Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh Vượng PGD. Điện Biên PhủĐà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.07 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan
MỤC LỤC:

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG .........................................................2
1.1.Khái niệm và đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt ..........................................2
1.1.1.Khái niệm ...............................................................................................................2
1.1.2.Đặc điểm .................................................................................................................2
1.2.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường ...............2
1.3. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt ...........................................3
1.3.1.Quy định đối với bên chi trả ...................................................................................3
1.3.2.Quy định đối với bên thụ hưởng.............................................................................3
1.3.3.Quy định đối với trung gian thanh toán: ................................................................ 3
1.4.Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành ...................................3
1.4.1Thanh toán bằng Séc (Cheek,Cheque) ....................................................................4
1.4.1.1.Séc chuyển khoản ................................................................................................ 4
1.4.1.2.Séc bảo chi ...........................................................................................................6
1.4.2.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi-lệnh chi .................................................................7
1.4.3.Thanh toán bằng ủy nhiệm thu- nhờ thu ................................................................ 9
1.4.4.Thanh toán bằng thẻ thanh toán............................................................................10
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của ...........13
1.5.1.Môi trường kinh tế vĩ mô .....................................................................................13
1.5.2.Môi trường pháp lý ............................................................................................... 13
1.5.3.Môi trường văn hóa- xã hội ..................................................................................13
1.5.4.Phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ ....................................................13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG- ĐÀ NẴNG
QUA 3 NĂM (2011-2013) ............................................................................................ 14


2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- Đà Nẵng .......................14
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.................................................14

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

i

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng và nhiệm vụ của NH TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng ..........................................................................14
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng ..........................................................................16
2.1.3.1 Về hoạt động huy động vốn...............................................................................16
2.1.3.2.Về hoạt động cho vay ........................................................................................ 18
2.1.3.3.Kết quả kinh doanh ............................................................................................ 19
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt taị Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng ......................................................20
2.2.1.Tình hình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung tại Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng ......................................................20
2.2.2.Tình hình vận động các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng qua 3 năm (2011-2013)........22
2.2.2.1.Hình thức thanh toán bằng Séc ..........................................................................23
2.2.2.2.Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi........................................................... 24
2.2.2.3.Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu .......................................................... 24

2.2.2.4.Hình thức thanh toán thẻ: ..................................................................................25
2.3.Đánh giá chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NH TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng PGD. Đà Nẵng ...............................................................................26
2.3.1.Kết quả đạt được ...................................................................................................26
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................27
2.3.2.1.Hạn chế ..............................................................................................................27
2.3.3.2.Nguyên nhân ......................................................................................................28
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
PGD.ĐIỆN BIÊN PHỦ-ĐÀ NẴNG............................................................................29
3.1Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng ......................................................29
3.2.Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng ..................................30
3.2.1.Xây dựng chính sách hỗ trợ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt .............30
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

ii

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

3.2.2.Giải pháp đối với ngân hàng TMCP TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.PGD Điện
Biên Phủ- Đà Nẵng ........................................................................................................31
3.2.3.Hiện đại hóa công nghệ thanh toán ......................................................................31
3.2.4.Đào tạo đội ngũ cán bộ ......................................................................................... 32

3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các hình thức thanh toán .................33
3.2.6.Đẩy mạnh hoạt động Marketing,hoàn thiện chức năng Marketing, hệ thống kênh
Marketing của ngân hàng .............................................................................................. 33
KẾT LUẬN ...................................................................................................................35

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

iii

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan
DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐN

Bắc Đà Nẵng

CN

Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

ĐN


Đà Nẵng

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NH

Ngân hàng

NHKBNN

Ngân hàng kho bạc Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PTTT

Phương thức thanh toán

TCKT

Tổ chức kinh tế


TCTD

Tổ chức tín dụng

TTDTM

Thanh toán dùng tiền mặt

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

TTQT

Thanh toán quốc tế

UNC

Ủy nhiêm chi

UNT

Ủy nhiệm thu

VPbank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

PGD


Phòng giao dịch

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

iv

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2011-2013
Bảng 2.2: Tình hình cho vay qua 3 năm 2011-2013
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 20112013
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán chung TTKDTM qua 3 năm 2011-2013
Bảng 2.5: Phân tích các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng PGD. Điện Biên Phủ-Đà Nẵng
Bảng 2.6: Tình hình thanh toán Séc tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng PGD. Điện
Biên Phủ Đà Nẵng
Bảng 2.7: Thống kê số lượng thẻ phát hành

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

v

Lớp: CNH 2 -11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

MỞ ĐẦU
Tình hình kinh tế xã hội nước ta từ khi đổi mới đến nay đã đạt được những thành tựu
quan trọng, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, khả năng hội nhập và cạnh tranh của nền kinh tế tăng lên cùng với những cải
thiện đáng kể trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng
phát triển mạnh mẽ. vì thế, hoạt động thanh toán bằng tiền mặt cũng dần dần không
đáp ứng được nhu cầu của việc thanh toán nữa. Chính vì vậy, vai trò của hoạt động
TTKDTM hiện nay đang ngày càng chiếm ưu thế và có vai trò to lớn đối với sự phát
triển của nền kinh tế. Do đó, công tác TTKDTM qua Ngân hàng thực sự đã đi vào đời
sống xã hội. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thời kì đổi mới thì
dịch vụ TTKDTM của các NHTM ở Việt Nam còn bất cập về nhiều mặt, đặc biệt là
hiện đại hóa công nghệ thanh toán và phổ cập TTKDTM trong khu vực dân cư. Điều
này đặt ra cho ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng nói riêng phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu để hoàn chỉnh dịch vụ
này và tạo tiền đề để ngành Ngân hàng mau chóng hội nhập chung vào mạng lưới
thanh toán quốc tế. Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của công tác thanh toán
không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế, em đã lựa chọn đề tài:: “Giải pháp mở rộng
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Thịnh Vƣợng PGD. Điện Biên Phủ-Đà Nẵng ’’, nhằm tìm hiểu thực trạng của công
tác TTKDTM ở đây, và mong muốn có thể đóng góp những ý kiến nhỏ bé của mình
cho hoạt động TTKDTM của Chi nhánh.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
- Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
thị trƣờng

- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền tại Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam Thịnh Vƣợng PGD. Điện Biên Phủ-Đà Nẵng
- Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Thịnh Vƣợng PGD. Điện Biên Phủ-Đà Nẵng
Để BCTN đươc hoàn thành em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các
thầy cô và bạn bè.Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên chỉ bảo
của tất cả thầy cô giáo và các cô chú, anh chị đang công tác tại NH Việt Nam Thịnh
Vượng PGD. Điện Biên Phủ.Em xin đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo: Trần Nguyễn Tịnh Đoan đã giúp em thực hiện tốt bài báo cáo tốt nghiệp của
mình .
Trong quá trình thu thập tài liệu hoàn thiện BCTN sẽ không tránh khỏi sai sót, em rất
mong nhận sự thông cảm cùng với những ý kiến đánh giá của thầy cô, các bạn để em
có cái nhìn hoàn thiện hơn về hoạt động thanh toán khong dùng tiền mặt
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

1

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1.Khái niệm và đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.Khái niệm

Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán trích chuyển vốn trên tài
khoản từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bằng
cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác.
1.1.2.Đặc điểm
Thứ nhất, thanh toán không dùng tiền mặt có sự tách biệt giữa không gian và
thời gian, giữa sự vận động của vật tư, hàng hoá và tiền tệ.
Thứ hai, khi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, sẽ giảm thiểu được các
công việc như vận chuyển, đếm, bảo quản tiền mặt...
Thứ ba, thanh toán không dùng tiền mặt tạo môi trường ứng dụng công nghệ
ngân hàng.
1.2.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trƣờng
* Đối với nền kinh tế: TTKDTM có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiết kiệm tiền
mặt trong lưu thông từ đó tiết kiệm bớt chi phí xã hội có liên quan tới việc phát hành
và lưu thông. Tạo điều kiện cho các NH và cá TCTD tập trung được nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế và kiêm soát lạm phát thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ tái chiết khấu…
* Đối với ngân hàng thương mại: TTKDTM là công cụ giúp các ngân hàng tập trung
được các nguồn vốn trong xã hội, hiện đại hóa đất nước.Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi
trong thanh toán để đầu tư, cho vay sản xuất sau khi đã dự trữ một lượng vốn nhất định
đảm bảo được tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đồng thời kích thích các hoạt động dịch vụ NH
phát triển: dịch vụ thẻ, chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến
* Đối với ngân hàng trung ương: Trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng
tiền, khơi thông các nguồn vốn khách nhau, tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm
soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế.
* Đối với khách hàng: TTKDTM là một quá trình thanh toán không có sự xuất hiện
của tiền mặt mà bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người chi trả vào tài
khoản của người thụ hưởng. Do vậy nó góp phần tạo điền kiện cho quá trình thanh
toán được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, an toàn ... từ đó sẽ góp phần thúc đẩy sản
xuất và lưu thông hàng hóa.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

2

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

1.3. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.1.Quy định đối với bên chi trả
Đảm bảo việc thanh toán đúng theo quy định của pháp luật các chủ tài khản (bên trả
tiền) phải có số dư trên tài khoản tiên gửi tại ngân hàng trong trường hợp chi quá số
dư(nếu không được phép) hoặc chậm trễ trong thanh toán sẽ bị xử lý theo đúng pháp
luật.
Khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng người trả tiền phải sử dụng đúng các chứng từ
theo mẫu quy định, phải lập chứng từ một cách đầy đủ,đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp
đồng thời chịu trách nhiệm về nhưng sai sót, lợi dụng trên giấy tờ của người được chủ
tài khoản ủy quyền ký thay.
1.3.2.Quy định đối với bên thụ hƣởng
Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các hình thức thanh toán đã nhận được để đảm
bảo an toàn và tránh rắc rối có thể xảy ra đối với khách hàng thụ hưởng khi nhận được
các chứng từ thanh toán phải kiểm tra các yếu tố trên các chứng từ xem có hợp lệ và
hợp pháp không nếu thấy những chứng từ này có dấu hiệu bất thường thì phải báo
ngay cho các ngân hàng liên quan giải quyết
Khách hàng thụ hưởng đồng thời là người bán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
và kịp thời lượng hàng hóa và dịch vụ cho người mua, người trả tiền theo đúng quy

cách, chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng
1.3.3.Quy định đối với trung gian thanh toán:
Để thực hiện công tác không dùng tiền mặt các NH phải sử dụng các hình thức thanh
toán theo quy định của pháp luật và được các trung tâm thanh toán chấp nhận. Các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, thư tín dụng. Khi thực hiện các hình thức thanh toán này các ngân hàng
phải cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại mẫu giấy tờ thanh toán cho khách hàng,chiu
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng trong thanh toán thực hiện các ủy nhiệm của chủ
tài khoản, tổ chức thanh toán kịp thời chính xác an toàn tài sản.Nếu có sai sót hoặc
chậm trễ vì một lý do nào đó NH phải có thông báo bằng văn bản cho khách hàng nói
rõ lý do sai sót và đưa ra hướng giải quyết.NH phải hoàn toàn trách nhiệm về những
sai sót thuộc phạm vi trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện.Ngân hàng có
quyền từ chối thực hiện thanh toán nếu chứng từ thanh toán không hợp lệ, hợp pháp,
tài khoản của khách hàng không đủ số dư hoặc nội dung thanh toán không phù hợp
quy định của pháp luật.
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí dịch vụ
theo quy định của thống đốc NHNN.
1.4.Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

3

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan


1.4.1.Thanh toán bằng Séc (Cheek,Cheque)
Séc là một là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi,
ra lệnh cho NH phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả
cho người có tên trên Séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho người cầm
Séc.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ Séc được quy định kể từ ngày Séc được ký phát
cho đén khi Séc nộp vào đơn vị thanh toán hay đơn vị thu hộ.Cụ thể:10 ngày làm việc
đối với Séc chuyển khoản, 15 ngày làm việc đối với Séc bảo chi,30 ngày làm việc đối
với Sổ Séc định mức, 10 ngày làm việc đối với Séc chuyển tiền.
Hiện nay Việt Nam đang sử dụng một số loại Séc phổ biến như: Séc chuyển khoản,
Séc bảo chi..
1.4.1.1.Séc chuyển khoản
Là loại Séc dùng để thanh toán chuyển khoản giữa hai tài khoản khác nhau được thực
hiện bằng cách trích tiền gửi của người mua chuyển vào tài khoản của người bán một
số tiền bằng số tiền ghi trên tờ Séc.
Séc chuyển khoản dùng để thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ của ai chủ thể có thể mở
tài khoản tại cùng một NH hoặc tại hai NH khác nhau nhưng có tham gia thanh toán
bù trừ trực tiếp.
NH có thể từ chối thanh toán và lại Séc cho người thụ hưởng trong trường hợp Séc
không đủ điều kiện thanh toán nghiã là tờ Séc đó không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực
của tờ Séc hay số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản không đủ để
thanh toán hay chữ ký và dấu của người phát hành không khớp đúng mẫu đã đăng ký
tại NH đồng thời chủ tài khoản phải nộp tiền phạt do phát hành Séc quá số dư.
Số tiền phạt
số tiền ghi
Số dư tài
Tỷ lệ phạt
Quá số dư
=
trên séc

khoản tiền gửi
x
(%)
Hiện nay, tỷ lệ phạt theo qui định bằng 30% trên số tiền phát hánh Séc quá số
dư.Ngược lại, nếu Séc đủ điều kiện thanh toán, NH phải có trách nhiệm thanh toán
ngay. Nếu nhận được tờ Séc sau khi kết thúc giờ giao dịch với khách hàng thì NH phải
có trách nhiệm thanh toán vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp thanh toán
chậm gây thiệt hại cho người thụ hưởng thì NH phải chịu trách nhiệm bồi thường được
tính trên số tiền ghi trên tờ Séc và số ngày chậm trả với mức lãi suất Nợ quá hạn của
lãi suất cho vay ngắn hạn do NHNN quy định tại thời điểm thanh toán. Thời gian chậm
trả bắt đầu tính đầu tính ngày NH nhận được tờ Séc.
Quá trình thanh toán Séc chuyển khoản
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có mở tài khoản cùng một Chi nhánh ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

4

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan
(2)
Người thụ hưởng

Người trả tiền
(1)


(3)

(4)

(5)

Ngân hàng

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ vho người trả tiền
(2) Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho người thụ hưởng
(3) Khi nhận Séc người thụ hưởng lập 3 liên bản kê nộp Séc chuyển khoản vào ngân
hàng xin thanh toán. Khi lập bản kê, người thụ hưởng phải ghi đầy đủ, rõ ràng
các yếu tố quy định trên bản kê, không được sửa chữa hay tẩy xóa.
(4) Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển sang tài khoản của
người hưởng thụ bằng cách ghi Nợ và báo Nợ cho người trả.
(5) Ngân hàng ghi Có và báo Có cho người thụ hưởng về số tiền thanh toán bằng Séc
chuyển khoản.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tài khoản tại hai NH khác nhau
(1)

Người thụ hưởng

Người trả tiền
(2)
(5)

NH phục vụ người
trả tiền


(3)
(4)
(6)

(7)

NH phục vụ người
hưởng thụ

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng cung cấp hàng hóa cho người trả tiền
(2) Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho người hưởng thụ
(3) Người thụ hưởng lập bản kê nộp Séc vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu
hộ(Người thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ người tả
tiền để đòi tiền)
(4) Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, nếu hợp lý chuyển tờ Séc và các
bản kê nộp Séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

5

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

(5) Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiêm tra tờ Séc và số dư trên tài
khoản tiền gửi của người trả tiền, trích tài khoản của người trả tiền(ghi Nợ) và

báo Nợ cho họ.
(6) Ngân hàng phục vụ người trả tiền cho ngân hàng phục vụ người hưởng thụ để
thanh toán.
(7) Ngân hàng người hưởng thụ ghi Có và báo Có cho người hưởng thụ.
1.4.1.2.Séc bảo chi
Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa hai chủ thể có mở tài Là một loại Séc
chuyển khoản đặc biệt được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước
số tiền trên Séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang taì khoản riêng nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán cho tờ Séc đó.
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp khoản tại một NH hay tại hai ngân hàng có
tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp trên địa bàn tỉnh, thành phố, thanh toán giữa hai
chủ thể mở tài khoản tại các Chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống trên phạm
vi cả nước. Séc bảo chi còn có thể tham gia thanh toán giữa hai chủ thể mở tài khoản
tại hai NH khác địa phương nhưng phải ở NHNN bảo chi.
Quy trình thanh toán Séc bảo chi
Trường hợp hai chủ thể có mở tài khoản cùng một ngân hàng
(3)
Người trả tiền
Người thụ hưởng
(4)
(2)
(7)

(1)

(5)

Ngân hàng

(6)


Chú thích
(1) Người phát hành phát hành séc gửi đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi Séc
(2) Ngân hàng đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và giao cho người phát hành
(3) Người thụ hưởng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người trả tiền
(4) Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng
(5) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào ngân hàng xin thanh toán.
(6) Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, Ngân hàng có thể ghi Có vào tài
khoản tiền gửi của người hưởng, đông thời gửi giấy báo Có cho người thụ
hưởng
(7) Ngân hàng hoàn tất quá trình thanh toán Séc bằng cách ghi Nợ và báo Nợ cho
người phát hành Séc.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

6

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

Trường hợp hai chủ thể mở tại khoản tại hai ngân hàng khác nhau:
(3)

Người thụ hưởng

Người trả tiền

(4)
(8)

(2)

(1)

(5)

(3)

(7)

NH phục vụ người
trả tiền

NH phục vụ người
thụ hưởng

(9)

Chú thích:
(1) Người phát hành phát hành séc gửi đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi Séc
(2) Ngân hàng đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và giao cho người phát hành
(3) Người thụ hưởng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người trả tiền
(4) Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng
(5) Người thụ hưởng nộp bảng kê nộp Séc vào Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ
(6) Sau khi kiểm tra các yếu tố trên tờ Séc, Ngân hàng ghi Có và báo Có cho người
thụ hưởng
(7) Chuyển bảng kê nộp Séc + tờ Séc cho ngân hàng người phát hành

(8) Ngân hàng người phát hành ghi Nợ và báo Nợ người phát hành
(9) Ngân hàng phục vụ người phát hành tất toán tài khoản với ngân hàng người
hưởng.
1.4.2.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi-lệnh chi
Ủy nhiệm chi(UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của
NH yêu cầu NH phục vụ mình trích một số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình
chuyển sang tài khoản của người hưởng thụ ở cùng một NH hay ở hai NH khác nhau
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
- Điều kiện áp dụng:
Ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống
Khi nhận được UNC khách hàng gửi đến, NH phải kiểm tra thủ tục lập UNC, số
dư tài khoản tiền gửi của khách hàng trước khi thực hiện thanh toán.Nếu UNC có đủ
điều kiện thanh toán thì trong vòng một ngày làm việc, NH hoàn tất lệnh chi đó tức
ngân hàng ghi Có vào tài khoản và báo cho khách hàng biết.Trường hợp nếu người thụ
hưởng không có tài khoản tại NH thì NH ghi Có tài khoản chuyển tiền và thông báo
cho người thụ hưởng đến nhận tiền mặt. Ngược lại, nếu lệnh chi không hợp lệ có sai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

7

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

sót hay các yếu tố ghi trên UNC chưa đầy đủ, thiếu khớp đúng, thiếu chữ ký và dấu
của khách hàng…hay tài khoản tiền gửi của người trả tiền không đủ thanh toán thì

ngân hàng có quyền từ chối chi tiền cho khách hàng bằng cách trả lại UNC đó cho
khách hàng.
- Quy trình thanh toán
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại một ngân hàng
(4)
Người thụ hưởng

Người trả tiền

(2)
(1)

(3)

Ngân hàng
Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi vào ngân hàng nhờ thanh toán hộ
(3) Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp pháp của UNC, ghi Nợ tài khoản
của người trả đồng thời gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(4) Ngân hàng ghi Có trên tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng đồng thời
gửi giấy báo có cho khách hàng.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có tài khoản tại ngân hàng khác nhau:
(1)

Người trả tiền

(3)

Người thụ hưởng


(2)

NH phục vụ người
trả tiền

(5)

NH phục vụ người
hưởng thụ

(4)

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền lập UNC và nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thanh toán
hộ
(3) Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số dư trên tài khoản tiền gửi thì trích
tài khoản tiền gửi của người trả bằng cách ghi Nợ đồng thời gửi giấy báo Nợ
cho người trả tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

8

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

(5) Khi nhận được chứng từ thanh toán ,ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi
Có trên tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng đồng thời gửi giấy báo Có
cho người thụ hưởng.
1.4.3.Thanh toán bằng ủy nhiệm thu- nhờ thu
Ủy nhiệm thu (UNT) là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập theo
mẫu in sẵn và gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền hàng đã giao hay
dịch vụ đã cung ứng.
-

Điều kiện áp dụng
Ủy nhiệm thu được áp dụng dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ

thể mở tài khoản cùng một Chi nhánh ngân hàng hoặc các Chi nhánh ngân hàng cùng
hệ thống hay khác hệ thống.
Trong hình thức thanh toán bằng UNT, việc thanh toán do người thụ hưởng đề
nghị. Giấy UNT khi lập được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng .Khi nhận UNT, các
ngân hàng kiểm tra thủ tục lập giấy UNT, kiểm tra hai bên trả và hưởng thỏa thuận
thanh toán bằng UNT, kiểm tra số dư trên tài khoản của người trả.Nếu đủ điều kiện
thanh toán trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản tiền
gửi của người trả trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.Nếu tài
khoản bên trả tiền không đủ số dư để thanh toán thì bên trả tiền sẽ bị phạt chậm trả.
Tiền phạt
=

số tiền ghi
x


Chậm trả

Số ngày lãi suất
x
chậm trả

trên UNT

NQH

Khi sử dụng thanh toán bằng UNT hai chủ thể phải thống nhất với nhâu về điều kiện
thanh toán. Để thu nhanh tiền hàng, dịch vụ theo giấy UNT, bên thụ hưởng phải ghi rõ
trên giấy UNT yêu cầu ngân hàng trả tiền ,chuyển tiền bằng điện hay bằng Fax.Mọi
chi phí do người nhận chịu.
Quy trình thanh toán
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại một ngân hàng
Người trả tiền

(1)

Người thụ hưởng
(2)

(4)
Ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

(3)


9

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Ngưởi thụ hưởng lập UNT và gửi đến ngân hàng nhờ đòi tiền
(3) Ngân hàng kiểm tra UNT, đủ điều kiện thanh toán thì trich tài khoản tiền
gửi của người thụ hưởng bằng cách ghi Nợ tài khoản người trả, đồng thời
gửi giấy báo Nợ
(4) Ghi Có và gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau:

Người trả tiền

(1)

Người thụ hưởng
(2)

(4)

NH phục vụ người
trả tiền


(6)

(5)

NH phục vụ người
hưởng thụ

(3)

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Ngưởi thụ hưởng lập UNT và gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ đòi tiền hộ
(3) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận UNT chuyển nó đến ngân
hàng phục vụ người trả tiền
(4) Sau khi nhận UNT, ngân hàng người trả tiền kiểm tra UNT và các yếu tố liên
quan nếu đủ diều kiện thì trích tài khoản tiền gửi của người trả chuyển vào tài
khoản tiền gửi của người hưởng bằng cách ghi Nợ tài khoản người trả, đồng thời
gửi giấy báo Nợ cho người trả.
(5) Chuyển tiền đến ngân hàng thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng
(6) Ghi Có và gửi giấy báo Có cho người hưởng
1.4.4.Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng
sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các
ngân hàng địa lý hay các máy trả tiền mặt tự động(ATM)
Các chủ thể tham gia thanh toán
-Ngân hàng phát hành thẻ là NH bán thẻ cho khách hàng và phảỉ chịu trách nhiệm
thanh toán số tiền do người sử dụng thẻ trả cho người thụ hưởng, NH phát hành
thẻ có thể ủy nhiệm cho một số Chi nhánh NH và quản lý thẻ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị


10

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

-Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại NH và dùng thẻ để mua hàng
hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
-Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ (người nhận thẻ) là các doanh nghiệp cung
ứng hàng hóa, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. Tại các cơ sở tiếp nhận thẻ thanh
toán phải có máy chuyên dùng thanh toán thẻ.
-Ngân hàng đại lý thanh toán là các Chi nhánh NH do ngân hàng phát hành thẻ quy
định. NH đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh
toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán.
Thẻ thanh toán có rất nhiều loại, nhưng ở Việt Nam tcso một số loại thể được sử dụng
phổ biến như:
-Thẻ ghi nợ: Áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán
thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàn, do giám đốc ngân hàng phát hành thẻ
xem xét quyết định.
Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán tối đa do NH phát hành thể quy định, khách hàng
chỉ được thanh toán trong phạm vi hạn mức của thẻ.
- Thẻ ký quỹ thanh toán : Áp dụng rộng rãi cho mỗi khách hàng .Muốn sử
dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân
hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi trong thể
đã lưu ký.
- Thẻ tín dụng : Áp dụng đối với khách hàng có điều kiện được NH đồng
ý cho vay tiền .Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức

tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.
- Rút tiền : Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các NH
đại lý thanh toán hoặc tại các quầy trả tiền mặt tự động.
Quy trình rút tiền mặt như sau:
Chủ sở hữu thẻ thanh
toán
(1*)
(1**)

(2)

Ngân hàng đại lý
thanh toán

(3)

Ngân hàng phát hành
thẻ

(4)

Chú thích:
(1a) Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán,khách hàng lập và gởi đến NH giấy đề
nghị phát hành thẻ thanh toán. Nếu sử dụng thẻ ký quỷ thanh toán,khách hàng nộp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

11

Lớp: CNH 2 -11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

thêm giấy UNC trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào
thẻ thanh toán tại NH phát hành thẻ
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán giao cho khách hàng.
(2) Người sử dụng thẻ xuất trình thẻ cho NH đại lý thanh toán thẻ.Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ,ghi số tiền khách hàng yêu cầu rút.Nếu
đủ điều kiện,máy sẽ tự động lập biên lai thanh toán.
(3)

Giao lại thẻ thanh toán và tiền mặt cho người sử dụng.Khi nhận đủ tiền,chủ sở

hữu thẻ phải ký nhận tên biên lai thanh toán.
(4) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với NH phát hành qua thủ tục thanh
toán giữa các NH
- Chi trả tiền hàng hóa,dịch vụ: Sau khi nhận được hàng hóa,dịch vụ do người bán
cung cấp người mua trả tiền bằng thẻ thanh toán. Người bán sẽ phải kiểm tra thẻ bằng
máy chuyên dùng và thực hiện đúng các quy trình về thanh toán thẻ theo hướng dẫn
của ngân hàng phát hành thẻ. Hiện nay,việc thực hiện chi trả hàng hóa,dịch vụ tại các
cơ sở tiếp nhận thẻ được thực hiện theo hai phương pháp tự động và bán tự động
Quy trình thanh toán thẻ được tiến hành như sau:
Chủ sở hữu thẻ
thanh toán

Cơ sở tiếp nhận thẻ
(2)
(3)

(5)

(1*)

(4)

(1**)

Ngân hàng phát
hành thẻ

Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ

(6)

Chú thích:
(1*)(1**)Tương tự như rút tiền mặt
(2)
Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho ĐVTNT để thanh toán tiền hàng hóa,dịch vụ.
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ để kiểm tra,đủ điều kiện thanh toán thì in biên lai và trả lại
thẻ cho chủ sở hữu.Chủ sở hữu phải ký vào biên lai thanh toán.
(4)
Gửi biên lai thanh toán cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để quyết toán
(5) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ nhận được biên lai và bản kê tiến hành kiểm
tra,nếu đủ điều kiện NH đại lý thanh toán từ tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ
chuyển vào tào khoản tiền gửi của cơ sở tiếp nhận thẻ hoặc cũng có thể tiếp nhận trả
bằng tiền mặt cơ sở tiếp nhận thẻ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị


12

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

1.5.Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của
1.5.1.Môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế phát triển mạnh hàng hóa được sản xuất ra và tiêu dùng với khối lượng
lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng NH như là trung gian
thanh toán bởi vì NH cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh
toán có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản , kiểm đếm khi sử dụng
TTKDTM đồng thời làm cho môi trường thanh toán được nhanh chóng và an toàn.
1.5.2.Môi trƣờng pháp lý
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống NH đều bị chi phối bởi pháp luật
một sự thay đổi của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho Ngân hàng.
TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NH nên cũng phải chịu áp lực của
pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức
kinh tế và dân cư đều được thực hiện qua NH khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới
toàn hệ thống.
1.5.3.Môi trƣờng văn hóa- xã hội
Môi trường văn hóa xã hội được hình thành nên từ những tổ chức và những nguồn lực
khác nhau có ảnh hưởng đến giá trị xã hội như cách,trình độ dân trí trình độ văn
hóa,lối sống, thói quen sử dụng và sự hiểu biết của người dân về việc thanh toán qua
ngân hàng.Trình độ văn hóa xã hội sẽ giúp cho hoạt động TTKDTM của NH phát triển
mạnh và ngược lại.

1.5.4.Phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Công nghệ đã tạo nên một bước đột phá trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ
tới hoạt động thanh toán qua NH.Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự
động hóa nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

13

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG- ĐÀ NẴNG
QUA 3 NĂM (2011-2013)
2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng- Đà Nẵng
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank
Anh: VPBank

: 05113.835090
Fax: 05113.835065
Email:
Wabsite: www.vpb.com.vn
Logo:


Tháng 07/1995, VPBank được phép mở thêm chi nhánh tại Đà Nẵng.
Phòng giao dịch Điện Biên Phủ là một tr
. Ông Nguyễn Đắc Thanh là phó tổng giám đốc VPBank
chi nhánh Đà Nẵng kiêm giám đốc phòng giao dịch Điện Biên Phủ. Là phòng giao
dịch rất năng động, với các nhân viên luôn làm việc vì tinh thần trách nhiệm học hỏi
cao và cũng có chức năng, nhiệm vụ cũng như các hoạt động tương tự chi nhánh lớn.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng và nhiệm vụ của NH TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng
 Cơ cấu tổ chức

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

14

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

Mô hình tổ chức của PGD. Điện biên phủ-Đà Nẵng bao gồm:
Ban giám đốc

Phòng tín dụng

Phòng giao dich

Kiểm soát viên


Chú thích:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
 Chức năng, nghiệp vụ của phòng giao dịch
- Thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
- Chấp nhận tốt chế độ quản lý tiền tệ, bảo quản các chứng từ có giá, nhận cầm đồ, thế
chấp đảm bảo an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác.
- Phát triển vào đào tạo nguồn nhân lực, tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên,
quản lý nhân sự, nâng cao uy tín ngân hàng VPBank.
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ, tổ chức các công tác
để hoàn thành tốt các nghiệp vụ.
- Thực hiện chế độ bảo mật.
- Huy động vốn: nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng từ các tổ chức kinh tế và dân
cư.
- Hoạt động tín dụng như: Cho vay phục vụ sản suất kinh doanh và tiêu dùng đối với
các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán trong nước,
chuyển tiền nhanh Western Union. Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách
hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Thu đổi ngoại tệ, các dịch vụ thẻ quốc tế và nội địa, các dịch vụ ngân hàng khác…
Ban giám đốc
Ban giám đốc sẽ chịu trách nhiệm cho chi nhánh, phòng giao dịch về việc tổ chức,
kiểm soát các hoạt động tài chính, hướng dẫn quy trình các nghiệp vụ cho các nhân
viên, cũng như các quy định cụ thể của chi nhánh cũng như ngân hàng nhà nước và
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc.
Phòng tín dụng
- Có trách nhiệm trong vấn đề cho vay, thẩm định khả năng vay vốn của khách hàng,
kiểm tra giám sát việc vay vốn của khách hàng, cũng như các khoản nợ trong quá trình

cho vay.
-Đôn đốc khách hàng trả vốn định kỳ và lãi đúng thời hạn.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế, thông báo L/C và các
công việc thanh toán quốc tế khác.
- Chăm sóc khách hàng hiện tại và thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng
mới. Hướng dẫn khách hàng liên quan đến hoạt động vay, bảo lãnh.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

15

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay
vốn, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng và công tác tín dụng, nghiên cứu thực
hiện các sản phẩm cùng loại của ngân hàng trên địa bàn để xác định phương án cải tiến
nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
:
-Kiểm tra và phê duyệt các giao dịch của Giao dịch viên chuyển đến trong ngày theo
sự phân cấp, phân quyền của Lãnh đạo cấp trên.
-Đối chiếu và kiểm tra tính chính xác giữa các chứng từ mà Giao dịch viên thực hiện
trong ngày với bảng liệt kê giao dịch cuối ngày của Giao dịch viên.
-Thực hiện công tác kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu số liệu trên sổ sách của
bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ kế
toán

-Kiểm soát các báo cáo nghiệp vụ và lập báo cáo theo yêu cầu của Trưởng phòng/ Ban
Giám đốc: Báo cáo liên quan về công tác huy động vốn, doanh số chuyển tiền, phí
dịch vụ, thẻ, thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối ...
-Bảo quản tài sản, con dấu được giao, bảo mật User, Password các phần mềm ứng
dụng theo đúng chế độ quy định.
-Thu thập thông tin, phản hồi từ phía khách hàng, có trách nhiệm phản hồi đến lãnh
đạo phòng và các bộ phận chức năng để nâng cao chất lượng công tác kế toán và dịch
vụ Ngân hàng.
-Giải đáp và hướng dẫn Khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng.
-Tham gia xây dựng hệ thống chính sách, quy chế, quy định thuộc chức năng nhiệm
vụ của phòng theo sự phân công.
-Phổ biến, hướng dẫn nhân viên trong phòng và phòng Giao dịch trực thuộc trong việc
thực hiện các quy chế, quy định liên quan.
-Tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị làm cơ sở đề xuất cải tiến hệ thống quy trình, quy
chế, chính sách của VPBank.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo có thẩm quyền phân công.
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng
2.1.3.1 Về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn nhằm giải quyết đầu vào tạo nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng đồng
thời nguồn vốn cũng là điểm khởi đầu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Và để có thể tạo được nguồn vốn riêng cho mình với chi phí tối thiểu thì
cách tốt nhất là ngân hàng huy động từ nền kinh tế mà chủ yếu là từ các tổ chức kinh
tế và dân cư. Nhận thức được vấn đề đó với phương châm tạo nguồn vốn là cơ sở tạo
sự tăng trưởng vững chắc, PDG.VP Đà Nẵng đã cố gắng trong công tác huy động vốn
dưới nhiều hình thức huy động khác nhau để đáp ứng nhu cầu của ngân hàng và khách
hàng.
Hiện nay ,trong thị trường nhiều cạnh tranh việc huy động vốn gặp không ít khó khăn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị


16

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2011-2013
(ĐVT: Triệu đồng)
(Nguồn số liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VP.PGD Điện Biên PhủChênh lệch
2011

2012

2013
2012/2011

CHỈ TIÊU

2013/2012

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)


Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Nhận tiền gửi

110.634,98

98,90


139.541,03

99,00

160.848,94

90,05

21..307,91

26,13

21.307,91

15,27

Phát hành
GTCG

1.225,12

1,10

1.409,51

1,00

1.537,21

0,95


127,20

15,05

12,70

9,06

Đi vay

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


TỔNG

111.860,10

100

140.950,54

100

162.386,15

100

29.090,44

26,00

21.435,61

15,21

Đà Nẵng)
nhưng trong những năm gần đây , nguồn huy động từ PGD.VP Đà Nẵng vẫn tăng
trưởng khá mạnh, trước tình hình biến động của nền kinh tế, PGD.VP Đà Nẵng đã
triển khai thành công hàng loạt các sản phẩm mang tính đột phá, khẳng định vị thế đi
đầu trong việc tạo nên sự khác biệt như: tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm
kỳ hạn linh hoạt, tiết kiệm thông minh…
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy:Nguồn huy động vốn tăng trưởng qua các năm, năm 2012

tăng 26,00% so với năm 2011 tương ứng là 29.090,44 triệu đồng và năm 2013 lại tiếp
tục tăng so với năm 2012 là 21.435,61 triệu đồng với tỷ trọng là 15,12%. Đạt được kết
quả như trên VPbank-PGD.Điện Biên Phủ-Đà Nẵng đã nổ lực hết mình trong cong tác
đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyến môn, được trang bị nnhuwngx kĩ năng mềm qua
những khóa đào tạo, có thái độ than thiện, cởi mởi với khách hang, tạo ấn tượng tốt
cho khách hang...Ngoài ra PGD còn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và phát
triển các dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng đưa ra một số sản phẩm dịch vụ
hiện đại như: Máy,ATM, thẻ.. có mạng lưới phòng giao dich tương đối rộng trên địa
bàn và lân cận, những mối quan hệ tốt đối với khách hàng, duy trì mối quan hệ đối với
nhóm khách hàng trung thành giúp ích cho việc tìm kiếm nhiều khách hàng mới
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của PGD qua 3 năm có lúc tăng lúc giảm do sự
biến động cả thị trường hiện nay rất phức tạp và sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội
khác cũng tác động một phần không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nhung qua đó ta cũng nhận thấy được sự nổ lực không ngừng của Ngân hàng thông
qua việc các hoạt động ngày càng được mở rộng và đa dạng nhiều hình thức huy động
khác nhau, không ngừng nâng cao chất lượng của các loại hình dịch vụ cũng như áp

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

17

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

dụng mức lãi suất linh hoạt nhằm đảm bảo tốt nguồn vốn huy động, đáp ứng kịp thời
nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hang.

2.1.3.2.Về hoạt động cho vay
PGD.VP Đà Nẵng có điểm thuận lợi là hoạt động trên địa bàn rộng,có dân cư đông
đúc, có nhiều TCKT hoạt động và cũng là trong những thành phố có vị trí là trung tâm
của hai miềm Nam-Bắc. Và bên cạnh địa bàn cũng tồn tại rất nhiều hệ thống ngân
hàng hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để cho vay” dẫn đến sự cạnh tranh rất cao. Vì
vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả thì ngân hàng không chỉ chú trọng đến
công tác huy động tiền gửi mà còn phải đặc biệt quan tâm đến cho vay và nhất là công
tác cho vay của ngân hàng.Sau đây là tình hình cho vay của ngân hàng qua 3 năm
(2011-2013)
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy: Hoạt động tín dụng PGD.VP Đà Nẵng. qua 3 năm 2 có
xu hướng tăng nhanh. Dư nợ tín dụng năm 2011 của PGD đạt 107..569,13 triệu đồng,
Bảng 2.2: Tình hình cho vay qua 3 năm 2011-2013
(Đvt: Triệu đồng)
Chênh lệch
2011

2012

2013
2012/2011

CHỈ TIÊU

2013/2012

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)


Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Doanh số cho
vay

109.987,14

100


134.505,72

100

158.479,57

100

24.518,58

22,29

23.973,86

15,13

Doanh số thu
nợ

87.111,74

79,20

112.261,78

83,46

135.904,55


85,75

25.150,03

28,87

23.642,77

17,4

Dư nợ

107..569,13

20,8

124.795,25

16,54

139.512,08

14,25

17.226,37

16,01

14.716,83


10,55

Nợ xấu

388.22

100

421.03

100

446,44

100

32,81

8,45

Tỷ lệ nợ
xấu/dƣ nợ

0,36

0,34

0,32

25,41


-0,02

6,04
-0,02

(Nguồn số liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VP.PGD Điện Biên PhủĐà Nẵng)
năm 2012 dư nợ tín dụng của PGD đạt 124.795,25 triệu đồng, tăng 17.226,37 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ giảm 16,01%so với năm 2011, dư nợ tín dụng năm 2013 đạt
139.512,08 triệu đồng, tăng trưởng 14.716,83 triệu đồng tăng tương ứng 10,55% so
với năm 2012.
Hiện nay, tình trạng nợ xấu đang là vấn đề quan trọng và đáng quan tam nhất
trong ngân hàng, tình trạng nợ xấu ngày càng gia tăng. Vì vậy công tác thẩm định là
rất quan trọng bởi nó là cơ sở để quyết định cho vay hay từ chối một dự án, khoản
vay..Cùng với việc công tác cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng thì công tác quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

18

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

nợ cũng đã có một sự cố gắng nổ lực thông qua việc xem xét một cách chặt chẽ các
khoản vay của mình. Năm 2012 nợ xấu là 421.03 triệu đồng tăng so với năm 2011 là
32,81 triệu đồng tỷ lệ giảm 8,45%, nhưng năm 2013 thì nợ xấu cũng tiếp tục tăng lên
446,44 triệu đồng so với năm 2012 là tăng 25,41triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng

6,04%.Ta thấy rằng tỷ lệ nợ xấu phụ thuộc vào nợ xấu và dư nợ, qua bảng trên ta có
thể nhìn được tỷ lệ nợ xấu không chênh lệch nhiều cho thấy ngân hàng thực hiện kiểm
soát hoạt động cho vay và thu nợ khá tốt. Tỷ lệ nợ xấu từ mức 0,36% tại thời điểm
cuối năm 2011, 0,34% cuối năm 2012 và tại thời điểm cuối năm 2013 là 0,32%
Đây là một con số khá tốt so với mặt bằng chung của NH trên địa bàn.
2.1.3.3.Kết quả kinh doanh
Hiện nay, tình hình kinh tế- chính trị- xã hội có rất nhiều sự biến động, tạo nhiều khó
khăn và thách thức đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PGD qua 3 năm 20112013
(Đvt: Triệu đồng)
(Nguồn số liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VP.PGD Điện Biên PhủĐà Nẵng)
Chênh lệch
2011

2012

2013
2012/2011

HỈ TIÊU

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

100


693,94

6,04

725,96

5,96

9.762,11

75,64

469,11

4,95

451,96

4,85

18,00

2.325,54

18,02

124,91

6,04


133,06

6,07

677,83

5,56

818,77

6,34

129,92

23,71

140,94

20,79

100

7.146,98

100

7.817,36

100


745,22

11,64

670,39

9,38

4.895,45

76,47

5.460,72

74,41

5.990,39

76,63

564,87

11,54

529,67

9,70

Chi phí dịch
vụ


1.002,25

15,66

1.214,99

17,00

1.402,46

17,94

212,74

21,23

187,47

15,43

Chi phí khác

503,66

7,87

471,27

6,59


424,51

5,43

-32.39

-6,43

-46,76

-9,92

348,82

7,45

55,57

1,10

Thu nhập từ
h/động tín
dụng
TN từ DV
t/toán ngân
quỹ
Thu nhập
khác
2. Tổng chi

phí
Chi phí động
huy động
vốn

3. Chênh
lệch TN-CP

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

11.486,5
3

100

12.180,47

100

12.906,42


8.871,05

77,23

9.310,16

76,44

2.067,58

18,00

2.192,48

547,91

4,77

6.401,76

2013/2012

Tỷ
trọng
(%)

1.Tổng thu
nhập

Số tiền


Tỷ
trọng
(%)

4.684,87

5.033,49

5.089,06

động kinh doanh cảu ngân hàng nói riêng, sự gia tăng cạnh tranh một cách khốc liệt
của các NHTM trên thị trường.mặc dù vậy nhưng trong những năm qua PGD.VP Đà
Nẵng đã tập trung mọi nguồn lực cùng với sự chỉ đạo, định hướng đúng đắn phù hợp
với thực tế trên địa bàn của ban giám đốc đã đưa ra các giải pháp để tăng thu nhập, hạn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

19

Lớp: CNH 2 -11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Tịnh Đoan

chế tối đa các khoản chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục
vụ của nhân viên để có thể tối đa lợi nhuận thu được.
Dưới đây là kết quả kinh doanh của PGD qua 3 năm (2011-2013)
Căn cứ vào bảng số liệu 2.3 ta thấy qua 3 năm lợi nhuận của chi nhánh tăng lên.Cụ

thể là năm 2011 đạt mức lợi nhuận 4.684,87 triệu đồng, sang 2012 đạt mức lợi nhuận
5.033,49 triệu đồng. Kết quả này thể hiện mặc dù nền kinh tế đang gặp khủng hoảng
rất mạnh,nhưng nhờ sự nổ lực và cố gắng của tất cả các nhân viên trong PGD nên đạt
được kết quả đáng mừng.
Tổng thu nhập của PGD tăng qua từng năm. Cụ thể năm 2011 tổng thu nhập của chi
nhánh là 11.486,53 triệu đồng. Sang năm 2012, nền kinh tế trong nước cũng gặp nhiều
khó khăn trong những tháng đầu năm lạm phát tăng cao nền kinh tế vĩ mô
tiềm ẩn những rủi ro. Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước , sự chỉ đạo tích
cực của Chính phủ, sự kiểm soát chặt chẽ và sự chỉ đạo kịp thời của NHNN cùng với
tinh thần nổ lực của toàn hệ thống PGD vượt qua khó khăn nâng mức thu nhập lên
12.180,47 triệu đồng và đến năm 2013 tiếp tục tăng lên 12.906,42 triệu đồng. Trong
đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất.
Thu nhập tăng chi phí cũng sẽ tăng điều đó là tất yếu, nhưng tốc độ tăng chi phí tại Chi
nhánh có xu hướng giảm, cụ thể năm 2012 so với năm 2011 là 11,64% nhưng năm
2013 chỉ còn 9,38% so với năm 2012. Kết quả này là thành quả của mọi nổ lực và
chính sách kinh doanh hiệu quả của chi nhánh đã làm cho chi phí giảm xuống với mức
thấp nhất, góp phần tăng lợi nhuận cho chi nhánh.
Nhận xét: Thu nhập và chi phí là hai yếu tố xác định kết quả kinh doanh của chi
nhánh.Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao, bên cạnh đó PGD còn gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận, xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường mới, sự cạnh tranh gay
gắt trong lĩnh vực ngân hàng…nhưng điều đó không làm cho doanh thu của PGD giảm
đi. Tuy nhiên kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn đạt được lợi nhuận và
tăng trưởng rõ rệt Theo bảng số liệu và phân tích trên thì lợi nhuận trong những năm
gần đây của chi nhánh có sự tăng lên. nhìn chung cho đến nay thì hoạt động kinh
doanh của PGD có xu hướng ngày càng phát triển và mở rộng do sự cố gắng và nổ lực
không ngừng của PGD.
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt taị Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng
2.2.1.Tình hình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vƣợng.PGD Điện Biên Phủ- Đà Nẵng


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhị

20

Lớp: CNH 2 -11


×