đợc đảm bảo điều kiện làm việc AT-VSLĐ của
ngời lao động đợc pháp lệnh công nhận và bảo vệ.
Hiến pháp năm 1992 có điều 56 nêu rõ: Nhà nớc ban hành luật pháp chế độ
chính sách về Bảo hộ lao động, đề cập đến 2 vấn đề: Quyền lập pháp và quyền
quản lý Nhà nớc về Bảo hộ lao động. Sau đó là hàng loạt các Bộ luật, Nghị định.
Thông t, Chỉ thị và Hệ thống các tiêu chuẩn quy phạm AT-VSLĐ lần lợt đợc ban
hành để hớng dẫn trong công tác Bảo hộ lao động. Điều đó thể hiện sự quan tâm
của Đảng và Nhà nớc về công tác Bảo hộ lao động ở nớc ta.
Nhng trong thực tế hiện nay cho thấy sự gia tăng các vụ tai nạn lao động và
phát triển bệnh nghề nghiệp về số lợng ngời mắc và thể loại bệnh gắn chặt chẽ với
sự phát triển của các ngành công nghiệp. Vối số lợng gần 300 Thanh tra Nhà nớc
về AT-VSLĐ hiện nay, chúng ta không thể tiến hành thanh tra đợc hết các doanh
nghiệp trong cả nớc cho nên không thể nào thống kê đợc hết các vụ tai nạn lao
động và số lợng ngời lao động mắc bệnh nghề nghiệp. Đó là điều dễ thấy nhất
trong công tác AT-VSLĐ ở nớc ta hiện nay.
Với tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động, Đảng và Nhà nớc ta đã coi
bảo hộ lao động là một chính sách Kinh tế, Xã hội quan trọng của nớc ta. Nếu

1


xét ở quy mô doanh nghiệp nó liên quan đến năng suất, chất lợng và hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Với một ngành sản xuất, trong cơ chế thị trờng, bảo hộ lao động
đã trở thành những điều kiện quan trọng của hàng hoá để bảo đảm cạnh tranh thắng


lợi. Với một nớc: Bảo hộ lao động đã trở thành một tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá sự phát triển của một nớc. Nếu Bảo hộ lao động không tốt sẽ dẫn đến những
hậu quả ảnh hởng xấu đến tâm lý xã hội, uy tín xã hội, ổn định xã hội. Nó có thể
làm tăng gánh nặng cho xã hội, Bảo hiểm Xã hội phải chi nhiều hơn cho ngời bị tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nếu nh ngời lao động không mua Bảo hiểm Xã
hội thì gia đình và xã hội phải chi. Nó sẽ ảnh hởng đến việc xây dựng đội ngũ công
nhân truyền thống của một số ngành nhất định (công nhân truyền thống là từ cha
đến con, cùng trong một gia đình) và sau cùng là ảnh hởng đến việc thực hiện
Chiến lợc con ngời của Đảng và Nhà nớc ta.
Trong bản báo cáo này em xin trình bày thực trạng công tác Bảo hộ lao động
tại Công ty cơ khí Hà Nội qua những lần khảo sát thực tế và đề xuất một số giải
pháp về AT-VSLĐ. Song do kinh nghiêm và điều kiện thực tế có hạn nên bản báo
cáo này cha đầy đủ và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự hớng dẫn của các
thầy cô trong Khoa Bảo hộ lao động, trờng đại học Công Đoàn và sự giúp đỡ tận
tình của các cô chú trong Công ty cơ khí Hà Nội để qua đợt thực tập này em có tầm
hiểu biết sâu rộng hơn nữa về công tác Bảo hộ lao động và nó sẽ là hành trang cho
công việc của em sau này.

Em xin chân thành cảm ơn.

2


chơng I
tổng quan chung về bảo hộ lao động
I.

những khái niệm cơ bản

1. Bảo hộ lao động

Bảo hộ lao động là nội dung chủ yếu của công tác AT-VSLĐ hoạt động đồng
bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật
nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động. hoạt động bảo hộ lao
động gắn liền với hoạt đông sản xuất kinh doanh và công tác của con ngời. Nó phát
triển phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ và yêu cầu
phát triển của mỗi nớc. Bảo hộ lao động là một yêu cầu khách quan để bảo vệ ngời
lao động, là yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lợng sản xuất xã hội.
2. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật đợc biểu hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao động, đối tợng lao động tại
chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con ngời trong quá trình lao
động, tình trạng tâm lý của ngời lao động tại chỗ làm việc cũng đợc coi nh một yếu
tố gắn liền với điều kiện lao động. Môi trờng lao động là nơi mà ở đó con ngời trực
tiếp làm việc, tai đây thờng xuyên xuất hiện các yếu tố, có thể rất tiện nghi thuận
lợi cho ngời lao động, song cũng có thể rất xấu, khắc nghiệt đối với con ngời mà
ngời ta thờng gọi là những yếu tố nguy hiểm và có hại.
3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong điều kiện lao động cụ thể bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật chất
có ảnh hởng xấu, có hại nguy hiểm có nguy cơ cao gây ra tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp. Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất thờng đa dạng và nhiều loại, đó có thể là:
Các yếu tố vật lý nh nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hoá và không ion
hoá), bụi, tiếng ồn, rung động, thiếu ánh sánh

3


Các yếu tố hoá học nh chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ,
các loại hoá chất
Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật nh các vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các
loại ký sinh trùng, các loại côn trùng

Các yếu tố bất lợi về t thế lao động, không tiện nghi do không gian nhà xởng
chật hẹp mất vệ sinh, các trạng thái căng thẳng về thần kinh, không ổn định về tâm

4. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn xẩy ra trong quá trình lao động, công tác do kết
quả của sự tác động đột ngột làm chết ngời hoặc làm tổn thơng hoặc phá huỷ chức
năng hoạt động bình thờng của cả một bộ phận nào đó trong cơ thể. Khi ngời lao
động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lợng lớn các chất độc,
có thể gây chết ngời ngay lập tức hoặc phá huỷ chức năng nào đó của cơ thể thì gọi
là nhiễm độc cấp tính và cũng đợc coi là tai nạn lao động.
5. Bệnh nghề nghiệp
Theo Thông t liên Bộ 08/TTLB ngày 19/5/1976 (Bộ y tế, Bộ thơng binh xã
hội, Tổng công đoàn), bệnh nghề nghiệp đợc định nghĩa là một bệnh đặc trng của
một nghề do yếu tố độc hại trong nghề đó tác động thờng xuyên, từ từ vào cơ thể
ngời lao động mà gây nên bệnh.
Các bệnh nghề nghiệp thực sự có thể kể ra khá nhiều nh bệnh bụi phổi bông,
bụi phổi silic, bệnh điếc nghề nghiệp, nhiễm độc chì, benzen, thuỷ ngân Trong
số các bệnh kể trên có thể chia ra làm 2 loại:
Bệnh nghề nghiệp đợc hởng chế độ bảo hiểm: ở nớc ta hiện nay có 21 bệnh đợc công nhận là bệnh nghề nghiệp.
Bệnh nghề nghiệp không đợc hởng chế độ bảo hiểm.
II. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa
học kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm
và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thích
4


nghi thuận lợi và ngày càng đợc cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, han chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng nh những thiệt hại

khác đối với ngời lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lợng sản
xuất, tăng năng xuất lao động.
Vì tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động nên ở đâu có sản xuất, có con
ngời làm việc thì ở đó phải có công tác bảo hộ lao động. Bởi vậy bảo hộ lao động
trớc hết là một phạm trù của sản xuất, gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ những yếu
tố năng động nhất của lực lợng sản xuất là ngời lao động. Mặt khác nhờ chăm lo
cho, bảo sức khoẻ ngời lao động mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ
mà công tác bảo hộ lao động có một hệ quả xã hội và nhân đạo hết sức to lớn. Qua
đây chúng ta có thể khẳng định rằng bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế xã
hội to lớn của Đảng và nhà nớc ta. Nó đợc phát triển trớc hết vì một yêu cầu tất yếu
khách quan của sản xuất, của sự phát triển kinh tế đồng thời nó cũng vì sức khoẻ và
hạnh phúc của con ngời nên nó mang ý nghĩa chính trị Xã hội chủ nghĩa và nhân
đạo sâu sắc. Có nhận thức đúng nh vậy thì mới đặt nhiệm vụ bảo hộ lao động đúng
vị trí và đúng tầm quan trọng của nó, mới đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ của
công tác bảo hộ lao động trong lòng sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Để đạt đợc mục tiêu kinh tế xã hội nêu thì nhất thiết công tác bảo hộ lao động
phải mang đầy đủ 3 tính chất:
+ Tính khoa học kỹ thuật: Vì mọi họat động của nó để loại trừ các yếu tố nguy
hiểm và có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều xuất phát từ
những cơ sở khoa học và bằng biện pháp khoa học. Các hoạt động điều tra khảo sát
phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hởng của những yếu tố nguy hiểm và có
hại đối với con ngời cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an
toàn Đều là những hoạt động khoa học sử dụng các công cụ, ph ơng tiện khoa học
và do các cán bộ khoa học kỹ thuật thực hiện.
+ Tính pháp lý: Thể hiện ở chỗ muốn cho các giải pháp khoa học kỹ thuật, các
biện pháp tổ chức xã hội, về bảo hộ lao động đợc thực hiện thì phải thể chế hoá
chúng thành những luật lệ chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định, hớng dẫn để
5



buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm túc thực hiện. Đồng
thời phải tiến hành thanh tra, kiểm tra một cách thờng xuyên, khen thởng xử phạt
nghiêm minh, kịp thời thì công tác bảo hộ lao động mới đạt hiệu quả.
+ Tính chất quần chúng rộng rãi là tất cả mọi ngời, từ ngời sử dụng lao động
đến ngời lao động đều là đối tợng cần đợc bảo vệ, đồng thời họ cũng là chủ thể
phải tham gia vào việc tự bảo mình và bảo vệ ngời khác.
Mọi hoạt động của công tác bảo hộ lao động chỉ có kết quả khi mọi cấp quản
lý, mọi ngời sử dụng lao động, đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật và ngời lao động
tự giác và tích cực tham gia thực hiện các luật lệ, chế độ, tiêu chuẩn, biện pháp để
cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Bảo hộ lao động là hoạt động hớng về cơ sở vì con ngời.
III. những nội dung chủ yếu của công tác bHLĐ
Để đạt đợc mục tiêu và thể hiện đợc 3 tính chất nh đã nêu trên, công tác bảo
hộ lao động phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Nội dung về khoa học kỹ thuật
Trong hệ thống các nội dung của công tác bảo hộ lao động thì nội dung khoa
học kỹ thuật chiếm vị trí quan trọng, là phần cốt lõi để loại trừ các yếu tố nguy
hiểm và có hại, cải thiện điều kiện lao động.
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học rất tống hợp và liên
ngành, đợc hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp sử dụng thành tựu của nhiều
ngành khoa học khác từ khao học tự nhiên (toán, lý, hoá, sinh học ), khoa học kỹ
thuật chuyên ngành (y học, kỹ thuật thông gió, kỹ thuật ánh sáng), đến các
ngành khoa học kinh tế, xã hội (kinh tế lao động, luật học, xã hội chủ nghĩa ).
Phạm vi và đối tợng nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động rất năng động,
song cũng rất cụ thể gắn liền với điều kiện khí hậu, đặc điểm thiên nhiên và con
ngời cũng nh đặc điểm sản xuất và trình độ kinh tế của mỗi nớc. Khoa học kỹ thuật
bảo hộ lao động kết hợp chặt chẽ với các khâu điều tra, khảo sát nghiên cứu ứng
dụng và triển khai. Những nội dung nghiên cứu chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ
lao động bao gồm các vấn đề y học lao động, kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn và


6


phơng tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phòng chống cháy nổ là một bộ phận quan
trọng liên quan đến công tác bảo hộ lao động.
+ Khoa học y học lao động
Đi sâu vào khảo sát đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong
sản xuất, nghiên cứu ảnh hởng của chúng đến cơ thể ngời lao động. Từ đó đề xuất
ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, nghiên cứu đề ra chế độ
nghỉ ngơi hợp lý, các biện pháp y học và các phơng hớng cho các giải pháp đó đối
với sức khoẻ ngời lao động. Khoa học y học lao động có trách nhiệm quản lý và
theo dõi sức khoẻ ngời lao động, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
+ Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh
Đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các
yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện điều kiện lao động, môi trờng lao động làm
cho môi trờng lao động trong sạch và tiện nghi hơn, nhờ đó mà ngời lao động làm
việc cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn và lao động sản xuất có năng suất cao hơn, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.
+ Kỹ thuật an toàn
Là hệ thống các biện pháp và phơng diện về tổ chức kỹ thuật nhằm bảo vệ ngời lao động tránh khỏi tác động trực tiếp của các yếu tố nguy hiểm, độc hại gây tổn
thơng cho ngời lao động. Để đạt đợc điều đó khoa học kỹ thuật về an toàn phải
đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và cơ cấu an toàn của quá trình sản xuất
để từ đó đề ra các biện pháp, những yêu cầu an toàn, sử dụng các thiết bị cơ cấu an
toàn để bảo vệ con ngời. Khi tiếp xúc với những bộ phận nguy hiểm và độc hại là
một phơng hớng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ động loại trừ
các yếu tố nguy hiểm, độc hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế thi công các
công trình, thiết bị, máy móc là một phơng hớng mới tích cực để thực hiện việc vận
chuyển từ Kỹ thụât an toàn sang An toàn kỹ thuật.
+ Khoa học kỹ thuật về các phơng tiện bảo vệ ngời lao động

Ra đời với sự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phơng tiện bảo vệ cá nhân
hoặc tập thể ngời lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại những ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật
an toàn không thể loại trừ đợc chúng đợc. Ngày nay trong nhiều ngành sản xuất,
nhiều loại phơng tiện bảo vệ cá nhân nh: mũ bảo vệ đầu, quần áo chống nóng, quần
7


áo kháng áp, các loại bao tay, giầy ủng cách điện Là những ph ơng tiện bảo vệ cá
nhân thiết yếu đợc coi là các công cụ không thể thiếu đợc trong quá trình lao động.
2. Nội dung về xây dựng và thực hiện lụât pháp, chế độ chính sách về BHLĐ
Các văn bản pháp lụât, chế độ, quy định về bảo hộ lao động là nhằm thể hiện
đờng lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nớc về công tác bảo hộ lao
động. Nó đòi hỏi mọi ngời phải nhận thức và tự giác thực hiện, lại vừa có tính bắt
buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật chế độ quy định về bảo
hộ lao động bao gồm rất nhiều vấn đề, có thể nêu một số điểm chủ yếu sau:
- Văn bản pháp luật chủ yếu về bảo hộ lao động
- Những chỉ thị, nghị quyết, Thông t, văn bản hớng dẫn của Nhà nớc và các
ngành liên quan đến bảo hộ lao động.
- Vấn đề khai báo, điều tra và thống kê báo cáo về tai nạn lao động
- Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hộ lao động
3. Nội dung giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác bảo hộ lao động
Bằng mọi hình thức tuyên truyền, giáo dục cho ngời lao động nhận thức đợc
sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải nâng cao hiểu biết về bảo hộ
lao động để tự bảo vệ mình. Huấn luyện cho ngời lao động thành thạo tay nghề và
nắm vững các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong sản xuất.
Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật, đảm bảo quy tắc an toàn, thực hiện
nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, chống làm bừa, làm ẩu.
Vận động quần chúng phát huy ý kiến cải thiện điều kiện lao động, biết làm
việc với các phơng tiện bảo vệ cá nhân, bảo quản, giữ gìn và sử dụng tốt chúng nh

là các công cụ sản xuất.
Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra bảo hộ lao động tại chỗ tại chỗ làm việc, tại
đơn vị cơ sở. Duy trì tốt mạng lới an toàn vệ sinh lao động trong các tổ chức sản
xuất, phân xởng và xí nghiệp.
Từ góc độ của ngời sử dụng lao động còn có ý nghĩa là họ cũng phải tự giác
thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng nh quyền hạn trong công tác bảo hộ lao động đợc pháp luật quy định để thực hiện tốt các quy chế, chính sách, kế hoạch, biện pháp
bảo hộ lao động.
Là tổ chức chính trị xã hội lớn nhất của ngời lao động, tổ chức Công đoàn có
vai tró quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo phong trào quần chúng làm công
tác bảo hộ lao động.
8


chơng ii
một số nghị định, thông t có liên quan
đến công tác Bảo hộ lao động
I. Nghị định 06/cp về an toàn, vệ sinh lao động và những
nghị định khác có liên quan
1/ Nghị định 06/CP (20/11998) quy định chi tiết về AT-VSLĐ gồm 7 chơng,
24 điều:
Chơng I: Đối tợng, phạm vi áp dụng
Chơng II: An toàn vệ sinh lao động
Chơng III: Tai nạn lao động Bệnh nghề nghiệp
Chơng IV: Quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng lao động, ngời lao động
Chơng V: Trách nhiệm của cơ quan Nhà nớc
Chơng VI: Trách nhiệm của tổ chức Công đoàn
Chơng VII: Điều khoản thi hành
2/ Nghị định 110/2002/NĐ-CP, 27/12/2002: Về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều NĐ06/C, tập chung vào vấn đề bồi dỡng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3/ Nghị định 195/CP, 31/12/1994: Quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành

một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.
4/ Nghị định 109/2002/NĐ-CP, 27/12/2002: Sửa đổi bổ sung một số điều
Nghị định 195/CP quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.
5/Nghị định 38/CP, 25/6/1996: Quy định việc sử phạt hành chính những vi
phạm Luật lao động trong đó có vi phạm về an toàn lao động với mức từ 200.000
đến 10.000.000 bao gồm cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
6/ Nghị định 46/CP, 6/8/1996: Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
quản lý Nhà nớc về y tế trong đó có một số quy định có liên quan hành vi vi phạm
về vệ sinh lao động và mức phạt tiền từ 500.000 đến 20.000.000.
7/ Nghị định 12/CP, 26/1/1995: Ban hành vê Bảo hiểm xã hội.
8/ Nghị định 01/2003/CP, 9/1/2003: Quy định về việc sửa đổi bổ sung một số
điều, điều lệ Bảo hiểm xã hội, ban hành kèm theo Nghị định 12/CP. Trong đó vấn
đề liên quan là đối tợng bảo hiểm, điều dỡng phục hồi sức khoẻ cho ngời lao động.
II. Một số Thông t quan trọng hớng dẫn công tác BHLĐ
9


1/ Thông t liên tịch Số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ban
hành ngày 31/10/1998: Hớng dẫn việc tổ chức công tác Bảo hộ lao động.
2/ Thông t số 10/1998/TT-LĐTBXH ban hành 28/5/1998: Hớng dẫn thực
hiện chế độ trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân.
3/ Thông t số 08/TT-LĐTBXH, 11/4/1995: Hớng dẫn công tác huấn luyện về
An toàn vệ sinh lao động.
4/ Thông t số 23/TT-LĐTBXH, 19/9/1995: Hớng dẫn bổ sung Thông t 08,
huấn luyện cho những ngời làm việc nghiêm ngặt, đặc biệt nguy hiểm.
5/ Thông t số 13/TT-Bộ YTế, 24/10/1996: Hớng dẫn thực hiện quản lý vệ
sinh lao động, quản lý sức khoẻ ngời lao động và bệnh nghề nghiệp.
6/ Thông t liên tịch số 08/TTLT-Bộ Ytế-Bộ LĐTBXH, 20/4/1998: Hớng dẫn
về vấn đề thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp.

7/ Thông t liên tịch số 03/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN, 26/3/1998:
Hớng dẫn việc thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động.
8/ Thông t số 23/ Bộ LĐTBXH-TT, 18/11/1996: Hớng dẫn việc thống kê và
báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
9/ Thông t số 10/1999/TTLT-Bộ LĐTBXH-Bộ Ytế: Hớng dẫn thực hiện chế
độ bồi dỡng bằng hiện vật cho ngời lao động làm việc trong điều kiện độc hại.
10/ Thông t số 10/2003/TT-Bộ LĐTBXH, 18/4/2003: Hớng dẫn bồi thờng và
trợ cấp cho những ngời bị tai nạn lao động.
III. Những nội dung liên quan đến AT-VSLĐ trong các luật
KHáC
1/ Luật Bảo vệ Môi trờng (1993): Có các điều 11, 19, 29 đề cập đến vấn đề
áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, vấn đề xuất nhập khẩu máy móc,
thiết bị, những hành vi có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trờng và cả những vấn
đề AT-VSLĐ trong doanh nghiệp ở những múc độ nhất định.
2/ Luật Bảo về sức khoẻ Nhân dân (1989): Có các điều 9, 10, 14 đề cập
đến vấn đề về sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất, vệ
sinh các chất thải trong công nghiệp và trong sinh hoạt vệ sinh lao động .

10


3/ Luật Phòng cháy - chữa cháy, 12/7/2001: Thay cho Pháp lệnh Phòng
cháy chữa cháy (1961) do Bác Hồ ký. Luật hệ thống và cụ thể hơn Pháp lệnh. Luật
có 9 chơng, 65 điều:
Chơng I: Những quy định chung
Chơng II: Phòng cháy
Chơng III: Chữa cháy
Chơng IV: Tổ chức lực lợng phòng cháy chữa cháy
Chơng V: Phơng tiện phòng cháy chữa cháy
Chơng VI: Đầu t cho hoạt động phòng cháy chữa cháy

Chơng VII: Quản lý Nhà nớc về phòng cháy chữa cháy
Chơng VIII: Khen thởng và xử lý vi phạm
Chơng IX: Điều khoản thi hành .
Điều 20 liên quan đến phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở:
- Quy định nội quy về an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Biện pháp về phòng cháy chữa cháy.
- Hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với cơ sở.
- Có lực lợng phòng cháy chữa cháy, phơng tiện, điều kiện khác đáp ứng
yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
- Có phơng án chữa, thoát nạn, cứu ngời, cứu tài sản, chống cháy lan ra.
- Bố trí kinh phí hoạt động phòng cháy chữa cháy.
- Có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động phòng cháy chữa cháy.
4/ Luật Công đoàn (1990):
+ Điều 6, chơng II có 4 tiết quy định nghĩa vụ và quyền hạn của tổ chức
Công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động.
Tiết 1: Công đoàn phối hợp với cơ quan Nhà nớc nghiên cứu ứng dụng Khoa
học kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm AT-VSLĐ.
Tiết 2: Công đoàn có nhiệm vụ giáo dụ, vận động ngời lao động chấp hành
các quy định bảo hộ lao động và Bảo vệ môi trờng. ISO 14000 (có hệ thống xử lý
chất thải).
Tiết 3: Công đoàn kiểm tra việc chấp hành Pháp luật về bảo hộ lao động. Khi
phát hiện nơi làm việc có nguy hiểm đến tính mạng ngời lao động, Công đoàn có
quyền yêu cầu ngời có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo AT-VSLĐ
gồm:
Thực hiện ngay các biện pháp đảm bảo AT-VSLĐ.
11


Kể cả trờng hợp phải tạm ngừng, đình chỉ sản xuất.
Tiết 4: việc kiểm tra các vụ tai nạn lao động phải có đại diện công đoàn tham

gia, công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nớc hoặc toà án xử lý ngời chịu trách
nhiệm mà kiểm tra tai nạn.
5/ Luật hình sự: Có 7 điều lien quan đến Bảo hộ lao động
Điều 227 quy định: Tội vi phạm quy định về AT-VSLĐ trong đó có phân biệt 2 trờng hợp : - Ngời vi phạm.
- Ngời có trách nhiệm vi phạm.
Điều 229: tội vi phạm quy định xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng, nghiệm thu
công trình đó là có mặt cán bộ Bảo hộ lao động.
Điều 236, 237: liên quan đến chất phóng xạ.
Điều 239, 240: liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề phòng cháy.

12


chơng iii
CÔNG TY CƠ KHí Hà NộI QUá TRìNH ĐổI MớI
Và PHáT TRIểN
I. QUá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY
trên diện tích 127.976 m2 phía tây nam thủ đô Hà Nội, ngày 26/11/1955
Đảng và Chính Phủ ta đã quyết định cho xây dựng một xí nghiệp cơ khí hịên đại do
Liên Xô viện trợ, làm lòng cốt cho ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ cung
cấp cho cả nớc, đó là nhà máy cơ khí Hà Nội.
Ngày 12/4/1958, khách thành và bàn giao Nhà máy Cơ khí Hà Nội, nay là
Công ty Cơ khí Hà Nội thuộc Bộ công nghiệp, đánh dầu sự ra đời đứa con đầu lòng
của ngành cơ khí Việt Nam.
Trải qua nhiều giai đoạn xây dựng, phát triển và đặc biệt là các kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất và thứ hai, công ty đã có sự tiến bộ vợt bậc. Các sản phẩm chính của
công ty đều tăng so với kế hoạch năm. Công ty đã có những thay đổi để phù hợp
với từng thời kỳ.
Giai đoạn 1976-1989: Thời kỳ sản xuất ổn định, cơ sở để tiến hành dự án mở
rộng sản xuất đợt I. Sản lợng máy công cụ tăng 2,7 lần, Công ty đã xuất khẩu sang

Ba Lan, Cu Ba, Tiệp Khắc. Đến thời kỳ này Cơ khí Hà Nội đã sản xuất 7.629 máy
công cụ các loại.
Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi. Để tạo điều kiện cho phát
triển, năm 1995 nhà máy đổi tên thành Công ty Cơ khí Hà Nội; tên giao dịch quốc
tế là Hameco.
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng chặt chẽ về chất lợng sản phẩm, Công ty đã xây
dựng đề án về hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO. Năm 2000
Công ty đã đợc VBQI vơng quốc Anh cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002.
Với thành tích đạt đợc trong sản xuất kinh doanh và đóng góp vào sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc, từ khi thành lập cho đến nay Công ty Cơ khí Hà Nội đã
đợc Nhà nớc phong tặng cho CBCNV Công ty những danh hiệu cao quý:
Năm 1988 Công ty đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Độc lập hạng 2.
Năm 1998 Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Độc lập hạng Nhất.
13


II. Đặc điểm về kinh tế xã hội - khoa học công nghệ
1. vị trí của công ty cơ khí hà nội trong nền kinh tế quốc dân

Công ty cơ khí Hà Nội là một trong xí nghiệp trung tâm chế tạo máy lớn nhất
của Việt Nam. Trong 40 năm tồn tại và phát triển Công ty đã sản xuất nhiều máy
móc, thiết bị, phụ tùng cho các ngành kinh tế quốc dân và bớc đầu có xuất khẩu
máy và phụ tùng sang một số nớc: Cu Ba, Thái Lan.
Công ty cơ khí Hà Nội tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hoá đất nớc và theo đờng lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức cán bộ, công nhân viên chức, đảm bảo tiền lơng

Tình hình nhân sự của Công ty trong những năm qua có một số thay đổi để phù

hợp với điều kiện sản xuất:

Cơ cấu lao động của công ty
TT
1

2

chỉ tiêu
Chỉ tiêu chung
Trong đó nữ
Tuổi bình quân
Tuổi bình quân nam
Tuổi bình quân nữ
<= 20 tuổi
Từ 21-25 tuổi
Từ 26-30 tuổi
Từ 31-40 tuổi
Từ 41-50 tuổi
Từ 51-55 tuổi
Trên 55 tuổi

1.000 952
929
953
241
238
238
238
39,76 40,48 40,79 40,67

39,26 40,07 40,43 40,26
41,34 41,71 41.84 41,92
13
3
5
4
91
79
72
96
74
72
86
91
317
68
233
191
401
407
400
417
73
91
114
134
31
25
19
20


Cơ cấu lao động theo
khu vực sản xuất:
Gián tiếp
Trực tiếp

289
711

1998

1999

283
669

14

2000

270
659

2001

267
686

T4/2002


T2/2003

957
243
41,08
40,69
42,22
1
95
100
175
423
135
28

976
243
41,37
40,09
42,79
3
81
116
161
424
147
44

239
718


290
686


3

Theo cơ cấu quản lý
hành chính:
3.1 Cán bộ quản lý
Giám đốc công ty
P.Giám đốc công ty
Trợ lý giám đốc
Trởng-P.phòng,ban
GĐ-P.GĐ trung tâm
GĐ-P.GĐ xởng, XN
3.2 Nhân viên bán hàng
Phòng ban, trung tâm
Xởng, phân xởng...
3.3 Công nhân sản xuất
Sản xuất
Phục vụ
4

85
1
4
3
46
2

29

74
1
3
3
47
2
18

73
1
3
3
37
2
27

72
1
5
5
37
8
26

79
1
4
4

35
8
27

77
1
4
5
32
9
26

165
49

185
24

174
23

159
44

167
27

164
46


586
115

556
113

547
112

569
109

566
118

565
11

952
3
153
8
80
42
107
61
140
241
117


929
2
150
11
73
54
113
53
119
255
101

953
3
162
10
81
40
132
55
111
260
99

957
3
168
12
88
17

143
53
108
254
111

976
3
170
9
85
19
126
72
95
271
126

1.000
Trình độ
2
Số trình độ trên đại học
Số có trình độ đại học 151
8
Số trình độ cao đẳng
82
Số có trình độ THCN
47
Số có trình độ sơ cấp
137

Số CNKT bậc 3
69
Số CNKT bậc 4
141
Số CNKT bậc 5
Số CNKT bậc 6 trở lên 235
128
Lao động phổ thông

Trong những năm gần đây đời sống của cán bộ, công nhân viên chức trong
toàn công ty không ngừng đợc cải thiện và nâng cao về vật chất cũng nh về tinh
thần. Ngời lao động trong công ty đợc hởng các chế độ, chính sách về chăm sóc
sức khoẻ và bảo đảm An toàn vệ sinh lao động trong sản xuất.
Bảng thu nhập bình quân đ/ng/th

Chỉ tiêu đề ra
Thực hiện chỉ tiêu

(trong 3 bản báo cáo hàng năm)
2000
2001
2002
2003
808.000
1.000.000 1.170.000
721.000
940.000
1.060.000 1.171.000

15


2004
1.264.000


3. đặc điểm về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ của công ty

* Về sản phẩm: Sản phẩm truyền thống của Công ty đợc chú trọng nâng cao chất
lợng, cải tiến mẫu mã phù hợp với nhu cầu của thị trờng nh; T630A,T18L, T14L,
nghiên cứu chế tạo máy phay CNC. Từ khi thành lập đến hết năm 2002 Công ty Cơ
khí Hà Nội đã sản xuất đợc 7.862 máy công cụ các loại.
Phục hồi trục máy phân ly, sửa chữa đĩa gơng thuỷ điện Hàm Thuận. Chế tạo
thiết bị phụ tùng phục vụ ngành cán thép, dầu khí, tuyển quặng; mở rộng phục vụ
cho nhiều ngành kinh tế khác với sản phẩm đa dạng, phức tạp có yêu cầu kỹ thuật
cao nh: Máy dây thu, máy bện xoắn kép, máy cắt bản cực ắc quy
Năm 1978, Công ty sản xuất thành công máy Mài M130, máy Tiện T6M20,
máy Khoan cần K550. Tháng10/1996, Liên doanh VINA-SHIROKI đã đi vào hoạt
động. Năm 1996 hoàn thành việc ứng dụng hiển thị số cho máy tiện T16x1000, đã
đợc tặng Huy chơng vàng tại hội chợ triển lãm hàng công nghiệp 1996.
* Về thị trờng tiêu thụ: Công ty đã tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, hình
thức đẹp, tiêu thụ nhanh đáp ứng nhu cầu của thị trờng, chủ yếu là thị trờng trong
nớc. Từ năm 2001 đến nay đã chế tạo máy công cụ xuất khẩu đi Mỹ, hợp đồng xuất
khẩu phôi đúc đi Hàn Quốc.
4. đặc điểm về cơ cấu sản xuất, dây truyền công nghệ

Để có thể khẳng định mình trong tình hình hiện nay, tạo sức mạnh cạnh tranh
với hàng trong nớc và hàng xuất nhập. Công ty cơ khí Hà Nội đã vạch ra cho mình
5 chơng trình để phấn đấu sản xuất kinh doanh đó là:
- Thứ nhất: Sản xuất công cụ phổ thông có chất lợng cao với tỷ lệ máy móc
chuyên môn hoá ngày càng cao.

- Thứ hai: Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu t cung cấp
thiết bị dới hình thức (xây dựng vận hành chuyển giao).
- Thứ ba: Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu phụ tùng máy
móc.
- Thứ t : Sản xuất thép xây dựng và hàng kim khí tiêu dùng.
- Thứ năm: Sản xuất thiết bị lẻ, phụ tùng máy móc công nghệ và sản xuất sản
phẩm đúc.
Để đạt đợc thành công trong năm chơng trình phấn đấu sản xuất kinh doanh
trên đòi hỏi Công ty cơ khí Hà Nội cần phải gấp rút đầu t nâng cao máy móc thiết
bị hiện có, bổ xung và thay thế dần các thiết bị lạc hậu trên dây truyền công nghệ
16


sản xuất hiện nay, phải nhập khẩu một số công nghệ mới với trang thiết bị hiện đại,
có vai trò quyết định cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Mặt khác cần đầu t cho công tác nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, có chất lợng cao phù hợp với thị trờng, cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9002, bên cạnh đó đào tạo và nâng cao về trình độ chuyên
môn kỹ thuật cho đội ngũ lao động và xây dựng hệ thống thông tin cũng nh hệ
thống tổ chức phù hợp với chiến lợc phát triển của công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội có một địa bàn tơng đối thuận lợi cho việc giao lu trao đổi
buôn bán hàng hoá. Với diện tích gần 51.000 m2 công ty đã có 5 công trình và 25
công trình phụ. Cùng với nó là hệ thống nhà xởng, nhà kho, nhà làm việc đợc bố
trí một cách khoa học, các hình thức tổ chức sản xuất, bố trí máy móc, bố trí máy
móc thiết bị của công ty đợc giao cho phòng kỹ thuật và phòng ban có trách nhiệm
tổ chức sắp xếp máy móc thiết bị cho công ty là máy công cụ các loại.
Quy trình công nghệ chế tạo máy MCC
Hợp đồng
sản xuất
Làm khuôn


Phòng kỹ
thuật
Làm ruột

Phôi mẫu

Mẫu thép

Rót thép

Gia công
cơ khí

Mẫu gỗ

Làm sạch

Cắt gỗ
Đúc

Nhập kho
Lắp ráp
Tiêu thụ
BTP
III. Chiến lợc phát triển khoa học kỹ thuật và
sản xuất của công ty (1998-2020)
Định hớng phát triển của Công ty cơ khí Hà Nội: Xây dựng Công ty cơ khí
Hà Nội là một trọng tâm chế tạo máy hàng đầu của Việt Nam vào thế kỷ 21, sản
phẩm của Công ty vừa đáp ứng nhu cầu trong nớc và có khẳ năng xuất khẩu ngày
càng cao.

Phơng hớng phát triển: Đầu t quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản
xuất, lấy xuất khẩu làm phơng hớng phát triển lâu dài. Xây dựng mô hình sản xuất
theo phơng hớng đa dạng hoá sản phẩm cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục
tiêu cung cấp thiết bị cho các ngành kinh tế quốc gia lấy định hớng sản xuất sản
17


phẩm xuất khẩu là chính. Chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh
doanh xuất nhập khẩu là mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại trên thị trờng trong nớc và các nớc trong khu vực.
Chơng trình sản xuất kinh doanh chính: sản xuất máy công cụ phổ thông có
chất lợng cao với tỷ lệ máy đựơc công nghiệp hoá ngày càng lớn. Sản xuất thiết bị
toàn bộ, sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu máy và phụ
tùng máy, sản xuất thiết bị lẻ và phụ tùng máy công nghiệp. Sản xuất sản phẩm đúc
cung cấp cho nhu cầu nội bộ, cho nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu.
Chơng trình sản xuất máy công cụ chất lợng cao: Chơng trình sản xuất thiết bị
toàn bộ và cung cấp thiết bị toàn bộ dới dạng (BOT), (BT) cùng với chơng trình sản
xuất sản phẩm xuất khẩu kết hợp với hoạt động xuất nhập khẩu là nền tảng của sản
xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Hà Nội trong những thập niên đầu của thế kỷ
21. Thực hiện thành công chơng trình sản xuất sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh trong
nớc ngày càng lớn và tạo ra năng lực để ngành cơ khí chế tạo máy vơn ra thị trờng
quốc tế thông qua con đờng xuất nhập khẩu.

18


chơng iV
thực trạng công tác bhlđ tại công ty
i. căn cứ thành lập hội đồng Bảo hộ lao động
Thi hành các quy định của Bộ luật lao động ngày 23/6/1994, Nghị định 06/CP

ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động
về An toàn và vệ sinh lao động và chỉ thị số 13/1998/CT-TTg ngày 26/3/1998 của
Thủ tớng Chính phủ về việc tăng cờng và tổ chức thực hiện công tác Bảo hộ lao
động trong doanh nghiệp; theo Thông t liên tịch Số 14/1998/TTLT-BLĐTBXHBYT-TLĐLĐVN hớng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác Bảo hộ lao động trong
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở đó, dựa vào các văn bản, các điều hớng dẫn trong Thông t liên tịch
Số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN. Ban Giám Đốc công ty đã quyết
định thành lập Hội đồng bảo hộ lao động và chịu trách nhiệm về công tác bảo hộ
lao động tại công ty.
Hội đồng bảo hộ lao động ở doanh nghiệp là tổ chức phối hợp và t vấn về các
hoạt động bảo hộ lao động ở doanh nghiệp và để đảm bảo quyền đợc tham gia và
kiểm tra giám sát về bảo hộ lao động của tổ chức công đoàn. Hội đồng bảo hộ lao
động do ngời sử dụng lao động quyết định thành lập.
II. Nghĩa vụ của Ngời sử dụng lao động về Bhlđ
Theo điều 13, chơng IV của Nghị định NĐ 06/CP quy định Ngời sử dụng lao
động có 7 nghĩa vụ về bảo hộ lao động.
1/ Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải lập kế hoạch, biện pháp AT-VSLĐ, cải thiện điều kiện lao động. Kế hoạch này
đợc hớng dẫn theo mục III của Thông t liên tịch Số 14/1998/TTLT-BLĐTBXHBYT-TLĐLĐVN, ngày 31/10/1998.
Nếu có kế hoạch SXKD dài hạn thì có kế hoạch BHLĐ dài hạn.
Nếu có kế hoạch SXKD ngắn hạn thì có kế hoạch BHLĐ ngắn hạn.
Với công việc cụ thể hàng ngày, phải có biện pháp BHLĐ hàng ngày.
2/ Trang bị đầy đủ phơng tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về
AT-VSLĐ với ngời lao động theo quy định của Nhà nớc. Việc trang bị phơng tiện
bảo vệ cá nhân đợc hớng dẫn theo Thông t TT 10/BLĐTBXH, ngày 28/5/1998.
19


3/ Cử ngời giám sát các quy định, nội quy, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp.

4/ Xây dựng nội quy, quy trình AT-VSLĐ đối với máy, thiết bị vật t, kể cả khi
bình thờng cũng nh khi đổi mới máy, thiết bị vật t, công nghệ, nơi làm việc theo
tiêu chuẩn Nhà nớc.
5/ Tổ chức huấn luyện, hớng dẫn các quy trình, biện pháp AT-VSLĐ đối với
ngời lao động. Đợc hớng dẫn theo 2 Thông t:
Thông t TT 08/BLĐTBXH, ngày 11/4/1995: Hớng dẫn công tác tổ chức, huấn
luyện về AT-VSLĐ.
Thông t TT 23/BLĐTBXH, ngày 19/9/1995: Hớng dẫn bổ sung Thông t 08 về 2
vấn đề: tài liệu huấn luyện, huấn luyện AT-VSLĐ cho đối tợng có nghề, công việc
yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ.
6/ Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động theo tiêu chuẩn sức khoẻ,
chế độ quy định:
- Với ngời làm việc bình thờng 1 năm/ 1 lần.
- Với ngòi làm việc nguy hiểm 6 tháng/ 1 lần.
7/ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết qủa tình hình AT-VSLĐ, cải
thiện điều kiện lao động với Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp hoạt động.
IIi. hoạt động của công tác bhlđ trong công ty

cơ khí hà nội
1. tổ chức bộ máy làm công tác bhlđ
1.1. Hội đồng Bảo hộ lao động

Theo hớng dẫn của Thông t liên tịch Số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYTTLĐLĐVN ngày 31/10/1998 thì Hội đồng Bảo hộ lao động tại doanh nghiệp đợc
thành lập gồm đại diện của các bên:
- Đại diện ngời sử dụng lao động làm Chủ tịch hội đồng.
- Đại diện của ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp làm phó chủ tịch hội đồng.
- Trởng bộ phận hoặc cán bộ theo dõi công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp
làm uỷ viên thờng trực kiêm th ký hội đồng.


Sơ đồ tổ chức quản lý công tác
20


Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp.
1

35

2

a 6 b

4

7

8

9
10
11
Trong đó:
123456-

Giám đốc
Hội đồng Bảo hộ lao động
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ

Ban Bảo hộ lao động
a- Phòng an toàn
b- Phòng y tế
7- Phòng vật t
8- Phòng tổ chức lao động
9- Phân xởng quản đốc
10- Tổ sản xuất, tổ trởng
11- Ngời lao động, an toàn vệ sinh viên

* Hội đồng Bảo hộ lao động ở doanh nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau
a/ Tham gia t vấn với ngời sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong
việc xây dựng quy chế quản lý, chơng trình hành động, kế hoạch bảo hộ lao động
và các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, phòng
ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ;
21


b/ Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Hội đồng bảo hộ lao động tổ chức kiểm tra
tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động ở các phân xởng sản xuất để có cơ sở
ghi vào kế hoạch và đánh giá tình hình công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp.
Trong kiểm tra nếu phát hiện thấy các nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu ngời
quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.
1.2. phòng, ban hoặc cán bộ Bảo hộ lao động
1.2.1. Tổ chức:
Theo hớng dẫn của Thông t liên tịch Số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYTTLĐLĐVN, ngày 31/10/1998 quy định:
- Các doanh nghiệp có dới 300 lao động phải bố trí ít nhất một cán bộ bán chuyên
trách về công tác bảo hộ lao động.
- Các doanh nghiệp có từ 300 đến dới 1000 lao động thì phải bố trí ít nhất 1 cán
bộ chuyên trách làm công tác bảo hộ lao động.
- Các doanh nghiệp có từ 1000 lao động trở lên thì phải bố trí ít nhất 2 cán bộ

chuyên trách về bảo hộ lao động hoặc tổ chức phòng hoặc ban bảo hộ lao động
riêng để việc chỉ đạo của ngời sử dụng lao động đợc nhanh chóng, hiệu quả.
1.2.2. Phòng, ban hoặc cán bộ Bảo hộ lao động có nhiệm vụ:
- Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, qui chế quản lý công
tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp;
- Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao
động của Nhà nớc và các nội quy, qui chế, chỉ thị về bảo hộ lao động của lãnh đạo
doanh nghiệp đến các cấp và ngời lao động trong doanh nghiệp; đề xuất việc tổ
chức các hoạt động tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động và theo dõi đôn đốc
việc chấp hành;
- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xởng xây dựng quy trình,
biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; quản lý theo dõi việc
kiểm định, xin cấp giấy phép sử dụng các đối tợng có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn - vệ sinh lao động;
- Dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch
đôn đốc các phân xởng, các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã
đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động;

22


- Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xởng tổ chức huấn luyện về bảo hộ lao động cho ngời lao động;
- Phối hợp với bộ phận y tế để đo đạc các yếu tố có hại trong môi trờng lao động,
theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động, đề xuất với ngời sử dụng lao động các
biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ lao động;
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ bảo hộ lao động; tiêu chuẩn an toàn,
vệ sinh lao động trong phạm vi doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục;
- Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xẩy ra trong doanh nghiệp;
- Tổng hợp và đề xuất với ngời sử dụng lao động giải quyết các đề xuất, kiến nghị
của đoàn thanh tra, kiểm tra;

- Dự thảo trình lãnh đạo doanh nghiệp ký các báo cáo về bảo hộ lao động theo
quy định hiện hành;
2. hoạt động bhlđ của công đoàn công ty, màng lới An
toàn Vệ sinh viên
Hoạt động của công đoàn công ty trong lĩnh vực bảo hộ lao động chủ yếu là sự
phối kết hợp với chuyên môn. Đợc thể hiện trong các khâu tổ chức của công ty.
Chủ tịch công đoàn công ty là một thầnh viên của ban bảo hộ lao động do Giám
đốc thành lập, trởng tiểu ban bảo hộ lao động của công đoàn là phó ban bảo hộ lao
động thờng trực. Sự phối hợp của công đoàn trong công tác bảo hộ lao động thể
hiện ở việc công đoàn thờng xuyên kết hợp với ban bảo hộ lao động tuyên truyền,
huấn luyện ngời lao động làm tốt công tác bảo hộ lao động, giúp đỡ các đoàn viên
hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, của ngời sử dụng lao động trong công tác bảo
hộ lao động, cũng nh ý nghĩa luật pháp về bảo hộ lao động.
Phối kết hợp với ban bảo hộ lao động công ty, công đoàn tham gia đoàn kiểm
tra bảo hộ lao động hàng quý, từ đó đa ra các kiến nghị của mình trong việc cải
thiện điều kiện lao động, tham gia vào đoàn điều tra tại lao đông và lập biên bản tai
nạn lao động.
Màng lới an toàn vệ sinh viên trong công ty bao gồm 94 ngời của 17 đơn vị, xởng, phân xởng sản xuất. Các an toàn vệ sinh viên là các công nhân có tay nghề
cao, có kinh nghiệm, uy tín trong tổ chức sản xuất và nhiệt tình trong công tác công
đoàn, có nhiều đóng góp trong công tác bảo hộ lao động.
Định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm công đoàn công ty tổ chức các khoá huấn
luyện về bảo hộ lao động, sau mỗi khoá huấn luyện có tổ chức các cuộc thi ATVS
23


viên giỏi thông qua đó đã tuyên truyền làm cho tất cả ngời lao động thấy đợc tầm
quan trọng của công tác và từ đó sẽ có ý thức nghiêm túc việc học và thực hiện
công tác bảo hộ lao động.
iV. Thực trạng công tác Bảo hộ lao động tại công ty
1.


Nội dung kế hoạch Bảo hộ lao động của công ty:

Theo mục III của Thông t liên tịch Số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYTTLĐLĐVN, ngày 31/10/1998 quy định kế hoạch Bảo hộ lao động gồm 5 nội dung:
- Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động.
- Các phơng tiện bảo cề cá nhân.
- Chăm sóc sức khoẻ ngời lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
- Tuyên truyền, huấn luyện về an toàn và vệ sinh lao động.
Cùng với việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty đã lập kế hoạch bảo
hộ lao động. Kế hoạch bảo hộ lao động đợc lập căn cứ vào nhiệm vụ, phơng hớng
sản xuất, kế hoạch bảo hộ lao động của năm trớc, những thiếu sót còn tồn tại trong
công tác bảo hộ lao động, các kiến nghị của ngời lao động, ý kiến của tổ chức công
đoàn, kiến nghị của đoàn thanh tra.

24


Bảng kế hoạch Bảo hộ lao động của công ty năm 2004

TT
A
1
2

Nội dung công việc

Đối


Số

4
5
6
B

Biện pháp an toàn PCCN
Kiểm tra các phơng tiện chữa cháy
Toàn Công ty
Kiểm tra, sửa chữa, bảo dỡng hệ thống nớc Toàn Công ty
cứu hoả
Bổ xung vòi lăng, khớp nối, bình chữa cháy
CKCT, XDCB,
QLCL, CKCX,
Đội chữa cháy
Tập huấn phòng chống cháy nổ
Đội chữa cháy
Hội thao phòng chống cháy nổ
Đội chữa cháy
Cấp bổ xung tiêu lệnh
Toàn Công ty
Các biện pháp KTAT-VSLĐ, cải thiện

I
1
2

Điều kiện lao động
Công trình cải thiện điều kiện lao động

Làm đờng ray, xe goòng
Làm lắp hầm cáp, rào chắn hố kỹ thuật

CKL, GCAL
Đúc

3
4
5
6
7

Gắn nội quy sử dụng máy
Cải tạo lại kho chứa khí nén
Trang bị mới quạt mát công nghiệp
Cân chỉnh đờng ray cầu trục
Kiểm tra, xiết lại bulông ray cầu trục

Toàn Công ty
Vật t
Đúc
CKL, GCAL
Toàn Công ty

3

25

Chi phí


Phân công thực hiện
Thiết kế
Thi công

Hoàn
thành

19.950
600
9.000

Ban PCCN
Ban PCCN

Bảo vệ
XNLĐSCTB

Cả năm
Quí II

27

3.850

Ban PCCN

Ban PCCN

Cả năm


10

3.000
3.000
500

Ban PCCN
Ban PCCN
Đơn vị

Đội CC cơ sở
Đội CC cơ sở
Ban PCCN

Theo KH
Theo KH
Quý I

297.500
40.000
50.000

XNLĐSCTB
DA, XDCB

XNLĐSCTB
DA, XDCB

Quý II
Quý I


10.000
10.000
6.500
16.000
10.000

XNLĐSCTB
XN Vật t
XN Đúc
XNLĐSCTB
XNLĐSCTB

XNLĐSCTB
XDCB
XN Vật t
Thuê ngoài
XNLĐSCTB

Quý II
Quý I
Quý II
Quý III
Quý II

02

10
08



×