Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên tại công ty CP bảo hiểm petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.16 KB, 65 trang )

LI M U
Sức khoẻ tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện
học sinh, sinh viên trong trờng học các cấp. Chăm sóc, bảo vệ và giáo
dục sức khỏe cho thế hệ trẻ ở các trờng học là mối quan tâm lớn của
Đảng, Nhà nớc, của mối gia đình và toàn xã hội. Tuy nhiên đối với lứa
tuổi học sinh, sinh viên những chủ nhân tơng lai của đất nớc thì xác
suất gặp rủi ro lại cao hơn bởi vì ở lứa tuổi này sự phát triển về thể chất
và tâm lý của các em cha hoàn chỉnh. Xã hội ngày càng phát triển thì rủi
ro càng nhiều và quy mô của tổn thất càng lớn. Vì vậy sự ra đời của bảo
hiểm học sinh, sinh viên có thể nói là một tất yếu nh là một biện pháp
tốt nhất để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng cho các em, là điều kiện để các
em có thể học tập tốt nhất. Đây là nghiệp vụ có số lợng ngời tham gia
lớn, tính chất xã hội hoá cao vì thế nó nh là hoạt động bề nổi của công ty
mà bất cứ một doanh nghiệp bảo hiểm nào cũng muốn triển khai. Tuy
nhiên, tình hình triển khai nghiệp vụ này ở PJICO còn một số hạn chế,
chính vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty bảo hiểm PJICO, em đã
lựa chọn đề tài: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp
học sinh, sinh viên tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex. Mục
đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm:
+ Làm rõ sự cần thiết, tác dụng và một số nội dung cơ bản của
nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên.
+ Phân tích, đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ này tại công
ty.
+ Đa ra một số kiến nghị để có thể giúp công ty nâng cao đợc
chất lợng của nghiệp vụ này.
Kết cấu của bài viết, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
- Chơng I: Một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ BH kết hợp
HS- SV.
- Chơng II: Tình hình triển khai nghiệp vụ BH kết hợp HSSV tại PJICO.
- Chơng III: Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy việc triển khai
nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV tại PJICO.


Là một sinh viên lần đầu tiên đợc tiếp xúc với thực tế, trình độ
kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên mặc dù đã
1


hết sức cố gắng nhng chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo về bài viết này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
Bộ môn Bảo hiểm đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về bảo
hiểm, đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Lệ Huyền đã hớng
dẫn, động viên và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên tại
Văn phòng V và ban lãnh đạo công ty PJICO đã tạo điều kiện cho em đợc tham gia tiếp xúc với thực tế và giúp đỡ em trong quá trình thu thập
tài liệu để hoàn thành chuyên đề này.

2


Chơng I: Một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ
bảo hiểm kết hợp học sinh - sinh viên
I. Sự cần thiết và tác dụng của nghiệp vụ bảo
hiểm kết hợp học sinh - viên:
1. Sự cần thiết của bảo hiểm kết hợp học sinh - viên:
Học sinh, sinh viên là những chủ nhân tơng lai của đất nớc, nhân
tố quyết định đến sự phát triển của đất nớc trong tơng lai; chăm sóc, bảo
vệ và giáo dục sức khoẻ cho thế hệ trẻ ở các trờng học là mối quan tâm
lớn của Đảng, Nhà nớc, với mỗi gia đình và toàn xã hội.
Tuy nhiên trong mọi lứa tuổi thì lứa tuổi học sinh, sinh viên chiếm
một số lợng lớn, đồng thời cũng có xác suất gặp rủi ro cao nhất bởi vì:
+ Đây là lứa tuổi mà tâm lý và thể chất của các em cha hoàn

chỉnh: Đối với các em ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo mặc dù đợc sự quan
tâm, chăm sóc rất chu đáo của gia đình song do các em còn bé, thể chất
yếu nên sức đề kháng yếu, dễ mắc bệnh đặc biệt là bệnh truyền nhiễm.
Còn đối với lứa tuổi tiểu học và trung học: đây là lứa tuổi rất hiếu động,
các em cha đủ nhận thức và sức lực để tự bảo vệ mình, các em cha ý
thức đợc cái tốt và cái xấu mà chỉ thích hành động theo ý thích cá nhân
vì vậy rất dễ gặp các rủi ro tai nạn. Còn đối với lứa tuổi sinh viên, lứa
tuổi đã có sự phát triển cả về thể chất và nhận thức, sức đề kháng với
bệnh tật cao song đây là lứa tuổi vừa bắt đầu cuộc sống tự lập, ít đợc sự
quản lý của gia đình và nhà trờng nên dễ bị dụ dỗ lôi kéo vào những tệ
nạn xã hội, đặc biệt là xác suất gặp rủi ro tai nạn giao thông cao.
+ Mặc dù đã đạt đợc những thành tích đáng kể sau hai mơi năm
đổi mới song điều kiện kinh tế nớc ta vẫn còn nhiều hạn chế, điều này
đã làm ảnh hởng đến chất lợng chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các nguồn
vui chơi cho các em còn ít, đặc biệt đối với các gia đình nông thôn, miền
núi khi mà thu nhập của họ còn thấp, việc cho con em đi học đã là cả
một cố gắng lớn đối với họ thì việc tạo điều kiện cho các em vui chơi
càng khó khăn hơn. Vì vậy mà các em thờng nghĩ ra các trò chơi mới mà
hậu quả thật khó lờng.
Khi rủi ro tai nạn xảy ra, các em chính là ngời phải gánh chịu

3


những đau đớn và tổn thất về mặt thể chất và tinh thần tiếp đến là gián
đoạn quá trình học tập. Đồng thời nó còn làm mất ổn định tình hình tài
chính của gia đình, cha mẹ có thể phải nghỉ việc để chăm sóc cho các
em. Nhng nếu tham gia bảo hiểm, chỉ với một số tiền nhỏ đóng phí bảo
hiểm khi không may gặp rủi ro sẽ đợc doanh nghiệp bảo hiểm chi trả
tiền bảo hiểm để trang trải cho những chi phí phát sinh để điều trị bệnh

từ một quỹ tiền tệ tập trung đợc hình thành từ rất nhiều ngời tham gia
bảo hiểm. Đồng thời các em còn đợc công ty bảo hiểm phối hợp với nhà
trờng, cha mẹ để làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất.
Nh vậy bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên không những góp
phần ổn định về mặt tài chính cho các gia đình mà còn tạo đợc sự yên
tâm của cho cha mẹ rằng con em mình luôn luôn đợc bảo vệ. Do vậy, sự
ra đời của bảo hiểm học sinh có thể nói nh là một tất yếu để bảo vệ học
sinh, sinh viên trớc những rủi ro có thể gặp phải.
2. Tác dụng của bảo hiểm kết hợp học sinh - sinh viên:
2.1. Đối với bản thân hc sinh, sinh viên và gia đình:
Bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên là sự đảm bảo về quyền lợi
cho các em theo công ớc quốc tế và luật chăm sóc giáo dục trẻ em, vì
vậy trớc hết bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên là để bảo vệ quyền lợi
cho chính các em.
Khi không may gặp rủi ro tai nạn, ngời bị thiệt hại đầu tiên là
chính bản thân học sinh và gia đình các em. Những tổn thất về tinh thần
là không thể bù đắp đợc nhng việc tham gia bảo hiểm giúp các em có
nguồn tài chính phục vụ chăm sóc, phục hồi sức khoẻ để nhanh chóng
trở lại trờng học. Chỉ một số tiền nhỏ khi đóng phí nhng khi có rủi ro
xảy ra các em sẽ đợc công ty bảo hiểm trả tiền gấp nhiều lần để trang
trải các chi phí phát sinh nh: chi phí y tế, chi phí nằm viện, phẫu thuật,
phục hồi sức khoẻ đặc biệt là trong điều kiện nớc ta hiện nay mức sống
còn thấp, điều này còn có ý nghĩa hơn đối với các gia đình vùng nông
thôn, miền núi thì việc chi trả cho các chi phí bất thờng nh vậy là hết
sức khó khăn. Do vậy bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên thực sự là
ngời bạn tin cậy đảm bảo cho các em có sức khoẻ tốt nhất và cũng là
điều kiện để học tập liên tục.
Đối với gia đình, bảo hiểm học sinh- sinh viên giúp ổn định về
mặt tài chính, yên tâm về mặt tinh thần. Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh là
4



nghiệp vụ trọng tâm trong bảo hiểm con ngời bằng cách huy động sự
đóng góp của cha mẹ học sinh để tạo nên quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu
dùng để chi trả cho kịp thời cho các em khi rủi ro xảy ra.
Ví dụ, khi một học sinh không may gặp rủi ro tai nạn, trớc hết
chính em học sinh đó sẽ bị đau đớn về thể chất và tổn thất về tinh thần
đồng thời còn ảnh hởng đến các thành viên trong gia đình, nhất là cha
mẹ các em. Cha mẹ các em phải tốn thời gian, tiền bạc và công sức để
chăm sóc các em. Điều đó không những làm ảnh hởng về mặt tài chính
mà còn ảnh hởng đến công việc của họ: làm việc không hiệu quả vì lo
lắng cho con em mình hoặc cha mẹ sẽ phải nghỉ việc để chăm sóc các
em. Vì vậy khi tham gia bảo hiểm cho các em sẽ tạo ra sự yên tâm của
tất cả các thành viên trong gia đình rằng con em mình luôn đợc bảo vệ
bởi vì công ty bảo hiểm luôn phối hợp với nhà trờng làm tốt công tác đề
phòng hạn chế tổn thất để hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có thể
xảy ra và nhanh chóng khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra, đồng thời
chi trả tiền bảo hiểm để trang trải chi phí chữa bệnh cho các em.
Mặt khác, BH kết hợp HS- SV còn có giúp các em nâng cao ý
thức cộng đồng. Đồng thời khi tham gia bảo hiểm công ty bảo hiểm sẽ
phối hợp với nhà trờng và gia đình thờng xuyên nhắc nhở các em ý thức
tự bảo vệ mình. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần hạn chế rủi ro
tai nạn xảy ra đối với các em, giúp các em phát triển khoẻ mạnh.
2.2. Đối với nhà trờng:
Mục đích lớn nhất của nhà trờng là giáo dục các em học sinh trở
thành những ngời phát triển toàn diện cả về mặt thể lực và trí lực. Nhà
trờng luôn luôn quan tâm, giáo dục, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của các
em. Sự cộng tác của công ty bảo hiểm và nhà trờng trong công tác để
phòng hạn chế tổn thất sẽ đảm bảo cho các em có một sức khỏe tốt nhất
sẽ góp phần vào sự nghiệp trồng ngời của ngành giáo dục. Ví dụ, công

ty bảo hiểm sẽ trích lại một phần phí bảo hiểm thu đợc để lập tủ thuốc
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh ngay tại trờng, tổ chức các chơng trình khám sức khỏe định kỳ cho các em hay phối hợp với cảnh sát
giao thông để tuyên truyền giáo dục luật lệ an toàn giao thông, hớng dẫn
cách lái xe an toàn Nh vậy, bảo hiểm giúp các em học sinh có sức
khoẻ tốt, đảm bảo quá trình học tập liên tục và công tác giảng dạy của
nhà trờng đợc đảm bảo chất lợng, tạo đợc niềm tin của các bậc phụ
huynh và của toàn xã hội.
2.3. Đối với xã hội:
5


Từ những phân tích về tác dụng của bảo hiểm kết hợp học sinh,
sinh viên đối với bản thân các em, gia đình và nhà trờng ở trên có thể
thấy nghiệp vụ này đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế
hệ trẻ, trang bị cho thế hệ tơng lai của đất nớc một nền tảng vững vàng
cả về thể chất và tri thức. Thực hiện bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên
là biện pháp thiết thực trong chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của
Đảng và Nhà nớc ta.
Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất của công ty bảo hiểm sẽ
làm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro tai nạn có thể xảy ra. Việc
chi trả tiền bảo hiểm sẽ giúp các gia đình ổn định tài chính, tạo ra sự yên
tâm cho các gia đình và các thành viên trong xã hội để họ có thể yên
tâm làm việc.
Từ các số liệu thống kê của các công ty bảo hiểm qua các năm về
tình hình và mức độ xảy ra rủi ro tai nạn sẽ tìm ra các nguyên nhân và
có những biện pháp hạn chế và khắc phục hậu quả một cách hiệu quả
nhất.
Ngoài ra, cũng giống nh tác dụng của bảo hiểm nói chung, BH kết
hợp HS- SV còn tạo ra một quỹ tiền tệ tập trung lớn, ngoài việc chi trả
bồi thờng, phần còn lại sẽ đợc đầu t trở lại nền kinh tế góp phần phát

triển nền kinh tế đất nớc.
2.4. Đối với công ty bảo hiểm:
Mục tiêu của công ty bảo hiểm là kinh doanh thu lợi nhuận. Hơn
nữa, nghiệp vụ bảo hiểm này liên quan đến các định hớng chiến lợc của
Đảng và Nhà nớc, đồng thời thể hiên sự quan tâm của toàn xã hội đến
thế hệ tơng lai vì vậy các công ty bảo hiểm không chỉ coi trọng kết quả
kinh doanh mà còn rất chú ý đến hiệu quả xã hội của nghiệp vụ này.
Mặc dù phí bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên không lớn nhng
số ngời tham gia bảo hiểm lại tơng đối đông nên tổng doanh thu của
nghiệp vụ này tơng đối cao. Đồng thời do có số ngời tham gia bảo hiểm
đông nên nếu thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng cáo sẽ đa đợc
hình ảnh của công ty đến với đông đảo công chúng, sẽ giúp nâng cao
hình ảnh, uy tín của công ty trên thị trờng và tạo điều kiện để triển khai
các sản phẩm bảo hiểm khác. Đồng thời việc các em tham gia bảo hiểm
từ nhỏ sẽ giúp các em hiểu rõ về bảo hiểm, đây sẽ là một thị trờng đầy
tiềm năng trong tơng lai.
6


II. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm kết
hợp học sinh - sinh viên:
1.Quá trình hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm
kết hợp học sinh - sinh viên:
Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh, sinh viên đợc Công ty bảo hiểm
Việt Nam (Bảo Việt) triển khai lần đầu tiên dới hình thức bảo hiểm tai
nạn thân thể học sinh. Ngày 26/9/1985 đợc sự đồng ý của Bộ tài chính,
Bảo Việt ra quyết định số 887/HD-85 về việc triển khai thí điểm bảo
hiểm tai nạn thân thể học sinh vào năm học 1985-1986 ở 5 tỉnh, thành
phố trong cả nớc. Sau một thời gian triển khai, bảo hiểm tai nạn thân thể
học sinh đã phát huy đợc nhiều u điểm, hỗ trợ cho các gia đình có con

em gặp tai nạn khắc phục hậu quả. Trên cơ sở đó, ngày 17/9/1986 Bộ trởng Bộ tài chính ra quyết định số 262/TC-BH cho phép Bảo Việt triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh trong phạm vi cả nớc.
Phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ này là chỉ bảo hiểm cho những học
sinh bị tai nạn trong thời gian học tập và vui chơi tại trờng. Tuy nhiên
thời gian mà các em ở trờng trung bình chỉ có 5 giờ một ngày, trong khi
đó tai nạn lại thờng xảy ra khi các em ở ngoài sự quản lý của nhà trờng
vì vậy nghiệp vụ bảo hiểm học sinh lúc này cha đáp ứng đợc yêu cầu của
ngời tham gia. Vì vậy, từ năm học 1989-1990 Bảo Việt đã mở rộng
phạm vi bảo hiểm cho học sinh qua việc triển khai bảo hiểm tai nạn thân
thể học sinh 24/24 giờ. Ngoài rủi ro tai nạn trong cuộc sống các em còn
gặp phải nhiều rủi ro khác nh ốm đau, bệnh tật đòi hỏi chi phí lớn để
chăm sóc sức khoẻ. Để khắc phục điều này, Bảo Việt đã ra quyết định số
1035/PHH ngày 8/7/1994 về việc ban hành điều khoản bảo hiểm toàn
diện học sinh. Thực chất nội dung của nghiệp vụ này là sự kết hợp của
bảo hiểm tai nạn 24/24 giờ và bảo hiểm trợ cấp phẫu thuật và nằm nằm
viện.Tại PJICO, nghiệp vụ bảo hiểm học sinh đợc gọi là bảo hiểm kết
hợp học sinh, sinh viên.
Nghiệp vụ này có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Do đối tợng bảo hiểm là tính mạng và tình trạng sức khoẻ của
học sinh, sinh viên nên hợp đồng bảo hiểm học sinh sẽ chấm dứt trớc
thời hạn đối với những học sinh bỏ học hoặc bị buộc thôi học.

7


- Nghiệp vụ BH kết hợp HS-SV là một hình thức bảo hiểm con ngời phi nhân thọ vì vậy nó cũng tuân thủ theo những quy tắc cơ bản của
bảo hiểm con ngời phi nhân thọ nói riêng và bảo hiểm con ngời nói
chung. Ngời đợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm kết hợp học sinh,
sinh viên đợc tham gia và hởng quyền lợi của các loại hình bảo hiểm
khác nếu ký các hợp đồng độc lập với nhau.

- BH kết hợp HS-SV là loại hình bảo hiểm tự nguyện, phí bảo
hiểm hoàn toàn do ngời tham gia bảo hiểm đóng góp để tạo nên một quỹ
tài chính tập trung.
- BH kết hợp HS-SV là nghiệp vụ mang tính thời vụ rõ rệt, các
công ty bảo hiểm thờng triển khai vào đầu năm học.
2. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm:
2.1. Đối tợng bảo hiểm:
Đối tợng bảo hiểm của BH kết hợp HS-SV là tính mạng và tình
trạng sức khoẻ của tất cả các học sinh đang theo học ở các trờng từ nhà
trẻ, mẫu giáo. tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trờng
đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trờng dạy nghề ở tất cả
các trờng thuộc hệ quốc lập, bán công, dân lập.
Tuy nhiên, ngời đợc bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp
học sinh, sinh viên ở cả lứa tuổi thành niên và vị thành niên nên có sự
phân biệt giữa ngời tham bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm.
- Đối với các em ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông lứa tuổi vị thành niên thì ngời tham gia
bảo hiểm có thể là ông bà, cha mẹ, nhà trờng Trong đó ông bà, cha mẹ
là có trách nhiệm đóng phí cho các em còn nhà trờng chủ yếu đứng ra
ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty cho các em.
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học ở các trờng đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề lứa tuổi thành niên
thì ngời tham gia bảo hiểm có thể là ông bà, cha mẹ, nhà trờng hoặc
chính các em đứng ra mua bảo hiểm cho chính mình.
2.2.Phạm vi bảo hiểm:
Phạm vi bảo hiểm đề cập đến những rủi ro đợc bảo hiểm và những
rủi ro không đợc bảo hiểm. Một nguyên tắc bất di bất dịch của bảo hiểm
là chỉ bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ và không lờng trớc đợc hoặc có
8



biết chắc chắn xảy ra thì cũng không biết chính xác thời điểm xảy ra.
a.

Những rủi ro đợc bảo hiểm:

- Rủi ro tai nạn: bao gồm bị thơng tật và chết do tai nạn
Tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm là những tai nạn xảy ra do một
lực bất ngờ từ bên ngoài, ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời
có quyền lợi bảo hiểm, tác động lên thân thể ngời đợc bảo hiểm và là
nguyên nhân trực tiếp làm cho ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật
thân thể.
Đối với những rủi ro tai nạn, phạm vi bảo hiểm còn đợc mở rộng
đối với các trờng hợp tai nạn xảy ra do học sinh, sinh viên tham gia bảo
hiểm có hành động cứu ngời, cứu tài sản của Nhà nớc, của nhân dân.
- Rủi ro ốm đau bệnh tật:
Đó là những rủi ro xảy ra do sự biến chất của sức khoẻ, là hiện tợng một bộ phận bất kỳ trong cơ thể bị tổn thơng hoặc không còn bảo
đảm đợc chức năng hoạt động của nó và kéo theo đó là các chi phí cần
thiết cho việc chữa trị và chăm sóc. Tuy nhiên bảo hiểm chỉ chi trả trong
trờng hợp học sinh, sinh viên đợc bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật phải nằm
điều trị nội trú tại bệnh viện hoặc phải phẫu thuật, trong đó bệnh viện
phải là cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp và đợc Nhà nớc công nhận.
b. Những rủi ro loại trừ:
Đối tợng không nhận bảo hiểm bao gồm:
+ Những học sinh, sinh viên bị mắc bệnh thần kinh, tâm thần,
phong;
+ Những học sinh, sinh viên bị tàn phế hoặc bị thơng tật vĩnh viễn
từ 50% trở lên;
+ Những học sinh, sinh viên đang trong giai đoạn điều trị bệnh
hoặc thơng tật; những ngời bị nhiễm HIV, AIDS.

Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm chi trả trong các trờng
hợp sau đây:
- Hành động cố ý của học sinh, sinh viên đợc bảo hiểm hoặc ngời
có quyền lợi bảo hiểm.
- Học sinh, sinh viên đợc bảo hiểm bị ảnh hởng trực tiếp của rợu,
9


bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng tự khác.
- Học sinh, sinh viên từ 14 tuổi trở lên vi phạm nghiêm trọng pháp
luật.
- Học sinh, sinh viên nằm viện để kiểm tra sức khoẻ, giám định y
khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh, thơng tật.
- Điều trị phẫu thuật các bệnh bẩm sinh.
- Điều trị, phẫu thuật theo yêu cầu của học sinh, sinh viên mà
không liên quan đến việc điều trị và phẫu thuật bình thờng do ngành y tế
quy định.
- Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hớng dẫn của cơ sở y tế.
- Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm giả các
bộ phận.
- Các bệnh mãn tính, HIV- AIDS.
- Học sinh, sinh viên bị rủi ro tai nạn do: động đất, núi lửa, chiến
tranh, nội chiến, đình công, khủng bố
Để tạo điều kiện cho khách hàng thuận lợi cho công tác tuyên
truyền và khách hàng khi lựa chọn tham gia bảo hiểm các công ty bảo
hiểm thờng tổng hợp lại thành 3 điều kiện bảo hiểm sau:
+ Điều kiện A: Chết do mọi nguyên nhân
Hiệu lực bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau 30 ngày
kể từ ngày đóng phí bảo hiểm. Những trờng hợp mặc nhiên có hiệu lực
ngay sau khi ngời tham gia bảo hiểm đóng phí kỳ tiếp theo.

+ Điều kiện B: Thơng thật thân thể do tai nạn
Hiệu lực bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi
ngời tham gia đóng phí bảo hiểm.
+ Điều kiện C: ốm đau bệnh tật phải nằm viện, phẫu thuật.
Hiệu lực bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau 30 ngày
kể từ ngày đóng phí bảo hiểm.
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm:
3.1. Số tiền bảo hiểm:
STBH là hạn mức trách nhiệm của công ty bảo hiểm đợc ghi trong
10


hợp đồng bảo hiểm, là hạn mức chi trả cao nhất cho ngời đợc bảo hiểm
trong trờng hợp xảy ra thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm.
Việc đa ra hạn mức trách nhiệm phù hợp có vai trò rất quan trọng,
nó phải đảm bảo đợc quyền lợi vật chất của học sinh, sinh viên và lợi
nhuận cho công ty. Một mức trách nhiệm quá cao hay quá thấp đều
không khuyến khích đợc ngời tham gia bảo hiểm bởi nếu số tiền bảo
hiểm quá cao sẽ gây khó khăn cho việc đóng phí bảo hiểm nhng mức
trách nhiệm quá thấp sẽ không hiệu quả vì nó không khắc phục đợc
những tổn thất do rủi ro gây ra.
Số tiền bảo hiểm cũng là một căn cứ quan trọng để xác định số
tiền chi trả. Số tiền bảo hiểm là hạn mức chi trả tối đa của bảo hiểm,
nghĩa là trong mọi trờng hợp thì số tiền chi trả luôn nhỏ hơn hoặc tối đa
là bằng số tiền bảo hiểm
Hiện nay khi tham gia nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh
viên tại PJICO ngời tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo
hiểm trong phạm vi từ 1 triệu đến 10 triệu đồng.
3.2. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là khoản tiền do ngời tham gia bảo hiểm đóng góp

cho công ty bảo hiểm để hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ
này đợc dùng để chi trả cho ngời tham gia bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra.
Phí bảo hiểm là một yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến sự thành
công hay thất bại của công ty bảo hiểm vì phí bảo hiểm giá cả của
sản phẩm bảo hiểm ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của công
ty bảo hiểm trên thị trờng. Nếu mức phí bảo hiểm quá thấp sẽ dẫn đến
thu không đủ chi, từ đó có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Còn nếu mức phí
quá cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Vì vậy, việc đặt ra một mức phí phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
tuy nhiên xác định đợc một mức phí phù hợp không phải đơn giản vì phí
bảo hiểm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: xác suất gặp rủi ro tai nạn,
số tiền chi trả bình quân một vụ, chi hoa hồng, chi quản lý. Ngoài ra phí
bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên còn chịu ảnh hởng của các yếu tố
đặc trng bởi nghiệp vụ:
- Hợp đồng có STBH khác nhau thì số phí bảo hiểm khác nhau.
- Điều kiện bảo hiểm: Ngời tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn
11


tham gia một hay nhiều điều kiện bảo hiểm vì vậy phí bảo hiểm trong
các trờng hợp tham gia khác nhau là khác nhau.
- Các yếu tố khác nh: điều kiện địa lý, khí hậu của từng vùng nơi
học sinh sống và học tập cũng ảnh hởng đến cách tính phí bảo hiểm.
Về kết cấu, phí bảo hiểm đợc tính theo công thức sau:

P=f+d
Trong đó:
P: phí bảo hiểm
f: phí thuần
d: phụ phí

- Phí thuần đợc xác định theo công thức sau:
n

n

n

i =1

i =1
n

i =1

Ci + Vi + Pi
Hi

=
Trong đó:

+ Ci: tổng số tiền
chi trả cho số học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm bị chết trong năm i
i =1

+ Vi: : tổng số tiền chi trả cho số học sinh, sinh viên tham gia bảo
hiểm bị tai nạn trong năm i
+ Pi: tổng số tiền chi trả cho số học sinh, sinh viên tham gia bảo
hiểm phải nằm viện phẫu thuật trong năm i
+ Hi: tổng số học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm trong năm i
- Phụ phí đợc tính bằng một tỷ lệ phần trăm so với tổng phí dùng

để trang trải cho các chi phí sau:
+ Chi hoa hồng đại lý
+ Chi đề phòng và hạn chế tổn thất
+ Chi cho bộ máy quản lý
+ Trích lập các quỹ dự phòng

Tuy nhiên trong thực tế, để đơn giản các công ty bảo hiểm thờng
xác định sẵn các tỷ lệ phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm sẽ đợc tính nh sau:

12


P = STBH x tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm đợc áp dụng tại công ty PJICO nh sau:
Bảng 1: Biểu phí BH kết hợp HS- SV của PJICO
Điều kiện bảo hiểm

Tỷ lệ phí bảo hiểm (%)

A

0,35

B

0,10

C

0,45

Nguồn: Văn phòng V - Pjico

4. Quyền lợi bảo hiểm:
+ Điều kiện bảo hiểm A: Trờng hợp học sinh, sinh viên tham gia
bảo hiểm bị chết thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ đợc chi trả toàn bộ số
tiền ghi trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Điều kiện bảo hiểm B: Trờng hợp học sinh, sinh viên tham gia
bảo hiểm bị thơng tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ đợc
hởng tiển bảo hiểm theo tỷ lệ chi trả tiền bảo hiểm ban hành theo quyết
định số 02/TC-BH ngày 02/01/1993 của Bộ tài chính.
+ Điều kiện bảo hiểm C: Trờng hợp học sinh, sinh viên tham gia
bảo hiểm bị ốm đau bệnh tật phải nằm viện, phẫu thuật; nếu phải phẫu
thuật công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ phẫu thuật của bộ
tài chính; nếu phải nằm viện công ty bảo hiểm sẽ trợ cấp mỗi ngày một
tỷ lệ phần trăm nhất định so với số tiền bảo hiểm nhng giới hạn số ngày
đợc hởng trợ cấp.
5. Hợp đồng bảo hiểm kết hợp học sinh sinh viên:
Khi có yêu cầu bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm có thể trực tiếp
hoặc thông qua nhà trờng ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo
hiểm. Công ty bảo hiểm trên cơ sở danh sách học sinh, sinh viên đã
đóng phí bảo hiểm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi học sinh,
sinh viên.
5.1 Phân loại:

13


HĐBH là một văn bản pháp lý, qua đó công ty bảo hiểm cam kết
sẽ chi trả hoặc bồi thờng cho bên đợc bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra gây tổn thất, ngợc lại bên mua bảo hiểm cam kết trả khoản phí

phù hợp với mức trách nhiệm và rủi ro mà công ty bảo hiểm đã nhận.
Tơng tự nh HĐBH nói chung, HĐBH kết hợp HS- SV đợc ký kết
giữa một bên là công ty bảo hiểm với một bên là ngời tham gia bảo
hiểm.Trong đó: ngời tham gia bảo hiểm là ngời trực tiếp hoặc thông qua
nhà trờng ký kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Ngời tham
gia bảo hiểm trong HĐBH kết hợp HS- SV có thể là nhà trờng, cha mẹ
học sinh hoặc là chính các em tự đứng ra ký kết HĐBH cho mình đối
với học sinh, sinh viên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề.
HĐBH kết hợp HS SV bao gồm hai loại: HĐBH nhóm và
HĐBH cá nhân.
- HĐBH nhóm: là loại hợp đồng trong đó có một nhóm ngời
cùng đợc bảo hiểm trên một hợp đồng và hợp đồng này thờng do một
ngời đại diện đứng ra ký kết với công ty bảo hiểm, ngời đại diện có thể
là nhà trờng hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp. HĐBH nhóm có vai trò rất
quan trọng vì nó rất thuận lợi cho công ty bảo hiểm trong công tác theo
dõi và quản lý hợp đồng, giám sát đối tợng bảo hiểm và xác định phạm
vi bảo hiểm đồng thời nó còn rất phù hợp với nghiệp vụ bảo hiểm kết
hợp học sinh, sinh viên là loại hình bảo hiểm có số lợng ngời tham gia
đông. Mặt khác xét về thực tế thì chi phí cho ký kết HĐBH nhóm giảm
rất nhiều so với chi phí ký kết HĐBH cá nhân.
- HĐBH cá nhân: là loại hợp đồng trong đó chỉ có một cá nhân
đợc bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm
kết hợp học sinh, sinh viên thì loại HĐBH này ít đợc sử dụng vì học sinh
theo học tại các trờng học nên thờng chịu sự quản lý tập trung của nhà
trờng và nhà trờng luôn có trách nhiệm trong việc tham gia bảo hiểm
cho các em, vì vậy mà nghiệp vụ chủ yếu đợc ký kết theo HĐBH nhóm
và thờng do nhà trờng làm đại diện.
5.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm kết hợp học sinh sinh
viên:

Là một loại hình bảo hiểm thơng mại, HĐBH kết hợp HS- SV
cũng có những nội dung cơ bản của HĐBH thơng mại nh :các thông tin
14


về tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm, ngời
đợc bảo hiểm, ngời thụ hởng ,ngày tháng năm ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Ngoài ra HĐBH kết hợp HS- SV còn bao gồm các nội dung sau:
- Điều khoản về đối tợng bảo hiểm: đó chính là tính mạng và tình
trạng sức khoẻ của tất cả các học sinh, sinh viên đang theo học tại tất cả
các trờng.
- Điều khoản quy định về STBH, mức phí bảo hiểm và phơng thức
nộp phí,
- Điều khoản quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:
HĐBH có thể có hiệu lực ngay khi ngời tham gia bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm, cũng có thể sau một thời gian nhất định khi ngời tham gia bảo
hiểm đã nộp phí đầy đủ.
- Điều khoản quy định về trách nhiệm và quyền lợi của các bên
liên quan trong hợp đồng: doanh nghiệp bảo hiểm, ngời tham gia bảo
hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm
- Điều khoản quy định về việc chi trả tiền bảo hiểm: thời gian
khiếu nại kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, thủ tục khiếu nại chi trả
- Điều khoản quy định về giải quyết tranh chấp giữa các bên liên
quan.
5.3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm kết hợp học
sinh sinh viên:
Với đa số các loại hình bảo hiểm thơng mại, hợp đồng bảo hiểm
có hiệu lực ngay khi ngời tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ
cho công ty bảo hiểm. Nhng đối với một số hợp đồng bảo hiểm con ngời
phi nhân thọ, trong đó có nghiệp vụ BH kết hợp HS SV, hợp đồng chỉ

có hiệu lực sau một thời gian nhất định kể từ thời điểm ngời tham gia
bảo hiểm nộp phí cho công tybảo hiểm. Cụ thể:
- Đối với HĐBH tái tục: HĐBH kết hợp HS- SV có hiệu lực ngay
sau khi ngời đợc bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ cho công ty bảo
hiểm.
- Đối với HĐBH đợc ký kết lần đầu tiên và HĐBH không liên tục,
hiệu lực bảo hiểm đợc tuân theo các quy định sau:.
+ Điều kiện bảo hiểm A: Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau

15


30 ngày kể từ ngày ngời tham gia đóng phí bảo hiểm đối với trờng hợp
chết không do tai nạn. Trờng hợp chết do tai nạn, hợp đồng bảo hiểm có
hiệu lực ngay sau khi ngời đợc bảo hiểm đã đóng phí đầy đủ. Những trờng hợp tái tục mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi ngời tham gia bảo
hiểm đóng phí kỳ tiếp theo. Mục đích của quy định này để tránh trình
trạng trục lợi bảo hiểm.
+ Điều kiện bảo hiểm B: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau
khi ngời đợc bảo hiểm đã đóng phí đầy đủ. Tức là sau khi đóng phí cho
công ty bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật thân thể do tai nạn
thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ đợc công ty bảo hiểm chi trả tiền bảo
hiểm theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do công ty quy định.
+ Điều kiện bảo hiểm C: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau 30
ngày kể từ ngày ngời tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. Nếu
ngời đợc bảo hiểm bị ốm đau bệnh tật thuộc phạm vi bảo hiểm sau 30
ngày kể từ ngày đóng phí thì mới đợc công ty bảo hiểm chi tiền bảo
hiểm.
5.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm
kết hợp học sinh sinh viên:
Trong HĐBH kết hợp HS SV bao gồm các bên liên quan :

Doanh nghiệp bảo hiểm: là một bên trong HĐBH, nhận phí bảo
hiểm từ khách hàng và phải chịu trách nhiệm về những rủi ro đợc bảo
hiểm thông qua việc chi trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phải là
doanh nghiệp có đủ điều kiện do luật định.
- Ngời tham gia bảo hiểm: ngời tham gia bảo hiểm là một bên
trong HĐBH, là bên đứng ra yêu cầu bảo hiểm và ký kết HĐBH, đồng
thời có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ. Trong HĐBH kết hợp HS
SV, bên tham gia có thể là bản thân học sinh, sinh viên đối với khối
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc là gia đình
hay nhà trờng đối với các khối còn lại.
- Ngời đợc bảo hiểm là học sinh, sinh viên đang theo học tại các
trờng, có tính mạng và tình trạng sức khoẻ có thể gặp rủi ro, tai nạn và
cần đợc bảo hiểm. Ngời đợc bảo có tên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm và đợc hởng quyền lợi theo hợp đồng bảo

16


hiểm.
- Ngời thụ hởng là ngời đợc chỉ định nhận tiền theo hợp đồng bảo
hiểm hoặc là ngời thừa kế theo pháp luật trong trờng hợp không có chỉ
định. Ngời thụ hởng trong hợp đồng bảo hiểm học sinh, sinh viên có thể
là cha mẹ, ngời đỡ đầu của các em
Hợp đồng bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên là hợp đồng
bảo hiểm song vụ vì vậy mà quyền lợi của bên này là trách nhiệm của
bên kia và ngợc lại.Các bên trong HĐBH kết hợp HS SV có quyền và
nghĩa vụ sau:
a. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
Về quyền: Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:

+ Sau khi ký kết hợp đồng, công ty bảo hiểm có quyền yêu cầu
ngời tham gia nộp phí bảo hiểm.
+ Công ty bảo hiểm có quyền ngừng tạm thời hoặc huỷ bỏ hợp
đồng nếu ngời tham gia bảo hiểm vi phạm quy định của HĐBH nh :
thông tin không đúng về đối tợng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm không
đúng thời hạn
+ Công ty bảo hiểm có quyền đa ra các yêu cầu đề nghị sửa đổi
các điều khoản trong HĐBH khi có sự thay đổi chủ quan của ngời đợc
bảo hiểm, sự thay đổi về số lợng học sinh tham gia bảo hiểm
+ Công ty bảo hiểm có quyền từ chối chi trả một phần hay toàn bộ
STBH khi cán bộ chi trả phát hiện ngời đợc bảo hiểm hay ngời thụ hởng
quyền lợi bảo hiểm làm giả mạo các giấy tờ, khai tăng các chi phí phát
sinhViệc từ chối chi trả hay chỉ chi trả một phần số tiền bảo hiểm tuỳ
theo mức độ vi phạm.
Về nghĩa vụ: Công ty bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
+ Công ty bảo hiểm phải thông tin một cách đầy đủ và chính xác
về nội dung nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp HS SV cho các sở, phòng
giáo dục và các trờng học. Công ty bảo hiểm phải chịu trách nhiệm hớng dẫn cho các em học sinh và các bậc phụ huynh hiểu rõ về nội dung
nghiệp vụ, quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
+ Phối hợp với gia đình, nhà trờng làm tốt công tác đề phòng, hạn
chế tổn thất.
17


+ Khi có thông báo tai nạn, công ty phải cử ngay cán bộ xuống
hiện trờng để xem xét điều tra tai nạn, xác định rõ nguyên nhân tai nạn
và mức độ thiệt hại, chi trả kịp thời, nhanh chóng và chính xác cho ngời
đợc bảo hiểm.
+ Chi trả tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm khi họ gặp rủi ro
tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm theo đúng những cam kết trong HĐBH.

b. Đối với bên tham gia bảo hiểm và bên đợc bảo hiểm bao gồm
cả bản thân học sinh, cha mẹ và nhà trờng:
- Về quyền: Bản thân học sinh, cha mẹ và nhà trờng có các quyền
sau:
+ Nhà trờng có quyền yêu cầu tạm ngừng hay huỷ bỏ HĐBH nh
phát hiện thấy những hành vi gian lận của nhân viên bảo hiểm. Trong trờng hợp huỷ bỏ hợp đồng, nhà trờng có quyền nhận lại một phần phí bảo
hiểm đẫ đóng cho công ty bảo hiểm
+ Nhà trờng có quyền đề nghị sửa đổi các điều khoản trong hợp
đồng bảo hiểm nh khi có sự thay đổi về số học sinh, sinh viên tham gia
bảo hiểm
+ Khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm
sẽ nhận đợc số tiền chi trả từ công ty bảo hiểm theo đúng những quy
định đã ký kết trong HĐBH.
+ Gia đình học sinh có quyền khiếu nại nếu không đồng ý với
việc trả tiền bảo hiểm của công ty bảo hiểm.
- Về nghĩa vụ: Bản thân học sinh, cha mẹ và nhà trờng có nghĩa vụ
sau:
+ Nhà trờng có trách nhiệm phổ biến nội dung nghiệp vụ, quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm cho các em học
sinh và các bậc phụ huynh.
+ Nhà trờng tạo điều kiện giúp đỡ các đại lý viên thu phí bảo hiểm
và lập danh sách học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm
+ Cha mẹ học sinh có nghĩa vụ nộp phí đầy đủ cho công ty bảo
hiểm, có thể nộp trực tiếp cho công ty bảo hiểm hoặc thông qua nhà trờng.
+ Nhà trờng và cha mẹ học sinh, sinh viên phải thực hiện tốt các
18


biện đề phòng hạn chế, tổn thất cho các em. Biện pháp đề phòng hạn chế
có thể là giáo dục, nhắc nhở các em ý thức tự bảo vệ mình, tránh xa

những rủi ro, tai nạn mà các em có thể gặp phải.
+ Khi có rủi ro tai nạn xảy ra, gia đình và nhà trờng phải có trách
nhiệm áp dụng tất cả các biện pháp có thể để cứu chữa cho nạn nhân
+ Gia đình và nhà trờng phải khai báo một cách trung thực tình
hình tai nạn, tình hính sức khoẻ của ngời đợc bảo hiểm, cung cấp những
giấy tờ chính xác về tai nạn cho công ty bảo hiểm.
Ngoài ra, ngời đợc bảo hiểm còn có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của pháp luật; tuân theo nội quy, quy định của nhà trờng, đồng thời phải luôn luôn có ý thức bảo vệ mình, đề phòng hạn chế
rủi ro tai nạn có thể xảy ra.
6. Chi trả bảo hiểm:
Chi trả bảo hiểm là một khâu rất quan trọng vì đây là khâu phản
ánh rõ nhất chất lợng dịch vụ của công ty bảo hiểm. Chính thời gian chi
trả tiền bảo hiểm dài hay ngắn, thái độ và tinh thần trách nhiệm của
nhân viên bảo hiểm sẽ ảnh hởng đến hình ảnh, uy tín của công ty trên thị
trờng và quyết định rất lớn đến việc khách hàng có tiếp tục tham gia bảo
hiểm nữa hay không.
Khi xảy ra rủi ro tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, ngời đợc bảo
hiểm hoặc ngời thụ hởng cần phải hoàn tất hồ sơ theo yêu cầu trả tiền
bảo hiểm và gửi tới công ty bảo hiểm. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn yêu cầu trả tiền bảo hiểm có xác nhận của nhà trờng, chính
quyền địa phơng hoặc công an nơi ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn (trong
trờng hợp bị tai nạn).
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bản sao danh sách học sinh
tham gia bảo hiểm.
+ Biên bản tai nạn có xác nhận của nhà trờng, chính quyền địa phơng hoặc của cơ quan công an nơi ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn.
+ Các giấy tờ xác nhận việc điều trị của ngời đợc bảo hiểm nh:
giấy ra viện, phiếu điều trị, các hoá đơn chứng từ...
+ Giấy chứng tử (trong trờng hợp chết) và xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp.
19



+ Các giấy tờ khác có liên quan khác.
Chi trả bảo hiểm: sau khi nhận đợc hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo
hiểm cán bộ chi trả bảo hiểm sẽ phải đối chiếu với các điều khoản, các
điểm loại trừ của đơn bảo hiểm để kiểm tra nội dung sau: nguyên nhân
xảy ra rủi ro có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, biên bản xác minh
tai nạn có trung thực chính xác không, giấy tờ liên quan có đảm bảo tính
hợp lý, hợp pháp không.
Khi tiến hành chi trả, cần phải tuân theo một số nguyên tắc: Hồ sơ
phải đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp; chi trả phải căn cứ vào biên bản xác
minh; Thời gian, quy cách chi trả quy định của công ty và đợc ghi rõ
trong HĐBH (thời gian là trong vòng 21 ngày).
Các bớc tiến hành chi trả bảo hiểm:
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ chi trả của công ty bảo hiểm
phải điều tra đối chiếu với hợp đồng và danh sách học sinh tham gia bảo
hiểm để xác định hạn mức trách nhiệm.
+ Cán bộ chi trả của công ty phải tiến hành kiểm tra biên bản tai
nạn và các chứng từ có liên quan để xác minh tính trung thực của thời
gian xảy ra rủi ro tai nạn, tình trạng thơng tích, có nằm viện hay phẫu
thuật hay không.
+ Sau khi đã xác minh, cán bộ chi trả phải lập biên bản xác minh
theo mẫu của công ty, nội dung bao gồm: ngời bị tai nạn, địa chỉ, STBH,
điều kiện bảo hiểm, thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn...
+ Sau khi đã kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ chi trả bảo hiểm, nhân
viên của công ty sẽ thực hiện chi trả đúng theo nh đã thoả thuận trong
HĐBH.

III. Bảo hiểm kết hợp học sinh - sinh viên và
bảo hiểm y tế học sinh:

1. Nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế học sinh:
Hiện nay, nghiệp vụ BHYT HS đang đợc thực hiện theo hớng dẫn
của thông t liên bộ số 40/TT-LB do Bộ Giáo dục đào tạo và y tế ban
hành ngày 18/7/1998 bao gồm những nội dung cơ bản sau:

20


1.1. Mục tiêu của bảo hiểm y tế học sinh:
BHYT HS nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ cho thế hệ trẻ, đảm
bảo đủ sức khoẻ để học tập đạt kết quả cao..
BHYT HS đợc hạch toán độc lập và tự cân đối thu chi, số kết d
cuối năm sẽ đợc sử dụng để nâng cao trang thiết bị y tế học đờng, tạo
điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh ngay tại trờng.
1.2. Đối tợng và phạm vi của bảo hiểm y tế học sinh:
a.

Đối tợng bảo hiểm:

Cũng giống nh BH kết hợp HS- SV, đối tợng của BHYT HS cũng
là tính mạng và tình trạng sức khỏe của tất cả các học sinh đang theo
học tại tất cả các trờng từ nhà trẻ mấu giáo đến các trờng cao đẳng đại
học, các trờng trung học chuyên nghiệp và các trờng dạy nghề. Nhng
trên thực tế, cơ quan BHYT chỉ triển khai đối với học sinh từ tiểu học trở
lên.
b.

Phạm vi bảo hiểm:

Khi tham gia BHYT HS, các học sinh, sinh viên sẽ đợc:

+ Chăm sóc y tế ban đầu tại trờng.
+ Đợc điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh do cơ quan BHYT
đăng ký và đợc trợ cấp mai táng phí trong trờng hợp bị tử vong
1.3.Phí bảo hiểm y tế học sinh:
Căn cứ vào xác suất mắc bệnh của từng lứa tuổi học sinh, chi phí
khám chữa bệnh bình quân và khả năng cân đối thu chi quỹ BHYT HS,
mức đóng BHYT.
Phí BHYT học sinh: Từ năm học 2003 2004 mức đóng phí
BHYT HS- SV đợc thực hiện theo thông t liên tịch số 77/2003/TTLTBTC-BYT ngày 7/8/2003 hớng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.
Mức đóng phí BHYT tự nguyện cho đối tợng học sinh, sinh viên:
+Thành thị: 35.000 đ 70.000đ
+ Nông thôn: 25.000đ - 50.000đ
Theo thông t liên bộ số 40/TT-LB do liên Bộ Giáo dục Đào tạo và
Y tế ban hành ngày 18/7/1998, quỹ BHYT HS sau khi đợc hình thành từ
việc thu phí của học sinh sẽ đợc sử dụng nh sau:
21


- 95% số thu BHYT để chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám
chữa bệnh và trợ giúp gia đình khi có học sinh không may bị tử vong. Số
tiền này đợc chi dùng khác nhau tuỳ thuộc vào từng khối khác nhu.
- 5% chi cho quản lý của BHYT bao gồm chi cho quản lý tại
BHYT Hà Nội (4%), phần còn lại chuyển về BHYT Việt Nam theo quy
định.
2. Bảo hiểm kết hợp học sinh sinh viên và bảo hiểm y tế học
sinh:
Mặc dù BH kết hợp HS-SV và BHYT học sinh đểu có mục đích
chung là chăm sóc sức khoẻ cho học sinh và ổn định tài chính cho gia
đình có học sinh không may gặp rủi ro.
Sự khác biệt lớn giữa BH kết hợp HS-SV và BHYT học sinh là

cách chi trả tiền bảo hiểm.Trong nghiệp vụ BH kết hợp HS-SV công ty
bảo hiểm sẽ thực hiện chi trả trực tiếp bằng tiền và số tiền chi trả sẽ tuỳ
thuộc vào số tiền bảo hiểm mà học sinh đó tham gia.Trong khi đó học
sinh tham gia BHYT học sinh không may bị rủi ro thì sẽ đợc hởng các
dịch vụ y tế phục vụ cho việc điều trị chứ không chi trả trực tiếp bằng
tiền và việc đợc hởng các dịch vụ y tế nhiều hay ít phụ thuộc tình trạng
bệnh lý chứ không phụ thuộc vào số phí bảo hiểm đã đóng. Nh vậy có
thể thấy BHYT học sinh tỏ ra u việt hơn BH kết hợp HS-SV rất nhiều,
tuy nhiên cũng do cách chi trả không trực tiếp bằng tiền mà BHYT học
sinh có một nhợc điểm rất lớn đó là ngời tham gia BHYT học sinh khi
gặp tai nạn rủi ro chỉ đợc phép điều trị tại các cơ sở y tế mà cơ quan bảo
hiểm y tế đã đăng ký và đợc ghi trong thẻ BHYT cấp cho học sinh (trừ
trờng hợp cấp cứu). Quy định này đã gây rất nhiều khó khăn cho ngời
tham gia bảo hiểm, đặc biệt là ở những vùng khó khăn, nơi mà các dịch
vụ y tế còn nhiều hạn chế, trong khi đó những ngời tham gia BHYT học
sinh muốn điều trị thì phải di chuyển những quãng đờng dài mới đến đợc những nơi mà cơ quan BHYT đã đăng ký.
Tuy nhiên, BH kết hợp HS-SV và BHYT học sinh không hề mâu
thuẫn, triệt tiêu nhau mà trái lại chúng còn hộ trợ, bổ sung cho nhau
cùng bảo vệ và chăm sóc cho học sinh, sinh viên một cách tốt hơn.
Chơng II: tình hình triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm kết hợp học sinh sinh viên tại Pjico
22


I. Khái quát về công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex(Pjico):
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng cả về
số lợng và chất lợng của dịch vụ. Dự đoán đợc sự phát triển của thị trờng
bảo hiểm Việt Nam, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex đã đề

xớng và chủ trì dự án cùng với 6 cổ đông sáng lập đã thành lập nên
công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là Pjico.
Ngày 27/5/1995 Công ty đã đợc Bộ tài chính cấp giấy chứng nhận
dủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN.
Ngày 8/6/1995 công ty đợc UBND thành phố Hà Nội cấp giấp
phép thành lập số 183/GP-UB và ngày 15/6/1995 Uỷ ban kế hoạch đầu
t ( nay là Sở Kế hoạch đầu t) thành phố Hà Nội cấp giầy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Tên công ty: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex joint stock insurance
company
Tên viết tắt: PJICO
Hình thức hoạt động: Công ty cổ phần
Vốn điệu lệ: 55 tỷ VND
Cán bộ nhân viên: trên 800 ngời
Số đại lý: 1800
Ngành nghề kinh doanh: Bảo hiểm phi nhân thọ
Website: Pjico.com.vn
Các cổ đông sáng lập với số vốn điều lệ ban đầu là 53 tỷ
đồng, bao gồm:
+ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
+ Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam( Vietcombank)
+ Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam( Vinare)
+ Tổng công ty thép Việt Nam( Vsc)

23


+ Công ty vật t và thiết bị toàn bộ (Matexim)
+ Công ty điện tử Hà Nội ( Hanel)

+ Công ty TNHH thiết bị an toàn (A- T)
+ Công đoàn liên hiệp đờng sắt Việt Nam (Vre)
2. Cơ cấu tổ chức:
Công ty đợc tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo
điệu lệ Pjico
Là công ty cổ phần với bộ máy tổ chức gồm có: Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, Các phòng nghiệp vụ, các văn phòng, chi nhánh.

3. Kết quả kinh doanh của Pjico trong thời gian qua:
Đợc thành lập đúng trong giai đoạn nền kinh tế đất nớc có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ lại phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, tuy
nhiên Pjico đã đạt đợc những thành tích đáng kể, doanh thu tăng qua các
năm.
24


Bảng 2: Tổng doanh thu của PJICO (1995 2005)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

1995 1996 1997 1998

Doanh
thu

18,0

70,0

97,5


1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

116,0 118,0 146,0 164,6 227,1 392,1 559,7 734,8

Tốc độ tăng trởng doanh thu bình quân gần 40% một năm. Có thể
nói đây là một mức tăng trởng khá cao đối với một công ty mới thành
lập. Điều đó phản ánh đờng lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty cũng
nh sự cố gắng nỗ lực của toàn công ty để phát triển Pjico thành một thơng hiệu mạnh trong thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Lợi nhuận của công
ty cũng tăng qua các năm:ví dụ năm 2002 là 28,9%; năm 2003 là
101,7%; năm 2004,2%; năm 2005 là 30,1%.
Với sự góp mặt của các cổ đông là các công ty lớn Pjico đã dần
tạo đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng bảo hiểm, đặc biệt là trong lĩnh
vực bảo hiểm xe cơ giới thị phần của Pjico dẫn đầu, vợt trên cả Bảo Việt.
Về mặt xã hội, công ty Pjico đã tạo công ăn việc làm cho hàng
trăm ngàn lao động. Mức thu nhập bình quân của nhân viên côny ty là
1,9 triệu đồng/ ngời/ tháng. Công ty còn phối hợp với các ngành có liên
quan xây dựng nhiều công trình phúc lợi, chi trả cho các gia đình có con

em không may gặp rủi ro để nhanh chóng phục hồi sức khoẻ.
4. Phơng hớng của Pjico trong thời gian tới:
Trong thời gian tới Pjico đặt ra mục tiêu:
- Trở thành nhà bảo hiểm chuyên nghiệp là mục tiêu phấn đấu
của Pjico.
- Nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ hiện
có, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại .
- Trong thời gian tới Công ty sẽ triển khai nhiều nghiệp vụ bảo
hiểm và tạo ra các sản phẩm bảo hiểm mới phù hợp với khả năng tài
chính và đòi hỏi cao của khách hàng.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức và hoạt động của
công ty trên phạm vi toàn quốc mở rộng các mạng lới, các chi nhánh ,
văn phòng đại diện ở khắp các tỉnh, thành phố trên cả nớc nhằm phục vụ
khách hàng tốt hơn.
25


×