Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận các chính sách cơ bản của chính phủ để phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.56 KB, 31 trang )

LI M U
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông nghiệp nông thôn. là một vấn dề rộng
lớn, phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nh; các yếu tố về thể chế
chính sách, điều kiện tự nhiên khoa học công nghệ, về vốn và các điều kiện khoa
học công nghệ, yếu tố vùng địa lý, về vốn và các điều kiện kinh tế xã hội, yếu tố
thị trờng quốc tế. Tuy vậy, trong những năm đổi mới vừa qua, nhân tố đổi mới cơ
chế chính sách là nhân tố nổi trội nhất, tác đọng mạnh mẽ lên sự tăng trởng và
phát triển của kinh tế nông nghiệp- nông thôn.
Ngay tại Đại hội đảng toàn quốc lần thứ V đã khẳng định Tập trung phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Mặt khác với hơn 70% dân số sống chủ yếu ở nông thôn, 76% dân số nớc ta
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, hơn 50% tổng kim ngạch xất khẩu là do
ngành nông nghiệp đóng góp. Do đó trong thời gian qua Đảng và nhà nớc ta đã tập
trung mọi nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
Xuất phát từ thực tế khách quan và tính cấp thiết của đề tài. Em chọn đề tài:
Các chính sách cơ bản của chính phủ để phát triển nông nghiệp- nông thôn Việt
nam trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung của đề tài này bao gồm:
Phần i:

Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trờng
nói chung và trong kinh tế nông nghiệp- nông thôn
nói riêng.

Phần ii:

Các chính phát triển kinh tế nông nghiệp- nông
thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay.

Phân iii: các giải pháp cơ bản để hoàn thiện chính sách phát
triển nông nghiệp- nông thôn việt nam trong giai


đoạn hiện nay.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng thời gian và khả năng có hạn cho nên bài
viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của
cô phụ trách đề tài và của các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn cô nguyễn kim dung đã tận tình giúp đỡ và hớng
dẫn em thực hiện đề tài này.

1


Phần i
Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trờng
nói chung và đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn nói riêng
I-/

Vai trò và các công cụ điều tiết của chính phủ trong nền
kinh tế thị trờng:

1-/ Vai trò của chính phủ trong hoạt động điều tiết nền kinh tế:
Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mang nặng tính hiện vật chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc. Nền kinh tế phải trải qua thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ mà cơ chế
cũ cha hoàn toàn mất đi và cơ chế mới nó cũng cha thực sự ra đời và hoạt động
trên cơ sở của chính nó và phát huy tác dụng. Trong điều kiện đó vai trò của chính
phủ là rất quan trọng, và vai trò của chính phủ nó đợc thể hiện qua:
Thứ nhất: Là nớc sử dụng quyền lực của mình để tiếp tục thực hiện quá trình
tự do hoá giá cả, thơng mại hoá nền kinh tế trong nớc với các nội dung cụ thể sau:
Xoá bỏ các tình trạng độc quyền và ban hành các đạo luật chống độc quyền

bằng cách taọ điều kiện cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Tạo ra các điều kiện cũng nh các tiền đề pháp lý cho sự ra đời và hoạt động
của các thị trờng cần thiết nh: thị trờng về vốn, thị trờng chứng khoán, thị trờng
lao động.
Hai là: Nhà nớc là ngời thiết lập và duy trì quyền sở hữu các nguồn lực kinh
tế theo hớng xác định rõ chủ sở hữu đích thực của các công dân, của các doanh
nghiệp tập thể, t nhân và nhà nớc, cụ thể là:
Giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân, với các quyền cụ thể là: Thừa
kế, thế chấp, cho vay, chuyển nhọng và chuyển đổi.
Cho thuê hoặc đấu thầu các tài sản sản xuất.
Cho nớc ngoài thuê đất và các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Ba là: Nhà nớc đóng vai trò là bà đỡ cho sự ra đời của cơ chế thị trờng, các
thành phần kinh tế, hớng dẫn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kinh
doanh có hiệu quả. Để hoàn thành chức năng này nhà nớc cần:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trờng đâù t hấp dẫn cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng các khuôn khổ pháp lý sao cho thoả mãn các yêu cầu: Một mặt
các doanh nghiệp tự do kinh doanh, mặt khác nhà nớc vẫn có thể kiểm soát nghĩa
vụ của các doanh nghiệp đối với nhà nớc.

2


Ban hành các chính sách kinh tế hấp dẫn để khuyến khích các nhà đầu t
trong nớc cũng nh nớc ngoài mở rộng sản xuất.
Bốn là: đơn giản hoá các thủ tục hành chính sao cho bộ máy nhà nớc đơn
giản gọn nhẹ năng động, đơn giản hoá các thủ tục hành chính.
Nh vậy vai trò của chính phủ ngày càng trở nên quan trọng. Tuy vậy, muốn đạt
đợc kết quả cao thì nhà nớc phải quán triệt nó bằng các công cụ kinh tế của mình.
2-/ Các công cụ điều tiết nền kinh tế quốc dân của chính phủ:
Trong quá trình quản lý nền kinh tế của mình chính phủ sử dụng:

Thứ nhất: nhà nớc sử dung công cụ kế hoạch hoá của mình để điều tiiết nền
kinh tế quốc dân: Nó là hoạt động có ý thức khách quan của nhà nớc nhằm định hớng phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh các giải pháp cơ bản để thực
hiện định hớng đó với hiệu quả kinh tế xẫ hội là lớn nhất.
Thứ hai: Chính phủ sử dụng luật pháp của mình để thực thi công tác quản lý
của mình, bằng việc ban hành các chính sách, chỉ thị, nghị quyết, quyết định.
Thứ ba: Nhà nớc sử dụng chính sách tài chính và tiền tệ để điều tiết nền kinh
tế.
Chính sách tiền tệ: Đây là hệ thống các chỉ tiêu chính sách cuối cùng mà nhờ
tác động của các chinh sách tiền tệ đa lại, cụ thể là vấn đề tăng trởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, giảm thiểu chu kỳ thăng trầm kinh tế, ổn
địng kinh tế.
+ Các công cụ điều tiết của chính sách tiền tệ:
+ Các công cụ điều tiết một cách gián tiếp:
+ ấn định lãi xuất tiền gửi và lãi xuất tiền vay.
+ ấn định hạn mức tín dụng.
+ Phát hành các trái phiếu nhà nớc để giảm lợng tiền trong lu thông.
+ Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu t.
+ Công cụ gián tiếp bao gồm
+ Chính sách thị trờng mở.
+ Chính sách lãi xuất chiết khấu.
+ Chính sách dự trữ bắt buộc.
Chính sách tài chính:
Nhà nớc sử dụng công cụ này để điều tiết nền kinh tế và quản lý nguồn tài
chính thông qua ngân sách nhà nớc. Trong chính sách này nhà nớc sử dụng công
cụ thuế và phân phối nguồn thu nhập quốc dân.
Chính phủ sử dụng công cụ của mình để diều tiết nền kinh tế quốc dân, nhng

3



không phải chính phủ sử dụng đồng thời các chính sách, mà tuỳ từng trờng hợp,
điều kiện mà chính phủ sử dụng các chính sách cho phù hợp.
II-/ Vai trò của các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn:

1-/ Vai trò của phát triển nông nghệp- nông thôn với phát triển kinh tế xã
hội ở việt nam.
Xuất phát điểm của nền kinh tế nớc ta là một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, hơn 70% dân số sống ở nông thôn, nền nông nghiệp nớc ta chịu tác động của
nhiều yếu tố nh: Khí hậu, đất đai, môi trờng sinh thái. Mặc dù phải chịu nhiều tác
động nh vậy nhng kinh tế nông nghiệp - nông thôn vẫn đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế:
Thứ nhất: Nó cung cấp nguồn vốn lớn tạo tích ban đầu cho nền kinh tế. Cũng
nh các nớc đang phát triển khác, nền kinh tế chủ yếu đi lên t nông nghiệp, với hai
bàn tay trắng nền kinh tế nớc ta đi lên bằng nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm bàn
đạp để phát triển các ngành khác.
Thứ hai: cung cấp nguồn nguên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp chế
biến nh: công nghệp chế biến mía đờng, cao su, cà phê, chè,...
Thứ ba: nó cung cấp lao động cho các ngành khác trong nền kinh tế. trong
thời gian mùa vụ thì họ chủ yếu tập trung vào sản xuất, trong lúc rỗi rãi thì họ di
c lên các khu vực thành thị, thị trấn để tìm kiếm việc làm.
Thứ t: Nó là thị trờng tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của công nghiệp và dịch
vụ.
Với một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, trong những năm qua Đảng và
nhà nớc ta đã đề ra nhiều chính sách để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn,
làm cho nền kinh tế việt nam từng bớc vững vàng đi lên. Để đạt đợc điều đó nó có
sự đóng góp không nhỏ của các chính sách phát triển kinh tế nói chung, và của
các chính sách phát triển nông nghiệp- nông thôn nói riêng.
2-/ Vai trò của các chính sách trong phát triển nông nghiệp- nông thôn ở
nớc ta:

Nó tác động, điều chỉnh các bộ phận cấu thành hệ thống kinh tế nh: sản xuất,
phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Nó tạo ra sự phát triển cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế,
từ đó thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển theo dúng tiềm năng sẵn
có của nó.
Nó tác động đến sự phân phối thu nhập, nâng cao điều kiện sống và điều kiện
đói nghèo ở nông thôn. Nh vậy nền kinh tế nớc ta phát triển có sự đóng góp không

4


nhỏ của kinh tế nông nghiệp- nông thôn, nó nh một chỉ tiêu đánh giá quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá nềnkinh tế quốc dân, cũng nh các vấn đề khác
của các lĩnh vực khác. chính phủ ta luôn quan tâm đến kinh nghiệm của cấc nớc đi
trớc. Để từ đó rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu:
III-/ Một số bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông
nghiệp- nông thôn ở các nớc trong khu vực:

Qua một thời gian dài tìm hiểu và nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế ở một
số nớc có điều kiện kinh tế cũng nh điều kiện tự nhiên tơng đồng với nớc ta. Đảng và
nhà nớc ta đã tiến hành tổng kết và da ra các bài học kinh nghiệm sau:
1-/ Coi kinh tế nông nghiệp - nông thôn là bộ phận quan trọng trong hệ
thống kinh tế.
2-/ Cùng với việc khuyến khích sản xuất nông nghiệp, chính sách phải hớng vào tái tạo các nguồn lực đầu vào, bảo vệ môi trờng sinh thái, đảm
bảo sự phát triển bền vững.
3-/ Sự lựa chọn chính sách phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
4-/ Cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn là một quá trình liên tục,
không có khuôn mẫu.
5-/ Tất cả các chính sách mà chính phủ can thiệp đều quan trọng và cần
thiết song các nỗ lực thờng tập trung vào các chính sách: thị trờng, giá

cả, chính đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách bảo trợ sản xuất
nông nghiệp, giảm nhẹ điều tiết thu nhập từ nông dân.

5


Phần ii
các chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay
I-/

Các chính sách kinh tế đợc áp dụng cho nông nghiệp - nông
thôn ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay:

Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế, nông nghiệp- nông thôn việt
nam trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Để đạt điều điều này Đảng
và nhà nớc ta đã đề ra nhiều chính sách nhằm tiếp tục duy trì sự phát triển của
nông nghiệp- nông thôn, đồng thời tạo ra thời kỳ mới cho nông dân việt nam. Đó
là thời kỳ mà nhân dân ta không chỉ có đủ ăn mà còn là giai đoạn hởng thụ những
thành quả lao động sáng tạo của mình. Tiếp thu tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI- 1986, tháng 7-1993 Đảng và nhà nớc ta tiến hành sửa đổi luật đất đai,
trong đó có chính sách ruộng đất nông nghiệp.
1-/ Chính sách ruộng đất ( Đợc ban hành và sửa đổi tháng7-1993 ).
Nếu nh trớc năm 1986 ruộng đất thuộc quyền sở hữu của hợp tác xã và hợp
tác xã tiến hành khoán sản phẩm tới từng hộ gia đình, nhóm ngời lao động (chỉ thị
khoán 100 ngày 13/1/1981 của ban bí th trung ơng Đảng), tuy nhiên đến bây giờ
nó không còn phù hợp nữa. Vì vậy để đáp ứng với tình hình đổi mới của sản xuất
nông nghiệp- nông thôn Đảng và nhà nớc ta đã tiến hành ban hành và sửa đổi
chính sách ruộng đất. Chính sách ruộng đất mới ra đời có ý nghĩa vô cùng to lớn,
nó giúp cho ngời nông dân có ruộng đất để sản xuất và phần nào nó góp vaò sự ổn
định của sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, giảm đói nghèo.

Nội dung cơ bản của chính sách ruộng đất:
Thứ nhất: Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nớc thống nhất quản lý.
Hộ gia đình nông dân đợc nhà nớc giao đất và mặt nớc sản xuất nông- lâm- ng để
sử dụng lâu dài.
Thứ hai: Thời gian giao đất và sử dụng đối với cây hàng năm là 20 năm, với
cây lâu năm là 50 năm.
Thứ ba: Trong thời gian sử dụng đất ngời dân phải nộp các khoản thuế một
cách đầy đủ.
Thứ t: nhà nớc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho dân c.
Nếu cha kịp cấp giấy chứng nhận thì cấp giấy chứng nhận tạm thời cho họ.
Khi ban hành chính sách này nhà nớc ta xuất phát từ tình hình thực tế trong
nớc vì thế trong quá trình thực hiện nó đã đạt đợc những kết quả đáng khả quan.

6


1. 2. Tiến độ thực hiện chính sách ruộng đất:
Theo báo cáo cuả cục địa chính việt nam đến nay trong nông thôn mới thực
hiện giao khoán cho các hộ gia đình đợc: 2126619 ha bằng 39% tổng diện tích đất
canh tác. Số hộ đợc cấp giấy chứng nhdụng đất nông nghiệp 1439618 bằng 28.
7% tổng số hộ đợc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nông nghiệp và số diện tích
đã đợc cấp giấy là 1257148 ha, bằng 16. 7% số diện tích cần phải cấp.
Để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách này một cách có hiệu quả Đảng ta
đã đề ra các chính sách khác để thực hiện một cách đồng bộ:
2-/ Chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn cho kinh tế nông
thôn Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với chính sách ruộng đất thì trong những năm vừa qua, Chính phủ ta
cũng có những chính sách thúc đẩy cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Điều đó nó càng khẳng định vai trò của nông nghiệp- nông thôn và trong đó thì
yếu tố về cơ sở hạ tầng là rất quan trọng. Để đánh giá một nớc có trình độ dân trí,

trình độ công nghiệp hoá hay không thì ngời ta căn cứ vào cơ sở hạ tầng nông
thôn. Vì vậy việc ban hành và sửa đổi chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và
tạo vốn cho kinh tế nông thôn là điều cần thiết.
2. 1. Chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng:
Xuất phát từ cơ sở hạ tầng nông thôn Việt nam trong thời gian gần đây còn
có nhiều hạn chế. Vì vậy trong thời gian qua để củng cố lại cơ sở hạ tầng nông
thôn Đảng và nhà nớc ta đã đề ra các chính sách sau:
Thứ nhất là: Tỷ trọng đầu t dành cho thuỷ lợi từ 60%- 70% tổng nguồn vốn
đầu t, nhng trớc hết phải tập trung vào nâng cấp các cơ sở hiện có sau đó mới tiến
hành xây dựng mới và mua sằm, và dành một phần đáng kể vào xây dựng hệ
thống đờng giao thông nông thôn trên cơ sở phát triển giao thông nông thôn đến
năm 2010.
Thứ hai là: Về công tác xây dựng hệ thống trờng học, trung tâm văn hoá, y tế
xã hội thì tổ chức huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, ngân sách nhà
nớc, nguồn vốn FDI, nguồn vốn ODA của các tổ chức phi chính phủ (trớc đây đầu
t vào lĩnh vực này chỉ có nguồn vốn của nhà nớc).
Thứ ba là: Tăng cờng thêm vốn cho công tác nghiên cứu và chuyển giao
cong nghệ hiện đại cho nông thôn.
Thứ t là: công tác nghiên cứu nông nghiệp và đào tạo cán bộ khuyến nông
nghiệp đợc hởng chế độ u tiên đảm bảo bù đắp đủ các chi tiêu cần thiết.
Thứ năm là: Đối với ngành năng lợng cần tổ chức lắp đặt hệ thống đồng hồ
đo điửn và điều chỉnh mức giá chung cho bằng với mức giá ở thành thị.
Thứ sáu là: Vốn đầu t phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp sản xuất nh : nhà x7


ởng, máy móc thiết bị, kho tàng bến bãi ở nông thôn chuyển thành vốn tín dụng
dài hạn với lãi suất thấp để khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia
đầu t phát triển.
2. 2. Về tạo vốn sản xuất cho nông thôn:
Về tạo vốn cho sản xuất nông thôn Đảng ta đề ra các chính sách cụ thể sau:

Một là: Tiến hành sửa đổi luật đầu t, để khuyến khích các nhà đầu t đầu t vào
nông thôn nhiều hơn.
Hai là: Xây dựng cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc phát triển đầu t.
Ba là: Huy động nguồn vốn cho sản xuất từ nhiều nguồn vốn khác nhau nh:
nguồn vốn ODA, FDI, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c.
3-/ Vấn đề về tổ chức và chính sách phát triển thị trờng nông thôn cho
kinh tế nông thôn.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, kinh tế nông nghiệp nông thôn nớc ta
gặp nhiều khó khăn trở ngại hơn hẳn ở đô thị trong việc tiếp cận các loại thị trờng
khác nhau. Vì vậy muốn giúp đỡ cho nông dân, nông nghiệp, nông thôn đi vào hoạt
động kinh tế theo định hớng thị trờng mà không chịu nhiều thua thiệt thì cần phải
có sự can thiệp của nhà nớc. Sự kết hợp hài hoà giữa thị trờng và các chính sách
kinh tế đối với nông thôn là điều kiện đảm bảo cho nông thôn phát triển.
Từ kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm từ các nớc, từ thực tế nông nghiệpnông thôn việt nam. Đảng và nhà nớc ta đã đề ra các chính sách cụ thể cho phát
triển nông nghiệp- nông thôn việt nam.
3. 1. Chính sách về thị trờng tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông
nghiệp- nông thôn việt nam.
Thứ nhất là: tổ chức nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực dân c
trong cả nớc.
Thứ hai là: kiên trì thực hiện chính sách tự do hoá thơng mại nói chung và
các mặt hàng nong sản nói riêng. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham
ra lu thông hàng hoá nông lâm thuỷ sản.
Thứ ba là: thơng nghiệp quốc doanh tập trung nắm giữ các mặt hàng thiết
yếu, có dự trữ lu thông để điều hoà cung cầu, chủ động can thiệp vào thị trờng khi
cần thiết, kể cả nông thôn và thành thị.
Thứ t là: Nhà nớc có hệ thống tiếp thị nông sản phẩm trên các khu vực để
thông báo các biến động của thị trơng nông sản phẩm trên tơng khu vực và trên cả
nớc cho ngời sản xuất biết. Đồng thời chủ động hình thành các trung tâm buôn
bán nông sản phẩm thiết yếu của các vùng sản xuất hàng hoá tập trung để cá nhà
buôn có điều kiện tổ chức thu gom và tập trung nông sản từ các nơi sản xuất.


8


Thứ năm là: nhà nớc quy định rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật nh văn minh thơng
nghiệp, chất lợng sản phẩm, vệ sinh và kiểm tra sát sao việc thực hiện của các nhà
buôn.
Thứ sáu là: đối với các vùng nông thôn miền núi xa xôi nhà nớc giao trách
nhiệm trao đổi hàng hoá cho các công ty thơng nghiệp nhà nớc với chế độ bù đắp
thoả đáng cá kinh phí và miễn thuế doanh thu. Khuyến khích mở mang các chợ
nông thôn, tạo điều kiện cho giao lu hàng hoá nhỏ và phân tán phát triển.
3. 2. Về chính sách phát triển hàng nông-lâm-thuỷ sản.
Trong nhng năm qua hoạt động sản xuất hàng nông lâm-thuỷ sản đã gia tăng
đáng kể và ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trờng. Tình hình gia tăng gía cả
các mặt hàng nông sản nh: giá gạo, giá cà phê, giá cao su..., nó đã tạo lợi thế cho
các mặt hàng này của Việt nam tham gia ngày càng có uy tín và vị trí trên thị tr ờng thế giới. Song rất nhiều lợi thế đã không đợc phát huy do trình độ sản xuất,
chế biến của Việt nam còn quá thấp, giá thành sản phẩm cao, chất lợng vệ sinh
còn kém. Vì vậy chính sách xuất khẩu nông lâm-thuỷ sản đã đợc nhà nớc ta quy
định nh sau:
Một là: Cần phải nghiên cứu tỉ mỉ, chi tiết về khả năng tiêu thụ của từng loại
mặt hàng với các tiêu chuản nh mẫu mã, chất lợng cụ thể mà từng thị trờng trên
thế giới yêu cầu đáp ứng.
Hai là: Có quy định cụ thể mức thu thuế xuất nhập khẩu đối với từng loại mặt hàng.
Ba là: Thị trờng chủ yếu của mặt hàng nông-lâm-thuỷ sản của nớc ta là thị trờng truyền thống nh: Nga, Trung Quốc và thị trờng các nớc Đông Âu.
3.3. Chính sách về thị trờng vốn và t liệu sản xuất cho kinh tế nông
nghiệp- nông thôn.
Trong thời gian qua chúng ta đã thực thi nhiều biện pháp nhằm ổn định giá
cả của hàng hoá và giá cả của tiền tệ nhằm huy động nguồn vốn cho nông thôn.
Nhà nớc ta quy định cụ thể cho từng loại nh sau:
Một là: nhà nớc quy hoạch taọ mặt bằng nhiều nơi ở nông thôn để cho các

thành phần kinh tê có điều kiện về vốn và hiểu biết về hoạt động kinh doanhcacs
mặt hàng t liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất nông- lâm- ng nghiệp và các hoạt
động sản xuất khác phát triển.
Hai là: Tăng cờng chức năng giám sát của cơ quan quản lý thị trờng t liệu
sản xuất nông thôn để kiểm tra và xử lý kịp thời các vụ buôn bán hàng giả gây
thiệt hại cho sản xuất; đồng thời là trung tâm t vấn về t liệu sản xuất mới cho nông
thôn
3. 4. Chính sách về thị trờng lao động và việc làm ở nông thôn.
Đối với các chính sách ruộng đất và chính sách thị trờng đầu ra cho sản xuất
9


nông nghiệp-nông thôn thì chính về thị trờng lao động và việc làm ở nông thôn
cũng nh các chính sách về công nghệ nó là tiền đề tác động trực tiếp đến sự phát
triển của các chính sách đó. Vì vậy Đảng và Nhà nớc ta đã đa ra các chính sách cơ
bản sau để giải quyết vấn đề về thị trờng lao động và việc làm ở nông thôn nh sau:
Một là: Mở rộng hoạt động hớng nghiệp và t vấn về nghề nghiệp của các
trung tâm hớng nghiệp trung ơng từ thành thị chuyển về nông thôn.
Hai là: Triển khai các hoạt động nghiên cứu về nhu cầu việc làm đối với từng
đối tợng lao động để từ đó tạo ra chính sách phù hợp.
Ba là: Nghiên cứu sự di chuyển lao động giữa các vùng nông thôn để đề ra
giải pháp hợp lý các quá trình di chuyển và khuyến nghị phát triển việc làm ở từng
vùng, mở rộng các làng nghề truyền thống.
4-/ Chính sách xã hội:
Trong thời gian qua cùng với việc ban hành và sửa đổi các chính sách kinh
tế. Đảng và Nhà nớc ta cũng tập trung vào việc ban hanh và sửa đổi các chính sách
xã hội bởi các vấn đề về xã hội nó có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế nớc nhà. Trong các chính sách đó thì chính sách xoá đói
giảm nghèo là một trong những đợc chính phủ ta đặt lên hàng đầu. Theo số liệu
thống kê trong sáu năm từ 1992-1998 cả nớc đã đầu t 10927 tỷ đòng cho trơng

trình xoá đói giảm nghèo và đã mang lại kết quả: hàng năm số hộ đói nghèo đã
giảm xuống chừng 1, 8 đến hai phần trăm. Đến tháng 7/1998 còn 17, 4% hộ đói
nghèo (theo tính toán của chính phủ Việt nam). Nhng theo tính toán của ngân
hàng thế giới chúng ta có khoảng 50% số hộ nghèo đói.
Để giải quyết vấn đề này trong thời gian qua chúng ta đã có các biện pháp:
Một là: Về chính sách ruộng đất Nhà nớc đã đề ra các chính sách:
Nhà nớc đã trả lại phần ruộng đất của hộ nông dân đói nghèo, nợ sản phẩm
cũ đã bị rút bớt ruộng để các hộ nông dân này canh tác tự đảm bảo cục sống, giảm
nghèo đói cho gia đình họ.
Hợp tác xã và các cấp chính quyền xác định đúng sổ nợ cũ khó trả của số hộ
nông dân nghèo đói bị nợ sản phẩm của hợp tác xã, của ngân hàng và có giải pháp
xoá một phần hoặc xoá cả số nợ sản phẩm và khoanh nợ ngân hàng cho các chủ
nông hộ đang trong hoàn cảnh nghèo đói.
Nhà nớc đã có các chính sách trợ cấp và miễn giảm thuế đối với các hộ nghèo.
Hai là: Về chính sách vốn đầu t cho các hộ nông đân đói nghèo:
Trên cơ sở xác định đúng tiêu chuẩn hộ đói, nghèo và hớng dẫn lập kế hoạch
làm ăn, Nhà nớc cho vay không lãi, không thế chấp và chuyển thẳng tiền mặt trực
tiếp theo đơn xin vay của hộ đói( khoảng 3 triệu đồng) và hộ nghèo( khoảng 2
triệu đồng).

10


Nhà nớc cho phép các tổ chức tham gia vào chơng trình này bằng các ngồn
vốn khác nhau.
Ngoài ra chính phủ còn có các chơng trình trợ cấp cho các hộ nông dân vùng
núi, vùng sâu, vùng xa tiến hành trợ giá nông sản cho các vùng đó. Các chơng
trình đó đã đạt đợc kết quả rất cao làm cho bộ mặt nông thôn ngay càng đợc phát
triển.
Cùng với các chính sách cơ bản ở trên Đảng và Nhà nớc ta còn thực hiện

những chính sách khác, để cùng hỗ trợ cho các chính sách cơ bản ở trên giải quyết
một cách tốt nhất vấn đề phát triển nông nghiệp- nông thôn ở nớc ta.
5-/ Các chính sách khác.
5. 1. Chính sách tỉ giá:
Năm 1986 chính sách phá gí đồng tiền của Đảng và Nhà nớc ta đã làm cho
nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Vì vậy trong những năm
gần đây chính phủ ta luôn thực thi chính sách ổn định tỉ giá của đồng tiền trong nớc, bởi sự gia tăng đột ngột của tỉ gia thông qua biện pháp chủ động phá giá đồng
tiền nội tại một cách chủ quan không dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ đều sẽ đa
nền kinh tế đi đến khủng hoảng, ảnh hởng xấu đến nông nghiệp nông thôn, phá vỡ
cơ cấu kinh tế nông thôn.
5.2. Chính sách điều tiết nông dân và kinh tế nông thôn:
Nó thể hiện sự tổng hợp mối quan hệ giữa Nhà nớc đối với nông thôn và
nông dân. Trong những năm đổi mới vừa qua, quan điểm của Nhà nớc ta về chính
sách điều tiết là làm giảm nhẹ các khoản chi phí của nông dân, đồng thời hỗ trợ
các mặt để nông dân nông thôn vơn lên vợt qua đói nghèo.
5.3. Chính sách phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ nông thôn:
Xuất phát từ thực tiễn khách quan cảu tình hình kinh tế trong nớc và trong
khu vực Đảng ta đã đề ra các chính sách phát triển các hoạt động công nghiệp và
dịch vụ nông thôn h sau:
Một là: Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển khu công
nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trong quá trình quy hoạch phải coi trọng việc gắn
nó với quy hoạch xây dựng các tụ điểm dân c theo hớng đô thị hoá và hiện đại hoá
kinh tế nông thôn.
Hai là: Gắn chính sách phát triển các nghành công nghiệp, dịch vụ ở nông
thôn trong thể chiến lợc công nghiệp hoá đất nớc. Định hớng phát triển ông
nghiệp ở nông thôn đợc xác định ngay từ đầu. Định hớng phát triển các nghành
công nghiệp lớn cần hớng vào phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn.

11



Ba là: Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thốnh cung cấp điện cho nông thôn. Trớc hết
tập trung cho các xã các vùng đông dân c và vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng
khó khăn, vùng tha dân, cha đủ khả năng đi sâu vào sản xuất hàng hoá.
5.4. Chính sách đào tạo cán bộ cho nông nghiệp và nông thôn.
Cũng nh các chính sách khác chính sách đào tạo cán bộ cũng đợc chinhs phủ
ta quan tâm, coi nó nh là cái gốc tạo nên sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn.
Thứ nhất là: Thờng xuyên tiến hành công tác nâng cao trình độ quản lý chô
đội ngũ lãnh đạo, thông qua các khoá học ngắn hạn và trao đổi kinh nghiệm.
Thứ hai là: Có chính sách đãi ngộ với đội cán bộ có năng lực và trình độ.
Với các chính sách cơ bản của mình, Đảng và nhà nớc ta đã phần nào tạo ra
sự đổi khác cho bộ mặt kinh tế nông nghiệp- nông thôn ở nớc ta trong thời gian
vừa qua. Điều này, nó đợc thể hiện rõ nhất thông qua những kết quả sau đây:
II-/

Những ảnh hởng của chính sách kinh tế đối với sự phát triển
kinh tế nông nghiệp - nông thôn trong giai đoạn hiện nay.

Có thể nói công cuộc đổi mới kinh tế giai đoạn đầu của việt nam là sự gặp gỡ
giữa tìm tòi sáng tạo của quần chúng, cán bộ ở cơ sở địa phơng- Những ngời hàng
giờ hàng ngày gắn bó với thực tế với lợi ích của ngời lao động, với sự đổi mới t duy
của các cấp lãnh đạo. Sự gặp gỡ đó thể hiện sự gắn bó của ngời lãnh đạo với cuộc
sống hàng ngày của ngời nông dân, lắng nghe ý kiến của quần chúng nhân dân đó
là đặc trng quan trọng của công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta.
Với những kết quả và kinh nghiệm đã đạt đợc trong giai đoạn 1981- 1985
Đảng cộng sản việt nam đẫ kịp thời rút ra thực tiễn và kinh nghiệm thành công
cũng nh cha thành công để đi đến quyết định đổi mới một cách toàn diện nền kinh
tế. Trong đó có đổi mới cơ chế chính sách nông nghiệp- nông thôn.

1-/ Tác động đến sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1.1. Vị trí của nông - lâm- ng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Trong 3 năm 1996- 1998 cơ cấu kinh tế nông thôn đã chịu sự tác động tích
cực của sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế quốc dân nói chung theo hớng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá. Giá trị công nghiệp và dịch vụ tiếp tục tăng trong cơ cấu GDP
tiếp tục tăng cả về số tuyệt đối và số tỷ trọng, nông nghiệp tuy vẫn tăng số tuyệt
đối nhng tỷ trọng giảm dần do tốc độ tâng trởng của nó tăng chậm hơn so với
công ngiệp và dịch vụ.
Tốc độ tăng trởng của công ngiệp năm 1996 là 13. 87%, năm 1997 là 13% và
năm 1998 là 12%. Trong khi tốc độ tăng trởng tơng ứng của nông nghiệp là 4.
4%, 4. 2%, và 2%. Khu vực kinh tế nông thôn từ năm 1996-1998 liên tục đợc
12


mùa, sản lợng thực tăng bình quân là 1. 2 triệu tấn/ năm. công nghiệp nông thôn
và các nghành dịch vụ tiếp tục phát triển và mở rộng, nhất là các vùng nông thôn
ngoại ô thành phố, thị xẫ, khu công nghiệp, khu chế xuất nên tốc độ tăng trởng
cao hơn nông nghiệp. Công nghiệp xây dựng tăng từ 6%-7%, dịch vụ tăng 5%.
Tốc đọ tăng trởng của công nghiệp và dịch vụ cao hơn nông nghiệp nó làm cho
nền kinh tế chuyển dịch theo hớng tiến bộ.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã hình thành nghành sản xuất quan
trọng gắn với các hoạt động chế biến vận chuyển, bảo quản nông lâm- thuỷ sản
và sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
Sự chuyển dịch của lao động sang các nghành khác là không đáng kể. Bởi vì
nông nghiệp đã phần nào tạo ra sự ổn định cho phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Mặt khác việc thay đổi nghành nghề và lĩnh vực hoạt động nó diễn ra
một cách không dễ dàng. Nó cần phải có những tiền đề và điều kiện lao động nhất
định liên quan đến vốn đầu t, khoa học công nghệ.
Về mặt xuất khẩu sản phẩm nông lâm- ng nghiệp tuy tỷ trọng có giảm nhng nó vẫn chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.
1.2. Cơ cấu kinh tế nội bộ nông- lâm- ng nghiệp.

Cơ cấu nội bộ của nghành nay giảm(1996- 1998)dần về mặt tỷ trọng nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng của nghành thuỷ sản, ổn định tỷ trọng của nghành lâm
nghiệp, nhng tốc độ tăng trởng của mỗi nghành vẫn tăng dần với nhịp độ khác
nhau: nông nghiệp tăng từ:4-4. 5%, lâm nghiệp 1%, thuỷ sản 5- 6%.
Nông nghiệp có tỷ trọng lớn trong nghành nông lâm thuỷ sản nhng có xu hớng giảm dần tỷ trọng. Bình quân giai đoạn (1996- 2000) tỷ trọng nông nghiệp
giảm 0. 1%/ năm. Lâm nghiệp vừa chiếm tỷ trọng nhỏ lại phát triển không ổn
định, vốn rừng suy giảm, nhất là rừng tự nhiên buộc nhà nớc phải đóng cửa rừng.
Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi:
Nó có sự tiến bộ hơn so với thời kỳ 1991- 1995. Tỷ trọng chăn nuôi năm
1998 chỉ đạt 21% và dự báo đến năm 2000 cũng chỉ đạt ở mức 24%.
Tác động đén cơ cấu vùng nông thôn và nông- lâm- ng nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
1.3. Tình hình chung:
a. Một là về diện tích đất tự nhiên:
Đất đai tập trung nhiều ở vùng miền núi, trung du ( chiếm 31. 7% so với diện
tích cuả nớc), tiếp theo là vùng tây nguyên chiếm 16. 9%, khuiV cũ 15. 5%,
duyên hải miền trung 13. 8%, Đồng bằng sông cửu long 11. 9%, Đông nam bộ 7.
0%, và đồng bằng sông hồng là 3, 8%.
b. Về lao động: Lao động việt nam phân bố không đều, lao động tập trung
13


chủ yếu ở hai vùng châu thổ: Đồng bằng sông cửu long (29. 1%), Đồng bằng sông
hồng (19. 1%), và miền núi trung du (18. 8%) trong tổng số lao động dân c của cả
nớc.
c. Về dân số:
Dân c phân bố không đều, dân c sống chủ yếu ở hai vùng châu thổ là đồng
bằng sông cửu long (22. 2%), Đồng bằng sông hồng là: (20, 1%), và miền núi
trung du là: 4. 1%
1.4. Bố trí sản xuất:

a. Nghành trồng trọt:
Thứ nhất về cây lơng thực chủ yếu tập trung ở hai đồng bằng châu thổ sông
hồng và đồng bằng sông cửu long.
Thứ hai về sản lợng thóc:
Miền nam chiếm 61. 1% (đồng bằng sông cửu long chiếm 50.5%), miền bắc
chiếm30, 9% (đồng bằng sông hồng chiếm18. 5%).
Thứ ba: Cây công nghiệp ngắn ngày thì nó tập trung chủ yếu ở miền nam.
Thứ t về cây công nghiệp dài ngày: Cây chè chủ yếu nó đợc trồng ở miền bắc
( chiếm 75. 8% diện tích, 67. 8% sản lợng ), còn cây cao su, cà phê thì tập trung
chủ yếu ở miền nam, tỷ lệ diện tích và sản lợng tơng ứng của cà phê là: 97. 9% và
99. 1%, cao su 96, 6% và 95, 8%.
Thứ năm là về các loại rau quả: Phát triển nhiều ở miền bắc (diện tích 58, 7%
và sản lợng là 58, 9%) và chủ yếu ở đồng bằng sông hồng (25, 4% và31, 8%).
Nh vậy sự phát triển các yếu tố nguồn lực sản xuất trồng trọt ở các vùng sinh
thái ở nớc ta phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng,
trình độ dân trí và kỹ năng sản xuất của lực lợng lao động.
b. Nghành chăn nuôi:
Về sản xuất chăn nuôi trong các ngàng cũng có sự phân bố khác nhau:
Thứ nhất là: Trong các nhóm gia súc thì lợn đợc nuôi nhiều ở miền bắc và nó
chiếm tới 70% tổng số đàn lợn của cả nớc và trâu chiếm tới 82, 9% tổng số đàn
trâu của cả nớc. Riêng bò thì dợc nuôi ở miền nam đông bộ, nó chiếm tới 52, 6
tổng đàn bò của cả nớc.
Thứ hai về gia cầm: nhóm gia cầm thì phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng
sông hồng, nó chiếm tới hơn 50% tổng số đàn gia cầm của cả nớc.
Thứ ba là về trình độ sản xuất của ngành các ngành trong các vùng sinh thái
thì trình độ ở vùng đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông cửu long cao hơn hẳn
các vùng khác. Điều này nó đợc thể hiện qua tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế
nh sản lợng thịt hơi xuất chuồng, số lợng đàn gia súc- gia cầm.

14



Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nông thôn.
Thực hiện đờng nối của đẩng là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế thì
cơ cấu các thành phần kinh tế cũng có nhiều sự thay đổi rất căn bản đó là:
Về kinh tế quốc doanh trong nông - lâm- ng nghiệp.
Trung bình trong giai đoạn 1994- 1995 kinh tế nông - lâm- ng nghiệp tạo ra
đợc khoảng 2, 5% GDP, chiếm 1, 6% lao động, 3, 7% diện tích gieo trồng, 0, 9%
sản lợng quy ra thóc. Về cây công nghiệp lâu năm, khu vực quốc doanh chiếm 39,
6% diện tích, về sản lợng lơng thực thì khu vực quốc doanh tạo ra 0. 9% sản lợng.
Tính đến tháng 7/1994 quốc doanh nông lâm- ng nghiệp sử dụng 7637 nghìn
ha đất.
Nh vậy trong quá trình đổi mới, tỷ trọng của các ngành kinh tế quốc doanh
có xu hớng giảm dần tỷ trọng trong nền kinh tế quốc dân, cũng nh trong các thành
phần kinh tế nói riêng.
Về kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất nghiệp.
Trong hơn 10 năm đổi mới cả kinh tế quốc doanh lẫn kinh tế tập thể và trong
các chính sách phát triển nông nghiệp- nông thôn ở nớc ta trong giai đoạn hiện
nay nói riêng, cả ở điều kiện khách quan và chủ quan. các hợp tác xã nông nghiệp
và trong các đoàn trong sản xuất đã xây dựng trớc đây đã bộc lộ nhiều sai lầm yếu
kém và nó trở nên không còn phù hợp vơí cơ chế mới. Đó là sự làm ăn kém hiệu
quả, nợ nần tăng lên, xã viên giảm lòng tin và dần dẫn đến sự mất tin tởng, và tất
yếu dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, hàng loạt các hợp tác xã bị phá sản. Từ tình
hình đó nhiều hợp tác xã đã tìm tòi cho mình hóng đi mới. Từ đó dẫn đến sự ra đời
của hàng loạt các hợp tác xã cổ phần, xí nghiệp tậ thể, các loại hình hợp tác xã tự
giúp đỡ nhau vợt qua khó khẳn trong sản xuất và đời sống ở nông thôn, còn các
hợp tác xã không theo kịp tiến trình đổi mới thì ngày càng có nguy cơ phá sản và
suy giảm dần tỷ trọng nh là:
Thứ nhất là về số tập đoàn sản xuất nông nghiệp năm 1990 là 36352 ngời thì

đến năm 1994 cơ bản đã tan rã hết
Thứ hai về số hợp tác xã nông nghiệp đã giảm sút từ 17022 hợp tác xã xuống
còn cha đầy 400 hợp tác xã. Trong những năm tiếp theo còn có nhiều hợp tác xã
bị phá sản (nếu nh họ không có những cải tiến kịp thời). Từ đó đã có 56% số hợp
tác xã dợc sử dụngvà chuyển theo hớng tự do, qua đó nâng số hộ hợp tác xã kiểu
mới lên 18. 453 hợp tác xã.
Nh vậy thông qua các chính sách của Đảng phạm vi hoạt động của các hợp tác
xã không bị bó hẹp lại nh trớc đây. Không chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bị bó
hẹp nh giới hạn về hoạt sản xuất kinh doanh, địa giới hành chính, mà cáchợp tác xã
có thể tổ chức các hoạt động dịch vụ kinh doanh cho các xã viên. Có thể hoạt động
sản xuất kinh doanh tập trung hoặc vừa sản xuất kinh doanh tập trung vừa tổ chức các
15


hoạt động dịch vụ cho xã viên theo quyết định của đại hội xã viên, không giới hạn
theo phạm vi hành chính và hộ xã viên vẫn là hộ kinh tế tự chủ.
Kinh tế hộ gia đình:
Sự tồn tại của kinh tế gia đình là một thực tế đáp ứng đợc yêu cầu của các
quy luật khách quan của sản xuất nông - lâm - ng nghiệp nói chung ở các quốc gia
trên thế giới, song ở việt nam vào thời kỳ quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, kinh tế hộ gia đình đã không đợc xác định đúng vị trí vốn có của nó. Kinh
tế hộ gia đình chỉ đợc coi là thành phần phụ với các thành phần kinh tế khác (kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể).
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về công tác khoán sản phẩm cuối cùng đến
các hộ và nhóm hộ rồi nghị quyết trung ơng 6- khoá VI năm 1986 đã khẳng định
vị trí của kinh tế hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ và phát triển theo khả
năng tiềm tàng sẵn có của nó. Điều đó đợc khẳng định thông qua:
Một là: Trong hơn 10 năm đổi mới số hộ nông dân đã tăng từ 8431 nghìn hộ
(1986) lên 95561 nghìn hộ (1991) và 9575, 7 nghìn hộ vào năm 1994 và trong các
năm vừa qua tiếp tục có sự tăng lên, so với năm 1986 tăng lên 13, 6% tơng ứng với

gia tăng lao động nông nhiệp từ 19718 nghìn ngời lên 23700 nghìn ngời lao động
(tăng 20%) bằng 78, 4% tổng nguồn lao động của xã hội.
Hai là: Khi kinh tế hộ gia đình đợc xác định đúng vị trí nó giải phóng sức lao
động dồi dào vốn có của nó, nó đã tạo ra động lực mới thúc đẩy sự phát triển của
lực lợng sản xuất, đó là mặt tích cực trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất
nớc. Song khi tham gia vào nền kinh tế thị trờng thì kinh tế hộ gia đình phải đối
diện trực tiếp với sự biến động của thị trờng nó vợt quá khả năng của các hộ kinh
tế t nhân. Mặt khác s cắt giảm các khoản bao cấp của nhà nớc và sự chậm chạp
trong chức năng hoạt động và tổ chức lại các hợp tác xã kiểu cũ đã gây không ít
khó khăn cho kinh tế hộ gia đình và nó đã bộc lộ rõ sự phân hoá giàu nghèo trong
khu vực kinh tế nông thôn. Đa số các hộ nông dân có mức thu nhập trung bình nó
chiếm khoảng 60% số hộ kinh tế nông nghiệp ở nông thôn. Một bộ phận nhỏ có
vốn, kỹ thuật, trí tuệ đã vơn lên khá giỏi và giàu có nó chiếm khoảng 18%- 20%,
còn lại thuộc diện nghèo khó.
Kinh tế t nhân:
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý sản xuất vừa qua, chủ trơng khuyến
khích hộ gia đình vơn lên làm giàu bằng sản xuất nông - lâm- ng nghiệp kết hợp
đã hình thành một bộ phận sản xuất giàu nhanh chóng. Trong đó có một bộ phận
không nhỏ khoảng 15%- 20% số hộ nông daan bớc đầu đã vợt ra khỏi giới hạn đói
nghèo đi vào sản xuất kinh tế hàng hoá.
Nh vậy hiện nay kinh tế nông nghiệp- nông thôn đã trở thành chỗ dựa vững
chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội và vai trò của kinh tế cá thể, tiểu chủ, t bản t
nhân trong khu vực này chiếm vị trí chủ yếu trong sự thành công đó. Khoảng 80%
16


nông sản hàng hoá do kinh tế cá thể, tiểu chủ và t bản t nhân sản xuất chủ yếu ở
đồng bừng sông cửu long, tây nghuyên, đông nam bộ. Kinh tế nhà nớc và kinh tế
quốc doanh chỉ đóng vai trò dịch vụ cho kinh tế hộ.
Tuy nhiên, kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân còn gặp nhiều

khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức về sự phát triển của các cấp các
ngành ở các địa phơng còn nhiều hạn chế, cha thống nhất.
2-/ Tác động của chính sách kinh tế đến thu nhập, việc làm và đời sống
đân c.
Nhờ áp dụng chính sách kinh tế một cách hợp lý làm cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển ngày một cao, đặc biệt là sản lợng lơng thực tăng đều và mạnh từ
17. 5 triệu tấn của đầu năm 1987 đã tăng bình quân mỗi năm lên 1 triệu tấn. Đa nớc ta vợt qua ranh giới giữa đó và nghèo, nếu nh ranh giới giữa đói và nghèo của
thế giới là 300 kg lơng thự/năm cho một ngời thì đến năm 1995 chúng ta đã đạt
360 kg lơng thực/năm cho một ngời (với mức sản lợng 27. 4 triệu tấn, và đến năm
1998 đạt 31. 8 triệu tấn, tăng 1. 2 triệu tấn tức là tăng 4% so với năm 1997).
Cùng với sự tăng lên của lơng thực, thực phẩm và các sản phẩm khác thì các
điều kiện về cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội ở nông thôn cũng tăng lên đáng kể.
Đã có 5381 xã trên tổng số 8930 xã có điểm chiếm 60. 2% và trên 50% số hộ
nông dân cả nớc đợc dùng điện, trên 80% số xã có đờng giao thông đến trung tâm,
91% số xã có trạm xá, 98% số xã có trờng cấp 1 và 76% số xã có trờng cấp 2,
37% số xã có trạm truyền thanh và 57% số hộ nông dân có nhà bán kiên cố.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự tác động sơ qua qua các con số và sự kiện đã đợc
thống kê. Nó còn có ảnh hởng sâu sắc đến đời sống xã hội nông thôn, đó là:
2.1. Tác động đến lao động và việc làm:
Hiện nay nớc ta có tới 79. 1% số đân của cả nớc sống ở vùng nông thôn và
hơn 70% dân c sống bằng nghề nông nghiệp. Trong số dân c sống ở nông thôn
(57. 325. 000 ngời thì trong đó có 45. 467. 000 ngời thuộc nhân khẩu nông
nghiệp, chiếm 79. 3% dân c nông thôn với tổng số gần 10 triệu hộ).
Tỷ lệ lao động nông nghiệp là 71. 6% năm 1990 đẫ tăng lên 72. 4% vào năm
1993 đa tổng số lao động nông nghiệp lên 23. 6 triệu ngời. Tỷ lệ lao động nông
nghiệp thất nghiệp hầu nh không giảm đi, lao động phi nông nghiệp vẫn chiến tỷ
lệ rất thấp là 8. 3%. Nh vậy xu hớng chung cho thấy nông dân cha có thệm cơ hội
tìm công ăn việc làm phi nông nghiệp tại chỗ và vẫn lấy sản xuất nông nghiệp là
chỗ dựa chính và tình trạng này đã hạn chế mức tăng thu nhập của hộ nông dân vì
ruộng đất không đủ đáp ứng đợc nhu cầu của các hộ nông dân.
Về việc sử dụng lao động của các hộ gia đình nông thôn trong các vùng cũng

rất thấp, ruộng đất chỉ thu hút đợc 45% thời gian lao động, các hợt động sản xuất
khác thu hút 30% thời gian lao động, còn lại 25% thời gian là không có việc làm.
17


Vì vậy việc di chuyển lao động nông dân từ nông thôn ra thành thị và các khu
công nghiệp trở nên phổ biến, nhất là đối với các hộ nghèo ở nông thôn.
Các nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy quá trình di chuyển này là: Do thiếu việc
làm, thu nhập ở nông thôn quá thấp (Chiếm 40%) không đảm bảo cho cuộc sống
của gia đình. Vì vậy, phải tăng cờng công tác giáo dục và giúp đỡ các hộ nghèo
tìm thêm việc làm tại chỗ để cho họ có thể cải thiện đợc cuộc sống của mình.
2.2. Tác động của đầu t và tín dụng cho nông thôn.
Thứ nhất là: Có hơn 28% số hộ nông dân đi vay mợn vì mục đích sản xuất
hoặc vì đời sống. Trong số các hộ giàu thì chỉ có 26% đi vay mợn. Ngợc lại, các
hộ nghèo có tới 37% số hộ đi vay mợn. Mức vay của các hộ nghèo bình quân là
142nghìn/hộ cao hơn mức vay của các nhóm hộ khác.
Trong các hộ nghèo vay nợ thì 83% vay của t nhân, 17% vay của các tổ chức tín
dụng (trong khi đó tỷ lệ này ở các hộ giàu có là 30%, hộ trung bình là 60%). Và tình
trạng này trong một vài năm trở lại đây không có nhiều sự biến động.
Thứ hai là nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân là khá lớn, gần 55% số hộ
nông dân có nhu cầu vay vốn tức là vào khoảng 5 triệu hộ. Để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nông dân Chính phủ đã chi gần 700 tỷ đồng (1994) bằng 46, 6% tổng vốn
xây dựng cơ bản dành cho phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn năm 1994,
năm 1998 là 800 tỷ đồng và dự kiến đến năm 2000 là 1100 tỷ đồng từ nghân sách
nhà nớc cho duy tu sửa chữa thờng xuyên cho các công trình nh giao thông, thuỷ
lợi, trờng học, bệnh xá và kết quả đạt đợc là:
Trồng mới đợc gần 50. 000 ha rừng và 28. 000 ha cây ăn quả cây công
nghiệp. Phát triển thêm đợc 25 nghìn con gia súc ở các tỉnh miền núi, đặc biệt là
đã làm nhà định c đợc cho 136 nghìn hộ nông dân nghèo ở miền núi, làm 289
giếng nớc sạch khai hoang thêm gần 1720 ha diện tích đất canh tác, làm mới 360

km đờng miền núi.
Thứ ba là: Luật đầu t nớc ngoài tại việt nam năm 1987 đã thu đợc một lợng
vốn đáng kể từ các công ty, tổ chức đầu t nớc ngoài vào việt nam nói chung và
nông thôn việt nam nói riêng, góp phần vào phát triển tình hình kinh tế xã hội, tạo
ra công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm nghèo khó cho dân nghèo ở vùng
nông thôn, cụ thể là: năm 1998 có 10 dự án đầu t nớc ngoài vào việt nam với tổng
số vốn đầu t khoảng 66 triệu đô la Mỹ, nâng tổng số d án đầu t vào lĩnh vực này là
300 dự án với tổng số vốn đầu t là hơn 3. 4 tỷ đô đa, đồng thời thu hút thêm hàng
trăm triệu đô là từ các nguồn vốn ODA.
Thứ t là: Nhà nớc mở rộng thị trờng nông thôn và nhờ chính sách này nhiều
hộ nông dân trong đó có các hộ nghèo có điều kiện về vốn để nâng cao thu nhập
ổn định cuộc sống kinh tế gia đình.

18


2.3. Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của ngời nghèo:
Kể t khi thực hiện chính sách cải cách kinh tế cho đến nay, các khoản bao
cấp đầu t dịch vụ xã hội dần đần bị cắt giảm, chuyển t nhà nớc đầu t toàn bộ các
công trình kinh tế xã hội, sang cơ chế nhà nớc và nhân dân cùng đóng góp. Việc
trợ cấp qua gía cả các loại thuốc chữa bệnh, sách giáo khoa các hoạt động văn hoá
nghệ thuật, đợc thay thế bằng cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Giá cả dần đợc tự
do hoá, tự điều chỉnh theo quy luật cung cầu.
Từ 1990- 1993 mức chi thờng xuyên cho giáo dục đã taawng từ 693 tỷ đồng
lên 2130 tỷ, và chi cho y tế giáo dục từ 386 tỷ lên1617 tỷ. Mặc dù chi thờng
xuyên tăng nhng ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
Hiện nay vẫn còn thiếu giáo viên trầm trọng (khoảng 60000 giáo viên phổ
thông), gần 40% số lớp còn ở trong tình trạng học tạm, có từ 14%-16% số học
sinh tiểu học bị thất học không đợc tới trờng.
Về dịch vụ y tế: số xã có trạm xá là 91. 6%, nhng tỷ lệ số ngời đến điều trị ở

trạm y tế giảm đi gần 50%.
2.4. Về thu nhập và đời sống dân c:
Về thu nhập:
Năm 1990 mức thu nhập bình quân đầu ngời của nông dân là32248 đồng/
tháng, bằng 68% mức thu nhập của ngời dân ở thành thị. Năm 1993 mức thu nhập
bình quân ở nông thôn là 94444 đồng/tháng, bằng 79% mức thu nhập bình quân
đầu ngời của cả nớc và bằng 39% mức thu nhập của thành thị, và có hơn 45% số
hộ có mức thu nhập thấp hơn của xã hội, tỷ lệ này ở thành thị chỉ có 28%.
Đến năm 1995 thì thu nhập của dân c nông thôn là: 1234000 đồng/ngời/
năm, còn ở đô thị là 2788000đ/ngời/ năm.
Xét về mặt cơ cấu thu nhập:
Các hộ gia đình tiến hành độc canh cây lúa thờng có mức thu nhạp thấp và
thờng không ổn định so với các hộ nông dân. kết hợp sản xuất giữa các ngành
nghề sản xuất với các hoạt động kinh doanh, thủ công, dịch vụThu nhập của các
hộ thuần nông chỉ đạt 19600d/ ngời/ tháng bằng 90% mức thu nhập bình quân ở
nông thôn, bằng 78% thu nhập của các hộ nông dân kiêm ngành nghề, và bằng
58% số hộ thuần nông thuộc nhóm hộ chuyên ngành nghề. Chỉ có hộ thuần nông
thuộc nhóm ngời giàu. 60% số hộ thuần nông có mức thu nhập dới mức trung
bình, họ kiêm ngành nghề có 45%, và số hộ chuyên ngành nghề có 25%.
Về tài sản của các hộ nông dân:
Thứ nhất: về công cụ lao động thì số hộ giàu có có nhiều công cụ cơ khí hơn các
hộ nghèo, và ngợc lại các hộ giàu có lại có các công cụ thô sơ ít hơn các hộ nghèo.
Thứ hai: Các hộ nghèo có ít hơn rất nhiều lần t liệu tiêu dùng so với các hộ
19


giàu có.
Thứ ba: về địa vị xã hội và ngành nghề: Trong các hộ gia đình xã viên là cán
bộ thì chỉ có 11. 6% thuộc nhóm hộ giàu, 31% thuộc nhóm hộ trung bình, còn lại
hơn44% thuộc nhóm hộ có mức thu nhập dới mức trung bình.

Theo tiêu thức chủng tộc thì tỷ giàu có của các hộ gia đình dân tộc ngời kinh
là cao nhất( 17. 4%), sau đó là các hộ dân tộc ngời tày (10. 6%). Các dân tộc có tỷ
lệ ngời nghèo cao nh là dân tộc dao(37%), Mông (32%).
Thứ t: Mức độ hởng thụ xã hội :
Đối với các hộ nghèo tỷ lệ ngời nghèo bỏ học chiếm 46% và tỷ lệ ngời ốm
không có tiền thuốc men là: 60% số hộ
Đối với hộ giàu: tỷ lệ ngời nghe đài thờng xuyên là(90%) số hộ, đọc sách
báo là 75% số hộ, xem vô tuyến là 60%.
Nh vâỵ công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế tronh những năm qua ở nớc
ta đã thu đợc nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nó cũng còn có nhiều hạn
chế đặc biệt trong các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn. Vì
vầy trong thời gian này Đảng và nhà nớc ta cần tâpj trung mọi nguồn lực vốn có
cả mình để phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn.

20


Phần iii
Các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn nớc ta trong giai đoạn hiện nay
I-/

Những mặt còn hạn chế trong chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay.

1-/ Chính sách ruộng đất:
Mặc dù trong thời gian thời qua chính phủ đã có nhiều chính sách để đáp ứng
nhu cầu đổi mới của đất nớc, đặc biệt là chính sách ruộng đất. Mặc dù đã đạt đợc
nhiều thành tựu, xong nó cũng còn tồn tạ nhiều hạn chế:
1.1. Những hạn chế còn tồn taị trong chính sách ruộng đất.

Thứ nhất: Nó tạo ra sự nhợng đất đai có chiều hớng gia tăng và đã có một số
hộ nông dân có chiều hớng sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác, dẫn đến
tình trạng một số hộ nông dân thiếu ruộng đất.
Thứ hai là: Nó cha tạo ra sự ổn định cho ngời nông dân trong sản xuất nông
nghiệp.
Thứ ba là: Việc thực hiện chính sách ruộng đất với các chính sách kinh tế
khác diễn ra một cách không đồng bộ.
Thứ t là: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất nông nghiệp diễn ra
một cách chậm chạp.
Thứ năm là: Sau khi thực hiện việc giao đất cho hộ nông dân xong, thì các cơ
quan quản lý không có biện pháp tổ chức ruộng đất.
1.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong chính sách ruộng đất.
Do thiếu nguồn kinh phí để thực hiện chính sách ruộng đất: Tức là không có
kinh phí để xác định vị trí các thửa ruộng của từng hộ, do đó nó làm cho việc thực
hiện chính sách giao ruộng đất cho hộ nông dân bị chậm chễ, cũng nh việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cũng bị chậm.
Do trình độ hiểu biết của các hộ còn thấp dẫn đến tình trạng họ sử dụng đất
một cách bừa bãi.
Do phong tục tập quán của các vùng là khác nhau, do đó khi thực hiện chính
sách ở các địa phơng khác nhau thì nó cũng có tác dụng khác nhau.
2-/ Về chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn cho kinh tế nông thôn.
2.1. Về mặt còn hạn chế trong chính sách tạo vốn và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trong thời gian qua mặc dù nhà nớc đẫ có xu hớng tăng dần tỷ trọng vốn đầu
21


t cho khu vực nông thôn nhng nó vẫn cha đủ đáp ứng cho nhu cầu về vốn của khu
vực này, làm cho cơ sở hạ tầng còn thấp kém, .
Thứ hai là: về vốn sản xuất thì cũng thiếu một cách nghiêm trọng, đặc biệt là
vốn trung hạn và dài hạn.

Thứ ba là: Về tổ chức các nguồn và kênh tín dụng trông nông thôn còn cha
đợc hợp lý.
Thứ t là: Việc sử dụng nguồn vốn của ngời dân còn cha hợp lý.
2.2. Những nguyên nhân của những tồn tại đó là:
Cũng nh chính sách ruộng đất thì do trình độ dân trí còn thấp dẫn đến việc sử
dụng nguồn vốn vay một cách cha hợp lý, họ sử dụng khồng đúng mục đích.
Hệ thống chính sách pháp luật của chúng ta cha nghiêm, vì vậy việc tổ chức
huy động nguồn vốn cho sản xuất cũng nh cho nhân dân vay vốn sản xuất còn gặp
nhiều hạn chế.
3-/ Về chính sách tổ chức và chính sách phát triển thị trờng cho kinh tế
nông thôn.
3.1. Những hạn chế còn tồn tại trong chính sách về thị trờng của kinh tế
nông nghiệp- nồng thôn:
Một là: Thị trờng tiêu thụ nông sản cho nông dân còn mang nặng yếu tố tự
phát, biến động bất thờng.
Hai là: chúng ta cha hình thành đợc các hớng cụ thể cho kinh tế đối ngoại
phát triển.
Ba là: Về thị trờng lao động và việc làm ở nông thôn Nhà nớc ta cha có kế
hoạch cụ thể để giải quyết công ăn việc làm cho các lao động trong từng thời kỳ
cụ thể.
3.2. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những mặt hạn chế của kinh tế
nông nghiệp- nông thôn.
Do các nguồn hang nông sản trong nớc không có khả năng cạnh tranh với
hàng nông sản của các nớc cả về mẫu mã lẫn chất lợng.
Do thị trờng trong nớc cha phát triển, sức mua yếu, nhanh chóng bão hoà,
dẫn đến tình trạng cầu tăng không tơng ứng với cung.
Do trình độ lao động lành nghề của nớc ta còn kém cha đáp ứng đợc khả
năng của công nghệ.
Do nhu cầu về tiêu dùng trong nớc có sự thay đổi lớn.
4-/ Về chính sách xoá đói giảm nghèo.


22


Những mặt hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do:
- Nớc ta có điều kiện tự nhiên không thuận lợi do hậu quả của cuộc chiến
tranh trớc đây để lại.
Do cơ sở hạ tầng của chúng ta còn thấp kém nh: hệ thống giao thông đờng bộ.
Do trình độ dân trí còn thấp, trình độ văn hoá cũng còn thấp.
Do tình trạng tham nhũng, ăn bớt, ăn xén của những ngời có chức, có quyền.
5-/ Về các chính sách khác:
5.1. Chính sách đào tạo cán bộ nông thôn ở nớc ta:
Thứ nhất là: Việc đào tạo đọi ngũ cán bộ nông thôn trong thời gian qua nó
còn mang nặng tính hình thức.
Thứ hai là: Cha có chính sách khuyến khích đội ngũ cán bộ nông thôn.
5.2. Về chính sách giải quyết mối quan hệ kinh tế và xã hội:
Thứ nhất là: cha giải quyết đợc mối quan hệ giữa công bằng và nghèo đói.
Thứ hai là: phát triển kinh tế chỉ quan tâm đến vấn đề lợi ích trớc mắt mà
quên đi sự phát triển bền vững.
5.3 Về chính sách giá cả:
Thứ nhất là: nó còn mang nặng tính hiện vật.
Thứ hai là: nó thiếu sự can thiệp một cách đồng bộ của chính phủ.
5.4. Chính sách công nghệ:
Thứ nhất là: trong thời gian qua việc nhập công nghệ của nớc ta là không có
tinh khả thi bởi lẽ chỉ đi nhặt lựa những thứ công nghệ mà các nớc họ thải đi.
Thứ hai là: chúng ta không có các kế hoạch cụ thể về quá trình chuyển giao
công nghệ.
Từ những hạn chế cũng nh các nguyên nhân gây ra tình trạng làm cho nền
kinh tế nông thôn bị trì trệ. Chúng ta có thể đa ra một số kiến nghị để góp phần
hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn

II-/ Những giải pháp cơ bản để hoàn thiện chính sách phát triển
nông nghiệp- nông thôn trong giai đoạn hiện nay.

1-/ Chính sách ruộng đất:
Thứ nhất là: Nhà nớc ta phải tạo ra sự ổn định cho việc sử dụng đất nông
nghiệp nh:
Quy định rõ thời gian sử dụng đất nông nghiệp tuỳ theo mục đích của việc sử

23


dụng đất nông nghiệp là 10 năm hay 5 năm.
Quy định rõ trong những trờng hợp nào thì đợc chuyển giao quyền sử dụng
đất nông nghiệp.
Có các biện pháp xử phạt thích đáng đối với những ngời chuyển nhợng đất
một cách trái phép.
Nhà nớc cần ban hành chính sách trong trờng hợp nào thì các hộ nông dân đợc phép chuyển nhợng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Tiến hành công tác tổ chức kiểm tra thờng xuyên việc sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ hai là: Khi tiến hành giao đất phải kết hợp với các chính sách khác nh:
- Hỗ trợ về vốn (có thễ cho vay với mức lãi xuất u đãi hoặc cấp hẳn vốn sản
xuất cho các hộ, khi các hộ gặp khó khăn).
- Hỗ trợ về giống.
- Hỗ trợ về kinh nghiệm và kỹ thuật công nghệ: Thờng xuyên tiến hành các
buổi trao đổi kinh nghiệm giữa cán bộ quản lý với các hộ gia đình xã viên hoặc
giữa những ngời lao động với nhau.
2-/ Chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn cho kinh tế nông thôn.
Một là: việc sử dụng nguồn vốn nên tiến hành nh sau:
Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc: Chủ yếu tập trung cho đầu t xây
dựng các đầu mối giao thông, hệ thống thuỷ lợi.
Đối với nguồn vốn từ nguồn vốn đầu t cuẩ nớc ngoài: thì chủ yếu tập trung

cho các chơng trình nớc sạch nông thôn, xử lý vệ sinh môi trờng, giao thông và đờng nông thôn.
Đối với nguồn vốn cho dan c: Dùng cho các công trình giao thông, thuỷ lợi
nội đồng và trờng học.
Hai là: Cần khuyến khích ngời dân tham gia vào các kế hoạch thực hiện và
giám sát thi công trình kinh tế kỹ thuật.
Ba là: Tăng nguồn vốn cho vay trung hạn và dài hạn của các ngân hàng phất
triển nông thôn, bằng việc tập trung các nguồn vốn cho các chơng trình nh chơng
trình 327, quỹ quốc gia tạo việc làm và các nguồn vốn vay dài hạn trong nớc, và
nớc ngoài vào các kênh ngân hàng, đảm bảo cơ cấu cho vay 30% vốn dài hạn và
70% vốn ngắn hạn.
Bốn là: Mở rộng cho vay cho các ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp ( cho
vay dài hạn), các ngành thơng mại, dịch vụ.
Năm là: Ngân hàng phát triển nông thôn là các chổ tức tín dụng khác, nh tổ
chức ngân hang cổ phần, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, t nhân có
khả năng kinh doanh vốn ở nông thôn. Thiết lập khuôn khổ luật pháp để cho các

24


tổ chức tín dụng đa dạng hoá các môi trờng hoạt động pháp lý.
Sáu là: Ngân hàng phát triển nông thôn đợc phép mở rộng quan hệ với các
ngân hàng thơng mại khác để huy động nguồn vốn về cho nông thôn. Nhà nớc cần
ban hành quy chế bắt buộc về tỷ lệ vốn chuyển về nông thôn.
Bảy là: Các chi nhánh của các ngân hàng phát triển nông thôn cần triển khai
nhiều hình thức bàn gửi tiết kiệm, cho vay cố định hoặc lu động tại các thôn xóm
đi đôi với việc cải cách các thủ tục hàng chính còn phiền hà cho ngời gửi và ngời
vay, đặc biệt là ở các vùng bắt đầu phát triển sản xuất hàng hoá.
3-/ Vấn đề tổ chức và phát triển thị trờng cho kinh tế nông thôn.
Một mặt nhà nớc tiếp tục duy trì cơ chế chính sách cũ cho phát triển kinh tế
nông thôn ở nớc ta đồng thời nhà nớc ban hành các chính sách kinh tế mới.

Một là: Đối với các vùng sản xuất hàng hoá tập trung nh lúa gạo, cà phê, cao
su, mía đờng - là những ngành có ý nghĩa kinh tế cao nhng giá cả biến động thờng
xuyên. Nhà nớc có chính sách bảo hộ giá đầu ra, bù một phần giá cho sản phẩm
của nông dân đảm bảo trang trải đủ chi phí và có lãi tối thiểu, khi giá thị trờng
xuống quá thấp để ổn định vùng sản xuất theo quy hoạch của nhà nớc.
Hai là: Thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc đối với các sản phẩm
cùng loại qua thuế nhập khẩu cao hoặc thuế VAT.
Ba là: Chính sách xuất khẩu hàng hoá nông sản trong những năm tới đây Nhà
nớc cần phải nghiên cứu tỷ mỷ trên các loại thị trờng khác nhau để từ đó có các
chính sách phù hợp.
Bốn là: Muốn chiếm lĩnh đợc thị trờng và duy trì thị trờng, chính sách xuất
khẩu cha nên đánh thuế cao vào ngời sản xuất, cũng không nên quá phụ thu vào
các mặt hàng nông-lâm-thuỷ sản xuất khẩu khi giá thị trờng tăng. Cần có các quy
định cụ thể về các mức thu để tránh tình trạng thu một cách tuỳ tiện, ảnh hởng xấu
đến sản xuất.
Năm là: Thúc đẩy nâng cao chất lợng sản phẩm thông qua quá trình chuyển
giao công nghệ phù hợp là một việc làm cần thiết đẻ khuyến khích xuất khẩu. Nhà
nớc cần có các quy định rõ rầng về chính sách u đãi đối với việc nhập khẩu mặt
hàng công nghệ mới nhằm đổi mới kỹ thuật sản xuất.
4-/ Về chính sách xoá đói giảm nghèo.
Một là: Nên thống nhất mức lãi xuất hợp lý cho ngời đói, nghèo vay của
ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng của các ngời nghèo khi họ cần vay thêm cho
sản xuất (do yêu cầu của kế hoạch làm ăn). và cả khi gặp khó khăn để họ không
phải vay t nhân nặng lãi, đồng thời hạn chế ngời giàu có cho các hộ nông dân vay
với mức lãi xuất cao.
Hai là: Đối với các vùng cao, vùng sâu, biên giới hải đảo, trình độ dân trí hãy
25



×