Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phương hướng và Giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hà Tây trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.75 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
lời nói đầu
Hà Tây là một tỉnh nông nghiệp nằm trong châu thổ sông Hồng, kinh tế nông
nghiệp chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế chung của tỉnh, dân số nông nghiệp
nông thôn chiếm 92% dân số toàn tỉnh. Nông nghiệp Hà Tây vừa là nguồn cung cấp
các nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác, đồng thời cũng là thị trờng tiêu thụ rộng
lớn có tác động quan trọng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Nông nghiệp Hà Tây thời gian qua đang chuyển mình, bộ mặt nông nghiệp đã
bắt đầu thay da, đổi thịt . Tuy nhiên nền nông nghiệp Hà Tây vẫn là một nền nông
nghiệp tự cấp tự túc, mang nặng dấu ấn của một nền nông nghiệp độc canh, năng suất
cây trồng và vật nuôi thấp so với một tỉnh bạn và một số nớc trong khu vực, kinh tế
chậm phát triển và phát triển không đều. Nhiều tiềm năng (đất đai, lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật sẵn có ) ch a đợc khai thác, hoặc khai thác không hiệu quả, đời sống
vật chất và tinh thần của nông dân còn thấp, nhất là nông dân vùng núi và bán sơn địa
.
Để khắc phục tình trạng trên, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng cảu nông
nghiệp, để nông nghiệp xứng đáng vai trò nòng cốt trong công việc phát triển kinh tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đành giá tình hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Hà Tây thời gian qua trên cơ sở đó đề ra phơng hớng, giải pháp và bớc đi phù hợp
trong việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh nhà. Mau chóng đa nông nghiệp tiến
lên những bớc mới thay đổi bộ mặt của mông nghiệp và từng bớc đa nông nghiệp tiến
lên hiện đại hoá, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung của tỉnh. Đó chính
là mục đích và lý do thúc đẩy em la chọn đề tài Phơng hớng và giải pháp chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hà Tây trong thời gian tới .
Đề tài gồm 3 chơng đợc bố cục nh sau:
Chơng I. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp .
Chơng II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Hà Tây trong thời gian
qua.
- 1 -


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Chơng III. Phơng hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Hà Tây
trong thời gian tới.
Do hạn chế về mặt nhận thức và cơ sở lý luận nên trong bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự góp ý của các thầy, cô và bạn đọc.
Đề tài này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Pgs.Ts.
Phạm Văn Khôi và các cô chú phòng Phát Triển Kinh Tế Ngành thuộc Sở Kế
hoạch- Đầu t tỉnh Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
I. Các khái niệm.
1. Khái niệm nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế xuất hiện sớm nhất trong lích sử xã hội loài
ngời và phạm vi hoạt động của nông nghiệp cũng rộng lớn nhất thế giới. Ngày nay,
trên nhiều quốc gia vẫn còn những vùng, khu vực cha đợc tiếp thu những tiễn bộ khoa
học kỹ thuật của nền văn minh công nghiệp, trạng thái lạc hậu ban đầu của nền văn
minh nông nghiệp vẫn còn đậm nét. Hơn nữa sản xuất nông nghiệp có những đặc
điểm riêng gây khó khăn cho việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Chính vì vậy mà nay, không chỉ ở những nớc chậm phát triển mà ngay cả ở
những nớc công nghiệp phát triển, nông nghiệp vẫn là ngành có trình độ thấp hơn so
với các ngành kinh tế khác về mức độ hiện đại, về năng suất và chất lợng lao động.
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất có nhiệm vụ cung cấp lơng
thực thực phẩm cho xã hội, nhiên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng hoá để xuất
khẩu. Nó bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp thuần

tuý (cầy xới, làm đất, tới tiêu, phòng trừ sâu bệnh, cơ chế sản phẩm ).
Theo nghĩa rộng, thì nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản (ng
nghiệp ). Nên quan niệm phát triển nông nghiệp là bao hàm cả nông-lâm-ng nghiệp
phát triển cả trồng trọt và chăn nuôi.
Đối với nớc ta, nông nghiệp nớc ta là nền nông nghiệp nhiệt đới có nhiều lợi
thế để phát triển mạnh mẽ, là nền nông nghiệp dựa trên cơ sở những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ và từng bớc cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang đ-
ợc chuyển dịch theo hớng đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, là nền nông nghiệp mà sự
phát triển của nó gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội nông thôn.

- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
2. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế.
Trong các tài liệu có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh
tế, các cách tiếp cận này thờng bắt đầu từ khái niệm cơ cấu là một phạm trù triết
học ,khái niệm cơ cấu đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc. bên trong, tỷ lệ và mối quan
hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống Cơ cấu có biểu hiện nh là tập hợp
các mối quan hệ liên kết hữu cơ các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ
cấu là thuộc tính của một hệ thống, do đó khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan
điểm hệ thống.
Đứng trên quan niệm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống, có thể hiểu: cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc
dân ,giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tơng tác qua lại cả về số lợng và chất l-
ợng .trong những không gian và điều kiện kinh tế -xã hội cụ thể, chúng vận động h-
ớng vào những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm
trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Theo một cách khác thì cơ cấu kinh tế đợc hiểu một cách đầy đủ là một tổng
thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện

kinh tế xã hội nhất định, đợc thực hiện cả về mặt định lợng, cả về số lợng lẫn chất l-
ợng phù hợp với mục tiêu đợc xác định của nền kinh tế.
3. Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế ,cơ cấu ngành nông nghiệp.
3.1. Cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu
hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu phản ánh
phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của các n-
ớc đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành ngời thờng phân tích theo 3 nhóm
ngành chính:
- Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm nông , lâm, ng nghiệp
- Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ :bao gồm thơng mại, bu điện, du lịch
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
3.2. Cơ cấu ngành nông nghiệp.
Cơ cấu ngành nông nghiệp là một bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Cơ cấu ngành
nông nghiệp là một tổng thể các mối quan hệ trong khu vực nông nghiệp, có mối
quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau về số lợng và có liên quan chặt chẽ về chất, có tác
động qua lại và mối quan hệ hữu cơ trong thời gian và không gian nhất định. Cơ cấu
nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp gồm có hai nghành trồng trọt và chăn nuôi. Đây là
hai ngành truyền thống ,then chốt trong sản xuất nông nghiệp.
- Ngành trồng trọt: là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền nông
nghiệp ,nó chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nông nghiệp và có những đóng góp chủ
yếu trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu ngành trồng trọt đợc hiểu là tổng
thể các bộ phận hợp thành, các tơng quan tỷ lệ và mối liên hệ giữa các bộ phận hợp
thành đó của ngành trồng trọt.
- Ngành chăn nuôi: là một bộ phận cấu thành của cơ cấu nông nghiệp ,hiện

chiếm tỷ trọng thấp so với ngành trồng trọt. Cơ cấu ngành chăn nuôi là tổng thể các
loại vật nuôi nh: lợn, bò, các loại gia cầm , các mối quan hệ và t ơng quan tỷ lệ giữa
chúng.
Hai ngành trồng trọt và chăn nuôi có mối liện hệ biện chứng với nhau. Các sản
phẩm của ngành trồng trọt có thể dùng để chế biến thức ăn cho ngành chăn nuôi, do
đó nó quyết định sự phát triển của ngành chăn nuôi. Ngợc lại phát triển của ngành
chăn nuôi sẽ tạo điều kiện thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển, qua đó tạo ra mối liên
kết kinh tế chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi.
4. Khái niệm và đặc điểm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
4.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Cơ cấu ngành nông nghiệp luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các
yếu tố hợp thành cơ cấu nông nghiệp không ổn định. Đó là sự thay đổi về quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành trồng trọt và chăn nuôi, giữa các vùng, các thành phần của ngành
do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số thành phần và tốc độ tăng trởng giữa các
yếu tố cấu thành cơ cấu ngành là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu ngành nông
nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc
gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về lợng và
chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp phải dựa trên
cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuỷển dịch cơ cấu nông nghiệp là cải
tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện
và bổ xung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
4.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng góp
phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế và ổn định xã
hội trong điều kiện hiện nay.
ở nớc ta nói chung cũng nh của tỉnh Hà Tây nói riêng, qúa trình chuyển dịch

cơ cấu nông nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Chúng ta vẫn đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, tuy rằng thời gian qua đã có bớc chuyển biến mạnh mẽ. Biểu hiện chủ
yếu của đặc điểm này là nông nghiệp đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Cơ cấu
ngành nông nghiệp đã có những thay đổi theo chiều hớng tích cực, có tác động bớc
đầu đối với sự phát triển chung của nền kinh tế, thể hiện sự chuyển biến vợt bậc của
ngành nông nghiệp. Nhng sự chuyển biến đó là so với trình độ của một nền nông
nghiệp sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc, cha vững chắc, cha phải theo những yêu cầu
chuyển biến cơ cấu nông nghiệp và nền kinh tế của quá trình công nghiệp hoá, hiện
địa hoá.
Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nói chung và trong
nội bộ ngành nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, việc chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp còn chậm chạp, thiếu đồng bộ và thiếu toàn diện.
Chúng ta mới chú ý phát triển lơng thực, lơng thực chiếm tỷ trọng tuỵệt đối
trong diện tích trồng trọt, còn các loại cây khác có giá trị cao nh cây công nghiệp ,rau
quả, cây đặc sản còn chiếm tỷ trọng qúa nhỏ bé.
Tỷ trọng ngành trồng trọt và chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp vẫn còn khá
chênh lệch, giá trị trông trọt chiếm khoảng 75%, giá trị chăn nuôi khoảng 25% trong
gía trị sản lợng nông nghiệp.
Quán triệt các đặc điểm nói trên là yếu tố quan trọng để chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo đúng hớng và đạt hiệu quả cao.
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
II. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau. Mối
nhân tố đó đều có vị trí, vai trò và tác động nhất định tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Có những nhân tố tác động tích cực song cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Có
những nhân tố vào thời điểm này, vùng này đợc gọi là tích cực nhng vào thời điểm
khác, vùng khác lại là tiêu cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Tổng hợp

các nhân tố có tác động đến cơ cấu nông nghiệp cho phép chúng ta tìm ra lợi thế so
sánh của mỗi vùng, mỗi địa phơng. Từ đó có thể lựa chọn một cách sơ bộ cơ cấu kinh
tế hợp lý, hài hoà thích hợp nhất với tác động của các nhân tố đó. Song nhìn chung
các nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu nông nghiệp bao gồm các nhân tố sau:
1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố nh:vị trí địa lý của vùng lãnh thổ, điều
kiện khí hậu của vùng, các nguồn tài nguyên khác của vùng nh nguồn nớc, rừng
khoàng sản, đất, hệ thống sông ngòi .
Các nhân tố tự nhiên tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành, vận động và
biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự tác động của các yếu tố tự nhiên đến nội
dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng không giống nhau. Trong các nội dung của
cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ chịu ảnh hởng lớn
nhất của điều kiện tự nhiên còn các cơ cấu khác thì ít ảnh hởng hơn. Các điều kiện tự
nhiên không những ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển của các ngành nông nghiệp mà
còn ảnh hởng gián tiếp đến các ngành khác. Trong mỗi quốc gia hẹp hơn là trong mỗi
vùng, địa phơng với vị trí địa lý, điều kiện khí hậu (chế độ ma, ẩm nhiệt độ, ánh
sáng ) điều kiện đất đai, các nguồn tài nguyên tự nhiên khác (nguồn n ớc, rừng, biển
khoáng sản và hệ sinh thái) khác nhau dẫn đến sự khác nhau về số lợng và quy mô
sản xuất nông nghiệp. Các ngành nông nghiệp nh: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
ng nghiệp là những ngành chịu ảnh hởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Một
vùng không thể phát triển thuỷ sản khi vùng dó là vùng cao, không gần biển và hệ
thống sông ngòi. Chính sự khác biệt đó làm cho số lợng và quy mô của các phân
ngành và chuyên ngành sâu của nông- lâm- ng nghiệp giữa các vùng có sự khác nhau
dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu ngành. Điều này đợc thể hiện rõ nét về sự phân biệt cơ
cấu các ngành kinh tế nông nghiệp giữa các vùng trong cả nớc đặc biệt giữa đồng
bằng và miền núi hay bản thân trong một vùng lãnh thổ thì cơ cấu ngành cũng khác
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
nhau do tính phong phú và đa dạng của điều kiện tự nhiên ở nớc ta và sự phát triển

không đồng đều giữa các vùng. Đây chính là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng
kinh tế chung và các vùng kinh tế nông nghiệp nói riềng ,trên cơ sở phân vùng kinh tế
thì phân công lao động cũng diễn ra thông qua việc bố trí các ngành sản xuất trên các
vùng. Nhằm khai thác một cách có hiêụ quả tiềm năng và lợi thế của từng vùng để
xây dựng vùng kinh tế phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng. Từ đó đi vào
chuyên môn hoá, tập chung hoá sản xuất, hình thành các vùng trọng điểm sản xuất
hàng hoá nông lâm ng nghiệp có hiệu quả cao. Vậy sự phát triển của nông nghiệp nói
chung hay các bộ phận, thứ hệ, tiểu hệ trong nồng nghiệp nói riêng phụ thuộc lớn vào
điều kiện tự nhiên. Khi điều kiện tự nhiên thuân lợi sự phát triển của nông nghiệp
cũng nh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp cũng nhanh hơn và ngợc lại.
2. Nhóm các nhân tố kinh tế -xã hội.
Nhóm này bao gồm các nhân tố nh: thị trờng (trong và ngoài nớc) hệ thống các
chính sách vĩ mô của nhà nớc, vốn, cơ sở hạ tầng Kinh nghiệm tập quán và truyền
thống sản xuất của dân c, dân số lao động. Cùng với nhóm nhân tố về diều kiện tự
nhiên, nhóm nhân tố về kinh tế-xã hội có tác dộng mạnh đến sự hình thành và biến
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Thị trờng là nhân tố có ảnh hởng quyết định tới sự phát triển kinh tế nói
chung và sự hình thành biến dổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng mà thị trờng chỉ
tòn tại và vận động thông qua hoạt động của con ngời. Những ngời sản xuất chỉ sản
xuất và đem bán ra thị trờng những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại những
lợi nhuận thoả đáng. Nh vậy thị trờng thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá
cả để điều tiết thúc đẩy hoặc ngăn cản ngời tham gia hay không tham gia vào thị tr-
ờng. Do đó ngời suất suắt tìm hiểu thị trờng từ đó xác định khả năng tham gia cụ thể
của mình vào thị thờng hàng hoá, dịch vụ gì? Qua đó thúc đẳy ngời sản xuất (ngời
nông dân ) tìm đến với những sản phẩm mà thị trờng cần và đem lại lợi nhuậm cao.
Cũng chính vì vậy mà cơ cấu nông nghiệp đợc chuyển hoá theo hớng tích cực và hợp
lý. Tuy nhiên do mức độ tiếp cận và sử lý thông tin đối với mỗi cá nhân, vùng là khác
nhau dẫn đến số lợng ngời tham gia vào thị trờng với nhiều loại mặt hàng khác nhau
giữa các vùng
- Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc cũng ảnh hởng tích cực đến

việc xây dựng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng.
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Chính sách phát triển hàng hoá và chính sách khuyến khích đã tạo điều kiện để phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hình thành các vùng sản suất chuyên
môn hoá ngày càng cao. Cùng với các chính sách vai trò của chính phủ có ý nghĩa to
lớn với sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong việc vạch ra những phơng hớng và
những biện pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch.
Đồng thời khi chính phủ chú ý và quan tâm hơn đến việc phát triển cơ sở hạ
tầng, điện, thuỷ lợi cho nông thôn hay nhà nớc tham gia tích cực vào khâu tiêu thụ
nông sản cho nông dân trách đợc việc vào mùa thì rẻ, ngoài mùa thì đắt giúp nông
dân mở rộng và ổn định sản suất sẽ thúc đẩy nhanh hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp.
- Tình trạng kết cấu hạ tầng nông thôn lạc hậu đã hạn chế rất lớn đến tíên trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng. Trong khi
nghiên cứu tình hình kinh tế Việt Nam, các chuyên gia ngân hàng thế giới (WB) đã
nhận sét: Những chở ngại trong giao thông vận tải (không chỉ là chi phí vận tải) th-
ờng là chở ngại chính đối với sự phát triển khả năng nông nghiệp hóa sản suất từng
khu vực có tiềm năng phát triển nhng không thể tiêu thụ sản phẩm hoặc không thể
cung cấp lơng thực một cách ổn định nhất là niềm núi. Qua đó cho ta thấy xây dựng
và tăng, cờng cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế nông nghiệp
ảm bảo cho kinh tế hàng hoá phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
nhân dân. Những vùng mà có cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là các công trình hạ
tầng về kỹ thuật thì đó có điều kiện để phát triển các ngành sản xuất chuyên môn hoá
phù hợp với nhu cầu thị trờng và nguồn lực của vùng. Đồng thời cơ sở hạ tầng cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học ký thuật và công nghệ
tiên tiến vào sản xuất thúc đâỷ mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
- Ngoài ra vốn, phong tục tập quán, dân số và lao động cũng có ảnh hởng tơng

đối đến việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Nhìn chung lao động nông nghiệp là
nghèo, thu nhập chủ yếu trong đại đa số là đủ ăn. Việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ,vật nuôi để nâng cao đời sống cần một lợng vốn lớn để thay đổi đối tợng lao
động. Không có vốn việc chuyển đổi gặp nhiều khó khăn: giống, t liệu lao động...,
ngời ta không thể làm đợc khi trong tay không có gì .
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Phong tục tập quán lạc hậu thờng ảnh hởng lớn tới việc chuyển dịch. Do nhận
thức, do thói quen và cả do quan niệm lạc hậu. Song những phong tục tập quán tốt nh
một số làng nghề truyền thống: đẽo đá, trạm khảm, thổ cẩm là những mầm cây tốt
cần phát huy đẻ phát triển thế mạnh của vùng. Mặt khác lao động trong nông nghiệp
sử dụng một số lợng lao động khi máy móc hiện đại cha thay thế con ngời và nhân tố
con ngời là nhân tố tích cực nhất quyết định đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
chung và cơ cáu nông nghiệp nói riêng.
3. Nhóm các nhân tố khoa học kỹ thuật.
Khoa học công nghệ có tác động to lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo ra một trong những phơng pháp
chăm bón mới. Công nghệ chế biến và bảo quản tiên tiến cho phép nâng cao năng
suất và chất lợng nông sản. Mặt khác sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ tạo ra
những giống mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện khắc nghiệt
của thới tiết, điều này thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp diễn ra nhanh hơn.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất góp phần hoàn thiện
phơng thức sản xuất nhằm khai thác và sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực của xã
hội và ngành nông nghiệp, thông qua đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản
xuất ,các vùng kinh tế đặc biệt là các vùng có lợi thế so sánh.
Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển tạo ra những tiến bộ mới và
nó đợc áp dụng vào sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Đặc biệt
trên thế giới hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ sinh học. Nó đã tạo ra
nhiều giống cây con mới có năng suất cao và đã đợc đa vào sản xuất trong nông

nghiệp. Và với sự phát triển công nghệ điện tử và công nghệ cơ khí đã đa nhiều loại
máy móc hiện đại và tiện dụng vào để thay thế con ngời làm tăng năng suất lao động
trong sản xuất nông nghiệp.
Tóm lại khoa học kỹ thuật nó là nhân tố quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo chiều hớng tiến bộ.
4. Các nhân tố khác.
Nhóm các nhân tố về tổ chức: Đây là sự thể hiện cuối cùng kết quả các quá
trình trên, các quá trình phát triển nông nghiệp đợc thể hiện tốt hay không thể hiện ở
kết quả của giai đoạn này, cơ chế chính sách, đờng lối phát triển của Đảng, Nhà nớc
- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
trong lĩnh vực nông nghiệp có đợc cụ thể hoá và đem lại kết quả tốt hay không còn
phụ thuộc công tác triển khai tổ chức thực hiện ở các địa phơng, ở các cơ sở.
Sự tồn tại và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc giải quyết bởi sự tồn
tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp, các chủ thể kinh tế tồn tại
và hoạt động thông qua các hình thức tổ chức tơng ứng. Do đó các tổ chức, hình thức
sản xuất trong nông thôn với các mô hình tơng ứng là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Đồng thời bối cảnh quốc tế và khu vực đang diễn ra trên toàn cầu không chỉ tác
động đến mọi mặt của nền kinh tế theo chiều hớng, mà nó cón tác động trực tiếp tới
tính cạnh tranh của nền kinh tế cùng với xu thế hội nhập thì thị trờng đợc mở rộng
hơn, song tính chất cạnh tranh thì khốc liệt hơn. Đòi hỏi mọi ngành nghề và đơn vị
kinh doanh phải phấn đấu mọi cách để dành dật và mở rộng thị phần của mình. Nông
nghiệp cũng vậy không chỉ dừng lại xuất khẩu một mặt hàng thuần tuý mà phải tìm
cách tạo ra hoặc tìm ra chuyển dịch cơ cấu mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao mà thị
trờng đang cần. Điều đó kích thích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng đa
dạng hoá mặt hàng nông sản với chất lợng tốt mà gía thành phải hạ nếu muốn tồn tại
trong môi trờng cạnh tranh gay gắt đó.
III. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.

1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đảm bảo nhu cầu thiết yếu nhất cơ bản
nhất con ngời, đồng thời còn sản xuất ra t liệu sản xuất không thể thay thế để tái sản
xuất bản thân ngành nông nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, nông nghiệp là ngành đợc ra đời
đầu tiên và tồn tại, phát triển đến ngày nay. Nó đợc coi là một trong hai ngành sản
xuất vật chất cơ bản của xã hội.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, hiện nay nớc ta có
khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và 70% dân số lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp, kinh tế còn thuần nông, đóng góp của nông nghiệp vào GDP còn lớn (năm
1990 là 40% đến năm 2000 là 25%). Là nơi tạo ra nguồn tích luỹ ban đầu có ý nghĩa
quan trọng và quyết định cho nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Việc xác định vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là vấn đề có
tính chiến lợc mà mỗi quốc gia đều phải quan tâm. Xác định vai trò của nông nghiệp
ở từng thời kỳ cho phép lựa chọn hệ thống chính sách và các biện pháp phát triển
cũng nh biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp một cách hợp lý.
ở hầu hết các quốc gia, nông nghiệp nông thôn luôn là khu vực chậm phát
triển so với công nghiệp, dịch vụ và thành thị, sự chênh lệch này thể hiện ở mức sống
của ngời dân, mức độ hiện địa hoá trong sản xuất Tuy nhiên, không thể phủ định vai
trò hết sức quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Song nhìn chung
vai trò của nông nghiệp đợc thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
1.1. Vai trò của nông nghiểp trong việc đảm bảo nhu cầu lơng thực cho đời
sống nhân dân.
Sản xuất lơng thực là ngành giữ vị trí quan trọng nhất, là ngành đảm bảo nhu
cấu thiết yếu nhất ,cơ bản nhất cho con ngời. Là một trong hai ngành sản xuất vật
chất cơ bản ,ngành nông nghiệp trong những năm qua có nhiều bớc thăng trầm nhất.

Sở dĩ nh vậy là vì ngành cung cấp chủ yếu nhu cầu lơng thực cho ngời dân và cũng là
ngành phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan của môi trờng bên ngoài đặc biệt là vấn
đề về thời tiết. Trớc đây do ảnh hởng của chiến tranh, thiên tại Việt Nam là mổt nớc
thiếu lơng thực triền miên, phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Nhng bắt đầu sang thập kỷ
90 trở về đây nông nghiệp không những đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc mà đã xuất
khẩu ra nớc ngoài đứng thứ ba trên thế giới sau Thái Lan và Mỹ. Năm 1995 sản lợng
gạo xuất khẩu đạt 2,01 triệu tấn đến năm 1997 đạt 3,6 triệu tấn, một thành tựu đáng
khích lệ của ngành nông nghiệp Việt Nam.
Tình trạng thiếu đói giáp hạt hoặc ăn độn (khoai, sắn ) từng bớc giảm hẳn.
Trong những năm qua đẫ trải qua nhiều vụ giáp hạt song cha năm nào tình trạng thiếu
lơng thực diễn ra trên diện rộng kể cả những năm thiên tai dồn dập nh năm 1996,
1998, 1999.
Những kết quả nh trên đã chứng tỏ nông nghiệp từng bớc đảm bảo đợc nhu cầu
lơng thực của nhân dân và giữ vững an ninh lơng thực quốc gia, góp phần quan trọng
trong việc giữ vững an ninh chính trị.
1.2. Vai trò của nông nghiệp trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào và là thị
trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong nền kinh tế.
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Vai trò của nông nghiệp trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào: Đầu vào cho
yếu tố sản xuất là yếu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Nó
đảm bảo việc duy trì ,mở rộng sản xuất và do đó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của nền sản xuất xã hội. Để thấy đợc vai trò của nông nghiệp trong việc cung cấp các
yếu tố đầu vào từng phần cụ thể:
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Cùng với việc phát triển nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp. Việt Nam ngày càng tạo ra nhiều nông sản thực phẩm với số lợng và chủng
loại phong phú. Trong những năm qua tại các địa phơng trong cả nớc đã hình thành
những vùng sản xuất nông sản hàng hoá tạp trung chuyên canh với quy mô lớn nh:

Lúa ở Đồng Bằng, sông Cửu Long mía ở Duyên hải Miền trung, bò sữa ở Thành phố
Hồ Chí Minh Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng phục vụ cho sự phát triển của
công nghiệp chế biến.
- Tích luỹ vốn ban đầu cho ngành công nghiệp.
ở các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng tỷ lệ đóng góp của
ngành nông nghiệp vào GDP là rất lớn. Thông thờng nền kinh tế có hai nguồn vốn
chính là viện trợ của nớc ngoài và từ nông nghiệp, khi không có vốn tài trợ thì tất
nhiên phải dựa vào tích luỹ từ nông nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng trong giai
đoạn đầu của quá trình công nghiêp hoá-hiện đại hoá. Mặt khác khi đời sống nhân
dân đợc nâng cao thì đây là thị trờng tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp nội địa.
Việc tranh thủ nguồn vốn từ nớc ngoài không phải lúc nào cũng thuận tiện. Qua việc
phân tích ta thấy đợc vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tích luỹ vốn cho
giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế.
- Cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Việt Nam với 80% dân số sống ở nông thôn và 70% lao động làm việc trong
ngành nông nghiệp. Với đặc trng của sản xuất nông nghiệp chỉ diễn ra theo mùa vụ.
Theo số liệu thống kê thì lao động trong nông thôn mới chỉ sử dụng hết 70% ,đây là
nguồn bổ sung lao động rất to lớn cho sự phát triển cảu ngành công nghiệp ,tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ khi xã hội phát triển đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá hiện nay.
- 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Song song với việc cung cấp đầu vào cho nền kinh tế. Nông nghiệp với 62 triệu
ngời là thị trờng trong nớc to lớn và có tầm quan trọng đặc biệt cho các nhà sản xuất
trong nớc. Đây là thị trờng tiêu thụ sản phẩm dới dạng t liệu sản xuất và một phần sản
phẩm tiêu dùng cuối cùng. Khi đời sống nông dân tăng lên thì sức tiêu thụ sản phẩm
sẽ tăng lên rất nhanh. Mặt khác khi đời sống nhân dân đợc cải thiện thì nhu cầu về
sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến cũng tăng lên điều đó thúc đẩy sự phát
triển của cồng nghiệp chế biến. Qua đó thúc đẩy nhanh hơn quá trình chuyển dịch cơ

cấu nông nghiệp.
1.3. Vai trò của nông nghiệp nông thôn với việc giải quyết các vấn đề xã hội.
Trên thực tế lao động trong nông nghiệp còn d thừa khoảng 30% đây là áp lực
không chỉ của nông thôn nói riềng mà của cả nớc nói chung. Trong khi đó công
nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp ở nớc ta cha phát triển nên việc thu hút lao động
từ nông nghiệp sang gặp khó khăn. Do đó để giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nông nghiệp phải đợc thực hiện bởi chính nội lực của nó, thông qua
nhiều phơng thức sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp nh:phát triển ngành nghề
truyền thống ,chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,trồng rừng ,nuôi trồng thuỷ sản
Ngoài việc giảm áp lực về việc làm, vai trò của nông nghiệp còn góp phần đắc
lực trong việc xoá đói giảm nghèo, giữ vững an ninh trật tự ở nông thôn. Việc xoá đói
giảm nghèo có đạt dợc hay không là phụ thuộc vào việc xoá đói giảm nghèo trong
nông thôn vì hiện nay ở Việt Nam 80% dân số sống ở nông thôn, 70% lao động làm
việc trong ngành nông nghiệp. Đồng thời nông nghiệp còn tạo ra sự cân bằng sinh
thái và lãnh thổ, vấn đề này trớc đây ít đợc đề cập đến nhng lại rất quan trọng nếu
muốn có một sự phát triển bền vững.
Tóm lại, tuy rằng phần của nông nghiệp trong lao động cũng nh sản phẩm giảm
dần, nhng nông nghiệp vẫn giữ vai trò khá quan trọng. Theo Lewis(1954) đã nói:
cuộc cách mạng công nghiệp và nông nghiệp nớc nào cũng đi đôi với nhau và trong
các nền kinh tế mà nông nghiệp không phát triển thì không thấy có phát triển công
nghiệp.
2. ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
2.1. Các cơ cấu chủ yếu trong nông nghiệp và xu hớng chuyển dịch.
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Nông nghiệp là một tổ hợp các ngành kinh tế sinh học cụ thể trong lĩnh vực
nông, lâm, ng nghiệp. Chúng đợc hình thành trên cơ sở phân công lao động xã hội
trong quá trình phát triển sản xuất và công nghiệp hoá. Các ngành và tiểu ngành sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp với quy mô phát triển của mình, kết hợp hữu cơ với

nhau hình thành nên cơ cấu ngành nông nghiệp. Đó là cấu trúc thể hiện dáng vẻ và
trình độ phát triển của nền nông nghiệp, qua đó có thể thấy đợc trình độ phân công
lao động trong nông nghiệp, sự đóng góp của ngành đối với nền kinh tế quốc dân, đối
với sự phát triển của xã hội mức độ sử dụng tài nguyên sinh vật, sinh thái
Nhìn chung trong nông nghiệp để đánh gía sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
ngời ta sử dụng một cơ cấu cơ bản nh:
* Cơ cấu trồng trọt- chăn nuôi- dịch vụ nông nghiệp: cơ cấu này nghiên cứu về
mặt tỷ trọng gía trị giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp trong tổng gía
trị sản xuất nông nghiệp.
* Cơ cấu trong nội bộ ngành trông trọt.
+ Cơ cấu giá trị giữa cây lơng thực- cây thực phẩm- cây công nghiệp và cây
ăn quả: nghiên cứu tỷ trọng về mặt giá trị và về mặt diện tích giữa các loại cây trong
tổng giá tri và diện tích sản xuất của ngành trồng trọt.
+ Cơ cấu nội bộ cây lơng thực: nghiên cứu tỷ trọng về mặt giá trị diện tích
giữa các loại cây lơng thực trong tổng giá trị sản xuất cây lơng thực.
+ Cơ cấu nội bộ cây thực phẩm: nghiên cứu tỷ trọng về mặt giá trị và tỷ
trọng về mặt diện tích giữa các loại cây thực phẩm trong tổng giá trị và diện tích sản
xuất cây thực phẩm .
+ Cơ cấu nội bộ cây công nghiệp: nghiên cứu tỷ trọng về mặt giá trị và tỷ
trọng về mặt diện tích giữa các loại cây công nghiệp trong tổng giá trị và diện tích cây
công nghiệp.
+ Cơ cấu nội bộ cây ăn quả: nghiên cứu tỷ trọng về mặt giá trị và tỷ trọng về
mặt diện tích giữa các loại cây ăn quả trong tổng giá trị và diện tích sản xuất cây ăn
quả.
* Cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi.
- 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
+ Cơ cấu đàn gia súc- gia cầm- chăn nuôi khác: nghiên cứu tỷ trọng về mặt
giá trị giữa chăn nuôi gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong tổng giá trị sản xuất

ngành chăn nuôi.
+ Cơ cấu nội bộ đàn gia súc: nghiên cứu tỷ trọng về mặt giá trị, tỷ trọng về
quy mô đàn giữa các loại gia súc trong tổng giá trị và quy mô đàn gia súc.
Trên đây là những chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu chủ yếu ngành nông nghiệp thuần
tuý tức là theo nghĩa hẹp.
Việc sử dụng các chỉ tiêu nói trên cho phép đánh giá mức độ thay đổi của cơ
cấu kinh tế nông nghiệp giữa các thới kỳ khác nhau. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp chính là sự thay đổi các tỷ lệ nói trên để tạo ra một cơ cấu hợp lý đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Trong quá trình phát triển kinh tế và phát triển nông nghiệp thì nhìn chung xu
hớng chuyển dịch là:
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hớng tăng số lợng, chất lợng sản
phẩm cây trồng vật nuôi để đảm bảo nhu cầu của thị trờng và xuất khẩu (xu hớng sản
phẩm hàng hoá, tăng sản phẩm có chất lợng cao).
Cụ thể:
+ Trong trồng trọt xu hớng chuyển dịch là giảm dần diện tích và giá trị cây
lơng thực, tăng diện tích và giá trị cây ăn quả, cây rau màu và cây công nghiệp.
+ Trong chăn nuôi cơ cấu đợc chuyển dịch theo hớng đa các giống mới vào
sản xuất có năng suất cao nh: lai tạo, nhập giống mới đồng thời chuyển dịch cơ cấu
đàn vật nuôi có giá trị kinh tế cao thay thế dần những vật nuôi có giá trị kinh tế thấp.
* Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ
cho sản xuất nông nghiệp và giảm tỷ trọng trồng trọt.
Nhìn chung xu hớng chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hớng tăng dần tỷ
trọng chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng trồng trọt; số lợng và chất lợng sản phẩm cây
trồng vật nuôi ngày càng đợc nâng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú
của ngời dân.
2.2. ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng

2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt
nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là vấn đề quan trọng cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Khi cơ cấu nông nghiệp có những chuyển dịch
tích cực và hợp lý thì kèm theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Cơ
cấu nông thôn hợp lý là nhân tố quan trọng hàng đầu để tăng trởng và phát triển nông
thôn bền vững. Nó quyết định việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, sức lao động. Nó quyết định chiều hớng và trình
độ phát triển nông thôn từ trạng thái tự cấp tự túc chuyển sang sản xuât hàng hoá và
xuất khẩu. Nó góp phần tăng tích luỹ tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống vật
chất của nông dân. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng
mới có bớc phát triển, nhờ tạo ra sức hút vốn tài trợ từ nhà nớc, các tổ chức quốc tế và
ngay tại trong dân. Nhờ phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho giao thông nông
thôn đợc mở rộng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, công trình phúc lợi đợc xây
dựng càng nhiều, hệ thống y tế, giáo dục ngày càng quan tâm đúng mức và nâng cao
sức khoẻ ngời dân vừa góp phần nâng cao dân trí.Từ đó giúp cho nông dân tiếp thu
đợc những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ,góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá chung của đất nớc. Do bản thân trong nông thôn cơ cấu
nông nghiệp và chuyển dịch xu hớng tăng lên và nông nghiệp giảm xuống mặc dù
kinh tế nông nghiệp vẫn phát triển, dẫn đến tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ tăng và
nông nghiệp giảm xuống trong cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm đáp ứng sự phát triển của kinh
tế thị trờng và nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
Trong suốt quá trình đổi mới từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Cơ chế thị trờng ngày càng hoàn
thiện để phù hợp với xu thế chung của sự cạnh tranh trên toàn thế giới. Việt Nam
cũng giống nh các quốc gia đang phát triển khác khi gia nhập các tổ chức quốc tế và
khu vực trong điều kiện thuận lợi thì ít bất lợi thì nhiều. Vì vậy công việc đầu tiên cần
phải làm là nâng cao sức cạnh tranh trong nội bộ và trên toàn bộ nền kinh tế. Nông
nghiệp cũng vậy không thể tồn tại mãi một nền nông nghiệp thuần tuý khi mà chỉ tiêu

về sản lợng lơng htực không còn là chỉ tiêu chủ yếu. Vậy để đáp ứng sự phát triển của
nền kinh tế thị trờng ngoài việc biến đổi cơ cấu kinh tế chung, thì trong nông nghiệp
- 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá, từng bớc thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và hớng tới xây dựng một nền
nông nghiệp sinh thái là vấn đề tất yếu.
Mặt khác trong xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con ngời về nông
sản thực phẩm không ngừng tăng lên cả về số lợng, chất lợng và chủng loại Đó là
đòi hỏi của thị trờng buộc các nhà sản xuất phải đáp ứng. Từ đó tất yếu phải đa dạng
hoá sản phẩm và dịch vụ. Muốn vậy không thể dừng lại ở một cơ cấu kinh tế nông
nghiệp truyền thống mà đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo yêu cầu và
tác động của thị trờng. Thị trờng và nhu cầu càng phát triển thì cơ cấu kinh tế nông
nghiệp càng phải biến đổi phong phú và đa dạng hơn. Đơng nhiên nền kinh tế thị tr-
ờng chỉ có thể phát triển khi mà cơ cấu theo đó có khả năng vừa đáp ứng nhu cầu thị
trờng vừa đem lại thu nhập cho những ngời sản xuất.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích ngày càng
cao cho nhân dân thì đó là nguyện vọng thiết thực. Mặt khác để đáp ứng nhu câù ngày
càng cao của nhân dân về nông sản thực phẩm thì chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là
vấn đề tất yếu khách quan.
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất và phân
công lao động xã hội.
Trong lịch sử phát triển con ngời đã trải qua nhiều hình thức kinh tế từ thấp đến
cao nh: kinh tế tự nhiên, kinh tế tự cấp tự túc, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Kinh tế hàng hoá ra đời đánh dấu bớc tiến bộ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong lịch sử
phát triển của xã hội loài ngơì.
Vai trò của kinh tế hàng hoá trớc hết thể hiện ở việc:
Nó tạo ra động lực và buộc mọi ngời trong quá trình sản xuất phải có hiệu quả
và không ngững nâng cao chất lợng sản phẩm. Chỉ có nh vậy ngời sản xuất mới có thể

thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng và đứng vững trong mọi môi trờng cạnh tranh
khốc liệt. Nhớ có động lực nh vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các khu vực mới
tăng lên mà quan trọng là khu vực kinh tế nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá sẽ thúc đẩy mạnh mẽ
sự phân công lao động xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội.
- 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Đơng nhiên khi sản xuất hàng hoá phát triển thì một bộ phận lao động trong
nông nghiệp sẽ chuyển dịch sang chuyên sản xuất hàng hoá mà không sản xuất lơng
thực. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các vùng sản xuất góp phần quan
trọng vào việc hoàn thành và hoàn thiện cơ cấu ngành, cơ cấu vùng trong khu vực
nông nghiệp.
Biểu hiện quan trọng nhất của quá trình phát trỉên phân công lao động là quá
trình chuyên môn hoá sản xuất, nhằm tạo ra những nông sản có số lợng, chất lợng
phù hợp với nhu cầu thị trờng, trên cơ sở điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng
ngành, từng vùng.
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là điều kiện và yêu cầu để mở rộng
thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là điêuì kiện để
yêu cầ mở rộng thị trờng nhằm cung cấp khối lợng nông sản hàng hoá cho xã hội,
nguyên liệu cho công nghiệp, mới cung cấp hàng hoá cho xuất khẩuđể mở rộng thị tr-
ờng. Đồng thờicùng với quá trình chuyển dịch cơ cấunn tạo ra sự phân công lao động
xã hội trong nông thôn thì một bộ phận lao động xã hội trong nông thôn thì một bộ
phận lao động trong nông nghiệp đã đợc chuyển sang cung cấp cho các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác khi đời sống của ngời dân nông thôn đợc nâng
cao thì nông thôn lại trở thành một thị trờng rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm của ngành
công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thực chất là quá trình vận động liên tục
của các thế hệ, tiểu hệ trong nội bộ ngành trồng trọtvà chăn nuôi tạo thành tổng thể
ngành sản xuất nông nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu đó là giải phóng sức sản

xuất ở nông thôn, cung cấp một lực lợng lao động đáng kể cho các lĩnh vực khác. Bởi
vì quá trình chuyển dịch sẽ thay đổi cơ cấu sao cho hợp lý tiến bộ kỹ thuật đợc áp
dụng do đó tỷ lệ lao động của ngành giảm đi nhng giá trị tuyệt đối của ngành đó vẫn
tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sẽ tạo ra một vành đai sản xuất, mối quan
hệ khăng khít giữa thành thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp
2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm tạo ra một nền sản xuất công
nghiệp hoá, thâm canh cải tiến và các ngành nghề liên kết chặt chẽ với nhau.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp hợp lý kéo theo đời sống vật chất, kỹ thuật của
ngời dân đợc nâng cao. Ngời dân đopực chăm sóc và nâng cao trình độ dân trí. Từ đó
- 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
ngời dân sẽ tìm đến khao học công nghệ nyhằm áp dụng vào sản xuất để tăng năng
suất, đồng thời giảm sức lao động của con ngời. Ngoài việc nhập máy móc thay thé
con mgời, ngời dân sẽ tìm đến với những biện pháp thâm canh tiên tiến nhằm tạo ra
giá trị lớn nhất trên moọt đơn vị tài nguyên khai thác. Đồng thời khi đã có sự phân
công lao động xã hội theo hớng tích cực buộc mội ngành nghề phải lieen kết với
nhảutong việc tiêu thụ và sử dụnh những sản phẩm làm ra. Một ngời sẽ không tạo ra
mọi nhu cầu cần thiết cho mình bởi điều đó sẽ không hiệu quả bằng mỗi ngời thực
hiện một khâu trong guồng máy phân công lao động xã hội.
Tóm lại chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từng bớc thực hiên công nghiệp hoá
nông nghiệp, chuyển cơ cấu thuần nông sang cơ cấu công- nông- dịch vụ trong sản
xuất nông nghiệp. Đó là quá trình hiện đại hoá nông nghiệp thực hiện sự phân công
lao động theo chiều dọc có sự liên hệ giữa các khâuin dây truyền sản xuất nông
nghiệp hiện đại.
Chơng II:
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp hà tây
trong thời gian qua
I. Một số nét về Hà Tây liên quan đến chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp.

1. Đặc điểm tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lí.
Hà Tây có toạ độ địa lý 20,31-21,17 độ vĩ bắc và 105,17-106 độ kinh đông,
bao quanh thủđô Hà Nội về hai phía Tây- Nam với ba cửa ngõ vào thủ đô qua các
quốc lộ 1A, 6 và 32. Diện tích tự nhiên là 2147 km2, phía đông giáp Hà Nội, Hải D-
ơng, phía tây giáp Hoà Bình, phía nam giáp Hà Nam và phía bắc giáp Vĩnh Phúc.
Hà Tây nằm cạnh khu tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng Quảng Ninh hạt
nhân kinh tế của miền Bắc, nằm trên khu vực chuyển tiếp từ Tây Bắc và trung Du
miền Bắc với Đồng Bằng Sông Hồng qua một mạng lới giao thông về đờng thuỷ, đ-
- 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
ờng bộ, đờng sắt và các bến cảng tơng đối phát triển. Đây là thế mạnh của tỉnh thuận
lợi cho việc trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn.
1.2.Khí hậu.
Nhìn chung khí hậu của Miền Bắc Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
mùa dông khô và lạnh, Hà Tây cũng thuộc dạng khí hậu này. tuy vậy do đặc điểm địa
lý Hà Tây đợc chia làm ba vùng rõ rệt, do đó cũng có 3 chế độ khí hậu khác nhau.
- Vùng đồng bằng, độ cao trung bình từ 5-7m, có chế độ khí hậu của Đồng
Bằng Sông Hồng. Vùng này chịu ảnh hởng của gió biển, khí hậu nóng ẩm hơn, nhiệt
độ trung bình năm là 23,8 Độ C, lợng ma trung bình 1700-1800mm.
- Vùng đồi có độ cao trung bình từ 15-50m, khí hậu lục địa chịu ảnh hởng của
gió Lào, nhiệt độ trung bình 23,5 Độ C, lợng ma trung bình 2300-2400mm.
- Vùng núi Ba Vì, từ độ cao 700m trở lên đến đỉnh Ba Vì 1283m, đây là vùng
có khí hậu mát mẻ nhiệt độ trung bình 18 độ C.
Với điều kiện khí hậu nh trên, Hà Tây có điều kiện nuôi trồng đợc nhiều loại
động thực vật có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau; nhiệt đới, ôn
đới, á nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng. Mùa đông với
khí hậu khô, lạnh, vụ đông trở thành vụ chính trồng đợc nhiều loại cây ngắn ngày cho
giá trị cao về xuất khẩu.

1.3.Địa hình.
Địa hình đồi núi phía Tây với diện tích tự nhiên 70400 ha chiếm 1/3 diện tích
toàn tỉnh.
Địa hình đồi có độ cao tuyệt đối từ 30-100 m là đồi thấp, 100-200 m là đồi cao
với diện tích 53400 ha, trong đó đồi thấp là chủ yếu.
Địa hình Đồng bằng, phía Đông có độ cao lớn nhất là 11 m của Ba Vì và thấp
nhất 1,7 m ở Phú Xuyên với diện tích 144450 ha chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh, mang
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
đặc trng Đồng bằng Bắc Bộ. Nhìn chung địa hình ở Đồng bằng là bằng phẳng, song
có hai vùng trũng thấp là vùng Mỹ Đức và Thờng Tín.
Với điều kiện địa hình nh trên Hà Tây có nhiều thuận lợi thực hiện đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi, luân canh đợc nhiều vụ trong năm. song cũng có khó khăn là phải
có công trình chống úng, kết hợp với lựa chọn chế độ canh tác thích hợp với lợng ma,
ngập ở những vùng úng trong đê.
1.4.Tài nguyên đất.
- Vùng đồng bằng có 3 loại đất chủ yếu :
+ Đất phù sa đợc bồi : 17030 ha (8%)
+ Đất phù sa không bồi : 51392 ha(24%)
+ Đất phù sa Glay bồi 51551 ha (21%)
- Vùng đồi núi chủ yếu là các loại đất :
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ : 20630 ha (10%)
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét : 10783 ha (5%)
+ Đất nâu đỏ và mùn vàng trên đá macma bazơ và trung tính và đất nâu đỏ trên
đá vôi.
Nhìn chung đất Hà Tây có độ phì nhiêu cao với nhiều loại địa hình nên có thể
bố trí đợc nhiều loại cây trồng ngắn ngày, dài ngày, cây lơng thực, cây công nghiệp,
đồng cỏ chăn nuôi, cây rừng đa tác dụng với các hệ thống canh tác có tới hoặc không
tới. Tuy sử dụng cho nông nghiệp đã đạt tỷ lệ cao(70%), nhng hệ số lần trồng mới đạt

2,2 lần/năm cha tơng xứng với tiềm năng 80% diện tích có thể trồng vụ đông. Đất ít,
dân đông nên bình quân đầu ngời về đất nông nghiệp chỉ có 576 m2 bằng 57,6% so
với bình quân chung của cả nớc - đây là vấn đề đặt ra trong việc lập kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng vụ, đa dạng hoá cây
trông vật nuôi trong thời gian tới.
1.5.Tài nguyên nớc.
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Hà Tây đợc sông Hồng bao bọc ở phía Đông, sông Đà ở phía Bắc, sông Đáy và
các sông nội địa khác phân bố đều trong lãnh thổ với một mật độ khá cao 60 km/km2
với lợng nớc tính toán sơ bộ hàng năm khoảng 180-200 tỷ m3. Đi theo nớc phải kể
đến một tài nguyên khác, đó là phù sa của các sông mang lại. Riêng sông Hồng, sông
Đà đa lại khoảng 170 triệu tấn/ năm cha kể các sông nội địa khác nh sông Đáy, sông
Tích , 90% l ợng phù sa này tập trung vào mùa ma lũ. Nó là nguồn dinh dỡng quan
trọng trong cải tạo đất và tăng năng suất cây trồng.
- 23 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
2.1.Đặc điểm về kinh tế.
Hà Tây cho đến nay vẫn là tỉnh nông nghiệp và ngành sản xuất nông nghiệp
vẫn là ngành chính, phát triển khá ổn định, toàn diện cả trồng trọt và trăn nuôi, giá trị
sản xuất tơng đối vững chắc, đạt trung bình 4,6% trong giai đoạn 1996-2000 nông
nghiệp đã sản xuất đảm bảo an ninh lơng thực cho địa bàn tỉnh và có d thừa là hàng
hoá đa ra ngoài tỉnh. Bình quân lơng thực năm 2000 là 414kg, cơ cấu ngành trồng trọt
- trăn nuôi chuyển dịch còn chậm tỷ trọng vẫn còn thấp.
2.2.Dân số và lao động.
Tổng dân số đến năm 2000 của tỉnh đạt 2420936 ngời, trong đó dân số nông thôn
chiếm 92%. Mật độ dân số trung bình 1105 ngời/ km2. Số lao động đang làm việc

trong các ngành kinh tế xã hội là 1276300 ngời, trong đó lao động trong khu vực
nông-lâm-thuỷ sản chiếm khoảng 80% trong tổng lao động đang làm việc trên địa
bàn tỉnh, lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá khá(21% có trình độ văn hoá cấp
III, 62% trình độ cấp II và 14% trình độ cấp I).
Sản xuất nông nghiệp đòi hỏi sự chăm sóc rất lớn của con ngời mới cho năng suất
cao. Với sự dồi dào về nhân lực cho phép khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng,
mặt khác trình độ dân trí cũng là điều kiện khá thuận lợi cho việc ứng dụng nhanh
tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Đồng thời ngời dân biết
cách lựa chọn những giống cây, con để nuôi trồng sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất
trên một đơn vị tích nuôi trồng. Đây cũng là những yếu tố quan trọng quyết định đến
việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh.
2.3.Cơ sở hạ tầng.
Hiện nay Hà Tây hệ thống giao thông đã đợc cải thiện đáng kể. Hầu hết các
tuyến đờng chính đều đợc nâng cấp, dải nhựa, mạng lới giao thông đợc phân bố hợp
lý với đủ 3 loại đờng : Sắt, bộ, sông thuận lợi cho việc giao lu trong và ngoài tỉnh thúc
đẩy phát triển kinh tế.
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thắng
Mạng lới điện của tỉnh tơng đối hoàn chỉnh hầu hết số hộ đợc dùng điện lới
quốc gia. Đây là nhân tố thuận lợi cho việc sử dụng các loại máy móc vào sản xuất
nông nghiệp.
Hệ thống thuỷ lợi của tỉnh đợc xây dựng khá sớm và rộng khắp với các nguồn
nh sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ. Toàn tỉnh có 7 hệ thống đại thuỷ nông là : suối
Hai, Đồng Mô, Phù Sa, Đan Hoài, La Khê, Hồng Vân, sông Nhuệ và hai vùng độc lập
là Chơng Mỹ và Mỹ Đức.
Công trình thuỷ lợi hoàn chỉnh hiện có :
+ Một hệ thống tới tự chảy sông Nhuệ
+ 12 hồ chứa nớc
+ 529 trạm bơm điện tới, tiêu. Lắp 2022 máy bơm các loại.

Đánh giá hiện trạng năng lực công trình thuỷ lợi trên về tới thì cơ bản đã đáp
ứng đợc yêu cầu tới nớc đại bộ phận diện tích vùng Đồng bằng, một phần vùng Trung
Du và vùng Bãi. Tuy nhiên các hệ thống tới, tiêu do khai thác đã lâu năm nên đã và
đang bị xuống cấp. Đây cũng là nguyên nhân gây ảnh hởng lớn đến chuyển dịch cơ
cấu cây trồng và đa năng suất cây trồng lên cao.
II.Tình hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Hà Tây trong thời
gian qua.
1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh.
Kể từ năm 1997 đến nay bôi cảnh quốc tế cũng nh khu vực có nhiều biến động.
Kinh tế tỉnh phả đối mặt với những thách thức nh: Vốn đầu t nớc ngoìa giảm, tình
hình huy động và đa vào sử dụng nguồn vốn trong nớc gặp không ít khó khăn, khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã tác động không tốt đến khả năng trao đổi th-
ơng mại. Những nguyên nhân trên đã làm cho tình hình diễn biến không nh dự kiến.
(Bảng 1).
- 25 -

×