Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh sx tm dv cân vạn phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 113 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC
THẮNG PHÒNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ
------------------o0o------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN

Giáo viên hướng dẫn:

Hồ Thanh Thảo

---TP.HCM, 2011--Mã hóa: HS/ 7.5g/ P.THCN-DN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG PHÒNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ
NGÀNH KẾ TOÁN

Ban hành lần : 01
Hiệu lực từ ngày : 15/06/2006
Trang/ tổng số trang:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thực hiện từ 1/5/2011 đến 30/6/2011
1. Học sinh thực tập:
2. Giáo viên hướng dẫn:
-

Họ và tên: Hồ Thanh Thảo

-



Học vị:

.......................................................................................

-

Ngành:

.......................................................................................

-

Đơn vị:

.......................................................................................

3. Đơn vị thực tập:
-

Tên đơn vị: Công ty TNHH SX TM DV Cân Vạn Phú

-

Địa Chỉ:

-

Điện thoại: (84) 8. 35 030609


-

Cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Thị Mỹ

19, đường D3, P.25, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0987069696

4. Nội dung thực tập
-

Chuyên đề chính: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh

-

Chuyên đề phụ:.................................................................................


ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên học sinh:....................................................................................................
MSSV:.......................................................................................................................
Lớp:............................................................................................................................
1.Thái độ tác phong thực tập nghề nghiệp:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2. Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
3. Đánh giá khác:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Xác nhận của doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)


ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong thực tập nghề nghiệp:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Nhận xét thực tế:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Cách thức trình bày báo cáo
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
5. Đánh giá khác:
............................................................................................................................................
6. Điểm số:............................
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)




Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tại trường Đại học Tôn Dức Thắng Khoa Kế Toán em đã nhận được
sự dậy bảo tận tâm của các thầy cô về kiến thức chuyên môn cũng như những vấn đề về
kinh tế xã hội và kinh nghiệm trong cuộc sống. Đó là những hành trang vô cùng quý báu
cho em bước vào đời. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong trường
nói chung và các thầy cô trong khoa kế toán nói riêng.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Hồ Thanh Thảo đã chỉ bảo em tận
tình để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn tới Ban
giám đốc cùng toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH SX TM DV Cân Vạn Phú đặc
biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã hướng dẫn và giúp em có thêm những kiến
thức thực tiễn cho bài báo cáo của mình.
Em xin hứa với lòng sẽ không ngừng phấn đấu hoàn thiện bản thân cũng như tiếp
tục trao dồi thêm kiến thức của mình và đem kiến thức đó để phục vụ cho xã hội.
Cuối cùng em xin gửi đến quý thầy cô, toàn thể Ban giám đốc và các anh chị phòng
kế toán lời chúc sức khỏe và hạnh phúc!
TP. HCM, Ngày 30 tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực tập

Trang 6


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự đi lên của xã hội, các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi phải
phát triển cao và sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong điềukiện nền kinh tế thị

trường có sự quản lý của nhà nước các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong cơ chế thị
trường quy luật cung cầu về hàng hoá của xã hội. Để có thể vượt qua được sự chọn lọc của
thị trường, sự cạnh tranh quyết liệt, mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết các vấn đề về sản
xuất kinh doanh sao cho vững chắc và có l ợi nhất.
Việc tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công
cụ quản lý khác nhưng kế toán luôn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế toán
là thu nhận và sử lý, cung cấp thông tin về tài sản - sự vận động của tài sản, vốn là quá
trình luân chuyển của vốn xem có quản lý tốt hay không từ đó giúp cho các chủ thể quản
lý đưa ra các phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình. Kế toán còn
cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cho các đối tượng có liên quan
và chú ý tới như các nhà đầu tư, Ngân hàng, chủ doanh nghiệp khác và báo cáo với cơ
quan Nhà nước.
Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác cũng
như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ, chúng luôn gắn
bó với nhau tạo thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ trong quản lý. Việc tổ
chức công tác kế toán khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là một trong những cơ sở quan trọng cho việc chỉ đạo và điều hành sản
xuất kinh doanh.
Sau thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH SX TM DV Cân Vạn Phú em
càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Trong đó, kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
là công tác quan trọng giúp doanh nghiệp nắm vững thông tin về thị trường, từ đó giúp
doanh nghiệp tổ chức tốt hơn mạng lưới tiêu thụ, đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Từ việc nhận thấy rõ tầm quan trọng đó, em đã quyết định chọn đề tài: Kế Toán
Tiêu Thụ Hàng Hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SX TM DV
Cân Vạn Phú làm đề tài cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trang 7



Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về Công ty TNHH SX TM DV Cân Vạn Phú.
Chương II: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH SX TM DV Cân Vạn Phú.
Chương III: Nhận xét – kiến nghị - kết luận về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cân Vạn Phú.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Hồ Thanh Thảo cùng
các anh chị trong Công ty TNHH SX TM DV Cân Vạn Phú đã giúp em hoàn thành bài
báo cáo này. Mặc dù bài làm của em đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian thực tập có
hạn, bên cạnh kiến thức của em còn nhiều hạn chế, nên bài làm không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn
quan tâm đến đề tài này, cũng như các anh/chị trong Công ty để em có nhận thức đầy đủ,
sâu sắc hơn đối với đề tài nghiên cứu của mình cũng như việc đi làm thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Trang 8


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
SX –TM – DV CÂN VẠN PHÚ

Trang 9



Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

I. Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH SX – TM – DV Cân Vạn Phú.
Tên giao dịch quốc tế: Can Van Phu Manufaturing Trading Services Company
Limited.
Tên viết tắt: CVPS Co., LTD
Địa chỉ công ty:19 đường D3, P.25 – Q.Bình Thạnh – TP.HCM
MST: 0309264128
Số TK Ngân hàng: 64735469 Ngân Hàng Á Châu CN Văn Thánh
Điện thoại: (84) 8. 35 030609 – (84) 8. 38 999718
DĐ: 0987069696
Fax: (84) 8. 62 585018
Website: www.canvanphu.com
Email:
Công ty TNHH SX – TM – DV Cân Vạn Phú là một công ty tư nhân, được
chính thức thành lập vào tháng 8/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
cấp. Nguồn vốn kinh doanh của công ty là 500,000,000 đồng.
II. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2009: Công ty TNHH SX - TM - DV Cân Vạn Phú được thành lập, người
đại diện cho công ty là ông Đinh Văn Minh. Ban đầu, quy mô công ty tương
đối còn nhỏ, chỉ hoạt động mua và bán hàng trong nước. Bước đầu mới thành
lập công ty còn gập nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng cũng như
là khách hàng của công ty.
Năm 2010: Với tốc độ kinh doanh ngày càng phát triển, đem lại lợi nhuận tương
đối lớn, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh mà còn chuyên
nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy, sản phẩm công ty kinh doanh ngày càng
phong phú, đa dạng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Khách hàng của công ty

ngày một nhiều hơn.
Năm 2011: Từ kinh nghiệm của 2 năm trước, trong năm nay doanh nghiệp đưa
ra chỉ tiêu tuyệt đối, vượt mức doanh thu so với 2 năm trước, tạo dựng thương
Trang 10


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
hiệu có uy tính trên thị trường, mong muốn trở thành một công ty hàng đầu
cung cấp sản phẩm và dịch vụ cân. Công ty đã, đang và sẽ phục vụ khách hàng
một cách tận tụy và chu đáo nhất.
III. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất
thương mại dịch vụ Cân Vạn Phú.
Công ty TNHH SX – TM - DV Cân Vạn Phú có hình thức hoạt động là: kinh
doanh - nhập khẩu – sữa chữa với các loại sản phẩm cân đa dạng ở các lịch vực như:
thủy sản, sản xuất, kinh doanh…. Đặc điểm chủ yếu là nhập khẩu cân theo đơn đặt hàng
nên sản phẩm của công ty chủ yếu là nhập khẩu.
Mặt hàng của công ty đa phần là sản phẩm từ các nước như Đài Loan, Mỹ,
Nhật….Các mặt hàng như:
1) Cân đếm điện tử có các mặt hàng nhập khẩu như:


Cân đếm APTP419C Taiwan: với các trọng lượng 3kg/0.1g, 6kg/0.1g,
15kg/0.5g, 30kg/1g. Với các tính năng như là độ chính xác cấp II theo tiêu chuẩn
OIML, độ phân giải nội cao, thiết kế chống bụi…



Cân bàn đếm JADEVER JWI-700C, Cân điện tử đếm JSC-TSC, Cân điện tử
đếm Amput,…


2) Cân thủy sản có các mặt hàng đa dạng, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
như:


Cân Thủy sản V21 Ohaus: chuyên dùng trong ngành thủy sản và các ngành sản
xuất chế biến khác. Dùng cho các nhà máy chế biến , nhà máy xử lý, cũng như ở
chợ và các cửa hàng bách hóa….



Cân bàn thủy sàn, cân thủy sản super ss, cân thủy sản UWP – UTE, cân thủy sản
CUB Mettler Toledo,…
Ngoài việc kinh doanh bán các mặt hàng, công ty TNHH SX-TM-DV Cân Vạn

Phú còn cung cấp các dịch vụ :
 Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chỉnh tất cả các hệ thống cân.
 Tư vấn thiết kế, lắp đặt các hệ thống khép kín cho hệ thống cân điện tử trong dây
chuyền sản xuất từ đầu vào cho đến khi thành phẩm.
 Nhận sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tăng công suất cho các hệ thống cân
 Nhận gia công các bàn cân, cân hệ thống….

Trang 11


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

IV. Quy trình nhập khẩu và hoạt động của công ty TNHH SX-TM-DV Cân Vạn
Phú.

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TAIWAN

USA

JAPAN

Đại lý TAIWAN tại
Việt nam

Đại lý USA tại
Việt nam

Đại lý JAPAN tại
Việt nam

Công ty TNHH – SX – TM – DV Cân Vạn Phú

Nhà máy
xản xuất

Doanh
nghiệp

Siêu thị,
chợ,…

Cửa
hàng
bách hóa


V. Cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận của công ty TNHH SX-TMDV Cân Vạn Phú.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY TNHH SX – TM – DV CÂN VẠN PHÚ
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc kinh tế

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Trưởng phòng
kinh doanh

Kế toán
trưởng

NV KD NV KD
1
2

KT
tổng
hợp

KT
kho


Phòng
XNK
NV xuất
nhập khẩu

Phó giám đốc kỹ thuật
Trưởng phòng kỹ thuật

Phòng hành
chính
Trưởng phòng
hành chánh
NV
hành
chính

Thư ký
văn
phòng

Bộ phận lắp
đặt

Bộ phận bảo
hành

NV KT
1


NV KT
2

Trang 12


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
Công ty TNHH SX – TM – DV Cân Vạn Phú sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ với
thái độ làm việc năng động, sáng tạo và hiểu biết về sản phẩm tin tưởng rằng những yêu
cầu và mục tiêu của Quý khách hàng sẽ được tư vấn để có phương án tối ưu nhất.
1) Giám đốc:

Là người đứng đầu công ty, quản lý các vấn đề như sau:
Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn.
Quyết định các vấn đề về hoạt động hàng ngày của công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty và đề ra các chế độ phúc lợi cho
nhân viên.
Đại diện cho công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và
các đối tác khác.
Tạo dựng, du trì và phát triển thương hiệu của công ty.
2) Phó giám đốc: Bao gồm 02 phó giám đốc

Phó giám đốc kinh tế chịu trách nhiệm về các công việc quản lý bán hàng,
xuất nhập khẩu, tài chính và hành chính.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật.
3) Chức năng của mỗi phòng như sau:

a) Phòng kinh doanh
Giới thiệu và thực hiện bán các sản phẩm của công ty trên thị trường Việt

Nam.
Duy trì hệ thống khách hàng hiện tại và mở rộng sang các hệ thống khách
hàng khác.
Cập nhật các thông tin về sản phẩm và khách hàng cần thiết.
b) Phòng kế toán
Lên kế hoạch tài chính dựa vào mục tiêu về doanh thu của công ty.
Lên kế hoạch tài chính hàng tháng và hàng năm của công ty.
Lên kế hoạch tồn kho các sản phẩm của công ty.
c) Phòng xuất nhập khẩu
Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp với những đòi hỏi của công ty
nếu cần thiết.
Liên hệ nhà cung cấp để đòi hỏi hàng, đạt hàng, ký kết hợp đồng và các
công việc liên quan khác.

Trang 13


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
Giữ vững và duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để
thỏa thuận được những chính sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của
họ và sự ủng hộ nhiệt tình của họ trong trường hợp có bất cứ vấn đề gì xảy ra.
Đàm phán phương thức thanh toán, bảo hiểm và phương tiện vận chuyển
phù hợp tùy thuộc vào điều kiện hợp đồng.
d) Phòng hành chính
Tiếp nhận, lưu trữ công văn đi và công văn đến.
Hỗ trợ các phòng ban khác trong công việc liên quan đến giấy tờ: thư, hỏi
hàng, đặt hàng hoặc các vấn đề liên quan khác.
Tuyển dụng lao động trong trường hợp cần thiết.
Quản lý các thiết bị văn phòng và lưu trữ các tài liệu của công ty.

Nhận và gọi điện thoại trong trường hợp cần thiết.
e) Phòng kỹ thuật
Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng của công ty.
Thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ thuật tốt
nhất.
Tổ chức những kháo học để cải tiến những kỹ năng và kiến thức về kỹ
thuật và giao tiếp.
Cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới dối với công ty.
Hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác trong
việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm,….
4) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH – SX – TM – DV Cân Vạn Phú.

Hoạch toán là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán tại Công ty. Trong
số các phòng ban chức năng chức năng thuộc bộ máy quản lý của Công ty, phòng kế
toán được xem là quan trọng nhất trong sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng
kế toán của Công ty phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán thực nhận, ghi sổ, xử lý
thông tin trong hệ thống báo cáo phân tích.

Trang 14


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH SX – TM – DV
CÂN VẠN PHÚ
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán kho

5) Nhiệm vụ của tổng bộ phận trong bộ máy kế toán của Công ty như sau:
a) Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán có nhiệm vụ điều hành chung
và tham mưu cho giám đốc Công ty về lĩnh vực tài chính. Chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ
đạo, phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong phòng. Kế toán trưởng
cũng là người chịu trách nhiệm về các số liệu của công ty.
b) Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, cả
nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu tổng hợp số liệu và lập báo cáo gởi lên cấp trên.
c) Kế toán kho: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tập hợp chính xác kịp thời về số
lượng sản phẩm, hàng hóa hiện có và tình hình tăng giảm trong kho.
6) Chính sách kế toán ở Công ty TNHH SX – TM – DV Cân Vạn Phú.

a) Chính sách kế toán chung
- Công ty áp dụng theo các chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Hình thức kế toán là kế toán tập trung.
- Niên độ kế toán: từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: lập báo cáo tài chính theo năm, quý.
Kỳ kế toán năm là 12 tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
năm dương lịch.
Kỳ kế toán quý gồm ba tháng tính từ đầu ngày tháng đầu quý ngày 01 tháng đầu
quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Trang 15


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Hình thức xử lý kế toán: Áp dụng kế toán máy. Công ty sử dụng phần mềm kế
toán CCA để ghi chép các nghiệp vụ và lên các sổ chi tiết các tài khoản cũng
như số tổng hợp để lập báo cáo tài chính.
- Đơn vị tiền tệ hoạch toán: đồng Việt Nam ( kí hiệu quốc gia là “đ”, kí hiệu quốc
tế là “VNĐ”).
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: được phản ánh theo nguyên giá (giá gốc
mua TSCĐ) và được theo dõi dựa trên giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng. Theo đò, khấu hao hàng năm của một tài sản cố định được tính
như sau:
 Tỷ lệ khấu hao năm = (1/số năm sử dụng dự kiến)x100%
 Mức khấu hao năm = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho:
 Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá HTK cuối kỳ:
 Với NVL, hàng hóa: ghi nhận theo giá mua thực tế sau khi có kết quả
kiểm kê cuối kỳ.
 Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
 Phương pháp tính giá hàng tồn kho: áp dụng phương pháp FIFO
 Phương pháp tính thuế GTGT: sử dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
b) Các loại chứng từ kế toán sử dụng.
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định sồ 15/2006/QĐBTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính Phủ. Theo đó, hệ thống chứng từ của công ty bao gồm các loại
chứng từ sau:
Kế toán tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh
toán tiền lương, thưởng. Giầy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài,


Trang 16


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, bảng
kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Kế toán tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán, biên lai thu tiền, bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, bảng kiểm kê quỹ
(chi VNĐ và ngoại tệ, vàng bạc…), bảng kê chi tiền.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,…
Kế toán HTK: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Biêm bản kiểm kê,
mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
bàn giao TSCĐ sửa chữa lờn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản
kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ kế toán khác để theo dõi và
kiểm soát tình hình tài sản và nguồn vốn một cách hiệu quả như danh sách nhân viên
ốm đau, thai sản….
c) Các quy định về chứng từ kế toán.
Chứng từ của công ty phải đảm bảo cò đầy đủ các yếu tố bắt buộc sau:
Tên gọi chứng từ.
Số hiệu chứng từ: được ký hiệu theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn và theo ký
hiệu riêng của từng mặt hàng.
Ngày lập chứng từ.
Tên, đỉa chỉ của đơn vị hoặc các cá nhân lập chứng từ kế toán.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Số tiền, đơn giá của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng sổ, tổng số tiền

của chứng từ kế toán dùng để ghi doanh thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán.

Trang 17


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
d) Các quy định về lập chứng từ kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn
vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho
mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác theo
nội dung quy định trên mẫu. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ
không được viết tắt, tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết
phải liên tục, không được ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa,
sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập
nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp kinh tế, tài chính thì nội dung trên các
liên phải giống nhau.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế
toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
e) Ký chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định. Chữ ký trên chứng từ
kế toán phải được ký bằng bút bi hay bút mực. Không được ký chứng từ kế toán
bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ
kế toán của một người phải thống nhất và giống với chữ ký đã đăng ký theo quy
định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký lần

trước đó.
Chữ ký của người đứng đầu đơn vị, của kế toán trưởng và đóng dấu trên chứng từ
phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký
của kế toán viên trên những chứng từ phải giống với chữ ký đã đăng ký với kế toán
trưởng.
Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký thừa ủy quyền của
người đừng đầu đơn vị. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người
khác.
Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người được ủy quyền hoặc người có thẩm
quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ kế
toán thuộc trách nhiệm của người ký.

Trang 18


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán
trưởng và người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế
toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
7) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất kinh doanh nên hệ
thống tài khoản của công ty có một số khác biệt so với thông thường. Cụ thể như sau:
• Một số tài khoản không sử dụng:
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 151: Hàng đi đường
TK 161: Chi sự nghiệp
TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính



Trang 19


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
8) Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty:

 Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty:
Chứng từ gốc

Nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ chi tiết
kế toán

Bảng kê chi
tiết kế toán

Bảng cân đối
Số phát sinh

Báo cáo tài chính


 Chú thích:
Kiểm tra đối chiếu

Ghi hàng ngày

Kiểm tra đối chiếu

Trang 20


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở máy tín

Chứng từ kế
toán

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Bảng tổng hợp
Bảng
hợp
chứng
từ
kế
toán
chứng từ kế
cùng

loạiloại
toán
cùng

MÁY VI TÍNH

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

 Chú thích:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
9) Về số sách kế toán sử dụng và vận dụng lập báo cáo kế toán

Hình thức sổ kế toán đã được áp dụng là hình thức “ Nhật ký chung”. Việc lựa
chọn hình thức kế toán này công ty đã đăng ký với Bộ tài chính, đồng thời tuân thủ các
quy định về hệ thống sổ sách và phương pháp ghi chép sổ theo hình thức kế toán đã lựa
chọn. Hiện nay, Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm máy tính vào công tác
hoạch toán nên giảm bớt khối lượng công việc ghi chép bằng tay của kế toán viên, đồng
thời rút ngắn thời gian để tổng hợp và phản ánh các số liệu kế toán cũng như cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo công ty.

Trang 21



Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

CHƯƠNG II:KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
SX – TM – DV CÂN VẠN PHÚ

Trang 22


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo

I. Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
1. Khái niệm
Khái niệm tiêu thụ hàng hóa: là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất,
đó, là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ,…do doanh nghiệp sản
xuất hoặc kinh doanh, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
Khái niệm doanh thu bán hàng: là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ,…mà doanh nghiệp đã bán và cung cấp cho khách hàng tính theo giá bán
chưa thuế gtgt ( đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ), bao
gồm cả thuế gtgt ( đối với doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất, kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định, được
biểu hiện bằng số lãi hoặc lổ.
2. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa
Hạch toán tiêu thụ hàng hóa phải hạch toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật. Kế

toán phải theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy cách theo từng địa điểm quản lý và sử
dụng. Luôn bảo đảm sự khớp đúng về giá trị và hiện vật giữa thực tế với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Trong trường hợp có thể, nếu xét thấy hàng hóa có khả năng giảm giá so với thực
tế đã ghi sổ kế toán, thì doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải thực hiện đúng theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
Một doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng hóa
theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa
chọn phương pháp hạch toán nào phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng
loại hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán.
Tổ chức kế toán hàng hóa phải đảm bảo nguyên tắc kiểm tra chống thất thoát,
gian lận, vì vậy kế toán hàng hóa và thủ khoa thường được giao cho hai nhân viên độc
lập.

Trang 23


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
3. Nhiệm vụ của kế toán
Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình lưu chuyển hàng hóa nhằm cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết cho việc chỉ đạo kinh
doanh.
Kiểm tra, giám đốc chặc chẽ quá trình mua bán đặc biệt là việc chấp hành đúng
định mức dự trữ hàng hóa làm tốt công tác kiểm kê, đảm bảo an toàn vật tư, hàng hóa.
Áp dụng phương pháp kế toán thích hợp với từng loại hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp, tính toán chính xác giá vốn của hàng bán ra và xác định kết quả nghiệp vụ
bán hàng.
4. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Qua
tiêu thụ, sản phẩm hàng hóa dịch vụ chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
vòng chu chuyển vốn được hoàn thành đồng thời cũng kết thúc một chu kỳ sản xuất.
Thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được toàn bộ chi phí sản
xuất và tiếp tục thực hiện chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ cũng
là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động giúp cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao,
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng bổ sung kịp thời vốn cho mở rộng sản xuất kinh
doanh và hiện đại hóa trong thiết bị máy móc. Đây cũng chính là tiền đề vật chất để tăng
thu nhập cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động.
5. Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp
a) Nội dung và mẫu chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện đúng nội dung,
phương pháp lập ký chứng từ theo thực tế đúng nội dung, phương pháp lập ký chứng từ
theo quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định
trong chế độ này.
Doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế tài chính đặc thù chưa được quy định
doanh mục, mẫu chứng từ trong chế độ kế toán này thì áp dụng theo quy định về chứng
từ tại chế độ kế toán riêng, các văn bản pháp luật khác hoặc phải được bộ tài chính chấp
nhận.
b) Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Trang 24


Báo Cáo Thực tập
GVHD: Hồ Thanh Thảo
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp này, gồm 5 chỉ tiêu:



Chỉ tiêu lao động tiền lương.



Chỉ tiêu hàng tồn kho.



Chỉ tiêu bán hàng.



Chỉ tiêu tiền tệ.



Chỉ tiêu TSCĐ.
Chứng từ kế toán ban hành các văn bản pháp luật khác ( mẫu và hướng dẫn lập áp

dụng theo các văn bản đã ban hành)
c) Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác định tính pháp lý của chứng từ thì
mới dung những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:


Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.




Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt.



Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.



Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:



Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán.



Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.



Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế

độ, các quy định về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện

( không xuất quỹ, thanh toán, xuất,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp
biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.

Trang 25


×