Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.32 KB, 44 trang )

LI M U
Đất nớc ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất lơng thực chủ
yếu là cây lúa nớc mà một số hoa màu khác nhng phân tán. bên cạnh đó, nề
kinh tế của nớc ta còn gặp nhiều khó khăn, cha có đợcnề tảng để tạo đà phất
triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mở ra cho nền kinh tế
nông nghiệp một hớng đi mới với một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp theo định hớng xã hội chủ nghĩa dới
sự quản lý của Nhà nớc và đặc biệt là nề kinh tế nông nghiệp đã đợc chú trọng
hơn. Từ sau nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và nhiều chính sách mới đợc ban
hành đã giải quyết đợc những ràng buộc phong kiến phi kinh tế trong nông
nghiệp và chỉ thị 100 của Ban Bí th Trung ơng Đảng với nhân dân khoán sản
phẩm cây lúa đến nhóm ngời và ngời lao động. Đây đợc coi là chìa khoá vàng
để mở ra thời kỳ mới của nông ngiệp. Bởi vì Đảng ta đã xác định để phát triển
đợc nề kinh tế thì trớc tiên là phải phát triển đợc nông nghiệp. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp với xu hớng giảm tỷ trọng cây lợng thực, tăng dần tỷ
trọng cây công nghiệp và thuỷ sản và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong
nông thôn và tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Phát triển nông ngiệp một cách toàn diện nhằm từ đó tích luỹ cho công
nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế.
Việc thực hiện những chiến lợc đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả đổ
mới cơ chế quản lý, các chính sach hồ tự phát triển và chuyển dịch cơ cấu
trong nền kinh tế nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực
hiện nh thế nào, tập trung vào những gì, thực thi những ngành nào mũi nhọn và
then chốt, xu hớng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp... là hàng loạt những vấn
đề cần phải đợc tính đến.
Bài viết này đợc chia thành 3 phần:
Phần I. Những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngiệp
Phần II. Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam từ
1



trớc năm 1985-1988 tới nay.
Phần III. Giải pháp cho xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2001-2005

2


Phần I: những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
I. Vai trò, vị trí, đặc điểm của Nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân.
1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú. Nông dân sống ở khu vực
nông nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với môi
trờng và gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với nớc cha phát triển, khoa học kỹ
thuật còn lạc hậu. Đại bộ phận, xét một cách tổng thể, các nớc đang phát triển
và kém phát triển có trên 80% dân số và 70% lao động xã hội tập trung ở nông
với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kỹ thuật canh tác lạc hậu, trình độ lao
động thấp. Ngời nông ở đây, họ vừa là những ngời sản xuất vừa là những ngời
tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân họ làm ra. Bởi vậy, tính phối hợp liên
ngành (cung ứng vật t, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) còn ở mức độ thấp, đóng
góp từ khu vực nông nghiệp và thu nhập quốc dân cha cao và bất ổn định.
Bên cạnh đó nông nghiệp Việt Nam còn có đặc điểm nổi bật khác do
những điều kiện tự nhiên và lịch sử đặc biệt.
Nớc ta nằm ở khu vực nhiệt đới, đất nớc trải dài theo hớng Bắc-Nam,
phần lớn địa hình là đồi núi, có ba mặt tiếp giáp với biển chính vì vậy, có
thảm thực vật phong phú, đa dạng, có tiềm năng sinh khối lớn, nhiều loài vật
có giá trị kinh tế cho phép phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và có thể
đi vào chuyên canh nhiều loại cây, con. Hiện nay, nông nghiệp nớc ta sản xuất
lơng thực chủ yếu là cây lúa nớc nhng phần tán, việc áp dụng các kỹ thuật cơ

giới hoá, hiện đại hoá vào sản xuất nông nghiệp thiếu kinh nghiệm và còn
nhiều bất cập.
-Nớc ta đất chật, dân số không ngừng tăng lên lên khả năng mở rộng
quy mô sản xuất nông nghiệp hạn chế.
-Việc chuyển nền nông nghiệp Việt Nam sang sản xuất hàng hoá gặp
3


nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, trình độ lao động, khả năng quản lý
Đây là những đặc điểm nổi bật cần phải khắc phục nhanh chóng tạo tiền
đề cho nhiệm vụ công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nớc ta
theo hớng bền vững, tiến lên một nền nông nghiệp mà :
-Đi vào sản xuất hàng hoá
-Năng suất cây trồng và gia súc cao.
-Năng suất lao động cao.
-Sử dụng hệ thống thuỷ canh.
Và khắc phục những hạn chế :
-Sử dụng năng lợng lãng phí
-Chất lợng nông sản kém.
-Môi trờng bị ô nhiễm.
2. Vai trò, vị trí của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc
biệt đối với các nớc đang phát triển. Bởi vì các nớc này đa số ngời dân sống
dựa vào nghề nông. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân,
Chính phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất cây trồng và tạo ra nhiều việc làm ở nông thôn.
Trừ một số ít nớc dựa vào nguồn tài nguyên phong phú để xuất khẩu, đổi
lấy lơng thực, còn hầu hết các nớc đang phát triển phải sản xuất lơng thực cho
nhu cầu tiêu dùng của dân số nông thôn cũng nh thành thị. Nông nghiệp còn
cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế . Để đáp ứng nhu cầu lâu

dài của phát triển kinh tế việc tăng dân số ở khu vực ở khu vực thành thành thị
sẽ không đủ khả năng đáp ứng. Cùng với việc tăng nâng suất lao động trong
nông nghiệp, sự di chuyển dân số ở nông thôn ra thành thị sẽ là nguồn nhân
lực đáp ứng cho nhu cầu nông nghiệp hoá đất nớc. Bên cạnh đó, nông nghiệp
còn là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Khu vực công nghiệp cũng có thể là một nguồn cung cấp vốn cho phát
4


triển kinh tế, có ý nghĩa lớn là vốn tích luỹ ban đầu cho công nghiệp hoá. Theo
Timer-1988, Morris và Adelma -1981 từ kinh nghiệm thực tế của thế kỷ XIX
và nhất là thập kỷ gần đâycho thấy, phát triển nông nghiệp là một điều kiện
tiên quyết cho sự thành công của công nghiệp hoá (do tích luỹ từ công nghiệp
mang lại) hình thành và phát triển thị trờng trong nớc, giải quyết việc làm ở
nông thôn trong thời gian đầu, hạn chế áp lực làm chậm quá trình công nghiệp
hoá )
Theo Timmer-1988 ở giai đoạn bắt đầu phát triển nông nghiệp chiếm
phần lớn sản phẩm trong nớc, tích luỹ chủ yếu từ nông nghiệp, nguồn thu của
Nhà nớc chủ yếu do các loại thuế đánh vào nông nghiệp.
+Giai đoạn nông nghiệp đóng góp củ yếu cho sự tăng trởng một phần
nguồn thu từ nông nghiệp đợc đầu t lại hco nông nghiệp (chủ yếu cho nghiên
cứu và cơ sở hạ tầng) sản lợng nông nghiệp tăng lên.
+Giai đoạn lao động nông nghiệp bắt đầu giảm, nông nghiệp phải đợc
liên kết về thị trờng lao động và tín dụng liên kết kinh tế thành thị-nông thôn,
nông nghiệp ngày càng phụ thuộc vào thị trờng.
+Giai đoạn nông nghiệp dới mức 20% của tổng lao động trong nớc,
nông nghiệp còn đợc hỗ trợ bằng nhiều biện pháp linh hoạt của Nhà nớc.
Để đạt đợc nh vậy thì điều kiện đầu tiên quan trọng nhất là ta phải thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một nhiệm vụ rất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân.


5


ii. chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với phát
triển nông nghiệp - nông thôn.
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển kinh
tế -xã hội ở nớc ta. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là tổng thể của
kinh tế bao gồm mối quan hệ tơng tác giữa các yếu tố của lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất thuộc khu vực kinh tế nông thôn trong những khoảng thời
gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Sau khi nghị quyết 10 của Bộ chính trị và nhiều chính sách mới đợc ban
hành đã giải đợc những khả năng buộc phong kiến phi kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn, tạo cho nông nghiệp đạt đợc những thành tựu to lớn góp
phần từng bớc chuyển nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung
đã và đang có sự khởi sắc, sản xuất phát triển đời sống nhân dân đợc cải thiện.
Mặt khác, việc chuyển dịch cơ cấu ngành, theo vùng, lãnh thổ, theo các thành
phần kinh tế, theo cơ cấu kỹ thuật - công nghệ hớng tới nền sản xuất hàng hoá
và đạt đợc nhiều tiến bộ đángg kể.
Thế nhng ở trong phạm vi của từng vùng trong nớc thì không hẳn thế.
Do có sự phát triển không đều giữa các vùng trong nớc, quá trình đó diễn ra ở
các vùng không giống nhau: ở vùng kinh tế phát triển , quá trình đó diễn ra
theo trình tự chung còn ở vùng kinh tế kém phát triển, quá trình đó có thể bắt
đầu từ việc phá thế độc canh hoá chuyển sang đa canh lúa, màu phát triển chăn
nuôi và bớc tiếp theô là phát triển các ngành nghề tiều, thủ công nghiệp và
dịch vụ. Xu hớng chung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và

nông thôn là: tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm và tỷ trọng các ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
6


còn phải có sự quan hệ rất nhiều tới các ngành khác nh phát triển nông nghiệp
hàng hoá phải chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp và nông nghiệp
không thể tự đi lên nếu không có sự tác động trực tiếp của một nền công
nghiệp phát triển. Và đợc các ngành nghề mới trong nông nghiệp.
Trong nông nghiệp và nông thôn, đi cùng với sự chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và nông thôn là sự phân công lao động cũng đợc diễn ra. Từ lao
động trồng lúa chuyển sang lao động trồng hoa màu chăn nuôi, làm các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nó không chỉ phụ thuộc vào phục vụ
cho cả nhu cầu phát triển nông nghiệp mà còn phục vụ cho cả nhu cầu phát
triển công nghiệp, thơng nghiệp và các ngành doanh nghiệp khác.
Từ thế kỷ 20 đã chứng minh và xác định khoa học kỹ thuật công nghệ
phát triển và đổi mới nh vũ bão, tính cộng đồng trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ngày càng cao, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một nớc không thể
tách rời với sự phát triển kinh tế của cộng đồng quốc tế hay cũng nh không thể
tách rời sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn với cơ cấu
kinh tế vùng và cơ cấu kinh tế chung của cả nớc.
Mặt khác, sự phân hoá giàu nghèo ở nông nghiệp và nông thôn không
thể tránh khỏi, nó diễn ra theo hớng : khi sản xuất hàng hoá kém phát triển thì
khoảng cách đó tơng đối doãng ra, khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ
cao thì khoảng cách đó thu hẹp laih và có thể trở lại khoảng cách ban đầu (nhng ở trình độ cao hơn). Điều đó chứng tỏ sự phân hoá giàu nghèo vừa là kết
quả, vừa là động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thêm vào đó, ở đâu có trình độ dân trí thấp thì ở đó việc xác lạp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đơng nhiên là gặp nhiều khó khăn và khó tránh
khỏi sai lầm . Điều này cũng chứng tỏ rằng với với trình độ dân trí hay mặt

bằng trong giáo dục có chịu sự ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
2. Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới
a. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đài
Loan.
7


Ta biết rằng Đài Loan là một lãnh thổ nhỏ với 2/3 là đồi núi, đất canh
tác chỉ có gần 900.000 ha, khí hậu á nhiệt đối và nhiệt đới, bởi vậy cơ cấu
nông nghiệp rất đa dạng, phong phú nh trồng trọt có lúa nớc, lúa mì, khoai
lâng, khoai tây, lạc, chuối. Về chăn nuôi có lợn, gàm vịt , trâu, bò Ng
nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải
sản, có những sản phẩm xuất khẩu có giá trị nh tôm, cá
Tuy vậy, cho đến giữa thế kỷ xét xử, nông nghiệp Đài Loan vẫn ở tình
trạng lạc hậu, sản xuất tiểu nông tự cấp, tự túc. Từ đầu những năm 1950 đến
nay cơ cấu nông nghiệp Đài Loan, do có sự tác động của công nghiệp hoá, đã
có một bớc phát triển mạnh mẽ, cơ cấu nông nghiệp đã chuyển dịch theo hớng sản xuất nông sản hàng hoá, hớng về về xuất khẩu, và đã đạt đợc những
thành tựu to lớn trong thời kỳ công nghiệp hoá. Quá trình đó của Đài Loan đợc
chia làm 3 thời kỳ.
*Thời kỳ thứ nhất:
Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến tranh
chuẩn bị công nghiệp hoá (1949-1953).
Trong thời kỳ này, Đài Loan bắt đầu thực hiện cải cách ruộng đất do
chính quyền Quốc Dân Đảng thực hiện trong 4 năm (1949-1953) với nội
dung: giảm tô từ 50-60% xuống 37,5% (1949), chính quyền đem 130.000 ha
ruộng công bán cho 177.000 hộ nông dân thiếu ruộng (1951), ban chấp hành
"luật ngời cày ruộng: (1953), trng mua số ruộng đất quá hạn mức của địa chủ
bán cho nông dân thiếu ruộng.
Điều trên đã tạo điều kiện chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp phong

kiến tiểu nông sang nền kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hoá T bản chủ
nghĩa, dọn đờng cho công nghiệp hoá. Kết quả, sản xuất nông nghiệp 1952
đạt 129,7% so với năm 1940-19443 (thời kỳ kinh tế thịnh vợng trớc đây). Cơ
cấu nông nghiệp thời kỳ này vẫn là cơ cấu truyền thông. Năm 1953, trong cơ
cấu nông nghiệp, giá trị sản lợng trồng trọt chiếm 71,9%, chăn nuôi chiếm
15,6%, thuỷ sản chiếm 7,4%, lâm nghiệp chiếm 5,1%. Trong ngành trồng trọt:
lua chiếm 58,7 %, mì màu 13,3%, cây công nghiệp 19,7%, rau 4,8, quả 3,5%.
8


Trong ngành nông sản xuất khẩu năm 1952 đạt 114 triệu USD chiếm 95,5%
kim ngạch xuất khẩu. Nó đánh dấu bớc ngoặc đầu tiên của sản xuất nông
nghiệp chuyển từ hớng nội thuần tuý sang hớng ngoại.
* Thời kỳ thứ hai
Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ phát triển nông nghiệp để nuôi dỡng
công nghiệp (1953-1968): Đây là thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá ở
Đài Loan nó đợc thực hiện trong 4 kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia
(NEDP)
Biểu 1: Cơ cấu nông nghiệp thời kỳ 1953-1968
Năm

Giá trị sản lợng Trồng trọt

Chăn nuôi

Ng nghiệp

Lâm nghiệp

nông nghiệp


1953

10.390 (1)

71,9%

15,6%

7,4%

5,1%

1968

48.883

60,1%

23,0%

10,6%

6,3%

(1) Triệu đồng Đài Loan.
Với chức năng phát triển nông nghiệp để nuôi dỡng công nghiệp trong
thời gian 1953-1968, nông nghiệp Đài Loan tập trung vào các mục tiêu:
-Nâng cao nông nghiệp bằng đa dạng hoá sản phẩm và cạnh tranh để
đảm bảo nhu cầu dinh dỡng cho nhân dân.

-Mở rộng xuất khẩu nông sản phẩm phục vụ công nghiệp hoá .
-Cung cấp nguyên liệu và lao động cho công nghiệp để phát triển công
nghiệp hoá.
Kết quả: sản phẩm trồng trọt chính (lúa, mía, rau quả) tăng từ 60400%, năng suất cấy trồng từ 50-200%, sản lợng thuỷ sản tăng 400%, lâm sản
tăng 50%-120%. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 266,590 triệu
USD, tăng 220%. Điểm chủ ý ở đây là cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ 19531968 đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hớng công nghiệp hoá. Giá trị sản lợng nông, lâm ng nghiệp năm 1968 tăng 5 lần so với 1953, cơ cấu giá trị chăn
nuôi tăng từ 15,6% lên 23%, ng nghiệp từ 7,4%-10,6%, lâm nghiệp từ 5,1%6,3%.
9


* Thời kỳ thứ ba
Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ phát triển công nghiệp để hỗ trợ nông
nghiệp (1961 đến nay). Một trong những nội dung chủ yếu trong thời kỳ này là
tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu và khả năng
của công nghiệp hoá.
Số trang trại gia đình bắt đầu giảm, lao động nông nghiệp giảm từ 1,6
triệu (1969) xuống 1,09 triệu (1991). Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
tổng số lao động xã hội giảm từ 38,9% (1969) xuống 12,9% (1991).
Diện tích canh tác giảm 914 ha (1969) xuống 883540 ha (1991). Giá trị
sản lợng nông nghiệp tăng 47731 triệu Đài Loan (1969) lênhà nớc 234185
triệu (1981). Kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng 297 triệu USD (1969) lên
10,042 tỷ USD (1991).
Biểu 2: cơ cấu giá trị sản lợng nông nghiệp (1968-1981)
Năm

Giá trị Sl (1) Tỷ trọng giá trị sản phẩm (%)
Trồng trọt

Chăn nuôi


Ng nghiệp

Lâm nghiệp

1968

nông nghiệp
48833

60,1

23

9,5

5,6

1981

234185

47,1

29,5

21,4

2,0

(1) triệu đồng Đài Loan

Kế hoạch của Đài Loan từ nay đến sau năm 2000 là tiếp tục chuyển dịch
nền kinh tế nông nghiệp theo phơng hớng chọn đợc cơ cấu nông nghiệp hợp
lý trong điều kiện công nghiệp phát triển đạt trình độ cao, đất đai và lao động
đất ở trong nớc tập trung và sản xuất. Kế hoạch của Đài Loan từ nay đến sau
năm 2000 là tiếp tục chuyển dịch chuyển nền kinh tế nông nghiệp theo hớng
chọn đợc cơ cấu nông nghiệp hợp lý trong điều kiện công nghiệp phát triển
đạt trình độ cao, đất đai và lao động đất ở trong nớc tậ trung vào sản xuất các
sản phẩm cần ít đất đai, lao động, đem lại giá trị kinh tế và lợi nhuận cao và
tìm cách xuất khẩu vốn công nghệ , chuyên gia nông nghiệp ra các nớc ngoài,
có đất đai và lao động rẻ hơn, để sản xuất nông sản đa về nớc và đem xuất
khẩu.
Kết luận:
10


+Trong thời gian từ 1949-1953 để mở đờng cho công nghiệp hoá Đài
Loan đã thực hiện cải cách ruộng đất, chuyển phơng thức sở hữu và sử dụng
đất phong kiến sang phơng thức sử dụng ruộng đất t bản chủ nghĩa.
+Đài Loan đã chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từ hớng nội phục vụ nhu
cầu nhu cầu trong nớc sang hớng ngoại phục vụ nhu cầu xuất khẩu nông sản.
+Đã chuyển dịch cơ cấu nông lâm ng nghiệp cho phù hợp từng thời kỳ
công nghiệp hoá theo hớng tăng tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi thuỷ sản, rau quả
và giảm tỷ trọng lơng thực, lâm sản.
+Chuyển dịch lao động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở thành
thị và nông thôn, tạo ra thu nhập cao hơn, đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp.
+Chuyển dịch lao động động thủ công trong nông thôn sang lao động cơ
khí trên lao động chuồng trại và trong xí nghiệp chế biến nông sản.
+ Khi công nghiệp phát triển trình độ lao động cao, sẩn xuất nông
nghiệp có xu thế giảm sản xuất mọt số nông sản và thay thế bằng nông sản
nhâp khẩu có lợi cao, chuyển sản xuất nông nghiệp từ nội địa ra nớc ngoài,

nhằm vào đất nớc có đất đai và lao động rẻ để sản xuất và xuất khẩu nông sẩn
từ nớc ngoài có lợi hơn.
b. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp của

Indonesia.
Với hơn 200 triệu dân và 70% dân c sống ở nông thôn, ngành nông
nghiệp Indonesia có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nớc. Vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nnn1 của Indonesia quan tâm sâu sắc, trong đó
chính sách phát triển nông nghiệp tập trung sản xuất lơng thực, thực phẩm vì
mục tiêu an toàn lơng thực, thực phẩm và đề cao vai trò khu vực nông thôn.
Để thực hiện việc dễ dàng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp chính phủ nớc này đã tăng cờng phát triển cơ sở hạ tầng nh đờng sá,
công trình thuỷ lợi, nghiên cứu ứng dụng các loại giống cao sản đều đ ợc trợ
giá ở mức độ khác nhau. Đây chính là điều kiện nhằm khuyến khích phát triển
cho nền kinh tế nông nghiệp.
11


Cơ cấu và diện tích cây trồng liên tục đợc mở rộng, chú trọng phát triển
những cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu ở các trang trại nhà nớc và t nhân.
Trong khu vực Đông Nam á, Indonesia thực hiện khá tốt chính sách phát triển
kinh tế trang trại. Nhờ đó, Indonesia trở thành nớc xuất khẩu ca cao, cà phê,
chè hàng đầu thế giới. Chính phủ nớc này luôn cố gắng duy trì sự cần bằng tơng đối giữa nông nghiệp và những ngành công nghiệp, dịch vụ.. đa khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ giải quyết các yếu tố đầu vào,
đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn.
+Vị trí đại lý và khí hậu tự nhiên: ở những vị trí địa lý khác nhau và

vùng khí hậu khác , việc xác định cơ cấu kinh tế cũng khác nhau. Xác định cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn cũng có nghĩa là xác định cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn ở các vùng điều kiện địa lý và khí hậu tự nhiên
khác nhau của nớc ta. Bởi vậy, cơ cấu kinh tế của một nớc, một vùng bao giờ
cũng dựa trên qu thế về điạ lý và khí hậu của nớc đó, vùng đó.
+Các nguồn lợi: bao gồm tài nguyên khoáng sản,nguồn nớc, nguồn năng
lợng, đất đai có hay không có, có nhiều hay có ít các tài nguyên này sẽ ảnh
hởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu kinh tế của một quốc gia nó chung và
của vùng đó nói riêng.
+Phong tục tập quán và truyền thống dân tộc: Đây là nhân tố vừa có tác
dụng thúc đẩy vừa có tác dụng kìm hãm. Một quốc gia nào hay một vùng nào
đó ở đâu đó có phong tục tập quán canh tác lạc hậu ví dụ nh du canh, du c thì ở
đó có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất diễn ra không thể nhanh chóng và suôn sẻ
đợc. Ngợc lại, ở đâu có tập tụ, tập quán truyền thống sản xuất tiến bộ thì ở đó
việc làm chuyển biến cơ cấu kinh tế nói chung sẽ dễ dàng hơn.
+Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ : với trình độ này càng cao
thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ càng dễ dàng hơn và công nghệ hiện đại,
tiên tiến đó sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung, nông nghiệp và nông thôn nói riêng.
12


+Con ngời: ta biết rằng cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, thế nhng
việc nó hình thành nhanh hay chậm , hợp lý hay không hợp lý, lại do tác động
chủ quan của con ngời. Bởi vì, con ngời là nhân tố có ý nghĩa quyết định trong
việc tiến hành cơ cấu kinh tế.
Ví dụ điển hình nh Nhật Bản, một nớc hiếm tài nguyên, đất nớc vơn lên
ngang tầm với các nớc phát triển nhất trên thế giới, một đất nớc có nền kinh tế,
khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển.
4. Sự cần thiết phải công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp

Chuyển dịc cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng theo hớng ngày càng tiến boọ là một xu thế tất yếu khách
quan của các nền kinh tế quốc gia khác nhau, nó vừa có những nét chung
mang tính quy luật và vừa có những nét riêng mang tính đặc thù phù hợp với
yêu cầu và điều kiện cụ thể của nền kinh tế mỗi quốc gia ấy trong từng thời kỳ
lịch sử.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là kết quả của sự phát triển trong
cạnh tranh trên thị trờng, những ngành có hiệu quả cao sẽ phát triển ngày càng
mạnh mẽ, các ngành kém hiệu quả sẽ bị thu hẹp lại, mà việc chủ động thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung theo mục tiêu và nhu cầu của sự
phát triển, gắn với dự báo tiến bộ khoa học công nghệ và thị trờng là một trong
những khâu quyết định tạo ra tăng trởng kinh tế, ở những nớc có công nghệ
tiên tiến thì luôn tạo ra công nghệ mới, còn ở những nớc đang phát triển thì
tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, từ đó hình thành cơ cấu mới trong
công nghiệp và trong nền kinh tế với các ngành nghề mới, sản phẩm mới, tạo
ra sức cạnh tranh cao và tăng trởng nhanh.
Đất nớc ta xuất phát và đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu chính vì
vậy chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn.
Trong nông nghiệp và nông thôn, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá sẽ thúc đẩy nông nghiệp phát triển vợt bậc. Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ thúc đẩy đợc nhiều vùng sản xuất
13


hàng hoá tập trung, chuyên canh nh: lúa, cao su, cà phê, chè.. Hơn nữa, với
ngành công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản đã có những bớc tăng trởng
đáng kể . Đó là điều kiện nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn.

14



Phần ii: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ năm 1985 đến nay.
i. Giai đoạn từ trớc năm 1985-1988
Nông nghiệp nớc ta trong giai đoạn này gặp rất nhiều những rào cản, vợt qua tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài trong những năm 1976-1980.
Đến tháng 1-1980 - Chỉ thị 100 của Ban Bí th Trung ơng Đảng ra đời
lúc đó với nhân dân khoán sản phẩm cây lúa đến nhóm ngời và hộ lao động (và
đây thực chất là khoán hộ). Chính vì vậy, đã đợc coi là chìa khoá vàng mở ra
thời kỳ mới của nông nghiệp và cả của kinh tế nông thôn. Những kết quả đạt
đợc trong giai đoạn này của sản xuất nông nghiệp là những thành tựu bớc đầu
hơn hẳn các thời kỳ trớc. Bình quân 5 năm 1981-1985 so với bình quân 5 năm
1976-1980 sản lợng lơng thực tăng 27%, riêng thóc tăng lên 32%, năng suất
lúa tăng 23%, lơng thực bình quân đầu ngời tăng 14%, đàn trâu tăng 8%, đàn
bò tăng 39%, đàn lợn tăng 22%.
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (5/4/1988) về đổi mới quản lý nông
nghiệp với nội dung cơ bản là khoán gọn đến hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ ở nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp
và nông thôn nớc ta.
Sản xuất lơng thực đã tăng lên với xu hớng năm sau cao hơn năm trớc:
năm 1987 là 17,5 triệu tấn, 1988 là 19,6 triệu tấn. Trong gần 3 thập kỷ lơng
thực ở nớc ta luôn là vấn đề nóng bỏng, tình trạng thiếu lơng thực diễn ra triền
miên. Riêng 13 năm (1976-1988) nớc ta nhập khẩu 8,5 triệu tấn quy gạo, bình
quân hàng năm nhập 0,654 triệu tấn.
Mặt khác, nông nghiệp nớc ta mang nặng tính độc canh (vào những năm
đấuau thời kỳ giải phóng). Diện tích cây lơng thực năm 1976 chiếm 88,0%
trong đó lúa chiếm 75,2% tổng diện tích gieo trồng, các loại cây trồng khác
chiếm tỷ trọng diện tích còn thấp. Cây công nghiệp chiếm 6%, cây ăn quả 2%.
Từ năm 1981 trở đi lơng thực có sự phát triển, vấn đề lơng thực giảm bớt khó
khăn cho nhân dân ta trong nghiên cứu năm của thời kỳ đó.

15


Nông nghiệp trong thời gian này cũng đã có đợc sự đóng góp quan
trọng trong việc tăng nguồn hàng xuất khẩu, tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất
nớc với quan điểm xuất khẩu để tăng trởng kinh tế, do vậy, kinh tế nớc ta đã có
những tiến bộ khởi sắc và chuyển biến tích cực. Năm 1986 giá trị xuất khẩu
nông lâm thuỷ sản đạt 513 triệu rúp-đo la.
Có đợc những bớc đầu khởi sắc của giai đoạn gần thập niên 90 này là do
sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc ta nhằm từng bớc phát triển nền
kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Trong giai đoạn này,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới bắt đầu đợc hình thành song
vẫn cha đợc quan tâm đúng mức vì do điều kiện kinh tế nớc ta tác động. Nông
nghiệp ta thời kỳ này vẫn độc canh là chủ yếu, cây trồng vật nuôi mới chỉ là
"có sự góp mặt" còn chủ yếu là lúa, hoa màu cho ta năng xuất thấp khiến nớc
ta vẫn phải nk lơng thực, thực phẩm.
ii. giai đoahn từ năm 1989 đến năm 1994
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
a. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong giai đoạn này, Đảng ta luôn luôn khẳng định sự phát triển kinh tế
nớc ta phải dựa trên cơ sở kết hợp một cách đúng đắn giữa công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ.
Trong hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ, khoá VII họp tháng
12 năm 1993 đã xác định "từ nay đến cuối thập kỷ phải rất quan tâm đến công
nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện
nông, lâm ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu" (Đảng cộng sản Việt
Nam, Văn kiệnn Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, Tháng 1
năm 1994). Trớc đó nhà nớc ta đã có chính sách u tiên , phát triển cho nông
nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp.
Tháng 1 năm 1980, chỉ thị 100 của Ban chấp hành bí th Trung ơng Đảng
16


với nội dung khoán sản phẩm cây lúa đến nhóm và ngời lao động (thực chất là
khoán hộ). Đây là chìa khoá vàng mở ra thời kỳ mới của nông nghiệp và kinh
tế nông thôn cho nớc ta.
Tiếp đến là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (5-4-1988) về đổi mới quản
lý nông nghiệp với nội dung cơ bản là khoán gọn đến hộ nông dân, thừa nhận
hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn. Đây là một mốc mới đánh
dấu cho sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn nớc ta.
Những chính sách của Đảng và nhà nớc ở trên là một tiền đề mở ra cho
nền nông nghiệp một hớng đi mới, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nớc ta một cách cơ nền tăng trởng, có hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn này, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã và
đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nớc ta một cách có nền tảng, có
hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn này, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã và
đang chuyển dịch theo cơ cấu ngành, theo vùng, theo lãnh thổ tới nền sản xuất
hàng hoá, với những tiến bộ đáng kể:
* Một là: cơ cấu nông nghiệp đã có sự chuyển biến khá rõ nét, đã và
đang tạo thế cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Với thành tựu to lớn
nhất của nông nghiệp trong giai đoạn này là căn bản giải quyết đợc vấn đề lơng thực. Sau 18 năm kể từ trớc những năm 1985-1988, sau lợng lơng thực nớc
ta tăng 86,6%, mức lơng bình quân đầu ngời từ 274,4kg/năm năm 1976 tăng
lên 359,2kg/năm 1993. Chỉ trong thời gian 6 năm ở giai đoạn này, khối lợng
gạo xuất khẩu từ 1,5-2,0 triệutấn và xếp hàng thứ 3 về xuất khẩu gạo trên thế
giới.
Giải quyết đợc vấn đề lơng thực là điều kiện quyết định để phát triển đa
dạng hoá cây trồng và vật nuôi. Đến năm 1993 diện tích cây công nghiệp tăng

lên 1290.000ha, chiếm 13,3% trong đó cây công nghiệp tăng 3,77 lần, cây ăn
quả tăng 3,0 lần so với trớc những năm 1985-1988, tỷ trọng diện tích cây lơng
thực giảm xuống 78,4% trong đó riêng lúa chiếm 65,7. Lơng thực dồi dào,
nguồn thức ăn phong phú tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi, trong đó đàn
17


lợn là nguồn cung cấp thịt chủ yếu cho nhân dân, năm 1991 chiếm 70,5% tổng
sản lợng thịt hơi xuất chuồng. Năm 1993 số lợng đàn bò ở Miền bắc đã gấp
2,56 lần so với năm 1976 và gấp 2,45 lần so với năm 1980. Ngoài ra, chăn
nuôi gia cầm đang phát triển mạnh về số lợng và chủng loại cùng với phơng
thức chăn nuôi truyền thống, nông dân đã tiếp thu phát triển chăn nuôi theo
kiểu công nghiệp.
Trong những năm của giai đoạn này, thuỷ sản đã có bớc phát triển đáng
kế, công tác nuôi trồng thuỷ sản đợc co trọng, nhất là vùng ven biển. Những cơ
sở sản xuất giống và nuôi tôm xuất khẩu đợc phát triển , mở rộng các hình thức
tổ chức liên doanh với nớc ngoài để nuôi tôm đợc triển khai ở ven biển Miền
trung. Việc đánh bắt hải sản đang đợc khôi phục và phát triển ở nhiều địa phơng, tầu thuyền, các phơng tiện đánh bắt đợc tăng cờng, nhờ vậy mà sản lợng
thuỷ hải sản tăng nhanh, sản phẩm xuất khẩu ngày càng lớn.
Biểu 3: Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản cả nớc 1991-1994 (%)
1991

1992

1993

1994

Nông nghiệp


84,5

84,7

84,5

85,3

Lâm nghiệp

7,7

6,8

7,0

6,5

Thuỷ sản

7,6

8,5

8,5

8,2

Việc giao đất, giao rừng đợc tiến hành rộng rãi tới ngời dân, việc bảo vệ,
khoanh nuôi và tái sinh rừng tốt hơn, diện tích rừng trồng tăng lên, kết hợp

trồng rừng với trồng cây công nghiệp, làm vờn và chăn nuôi, góp phần tạo ra
sự bền vững về sinh thái và xã hội để phát triển rừng. ở nhiều vùng có dự án
327 đang triển khai tốt bớc đầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế lâm nghiệp miền
núi. Nhà nớc chủ trơng hạn chế khai thác xuất khẩu gỗ tròn, sản lợng gỗ và
kim ngạch xuất khẩu lâm sản có giảm xuống, những rừng đang từng bớc đợc
hồi phục.
Chính nhờ vậy, nông nghiệp đã đóng góp quan trọng việc tăng nguồn
hàng xuất khẩu, tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nớc. Với quan điểm xuất
khẩu để tăng trởng kinh tế, kinh tế nớc ta đã có những tiến bộ và chuyển biến
tích cực. Năm 1993 tăng gần 3 lần (1500 triệu rúp đola) đến năm 1994 tăng
18


lên khoảng 1800 triệu đô la, chiếm 48,0% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.
* Hai là: ở các vùng sinh thái của đất nớc đã bớc đầu khai thác lợi thế so
sánh để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hớng sản
xuất hàng hoá lớn có hiệu quả.
Trong những năm của giai đoạn này, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành diễn ra có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu. Trớc hết, phải khẳng định
thành tựu to lớn về sản xuất lơng thực chủ yếu là cây lúa. Lúa gạo đã và đang
hình thành 2 vùng sản xuất chuyên môn hoá của cả nớc, những năm này tỷ
trọng sản lợng thóc so với cả nớc tăng lên từ 69,6% năm 1993, trong đó vùng
Đồng bằng Sông Hồng từ 19,5% lên 20,6% và Đồng Bằng Sông Cửu Long từ
43,2 lên 49%. Cây công nghiệp lâu năm phát triển mạnh và đang hình thành
những vùng sản xuất với quy mô lớn. Diện tích cao su năm 1993 của cả nớc có
220.000 ha, trong đó có 93.000 ha cho thu hoạch mủ với 70.000 tấn mủ khô đợc phân bố chủ yếu ở mủ khô cả nớc. Sản xuất cà phê cũng đang hình thành 2
vùng lớn: vùng Tây nguyên và vùng Đồng Nam Bộ. Vùng Tây nguyên trong
đó tập trung nhất là Đaklak chiếm 45,6% diện tích thu hoạch là 54,4% sản lợng cà phê nhân của cả nớc, tiếp đó Đồng Nai chiếm 22% diện tích thu hoạch
và 24,6% sản lợng cà phê nhân.
* Ba là: phát huy sức mạnh tổng hợp của cơ cấu kinh tế nhiều thành

phần trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá, những năm giai đoạn này
có sự chuyển dịch quan trọng từ kinh tế quốc doanh và kinh tế tập trung là chủ
yếu sang kinh tế hộ và các hộ nông dân đang trở thành lực lợng chủ yếu hoạt
động trong nông nghiệp và nông thôn.
Doanh nghiệp nhà nớc đến nay đã có 1921 đơn vị quản lý và sử dụng
7,5 triệu ha đất (trong đó có 415 lâm trờng sử dụng 6,3 triệu ha rừng và đất
rừng, 318 nông trờng sử dụng 1,3 triệu ha đất nông nghiệp) với 377.000 lao
động, sử dụng 70% vốn đầu t cơ bản cho nông lâm ng nghiệp, đến nửa năm
1993 đã có 940 doanh nghiệp đăng ký lại theo nghị định 388/HĐBT.
Gần đây doanh nghiệp nhà nớc về nông nghiệp nổi lên hai vấn đề:
19


+Một sơ sở nông nghiệp quốc doanh bớc đầu phát huy vai trò trung tâm
khoa học kỹ thuật cho thành phần kinh tế và dân c trên địa bàn nh giống cây,
con, gắn công nghiệp chế biến với vùng sản xuất nguyên liệu: mía đờng, chè,
cao su, cà phê.
+Với khoảng 70% đơn vị chuyển sang khoán gọn cho hộ thành viên các
khoản này đã tạo cho các hộ nhận khoán tiếp thu kỹ thuật mới, yên tâm đầu t
vốn, lao động vào cây trồng, vật nuôi để tăng thu nhập. Trong lâm nghiệp thực
hiện chính sách giao đất, giao rừng và cơ chế khoán giữ đất lâm nghiêp cho hộ
gia đình công nhân sử dụng. Các hộ nông dân đang trở thành lực lợng chủ yếu
sản xuất lơng thực và phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi kết hợp khai thác
nông lâm thuỷ sản, mở rộng và phát triển các ngành nghề mới
Bốn là: Cơ cấu kỹ thuật trong công nghiệp và nông thôn đã và đang đợc
chuyển dịch một cách mạnh mẽ và rộng khắp. Hệ thống kết cấu hạ tầng đợc
cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới để đáp ứng đợc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Những kỹ thuật truyền thống đang đợc thay thế bởi
những kỹ thuật tiến bộ, rõ nhất là giống cây trồng vật nuôi. Cùng với cuộc
cách mạng sinh học, vấn đề thuỷ lợi hoá, hoá học hoá, điện khí hoá từng bớc

đợc tăng cờng cho nông nghiệp và nông thôn, công nghệ sau thu hoạch nhất là
công nghiệp chế biến nông sản đợc coi trọng và phát triển
Biểu 4 cơ cấu tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (%) 1991-1994

Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (%)

20

1991

1992

1993

1994

40,5

33,9

28,9

28,7


Biểu 5: Sản lợng lơng thực 1990-1994 (triệu tấn)
1990

1991


1993

1993

1994

Sản lợng lơng thực quy ra thóc
b. Đánh giá chung về những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh
doanh nông nghiệp
Bên cạnh những tiến bộ và kết quả đợc ở trên, quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn những hạn chế và tồn tại.
+Một là: cơ cấu nông nghiệp nớc ta vẫn cha thoát khỏi tình trạng độc
canh, tự cung, tự túc và vẫn còn đang ở trình độ sản xuất hàng hoá nhỏ là chủ
yếu.
Mặc dù có những tiến bộ trong chính sách phát triển nông nghiệp của
Đảng và Nhà nớc trong nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng ở nớc
ta không thể chuyển mình nhanh chóng phát triển ngay đợc. Trong thời kỳ
này, đất nớc ta mới bắt đầu có sự chuyể dịch nhng còn nhỏ bé, cần phải có một
khoảng thời gian nhằm khắc phục dần những mặt yếu kém trong nền nông
nghiệp của nớc ta.
+Hai là: các ngành nông lâm nghiệp cha gắn bó với nhau trong cơ cấu
kinh tế thống nhất , mà thậm chí còn gây trở ngại, mâu thuẫn gay gắt trong quá
trình phát triển.
Nông nghiệp nớc ta không thể phát triển cùng một lúc tất cả các ngành
nông nghiệp ngay đợc mà cần phải có sự hỗ trợ cho nhau, có mối liên hệ giữa
các ngành với nhau thì mới tạo đà và nền tảng cho phát triển và đặc biệt cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Có phát triển và cung cấp
đầy đủ lơng thực thì mới có thể đa đợc chăn nuôi phát triển đợc. Bởi vì lơng
thực hay sản phẩm của nông nghiệp nói chung là sản phẩm thiết yếu đối với
sự tồn tại của con ngời.

+Bốn là: tỷ lệ thuần nông còn cao, cha gắn kinh tế nông nghiệp với
nông thôn, số hộ chuyên và kiêm về ngành nghề - dịch vụ cha nhiều phần lớn
lao động thủ công, sự chi viện của công nghiệp vào nông nghiệp còn ít.
21


Nh ta thấy, đất nớc ta từ xa đã là một nớc công nghiệp, và ngày nay,
nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lớn, tỷ lệ dân c sống trong
nông nghiệp nông thôn rất lớn chiếm gần80% và còn lại là dân c sống ở khu
vực thành thị. Nền kinh tế nớc ta còn nghèo, còn lạc hậu so với những nớc
trong khu vực cũng nh trên thế giới, nhân dân sống chủ yếu là đồng ruộng, nền
công nghiệp vẫn cha phát triển. Điều đó sẽ tạo ra sự chi viện giữa các ngành
trong nền kinh tế là không hiệu quả (có những không nhiều).
Với những nớc trong khu vực, với một nền công nghệ đa dạng hoá, lơng
thực đầy dủ cho nhân dân và xuất khẩu ra nớc ngoài cùng với việc phát triển
các ngành khác nh chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu thu ngoại tệ. Bên
cạnh đó còn có ngành dịch vụ phát triển mạnh
+Bốn là: các thành phần kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn tuy đợc pháp luật thừa nhận song vẫn còn những ràng buộc .
+Năm là: Kinh tế hộ tự chủ đã có bớc phát triển khá, song năng lực nội
sinh của kinh tế hộ còn yếu, cha đủ sức tự vơn lên để phát triển kinh tế hàng
hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
+Sáu là: thị trờng nông sản còn hạn hẹp , cha đợc khai thông sức mua
của nông dân còn thấp.
2. Một số tác động của việc đổi mới trong chính sách chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngày càng tiến bộ là một xu thế
tất yếu, khách quan của các nền kinh tế quốc gia nói chung và nông nghiệp
nói riêng.
Nền nông nghiệp nớc ta phải nghiên cứu một hớng đi mới nhằm đa
nông nghiệp phát triển , là điều kiện cho các ngành khác trong nền kinh tế

quốc dân cùng phát triển. Nh vậy, trớc tiên là ta phải thực hiện công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Công nghiệp hoá nông nghiệp hớng vào việc thực hiện thuỷ lợi hoá sớm, cơ giới hoá từng phần công việc, mở
rộng điện khí hoá phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản đồng
22


thời tích cực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông nghiệp ý
nghĩa quyết định đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đảng và nhà nớc ta rất quan tâm tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp phát triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản, phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu.
Đây sẽ là một thời kỳ mở rộng thêm ra về chính sách phát triển cho
nông nghiệp. Nó sẽ tậo điều kiện cho nông nghiệp và nông thôn đi lên cùng
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ dễ dàng hơn, thuận
lợi hơn, và nó sẽ là điều kiện để hỗ trợ cho công nghiệp phát triển và các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh nghiệm cho thấy nếu không tạo ra đợc một cơ cấu kinh doanh
thích hợp, năng đồn giữa nông, lâm, thuỷ sản, chế biến và dịch vụ với công
nghiệp thích ứng với cơ chế thị trờng thì nền kinh tế nông nghiệp sẽ dễ dàng
hơn, thuận lợi và nó sẽ là điều kiện để hỗ trợ cho công nghiệp phát triển và các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh nghiệm cho thấy nếu không tạo ra đợc một cơ cấu ktt thích hợp,
năng động giữa nông, lâm , thuỷ sản, chế biến và dịch vụ với công nghiệp
thích ứng với cơ chế thị trờng thì nền kinh tế đất nớc sẽ không thể phát triển đợc.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá phải gắn liền với quá trình phân công lại lao động nông thôn
cũng nh việc góp phần cùng lao động xã hội trong cả nớc.

iii. Giai đoạn 1995-1999
1. Những đánh giá tình hình và xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
n11 giai đoạn 1995-1999.
Để tiếp tục thực hiện những chính sách phát triển kinh tế nó chung và
23


nông nghiệp nông nghiệp nói riêng, phát huy những thành tựu đã đạt đợc
trong những năm trớc Đảng và nhà nớc ta đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ chủ
yếu trong văn kiện Đại hội Đảng VIII: "Phát triển toàn diện nông, lâm, ng
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản và đổi mới cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Cùng với mục
tiêu phát triển nông nghiệp toàn diện, hớng vào bảo đảm an toàn lơng thực
quốc gia trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm và rau quả, cải
thiện chất lợng bữa ăn.
Đảng và nhà nớc ta vẫn tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn một cách có hiệu quả, và dựa trên cơ sở bảo đảm
bảo vững chắc nhu cầu lơng thực, chủ yếu là lúa, mở rộng diện tích cây trồng
công nghiệp, cây ăn quả, tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, phát triển kinh tế
biển, đảo, kinh tế rừng, khai thác có hiệu quả tiềm năng của nền nông nghiệp
sinh thái, tăng nhanh sản lợng hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và xuất
khẩu, mở rộng thị trờng nông thôn
Trong những năm vừa qua, nông nghiệp nớc ta dới sự chỉ đạo của Đảng
và nhà nớc đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp đợc phổ biến và là chính sách nhằm phát triển nền nông
nghiệp nhà nớc.
*Một là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm mục đích phát
triển hàng hoá, nâng cao năng suất nông sản hàng hoá.
Thời kỳ này đã thực hiên chính sách chuyển dịch nông nghiệp lạc hậu,
nhỏ, nặng về tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp lớn sản xuất hàng hoá, là

xu hớng phát triển tất yếu của nớc ta nói riêng, nền kinh tế thế giới nói chung
vì vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế luôn đợc đánh giá hết
sức quan trọng. Việc xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với nền
kinh tế hiện đại trong giai đoạn hiện nay - nền kinh tế thị trờng là một sự cần
thiết tất yếu.
Xét về phơng diện tổng thể, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
sự đa dạng hoá hoạt động nông nghiệp sao hiệu quả kinh tế cao nhất. Chuyển
24


dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm phát triển hàng hoá, nâng cao tỷ
suất nông sản hàng hoá ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay hay cũng có nghĩa là
vận hành nông nghiệp sao cho đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, tạo điều kiện,
khả năng phát triển nhanh cho bản thân nông nghiệp nói riêng và cho ngành
kinh tế đất nớc nói chung .
Biểu 6: Sản lợng lơng thực 1995-2000
1995

1996

1997

1998

1999

ớc tính năm 2000

Sản lợng lơng thực 27,5


29,5

30,6

31,8

34,3

Trên 35,5 tấn

(triệu tấn)
Sản lợng lơng thực nớc ta những năm vừa qua, mỗi năm tăng 5% (hay
1,3 triệu tấn) và cao hơn tốc độ tăng dân số (1,8%) nên lơng thực bình quân
nhân khẩu/năm tăng 372kg (1995) lên 447 kg (1999) và ớc tính sẽ tăng đến
455 kg (2000).
Bên cạnh đó, lơng thực nớc ta tiếp tục phát huy những kết quả đạt đợc ở
giai đoạn trớc ,việc mở rộng diện tích cây trông công nghiệp lâu năm đợc phát
triển mạnh hơn, cùng với việc áp dụng khoa học công nghệ vào trong nông
nghiệp đã cho một kết quả khả quan hơn trong sản lợng cũng nh thu hoạch sản
phẩm, đa dạng hoá cây trồng nh mía, lạc, càphê, cao su làm phong phú thêm
về nguồn sản phẩm mới cho nông nghiệp. So với những năm ở giai đoạn trớc,
thì sản lợng nông nghiệp tăng đáng kể: sản lợng lạc tăng 34,5%, mía tăng
74%, cà phê tăng 2,8 lần, cao su tăng 87%, hồ tiêu tăng 68%, chè tăng 27,3%,
bông tăng 2,38 lần. Đặc biệt sản lợng cà phê tăng nhanh. Một 119.000 tấn năm
(1990), 320.000 tấn (1996), 509.000 tấn (1999) và xuất khẩu năm 1999 đạt
600 triệu USD.
Năm 1998, sản lợng cao su (mủ khô) đạt 199.000 tấn, tăng lên 3,5 lần so
với năm 1990. Nguyên nhân chính ở đây là do tăng diện tích cho sản phẩm,
đến năm 1999 đạt 248.000 tấn. Sản lợng cao su xuất khẩu năm 1996 đạt
194.000 tấn, 1997 đạt 197.000 tấn, 1998 đạt 195.000 tấn, 1999 đạt 263.000

tấn.
Ngành chăn nuôi ở giai đoạn này có sự tăng trởng đáng kể. Trong giai
25


×