Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu công nghiệp VN trong điều kiện hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.57 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu
to lớn. Tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất từ trớc tới nay. Trong 10 năm GDP
tăng bình quân là 7,5%, cơ cấu kinh tế đã có một bớc chuyển dịch đáng kể,
chính sách mở cửa và hội nhập thành công phù hợp với xu thế thời đại. Đời
sống của đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân là 12,9%, cơ cấu
công nghiệp đã có bớc chuyển đổi theo hớng đẩy mạnh xuất khẩu, từng bớc
phù hợp với xu thế của thế giới.
Vì vậy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp mạnh mẽ theo hớng hội nhập
kinh tế là một yêu cầu khách quan và có ý nghĩa chiến lợc đối với nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn tới. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, em quyết
định chọn đề tài nghiên cứu:
"Định hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế "
Mục tiêu của đề tài: Trớc hết nhằm nghiên cứu những lý thuyết cơ
bản về phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong thời kỳ đổi mới.
Từ đó đa ra những tồn tại trong thời kỳ đổi mới cần giải quyết.
Với mục tiêu đó, kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Sự cần thiết khách quan phải giải chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới.
Phần II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam giai
đoạn 1990 - 2004.
Phần III: Định hớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam trong
điều kiện hội nhập đến năm 2010.

1


chơng I


sự cần thiết khách quan phải chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp trong điều kiện hội nhập
khu vực và thế giới
I. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành công nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu ngành công nghiệp
1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1 Khái niệm và phân loại cơ cấu kinh tế.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống
có thể định nghĩa cơ cấu kinh tế nh sau: cơ cấu kinh tế là một tổng thể
hợp thành các yếu tố kinh tế của nên kinh tế quốc dân, giữa chúng có
mối quan hệ hữa cơ, những tơng tác qua lại cả về mặt số lợng và chất
lợng, trong những không gian, thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội
cụ thể. Chúng vận động, phát triển trong những mối quan hệ giữa yếu
tố hợp thành đó và tuân thủ các quy luật nhất định: chịu sự phát triển
đi lên của nền kinh tế và các xu thế của môi tr ờng kinh tế trên phạm
vi quốc tế, vai trò vị trí cũng nh mối quan hệ của các yếu tố cơ cấu
kinh tế sẽ thay đổi.
Sau đây chúng ta xem xét 3 loại cơ cấu kinh tế đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của nên kinh tế Việt Nam là cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế ngành, là một hệ thống các ngành của nên
kinh tế có quan hệ hữu cơ vơi nhau. Mỗi một ngành có vai trò, vị trí
khác nhau trong hệ thống phân công lao động xã hội biểu hiện tr ớc
hết ở tỷ trọng của chúng trong tổng thể cơ cấu ngành và mối liên hệ
qua lại trực tiếp, gián tiếp các ngành khác trong phạm vị quốc gia và
cả trên phạm vi quốc tế.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia ng ời ta thờng phân
theo 3 nhóm ngành chính:
2



- Nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp
- Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ.
Xu hớng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế củ một quốc gia là chuyển dịch theo h ớng công nghiệp
hoá, nghĩa là tỷ trọng và vai trò của ngành công nghiệp và dịch vụ có
xu hớng tăng nhanh hơn, còn tỷ trọng và vai trò của ngành nông
nghệp có xu hớng giảm.
Cơ cấu kinh tế lãnh thổ. Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình
thành từ quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản
xuất thì cơ cấu kinh tế lãnh thổ. Xuất phát rừ sự khác nhau về điều
kiện tự nhiên, địa lý, điều kiện xã hội Mà mỗi vùng lãnh thổ có
điều kiện, u thế khác nhau. Chính có sự khác nhau, nhằm phát huy thế
mạnh của mỗi vùng. Cơ cấu lãnh thổ hình thành cơ cấu liền với cơ cấu
ngành. Việc phát triển kinh tế lãnh thổ và hình thành cơ cấu kinh tế
lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả kinh tế
lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các
ngành kinh tế theo một có cấu hợp lý trên phạm vi cả nớc.
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày nay càng sâu rộng, thì điều
quan trọng là phải giải quyết tốt việc phân bổ sản xuất theo lãnh thổ
kết hợp với phân công lao động trong các ngành kinh tế nhằm phát
huy lợi thế đất nớc và tạo thế mạnh của các mặt hàng tham gia th ơng
mại quốc tế. Có nghĩa là sự phát triển vùng trên phạm vi cả n ớc; phát
triển của mỗi vùng không đợc làm ảnh hởng tới phát triển của vùng
khác và của cả nớc.
Cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu nh sự phát triển đi lên của
kinh tế - xã hội cùng với quá trình phân công lao động xã hội và bố trí
lực lợng sản xuất theo lãnh thổ là cơ sở hình thành cơ cấu lãnh thổ,
thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế.

Một cơ cấu thành phần hợp lý sẽ thúc đẩy phát triển nhanh lực lợng
3


sản xuất, phát huy sức mạnh các nguồn lực của đất nớc. Sản xuất cái
gì? Sản xuất ở đâu? Sản xuất nh thế nào? Sẽ phụ thuộc vào cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng. Nhng một vấn đề lớn la ai quyết định sản xuất
thì đây lại thuộc về cơ cấu thành phần kinh tế. Đối với những n ớc
đang phát triển thì điều này là một vấn đề đnag nóng bỏng và đang
đựơc tiếp tục làm rõ.
1.2 -Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế từ dạng này sang dạng khác
phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu mang tính khách quan thông qua những
nhận thức chủ quan của con ngời. Khi có sự tác động của con ngời,
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đã hình thành một số khái niệm:
Điều chỉnh cơ cấu: Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ
sở thay đổi một số nặt, một số yếu tố của cơ cấu, làm cho nó thích
ứng với điều kiện khách quan từng thời kỳ, không tạo ra sự thay đổi
đột biến tức thời.
Cải tổ cơ cấu: Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu đem tính thay
đổi về mặt bản chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo
ra sự đột biến.
1.3 Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Vì sự tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
hai mặt của sự phát triển kinh tế. giữa chúng có mối quan hệ qua lại
lẫn nhau nh mối quan hệ giữa lợng và chất. Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ
thúc đẩy tăng trởng kinh tế và đến lợt nó tăng trởng kinh tế sẽ tạo
điều kiện cần thiết để hoàn thiện hơn nữa cơ cấu kinh tế trong t ơng

lai. Vì thế xét trên góc độ tác động đến quá tình phát triển, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có những vai trò cụ thể sau:

4


Thứ nhất:Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo điều kiện thực hiện
các mục tiêu kinh tế- xã hội đã đ ợc vạch ra trong chiến lợc của đất nớc cũng nh của từng ngành, từng địa phơng.
Thứ hai: Nhằm khai thác đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhất các
nguồn lực phát triển, nhằm phát huy lợi thế so sánh, cho phép tạo ra
các cực tăng trởng nhanh.
Thứ ba: Tạo điều kiện mở đờng, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển, thúc đẩy sự phân công lao động giữa các ngành, vùng lãnh thổ
và cá thành phần kinh tế.
Thứ t: Đảm bảo tăng cờng sức mạnh về bảo vệ quốc phòng an
ninh góp phần quan trọng vào sự ổn định chính trị kinh tế đất nớc.
Thứ năm:Tạo điều kiện cho nền kinh tế nhanh chóng hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.4 - Các nhân tố cơ bản tác động tới quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế:
Sự hình thành cơ cấu kinh tế của một quốc gia chịu sự tác động
của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan hết sức phức tạp. Các nhân
tố này có thể chia thành hai nhóm sau:
Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm:
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên: tài nguyên thiên nhiên,
khoáng sản, vị trí địa lý, các nguồn năng lợng ảnh hởng của điều kiện
tự nhiên đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế mang tính trực tiếp.
Các nhân tố kinh tế - xã hội bên trong của đất n ớc, nhu cầu thị
trờng, dân số và nguồn lao sđộng, trình độ phát triển của lực l ợng sản
xuất, trình độ quản lý, hoàn cảnh lịch sử của đất nớc. Tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hởng rất lớn đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế.


5


Ngoài ra, còn có các nhân tố bên ngoài nh quan hệ kinh tế đối
ngoại và hợp tác phân công lao động quốc tế. Do sự khác nhau về điều
kiện sản xuất ở các nớc, đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả lao động
với bên ngoài ở những mức độ và phạm vi khác nhau.
Nhóm các nhân tố chủ quan: Bao gồm đờng lối chính sách
của đảng và nhà nớc, cơ chế quản lý, chiến lợc phát triển kinh tế - xã
hội có ảnh hởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, các nhân tố qui định cơ cấu kinh tế của một nớc hợp
thành một hệ thống phức tạop tác động nhiều chiều và ở những mức
độ khác nhau. Do đó cần có quan điểm hệ thống, toàn diện và cụ thể
khi phân tích và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Cơ cấu ngành công nghiệp
2.1. Khái niệm công nghiệp
Ngành công nghiệp, theo định nghĩa của

danh từ kinh tế ,

nhà

xuất bản sự thật, Hà nội 1987 là "một ngành sản xuất vật chất độc lập
có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ khai thác
tài nguyên thiên nhiên, chế biến tài nguyên và các sản phẩm nông
nghiệp thành những t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng". Khái niệm này
thuộc về những khái niệm cơ bản của kinh tế chính trị học. Theo khái
niệm nh vậy ngành công nghiệp đã có từ rất lâu phát triển từ trình độ
thủ công lên trình độ cơ khí, tự động, từ chỗ gắn liền với nông nghiệp

trong khuôn khổ của một nền sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp rồi tách
khỏi nông nghiệp bởi cuộc phân công lao động lớn lần thứ hai để trở
thành một ngành sản xuất độc lập và phát triển cao hơn qua các giai
đoạn hiệp tác giản đơn, công trờng thủ công, công xởng... Tuy nhiên
đề tài này không tập trung vào việc nghiên cứu sau về khía cạnh kinh tế
chính trị học của khái niệm ngành công nghiệp.
* Khái niệm chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

6


Do các điều kiện phát triển công nghiệp luôn luôn vận động và biến
đổi, yêu cầu của đất nớc với công nghiệp ở các giai đoạn phát triển cũng khác
nhau, nên vị trí đất nớc với công nghiệp ở các giai đoạn phát triển cũng khác
nhau, nên vị trí của các bộ phận hợp thành công nghiệp cũng không cố định.
Cơ cấu công nghiệp do vậy là một cơ cấu động.
Sự biến đổi của cơ cấu công nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái
khác cho phù hợp với môi trờng và yêu cầu phát triển gọi là sự chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp.
Sự thay đổi này đợc biểu hiện trên hai mặt cơ bản: thay đổi số lợng các
phân ngành, thay đổi tỷ trọng của từng phân ngành; thay đổi mối quan hệ tơng tác giữa các phân ngành và vai trò vị trí của từng phân ngành trong toàn
ngành công nghiệp nói chung và trong toàn nền kinh tế nói riêng.
Xác định và thực hiện phơng hớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là
một vấn đề mang tính chiến lợc của quá trình xây dựng và phát triển công
nghiệp của đất nớc. Cơ cấu công nghiệp phải khai thác một cách đầy đủ và có
hiệu quả các nguồn lực, lợi thế của đất nớc, bảo đảm công nghiệp có thể phát
huy đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, tham gia tích cực vào sự
phân công và hợp tác lao động quốc tế. Đó là tác dụng của việc nghiên cứu
cơ cấu công nghiệp đồng thời cũng là yêu cầu mà việc chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp phải đạt đợc. Trong mỗi giai đoạn của quá trình chuyển dịch cơ

cấu công nghiệp, yêu cầu chung đó sẽ đợc cụ thể hoá cho phù hợp với khả
năng và điều kiện của giai đoạn đó.
2.2. Phân loại trong ngành công nghiệp.
Một trong những cách phân loại phục vụ cho các nghiên cứu
liên quan tới góc độ kinh tế chính trị học, ngành công nghiệp đ ợc
phân ra các ngành sản xuất t liệu sản xuất và những ngành sản xuất t
liệu tiêu dùng và nhiều khi đợc hiểu nh là công nghiệp nặng (công
nghiệp nhóm A) và ngành công nghiệp nhẹ (công nghiệp B).
Theo giác độ liên quan đến cơ chế quản lý, ngời ta có công nghiệp
7


quốc doanh và công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp trung ơng
do nhà nớc trung ơng quản lý và công nghiệp địa phơng do nhà nớc
địa phơng quản lý.
Theo cách phân loại có tính chất truyền thiong theo đặc tr ng kỹ
thuật công nghệ của ngành và sản phẩm... ngành công nghiệp đ ợc chia
ra thành 19 ngành kỹ thuật từ sản xuất năng lợng đến máy móc thiết
bi, chế biến nông sản và các sản phẩm khác... Các phân loại này đã
sử dụng từ lâu và đợc chuyển đổi cho phù hợp với hệ thông phân
ngành quốc tế (ISIC) trong quá trình đổi mới và sử dụng hệ thống tài
khoản quốc gia phục vụ cho nghiên cứu kinh tế trong điều kiện kinh
tế thị trờng.
Một cách phân loại khác cũng thờng đợc sử dụng trong các
nghien cứu gần đây là chia ngành công nghiệp ra các ngành th ợng
nguồn và hạ nguồn. Trong đó các ngành công nghiệp th ợng nguồn bao
gồm các ngành khai thác và cung cấp nguyên vật liệu cho các hoạt
động chế tác, sản xuất các sản phẩm cho tiêu dùng của nền kinh tế
(các ngành công nghiệp hạ nguồn). Gần với cách phân loại này chúng
ta có các ngành khai thác khoáng, chế tác, sản xuất và cung cấp điện,

nớc ...
Để nghiên cứu các nguồn lực phát triển công nghiệp, ng ời ta
còn chia các ngành công nghiệp theo mức độ sử dụng các yêú tố
nguồn lực cơ bản. Theo cách phân loại này chúng ta có: công nghiệp
dựa trên cơ sở tài nguyên, công nghiệp sử dụng nhều lao động, công
nghiệp sử dụng nhiều vốn, công nghiệp có hàm lợng công nghệ cao...
Khi nghiên cứu mức độ khả năng chiếm lĩnh thị tr ờng- thị phần
công nghiệp, các ngành công nghiệp đợc chia ra công nghiệp hớng về
xuất khẩu và công nghịêp khai thác thị trờng trong nớc. Vì vậy trong
quá trình nghiên cứu phát triển công nghiệp, các vấn đề về th ơng mại
(bao gồm cả ngoại thơng và nội thơng) cũng cần đợc xem xét.
8


2.3. Vai trò, vị trí của chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và ý
nghĩa đối với nớc ta.
Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp là một nội dung quan
trọng và lâu dài trong chiến lợc phát triển công nghiệp nói riêng và
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Điều này xuất
phát từ vị trí, vai trò quan trọng của côgn nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân và tác dụng của việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của
ngành công nghiệp. Việc chuyển dịch từ cơ cấu cụ, không hợp lý sang
cơ cấu hợp lý sẽ tận dụng và phát huy đợc các nguồn lực của đất nớc
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trờng xã hội và thúc đẩy nền kinh tế,
là phơng tiện quan trọng để thực hiẹn có hiệu quả các mục tiêu phát
triển kinh tế -xã hội theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp để tạo nên một cơ cấu hợp lý sẽ thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp- nông nghiệp- dịch
vụ) theo hớng công nghiệp hoá; thúc đẩy cơ cấu vùng lãnh thổ phát
triển theo hớng hiệu quả trên cơ sở phát huy thế mạnh của mỗi vùng;

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế theo hớng phát huy
mọi tiềm năng của các thành phần, không phân biệt đối xử khác nhau
giữa các thành phần. Những ý nghĩa này đặc biệt quan trọng với đặc
điểm Việt Nam hiện nay. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo h ớng
mở, năng động không chỉ cho phép sử dụng hiệu quả các lợi thế của
đất nớc mà còn tranh thủ tối đa điều kiện thuận lợi của bối cảnh quốc
tế; tạo điều kiện tham gia sâu rộng, tham gia chủ động vào phân công
hợp tác quốc tế. Đối với Việt Nam hiện nay, chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp hợp lý còn thúc đẩy giải quyết những cản trở, tháo gỡ bế tắc
cho các yếu tố phát triển nh là: hình thành cơ cấu lao động hợp lý đi
đối với đào tạo công nhân, cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển trong
mỗi giai đoạn phát triển đất nớc; hớng dẫn đầu t của nhà nớc và của
khu vực t nhân, khu vực nớc ngoài theo hớng hiệu quả trên cơ sở phát

9


huy tốt các lợi thế đất nớc, góp phần thực hiện quản lý kinh tế theo
cơ chế thích hợp...
a) Công nghiệp trực tiếp đóng góp một phần quan trọng trong
tăng trởng kinh tế.
Ngành công nghiệp, khi phát triển bản thân nó là một khu vực
đóng một phần lớn trong tổng sản phẩm xã hội.
ở hầu hết các Quốc gia trên thế giới ngành công nghiệp đều
chiếm tỷ trọng cao và ngày càng có xu hớng tăng lên. Ngoại trừ các
quốc gia phát triển, ở đó tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ
rất lớn trong tổng sản phẩm quốc nội. Quốc gia trên thế
ở Vịêt Nam điều này đợc thể hiện rất rõ, tỷ trọng công nghiệp
trong GDP đang ngày càng tăng từ 19,8% năm 1991 lên tới 22,8%
năm 1995 và năm 2005 ớc đạt 42%

Bằng chỉ tiêu giá trị gia tăng công nghiệp và tỷ trọng của nó
trong GDP chúng ta có thể thấy đợc vai trò của công nghiệp trong
đóng góp trực tiếp vào tăng trởng kinh tế. Và trong nhng năm gần đây
công nghiệp Việt nam đã đạt đợc tốc độ tăng trởng tơng đối cao ở
phần lớn các phân ngành công nghiệp và hầu nh ở tất cả các vùng lãnh
thổ.
Tốc độ tăng trởng công nghiệp đạt tới trên 10% đến 15% bình
quân năm ( thậm chí có lúc trên 15%). Sự phát triển nhanh chóng của
công nghiệp góp phần tăng nhanh tích luỹ để đầu t phát triển đất nớc.Một cách khác nữa để thấy rõ đợc vai trò của công nghiệp trong
tăng trởng là bằng phơng pháp hạch toán tăng trởng GDP ta cũng có
thể thấy đợc mức đóng góp của công nghiệp vào tăng tr ởng GDP. Nói
một cách khác qua hạch toán tăng trởng chúng ta thấy đợc vai trò của
mỗi một ngành trong phát triển kinh tế và đặc biệt cho thấy vai trò

10


của công nghiệp ngày càng tăng trong tăng tr ởng của các quốc gia
đang phát triển.
b) Công nghiệp góp phần quan trọng trong việc tạo tiền đề cơ
sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động kinh tế- xã hội.
Điều này là hiển nhiên và phù hợp với những nguyên lý chung
về phát triển kinh tế. Các sản phẩm công nghiệp ngoài việc phục vụu
cho những mục tiêu tiêu dùng cả của chính phủ cũng nh tiêu dùng cá
nhân thì một phần lớn các sản phẩm kỹ thuật cơ bản máy móc thiết bị
kỹ thuật đợc dùng để trang bị cho hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Cũng theo kết quả điều tra và phân tích cùng với các dữ liệu từ
các bảng I-O do Tổng Cục Thống Kê cung cấp, các công nghiệp cơ
bản cung cấp đầu vào vật t kỹ thuật cho hầu hết tất cả các ngành kinh
tế kỹ thuật ( có ngành sử dụng tới 40% đầu vào từ các ngành công

nghiệp cơ bản).
Xét trên tổng thể, ngành công nghiệp cung cấp 50,77% giá trị
đầu ra cho nhu cầu sử dụng trong các ngành kinh tế quốc dân. Giá trị
đầu ra công nghiệp cung cấp cho các ngành kinh tế chiếm tới xấp xỉ
60% tổng nhu cầu đầu vào từ các ngành kinh tế. Rõ ràng công nghiệp
có một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế quốc dân.
Ngoài những tác động có tính trực tiếp đến các hoạt động kinh
tế - xã hội nói trên, những tác động gián tiếp của sự phát triển công
nghiệp nhìn chung khó có thể lợng hoá đợc. Với sự hỗ trợ của công
nghiệp nhiều ngành kinh tế phát triển đã tạo ra việc làm và thu nhập,
nâng cao đời sống của nhân dân trên mọi miền đất nớc.
c) Công nghiệp phát triển tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh
tế- xã hội khác phát triển.
Ngợc với việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và cung cấp vật t
kỹ thuạt cho các hoạt động kinh tế- xã hội, sự phát triển của công
11


nghiệp còn có tác dụng lôi kéo các hoạt đông kinh tế - xã hội phát
triển. Trớc hết, công nghiệp là nơi tiêu thụ các sản phẩm từ một số
ngành kinh tế kỹ thuật khác. Thứ hai, công nghiệp phát triển tạo
nhiều cơ hội việc làm cho đông đảo nhân dân. Thứ ba, sự phát triển
của công nghiệp làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt xã hội của một
quốc gia. Thứ t, với một chiến lợc phát triển công nghiệp hợp lý chú
trọng nhiều tới sự phát triển bền vững của một quốc gia, sự phát triển
công nghiệp góp phần làm giảm bớt sự khác biệt giữa các khu vực dân
c.
Theo các số liệu thống kê có đợc cho năm 1995, 28,46% giá tị
đầu ra nông nghiệp; 34,39% giá trị ngành lâm sản cũng nh 37,15%
giá trị ngành thuỷ sản cung cấp cho các hoạt động công nghiệp trong

đó chủ yếu là công nghiệp chế biến các sản phẩm của các ngành đó.
Xét trên khía cạnh tạo việc làm, chỉ riêng số chỗ làm việc trong
các hoạt động công nghiệp do nhà nớc quản lý đã có tới trên 600
nghìn, còn lực lợng lao động công nghiệp trong khu vực công nghiệp
vừa và nhỏ, thủ công nghiệp, công nghiệp ở nông thôn là rất lớn.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp.
3.1 Yêu cầu và điều kiện hội nhập khu vực và thế giới.
Hội nhập khu vực và thế giới là một nhu cầu tất yếu của bất cứ
một quốc gia nào nếu muốn đất nớc mình đợc phát triển. Do đó, nền
kinh tế nói chung, ngành công nghiệp nói riêng của đất n ớc phải tham
gia vào quá trình phân công và hiệp tác trên phạm vi quốc tế. ngành
công nghiệp của mỗi quốc gia phải tham gia vào các chế định chung.
các chế định chung đó đề cập đến hầu hết các vấn đề của kinh tế nh :
việc dịch chuyển các dòng t bản, các luồng chuyển giao công nghệ,
mở cửa cho đầu t, sự phân công về các lĩnh vực, tự do hoá thơng mại.
Khái niệm thị trờng theo quan niệm hành chính lãnh thổ đang dần nh 12


ờng bớc cho khái niệm thị trờng kinh tế. Nh vậy, cơ cấu công nghiệp
phải tính đến các yếu tố của thị trờng mang tính kinh tế của khu vực
và toàn cầu. Sự nỗ lực điều chỉnh cơ cấu trong nội bộ một quốc gia sẽ
gặp phải những thách thức từ bên ngoài đem tới, đặc biệt là những n ớc
đang phát triển nh Việt nam.
3.2. Sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Phát triển khoa học- công nghệ là điều kện để ra đời những
ngành công nghiệp mới. ngày nay, nền kinh tế tri thức đang và sẽ là
động lực mạnh mẽ của tất cả các quốc gia. Trong đó, các ngànhcó
công nghệ cao (nh công nghệ tự động, công nghệ chính xác, công
nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, công nghệ sinh học, công nghệ

vật liệu mới và nguyên liệu tái sinh, công nghệ cao bản vệ môi tr ờng,
công nghệ quản lý...), sẽ là những ngành đóng vai trò quyết định
trong nỗ lực tăng sức cạnh tranh quốc tế của mỗi bớc. Những ngành
công nghiệp mới này sẽ đợc phát triển mạnh mẽ bởi nso làm giảm và
dần biến mất áp lực cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi
trờng đã đến mức báo động hiện nay. Cùng với phát triển khoa học
công nghệ tạo ra những ngành mới trên xu thế toàn cầu hoá nền kinh
tế mà phơng tiện tiêu biểu nhất cho phép thực hiện điều đó là xã hội
thông tin mang tính toàn cầu. Cũng chính do điều kiện xã hội thông
tin toàn cầu mà song hành với thơng mại và đầu t quốc tế là quá trình
chuyển giao công nghệ, làm cho tất cả các quốc gia đ ợc tiếp thu thành
quả của tiến bộ khoa học- công nghệ một cách nhanh chóng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nớc kém phát triển trong cố gắng nâng cao
năng lực công nghệ đất nớc, tạo thế chủ động trong tham gia cạnh
tranh trên trờng quốc tế. Do đó cùng với xu thế toàn cầu hoá, phát
triển khoa học- công nghệ ảnh hởng rất lớn đến điều chỉnh cơ cấu
ngành công nghiệp của mỗi quốc gia, kể cả những quốc gia kém phát

13


triển nhất trên con đờng nâng cao năng lực công nghệ, tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế.
II. Hội nhập kinh tế và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp việt nam
1. Sự cần thiết phải hội nhập đối với Việt nam.
Việt nam tuy đã thành công sau 15 năm đổi mới kinh tế, nhng
hiện nay nền kinh tế vẫn trong tình trạng chuyển đổi, phơng thức kinh
doanh theo thị trờng vẫn đang ít nhiều bị chi phối bởi các yếu tố lỗi
thời của cơ chế cũ. Ngoài những đặc điểm của nền kinh tế đang phát

triển nh: thiếu vốn, sự kém hoàn hảo về thông tin, cạnh tranh không
lành mạnh, tiết kiệm thấp... thì nguy cơ tụt hậu kinh tế của n ớc ta so
với hầu hết các nớc trên thế giới là một vấn đề nóng bỏng cho bất kỳ
một quan điểm nào về phát triển kinh tế. Mặt khác, nứơc ta đ ợc xem
là ở giai đoạn cuối cùng của làn sóng công nghiệp hoá của thế giới mà
quá trình này đợc bắt đầu cách đây hơn 200 năm. Hội nhập kinh tế
quốc tế, một mặt giúp cho nớc ta giải quyết đợc một phần những cản
trở, những bế tắ tạo nên vòng luẩn quẩn mà chúng hiện hữu nh có tính
quy luật ở các nớc đang chuyeenr đổi. Mặt khác, tạo điều kiện cho ta
tận dụn lợi thế của các nớc đi sau để phát triển nhanh, " đi tắt", " đón
đầu" ở một số lĩnh vực quan trọng, nhằm tránh nguy cơ tụt hậu về
kinh tế, lạc hậu về công nghệ.
2. Tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Chính sách hội nhập quốc tế từng bớc hình thành trong quá trình
triển khai đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phơng và đa dạng hoá
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ III Ban Chấp hành Trung ơng khoá VIII ngày 29/6/1992 về chính
sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại nêu rõ nhiệm vụ cố gắng khai
thông quan hệ quốc tế với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế nh

14


IMF, WB, ADB... mở rộng quan hệ với tổ chức các hợp tác khu vực,
trớc hết là Châu á - Thái Bình Dơng.
Tiếp đó Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã quyết định:"
Nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là củng cố hoà bình và tạo
điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ".
Tháng 7 năm 1995 Việt nam đã trở thành thành viên chính thức
của ASEAN và đang thực hiện chơng trình thuế quan có hiệu lực

chung (CEPT) để đi tới khu vực mậu dịch tự do (AFTA).
Tháng 11 năm 1998 Việt nam gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng (APEC).
Ngoài việc thực hiện gia nhập các tổ chức trên, chúng ta đã nỗ
lực thúc đẩy hợp tác với tất cả các n ớc có thể chế chính trị khác nhau
chúng ta đã phá đợc thế bao vây cô lập về chính trị, cấm vận về kinh
tế, thiết lập quan hệ ngoại giao với 167 nớc, phát triển quan hệ thơng
mại với 130 nớc và lãnh thổ. Đồng thời, chúng ta đã khai thông đ ợc
quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế nh IMF, WB, ADB.
Và các tổ chức phát triển trong hệ thống Liên Hiệp Quốc.
3. Những cơ hội và thách thức đối với ngành công nghiệp Việt
nam trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Thách thức:
* Nền kinh tế Việt nam còn chậm phát triển. Trong công
nghiệp, kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu so với thế giới từ 20-50 năm.
* Công nghiệp Việt Nam cha có những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực mạnh về cả số lợng và chất lợng. Xuất khẩu hàng Công nghiệp
Việt Nam hiện nay đa phần là các sản phẩm thô hoặc sơ chế từ
nguồn tài nguyên thiên nhiên, từ khu nông- lâm- ng nghiệp, và gia

15


công cho các công ty nớc ngoài. Các sản phẩm công nghiệp có giá trị
gia tăng thấp, sức cạnh tranh yếu cả về chất lợng và giá cả.
* Nguồn lực cho sản xuất công nghiệp của Việt nam nh vốn, lao
động... không những ít mà còn không sử dụng hiệu quả. Hiện nay đo
số các ngành hàng Công nghiệp Việt Nam do khu vực doanh nghiệp
nhà nớc nắm giữ hoặc độc quyền sản xuất. Do nhiều nguyên nhân, mà
hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay kinh doanh không có lãi,

tồn tại đợc là nhờ bao che của nhà nớc, và khu vực này luôn giành u
thế trong việc thu hút lao động, vốn, trong việc xuất khẩu, liên doanh,
mặt bằng... Do đó đã hạn chế khu vực t nhân là khu vực đóng vai trò
rất quan trọng trong cơ chế thị trờng, trong cạnh tranh quốc tế về việc
tiếp nhận các u thế và các nguồn lực trên.
* Thời gian nuôi dỡng công nghiệp Việt Nam ngắn.
Nền Công nghiệp Việt Nam

thực sự " trở mình " cách đây

khoảng 10 năm, nay thời gain tham gia mậu dịch tự do đã đến gần
(2006 trong AFTA). Do đó dù nỗ lực của chính phủ bảo hộ những
ngành "công nghiệp non trẻ" bao nhiêu thì vẫn gặp khó khăn nếu
không muốn thị trờng hàng công nghiệp trong nớc bị các nớc thao
túng. Sự thái quá trong che chở các cơ sở quốc doanh cùng với sự nỗ
lực và chính sách yếu kém, không phù hợp đi liền vơí đội ngũ quản lý
doanh nghiệp nhà nớc có nhiều hạn chế, càng làm cho Công nghiệp
Việt Nam chậm nâng cao năng lực cạnh tranh, và đặc biệt làm lãng
phí nguồn lực, đầu t sai lệch, cơ cấu công nghiệp mất cân đối.
* Cơ cấu Công nghiệp Việt Nam cha tạo ra mối liên kết cao:
thiếu những ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ bản ch a vững
chắc, phải phụ thuộc nhiều vào nguồn đầu vào nhập khẩu, đặc biệt là
những đầu vào sản xuất để xuất khẩu
* Nguồn lao động cho sản xuất sản phẩm công nghiệp có công
nghệ kỹ thuật cao còn thiếu cả về số lợng và chất lợng. Lực lợng
16


nghiên cứu và triển khai trong các lĩnh vực còn nhỏ bé, thiếu kinh phí
hoạt động, các chuyên gia tiếp nhận luồng công nghệ chuyển giao từ

nớc ngoài còn yếu kém.
* Nhiều mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
nh hàng may mặc, giày - da, các loại động cơ cũng trùng với cơ cấu
xuất khẩu của Trung Quốc và một số nớc ASEAN, cho nên phải cạnh
tranh rất gay gắt.
* Hình ảnh sản phẩm Công nghiệp Việt Nam trên thị tr ờng khu
vực và thế giới còn mờ nhạt, không những thế mà các khâu nh xúc
tiến thơng mại, hỗ trợ xuất khẩu, tiếp thị sản phẩm còn yếu. Xuất
khẩu hàng công nghiệp đang bị chi phối nhiều bởi các tổ chức, công
ty trung gian nớc ngoài.
Cơ hội:
* Có điều kiện thu hút vốn và công nghệ cao từ các n ớc phát
triển hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh Công nghiệp Việt Nam .
* Khi gia nhập vào khu vực tự do thơng mại chúng ta có điều
kiện tham gia sâu hơn vào phân công lao động và chuyên môn hoá, có
thị trờng tiêu thụ rộng lớn, tạo điều kiện phát huy lợi thế theo quy
mô. Do đó, phát huy tốt các lợi thế so sánh của Việt Nam.
* Khi tự do thơng mại thì một phần lớn nguồn lực nh vốn, lao
động, đất đai.... mà bấy lâu nay khu vực doanh nghiệp nhà n ớc có u
thế chiếm giữ thì nay chuyển sang khu vực ngoài nhà n ớc. Lý do là
phàn nhiều doanh nghiệp nhà nớc và quốc tế rất thấp, tồn tại đợc là
nhờ vào che chở của nhà nớc. Khi không còn bao che nữa do các chế
định tự do thơng mại quy định thì những doanh nghiệp nhà nớc yếu
kém sẽ thu hẹp và phá sản. Khi những hỗ trợ, và những nguồn lực trên
chuyển sang khu vực t nhân thì sẽ phát huy tốt hơn các lợi thế cho
phát triển công nghiệp trong môi trờng cạnh tranh quốc tế. Các doanh

17



nghiệp t nhân sẽ thâm dụng tốt các nguồn lao động trẻ hiện nay của
Việt Nam cho phát triển các ngành hớng về xuất khẩu.
III. các mô hình công nghiệp hoá và mô hình chuyển dịch cơ
cấu công nghiệp chủ yếu trên thế giới.
1. Các mô hình công nghiệp hoá.
1.1. Mô hình công nghiệp hoá hiện đại, điển hình là các nớc NIC.
Do tận dụng lợi thế của các nớc đi sau, mà các nớc công nghiệp
mới (NIC) ngày nay đã trải qua một thời gian tơng đối ngắn trong quá
trình công nghiệp hoá đất nớc.
Sau đại chiến thế giới thứ hai cũng nh tất cả các dân tộc mứo
giành đợc độc lập, các nớc NIC tiến hành phát triển kinh tế theo h ớng
nội, nhng chỉ sau một thời gian ngắn, các nớc NIC, đặc biệt là NIC
châu á phát triển theo hớng ngoại vào đầu những năm 60. Đặc trng
nổi bật vừa là yếu tố chính giúp họ thành công là các n ớc này lợi dụng
phát huy tốt lợi thế so sánh của từng thời kỳ để tạo ra sản phẩm xuất
khẩu thích hợp đồng thời Nhà nớc có những chính sách bảo hộ thị tr ờng trong nớc hiệu quả. Các nớc NIC Châu á cũng bắt đầu tiến hành
công nghiệp hoá bằng sản xuất các loại sản phẩm có hàm l ợng lao
động nhiều và đòi hỏi vốn ít, nhng họ luôn lợi dụng thơng mại quốc tế
để sản xuất những sản phẩm phù hợp với thị trờng thế giới và nhập
khẩu những sản phẩm mà trong nớc không có năng lực để sản xuất .
Trong quá trình tham gia cạnh tranh trên thị tr ờng quốc tế đó, các nớc
này đã từng bớc nâng cao năng lực công nghệ, tích luỹ vốn để thay
đổi cơ cấu ngành cho phù hợp với thời kỳ mới bằng cách bắt đầu nhập
khẩu máy móc, chuyển giao công nghệ, bí quyết... từ n ớc ngoài, đợc
tài trợ bằng ngoại tệ thu đựơc qua xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế.
Sau đó họ tiếp thu, cải tiến cho phù hợp với điều kiện trong n ớc, tiếp
theo là phát triển đợc các công nghệ riêng của họ. Nếu nh mô hình
công nghiệp hoá cổ điển đi từ khoa học cơ bản đến khoa học ứng
18



dụng rồi mới phát triển sản phẩm thì các nớc này lợi dụng thế đi sâu
nên tiến hành ngợc lại với lộ trình ngắn hơn: nhập khẩu sản phẩm rồi
đến phát triển khoa học ứng dụng lúc này đã chủ động mở rộng sản
xuất , dẫn đến tăng tích luỹ, tạo điều kiện phát triển khoa học cơ bản.
cho nên các nớc NIC châu á tiến hành công nghiệp hoá thành công chỉ
trên dới 30 năm.
1.2. Mô hình công nghiệp hoá Nhật Bản
a. Mô hình phát triển công nghiệp trớc khủng hoảng dầu mỏ
Mô hình này có những đặc điểm cơ bản sau: thứ nhất, sử dụng
triệt để các yếu tố phát triển theo chiều rộng trên cơ sở tiết kiệm tối
đa chi phí sản xuất; thứ hai, tham gia một chiều vào phân công lao
động quốc tế, biến Nhật Bản thành một xí nghiệp khổng lồ chuyên
biến nguyên liệu nhập khẩu; thứ ba, tiếp thu, khai thác kinh nghiệm
khoa học tiên tiến của phơng tây; thứ t, Nhà nớc giữ vai trò chi phối
hoạt động kinh tế xã hội.
b. Mô hình công nghiệp sau khủng hoảng dầu mỏ
Chính phủ Nhật Bản đã tìm mọi biện pháp chuyển h ớng phát
triển kinh tế đất nớc sang mô hình tăng trởng nhanh theo các xu hớng
cơ bản sau:
- Cấu trúc lại và dịch vụ hoá nền kinh tế.
- Phát triển các hình thức tham gia phân công lao động quốc tế
theo chiều ngang.
- Thay đổi cách điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc, trọng tâm là cải
cách tài chính - hành chính, nhằm đảm bảo ảnh hởng tích cực và có
hiệu quả hơn của điều chỉnh kinh tế nhà n ớc đối với quá trình cấu trúc
lại nền kinh tế theo hớng trên.
Trong điều chỉnh cơ cấu công nghiệp, Nhật Bản u tiên những
ngành có hàm lợng trí tuệ cao, sử dụngít nguyên, nhiên liệu và lao
19



động sống nh : sản xuất máy tính điện tử,máy bay, robot công nghiệp,
mạch tổ hợp, vật liệu compozit, thiết bị thuỷ điện v..v thiết bị liên lạc,
thiết bị học tập, thiêt bị tự động hoá, thiết bị công nghiệp đồng bộv.v..
dịch vụ thu nhập, xử lý và chuyển giao thông tin.
Thời gian từ năm 1975 đến 1987, sản xuất công nghiệp đã tăng
73,1%, nhng tổng lợng tiêu dùng nguyên, vật liệu lại giảm 16,9%,
hàm lợng vật t của sản xuất công nghiệp giảm 51,5%. Số ngời làm
việc trong công nghiệp chế biến từ năm 1973 đến năm 1987 giảm
5,4%. Năng suất lao động tăng gấp đôi, đạt tốc độ tăng trung bình
hàng năm 6,5% . Trong thời gian từ năm 1974 đến 1987, mức tăng l ơng rât thấp, bình quân1,5% hàng năm, so với tốc độ trên 9% của
những năm từ nửa cuối những năm 60 đến đầu những năm 70 đã tạo
khả năng cạnh tranh cao cho hàng hoá Nhật Bản ngay trong tình hình
bất lợi do đồng yên tăng giá sau này. Đồng thời trong những năm70,
Nhật Bản đã thực hiện một chiến lợc phát triển khoa học kỹ thuật
trên cơ sở những u tiên: chuyển từ văy mợn thành tựu nớc ngoài sang
tự đảm bảo những kỹ thuật và công nghệ tiên tiến; mở rộng hợp tác
khoa học kỹ thuật.
Để giảm sức ép về nguyên, nhiên liệu giảm tối đa hàm l ợng của
chúng trong công nghiệp, Nhật Bản tìm cách trí tuệ hoá cơ cấu công
nghiệp theo các giải pháp sau:
a. Cắt giảm trên quy mô lớn công suất của những ngành sử dụng
nhiều nguyên, nhiên liệu, theo các hớng: thứ nhất, chuyển từ nhập
khẩu nguyên liệu thô sang nhập khẩu bán thành phẩm hoặc nguyên
liệu đã chế biến ở trình độ cao. Thứ hai, thay thế nguyên liệu khan
hiếm bằng các loại nguyên liệu ít khan hiếm hơn, tích cực chế tạo và
sử dụng vật liệu mới, các nguồn năng lợng mới coi đây là một trong
những hớng u tiên phát triển công nghiệp và khoa học kỹ thuật. Thứ


20


ba, thay đổi một cách căn bản cơ cấu kinh tế, tr ớc hết là cơ cấu công
nghiệp theo hớng trí tuệ hoá.
b. Đẩy mạnh việc tìm kiếm và sử dụng các quy trình công nghệ
không có phế liệu, tiết kiệm nguyên liệu và năng lợng, cho phép sử
dụng cùng một lợng tài nguyên, nhng sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn.
Các phế liệu đợc chuyển sang chu trình sử dụng khép kín đợc đảm
bảo bằng sự phối hợp giữa các xí nghiệp cùng ngành hoặc liên ngành,
thành lập các sở giao dịch phế liệu, nguyên liệu tái sinh.
c. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ đầu những năm 80 đến nay.
Từ năm 1996, công suất trong nớc đợc cắt giảm mạnh có hệ
thống ở nhiều ngành công nghiệp không còn sức cạnh tranh quốc tế,
nh công nghiệp than, hoá dầu, phân bón, dệt, giấy, luyện nhôm, kim
loại không chất sắt, đóng tàu và một vài ngành khác. Chính phủ Nhật
Bản đã hớng các công ty mở rộng sang những lĩnh vực kinh doanh
mới nh: vật liệu mới, thông tin, máy tính kỹ thuật điện tử, bán dẫn,
sinh học hoá chất cao cấp, gốm cao cấp, trở thành những ngành công
nghiệp chủ đạo, tiên tiến trong nền kinh tế.
Chính phủ đã có nhiều biện pháp can thiệp trực tiếp hoặc gián
tiếp để thúc đẩy quá trình cải tổ cơ cấu này.
- Luật về những biện pháp tạm thời nhằm ổn định các ngành
công nghiệp suy thoái đã đợc sửa đổi lại thành Luật về những biện
pháp tạm thời nhằm điều chỉnh cơ cấu những ngành công nghiệp cụ thể.
- Trên cơ sở xác định những ngành công nghiệp bị suy thoái,
chính phủ, cụ thể là Bộ Công Thơng (MITI) kết hợp với Hội đồng cơ
cấu công nghiệp, vạch ra một kế hoạch chi tiết buộc các công ty
ngành đó phải tuân theo. Nếu cần thiết, MITI có thể yêu cầu ngành
công nghiệp này lập một các ten để tiến hành việc cắt giảm và chuyển

hớng sản xuất.

21


- Các công ty thuộc các ngành này có thể đợc miễn giảm thuế
hoặc vay có tính chất trợ cấp từ Ngân hàng và phát triển Nhật Bản để
làm dịu bớt những khó khăn nảy sinh từ việc loại bỏ thiết bị và máy
móc, để áp dụng kỹ thuật vào sản phẩm mới nhằm tăng sản xuất và
hiệu quả tiếp tục, để đào tạo lại công nhân và giúp họ tìm việc làm mới.
Tóm lại, bằng những biện pháp điều chỉnh trên, từ nửa sau
những năm 80, nền kinh tế Nhật Bản đã hoà nhập và trở thành c ờng
quốc kinh tế trong nền kinh tế thế giới.
1.3. Mô hình công nghiệp hoá Trung Quốc
Sau 3 thập kỷ xây dựng CNXH theo kiểu cũ, bên cạnh những
thành tựu thu đợc, đã xuất hiện nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất
đình trệ, đời sống nhân dân ngày càng xuống cấp, xã hội rối ren, bế
tắc đòi hỏi Trung Quốc phải tiến hành công cuộc cải cách và mở cửa
ở Trung Quốc đợc theo phơng pháp từng bớc thận trọng "qua sông dò
đá". Nhng công cuộc cải cách đó có cơ sở lý luận vững vàng. Đó là
sự tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm, các quan điểm kinh tế học
phát triển của thế giới; khôi phục và phát triển những luận điểm kinh
tế của Trung Quốc đã đợc áp dụng thành công qua các thời kỳ.
Công cuộc cải cách và mở cửa nền kinh tế của Trung Quốc đ ợc
đẩy mạnh vào mùa xuân năm 1985 tập trung vào các vùng đồng bằng
sông Dơng Tử, sông Châu Giang và tam giác Hạ Môn- Trờng ChâuQuan châu ở phía nam tỉnh Phúc Kiến.
Năm 1986, Trung Quốc lại tiếp tục mở cửa bán đảo Sơn Đông,
bán đảo Liêu Đông, tỉnh Hà Bắc và tỉnh Quảng Tây; năm 1987, Trung
Quốc quyết định xây dựng " chiến lợc vùng ven biển với chiều dài 18
nghìn km và diện tích 32 vạn km 2 "; năm 1988 xây dựng đặc khu kinh

tế thứ 5 ở Hải Nam với diện tích 34 nghìn km 2 , trở thành đặc khu kinh
tế lớn nhất ở Trung Quốc.

22


Qua 10 năm mở cửa, Trung Quốc đã hình thành 5 đặc khu kinh
tế; 14 thành phố mở cửa vùng ven biển; 284 huyện thị của 12 thành
phố trực thuộc trung ơng, tỉnh, khu tự trị ; 3 đồng bằng ; 2 bán đảo; 1
đảo với gần 160 triệu dân, chiếm gần 60% sản lợng công nghiệp và
2/3 lợng hàng xuất khẩu trong cả nớc. Công nghiệp đã phát triển
nhanh chóng, có phần ồ ạt, làm nảy sinh một số vấn đề lớn trong đời
sống kinh tế và chính trị. Từ năm 1978 đến năm 1988, Trung Quốc đã
phải 3 lần " điều chỉnh" nền kinh tế quá nóng. Đáng chú ý nhất là
trong 3 năm từ 1986ữ1988, bình quân hàng năm tốc độ tăng tr ởng đạt
mức "siêu sao", tới 16,7%. Trong công nghiệp, ngành gia công đ ợc
chú ý, nên phát triển quá nhanh. Công nghiệp cơ bản không theo kịp,
tạo tình trạng căng thẳng giữa cung và cầu. Với nền công nghiệp chạy
theo tốc độ này, các tỉnh, các thành phố ven biển ( với công nghiệp
gia công là chủ yếu) đợc u tiên quá nhiều, lhơn hẳn các địa phơng
khác. Trong khi đó, các tỉnh miền bắc với công nghiệp nặng là chủ
yếu, hầu hết đợc xây dựng từ những năm 50, hiệu suất sản xuất kém,
lại không đợc u tiên, chú ý trong đầu t, xây dựng, sửa chữa lại... Vì
thế tạo ra khoảng cách Nam- Bắc, Đông - Tây ngày càng xa. Tốc độ
tăng trởng trogn công nghiệp phần lớn dựa vào đầu t , xây dựng, từ đó
dẫn đến tình trạng đua nhau xây dựng kéo theo sự "đói " vốn nghiêm
trọng. Tài chính bị thâm hụt nặng nề, lạm phát luôn ở mức hai con số.
Trong khi đó, chính phủ các cấp lại trao quyền quá nhiều cho các xí
nghiệp, các địa phơng. Vai trò quản lý của nhà nớc bị buông lỏng,
cộng với thu nhập tài chính trung ơng bị giảm mạnh, không còn đủ

sức điều hoà có hiệu quả vĩ mô nền kinh tế.
Sau khi điều chỉnh, công nghiệp nặng đợc chú ý phát triển làm
cho tỷ lệ giữa công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng cân đối hợp lý.
Giá trị tổng sản lợng công nghiệp nhẹ năm 1991 là 1380,1 tỷ NDT,
của công nghiệp nặng là 1.444,7 tỷ NDT, lần lợt tăng 15% và 14,5%
so với năm 1990.
23


Cơ cấu nội bộ công nghiệp đợc điều chỉnh: công nghiệp quốc
doanh, xí nghiệp lớn, xí nghiệp vừa năm 1991 đã thoát khỏi tình trạng
trì trệ, sản xuất tăng 8,4% và 9,2% so với năm 1990. Bên cạnh những
kết quả đó, nền kinh tế còn nhiều mâu thuẫn nh: con số những xí
nghiệp làm ăn thua lỗ vẫn ở mức báo động, với 2/3 là các xí nghiệp
lớn và vừa.
Trong giai đoạn từ năm 1992 đến nay, Trung Quốc đã xây dựng
52 khu khai thác phát triển ngành nghề kỹ thuật mới. Nh vậy, Trung
Quốc đã hình thành một cục diện mở cửa đối ngoại đa ph ơng vị, đa
tầng thứ, kết hợp các hình thức ven biển, ven sông, ven biên giới, nội
địa, với 5 đặc khu kinh tế, 14 thành phố ven biển, 13 thành phố ven
biên, 7 thành phố thủ phủ vùng biên giới, 13 khu đảm bảo thuế quan,
32 khu khai thác phát triển kỹ thuật cao quốc gia, 52 khu khai thác
ngành nghề kỹ thuật mới, với mục tiêu thu hút vốn đầu t , kỹ thuật,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, cơ cấu lại
kinh tế trong nớc, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, thúc
đẩy tăng trởng kinh tế cao, tạo cơ sở cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Chiến lợc mở cửa của Trung Quốc nhằm hai h ớng : hớng nội
(thị trờng trong nớc) và hớng ngoại ( thị trờng nớc ngoài). Với những
nội dung cơ bản nh sau:

- Ưu tiên xây dựng và phát triển mạnh mẽ các đặc khu kinh tế;
- Tích cực mở cửa các thành phố ven biển, hình thành chiến l ợc
mở cửa vùng ven biển;
- Xây dựng và mở cửa các thành phố ven sông, hình thành các
khu khai thác phát triển mới;
- Mở cửa các thành phố ven biên giới, các tỉnh, khu tự trị trong
nội địa.

24


Trung Quốc chia cơ cấu hàng hoá xuất khẩu thành 4 loại với 3
giai đoạn khác nhau. 4 loại hàng hoá là: sản phẩm thô, sơ cấp; sản
phẩm dệt, công nghiệp nhẹ, gia công, chế tạo lại, bán thành phẩm tốn
nhiều sức lao động; sản phẩm thành phẩm, công nghiệp nặng, hoá
chất tốn nhiều vốn; sản phẩm lỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến và 3
giai đoạn là : Lấy xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nhẹ, đòi hỏi nhiều
sức lao động làm trọng tâm; xuất khẩu sản phẩm công nghiệp thành
phẩm, công nghiệp nặng, hoá chất cần nhiều vốn; xuất khẩu sản phẩm
kỹ thuật cao, đòi hỏi nhều tri thức, công nghệ tiên tiến.
2. Các mô hình thực tiễn về công nghiệp hoá.
2.1 Mô hình công nghiệp hoá theo hớng thay thế nhập khẩu. (hớng nội).
Mô hình này đã đợc các nớc đi tiên phong trong công nghiệp
hoá thực hiện từ cuối thế kỷ 18- đầu thế kỷ 19, nhiều n ớc đang phát
triển thực hiện theo mô hình này vào những năm 50-60.
T tởng cơ bản của mô hình này là tập trung phát triển mạnh sản
xuất các loại hàng hoá, đặc biệt là hàng tiêu dùng, để thay thế các
hàng hoá xa nay vẫn nhập khẩu từ nớc ngoài. Sự phát triển ấy nhằm
khai thác các nguồn lực sẵn có để thoả mãn các nhu cầu cơ bản và cấp
thiết trong nớc, mở rộng thị trờng cho phát triển sản xuất , tạo thêm

việc làm, tiết kệm ngoại tệ. Mô hình này chủ yếu hớng sản xuất vào
thị trờng trong nớc, lấy thị trờng trong nớc là trọng. Mô hình này cho
ta khả năng dễ xây dựng hệ thống công nghiệp hoàn chỉnh đ ợc. Do
hàng hoá lu thông trên thị trờng trong nớc là chủ yếu nên ít chịu ảnh
hởng của những dao động trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên lại có hạn
chế là không đợc quan hệ với các nớc khác, không tiếp thu đớc những
công nghệ tiên tiến của thế giới, dẫn đến sự kìm hãm nền kinh tế.
Nhng cũng cần chú ý rằng việc thực hiện mô hình này không có
nghĩa là hoàn toàn đóng cửa nền kinh tế đất n ớc, mà vẫn mở rộng
25


×