Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

VẤN ĐỀ AN NINH LƯƠNG THỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

Nguyễn Thị Bé Ba

VẤN ĐỀ AN NINH LƯƠNG THỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KIM HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy của tôi, PGS. TS.
T
9

Nguyễn Kim Hồng về tất cả những sự hướng dẫn, góp ý, chỉ dạy, giúp đỡ, động viên, khích lệ rất
nhiệt tình và tận tâm của Thầy trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô phản biện đã đọc và góp ý để tôi hoàn chỉnh Luận
T
9


văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã đọc và cho tôi
T
9

nhiều ý kiến quý báu để tôi thấy được những thiếu sót của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Địa lý
T
9

T
9

và Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
T
9

thành Luận văn.

T
9

Tôi gửi lời cám ơn chân thành tới các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên và tạo điều
T
9

kiện cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình tôi, đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ, động
T

9

viên, tạo điều kiện thuận lợi để tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn này.

Nguyễn Thị Bé Ba
T
9


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết, Luận văn Thạc sĩ Địa lý học với tên đề tài:
“VẤN ĐỀ AN NINH LƯƠNG THỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Tôi không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã
được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

Nguyễn Thị Bé Ba


MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................... 2
3T

T
3


LỜI CAM KẾT .................................................................................................................... 3
3T

3T

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4
3T

T
3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 8
3T

3T

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 9
3T

3T

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................................ 9
3T

3T

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài...................................................................................................................... 9
3T

3T


2.1. Trên thế giới ................................................................................................................................. 9
T
3

3T

2.2. Ở Việt Nam và ĐBSCL .............................................................................................................. 15
T
3

3T

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 18
3T

3T

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................... 18
T
3

3T

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 19
3T

3T

4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 19

T
3

3T

4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 19
T
3

3T

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 19
3T

3T

5.1. Các quan điểm nghiên cứu .......................................................................................................... 19
T
3

3T

5.2. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 20
T
3

3T

6. Những đóng góp của đề tài ................................................................................................................. 22
3T


3T

7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................................................... 22
3T

3T

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM .......................................................................................................... 23
3T

3T

1.1. Những vấn đề lý luận về an ninh lương thực .................................................................................... 23
3T

T
3

1.1.1. Nhận thức chung về an ninh lương thực ................................................................................... 23
T
3

T
3

1.1.2. Khái niệm an ninh lương thực .................................................................................................. 24
T
3


3T

1.1.3. Các cấp độ an ninh lương thực ................................................................................................. 26
T
3

3T

1.1.3.1. Cấp cá nhân ...................................................................................................................... 26
T
3

3T

1.1.3.2. Cấp hộ gia đình ................................................................................................................ 27
T
3

3T

1.1.3.3. Cấp quốc gia và cấp vùng ................................................................................................. 28
T
3

3T

1.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ an ninh lương thực ..................................................... 29
T
3


T
3

1.1.4.1. Ở cấp độ quốc gia và vùng ................................................................................................ 29
T
3

3T

1.1.4.2. Ở cấp hộ gia đình và cấp cá nhân ...................................................................................... 30
T
3

T
3

1.1.5. Vai trò của an ninh lương thực ................................................................................................. 30
T
3

3T

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh lương thực ........................................................................ 32
T
3

T
3


1.1.6.1. Biến đổi giá lương thực .................................................................................................... 32
T
3

3T

1.1.6.2. Dân số tăng....................................................................................................................... 33
T
3

3T


1.1.6.3. Thay đổi khí hậu ............................................................................................................... 33
T
3

3T

1.1.6.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm .................................................................................................... 34
T
3

3T

1.1.6.5. Giảm sút đầu tư ................................................................................................................ 34
T
3

3T


1.2. Những vấn về hiện trạng an ninh lương thực ở Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới 35
3T

T
3

1.2.1. Hiện trạng an ninh lương thực ở Việt Nam ............................................................................... 35
T
3

T
3

1.2.1.1. An ninh lương thực trong sản xuất .................................................................................... 36
T
3

T
3

1.2.1.2. An ninh lương thực trong lưu thông và phân phối ............................................................. 38
T
3

T
3

1.2.1.3. Khả năng tiếp cận lương thực ........................................................................................... 40
T

3

T
3

1.2.1.4. Dự kiến cân đối giữa sản xuất với tiêu dùng thóc gạo Việt Nam đến 2020 ........................ 44
T
3

T
3

1.2.2. Những bài học kinh nghiệm của thế giới về đảm bảo an ninh lương thực ................................. 47
T
3

T
3

1.2.2.1. Nhật Bản .......................................................................................................................... 47
T
3

3T

1.2.2.2. Hoa Kỳ ............................................................................................................................. 50
T
3

3T


1.2.2.3. ASEAN ............................................................................................................................ 51
T
3

3T

Chương 2: HIỆN TRẠNG AN NINH LƯƠNG THỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ....................................................................................................................... 53
3T

T
3

2.1. Tổng quan Vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................... 53
3T

T
3

2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................................. 53
T
3

3T

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................................................ 53
T
3


T
3

2.1.2.1. Địa hình............................................................................................................................ 53
T
3

3T

2.1.2.2. Khí hậu ............................................................................................................................. 54
T
3

3T

2.1.2.3. Nguồn nước ...................................................................................................................... 54
T
3

3T

2.1.2.4. Tài nguyên đất .................................................................................................................. 54
T
3

3T

2.1.2.5. Hệ sinh thái và động vật ................................................................................................... 55
T
3


3T

2.1.2.6. Khoáng sản....................................................................................................................... 56
T
3

3T

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................................ 56
T
3

3T

2.1.3.1. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp ........................................................................................... 58
T
3

T
3

2.1.3.2. Ngành công nghiệp ........................................................................................................... 59
T
3

3T

2.1.3.3. Ngành du lịch ................................................................................................................... 59
T

3

3T

2.1.3.4. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) .................................................................................... 59
T
3

T
3

2.1.3.5. Kim ngạch xuất nhập khẩu ............................................................................................... 63
T
3

3T

2.1.3.6. Cơ cấu kinh tế vùng .......................................................................................................... 64
T
3

3T

2.2. Tình hình an ninh lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long ....................................................... 65
3T

T
3

2.2.1. An ninh lương thực trong sản xuất lương thực.......................................................................... 65

T
3

T
3

2.2.1.1. Diện tích đất nông nghiệp ................................................................................................. 65
T
3

3T

2.2.1.2. Tình hình sản xuất lương thực có hạt ................................................................................ 68
T
3

T
3

2.2.1.3. Hiện trạng sản xuất các cây lương thực ............................................................................. 71
T
3

T
3

2.2.1.4. Những điểm mạnh và khó khăn cần giải quyết để phát triển sản xuất lương thực của Đồng
bằng sông Cửu Long ..................................................................................................................... 85
T
3


3T

2.2.2. An ninh lương thực trong lưu thông và phân phối lương thực ................................................... 89
T
3

T
3


2.2.2.1. Tình hình lưu thông và phân phối lương thực.................................................................... 89
T
3

T
3

2.2.2.2. Lưu thông và xuất khẩu gạo .............................................................................................. 91
T
3

3T

2.2.3. Khả năng tiếp cận lương thực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long ........................................ 93
T
3

T
3


2.2.3.1. An ninh lương thực cấp vùng ............................................................................................ 93
T
3

T
3

2.2.3.2. ANLT cấp hộ gia đình .................................................................................................... 103
T
3

3T

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .................................................................... 120
3T

T
3

3.1. Định hướng chiến lược đảm bảo an ninh lương thực ...................................................................... 120
3T

T
3

3.2. Định hướng các giải pháp đảm bảo an ninh lương thực .................................................................. 122
3T


T
3

3.2.1. Ồn định diện tích đất canh tác ................................................................................................ 122
T
3

3T

3.2.2. Nâng cao năng suất lao động trong sản xuất lương thực ........................................................ 123
T
3

T
3

3.2.3. Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu kinh tế .................................................................................. 124
T
3

T
3

3.2.4. Giải pháp thị trường lương thực ............................................................................................. 125
T
3

3T

3.2.5. Chủ động đề phòng, khắc phục những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dịch bệnh và tiến tới phát

triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ............................................................................. 126
T
3

T
3

3.2.6. Tăng cường năng lực dự trữ lương thực và cải thiện hiệu quả chuỗi cung ứng nông nghiệp ..... 127
T
3

T
3

3.2.7. Nâng cao nhận thức của người dân nói chung và nông dân nói riêng về an ninh lương thực .... 128
T
3

T
3

3.2.8. Hoàn thiện kỹ thuật, tạo năng suất sản lượng cây trồng, vật nuôi cho các hộ nông dân nghèo . 128
T
3

T
3

3.2.9. Phát triển kỹ thuật tạo chất lượng, nâng cao giá trị, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh
dưỡng .............................................................................................................................................. 129

T
3

T
3

3.2.10. Giải pháp tạo điều kiện và môi trường cho kinh tế nông hộ phát triển................................... 130
T
3

T
3

3.2.11. Hoàn thiện hệ thống tín dụng cho hộ nghèo .......................................................................... 133
T
3

T
3

3.2.12. Tích cực thực hiện xoá đói giảm nghèo ở ĐBSCL ................................................................ 135
T
3

T
3

3.2.13. Phát triển mối liên kết giữa kinh tế nông hộ với các thành phần kinh tế khác ........................ 136
T
3


T
3

3.2.14. Bảo vệ vùng ven biển, quản lý đê điều và bảo vệ rừng ngập mặn ......................................... 137
T
3

T
3

3.2.15. Thực hiện chính sách bù đắp thu nhập cho những hộ sản xuất lúa trong vùng lúa chuyên canh
đảm bảo an ninh lương thực ............................................................................................................. 138
T
3

3T

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 142
3T

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 143
3T

3T

PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................. 146

3T

3T



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1- ANLT: An ninh lương thực
2- ANTP: An ninh thực phẩm
3- BTB & DHNTB: Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
4- BTB & DHNT: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
5- ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
6- ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
7- ĐNB: Đông Nam Bộ
8- TD & MNPB: Trung du và miền núi phía Bắc
9- TN: Tây Nguyên
10- UNDP: United Nations Development Programme


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, con người đã làm ra được nhiều điều kỳ diệu trong nhiều lĩnh vực
như: vũ trụ, hàng không, điện tử, tin học, sinh học,… Tuy nhiên, có một vấn đề rất căn bản và thiết
thực, gắn liền với sự sống của hàng triệu người trên trái đất vẫn chưa được khắc phục, đó là “An
ninh lương thực”. Điều tưởng như nghịch lý ấy lại là một sự thật [2]. Trong nhiều thập kỷ qua, an
ninh lương thực (ANLT) luôn là vấn đề bức xúc của tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nước đang phát triển. Tìm kiếm giải pháp đảm bảo ANLT cho tất cả mọi người không chỉ là mối
quan tâm hàng đầu của các quốc gia nghèo mà nó đã trở thành vấn đề thời sự mang tính toàn cầu. Vì
vậy, việc giải quyết kịp thời vấn đề lương thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát triển

kinh tế - xã hội bền vững.
Ở Việt Nam, hiện tại, ANLT tương đối được đảm bảo, nhưng trong tương lai, với sự gia tăng
dân số, sự thu hẹp diện tích nông nghiệp và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,... mục tiêu đảm bảo
ANLT quốc gia rất có thể sẽ bị ảnh hưởng. Mặt khác, việc đảm bảo ANLT vẫn còn nhiều hạn chế,
nhất là khả năng tiếp cận lương thực của các vùng khác nhau trong cả nước và các lớp dân cư còn
thấp và không đều. Chính vì vậy, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã tập trung ban hành
nhiều chủ trương, chính sách nhằm mục tiêu đảm bảo ANLT. Tuy nhiên, đến nay, vẫn có nhiều
nguy cơ đe dọa đến khả năng duy trì đảm bảo ANLT của cả nước. Như vậy, trước mắt và lâu dài,
ANLT là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước, làm cơ sở để phát
triển kinh tế bền vững, ổn định chính trị, xã hội và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất lương thực của quốc gia,
T
3
1

là vựa lúa lớn nhất cả nước, đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo ANLT quốc gia. Tuy nhiên,
T
3
1

T
3
1

với xuất phát điểm thấp, ĐBSCL đang đối mặt với nhiều thách thức trong điều kiện dân số tăng,
biến đổi khí hậu, dịch bệnh,... sẽ tạo áp lực lớn trong việc giữ vững vai trò chiến lược đảm bảo
ANLT cho vùng và quốc gia. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm giải pháp giải quyết vấn đề ANLT ở
T
3

1

T
3
1

vùng ĐBSCL là rất cần thiết và góp phần đảm bảo ANLT cho cả nước và khu vực.
T
3
1

T
3
1

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Quan niệm về ANLT ra đời khá sớm, đã trải qua những biến đổi khác nhau trong vài thập kỷ
qua và đã có nhiều lý thuyết nghiên cứu về ANLT nói chung.


Tuyên ngôn về Quyền con người năm 1948 đề cập đến ANLT, “mỗi người đều có quyền
hưởng tiêu chuẩn sống đầy đủ về thể chất và phúc lợi của bản thân và gia đình, bao gồm lương thực
và thực phẩm” [3]. Qua đó, đã công nhận quyền được đảm bảo đầy đủ lương thực như một yếu tố
cốt lõi của một tiêu chuẩn sống đầy đủ của con người.
Những năm 1960, được gọi là “thập kỷ phát triển” là một thời gian của những nỗ lực hy
vọng thực sự kết thúc nạn đói [47]. Trong thời gian này, Liên hiệp quốc và Tổ chức Nông Lương
(FAO) đã phát động phong trào Tự do Quốc tế về Chiến dịch chống đói, huy động sự hỗ trợ của
Chính phủ và Phi Chính phủ. Mục đích là để kết thúc đói bằng cách cho phép người dân tự phát
triển sản xuất lương thực đủ để nuôi sống bản thân, chứ không phải thông qua sự phụ thuộc vào

viện trợ lương thực. Vào thời điểm đó, quan điểm phổ biến cho rằng, nếu Chính phủ các nước có
thể sản xuất đủ lương thực để cung cấp nhu cầu trong nước của họ thì nạn đói sẽ biến mất.
Trong những năm 1970, quan niệm về ANLT đã có những tiến bộ hơn nhiều hơn so với
những nhận thức trước đó. Lúc này, vấn đề ANLT thế giới thật sự gặp khó khăn bởi giá lương thực
tăng cao và dân số ngày càng tăng nhanh. Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định
chính sách chính là “ANLT và bùng nổ dân số” [47]. Mối quan tâm chính của họ là đảm bảo lương
thực cho thế giới khi dân số tăng nhanh. Giải pháp quan trọng nhất là hướng đến những cải tiến
trong sản xuất nông nghiệp và “cuộc cách mạng xanh” đã tăng sản lượng tuyệt đối đáng kể. Vào
giữa những năm 70, quan niệm ANLT trong các thảo luận về tình hình lương thực thế giới là phản
ứng trước cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu vào thời điểm đó. Quan tâm ban đầu chủ yếu tập
trung vào các vấn đề cung lương thực - đảm bảo nguồn cung cấp và ở một mức độ nào đó là ổn định
giá cả của nguồn thực phẩm chủ yếu ở cấp độ quốc gia và quốc tế.
Vào thập kỷ 80, tiếp cận ANLT phát triển theo hướng chuyển từ việc quan tâm đến tính sẵn
có và ổn định của nguồn cung lương thực ở cấp tổng thể (toàn cầu, quốc gia hoặc vùng) vào thập kỷ
70 sang khả năng tiếp cận và tiêu dùng lương thực ở cấp hộ gia đình và cá nhân, mà tiêu biểu cho
trường phái này là nhà kinh tế học người Ấn Độ, Amatya Sen [2]. Ông cho rằng, tình trạng bất
ANLT xảy ra không phải do thiếu lương thực từ phía cung mà do người tiêu dùng không có khả
năng tiếp cận đủ lương thực mà họ cần. Khả năng tiếp cận của cá nhân hay hộ gia đình phụ thuộc
vào nguồn lực kinh tế của họ mà quan trọng nhất là tài sản, kể cả sức lao động, việc làm và thu
nhập.
Những năm 1980 được gọi là “thập kỷ phát triển bị mất”, nhìn thấy sự suy giảm mức sống
của phần lớn dân cư ở những nước nghèo mà nguyên nhân là từ chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế và cuộc khủng hoảng nợ [47]. Nhiều quốc gia đã phải gỡ bỏ các mạng lưới an sinh xã hội cho
người dân nghèo nhất của họ. Đói vẫn tiếp tục đe dọa và là một mối quan tâm sâu sắc, bất chấp đã
có những tiến bộ trong sản xuất lương thực hơn nhiều so với trước kia.


Trong năm 1981, Amartya Sen đã xuất bản cuốn sách đột phá của mình, “Nghèo đói và nạn
đói: một vấn đề về quyền lợi” [47], đặt câu hỏi giả định truyền thống về nạn đói và lập luận rằng,
nạn đói là kết quả của sự thất bại trong vấn đề tiếp cận lương thực chứ không phải là sự thiếu hụt

thực phẩm. Sen đã chứng minh rằng, một sự suy giảm lượng lương thực hiện tại là không đáng kể
và cũng không đủ để tạo ra nạn đói. Ông đã cho thấy rằng, nạn đói có thể xảy ra trong trường hợp
không có bất kỳ sự thay đổi trong sản xuất, nếu giá trị sản xuất của nhân dân vẫn ổn định và các
hoạt động liên quan đến nạn đói là sự tăng giá lương thực và sự không đồng đều trong phân phối.
Tuy nhiên, với sự ra đời của quan niệm về sinh kết bền vững của Chambers đã chỉ trích lý
thuyết của Sen, bởi vì nó không đưa vào hành động và lựa chọn khả năng tiếp cận lương thực của cá
nhân, đúng hơn, nó xem các cá nhân thụ động. Nội dung quan điểm về “sinh kế bền vững” như sau:
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người, để từ đó,
sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ, nó phải có khả năng đương đầu vượt qua áp lực
bất ngờ. Sinh kế bền vững không được khai thác và gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế
khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế, nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những
điều tốt đẹp cho tương lai.
Các định nghĩa của đói cũng phát triển với sự thay đổi mô hình sinh kế bền vững. Cho đến
cuối những năm 1980, hầu hết các nhà nghiên cứu đã cho rằng, khẩu phần ăn với 2100 kcal một
ngày là tiêu chuẩn đánh giá ANLT [47]. Điều này hơi mang tính chủ quan vì bắt đầu đã có thay đổi
về nhận thức rằng, mỗi cá nhân có nhu cầu khác nhau về số lượng, chất lượng và loại thực phẩm,
chứ không phải là 2100 kcal tiêu chuẩn. Tuy nhiên, quan điểm này vẫn được chấp nhận khi đánh giá
tiếp cận ANLT cấp quốc gia và vùng.
Đến giữa những năm 1990, ANLT được xem là mối quan ngại nghiêm trọng, trải nhiều
cấp độ từ cấp cá nhân lên đến cấp toàn cầu. Tuy nhiên, vấn đề “tiếp cận” trong ANLT hiện nay
bao gồm cả vấn đề có đủ lương thực và dinh dưỡng prôtêin. Việc mở rộng quan niệm bao gồm
các khía cạnh an toàn lương thực, cân bằng dinh dưỡng cũng cho thấy những quan tâm về thành
phần lương thực, thực phẩm gồm các điều kiện về dinh dưỡng vi mô và vĩ mô cần thiết cho một
cuộc sống năng động và khoẻ mạnh [47]. Người ta cũng khuyến cáo các hộ gia đình để đảm bảo
cho con em mình có cân bằng dinh dưỡng và thực phẩm, đặc biệt trong giai đoạn phát triển ban
đầu.
Trong thời kỳ này, các tổ chức quốc tế liên quan đến các vấn đề về lương thực và y tế như:
Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Chương trình Lương thực
T hế giới (WFP), Viện Nghiên cứu và Chính sách Lương thực Thế giới (IFPRI) và nhiều tổ
chức khác đều nỗ lực kêu gọi phát triển nguồn lương thực, thực phẩm cân bằng và đời sống khoẻ

mạnh. Người ta cũng quan tâm nhiều hơn đến sở thích đối với lương thực, thực phẩm theo truyền


thống văn hoá hoặc xã hội. Mức độ phức tạp và cụ thể theo từng hoàn cảnh của ANLT cho thấy
rằng, quan niệm này không còn đơn giản và tự nó không phải là mục đích mà nó là một loạt các
hành động trung gian nhằm đạt được một đời sống năng động và khoẻ mạnh.
Năm 1994, Báo cáo phát triển con người của UNDP cổ vũ cho quan niệm về an ninh con
người, bao gồm một loạt khía cạnh, trong đó có ANLT. Quan niệm này cũng liên quan chặt chẽ đến
quan điểm về quyền con người trong phát triển đã có ảnh hưởng đến các thảo luận về ANLT.
Năm 1996, FAO đã họp bàn với 186 Chính phủ các quốc gia và các quan chức cấp cao khác
tại Hội nghị Thượng đỉnh Lương thực Thế giới để thảo luận và tìm giải pháp chống lại nạn đói trên
thế giới. Hội nghị Thượng đỉnh này đã thông qua một “phương pháp tiếp cận dựa trên quyền” để
đảm bảo ANLT [47].
Trong giai đoạn này, cũng có nhiều quan điểm lý thuyết về các vấn đề có liên quan đến khả
năng tiếp cận của hộ gia đình đến vấn đề tiêu dùng lương thực, thực phẩm.
Đầu tiên, chúng ta sẽ đề cập đến lý thuyết của Foster (1999) về ANLT, trong đó, Foster đề
cập đến các yếu tố giới hạn khả năng tiêu dùng của hộ gia đình qua công thức sau [46]:
Trị giá lượng lương thực
sản xuất không đáp

Thu nhập


ứng đủ nhu cầu

Nhu cầu mua
lương thực
của hộ

có tính thanh khoản cao


Giá
X

và tài sản

lương
thực

Thu nhập


và tài sản
có tính thanh khoản cao

Công thức trên đã thể hiện được tình hình ANLT cấp hộ gia đình. Khi vế trái lớn hơn vế phải
thì hộ đạt được ANLT. Cụ thể, với những hộ có nhiều tài sản hơn hoặc thu nhập cao hơn, thì những
hộ này có nhiều khả năng đạt được tính an toàn lương thực. Theo Foster, thu nhập và tài sản của hộ
được hình thành bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố như giáo dục, vốn, đất đai, việc làm, sức khỏe,…
Ngoài ra, khi giá lương thực giảm, cũng có thể gia tăng khả năng tiếp cận lương thực của hộ.
Như vậy, thông qua việc chuyển đổi công thức như trên, Foster đã chuyển vấn đề ANLT từ
việc nhấn mạnh đến khía cạnh sản xuất lương thực (cung lương thực) sang khả năng tiếp cận lương
thực của hộ. Trong đó, đã thể hiện rõ ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố (thu nhập, giá cả) đến tình
hình ANLT của hộ và ảnh hưởng gián tiếp thông qua các yếu tố như giáo dục, vốn, đất đai, việc
làm, sức khỏe,…


Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của những yếu tố trên đến vấn đề ANLT cũng như khả năng tiếp
cận lương thực của hộ, chúng ta sẽ tìm hiểu các ảnh hưởng trên thông qua những nghiên cứu về khía
cạnh tiếp cận lương thực của Diskin (1995), Diskin đã đưa ra các mô hình thể hiện mối liên hệ giữa

tiêu dùng lương thực của hộ gia đình với một số các yếu tố ảnh hưởng như thu nhập, đất đai, giáo
dục, tài sản,... [2], [48]. Các yếu tố này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng tiếp
cận và tiêu dùng lương thực của hộ gia đình qua các kênh khác nhau (Xem Sơ đồ 1).
Theo Diskin, trong ngắn hạn, hai yếu tố chính quyết định trực tiếp đến khả năng tiêu dùng
lương thực của hộ gia đình là giá lương thực và thu nhập. Hơn nữa, theo lý thuyết hành vi người
tiêu dùng lương thực với số lượng lớn hơn, đa dạng hơn. Ngược lại, khi giá cả lương thực tăng, với
một mức thu nhập không đổi, khả năng mua của người tiêu dùng đối với lương thực giảm, người
tiêu dùng có khuynh hướng giảm lượng tiêu thụ.
Tuy nhiên, trong khi về mặt lý thuyết thì phản ứng của người tiêu dùng đối với sự thay đổi
của giá cả hàng tiêu dùng về nguyên tắc chung là đúng như trên đã nói. Chúng ta cần lưu ý một khía
cạnh thực tế, lương thực là một mặt hàng đặc biệt, có vai trò thiết yếu đối với đời sống. Do đó, độ
co giãn theo giá của cầu đối với lương thực theo giá là rất thấp. Điều này có ý nghĩa là việc tăng giá
lương thực không phải là luôn luôn làm giảm mức tiêu dùng lương thực theo một tỉ lệ như có thể
quan sát thấy đối với các hàng hóa khác. Ngược lại, thông thường, để bảo đảm mức tiêu dùng lương
thực, người tiêu dùng có thể cắt giảm các hàng hóa khác.
Sơ đồ 1. Mối liên hệ giữa nguồn lực của hộ gia đình và dinh dưỡng [2]


Tình trạng dinh
dưỡng (cá nhân)
Tiêu dùng lương
thực của cá nhân

Tiêu dùng lương
thực của hộ gia
đình

Tình trạng sức
khỏe của cá nhân


Phân chia lương thực
giữa các thành viên
trong hộ

Giá lương thực

Tổng thu nhập trong hộ

Thu nhập bằng
tiền

Thực phẩm tự sản
xuất

Chăm sóc sức
khỏe, nước
sạch,…

Trao đổi thực
phẩm

Các nguồn lực của hộ gia
đình: vốn, đất đai, nhà xưởng,
lao động, giáo dục, vật nuôi,
cây trồng,…
Tuy nhiên, ngoài các yếu tố về thu nhập và giá cả, trong dài hạn, theo Diskin, các nguồn lực
của hộ gia đình như đất đai, lao động, giáo dục, kinh nghiệm, vốn,... là nhân tố chính tác động đến
khả năng tiếp cận lương thực của gia đình. Nguồn lực của hộ gia đình càng lớn (đất đai, lao động,
vốn,...) sẽ tham gia tăng khả năng tiếp cận lương thực của hộ, từ đó dẫn đến, tiêu dùng lương thực
của hộ càng tăng.

Tương tự như vậy, Maxwell và Frankenberger (1995) cũng cho rằng, tài sản của hộ gia đình
là nhân tố quyết định đến khả năng tiêu dùng và số lượng lương thực tiêu dùng của hộ. Trong đó,
Maxwell và Farankenberger đã chia tài sản của hộ ra nhiều loại như: tài sản dùng trong sản xuất (đất
đai, máy móc, công cụ lao động, súc vật,…), tài sản dự trữ (vàng, bạc, nhà cửa, tiền mặt,…), nguồn
nhân lực (sức lao động, giáo dục, sức khoẻ,…), và những mối quan hệ xã hội. Hơn nữa, thường
những hộ gia đình ở vào tình trạng thiếu lương thực là những hộ có ít tài sản [52].
Trong những năm gần đây, dựa trên lý thuyết tiếp cận của Amatya Sen, một nhận thức rộng
hơn về ANLT thu hút sự chú ý của thế giới đó là Trường phái Sinh kế bền vững. Trường phái này
xem xét khả năng tiếp cận lương thực của cá nhân hay hộ gia đình trong dài hạn, có tính đến yếu tố


thời gian. Khả năng tiếp cận lương thực không chỉ phụ thuộc vào nguồn lực kinh tế sẵn có của hộ
gia đình mà còn phụ thuộc vào khả năng duy trì các nguồn lực kinh tế đó để có thể tiếp cận đủ
lương thực trong mọi lúc, mọi nơi, ngay cả khi gặp rủi ro bất ngờ. Hay nói khác đi là hộ gia đình
phải có một sinh kế bền vững.
Tóm lại, nhiều tác giả khi nghiên cứa về ANLT đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận lương thực của hộ “trong ngắn hạn là giá lương thực thu nhập của hộ, trong dài hạn
là các nguồn lực của hộ”.
Là một trong những khái niệm ứng dụng trong chính sách công, quan niệm về ANLT tiếp tục
được phát triển để phản ánh được độ phức tạp của các vấn đề chính sách và kỹ thuật có liên quan.
Đặc biệt, ANLT có thể được xem là một hiện tượng liên quan đến các cá nhân. Đây là tình
trạng dinh dưỡng của các thành viên trong gia đình (mục tiêu cuối cùng) và rủi ro không đạt được
tình trạng này thoả đáng hoặc tình trạng thoả đáng này bị suy yếu. Rủi ro thứ hai phản ánh sự tổn
thương của các cá nhân trong bối cảnh này. Các tổn thương có thể xuất hiện như là các hiện tượng
kinh niên hoặc tạm thời. Người ta ít quan tâm đến tình trạng mất AN LT tạm thời và rủi ro khủng
hoảng lương thực. Theo WB năm 1986, nguyên nhân chính của mất ANLT tạm thời là thay đổi
hàng năm của giá nông sản quốc tế, nguồn ngoại tệ thu được, sản xuất lương thực trong nước và thu
nhập của các hộ gia đình. Các yếu tố này thường liên quan với nhau. Khả năng của người dân sản
xuất hoặc mua lương thực hoặc các nhu yếu phẩm khác tạm thời giảm sút sẽ làm suy yếu sự phát
triển dài hạn và gây tổn thất về nguồn vốn con người mà phải mất nhiều năm mới phục hồi được.

Trong thời gian qua, chúng ta đã thấy những thay đổi lớn trong mô hình ANLT, được hưởng
lợi từ các bài học kinh nghiệm cùng những khó khăn trong việc đảm bảo ANLT và thiên tai. Điều
này dẫn đến, việc nhận thức về ANLT ngày một đầy đủ hơn.
Nội dung nghiên cứu ANLT có tóm tắt như sau:
Tập trung vào nghiên cứu ANLT cá nhân và hộ gia đình chứ không phải chỉ chú trọng ANLT
cấp quốc gia và vùng;
Quan niệm về sinh kế bền vững được đặc biệt quan tâm trong nghiên cứu ANLT;
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ là đạt được mục tiêu chấm dứt thiếu đói.
2.2. Ở Việt Nam và ĐBSCL
Ở Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng, vai trò của lương thực đã được quan tâm từ xa
xưa. Qua truyền miệng, dân gian ta có câu: “Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ”,
rồi “hết tiền, hết gạo, hết ông tôi”,… để nói lên lương thực thật sự quan trọng như thế nào.
ANLT và xóa đói nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ Việt Nam
trong quá trình hội nhập và phát triển, thể hiện qua các chương trình “Định canh định cư”,


“Chương trình 135”, “Chương trình 30a”,... Tuy nhiên, khái niệm về ANLT chỉ thật sự được đề
cập trong vài năm trở lại đây. Do còn khá mới mẻ nên việc tiếp cận vấn đề này chỉ mới dừng lại ở
cấp độ quốc gia hay vùng. Việc đi sâu vào phân tích cho những cấp độ nhỏ hơn chưa được nghiên
cứu một cách hoàn chỉnh.
Từ năm 1993 - 1994, với sự hỗ trợ kỹ thuật của FAO, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã phối hợp với các ngành liên quan xây dựng chương trình ANTP quốc gia. Sau hơn 20 năm
đổi mới, sản xuất lương thực thực phẩm nói chung và lương thực nói riêng, Việt Nam đã xác định
đảm bảo ANTP quốc gia. Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ: “Phát triển nông nghiệp toàn diện
hướng vào đảm bảo ANLT quốc gia trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm và rau quả,
cải thiện chất lượng bữa ăn, giảm suy dinh dưỡng”.
Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm tới yếu tố con người trong chiến
lược phát triển xã hội, coi con người vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là mục tiêu phấn đấu cao nhất. Để
xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước thì việc nâng cao sức khỏe, trong đó yếu tố nền tảng là cải thiện dinh dưỡng là cần thiết và

cấp bách. Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Thực hiện chương trình dinh dưỡng quốc
gia, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi từ 42% xuống dưới 30% năm 2000, không còn suy
dinh dưỡng nặng, đưa tỷ lệ dân số có mức ăn dưới 2100 kcal xuống dưới 10%,...”. Luật bảo vệ sức
khoẻ nhân dân đã khẳng định trách nhiệm của Nhà nước, của các cấp chính quyền trong việc chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, trong đó có chăm sóc dinh dưỡng. Nghị quyết 37/CP ngày
20/6/1996 của Chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
đã nêu ra các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ của nhân dân ta đến năm 2020: “Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng giảm còn 15% vào năm 2020 và chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam
đạt 165 cm vào năm 2020”.
Năm 2005, mạng lưới xã hội dân sự cho các hoạt động vì ANLT (VANFS) được thành lập và
là bộ phận không thể tách rời của dự án xây dựng mạng lưới quốc tế về ANLT (INFS). Dự án được
tài trợ bởi EC và thực hiện bởi ActionAid - một tổ chức phi chính phủ chuyên về chống đói nghèo
trên thế giới. Mục tiêu của dự án là góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về đảm bảo ANLT
và quyền của dân chúng trong sản xuất lương thực, được tiếp cận lương thực đủ và đảm bảo chất
lượng.
Ngày 29/6/2006, Quốc hội khóa XI đã thông qua Nghị quyết về Kế hoạch sử dụng đất thời
kỳ 2006 - 2010, trong đó có 3.8 triệu ha đất trồng lúa nước và kiểm soát chặt việc chuyển đất trồng
lúa làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Ngày 18/4/2008, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định 391/2008 về rà soát kiểm tra thực trạng sử dụng đất nông nghiệp thời kỳ 2002 2010. Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng, ANLT cần được hiểu theo nghĩa rộng, đó là có đủ lương thực,


dễ mua lương thực, mọi người đều có lương thực. Vì vậy, chúng ta vẫn đang phấn đấu để thực hiện
đầy đủ ý nghĩa của ANLT, bởi vì hiện tại, vẫn còn tồn tại bức tranh “kẻ ăn không hết, người lần
chẳng ra” vẫn hiện hữu ở một số vùng, do có sự khác biệt về điều kiện thiên nhiên, đất đai và khí
hậu,...
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 của Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã nêu ra nhiều vấn đề cần giải quyết của nền nông nghiệp Việt Nam.
Trong đó, nhấn mạnh “Vấn đề ANLT quốc gia phải nằm trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, gắn với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đây là một định hướng hoàn
toàn đúng đắn và cấp thiết trong thời điểm hiện nay. Tuy nhiên, để triển khai hiệu quả định hướng

này đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm lớn của toàn Đảng, toàn dân bởi từ quan điểm đến triển khai là một
quãng đường dài.
Năm 2009, Nghị quyết 63/NQ-CP về ANLT quốc gia của Chính phủ được ban hành. Điều
này khẳng định, vấn đề ANLT (bao gồm lương thực, thực phẩm) được Đảng và Nhà nước luôn đặc
biệt quan tâm, chỉ đạo, nhằm bảo đảm ANLT quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Nghị quyết xác định
mục tiêu chiến lược ANLT quốc gia đến năm 2020 là “Đảm bảo vững chắc ANLT ở từng hộ gia
đình và trên phạm vi toàn quốc trong mọi tình huống bằng việc đẩy mạnh phát triển sản xuất lương
thực, chủ yếu là lúa và ngô trên cơ sở ổn định diện tích đất lúa nước, tăng cường thâm canh tăng
năng suất, sản lượng, tăng hiệu quả và thu nhập cho người sản xuất lương thực, tăng khả năng tiếp
cận đủ lương thực của mọi người dân trong mọi tình huống”.
Năm 2010, Chính phủ thành lập Ủy ban ANLT quốc gia, điều phối các hoạt động có liên
quan tới ANLT quốc gia. Điều này đã xác lập được trách nhiệm thuộc về ai trong việc đảm bảo
ANLT quốc gia và là một một bước tiến quan trong trong vấn đề đảm bảo ANLT.
Ngày 03/03/2010, Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD) đã hợp tác với Nhóm
công tác về cây lúa khu vực Đông Á tổ chức Hội thảo “Vấn đề ANLT tại Việt Nam” diễn ra trong
một ngày. Hội thảo được tổ chức nhằm:
Chia sẻ thông tin về thực trạng sản xuất lương thực và ANLT tại Việt Nam;
Tìm hiểu năng lực của Việt Nam trong việc đảm bảo ANLT, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng
lương thực năm 2008 và trong bối cảnh thay đổi khí hậu như hiện nay;
Tìm hiểu các chương trình, chính sách và công tác đánh giá về ANLT của Chính phủ Việt
Nam.
Tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 18 tại thủ đô Jakarta (Indonesia) thượng tuần
T
0

T
0

tháng 05/2011, ASEAN + 3 (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) đã ký thỏa thuận khung về ANLT,
theo đó nhất trí dự trữ trên 700000 tấn gạo để ngăn chặn tăng giá.



Về mặt nghiên cứu, có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến ANLT của Việt Nam và
vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở một gốc độ nhất định về những vấn đề liên quan đến thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp, để góp phần đảm bảo ANLT, hoặc chỉ đề cặp đến một khía cạnh nhỏ,
chẳng hạn, nghiên cứu về đất đai hay vai trò của nông nghiệp, giống phục vụ sản xuất nông nghiệp
góp phần thúc đẩy đảm bảo ANLT. Có thể kể đến một số công trình của Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh như: Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách đất đai đến kinh tế nông hộ và
bền vững về môi trường, Nghiên cứu vai trò của giới trong nông nghiệp và ANLT (2008 - 2009),
Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất chính sách bù đắp thu nhập cho những hộ sản xuất lúa trong
vùng lúa chuyên canh đảm bảo ANLT quốc gia của TS. Nguyễn Bảo Dương, Dự án “Tăng hiệu quả
phân đạm trong sản xuất lúa” đã được nhận Giải thưởng sáng tạo trị giá 200000 USD tại Cuộc thi
“Ý tưởng phát triển toàn cầu” nhằm phục vụ cho phát triển nền nông nghiệp bền vững (Global
Development Marketplace) của Ngân hàng Thế giới vào ngày 26/09/2008.
Nghiên cứu gần gũi nhất về ANLT vùng ĐBSCL là đề tài “Nghiên cứu ANLT hộ gia đình
vùng Tứ giác Long xuyên” của Nguyễn Thị Song An. Đề tài đã đưa ra kết quả khảo sát và phân tích
tình hình ANLT hộ gia đình ở vùng Tứ giác Long Xuyên - An Giang.
Nhìn chung, có rất nhiều đề tài liên quan và góp phần đảm bảo ANLT ĐBSCL nhưng chỉ
phản ánh ở một mức độ nhất định và chưa đi sâu vào làm rõ cơ sở lí luận về ANLT; chưa đánh giá
cụ thể hiện trạng, những ảnh hưởng của thu nhập trong việc đảm bảo ANLT; chưa dự báo cân đối
cung cầu lương thực trong tương lai,… để đề ra phương pháp và giải pháp đảm bảo ANLT lâu dài
và bền vững.
Như vậy, nghiên cứu về ANLT là vấn đề mang tính toàn cầu và khá phức tạp, đòi hỏi phải có
sự tập trung nghiên cứu nhiều hơn, toàn diện hơn, sâu sắc hơn, góp phần đảm bảo ANLT bền vững
trong tương lai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến ANLT;
Làm sáng tỏ các khía cạnh lý thuyết, thực tiễn và tiêu chí về ANLT của thế giới và Việt
Nam, áp dụng vào nghiên cứu hiện trạng và giải pháp đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL dưới góc độ

địa lý. Góp phần làm sáng tỏ nhận thức, nội dung và phương pháp đánh giá ANLT;
Đưa ra các giải pháp tối ưu để đảm bảo ANLT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đúc kết cơ sở lí luận về ANLT của thế giới và Việt Nam;


Phân tích thực trạng đảm bảo ANLT ở vùng ĐBSCL trên cả 2 cấp độ là: cấp vùng và cấp hộ
gia đình;
Phân tích các nhân tố tác động đến việc đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL;
Dự báo khả năng đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL trong tương lại;
Định hướng các giải pháp đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL, tiến đến phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
Phân tích hiện trạng các cấp độ đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2000 - 2010;
Đánh giá tiềm năng phát triển lương thực vùng ĐBSCL;
Phân tích các nhân tố tác động đến việc đảm bảo ANLT của vùng ĐBCSL;
Dự báo khả năng đảm bảo ANLT của ĐBSCL đến năm 2050;
Đưa ra giải pháp đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn 2050.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ vùng ĐBSCL. Đồng thời, Luận văn cũng đặt vùng
ĐBSCL trong mối quan hệ với các vùng lân cận và cả nước.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên những quan điểm sau:
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lý kinh tế - xã hội là hệ thống lãnh thổ bao gồm
nhiều thành phần (tự nhiên, kinh tế, xã hội,...) có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Do đó, bất
kì một sự thay đổi nào dù lớn hay nhỏ của một thành phần sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành

phần khác trong toàn bộ hệ thống. Đối với vấn đề ANLT vùng ĐBSCL, nếu có sự thay đổi của bất
kì thành phần nào đó, chẳng hạn như những thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hoặc
biến động thị trường, thiên tai xảy ra,... sẽ kéo theo sự thay đổi lớn trong vấn đề đảm bảo ANLT. Do
đó, trong nghiên cứu, cần phải thấy được mối quan hệ này để đưa ra các giải pháp tối ưu, giúp việc
giải quyết vấn đề ANLT được đồng bộ và đúng đắn.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ


Các đối tượng nghiên cứu trong Địa lý kinh tế - xã hội có những đặc trưng riêng, nhưng quá
trình tồn tại và phát triển của chúng gắn liền với một lãnh thổ nhất định. Vì vậy, khi nghiên cứu hiện
trạng và tìm giải pháp giải quyết vấn đề ANLT vùng ĐBSCL thì phải thấy rằng, vùng ĐBSCL là
một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng địa lý khác nhau như địa hình, khí hậu, đất đai,
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lao động, các hộ gia đình,... Đồng thời, cũng là nơi các
hoạt động sản xuất lương thực, lưu thông lương thực, tiêu thụ lương thực,... đang diễn ra. Do đó,
trong quá trình nghiên cứu, phải xem xét và đánh giá tất cả các đối tượng có liên quan đến để đảm
bảo tính toàn diện và khách quan.
5.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Giải quyết vấn đề ANLT vùng ĐBSCL nói chung không ngoài mục đích kinh tế, nhưng còn
phải tính đến khả năng chịu đựng của các yếu tố sinh thái. Vùng ĐBSCL hướng đến mục tiêu đảm
bảo ANLT bền vững thì cần quan tâm sâu sắc và giải quyết mối quan hệ hữu cơ giữa việc phát triển
kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường tự nhiên. Vùng ĐBSCL phải là một vùng trọng điểm về ANLT
quốc gia nhưng chỉ sử dụng tối thiểu các nguồn tài nguyên.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu đề tài để thấy được vấn đề ANLT
vùng ĐBSCL qua từng thời kì. Từ đó, thấy được những yếu kém, đúc kết kinh nghiệm, đưa ra
những giải pháp cụ thể giải quyết vấn đề ANLT vùng ĐBSCL.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Việc hoàn thành Luận văn này đã dựa trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm: tạp chí và báo cáo khoa học trong

ngành, tạp chí và báo cáo khoa học liên ngành, sách chuyên ngành, số liệu thống kê,... đòi hỏi người
nghiên cứu phải thu thập và xử lí. Vận dụng phương pháp này giúp người nghiên cứu khái quát
được cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu của những người đi trước; các chủ
trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu và số liệu thống kê,... Trên cơ sở các tài
liệu thu thập được, tiến hành lựa chọn và xử lý (phân tích, tổng hợp, so sánh) nhằm chắt lọc ra
những thông tin cần thiết cho nội dung đề tài.
Các tài liệu có liên quan mật thiết đến địa bàn nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Số liệu thống kê của 12 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL qua các thời kì;
Số liệu thống kê về tình hình cây lương thực theo địa phương của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Các số liệu thống kê từ các cuộc điều tra khảo sát thực địa;


Số liệu thống kê từ các Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Đối với đề tài nghiên cứu ở một địa bàn cụ thể, nhất thiết phải có quá trình thực địa. Quá
trình này giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan đến đề tài (ở dạng ấn phẩm hoặc
tự ghi chép), đồng thời, kiểm chứng tính chính xác của thực tế so với sách vở. Bên cạnh đó, còn
giúp người nghiên cứu phần nào phát huy tính độc lập của mình trong nghiên cứu và có cái nhìn xác
đáng, toàn diện hơn từ thực tế.
Trong quá trình thực hiện được đề tài, tác giả đã tiến hành đi thực địa 5 lần để thu thập bản
đồ, tài liệu, chụp ảnh, phỏng vấn, tham quan và tìm hiểu tình hình ANLT.
5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này có tác dụng giúp người nghiên cứu thu thập, phân tích và tổng hợp được
thông tin một cách đa dạng, khách quan, cập nhật với độ tin cậy cao chỉ trong một khoảng thời gian
ngắn. Hơn thế nữa, phương pháp này còn nhắm vào đúng mục đích, đối tượng của người nghiên
cứu. Để thực hiện phương pháp này, cần thực hiện một số bước: khảo sát, xác định các đối tượng và
nội dung cần điều tra thông qua một số lần thực tế; phỏng vấn bằng hình thức trao đổi, chuyện trò.
5.2.4. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lý nói chung. Bản đồ thể hiện sự phân

bố, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Vì thế, bản đồ
vừa là nguồn tư liệu quý giá giúp người nghiên cứu có thể khai thác những thông tin cần thiết, đồng
thời là phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng nghiên cứu của đề tài.
5.2.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp các số liệu thu
thập được. Tùy thuộc vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày
dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, từ dạng kém trực quan đến trực quan hơn, gồm: các con
số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ,... nhằm thể hiện các mối quan hệ và xu thế của sự vật.
Trong đề tài, tác giả đã dùng phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu dưới dạng bảng
biểu về diện tích, sản lượng, năng suất cây lương thực qua các thời kì, các số liệu thống kê về đói
nghèo,...
5.2.6. Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm ứng dụng của công
nghệ thông tin. Phần mềm Microsoft Offices, dùng để xử lí các thông tin thu thập được dưới các
dạng văn bản, bảng biểu, công thức,... Phần mềm MapInfo, được sử dụng để biên tập bản đồ phục
vụ đề tài. Mạng Internet dùng để tìm kiếm các thông tin có liên quan đến đề tài,... Ngoài ra, Luận
văn còn sử dụng các phần mềm và phương pháp toán học để tính toán đánh giá mức độ ANLT.


5.2.7. Phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ thuộc hay
biến được giải thích), với một hay nhiều biến khác (được gọi là (các) biến độc lập hay giải thích) nhằm
ước lượng hoặc dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các giá trị đã biết của (các) biến độc
lập.
Phân tích hồi quy có nhiệm vụ: ước lượng giá trị trung bình của biến phụ thuộc với giá trị đã
cho của biến độc lập; kiểm định giả thiết về bản chất của sự phụ thuộc; dự đoán giá trị trung bình của
biến phụ thuộc khi biết giá trị của các biến độc lập; kết hợp các vấn đề trên [11].
Trong Luận văn này, chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để dự báo dân số, diện tích
đất nông nghiệp, thu nhập,… Đồng thời, nghiên cứu mối quan hệ giữa tổng nhu cầu tiêu dùng lương thực
và thu nhập vùng ĐBSCL.

6. Những đóng góp của đề tài
Về lí luận
Góp phần làm sáng tỏ nhận thức, nội dung và phương pháp đánh giá ANLT.
Về thực tiễn
Đánh giá tiềm năng phát triển lương thực vùng ĐBSCL;
Phân tích hiện trạng các cấp độ đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL;
Phân tích các nhân tố tác động đến việc đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL;
Dự báo cân đối cung cầu lương thực vùng ĐBSCL đến năm 2050;
Đưa ra giải pháp đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn 2050.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lí luận và thực tiễn về an ninh lương thực.
Chương 2. Thực trạng về an ninh lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 3. Định hướng các giải pháp giải quyết vấn đề an ninh lương thực vùng Đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn 2050.


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM

1.1. Những vấn đề lý luận về an ninh lương thực
1.1.1. Nhận thức chung về an ninh lương thực
Từ nhiều năm nay, các quốc gia và các tổ chức quốc tế vẫn dùng cụm từ “Food Security” để
chỉ “An ninh Lương thực”. Từ “Security” vừa có nghĩa là “An toàn” vừa có ý nghĩa là “An ninh”.
Tuy nhiên, cụm từ “Food Security” cần được hiểu là “An ninh Lương thực” [2], vì 3 lẽ cơ bản sau:
Thứ nhất, khác với sản phẩm thông thường, lương thực luôn luôn là nhu yếu phẩm tối thiết
số một của tất cả mọi người, mọi thành viên thuộc cộng đồng xã hội ở tất cả các nước không phân
biệt tuổi tác, giới tính, tôn giáo, chủng tộc, không phân biệt trình độ kinh tế, văn hóa. Lương thực
không chỉ mang nội dung kinh tế, xã hội mà còn bao hàm cả ý nghĩa chính trị, quốc phòng. Trên

thực tế, lương thực đã từng được sử dụng như một vũ khí chính trị quan trọng ở nhiều quốc gia.
Thứ hai, trong một thời gian dài hoạt động cho mục tiêu ANLT, người ta nhận thấy từ “An
toàn” thường chỉ thuần túy là không có sự cố hoặc không có tổn hại xảy ra, chẳng hạn như an toàn
lao động, an toàn giao thông. Tuy nhiên, ở phạm vi rộng hơn thuộc lĩnh vực chính trị, xã hội, quốc
phòng, do sự khác nhau về mức độ, nội dung và tính chất phức tạp của nó người ta lại nói: An ninh
Chính trị, An ninh Quốc phòng. Trên thực tế, vấn đề lương thực có tầm quan trọng chiến lược ở tất
cả mọi quốc gia, ảnh hưởng đến toàn bộ tình hình xã hội, đời sống chính trị và lĩnh vực quốc phòng.
Do đó, dùng từ “An ninh Lương thực” sẽ biểu đạt được đầy đủ hơn ý nghĩa thực tế của nó.
Thứ ba, gắn liền với ANLT là một hệ thống đồng bộ các chính sách kinh tế, xã hội cần được
phối hợp chặt chẽ trên toàn cầu cũng như trong từng quốc gia đơn lẻ. Các chính sách này rất đa
dạng bao gồm chính sách tài chính, dân số, đất đai, lao động, chính sách đầu tư khoa học công nghệ,
chính sách tạo việc làm và thu nhập, chính sách xã hội nhân đạo,... Như vậy, “An toàn Lương thực”
không bao hàm được đầy đủ nội dung này.
Cũng vì ba lẽ trên mà từ Hội thảo khoa học “Tiến tới An ninh Lương thực Quốc gia và Toàn
cầu” tổ chức tại Hà Nội tháng 08 năm 1996, các văn bản dùng tiếng Việt cũng thống nhất dùng
chính thức cụm từ “An ninh Lương thực” thay cho cụm từ “An toàn Lương thực” [2]. Đặc biệt,
thông qua các hội thảo, hội nghị quốc tế, nhận thức về ANLT ngay trong việc dùng từ cũng ngày
càng được hoàn thiện và chuẩn mực hơn.


1.1.2. Khái niệm an ninh lương thực
Nhu cầu về các hàng hóa nông nghiệp, đặc biệt là lương thực có độ co giãn rất thấp đối với
những thay đổi về giá cả bởi vì người tiêu dùng vẫn phải tiêu thụ một lượng lương thực nhất định cho
dù mức giá như thế nào. Vì vậy từ lâu, vấn đề ANLT đã được hết sức quan tâm, không chỉ ở phạm vi
mỗi quốc gia mà còn trên toàn cầu.
Thừa nhận tầm quan trọng của ANLT nên vấn đề ANLT luôn được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau và thực tế ngay cả một thập kỷ trước thì cũng đã có
đến khoảng 200 định nghĩa trong các bài viết được xuất bản [52]. Vì thế, khái niệm này được diễn
giải theo nhiều cách khác nhau. Maxwell (1996) cho rằng, bất cứ khi nào quan niệm này được đề
cập đến trong tiêu đề của một nghiên cứu thì nên đưa ra các định nghĩa rõ ràng hoặc ngầm định cho

sát với thực tế.
Hội nghị Thượng đỉnh Lương thực Thế giới năm 1974 định nghĩa ANLT là:
“Lúc nào cũng có đủ nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cơ bản của thế giới để đảm bảo
việc tiêu dùng lương thực, thực phẩm ngày một nhiều hơn và để bù đắp được những biến động
trong sản xuất và giá cả” [7].
Năm 1983, FAO mở rộng quan niệm này để tính thêm cả việc đảm bảo cho những người dễ
bị tổn thương tiếp cận được với các nguồn cung cấp sẵn có, hàm ý rằng cần phải quan tâm đến sự
cân bằng giữa cầu và cung trong bài toán ANLT:
“Đảm bảo tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được về mặt vật lý và kinh tế đối với
nguồn lương thực mà họ cần” [47].
Sau đó, Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 1986 với tiêu đề “Đói nghèo” đã tập
trung vào tính linh hoạt theo thời gian của mất ANLT. Báo cáo này đã đưa ra sự phân biệt giữa mất
ANLT kinh niên, gắn liền với các vấn đề về nghèo khổ lâu năm hoặc nghèo khổ cơ cấu và thu nhập
thấp và mất ANLT đang chuyển đổi liên quan đến các giai đoạn khi thảm hoạ thiên nhiên, kinh tế
sụp đổ hoặc xung đột gây ra các sức ép lớn; và điều này đã được chấp thuận rộng rãi. Quan niệm
về ANLT được cụ thể hoá hơn theo nghĩa:
“Tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được với đủ lương thực, thực phẩm để đảm bảo một
cuộc sống khoẻ mạnh và năng động”.
Năm 1996, Hội nghị Lương thực Thế giới sử dụng một khái niệm thậm chí còn phức tạp hơn:
“An ninh lương thực ở các cấp độ cá nhân, gia đình, khu vực và toàn cầu đạt được khi tất
cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được về mặt vật lý và kinh tế đối với nguồn lương thực đầy đủ,
an toàn và đảm bảo dinh dưỡng, để đáp ứng nhu cầu bữa ăn và sở thích đối với thức ăn, nhằm
đảm bảo một cuộc sống năng động và khoẻ mạnh” [47].
Báo cáo về tình hình mất ANLT năm 2001 đã chỉnh sửa lại quan niệm này như sau:


“An ninh lương thực là tình trạng khi tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được về
mặt vật lý, xã hội và kinh tế đối với nguồn lương thực đầy đủ, an toàn và đảm bảo dinh dưỡng để
đáp ứng nhu cầu bữa ăn và sở thích đối với thức ăn nhằm đảm bảo một cuộc sống năng động và
khoẻ mạnh”.

Như vậy, ANLT là khi tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được về mặt vật lý, xã hội và
kinh tế đối với nguồn lương thực đầy đủ, an toàn và đảm bảo dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu ăn
uống và khẩu vị thức ăn nhằm đảm bảo một cuộc sống năng động, khoẻ mạnh và người trồng lúa
không nghèo.
Đối với Việt Nam, khái niệm ANLT được đưa vào từ năm 1992 khi thực hiện Dự án mẫu về
ANLT do Chính phủ Ý tài trợ thông qua FAO. Đến nay, qua nhiều lần hội thảo, xuất phát từ yêu cầu
thực tế, khái niệm ANLT ở Việt Nam được hiểu gồm có 4 bộ phận chính [2]:
Sản xuất đủ yêu cầu lương thực, thực phẩm của xã hội (tính sẵn có): việc cung cấp đầy đủ
lương thực, thực phẩm ở đây vừa phải quan tâm về số lượng, vừa phải chú ý đến chất lượng ngày
càng tăng cao của xã hội;
Cung cấp lương thực thực, phẩm ổn định (tính ổn định): hoàn thiện hệ thống phân phối và
phát triển thị trường để lương thực, thực phẩm đến được mọi nơi, mọi lúc với giá cả ổn định ngay cả
trong tình huống xấu nhất khi có thiên tai xảy ra;
Khả năng kinh tế để tiếp cận đến lương thực, thực phẩm (tính tiếp cận): là khả năng thực tế
để mọi người có thể mua được lương thực, thực phẩm tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống của họ. Yếu
tố này đề cập đến phương kế kiếm sống như tài sản của hộ (đất đai, lao động, vốn,…), việc làm và
thu nhập;
Vệ sinh an toàn thực phẩm: là một trong những yếu tố không thể thiếu được của khái niệm
ANLT quốc gia. Yếu tố này đề cập đến tiêu chuẩn vệ sinh, chất lượng cần thiết để lương thực, thực
phẩm không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Ở mỗi quốc gia cụ thể có đặc điểm tự nhiên, kinh tế, khoa học, văn hoá,… khác nhau, chính
vì thế, quan điểm về ANLT ở từng quốc gia cụ thể cũng sẽ phải cụ thể hoá theo các đặc điểm phù
hợp đó, nhằm phù hợp và có các giải pháp, chính sách và phát huy hiệu quả và đạt kết quả cao trong
việc đảm bảo ANLT cho quốc gia mình.
Tóm lại, ANLT, thực phẩm được hiểu là số lượng lương thực, thực phẩm có sẵn đủ để cung
cấp, khả năng điều phối đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu ở bất cứ nơi nào và bất cứ lúc nào, điều kiện
và khả năng của người được cung cấp lương thực có thể tiếp nhận lương thực không có khó khăn gì.
Ở một khía cạnh khác, ANLT còn cần được thể hiện ở khía cạnh đảm bảo chất lượng của
phần lương thực, thực phẩm được cung cấp cho người tiêu dùng, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng
không chỉ trong điều kiện lao động thường nhật mà cả cho việc duy trì và phát triển nòi giống. Ngày



×