Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận thực trạng nông nghiệp và bảo hiểm nông nghiệp ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.9 KB, 26 trang )

Phần I: L luận chung về bảo hiểm nông nghiệp
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm nông
nghiệp:

1. Đặc điểm và sự cần thiết của bảo hiểm:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung cấp lơng
thực và thực phẩm cho con ngời, là nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ công
nghiệp thực phẩm và hàng hoá để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu hút
nhiều lao động xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm, đồng thời còn là
ngành đóng góp một phần không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc nội(GDP). Nhng
nông nghiệp thờng không ổn định, bởi lẽ ngành này có nhiều đặc điểm khác biệt
so với nhiều ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Những đặc điểm
cơ bản đó là:
- Sản xuất nông nghiệp thờng trải trên phạm vi rộng lớn và hầu hết lại đợc
tiến hành ở ngoài trời, vì thế nó chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện tự nhiên.
Mặc dù trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến và hiện đại, con ngời ngày
càng chế ngự đợc những ảnh hởng xấu của hiện tợng tự nhiên nhng mâu thuẫn
giữa con ngời và lực lợng tự nhiên vẫn tồn tại trong sản xuất nông nghiệp. Hàng
năm, điều kiện tự nhiên vẫn luôn đe doạ và gây tổn thất lớn cho quá trình sản
xuất nông nghệp.
- Đối tợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống nh: cây trồng,
vật nuôi. Chúng không chỉ chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên mà còn chịu sự
tác động của các quy luật sinh học. Đó là các quy luật: đồng hóa, dị hoá, biến dị,
di truyền; quy luật về thời gian sinh trởng và cho sản phẩm v.vVì vậy, xác xuất
rủi ro trong nông nghiệp đã lớn lại càng lớn hơn so với nhiều ngành sản xuất
khác.
- Chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp thờng kéo dài, chẳng hạn nh cây lúa
khoảng 4 tháng, cây cà phê khoảng 20 đến 30 năm; cây cao su trên 50 năm;
thêm vào đó, thời gian lao động và thời gian sản xuất lại không trùng nhau, do
đó việc đánh giá, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro là rất kho khăn.
trong nông nghiệp có hàng trăm cây trông vật nuôi khác nhau. Thâm chí,


có những loại rủi ro, mà hậu quả của chúng mang tính chất thảm hoạ. Từ đó đã
có ảnh hởng tâm lý của ngời chăn nuôi và trồng trọt. Mặc dù có lao động, có đất
đai nhng muốn mở rộng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, họ cũng không giám
dạn vay vốn để đầu t . Bởi vì tài sản thế chấp thì không có mà rủi ro thì luôn rình
rập.
Các loại rủi ro thờng gặp trong nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại và hậu
quả của chúng thật khó lờng. ở nớc ta các loại rủi ro thờng gặp trong nông
nghiệp thành các nhóm sau đây:
+Nhóm gió bão: gió mạnh,bão lớn và áp thấp nhiệt đới thờng xuất hiện ở
nớc ta từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, vùng chịu ảnh hởng nhiều nhất là đồng
Bắc Bộ và tỉnh miền trung, trung tâm hoạt động của loại rủi ro này rất rộng và
1


phạm vi ảnh hởng lớn. Hậu quả trực tiếp của gió bão làm đổ và gãy các loại cây
trồng làm cho hoa quả bị rụng, chuồng trại chăn nuôi bị đổ hoặc bị tốc mái..
+Nhóm hạn hán và gió lào: đây là loại rủi ro thờng diễn ra cục bộ, song
đôi khi phạm vi cũng rất rộng lớn. Tuỳ theo thời gian kéo dài hay ngắn làm cho
cây trồng bị chết hoặc bị khô héo dẫn đến năng suất thu hoạch giảm.
+Nhóm sâu bệnh và dịch bệnh : đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến trong
nông nghiệp và hậu quả của chúng đôi khi mang tính thảm hoạ. Đối với cây
trồng thờng bị các loại sâu nh, sâu đục thân , sâu cuốn lá, rầy nâuCòn gia súc
thờng mắc các bệnh dịch nh, bệnh k ý sinh trùng bệnh truyền nhiễm, bênh suy
dinh dỡng .
-Trong điều kiện kinh tế thị trờng, mô hình tổ chức và quản lý nông
nghiệp rất đa dạng và phong phú, trong lúc đó mô hình trang trại diễn ra khá phổ
biến và mang tính quy luật. Tổ chức quản lý kiểu trang trại đã làm cho lao động,
đất đai và tiền vốn đợc tích tụ và tập trung. Vì vậy, nhu cầu ổn định sản xuất ,
bảo toàn và tăng trởng đồng vốn luôn là vấn đề bức xúc, đợc các chủ trang trại
quan tâm hàng đầu.

Những đặc điểm trên cho thấy, tính ổn định trong sản xuất nông nghiệp là
rất thấp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ở nớc ta. Theo số liệu thống kê, bình
quân mỗi năm các hiện tợng thiên tai đã làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp
nớc ta từ 15 đến 20% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Hàng năm, ngân sách
nhà nớc và quỹ lơng thực dự trữ quốc gia phải ra những khoản lơng thực và
những khoản tiền rất lớn để cứu trợ nông dân gặp thiên tai, miễn giảm thuế nông
nghiệp cho những nơi bị mất mùa. Những năm gặp thiên tai nặng nề hậu quả
nghiêm trọng, cả nớc phải thực hiện truyền thống: Lá lành đùm lá rách, lá rách
ít đúm lá rách nhiều để cứu giúp đồng bào bị nạn. Trong nền kinh tế tị trờn, mặc
dù các biện pháp trên là cần thiết, nhng tỏ ra bị động và kém hiệu quả. Vì vậy, để
chủ động đối phó và có quỹ dự trữ, dự phòng bồi thờng kịp thời những tổn thất
do thiên tai gây ra, biện pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là phải tiến hành bảo
hiểm nông nghiệp. Nh vậy , bảo hiểm nông nghiệp là cần thiết, nhng trong quá
trình triển khai, các công ty bảo hiểm phải tính đến tất cả những đặc điểm của
nghành này. Có nh vậy mới giúp cho công ty triển khai bảo hiểm đợc đúng định
hớng, tính phí bảo hiểm chính xác, dễ dàng đánh giá, kiểm soát và quản lý đợc
rủi ro. Đồng thời đòi hỏi công ty bảo hiểm phải luôn chú ý và quản lý tốt nguồn
dự trữ dự phòng , bên cạnh đó phải luôn đặt ra vấn đề tái bảo hiểm để tránh phá
sản.
2. Tác dụng bảo hiểm nông nghiệp:
Trên góc độ kinh tế - xã hội, việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp có tác
dụng rất lớn:
Thứ nhất : Góp phần bảo vệ an toàn các loài tài sản vào qúa trình sản xuất
nông nghiệp, góp phần ổn định cuộc sống cho hàng triệu ngời dân cùng một lúc,
ổn định giá cả trên thị trờng tự do, đặc biệt là giá cả những mặt hàng thiết yếu
2


nhất nh: lơng thực và thực phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với nớc ta, một
đất nớc có gần 80% dân số và 75% lực lợng lao động xã hội sống dựa vào sản

xuất nông nghiệp.
Thứ hai: Góp phần giảm nhẹ và ổn định ngân sách, ổn định đời sống xã
hội và giữ vững an ninh lơng thực cho quốc gia. ở nớc ta, hầu nh năm nào ngân
sách nhà nớc và quỹ lơng thực dự trữ quốc gia cũng phải trích ra một phần để hỗ
trợ cho nhân dân những vùng bị lũ lụt, mất mùa. Nhng thiên tai thờng xảy ra bất
ngờ không ai lờng trớc đợc. Vì vậy , việc trợ cấp ngân sách thờng bị động, có
những năm những khoản trợ cấp này làm cho ngân sách nhà nớc bội chi. Để
khắc phục hậu quả này phải tính đến vai trò của quỹ bảo hiểm.
Thứ ba: Sản xuất nông nghiệp còn là thi trờng rộng lớn cho các công ty
bảo hiểm. Mặc dù triển khai bảo hiểm trong nông nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn, song vơí đối tợng là hàng trăm loại cây trồng và con gia súc khác nhau sẽ
giúp các công ty bảo hiểm dễ dàng khai thác, hạn chế đợc sức ép của cạnh tranh.
Đồng thời nó còn phát huy tối đa quy luật số lớn trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm. Nếu chỉ tính riêng bảo hiểm cây lúa, với hơn 7 triệu hecta diên tích gieo
trồng, hàng năm công ty bảo hiểm nớc ta sẽ thu đợc một nguồn quỹ bảo hiểm
đáng kể từ phí bảo hiểm. Quỹ này dùng để bồi thờng và dự trữ là chủ yếu, nhng
khi cha sử dụng đến sẽ góp phần đầu t phát triển sản xuất. Hơn nữa, nếu triển
khai bảo hiểm đồng loạt các loại cây trồng và vật nuôi trong cả nớc các công ty
bảo hiểm sẽ thu hút đợc một lực lợng lao động đáng kể vào làm việc, góp phần
tạo thêm công việc cho ngời lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp trong xã
hội v.v
Với những tác dụng trên, cho nên bảo hiểm nông nghiệp đã đợc triển khai
ở rất nhiều nớc trên thế giới. Chúng ta biết rằng, nông dân tất cả các nớc trên thế
giới đều có tập quán tơng trợ giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn. Hình thức Hội
tơng hỗ cũng là hình thức bảo hiểm đầu tiên ở nông thôn.
II. Đặc điểm của bảo hiểm nông nghiệp

Trong bảo hiểm nông nghiệp đợc chia ra làm 2 nghiệp vụ:
1. Bảo hiểm cây trồng:
a. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm:

Đối tợng bảo hiểm cây trồng: có thể là bản thân cây trồng trong suốt quá
trình sinh trơngr và phát triển hoặc cũng có thể là sản phẩm cuối cùng do cây
trồng đem lại tuỳ theo mục đích trồng. Vì thế có thể chia ra nh sau:
+) Đối với cây trồng hàng năm, đối tợng bảo hiểm là sản lợng thu hoạch
hàng năm
+) Đối với cây lâu năm, đối tợng bảo hiểm là giá trị của các loại cây đó
hoặc sản lợng từng năm của mỗi loại cây.
+) Đối với vờn ơm, đối tợng bảo hiểm là giá trị cây trồng trong suốt thời
gian ơm giống đến khi nhổ đi trồng nơi khác.
Thời hạn bảo hiểm:
3


+) Thời gian bảo hiểm cây hàng năm thờng tính từ lúc gieo trồng đến khi
thu hoạch xong sản phẩm.
+) Đối với cây lâu năm, thời gian bảo hiểm có thể kéo dài một năm nhng
sau đó, đợc tái tục qua các năm.
+) Đối với vờn ơm thì thời gian bảo hiểm bắt đầu từ lúc gieo trồng đến khi
đủ tuổi nhổ đi trồng nơi khác.
Phạm vi bảo hiểm:
Trong quá trình sinh trởng và phát triển, cây trồng thờng gặp nhiều rủi ro
khác nhau, nhng khi triển khai bảo hiểm, các công ty thờng tiến hành bảo hiểm
một hay một số loại rủi ro nhất định, Những rủi ro còn lại, đặc biệt là những rủi
ro mang tính kinh tế xã hội sẽ đợc giải quyết bằng các chính sách kinh tế xã hội
của nhà nớc.Tóm lại, những rủi ro đợc bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
+) Phải là hiện tợng bất ngờ mà con ngời cha lờng đợc hoặc hoàn toàn cha
khống chế hoặc loại trừ đợc.
+) Dù đã áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất nhng không
có kết quả hoặc không thể tránh khỏi tổn thất.
+) Là hiện tợng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có cờng độ phá hoại lớn hơn

hoặc xảy ra sớm hơn hay muộn hơn so với bình thờng hàng năm.
b. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:
Bảo hiểm cây trồng cũng là loại hình bảo hiểm tài sản, vì thế, để xác định
đợc phí bảo hiểm, và số tiền bồi thờng nếu gặp rủi ro đợc chính xác, phải xác
định chính xác đợc số tiền bảo hiểm. Giá trị bảo hiêm của cây trồng là giá trị của
bản thân cây trồng hoặc giá trị sản lợng của cây trồng trên một đơn vị bảo hiểm.
+) Giá trị bảo hiểm cây hàng năm đợc xác định căn cứ vào sản lợng thu
hoạch thực tế của từng loại cây trong một số năm trớc đó và giá trị một đơn vị
sản phẩm trong những năm đó.
+) Giá trị bảo hiểm cây lâu năm là giá trị của từng cây, từng lô cây hoặc
từng đơn vị bảo hiểm. Nhng cây lâu năm là tài sản cố định, giá trị ban đầu của
loại tài sản này đợc xác định tại thời điểm vờn cây đa vào kinh doanh. Vì thế,
giá trị bảo hiểm chính là giá trị ban đầu của cây trừ đi khấu hao cơ bản.
c.Phơng pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng:
Phí bảo hiểm cây trồng bao gồm: phí bồi thờng tổn thất, phí đề phòng hạn
chế tổn thất, phí dự phòng, phí quản lý.
P = f 1 + f 2 + f 3 +f 4
Trong đó:
P : Phí bảo hiểm cây trồng.
f 1 : Phí bồi thờng tổn thất.
f 2 : Phí đề phòng hạn chế tổn thất.
f 3 : Phí dự phòng.
f 4 : Phí quản lý và lãi dự kiến của công ty bảo hiểm.
4


Tuy nhiên đối với cây hàng năm việc xác định tỷ lệ phí bồi thờng khá phức
tạp, do tính chất vụ mùa và tính bất ổn định của loại cây này cao hơn. Chính vì
vậy để xác định đợc tỷ lệ phí bồi thờng bình quân ta phải tính toán qua các bớc
sau.

-bớc 1. xác định sản lợng thu hoạch thực tế bình quân trên một đơn vị diên
tích bảo hiểm.
n

w=

q
i =1
n

s
i =1

i

i

w : sản lợng thu hoạch thực tế bình quân tính trên 1 đơn vị bảo hiểm
qi : sản lợng thu hoạch thực tế năm th i
si :diện tích gieo trồng năm thứ i

i: thứ tự các năm lấy số liệu tính toán
-bớc 2: Xác định sản lợng tổn thất bình quân trên một đơn vị bảo hiểm.

(w w ) ì s
t

q=

n


s
i =1

t

(điều kiện wt w )

i

t: năm có tổn thất
qt : sản lợng tổn thất bình quân tính trên 1 đơn vị diện tích bảo hiểm
st : diện tích gieo trồng năm t
wt : sản lợng thu hoạch thực tế năm t tính trên một đơn vị diện tích bảo

hiểm.
-bớc 3: xác định tỷ lệ phí bồi thờng bình quân
T =

qt
ì 100
w

+ Nếu bảo hiểm theo sản lợng thu hoạch thực tế bình quân thì mức phí
thuần tính trên 1 đơn vị bảo hiểm sẽ là;
f1 = T ì w = qt

+ Nếu bảo hiểm theo giá trị sản lợng thu hoạch thực tế bình quân tính trên
1đơn vị bảo hiểm thì mức phí thuần đơc tính:
5



f1 = qt ì p s

2. Bảo hiểm chăn nuôi.
a. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm.
-Đối tợng bảo hiểm trong chăn nuôi là các sản phẩm chăn nuôi và các loại
vật nuôi. Đối với vât nuôi là tài sản cố định thờng bảo hiểm từng con, còn đối với
vật nuôi thờng bảo hiểm cả đàn.(Vật nuôi là tài lu động là nhng vật nuôi đợc
nuôi dỡng trong thời gian ngắn)
-Thời hạn bảo hiểm thờng là 1năm hoặc là toàn bộ chu kỳ sản xuất. Nếu
là toàn bộ chu kỳ sản xuất thì nó sẽ đợc bắt đầu từ khi vật nuôi đợc chuyển thành
tài sản cố định đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
-Phạm vi bảo hiểm : Trong chăn nuôi thờng gặp rất nhiều rủi ro, có cả rủi
ro khách quan có cả rủi ro chủ quan..Tuy nhiên chỉ có những rủi ro thông thờng sau đây mới đợc bảo hiểm.
+Thiệt hại do thiên tai, lũ lụt gây ra
+Bệnh dịch bao gồm cả bệnh truyền nhiễm và cả bệnh không truyền
nhiễm.
+Buộc phải giết mổ để đề phòng lây lan.Hoặc là khi vật bị đau ốm không
thể tiếp tục nuôi dỡng và sử dụng đợc.
+Và một số rủi ro khác nh: các động vật ăn thịt đánh cắn lẫn nhau, hoặc bị
tai nạn giao thông, hoả hoạn.
b.Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm.
-Đối với súc vât vỗ béo và lấy thịt , giá trị bảo hiểm thờng là giá trị xuất
chuồng bình quân một số năm trớc đó nhằm loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên
ảnh hởng.
- trồng trọt và chăn nuôi đều áp dụng các chế độ bảo hiểm khác nhau
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm, làm giảm phí
và phù hợp với tình hình tổ chức và quản lý của công ty bảo hiểm.
c. Phơng pháp xác định phí bảo hiểm chăn nuôi.

-Khi tiến hành bảo hiểm các sản phẩm chăn nuôi, thì công tác tính phí
giống nh xác định phí bảo hiểm cho cây trồng hàng năm. Tuy nhiên ở đây, chỉ
giới hạn trong phạm vi xác định phí bảo hiểm theo đầu con gia súc,gia cầm.
-Phí bảo hiểm theo đầu con đối với từng loại súc vật thờng đợc tính theo
công thức sau.
p = f1 + f 2 + f 3 + f 4
f 1 :phí bồi thờng thiệt hại
f 2 :phí đề phòng hạn chế tổn thất
f 3 :phí dự trữ dự phòng
f 4: : phí quản lý và lãi dự kiến

6


Trong đó cách tính phí bồi thờng thiệt hại đợc xác định nh sau:
n

f1 =

q
i =1
n

i

ì (Gc Gt )

Q
i =1


i

Qi : số vật nuôi năm i
qi :số vật nuôi bị chết bị thải loại năm i
Gc :gía trị bình quân 1 con vật nuôi bị thải loại, chết, thuộc phạm vi bảo

hiểm
Gt : giá trị tận thu 1 con vật nuôi sau khi bị thải loại, chết thuộc phạm vi

bảo hiểm.
n

Gc =

q
i =1

i

ì t i ì pi
n

q
i =1

i

t :trọng lợng bình quân 1 con vật nuôi trớc khi bị chết, bị thải loại, tai nạn

năm i thuộc phạm vi bảo hiểm.

pi :giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm vật nuôi trớc khi bị thải loại, tai nạn,
chết năm i
3. Giám định và bồi thờng tổn thất.
-Đây là công việc của công ty bảo hiểm. Ngay sau khi đợc thông báo về
tình hình tổn thất của ngời tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải cử nhân
viên của mình hoặc ngời đợc uỷ quyền đi giám định tổn thất. Khi giám định
phải kiểm tra kỹ hiện trờng nơi xảy ra tổn thất. xác định nguyên nhân tổn thất
có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không. Nếu thuộc phạm vi bảo hiểm phải xác
định mức độ tổn thất, giá trị tổn thất, giá trị tận thu và lập biên bản giám định với
sự chứng kiến của các bên có liên quan.
-Sau đó căn cứ vào biên bản giám định, công ty bảo hiểm phải trả lời cho
ngời tham gia bảo hiểm là chấp thuận hay từ chối bồi thờng trong thời gian quy
định theo nh hợp đồng đã ky.

7


8


phần II: thực trạng nông nghiệp và bảo hiểm
nông nghiệp ở việt nam.
I. Tình hình nông nghiệp ở việt nam giai đoạn 1996 đến 2002.

1. Điều kiện tự nhiên ở việt nam thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.
Nớc ta năm gọn trong vùng nội chí tuyến bắc, bán cầu 23o 22' B và 8 o 30' B,
đồng thời nằm trong vùng hoạt động của gió mùa Đông Nam á nớc ta có khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với đặc điểm nổi bật là nóng ẩm và ma nhiều theo
mùa và có những đặc điểm sau.
-Sự phân mùa của nhiệt đới ẩm gió mùa.

-Lãnh thổ kéo dài theo hớng kinh tuyến đã chi phối đặc điểm khí hậu giữa
hai miền nam bắc.
-Một số yếu tố khác của khí hậu là do địa hình hớng núi, độ cao chi phối
hệ quả của khí hậu gió mùa.
Mặc dù nớc ta có sự phân hoá nhng xét chung thì khí hậu nớc ta vẫn là
nguồn bức xạ dồi dào thuộc vùng nhiệt đới. Với nhiệt độ trung bình cả năm hơn
23 o c. Mỗi năm ít nhất cũng có trên 1200 giờ nắng, cán cân bức xạ dơng quanh
năm. Tổng lợng nhiệt xê dịch từ 8000 đến trên 10000 c c.Lợng ma trung bình hàng
năm 1700 đến 1800mm, có nơi vợt quá 3000mm. Lợng bốc hơi lên tới 700 đến
800mm.
Với đặc điểm nh vậy khí hậu nớc ta tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
của nông nghiệp nhờ lợng nhiệt cao quanh năm với lợng ma dôi dào tạo điều
kiện kéo dài thời gian sinh trởng của cây cối suốt 12 tháng, nâng cao năng suất
của hệ sinh thái.
a.trồng trọt.
-Do đặc tính cấu trúc địa hình và địa chất đã tạo cho nớc có 1 4 tổng diện
tích là đất phù đồng bằng còn 3 4 là đất ferarit.
-Nớc ta có 33161000ha đất trong đó chỉ có 8500000 ha đất đồng bằng
(1743000hađất đồng bằng bắc bộ, 850000ha đất đồng bằng bắc trung bộ,
650000ha đất đồng bằng duyên hải trung và nam bộ, 4000000ha đất đồng bằng
sông cửu long, một bộ phận đất xám đáng kể ở đông nam bộ) tạo điều kiện cho
lúa phát triển.
-Ngoài đất phù sa mầu mỡ thuận lợi cho trồng lúa, thì đất ferarit nâu đỏ
cũng chiếm diện tích khá lớn 2000000ha chủ yếu phân bố ở tây nguyên, đông
nam bộ, bắc quảng trị
-Đất ferarit là đất có độ xốp cao dữ nớc mạnh có kết cấu tốt phù hợp để
trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới quy nh cao su, chè, cafê, hồ tiêu
b.Chăn nuôi
-Do trồng trọt ở nớc ta phát triển suốt 12 tháng tạo diều kiện thuận lợi cho
việc cung cấp thức ăn trong chăn nuôi giúp cho nghành chăn nuôi phát triển.

9


-Mặt khác diều kiện khí hậu nớc ta cũng tạo điều kiện cho vật nuôi sinh trởng và phát triển, nhng nó cũng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển
gây ra nhiều dịch bệnh cho vật nuôi.
c.Thuỷ sản
-Khi nói đến thuận lợi của điều kiện tự nhiên dành cho thuỷ sản chúng ta
phải nói đến nguồn tài nguyên nớc.
-Hệ thống sông ngòi nớc ta ,chảy trên nhiều miền tự nhiên tạo nên các hệ
sinh thái khác nhau, đồng thời tạo nên môi trơng sống thích hợp cho nhiều loại
thuỷ sản trên những lu vực sông khác nhau.
ví dụ: trên lu vực sông cửu long ,sông hồng do nhiệt độ nớc ít chênh lệch
trong năm, và lợng phù du sinh sống phong phú là nguồn thức ăn cho các loại
tôm, cá tạo ra một sản lợng lớn cá tôm có thể đánh bắt và nuôi trồng
d.lâm nghiệp
-Do vị trí trung tâm khu vực hoạt động của gió mùa Đông Nam á với chế
độ gió mùa lục địa và đại dơng đã đa đến lợng ma lớn,độ ẩm cao tạo nên những
thảm thực vật rất đa dạng từ rừng lá kim ôn đới đến rừng lá kim á niệt đới, rừng
hỗn giao lá kim-lá rộng, rừng kín lá rộng nhiệt đới rừng tha lá rộng nhiệt đới,
rừng xích đạo, rừng ngập mặn,rừng ẩm
2.Tầm quan trọng của nông nghiệp đối với kinh tế nớc ta
Nông nghiệp là nghành sản xuất vật chất cung cấp lơng thực, thực phẩm
và nguyên liệu cho nghành công nghiệp nhẹ cho nền kinh tế,ngoài ra đây còn là
nguồn suất khẩu mạnh mẽ. Hàng năm mức đóng góp của nông nghiệp vào GDP
ngày một giảm song vẫn cao hơn so với các nớc trên thế giới .

10


Đóng góp của nông nghiệp vào GDP

Năm 1996
chỉ tiêu
Nông nghiệp

27,8

1997

1998

1999

25,77

25,98

25,4

đơn vị: %
2000
24,3

II. Những thành tựu và tổn thất trong nông nghiệp

1.Những thành tựu nông nghiệp đạt đợc trong giai đoạn (1996-2000)
-sau 10 năm đổi mới (1986-1995) nông nghiêp và nông thôn việt nam đã
đạt đợc nhiều thành tựu nổi bật và tiếp tục phát triển toàn diện theo hớng sản
xuất hàng hoá trong kế hoạch 5 năm (1996-2000). Đó là những thành tựu.
a.Sản xuất lơng thực phát triển toàn diện
Tăng ttơng nhanh và vợt xa mục tiêu, lơng thực bình quân đầu ngời qua

các năm.
Lơng thực bình quân đầu ngời.
Năm
LTbq/ ngời

1996
375

1997
398

1998
408

1999
444

đơn vị:kg
2000
455

+Lơng thực hàng hoá tăng nhanh từ 8(tr) tấn năm 1996 đến 13(tr) tấn năm 2000
đảm bảo thoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng của dân c, với mức độ tăng dân số trên
1,3tr ngời /1năm, bổ sung thức ăn cho phát triển chăn nuôi và đáp ứng đầy đủ
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến với số lợng ngày càng tăng sản phẩm ngày
càng đa dạng.
+Không chỉ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, mà lơng thực sản xuất còn d thừa
để xuất khẩu với số lợng ngày càng tăng.
Lơng thực xuất khẩu
đơn vị :triệu tấn

Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Lxk
1,98
3,0
3.6
3.7
4.6
3.6
Lxk:lợng gạo xuất khẩu
Trong vòng 5 năm lợng gạo xuất khẩu của ta lên tới 20,5tr tấn đứng vị trí
thứ 2 trên thế giới.
-Đa dạng hoá cây trồng, xoá dần thế độc canh.
+Năm 1996 diện tích gieo trồng cây lơng thực chiếm 75,2% tổng diện tích
gieo trồng và 87,2% diện tích gieo trồng cây hàng năm đến năm 2000 hai tỉ lệ tơng ứng là 72,2%, 84,4% thay vào đó tỷ trọng diện tích cây lâu nâm tăng từ
11,6% lên 15,3% sự phát triển của các cây lâu năm nh cây cafê, chè, cao su ở tây
nguyên, đông nam bộ và miền núi phía bắc, điều này làm tăng hiệu quả trong
nông nghiệp.
11


+Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm tăng lên ở từng vùng.
Diện tích gieo trồng.
Đơnvị:000ha
Loại cây

Cây cn hàng năm
Cây ăn quả

đbsh

Năm1996

160
37,5

đbscl

128
177

đbsh

67
48

Năm 2000

đbscl

136
200

+Ngoài ra cây trồng có sản phẩm xuất khẩu, nh cafê, cao su, hồ tiêu
Tăng nhanh năm 2000 so với năm 1996, sản lợng cafê tăng 2,1 lần, sản lợng cao
su tăng 50%.

Xuất khẩu cafê, cao su việt nam(1996-2000)
Đơn vị:1000 tấn
Loại cây
1996
1997
1998
1999
2000
Cafê
283,7
391,6
382
482
698,0
Cao su
199,5
194,2
191
265
280
Tính đến năm 2000 việt nam là nớc có sản lợng cafê xuất khẩu đứng thứ
hai trên thế giới sau Brazin, còn cao su xuất khẩu sang thị trờng 30 nớc và vùng
lãnh thổ có gía trị ngoại tệ nhiều thứ 3 sau gạo và cafê.
+Cây công nghiệp ngắn ngày, ngày càng phát triển ổn định với xu hớng
tăng dần năm sau cao hơn năm trớc.
Năm 2000 so với năm1996 diện tích tăng 198 nghìnha (25,8%).
+Cây ăn quả là một thế mạnh của nớc ta, đặc biệt là vùng ĐBSCL,ĐNB,
Miền núi trung du phía bắc, thế mạnh này phát huy là nhờ tác động của cơ chế
và các chính sách nh kinh tế trang trại, tín dụng nông thôn, đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng, cơ sở chế biến.

Diện tích cây ăn quả tăng nhanh từ 375000ha năm 1996 lên 496000ha
năm 1999 và 541000ha năm 2000, đã dẫn đến hình thành các vùng cây ăn quả
với quy mô lớn mang tính sản xuất hàng hoá nh ĐBSCL 205000ha, ĐNB
88000ha, BB 96,6 nghìnha.
b.Chăn nuôi phát triển nhanh.
Tính đến năm 2000 đàn lợn đạt 19,52 triệu con, đàn bò sữa đạt, cung với
lợn, bò sữa nhiều ngành chăn nuôi mới tiếp tục phát triển theo hớng sản xuất
hàng hoá nh nuôi cừu, nuôi ong, nuôi gà công nghiệp, vịt siêu trứngĐặc biết
chăn nuôi theo mô hình trang trại phát triển mạnh, năm 2000 cả nớc có 1634
trang trại chăn nuôi.
c. Thuỷ sản
Cùng với sự phát triển trong trồng trọt và chăn nuôi thì các hoạt động nuôi
trồng và đánh bắt thuỷ sản 5 năm từ 1996-2000 có nhiều tiến bộ. Sản lợng nuôi
trồng thuỷ sản tăng từ 389000tấn năm1996 lên 480000tấn năm 1999 và trên
12


589000tấn năm 2000. Cơ cấu mặt hàng và cơ sở chế biến thuỷ sản cũng đợc đa
dạng hoá gắn với yêu cầu của cây trồng trong nớc và xuất khẩu. Với chơng trình
đánh bắt cá trong 4năm (từ 1997-2000) nhà nớc đã đầu 1300 tỷ đồng vốn
tín
dụng u đãi cho ngời dân vay, đóng mới sữa chữa 1000 tàu làm tăng 265 nghìn
công việc góp phần làm tăng 54000 tấn sản lợng hải sản trong đó dã xuất khẩu
đạt giá trị 15,26tr USD trong năm 1999, giá trị thuỷ sản trong năm 2000 đạt
1,47tỷ USD tăng gấp 2lần năm 1995, tăng gấp 5lần năm 1990 và 11 lần năm
1986 đây là thành tựu to lớn nổi bật của nghành thuỷ sản trong thời kỳ đổi mới
Tóm lại nông nghiệp đã đạt đợc những thành tựu to lớn, sự chuyển biến
trong mô hình sản xuất nông nghiệp cũng là vấn đề mà ta cần phải quan tâm.
Hiện nay xu hớng sản xuất nông nghiệp theo mô hình trang trại đang đợc mở
rộng .

Theo em đây là thành phần Bảo Hiểm Nông Nghiệp các công ty bảo hiểm
nên quan tâm.
2.Tình hình phát triển mô hình phát triển trang trại ở vịêt nam.
Tính đến ngày 1/10/2001 cả nớc ta có 60758 trang trại trong đó:
+Có 21798 trang trại trồng cây hàng năm chiếm 35,9%
+Có 16614 trang trại trồng cây lâu năm chiếm 27,3%
+Có 1762 trang trại chăn nuôi chiếm 2,9%
+có 1630 trang trại lâm nghiệp chiếm 2,7%
+có 16951 trang trại nuôi trồng thuỷ sản chiếm 27,9%
+có 2006 trang trại kinh doanh tổng hợp chiếm 3,3%
-Qua điều tra ta thấy trang trại phát triển mạnh ở Nam Bộ và Tây Nguyên
(6028 trang trại chiếm 9,9%), ĐBBSSCL có 31140 trang trại chiếm 51,2% trang
trại cả nớc, ĐNB có 12703 trang trại chiếm 48,3%, ĐB và BB có 1094 trang trại
lâm nghiệp chiếm 67,1% tổng số trang trại lâm nghiệp cả nớc.
-Với số lợng trang trại lớn nh vậy thì quy mô một trang trại có lớn không?
Bình quân 1 trang trại có sử dụng 6,2 lao động với số vốn sản xuất 136 tr
đồng và 6,08ha đất và mặt nớc sử dụng. Nhng trong số vốn sản xuất là 136,6tr
thì vốn vay ngân hàng chỉ có 13,2% còn nguồn khác 2,2, vốn tự có 84,6%.
-Năm 2000 tổng thu của các trang trại là 5360,9tỷ đồng bình quân 1
trang trại đạt 88,2 tr /năm. Thu nhập của các trang trại là 1905,8tỷđồng bình
quân 1 trang trại 31,4tr, thu nhập 1lao động /1 tháng là 584000 đồng gấp 2,5 lần
thu nhập bình quân một ngời /tháng khu vực nông thôn.
-Nh vậy phát triển kinh tế trang trại u việt hơn hẳn kinh tế hộ nông dân về
khai thác lao động, huy động nguồn vốn đầu t trong dân, áp dụng đợc thành tựu
khoa học vào sản xuất nông nghiệp tao ra nhiểu sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu. Bên cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế đó chính là sự
thiếu quy hoạch ,kế hoạch đồng bộ về kinh tế xã hội gắn liền với quy hoạch phát
triển kinh tế trang trại.Quy mô trang trại còn nhỏ và trình độ quản l y kỹ thuật
13



của nhiều chủ trang trại còn thấp đặc bịêt là vốn vay ngân hàng bình quân một
trang trại chỉ có 18,1 tr nh vậy với số vốn nhỏ không đáp ứng đợc nhu cầu đầu t
cho trang trại.
-Tuy nhiên khi nói đến vốn vay ngân hàng ta phải đặt câu hỏi tại sao lại
chỉ cho trang trai vay ít nh vậy?
Phải chăng là khi cho chủ trang trại vay thì các ngân hàng không yên tâm
vì họ sợ sẽ không thu hồi đợc vốn do cha có sự đảm bảo chắc chắn.Vậy chủ
trang trại lên lấy gì làm vật thế chấp để vay vốn ? Còn nhà nớc sẽ tạo điều kiện
thuận lợi nh thế nào để mô hình trang trại hoạt động thật sự có hiệu quả.
3.Những tổn thất trong nông nghiệp.
Chúng ta đã nghiên cứu và thấy rõ đợc thành tựu mà nông nghịêp đạt đợc
rất to lớn.Nhng tổn thất trong nông nghiệp cũng không phải nhỏ.
-Trớc hết ta phải kể đến những tổn thất do điều kiện tự nhiên gây ra
+Năm 1996 ma lớn trên diện tích rộng 41 tỉnh và lũ lụt lịch sử tàn phá ở 2
vùng trọng điểm lúa ĐBSCL và ĐBSH.
+Năm 1997 lũ ĐBSCL về sớm hơn 1 tháng kéo dài nhấn chìm hàng trăm
ngàn ha lúa hè thu. Cuối năm bão số 5 gây thiệt hại nghiêm trọng vùng bán
đảo cà mau.
+Năm 1998 hạn hán trên phạm vi cả nớc nhất là tây nguyên và các tỉnh
phía bắc do hiện tợng ELMINO.
+Năm 1999 lũ lụt lịch sử ở miền trung.
+Năm 2000 nạn hồng thuỷ ở ĐBSCL và Nam Trung Bộ, nạn chuột, ốc bơu
vàng phá hoại mùa màng làm thiệt hại 200 ngàn tấn lúa vụ 3 ở vùng này.
+Chỉ tính trong năm (1985-1989) cả nớc bão lụt đã làm cho 522865 ha lúa
mất trắng và 1269 nghìn ha lúa năng suất giảm từ 20-70%.
+Riêng năm 1991 ở ĐBSCL boã lũ lụt làm cho 127300ha lũa bị ngẩp
trong đó 72140ha mất trắng. Ước tính thiệt hại khaỏng 500tỷ đồng. ở tỉnh tiền
giang nớc lũ tràn về làm ngập 32 xã làm cho 27320ha lúa hè thu muộn bị ngập,
trong đó 14077ha bị mất trắng thiệt khoảng 60000tấn thóc.

+Năm 1991 ở miền bắc do đợt rét muộn vào lúc lúa đông xuân đang trổ
bông cộng thêm sâu bệnh ở nhiều vùng, lũ lụt ở sơn la, lai châu, làm thu hoạch
giảm 1,4 tr tấn.Đông Nam Bộ do ảnh hởng của hạn hán sâu bệnh làm cho
235000ha lúa bị nhiễm rầy nâu.ở miền nam đợt lữ 6 tỉnh ở ĐBSCL đã cuớp mất
của nông dân khoảng 30vạn tấn thóc. Tính chung cho cả nớc năm 1991 do thiên
tai đã làm mất 1,7 triệu tấn thóc.
Nh vậy thực tế cho thấy rằng sản xuất nông nghiệp cũng thờng xuyên gặp
rủi ro và tổn thất của mỗi lần rủi ro không phải nhỏ. Điều này gây ảnh hởng
không nhỏ tới tâm lý của ngời sản xuất nông nghiệp. Nh vậy để khuyến khích họ
tăng cờng sản xuất nông nghiệp ta phải có biện pháp tối u. Theo thực tế cho thấy
thì Bảo Hiểm Nông Nghiệp là biện pháp tối u cho vấn đề này.Để đánh giá vấn
đề này ta hãy xem xét phần 3 sau.
14


III.Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp ở nớc ta.

1. Tình hình triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở việt nam.
ở nớc ta dịch vụ bảo hiểm trong xã hội cũng phát triển nhng cha rộng rãi,
riêng bảo hiểm nông nghịêp thì càng hẹp.
Việt Nam triển khai bảo hiểm nông nghịêp chậm hơn so với các nớc trên
thế giới.Mãi đến năm 1981,Tổng công ty bảo hiểm việt nam mới tiến hành thí
điểm bảo hiểm mùa màng ở hai huyện:Vụ Bản và Nam Ninh, Tỉnh Hà Nam Ninh
(cũ) . ở đây số hợp tác xã tham gia bảo hiểm vào năm 1981 khá đông (71htx)
song năm 1982 giảm đi (còn 37htx) sau đó thì dừng lại.
Mấy năm gần đây thì Tổng công ty bảo hiểm việt nam bắt đầu triển khai
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp ở một số địa phơng với một số đối tợng cây
trồng, vật nuôi,.
a.Bảo hiểm cây lúa.
Đợc thí điểm một số nơi nh sóc trăng, hà tĩnh.

+ở sóc trăng thí điểm bảo hiểm cây lúa chỉ tập trung vào những hộ có vay
vốn ngân hàng để sản xúât.Mỗi hộ nông dân khi tham gia bảo hiểm phải kê khai
diện tích gieo trồng của mình.
Phí bảo hiểm nộp =số tiền bảo hiểm, số tiền bảo hiểm cũng là số tiền bồi
thờng tối đa khi mùa màng mất trắng.
Khi mùa màng bị thiệt hại do thiên tai gây ra thì ngời tham gia bảo hiểm
đợc bồi thờng theo mức thiệt hại thực tế.
+ở hà tĩnh do đây là vùng gặp rủi ro thờng xuyên trong nông nghiệp nên
bảo hiểm cây lúa đã đợc triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
Phí bảo hiểm cho 1sào là 3kg thóc, trong đó tỉnh hỗ trợ là 20%, nông dân
nộp 80%.
Sau 3 vụ lúa toàn tỉnh đã triển khai đợc 30%diện tích, huyện kỳ anh là
nơi khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt, gió bão xảy ra liên tục nên có đến 6070% hộ nông dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp.
+Tỉnh Minh hải từ năm 1995 công ty bảo hiểm tỉnh cũng bắt đầu triển
khai bảo hiểm cho cây lúa với mức độ khác nhau để nông dân có quyền lựa
chọn.
Bảo hiểm khi thiệt hại 10-100% phí bảo hiểm là 10kg thóc
Bảo hiểm khi thiệt hại trên 50% phí bảo hiểm là 6kg thóc
Bảo hiểm khi thiệt hại 100% phí bảo hiểm là 4,5kg thóc
b.Bảo hiểm chăn nuôi.
Trong bảo hiểm chăn nuôi thì chỉ triển khai bảo hiểm cho hai con vật : con
lợn và bò sữa.
+ Bảo hiểm con lợn.
Ngời chăn nuôi tham gia bảo hiểm con lợn nộp phí bảo hiểm từ 1-3% số
tiền bảo hiểm (đối với loại bảo hiểm ngắn ngày nh bảo hiểm tiêm phòng từ 715


21ngày) hoặc phí bảo hiểm 3-8%( đối với bảo hiểm dài hạn 5-8 tháng là thời
gian nuôi một lứa lợn thịt)
Khi lợn chết do dịch bệnh ngời chăn nuôi có bảo hiểm đợc bảo hiểm đợc

bồi thờng 60% số tiền bảo hiểm, còn gia súc chết do tai nạn bồi thờng 40% số
tiền bảo hiểm.
+Bảo hiểm bò sữa.
Đợc thí điểm ở nông trờng giống bò sữa Lâmđồng từ 1989 đến nay. Trong
tổng số 1000 con bò sữa thì 200 con đợc bảo hiểm, phí bảo hiểm mỗi con là 7%
giá trị con bò.Khi bò chết vì dịch bệnh đợc bồi thờng 60% số tiền bảo hiểm.
Với tình hình triển khai bảo hiểm nông nghiệp nh vậy thì chúng ta thử
xem kết quả mà bảo hiểm nông nghiệp đạt đợc.
2. Những kết quả mà bảo hiểm nông nghiệp đạt đợc.
-Trong thời gian triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa ở tỉnh sóc trăng vào
vụ hè 1994 có 10816 hộ nông dân ở hai huyện mỹ xuyên và mỹ tú tham gia bảo
hiểm cho 7571 ha. Đến ngày 25/10/1994 công ty bảo hiểm đã bồi thờng thiệt hại
cho 662 hộ nông dân trên diên tích 630ha bị ngập úng , sâu bệnh và chuột
phá . Đến vụ mùa 1994 và vụ đông xuân 1994-1995 có 2454 nhộ nông dân đăng
ky bảo hiểm 1738ha.
-ở hà tĩnh riêng vụ chiêm xuân 1994-1995 nông dân huyện kỳ anh đã nộp
trên 300tr đồng và đợc công ty bồi thờng 450tr đồng.
-Trong bảo hiểm bò sữa thì tính đến năm 1994 công ty bảo hiểm thu đợc
130tr đồng nhng phải chi ra 170tr đồng.
Nh vậy nếu nói đến hiêu quả mang tính xã hội thì công ty đã đạt đợc nhng
tất cả các công ty bảo hiểm khi triển khai một nghiệp vụ thì không chỉ đề y đến
hiệu quả xã hội mà còn phải chú y đến tính hiệu quả kinh doanh, nhng ở đây
không đạt đợc hiệu quả kinh doanh.
3. Những vấn đề tồn tại
Nh trên đã nói chúng ta cha đạt đợc hiệu quả kinh doanh và đó là do một
số lí do sau.
-Bảo hiểm lẽ ra phải đợc tiến hành trên một phạm vi rộng để đảm bảo
quy luật số đông bù số ít, nhng thí điểm chỉ đợc thực hiện trên phạm vi hẹp nh
vậy điều kiện bảo hiểm cha đợc bảo đảm.
-Do áp dụng hình thức tự nguyện nên xảy ra tình trạng lựa chọn bất lợi cho

bảo hiểm, chỉ những hợp tác xã nào dễ bị tổn thất mới tham gia bảo hiểm còn
hợp tác xã nào ít bị tổn thất thì không chịu tham gia bảo hiểm hoặc tham gia ít.
-Nhận bảo hiểm hầu hết tất cả rủi ro chỉ loại trừ rủi ro do không thực hiện
đúng quy trình canh tác. Trong quá trình thực hiện, không kiểm soát đợc mọi rủi
ro, không xác định đợc đúng mức độ thiệt hại, cũng nh không phân biệt rõ các
nhân tố ảnh hởng khách quan, chủ quan đến rủi ro.
16


-áp dụng phí bảo hiểm bình quân giữa các hợp tác xã của huyện trong
tỉnh. Sản lợng lơng thực đợc tiến hành ngoài trời và trên địa bàn rộng với các
điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết khác nhau nên mức phí bảo hiểm không thể
giống nhau giữa các vùng.
-Ngoài ra còn 1 số tồn tại khác nh giám định tổn thất, đại lý bảo hiểm
không đợc tốt.
Mặc dù vẫn còn những tồn tại cha giải quyết đợc nhng không phải vì vậy
mà không triển khai bảo hiểm nông nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng nh hiện nay thì bảo hiểm nông nghiệp cần đợc đặt
ra cấp thiết hơn.
IV. Sự cần thiết phải triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở việt
nam.

-Nh chúng ta đã biết bảo hiểm là biện pháp để phân tán rủi ro hạn chế mất
mát nhiều ngời cứu một ngời, nhiều vùng cứu một vùng. Quỹ bảo hiểm đợc coi
là cái phao vật chất để giúp nông dân khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống
mỗi khi gặp nhiều thiên tai.
-Ngoài ra để góp phần thúc đẩy sản xuất lơng thực phát triển bình thờng
trong mọi tình huống cần thiết phải xác lập 1 quỹ tài chính để bảo hiểm cho sản
xuất lơng thực.Bảo hiểm cho sản xuất lơng thực,vât nuôi không chỉ bồi thờng vật
chất do thiên tai gây ra đối với sản xuất đời sống của nông dân mà còn là điều

kiện để ngân hàng yên tâm khi cho nông dân vay vốn.
-S au mỗi vụ tổn thất xảy ra trong nông nghiệp thì nhà nớc đều phải hỗ trợ
1 khoản không nhỏ. Nếu sử dụng công cụ bảo hiểm nông nghiệp trong quá trình
đầu t phát triển trong khu vực kinh tế nông thôn sẽ giảm đợc gánh nặng chi hỗ
trợ từ ngân sách nhà nớc nâng cao hiệu quả của các khoản chi từ ngân sách nhà
nớc đối với sản xuất nông nghiệp.
-Để tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp nông thôn phát triển chính
phủ đã đầu t rất lớn bằng tín dụng u đãi cho nông thôn nhng trên thực tế số vốn
cho vay ở nhiều nơi hoạt động kém hiệu quả khoản nợ không có khả năng thu
hồi ngày càng lớn (1998-2000 chính phủ cho vay 395tỷ nhng chỉ thu về đợc
52tỷ) lại còn tâm lý ỷ lại trong u đãi của chính phủ mà đi đôi với yêu cầu mua
bảo hiểm nông nghiệp sẽ có tác dụng giữ lại vốn đầu t , và khoản bị thất thu từ
tín dụng u đãi có thể chuyển sang cho hoạt động bảo hiểm ắt có hiệu quả hơn.
-Kinh doanh bảo hiểm không ngoài mục đích lợi nhuận cho nên sự tham
gia của bảo hiểm đối với nền kinh tế nông thôn không phải thụ động mà bảo
hiểm luôn tìm những biện pháp ngăn ngừa rủi ro, tạo sự ổn định và phát triển
kinh tế nông thôn đồng thời cũng là môi trờng tốt của bảo hiểm phục vụ phát
triển nông thôn. Có thể nói bảo hiểm nông nghịêp phát triển cũng là biện pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hơng công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
-Hiện nay trong nông nghiệp đang có xu hớng phát triển kinh tế trang trại.
Đối với một chủ trang trại mà nói thì vốn đầu t lớn, nhân công không ít, vốn vay
17


của nhà nớc lại càng lớn, hơn nữa khả năng xảy ra rủi ro trong quá trình sản xuất
cao và tổn thất của mỗi vụ rủi ro là cao vì vậy để hoạt động của trang trại đợc
đảm bảo hơn thì bảo hiểm nông nghiệp là biện pháp cần thiết và tốt nhất.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai bảo hỉêm nông ngiệp cũng gặp không
ít khó khăn sau đây là một vài ví dụ.

V.Những khó khăn của công ty bảo hiểm khi triển khai bảo
hiểm nông nghiệp

-Mặc dù phải làm thay chức năng của bộ nông nghịêp và công nghiệp thực
phẩm, khi gánh vác việc tiêm phòng cho vật nuôi, thuê thú y để chăm sóc vật
nuôi đã tham gia bảo hiểm Nhng việc làm đó trớc đây của bảo việt cha đủ sức
thuyết phục ngời tham gia bảo hiểm, vì những việc làm của tổ chức bảo hiểm cha
đủ sức thuyết phục, gây lòng tin trong dân. Ngời ta cha nhận ra đợc lợi ích thiết
thực của việc tham gia bảo hiểm.
-Trình độ cán bộ bảo hiểm cha đáp ứng đợc yêu cầu khai thác và giám
định bảo hiểm ở cơ sở.Tổng công ty bảo hiểm cha đề xuất đợc một hình thức bảo
hiểm phù hợp với điều kiện kinh tế đang có thay đổi lớn ở nớc ta, ở đây không
đơn giản là chạy theo nhu cầu của địa phơng hoặc áp dụng các hình thức nớc
ngoài vào việt nam, nếu chỉ chạy theo doanh thu mà thiếu trách nhiệm trong việc
khai thác đều dẫn đến kết quả bị thua lỗ nhng phải bồi thờng quá nhiều.
-Bảo hiểm nông nghiệp gần giống nh bảo hiểm xã hội nhng hiện nay nhà
nớc ta hay bộ tài chính cha có chính sách gì để khuyến khích bảo hiểm nông
nghiệp phát triển. Chẳng hạn nh vấn đề vốn, để triển khai bảo hiểm nông nghiệp
công ty bảo hiểm phải bỏ ra một số vốn nhất định ban đầu không phải nhỏ điều
này ảnh hởng đến khả năng của các nghiệp vụ khác của công ty bảo hiểm.
-Việc tổ chức mạng lới khai thác bảo hiểm sẽ gặp trở ngại không nhỏ, hiện
nay muốn khai thác chúng ta phaỉ xây dựng mạng lới khai thác bao gồm ngân
hàng nông thôn, hợp tác xã, hội nông dân, các tổ chức phi chính phủ, chính
quyền địa phơng, các cơ quan tài chính và các cá nhân điều này cần một khoản
chi phí khá lớn.
-Ngoài những khó khăn đã kể trên còn có một khó khăn lớn mà chúng ta
rất khó khắc phục đợc đó là:Đặc điểm tập quán của nhân dân ta cha có thói
quyen mua bảo hiểm, sự hiểu biết về bảo hiểm còn rất kém,đối với họ mua bảo
hiểm không phải để đề phòng khi rủi ro mà còn làm tăng chi phí và giảm lợi
nhuận.

-Nếu ngời nông dân mua bảo hàng năm phải đóng góp 1 số tiền tuỳ theo
diện tích cây trồng hay số đầu vật nuôi, trong khi đó nông dân ta còn rất nghèo
thu nhập thì thấp vì vậy số tiền đóng góp bảo hiểm cũng là một vấn đề khó khăn
đối với họ.

18


phần III: kiến nghị và giải pháp.
Để bảo hiểm nông nghiệp tiếp tục đợc triển khai và phát triển em xin đa ra
một số y kiến của cá nhân.
1.Phải thiết lập mô hình bảo hiểm nông nghiệp sao cho phù hợp với
điều kiện ở việt nam.
Đã có y kiến cho rằng nên thiết lập mô hình bảo hiểm nông nghiệp theo
hai mô hình sau.
a.Hội bảo hiểm tơng hỗ.
Căn cứ vào đặc điểm của bảo hiểm , hoạt động của hội bảo hiểm tơng hỗ có thể tóm tắt nh sau.
-Số hội viên tối thiểu là 5000 ngời.
-Chỉ đợc hoạt động trong hai loại hình bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân
thọ trong nông nghiệp.
-Nguồn vốn là khoản đóng góp ban đầu của hội viên và tiền phí bảo
hiểm trong quá trình kinh doanh bảo hiểm.
-Điều kiện và hình thức hoàn trả: khi xảy ra thiệt hại thì đợc bồi thờng,
còn khi không tham gia hội thì đợc hoàn trả một khoản tiền nhất định.
-Quỹ dự trữ bảo hiểm của hội đợc thiết lập trong quá trình hoạt động của
hội để chi cho những năm bị thiệt hại lớn và lập quỹ và trả cho các hội viên khi
họ ra khỏi hội.
Điều kiên tiên quyết để thành lập hội tơng hỗ.
-Khả năng tài chính của nông dân tơng đối đồng đều và có mức sống
trung bình.

-Có nhân thức tốt về tơng hỗ lẫn nhau.
-Hoạt động của các hội nông dân, phụ nữ phải mạnh để hỗ trợ cho hoạt
động này.
Đề xuất hởng của hội bảo hiểm tơng hỗ nh sau.
-Hàng năm trích 5%phí bảo hiểm thu đợc để lập quỹ dự trữ bảo hiểm.
-Để hoàn trả cho hội viên khi rút ra khỏi hội cần phải có quỹ hoàn trả hội
viên. Vì bảo hiểm nông nghiệp là bảo hiểm có khả năng rủi ro lớn nhất nên số
tiền hoàn trả cho hội viên phải trừ đi phần dành cho quỹ dự trữ, chính phủ quản
lý. Mức cụ thể đợc quy định theo sự thoả thuận của từng hội viên của từng địa
phơng.
Nhận xét.
-Ưu điểm: Hội bảo hiểm tơng hỗ trong nông nghiệp hoạt động theo phơng thức tự nguyện nên có lợi thế là việc vận động tất cả mọi ngời tham gia bảo
hiểm nhẹ nhàng hơn, đồng thời ngời tham gia bảo hiểm phải tự nộp thuế, tự
19


chịu trách nhiệm với tài sản và con ngời đợc bảo hiểm, đợc ăn chia lãi cuối kỳ
nên sẽ có trách nhiệm hơn với đối tợng đợc bảo hiểm.
-Nhợc điểm: Hiện nay điều kiện dân trí của ta về bảo hiểm còn rất thấp,
mức sống của nhân dân cha cao thì nó chỉ phù hợp với việc bảo hiểm các tài
sản ngoài nghành nông nghiệp và bảo hiểm nhân thọ, hoạt động theo hình thức
này chỉ có thể bảo vệ cho những ngời đã có một số vốn nhất định ban đầu có
nghĩa là không phù hợp với những ngời nghèo ở nông thôn.Hơn nữa phí bảo
hiểm phải thu tơng đối cao mới đủ bù chi và có tích luỹ lên càng hạn chế số ngời tham gia hội.Ngoài ra hội hoạt động trên cơ sở tự nguyện nên khó bền vững
và khó có thể tích luỹ.
b. Công ty bảo hiểm nông nghiệp việt nam.
-Đây là hình thức bảo hiểm chỉ dành riêng trong nông nghiệp. Tổ chức
này đợc thành lập dới sự chỉ đạo của hội đồng bộ trởng, hoạt động theo hình
thức của công ty quốc gia. Đối tợng bảo hiểm gồm:tài sản trong nông nghiệp
và ngời làm nông nghiệp.

-Nhà nớc chịu trách nhiệm cấp vốn ban đầu để công ty có thể kinh doanh
thời gian đầu.Để đảm bảo công ty hoạt động chắc chắn có số thu đủ bù chi .
-Điều lệ thành lập công ty dựa trên cơ sở điều lệ công ty quốc doanh và
đặc điểm của hoạt động bảo hiểm.
-Ban đầu công ty bảo hiểm nông nghiệp của việt nam hoạt động theo
hình thức bắt buộc của cây lúa trên địa bàn một số tỉnh có đủ điều kiện thực
hiện phơng án sau đó nhân rộng ra cả nớc và mở rộng điều kiện và rủi ro bảo
hiểm.
-Điều kiện để thực hiện bảo hiểm theo mô hình này.
+Họat động ngân hàng vững mạnh.
+Hoạt động khuyến nông tốt.
+Ban lãnh đạo nhiệt tình ủng hộ.
-Ưu điểm.
+Phí bảo hiểm thấp phù hợp với khả năng đóng của bà con nông dân.
+Sự chỉ đạo của hội đồng bộ trởng và bà con liên quan đến nhau sẽ là
điều kiện hoạt động đợc bền vững lâu dài đó chính là điều kiện tiên quyết cho
bảo hiểm nông nghiệp trong hoàn cảnh việt nam hiện nay.
+Góp phần thúc đẩy việc áp dụng khoa học, kỹ thuật và hoạt động
khuyến nông.
-Nhợc điểm.
+Bớc đầu triển khai nên sẽ gặp khó khăn trong công tác làm t tởng cho
dân.
+Bớc đầu đối tợng bảo hiểm chỉ hạn chế ở cây lúa và một số rủi ro khác
cho đến khi quỹ bảo hiểm đủ lớn mới triển khai thêm các loại hình khác.
Tóm lại qua phân tích 2 mô hình em nhận thấy với điều kiện kinh tế việt
nam hiện nay chúng ta nên cố gắng phát triển công ty bảo hiểm việt nam.

20



2.Một số định hớng cho việc hình thành nghiệp vụ bảo hiểm nông
nghiệp vụ bảo hiểm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
-Trong thời gian đầu nhà nớc cần có văn bản pháp lý hớng dẫn thi hành
tổ chức bảo hiểm tơng hỗ với sự trợ giúp kỹ thuật của bảo việt. Với nguyên tắc
tổ hợp phát hành cụ thể nh sau.
+Các thành viên vừa là nhà bảo hiểm vừa là ngời tham gia bảo hiểm, số
tiền trả cho ngời bị tổn thất trong một niên độ đợc phân chia theo tỉ lệ cho các
thành viên.
-Cần xác định rõ cơ cấu nguồn vốn hình thànhquỹ bảo hiểm. Theo
nguyên tắc quỹ bảo hiểm đợc hình thành từ quỹ đóng góp của các thành viên
tham gia mức đóng góp có thể chia làm hai trờng hợp.
+Số tiền đóng góp cố định:trờng hợp này đòi hỏi phải xác định chính xác
mức độ rủi ro để phân bổ mức đóng góp của các thành viên.
+Số tiền đóng góp không cố định:Trờng hợp này các thành viên luôn có
nguy cơ phải trả một khoản góp thêm và chiến lợc quản lý không chắc chắn,
khả năng chi trả của hội kém.
-Nghiên cứu kỹ lỡng và đa ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của ngời dân.
-Thực hiện bảo hiểm nông nghịêp theo luật của nhà nớc, bắt buộc ngời
dân vay vốn sản xuất phải tham gia bảo hiểm.
3.Một số chơng trình bảo hiểm mới.
Để đảm bảo đợc yêu cầu mới với tinh thần xã hội hoá cao trong
phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên tai bảo hiểm nông nghiệp việt
nam muốn thành công nên thực hiện những nguyên tắc cơ bản sau.
+Bảo hiểm nông nghiệp phải là một chính sách nhà nớc đối với nông
dân nhằm xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện cho nông dân đầu t phát triển sản
xuất nâng cao đời sống, cải thiện đời sống xã hội nông thôn.Nên tiến hành bảo
hiểm nông nghiệp bắt buộc và đợc trợ giúp phí bảo hiểm với những rủi ro thiên
tai nh bão lốc, lũ lụt, hạn hán, các rủi ro khác là tự nguyện theo thoả thuận giữa
nhà bảo hiểm với nông dân.
+Doanh nghiệp bảo hiểm phải đợc sự giúp đỡ đầy đủ của nhà nớcvề cơ

chế chính sách và tài chính nh một doanh nghiệp hoạt động công ích.
+Các nghành các cấp cũng phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp bảo
hiểm thực hiện chính sách của nhà nớc về bảo hiểm nông nghiệp.
+Nghiên cứu kỹ lỡng để có sản phẩm bảo hiểm phù hợp, trớc mắt chỉ
bảo hiểm cây lúa và các loại cây công nghiệp có giá trị cao.
+Số tiền bảo hiểm là chi phí đầu t sản xuất, bồi thờng bảo hiểm theo chi
phí đầu t sản xuất tới thời điểm thiệt hại.
Đây là những nguyên tắc đề xuất dới dạng chung chung.
Đối với bảo hiểm cây trồng:

21


+Xác đinh các loại cây đợc bảo hiểm, theo em nên bảo hiểm cây lúa, cao
su, chè , cafê vì đây là những loại cây có gía trị cao và đợc trồng phổ biến ở nớc ta.
+Phạm vi bảo hiểm:chỉ những thiệt hại gây ra bởi bão lụt, hạn hán, thời
tiết lạnh, sâu bệnh.Những địa phơng nào có biện pháp đề phòng hạn chế tốt thì
phải giảm phí.
+Ngời tham gia bảo hiểm: đầu tiên là ngời vay vốn tín dụng để sản xuất,
sau đó ta phải đa ra những quy định về ngời đợc bảo hiểm nh là ngời đó phải sở
hữu bao nhiêu ha đất, có vốn đầu t là bao nhiêu,.
+Thời hạn bảo hiểm:
Cây lúa: từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch.
Cây công nghiệp dài ngày: chỉ bảo hiểm 1 thời gian nhất định theo thoả
thuận giữa hai bên.
+Nghiên cứu để xác định sản lợng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm sao cho
chính xác và không gây thiệt hại cho ngời nông dân và đảm bảo khả năng tài
chính của công ty.
+Về xác định phí bảo hiểm:Cần nghiên cứu kỹ lỡng việc xác định tỷ lệ
phí thu, và cần phải luôn nhớ rằng mỗi địa phơng có điều kiện khác nhau nên

xác xuất rủi ro khác nhau vì vậy mức phí ở từng khu vực phải khác nhau.
Bảo hiểm chăn nuôi.
+Trớc đây mới chỉ triển khai bảo hiểm chăn nuôi ở trang trại bò sữa điều
này đã kìm hãm sự phát triển của bảo hiểm chăn nuôi nh vậy chúng ta nên, mở
rộng bảo hiểm chăn nuôi không phải là chỉ ở một trang trại mà triển khai ở tất
cả các trang trại có nhu câu tham gia bảo hiểm, về mức độ bảo đảm chúng ta
không lên bảo hiểm toàn bộ chỉ nên bảo hiểm 70% còn 30% để cho ngời đợc
bảo hiểm tự gánh chịu, vừa giảm phí bảo hiểm vừa đảm bảo khả năng thanh
toán của công ty bảo hiểm khi tổn thất xảy ra.
+Không nên bảo hiểm toàn bộ rủi ro, đặc biệt là rủi ro dịch bệnh và chết
của xúc vật.
+Cần phải có thời hạn cụ theo thời hạn và công dụng chăn nuôi của đối
tợng bảo hiểm khác nhau.
+Về mặt bồi thờng, trong trờng hợp không có thiệt hại lớn có thể thực
hiện tỉ lệ bồi thờng cố định một thời hạn bảo hiểm nhằm thúc đẩy ngời tham
gia bảo hiểm tích cực tăng cờng quản lý chăn nuôi và đề phòng tai nan.
+Đối loại hình chăn nuôi có qui mô lớn , rủi ro tơng đối tập trung nên
phải thờng xuyên phối hợp với ngời tham gia bảo hiểm làm tốt công tác đề
phòng tai nạn, và dịch bệnh.

22


23


kết luận
Qua phân tích chúng em nhận thấy việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp
ở nớc ta là rất cần thiết. Em thấy rằng bảo hiểm nông nghiệp nên thực hiện theo
ngyên tắc của bảo hiểm xã hội, tức là nghiệp vụ này khi triển khai cần thiết lập

quỹ riêng và luôn có sự hỗ trợ của nhà nớc, đồng thời cũng cần phải phổ biến
rộng rãi trong nông dân làm sao cho mọi ngời thấy đợc lợi ích của việc tham gia
bảo hiểm.Tuy nhiên nhà nớc cũng cần phải xem xét lại việc cho ngời nông dân
vay vốn đặc biệt là chủ trang trại để họ có đủ vốn phát triển sản xuất, đồng thời
cũng yêu cầu họ tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

24


Tµi liÖu tham kh¶o
1. Thèng kª N«ng nghiÖp
2. T¹p chÝ B¶o hiÓm
3. Gi¸o tr×nh B¶o hiÓm

25


×