Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vận dụng dạy học dự án và dạy học tích hợp trong giảng dạy tiết 62, bài 58 sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên sinh học 9 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 29 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Vận dụng dạy học dự án và dạy học tích hợp trong giảng
dạy tiết 62 - bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên – Sinh học 9 THCS
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Sinh học 9
3. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Vân - Nữ
Ngày tháng/năm sinh: 24/04/1986
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cộng Hòa
Điện thoại: 0983375835
4. Đồng tác giả: Không
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Cộng Hòa
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: HS, phòng học, lớp học
đảm bảo theo quy định, máy chiếu projecter, camera vật thể, giấy A0, bút dạ,
…..
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2013 - 2014.

HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Phạm Thị Vân

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Trong thực tế giảng dạy, tôi thấy nhiều bài thuộc chương IV: Bảo vệ môi


trường - phần Sinh vật và môi trường – Sinh học 9, có rất nhiều phần kiến thức
liên quan đến thực tiễn và liên quan đến những môn học khác. Vì vậy, khi dạy
phần này, đòi hỏi có những phương pháp phù hợp, để có thể giúp HS hình
thành, khắc sâu các kiến thức một cách chủ động, phát huy khả năng tự học, tư
duy, sáng tạo của HS. Xuất phát từ đặc điểm nội dung của chương trình, cùng
với sự nghiên cứu các PPDH tích cực, tôi đã mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Vận
dụng dạy học dự án và dạy học tích hợp trong giảng dạy tiết 62 - bài 58: Sử
dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên – Sinh học 9 THCS”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Điều kiện: điều kiện cơ bản về phòng học, lớp học theo quy định, sự
chuẩn bị của GV và HS, các thiết bị dạy học như: máy chiếu projecter, camera
vật thể,….
- Thời gian: Năm học 2013 - 2014
- Đối tượng: Học sinh lớp 9.
3. Nội dung sáng kiến
*Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
- HS vận dụng kiến thức liên môn: Hóa học, Địa lí, Công nghệ, GDCD ….
vào bài học để lĩnh hội kiến thức mới. Rèn luyện các kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin trong môn Tin học, hát trong môn Âm nhạc,…..Phát triển kĩ năng giao
tiếp, thuyết trình của HS.
- GV lập kế hoạch thực hiện dự án, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Trong suốt
quá trình thực hiện GV là người hướng dẫn, người tham vấn, người bạn cùng học,
chứ không phải “người cầm tay chỉ việc” cho HS. Mỗi nhóm HS dựa vào chủ đề
được giao, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, mỗi thành viên đưa ra ý
kiến cá nhân, lên ý tưởng, tập hợp ý tưởng thống nhất nội dung đó chính là sản
phẩm của nhóm và được trình bày dưới dạng trình chiếu, dưới dạng tranh trình
bày trên giấy A0.
2



- Phần đánh giá sử dụng phiếu đánh giá dành cho từng cá nhân và đánh giá
riêng cho từng nhóm. Việc sử dụng phiếu đánh giá là phương pháp đánh giá
khách quan, công bằng đối và tin cậy với từng HS, từng nhóm.
- Ngoài sử dụng PPDH theo dự án và dạy học tích hợp, GV còn sử dụng kĩ
thuật dạy học “khăn trải bàn” và một số PPDH khác, việc áp dụng nhiều PPDH
làm cho tiết học trở nên sinh động, phong phú, gây hứng thú đối với người học.
* Khả năng áp dụng của sáng kiến
Khả năng áp dụng sáng kiến rất khả thi, việc sử dụng PPDH dự án và dạy
học tích hợp ngoài áp dụng trong giảng dạy tiết 62 – bài 58 – Sinh học 9 còn áp
dụng được cho nhiều bài học khác trong chương trình SGK Sinh học THCS.
Đây là những PPDH tích cực giúp phát huy tính tích cực, tư duy, sáng tạo của
HS, giúp HS tự lĩnh hội, ghi nhớ kiến thức.
* Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Trong thời gian vừa qua, tôi nhận thấy khi áp dụng sáng kiến vào thực tế đã
khắc phục được nhược điểm của HS đó là học tập lĩnh hội kiến thức một cách
thụ động, lười tư duy, suy nghĩ. Trong một tiết học áp dụng nhiều PPDH linh
hoạt, GV đặt các em ở vị trí những người cùng đồng hành tìm tòi kiến thức
mới, không còn “thầy đọc – trò chép”, các em HS cùng thi đua, tạo không khí
sôi động, phấn khởi cho người học.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Sáng kiến này đã giúp bản thân tôi nâng cao chất lượng bộ môn, giúp HS
lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, giúp tiết học lôi cuốn, thầy và trò cùng
hợp tác, đồng hành tìm ra kiến thức. Những PPDH này không chỉ áp dụng cho
một bài tôi lựa chọn mà có thể áp dụng cho nhiều bài khác trong chương trình
Sinh học THCS.
5. Đề xuất, kiến nghị
Sáng kiến đã mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy, nâng cao chất lượng bộ
môn của tôi. Tuy nhiên, để áp dụng sáng kiến cần các điều kiện về trang thiết bị
dạy học như máy chiếu projecter, camera vật thể,... trong thực tế nhiều nhà trường
vẫn còn thiếu thốn nhiều trang thiết bị dạy học, kính mong các cấp lãnh đạo xem

xét, tạo điều kiện để khắc phục những khó khăn trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!

3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Ngày nay, khối lượng tri thức trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng. Vì
vậy, nhiệm vụ của người GV không những cung cấp cho HS vốn kiến thức cơ bản
mà điều quan trọng là còn phải trang bị cho HS khả năng tự học, tự làm việc, tự
nghiên cứu và tìm tòi để khám phá kiến thức mới. Nếu chúng ta sử dụng phương
pháp “thầy đọc – trò chép” tóm tắt SGK để dạy học thì mục tiêu trên khó có thể
thực hiện được.
Trong sự đổi mới chung của ngành Giáo dục - Đào tạo, đổi mới PPDH ở tất
cả các cấp học đang được coi là chìa khoá để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy
học. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo ở người học, hướng việc tìm tòi khám phá tri thức về phía người
học. Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy nhiều bài thuộc chương IV: Bảo vệ
môi trường - phần Sinh vật và môi trường – Sinh học 9, có rất nhiều phần kiến
thức liên quan đến thực tiễn và liên quan đến những môn học khác. Vì vậy, khi
dạy phần này, đòi hỏi có những phương pháp phù hợp, để có thể giúp HS hình
thành, khắc sâu các kiến thức một cách chủ động và phát huy khả năng tự học,
tư duy, sáng tạo của HS. Xuất phát từ đặc điểm nội dung của chương trình,
cùng với sự nghiên cứu các PPDH tích cực, tôi đã mạnh dạn đề xuất sáng kiến
“Vận dụng dạy học dự án và dạy học tích hợp trong giảng dạy tiết 62 - bài 58:
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên – Sinh học 9 THCS”. Với chút ít kinh
nghiệm của bản thân và những kinh nghiệm học hỏi được từ đồng nghiệp … tôi
hi vọng rằng sẽ giúp nâng cao được chất lượng giảng dạy bộ môn, giúp các em
HS say mê hơn với môn học.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề

2.1. Dạy học theo dự án (Project based learning)
2.1.1. Khái niệm dạy học theo dự án
- DHTDA là PPDH trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục
4


đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày,
giới thiệu.
2.1.2. Quy trình dạy học theo dạy học dự án
Xây dựng ý tưởng dự án

Lập kế hoạch dự án

Tổ chức nhóm, phân vai
Giao nhiệm vụ cho HS

Triển khai dự án cho HS

Phát tài liệu hỗ trợ HS (nếu có)
Theo dõi, đôn đốc kịp thời
Tổ chức thực hiện dự án
Xử lí thông tin kịp thời
Trình bày sản phẩm
Nghiệm thu dự án

Góp ý, nhận xét
Đánh giá, cho điểm


Kết quả
(sản phẩm)

2.2. Dạy học tích hợp liên môn
2.2.1. Thế nào là dạy học tích hợp liên môn?
“Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho HS biết tổng hợp kiến thức, kĩ
năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập, hình thành năng lực
giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết các tình
huống thực tiễn.
2.2.2. Xu hướng của dạy học tích hợp liên môn
Trên thế giới, hiện nay có hai xu hướng dạy học tích hợp:
5


- Tích hợp trong một môn học gồm có tích hợp đơn môn, tích hợp đa môn,
tích hợp liên môn hoặc tích hợp xuyên môn.
- Tích hợp nhiều môn học, nhiều lĩnh vực thành một môn tổng hợp mới
gồm có tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.
3. Thực trạng của vấn đề
Tôi đã tìm hiểu thực trạng việc vận dụng PPDH theo dự án và dạy học tích
hợp liên môn trong dạy HS học ở một số trường THCS. Qua kết quả điều tra tôi
nhận thấy:
3.1. Về phía Giáo viên
- Các thầy cô giáo biết đến phương pháp dạy học dự án chủ yếu thông qua
các nguồn tài liệu tham khảo và đồng nghiệp. Trong quá trình vận dụng dạy
học dự án, các GV đã phát hiện những khó khăn, thuận lợi của các khâu trong
quy trình thực hiện, của các phần kiến thức khác nhau trong Sinh học THCS.
- Đội ngũ GV hiện nay chủ yếu được đào tạo theo chương trình sư phạm
đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận dạy học tích hợp liên môn một

cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn là do GV tự mày mò,
tự tìm hiểu không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý
nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học dự án, dạy học tích hợp liên môn.
- Khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học khác sẽ giúp GV
tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Từ đó, đưa ra các
PPDH phù hợp giúp bài học sinh động, giúp HS phát huy sự suy nghĩ, tư duy,
sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.
- Việc chuẩn bị và tiến hành dạy – học theo dự án và tích hợp đòi hỏi
nhiều thời gian chuẩn bị cho cả thầy và trò.
3.2. Về phía Học sinh
- HS đa số đã thể hiện các thái độ tích cực nhất định khi tham gia học theo
dự án, tuy nhiên các kĩ năng về công nghệ thông tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng
giao tiếp khi thực hiện nhiệm vụ, kĩ năng trình bày còn hạn chế.
- Trong quá trình thực hiện dự án có nhiều luồng ý tưởng, ý kiến khác
nhau dẫn đến vấn đề nhiều lúc tưởng chừng đi lệch hướng không giải quyết
được, các em ở cách xa nhau nên không có nhiều thời gian thảo luận.
6


- Phần lớn các em học môn Sinh học vẫn theo xu hướng học thụ động, các
em không tích cực, không chủ động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai thác kiến
thức môn học trong các giờ học; việc liên hệ các kiến thức “ liên môn” còn hạn
chế hoặc không thể sử dụng kiến thức của các môn “liên quan” như một công
cụ để khai thác kiến thức mới ở môn Sinh học.
- HS còn lúng túng trong việc hợp tác nhóm, chưa đủ tự tin trong thuyết
trình, còn nhiều em lười tư duy, suy nghĩ, chưa thực sự tham gia nhiệt tình
trong các hoạt động của nhóm.
3.3. Về phía chương trình SGK môn Sinh học
Được viết theo kiểu đơn môn nên đôi khi còn có sự chồng chéo, thiếu tính
đồng bộ về kiến thức giữa các môn học “liên quan”, giữa các cấp học, các lớp

học, nên khi tiến hành xác định được các nội dung tích hợp liên môn nhưng
thực hiện không có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được. Đồng thời nội
dung nhiều bài học có quá nhiều chủ đề, thời gian chỉ bó hạn trong một tiết học
nên rất khó áp dụng dạy học dự án.
4. Các giải pháp thực hiện
Giáo án minh họa sáng kiến: Vận dụng dạy học dự án và dạy học tích
hợp trong giảng dạy tiết 62 - bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên – Sinh
học 9 THCS
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
+ Sinh học:
- Phân biệt được các dạng tài nguyên thiên nhiên và lấy ví dụ minh hoạ về
các dạng tài nguyên thiên nhiên.
- HS nêu được vai trò, cách sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên: đất,
nước, rừng.
- Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- HS vận dụng kiến thức các môn học sau để giải quyết các tình huống trong
bài học:

7


+ Hóa học: Nêu được: công thức hóa học của nước là hợp chất của 2 nguyên
tố cacbon và hiđro; vai trò của nước trong đời sống và trong sản xuất; biện pháp
chống ô nhiễm nguồn nước; cách sử dụng tiết kiệm, hợp lí nguồn nhiên liệu.
+ Địa lí: Nêu được: sự phân bố nước trên Trái đất; nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường nước; thực trạng sử dụng đất hiện nay; nguyên nhân gây
thoái hóa đất; vai trò của đất; đưa ra một số biện pháp sử dụng đất hợp lí;
nguyên nhân và hậu quả của việc diện tích rừng suy giảm.

+ Công nghệ: Nêu được: thực trạng rừng ở nước ta, vai trò của rừng,
nguyên nhân và hậu quả của việc chặt phá rừng; đưa ra một số biện pháp bảo
vệ rừng; biện pháp cải tạo đất.
2. Kĩ năng
- Rèn các kĩ năng:
+ Thu thập và xử lí thông tin qua kênh hình, kênh chữ.
+ Hoạt động nhóm: hợp tác, lắng nghe, trình bày ý kiến.
- Hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình.
- Vận dụng kiến thức các môn học: Hóa học, Địa lí, Công nghệ, GDCD...
vào bài học.
- Với môn Tin học: Rèn kĩ năng khai thác, sử dụng internet tìm kiếm hình
ảnh, tư liệu, thiết kế PP,...
- Với môn Mĩ thuật: rèn kĩ năng vẽ tranh, trình bày bố cục sản phẩm trên
giấy A0 dưới dạng một bức tranh xé, dán,.......
- Với môn Âm nhạc: rèn kĩ năng hát, khả năng trình diễn,......
3. Thái độ
- Có tinh thần hợp tác, vui vẻ trong học tập.
- Có ý thức tự giác, lòng say mê, nhiệt tình với môn học.
- GDCD: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn tài nguyên thiên
nhiên.
4. Các năng lực của Học sinh
* Năng lực chung
8


- Năng lực tự học:
+ HS phân biệt được các dạng tài nguyên thiên nhiên và lấy ví dụ minh hoạ
về các dạng tài nguyên thiên nhiên.
+ HS nêu được vai trò, cách sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên:

đất, nước, rừng.
+ Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Năng lực giải quyết vấn đề:
HS nhận thức được các tình huống học tập: nếu như không sử dụng hợp lí
tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến hậu quả gì; Tại sao nên sử dụng năng lượng
vĩnh cửu; Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng có tác dụng như thế nào đối với các
dạng tài nguyên khác?; Thiếu nước sẽ gây tác hại gì?,........
- Năng lực giao tiếp:
HS khiêm tốn, tích cực, tự tin khi diễn đạt ý tưởng, trình bày ý kiến trước
nhóm, trước lớp,…
- Năng lực hợp tác:
HS nhận thức được trách nhiệm và tự hoàn thành nhiệm vụ cần thực hiện
trong nhóm.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin:
HS ứng dụng thành thạo kĩ năng của môn Tin học: biết tra cứu thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, biết chọn lọc và sử dụng thông tin phù hợp, biết trình
bày thiết kế PP, word, download nhạc, tài liệu,.....
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: HS thuyết trình sản phẩm của nhóm
* Năng lực chuyên biệt
- Quan sát: quan sát bằng mắt thường tranh hình, video.
- Đưa ra các tiên đoán/ đề xuất giả thuyết: Nếu không có các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đó thì điều gì sẽ xảy ra?
5. Phương pháp dạy học
- Vấn đáp – thuyết trình
- Dạy học theo dự án
9


- Thảo luận nhóm

-...........................
B. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh
1. Chuẩn bị của Giáo viên
* Lập kế hoạch thực hiện dự án học tập và cách thức tổ chức dạy học
• Kế hoạch thực hiện dự án học tập
- Do dự án là nội dung tiết học quy định trong PPCT nên việc xác định
chủ đề được GV đưa ra. Nội dung các kiến thức GV đưa ra trong chủ đề, những
kiến thức tích hợp liên môn chính là những nội dung kiến thức, câu hỏi cần trả
lời trong bài.
- GV nghiên cứu tìm hiểu kiến thức các môn học có liên quan đến chủ đề,
xác định nội dung kiến thức cần tích hợp trong bài học sao cho hiệu quả.
- Thời lượng bài học trong 1 tiết, vì vậy không có tiết dành cho chuẩn bị
dự án, nên việc chuẩn bị triển khai dự án tôi đã dành thời gian hướng dẫn về
nhà của 2 bài thực hành: Hệ sinh thái để hướng dẫn HS.
- Trong các tiết học tiếp theo, tôi dành thời gian ra chơi sau tiết học để
hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc, khó khăn mà HS mắc phải để HS thực
hiện dự án đạt kết quả cao nhất.
- Thời gian 1 tiết học 45 phút, phần các nhóm báo cáo sản phẩm và đánh
giá mỗi nhóm được thực hiện trong 5 phút.
+ Đánh giá cá nhân trong nhóm được cá nhân HS và nhóm đánh giá trong
quá trình thực hiện dự án.
+ Đánh giá giữa các nhóm, được thực hiện trong quá trình các nhóm
báo cáo.
Các bước thực hiện dự án
Các bước

Thời

chính
Chuẩn bị


gian
10 phút

dự án

Mô tả bước thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Thông qua mục đích dự án - Báo cáo bằng văn bản
Chia nhóm và giao nhiệm sự phân công nhiệm vụ
vụ cho các nhóm
10

cụ thể cho từng thành


viên trong nhóm.
15 phút

- Tổ chức thảo luận để - Xây dựng khung kế
thống nhất kế hoạch hoạt hoạch công việc cần
động

thực hiện. Báo cáo dự
kiến thời gian hoàn thành

Thực hiện 10 ngày

của nhóm.

- Theo dõi tiến trình thực - Cá nhân tiến hành thu

nhiệm vụ

hiện nhiệm vụ của cá thập thông tin, điều tra
nhân, của nhóm.

tìm hiểu, thảo luận và

- Hướng dẫn HS cách khai hoàn thành nhiệm vụ của
Trình bày

4 ngày

sản phẩm

thác thông tin cho hiệu quả. cá nhân, của nhóm
Hướng dẫn HS trình bày Sắp xếp các thông tin
thành sản phẩm sao cho thu thập được, trình bày
khoa học, sinh động, dễ theo ý tưởng của nhóm.
hiểu trên cơ sở ý tưởng Phát huy tối đa tính sáng
của các em đã có.

tạo, sự lôgic giữa các nội
dụng của sản phẩm. Sản
phẩm được tạo ra là các
bài thuyết trình, các câu
chuyện hình ảnh …..
- Đánh giá hoạt động của


Đánh giá

5 phút

từng cá nhân
Nghe báo cáo sản phẩm và Nghe báo cáo sản phẩm
đánh giá

của các nhóm, thực hiện
đánh giá hoạt động các
nhóm khác bằng phiếu
đánh giá

- Chuẩn bị phiếu đánh giá (phần phụ lục)
• Cách thức tổ chức dạy học
Nội dung bài học có hai phần:

11


- Phần I: Các dạng tài nguyên chủ yếu GV sử dụng phương pháp vấn đáp
– thuyết trình, thảo luận nhóm, sử dụng kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” để tìm
hiểu nội dung kiến thức.
- Phần II: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên có ba nội dung, GV dùng
PPDH theo dự án và dạy học tích hợp, sản phẩm của HS lần lượt được trình
bày dưới dạng trình chiếu. GV và HS cùng tham gia đánh giá sản phẩm. Từ kết
quả sản phẩm của các nhóm, HS rút ra kiến thức của bài.
* Giao nhiệm vụ cho các nhóm HS
- Thông tin về các nhóm tham gia dự án
- HS lớp 9A: 32 em.

- Chia 3 nhóm: Mỗi nhóm 1 nhóm trưởng và 1 thư kí.
- Bảng phân công nhiệm vụ, công việc của mỗi nhóm
Nhóm
1

Nội dung công việc

Dự kiến kết

Công cụ hỗ

Môn học tích

quả
Sử dụng hợp lí tài - Bản word

trợ
Word

hợp
- Địa lý

nguyên đất:

- PP

PP

- Tin học


- Vai trò của đất

- Sơ đồ tư

eMaindmap - GDCD

- Thực trạng sử dụng duy

Mail

đất

Internet…

- Video

- Công nghệ

- Nguyên nhân gây
thoái hóa đất
- Các biện pháp sử
dụng
2

hợp



tài


nguyên đất
Sử dụng hợp lí tài - Bản word

Word

- Địa lý

nguyên nước:

PP

- Sinh học

- PP

- Phân bố nước trên - Sơ đồ tư

eMaindmap - Hóa học

thế giới

duy

Skype

- Tin học

- Vai trò của nước

- Video


Mail

- Âm nhạc

- Nguyên nhân gây ô - Bài hát
nhiễm nguồn nước
12

internet….. - GDCD


- Hậu quả của việc sử
dụng nguồn nước bị ô
nhiễm
- Biện pháp bảo vệ và
sử dụng tài nguyên
3

nước hợp lí
Sử dụng hợp lí tài Trình bày

- Sưu tầm

- Công nghệ

nguyên rừng:

hình ảnh


- Địa lý

- Vai trò của rừng

trên sách,

- GDCD

- Thực trạng rừng

báo, tạp

- Mĩ thuật

hiện nay

chí,....

- Nguyên nhân và hậu

- Bút dạ

quả của việc suy giảm

- Kéo, keo

về diện tích rừng

dán


- Biện pháp sử dụng

- Giấy A0

trên giấy A0

hợp lí tài nguyên
rừng
• Thiết bị dạy học
- Máy chiếu projecter, camera vật thể.
- Giấy A4, giấy A0
- Phiếu học tập
- Bút dạ
2. Chuẩn bị của Học sinh
- Tìm hiểu nội dung bài học.
- Tìm hiểu nội dung dự án học tập trên sách báo, internet, …..
- Ôn tập, tìm các kiến thức môn học có liên quan: công nghệ, địa lí, hóa
học, GDCD……;
- Rèn kĩ năng trình bày PP, word, vẽ,…….
C. Tiến trình dạy học
I. Tổ chức (1 phút)
13


Ngày dạy:.................... Lớp 9A. Sĩ số 32. Vắng...........................................
Ngày dạy:.................... Lớp 9B. Sĩ số 30. Vắng...........................................
II. Bài mới
Mở bài: (2 phút)
GV: Nêu những hoạt động của con người tác động đến môi trường ở địa
phương em?

→ HS trả lời (yêu cầu nêu được những hoạt động tích cực, hoạt động tiêu cực)
→ GV: Con người có mối quan hệ không thể tách rời với môi trường, ngày nay
môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng, để bảo vệ cuộc sống của chính chúng
ta thì cần phải bảo vệ môi trường. Vậy phải bảo vệ môi trường như thế nào cô
và các em cùng tìm hiểu chương IV: Bảo vệ môi trường.
GV giới thiệu các bài trong chương theo sơ đồ tư duy
→ vào bài: sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tìm hiểu khái niệm tài nguyên thiên nhiên (2 phút)
GV đưa tình huống: Hàng ngày, gia đình các em đun nấu bằng gì? → HS:
than tổ ong, củi, ga,....
→ GV: Chiếu một số hình ảnh
→ đó là các tài nguyên thiên nhiên, vậy tài nguyên thiên nhiên là gì?
→ HS: trả lời
- GV: Kể tên một số tài nguyên thiên nhiên mà em biết? → HS: trả lời
- GV: Tài nguyên thiên nhiên có phải là vô tận? → HS: trả lời
→ Vậy có những dạng tài nguyên thiên nhiên nào là chủ yếu và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên như thế nào là hợp lý, cô và các em sẽ cùng lần lượt trả
lời trong bài học này.
Hoạt động 1 (11 phút)
CÁC DẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHỦ YẾU
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin - HS cử đại diện viết kiểu khăn
SGK, làm việc theo nhóm, chia 4 nhóm trải bàn của nhóm.
mỗi nhóm 8 em, phát giấy A 4,, sử dụng - HS nghiên cứu thông tin mục I
14


kĩ thuật “khăn trải bàn” để hoàn thành SGK ghi ý kiến của cá nhân, cả
bảng 58.1. Thời gian hoạt động nhóm 3 nhóm trao đổi thống nhất viết ý

phút

kiến chung của nhóm hoàn thành
bảng 58.1.

- GV thu phiếu của 2 nhóm, chiếu phiếu - HS quan sát, nêu ý kiến nhận xét
của nhóm trên camera vật thể, yêu cầu - Các nhóm nghe, tự sửa.
các nhóm khác nhận xét, GV chữa vào
phiếu của HS (nếu sai)
→ GV nhận xét, thông báo đáp án đúng - HS lắng nghe, ghi nhớ kiến thức
bảng 58.1:

bảng 58.1.

1- b, c, g
2- a, e. i
3- d, h, k, l.
- GV đặt câu hỏi: Có mấy dạng tài - HS dựa vào thông tin và bảng
nguyên thiên nhiên? Nêu đặc điểm của 58.1 để trả lời, rút ra kết luận, đưa
mỗi dạng tài nguyên? Cho ví dụ?

ví dụ.

- GV chiếu một số hình ảnh ba dạng tài - HS quan sát các hình ảnh.
nguyên thiên nhiên.
- Trong các dạng tài nguyên trên dạng tài - HS nghiên cứu thông tin SGK
nguyên nào có ưu điểm nhất? Vì sao?

trả lời dạng tài nguyên có ưu điểm
nhất là tài nguyên năng lượng

vĩnh cửu vì là nguồn năng lượng
sạch, khi sử dụng không gây ô

GV: Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu nhiễm môi trường.
còn gọi là năng lượng sạch hiện nay
được sử dụng rộng rãi và thân thiện với
môi trường.
Hãy kể tên những thiết bị sử dụng năng - HS dựa vào hiểu biết kể được:
lượng vĩnh cửu mà em biết?

xe ôtô sử dụng năng lượng mặt
trời, bình nóng sử dụng năng
15


lượng mặt trời, xây dựng nhà máy
thủy điện,...
- GV chiếu hình ảnh một số thiết bị sử - HS quan sát hình ảnh.
dụng năng lượng vĩnh cửu
- GV yêu cầu HS thực hiện  SGK - HS dựa vào kiến thức thực tiễn,
trang 174:

trả lời:

+ Nêu tên các dạng tài nguyên không có + Than đá, dầu mỏ, đá vôi,......
khả năng tái sinh ở nước ta?
+ Tài nguyên rừng là dạng tài nguyên tái + Rừng là tài nguyên tái sinh vì
sinh hay không tái sinh? Vì sao?

bảo vệ và khai thác hợp lí thì có

thể phục hồi sau mỗi lần khai
thác.

- GV giới thiệu: Than, khí đốt thiên - HS lắng nghe.
nhiên, dầu lửa,... khi cháy đều tỏa nhiệt
và phát sáng người ta gọi là chất đốt
hay nhiên liệu. Các nhiên liệu thông
thường là các vật liệu có sẵn trong tự
nhiên: than, dầu mỏ,... hoặc điều chế từ
các nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự
nhiên: cồn đốt, khí ga,.....Nhiên liệu
đóng vai trò quan trọng trong đời sống
và sản xuất (Hóa học 9)
+ Chiếu bản đồ khoáng sản khu vực Châu - HS lắng nghe, quan sát
Á (Địa lý 8) Châu Á có nguồn khoáng sản
phong phú:, khí đốt, dầu mỏ,...
- GV yêu cầu HS phân biệt tài nguyên tái - HS dựa vào đặc điểm mỗi dạng
sinh và tài nguyên không tái sinh?
tài nguyên để phân biệt.
Tiểu kết
Có 3 dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu:
- Tài nguyên tái sinh: rừng, nước, đất,....
- Tài nguyên không tái sinh: than đá, dầu mỏ,....
16


- Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu: năng lượng mặt trời, năng lượng gió,.......
Chuyển ý: Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, nếu không biết cách
sử dụng hợp lí, nguồn tài nguyên sẽ cạn kiệt nhanh chóng. Vậy sử dụng tài
nguyên thiên nhiên như thế nào là hợp lí?

Hoạt động 2 (25 phút)
SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
- GV điều hành đại diện các nhóm lần - Lần lượt đại diện các nhóm báo
lượt lên báo cáo sản phẩm của nhóm. cáo sản phẩm đã chuẩn bị của
Mỗi nhóm báo cáo sản phẩm trong thời nhóm mình
gian 5 phút:

- Các thành viên trong lớp lắng

+ Nhóm 1: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất

nghe,

các nhóm còn lại nghe

+ Nhóm 2: Sử dụng hợp lí tài nguyên nhóm bạn thuyết trình và đánh giá
nước

sản phẩm của nhóm bạn.

+ Nhóm 3: Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng
- GV lắng nghe, đánh giá sản phẩm của
các nhóm.

- HS lắng nghe.

- GV tập hợp phiếu đánh giá của các
nhóm và của GV, GV nhận xét, đánh giá
các sản phẩm của từng nhóm HS trong
thời gian 4 phút

- GV: Phát phiếu học tập yêu cầu 2 bàn 1 - HS ghi nhớ kiến thức các nhóm
nhóm

trình bày, hoàn thiện phiếu học

+ Hoàn thành trong thời gian 2 phút.

tập.

- GV yêu cầu HS trao đổi phiếu học tập, - HS chấm chéo phiếu học tập,
đưa đáp án chuẩn, HS chấm chéo, GV quan sát đáp án của GV, nghe
nhận xét kết quả.

nhận xét.
- HS quan sát, ghi vở

- GV: Môn Hóa học, các em đã tìm hiểu - HS dựa vào kiến thức đã học bài
về nhiên liệu. Vậy một em hãy cho biết 41- Hóa học 9, trả lời.
làm thế nào sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả nguồn nhiên liệu?
17


- GV: Vì sao phải sử dụng hợp lí và tiết - HS suy nghĩ trả lời
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên?
- GV: Chúng ta phải làm gì để góp phần - Một HS trả lời, HS khác nhận
sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí?

xét, bổ sung.


- Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng có tác - HS trả lời.
dụng như thế nào đối với các dạng tài
nguyên khác?
GV: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là - Hs lắng nghe.
giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, bảo đảm cân bằng sinh thái, cải
thiện môi trường. Bảo vệ môi trường và
tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ trọng
yếu, cấp bách của Quốc gia, là sự
nghiệp của toàn dân. (GDCD 7)
Tiểu kết:
Phiếu học tập
Tài

Vai trò
- Đất là nơi ở, nơi sản xuất

Cách sử dụng hợp lí
- Cải tạo đất, bón phân hợp lý.

nguyên

lương thực, thực phẩm nuôi

- Chống xói mòn, chống khô

sống con người và các SV

hạn, chống nhiễm mặn


đất

Tài
nguyên
nước
Tài
nguyên
rừng

khác.
- Nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- Nước là một nhu cầu không - Khơi thông dòng chảy, không xả
thể thiếu của tất cả các sinh

rác thải xuống sông, hồ, ao, biển..

vật trên trái đất.

- Tiết kiệm nguồn nước ngọt.

- Trồng rừng.
- Rừng là nguồn cung cấp - Khai thác hợp lí kết hợp với
các lâm sản quý: thuốc, gỗ,... trồng rừng bổ sung và bảo vệ
- Rừng điều hoà khí hậu.
- Rừng là nơi ở của nhiều

rừng.
- Thành lập khu bảo tồn thiên

loài động vật, vi sinh vật, lưu nhiên.

18


giữ nguồn gen quý,...
- Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, chúng ta cần phải sử
dụng một cách tiết kiệm và hợp lý, vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên
của xã hội hiện tại, vừa bảo đảm duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho các
thế hệ mai sau.
IV. Củng cố (2 phút)
GV chiếu sơ đồ tư duy nội dung chính của bài
V. Hướng dẫn về nhà (2 phút)
- Học bài, làm bài tập vở bài tập.
- Chuẩn bị bài: Khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã
- Tìm hiểu các biện pháp chủ yếu để bảo vệ thiên nhiên hoang dã.
5. Kết quả đạt được
Tôi tiến hành kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm và tự luận, rồi so sánh với
kết quả của HS lớp 9B (lớp không áp dụng sáng kiến), sau khi chấm bài kết quả
như sau:
Lớp

Số bài

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%


Trung bình
SL
%

Yếu
SL
%

kiểm tra
9B
30
7
23.3 13 43.3 10 33.4
0
0
9A
32
14 43.5 15 46.9
4
12.5
0
0
- Kết quả bài kiểm tra của lớp 9B khi chưa áp dụng sáng kiến kết quả bài
kiểm tra còn thấp.
- Kết quả bài kiểm tra lớp 9A khi đã áp dụng sáng kiến kết quả so với
lớp 9B: giỏi tăng 20.2%, khá tăng 3.6 %, trung bình giảm: 20.9 %.
- Sáng kiến không chỉ áp dụng cho bài học mà tôi lựa chọn, ngoài ra
phương pháp dạy học theo dự án và dạy học tích hợp có thể áp dụng cho nhiều
bài học trong chương trình Sinh học THCS, hiệu quả của phương pháp mang
lại tương đối cao, phát huy được tính tích cực của HS, giúp HS tự lĩnh hội

được kiến thức mới. Trên cơ sở sản phẩm của các nhóm HS, GV có thể đánh
giá năng lực, ý tưởng, sự sáng tạo, chất lượng sản phẩm và tinh thần trách
nhiệm của mỗi nhóm
- Sáng kiến đã khắc phục được nhược điểm của HS đó là học tập lĩnh hội
kiến thức một cách thụ động, lười tư duy, suy nghĩ. Những phương pháp học
19


tập này yêu cầu tất cả các HS cùng phải tham gia, được bày tỏ quan điểm,
được tích hợp kiến thức những môn học khác vào bài học mới, được đánh giá
theo đúng những gì mình đã làm được một cách khách quan, được các bạn
khác cùng ghi nhận. Trong một tiết học, có nhiều phương pháp dạy học linh
hoạt giúp HS có hứng thú học tập, GV đặt các em ở vị trí những người cùng
đồng hành tìm tòi kiến thức mới, không còn “thầy đọc – trò chép”, các em HS
cùng thi đua, tạo không khí sôi động, phấn khởi cho người học.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
6.1. Về nhân lực
Đối với Giáo viên
Tự bồi dưỡng, học hỏi thêm từ đồng nghiệp, từ giáo trình chuyên môn,
nắm vững kiến thức, luôn tiếp cận với những đổi mới trong PPDH áp dụng
trong giảng dạy, có các kĩ năng cần thiết: phát hiện và giải quyết vấn đề, lãnh
đạo, động viên,.... giúp tiết học sinh động, lấy hoạt động của HS làm trung tâm,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong việc lĩnh hội kiến thức.
Đối với Học sinh
HS phải có những kĩ năng cần thiết như: vẽ, sử dụng thành thạo máy vi
tính, thuyết trình,... HS có kĩ năng hợp tác, biết cách làm việc chung sao cho
đạt hiệu quả, gắn kết với nhau hơn. Các em HS thực sự say mê với môn học,
luôn muốn tìm tòi, khám phá kiến thức, biết cách liên hệ kiến thức các môn học
có liên quan vào tìm hiểu kiến thức mới.
Việc thực hiện dự án đòi hỏi cần nhiều thời gian, cần sự chuẩn bị của cả

thầy và trò.
6.2. Về trang thiết bị - kĩ thuật
Trong các phòng học phải có lắp đặt máy chiếu projecter, camera vật thể;
phòng học đảm bảo đầy đủ ánh sáng, bàn ghế,.....
GV và HS có máy tính nối mạng internet để tham khảo thông tin, tìm
kiếm tư liệu, soạn thảo văn bản, thiết kế PP,...

20


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Bằng sự tự học, tự bồi dưỡng qua các tài liệu tham khảo, học hỏi từ đồng
nghiệp, tôi nhận thấy rằng sáng kiến mà tôi đã đưa ra và áp dụng vào trong việc
giảng dạy mang lại nhiều kết quả cao trong việc nâng cao chất lượng bộ môn,
đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Từ chủ đề (có thể
theo nội dung bài học) HS hoạt động nhóm tự tìm hiểu nội dung kiến thức của
bài, đồng thời tích hợp nội dung các môn học khác giúp các em nâng cao tinh
thần tự học, tự tìm tòi, khám phá, đoàn kết, hợp tác và hiểu nhau hơn trong các
hoạt động học tập. Qua đây, tôi nhận thấy việc vận dụng phương pháp dạy học
dự án và dạy học tích hợp không chỉ áp dụng cho nội dung một bài mà tôi đưa
21


ra mà có thể áp dụng cho nhiều bài giảng khác, giúp HS dần hình thành thói
quen tự học, tự tìm tòi khám phá kiến thức mới. GV đóng vai trò là người
hướng dẫn, người lãnh đạo, là người bạn đồng hành cùng các em qua đó giúp
GV hiểu được tâm lí, gần gũi với HS. HS dựa vào hướng dẫn của GV, nội dung
chủ để cùng đưa ra ý kiến cá nhân, thống nhất đưa ý kiến của nhóm, đại diện
nhóm trình bày sản phẩm. Trong quá trình cùng nhau thực hiện dự án học tập

các em được giao lưu, được cùng đưa ra ý kiến, được bày tỏ quan điểm, sự
sáng tạo của mình, nhờ có nhiều ý tưởng khác nhau nhưng đều cùng hướng một
mục đích nên cuối cùng sản phẩm tạo ra có thể xem là sản phẩm hoàn hảo nhất
với nhóm. Việc cùng hợp tác giúp các em hiểu nhau hơn, gắn bó với nhau hơn
đồng thời các em tự tìm hiểu, cùng thống nhất ý kiến giúp các em tự mình tìm
ra kiến thức như vậy HS sẽ ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu được kiến thức.
Khuyến nghị
Đối với Sở giáo dục và đào tạo
Tăng cường mở các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tạo
nhiều cơ hội GV được học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, cập nhật được các PPDH mới.
Đối với phòng giáo dục và đào tạo
- Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nghiêm túc việc đổi mới PPDH và áp
dụng các PPDH tích cực hiện nay.
- Khen thưởng, động viên tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong
giảng dạy.
Đối với nhà trường, tổ nhóm chuyên môn
- Tiếp tục chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện đổi mới PPDH trong nhà
trường, tổ nhóm chuyên môn.
- Phát động phong trào thi đua, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện nề nếp của GV, HS.
- Tăng cường hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, cùng rút kinh nghiệm
để đưa ra PPDH hiệu quả nhất đối với từng đối tượng HS.

22


- Phối hợp chặt chẽ với GV, phụ huynh HS trong công tác rèn ý thức HS,
rèn thói quen tự học ở nhà.
- Đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ cho dạy học.

Đối với Giáo viên
- Không chỉ nắm chắc kiến thức, PPDH môn mình dạy mà còn phải không
ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác, cập nhật thường xuyên các PPDH
mới để tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra
trong môn học một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
- Thường xuyên trao đổi, phổ biến kinh nghiệm với đồng nghiệp những
giải pháp, PPDH có hiệu quả.
Đối với Học sinh
- Cần thường xuyên rèn cho mình thói quen tự học, trau dồi kiến thức.
- Tham gia tích cực các hoạt động hoạt tập, tự đưa ý kiến, áp dụng kĩ năng
các môn học: âm nhạc, tin học,…..
- Luôn có ý thức vươn lên trong học tập, niềm say mê với môn học.

PHỤ LỤC CỦA SÁNG KIẾN
PHỤ LỤC 1. Phiếu đánh giá sản phẩm của các nhóm, phiếu đánh giá cá nhân
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA NHÓM ……………….
Nội dung đánh giá

Thang

Tự

Đánh giá

Đánh

điểm

đánh


của

giá của

giá

nhóm

GV

khác
Đủ nội dung kiến thức của dự án
Nội dung kiến thức tích hợp phù hợp,

20
20

phong phú
Trình bày, bố trí các mục, nội dung

10

trên sản phẩm hợp lí, không lỗi
23


phông chữ, chính tả
Sử dụng hình ảnh có chọn lọc, hợp

10


lý, phù hợp với nội dung
Nhóm có sự tự tin, sự sáng tạo, lôi

10

cuốn trong thuyết trình
Nhóm thuyết trình có sự phối hợp

10

thuyết trình và trả lời chất vấn
Đảm bảo thời gian
10
Đầy đủ các thành viên tham gia
10
Tổng điểm
Xếp loại
Tổng điểm: 100 điểm
Tiêu chí đánh giá
Loại Tốt: Điểm từ 80 – 100
Loại Khá: Điểm từ 60 – 79
Loại Trung bình: Điểm từ 40 – 59
Loại Yếu: Dưới 40 điểm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
Họ và tên:………………………………………
Nhóm:……………………………….
Nội dung đánh giá
Điểm HS tự đánh giá
1. Tham gia các buổi họp nhóm

20
• Đầy đủ
15
• Thường xuyên
10
• 1 vài buổi
0
• Không buổi nào
2. Tham gia đóng góp ý kiến
20
• Tích cực
15
• Thường xuyên
10
• Thỉnh thoảng
0
• Không bao giờ
3. Hoàn thành công việc của nhóm đúng thời hạn
20
• Luôn luôn
15
• Thường xuyên
10
• Thỉnh thoảng
24

Đánh giá của
Nhóm trưởng



0
• Không bao giờ
4. Có ý tưởng mới, hay, sáng tạo đóng góp cho nhóm
20
• Luôn luôn
15
• Thường xuyên
5
• Thỉnh thoảng
0
• Không bao giờ
5. Hợp tác tốt với các thành viên khác trong nhóm
20
• Tốt
10
• Bình thường
0
• Không được tốt
Tổng điểm/ Xếp loại
Tổng điểm: 80 điểm
Tiêu chuẩn đánh giá:
Loại Tốt: Điểm từ 80 – 100
Loại Khá: Điểm từ 60 – 79
Loại Trung bình: Điểm từ 40 – 59
Loại Yếu: Dưới 40 điểm
PHỤ LỤC 2. Hình ảnh HS hoạt động nhóm hoàn thành Bảng 58.1: sử
dụng kĩ thuật khăn trải bàn

PHỤ LỤC 3. Hình ảnh các nhóm báo cáo sản phẩm
Nhóm 1: Sử dụng hợp lí tài nguyên đất


25


×