BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN VIỆT HÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH : DƯỢC LÝ –DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60.72.04.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Hải
TS. Nguyễn Văn Lưu
HÀ NỘI 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng thành kính, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau
đại học Trường Đại học Dược Hà Nôi, Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng Dược Trung
Ương Hải Dương đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành Hải – Giảng viên
Bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội và TS. Nguyễn Văn Lưu –
Trưởng khoa nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương là hai người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, động viên, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ths. BS. Vũ Văn Nguyên cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên tại Khoa khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô
giáo bộ môn Dược lâm sàng –Trường Đại học Dược Hà Nội – là những người đã chia
sẻ, giải đáp các vướng mắc của tôi trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng yêu thương, biết ơn tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2016
Học viên
Trần Việt Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Bệnh đái tháo đường ................................................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa......................................................................................................................3
1.1.2. Dịch tễ học ......................................................................................................................3
1.1.3. Phân loại ĐTĐ ...............................................................................................................4
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2..................................................................................5
1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ................................................................................5
1.1.6. Các biến chứng của ĐTĐ..............................................................................................6
1.2. Điều trị bệnh ĐTĐ týp 2............................................................................................ 7
1.2.1. Mục tiêu điều trị .............................................................................................................7
1.2.2. Phương pháp điều trị.....................................................................................................8
1.3. Các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 ................................................................................. 10
1.3.1. Các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 đường uống.................................................................10
1.3.2. Insulin ...........................................................................................................................14
1.4. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ............................................................15
1.4.1. Tuân thủ điều trị ..........................................................................................................15
1.4.2. Một số nghiên cứu về đánh giá tuân thủ điều trị trên bệnh nhân
ĐTĐ týp 2.......................................................................................................................20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn....................................................................................................22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................................................22
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................................22
2.2.2. Mẫu nghiên cứu...........................................................................................................23
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu .................................................................23
2.3. Các nội dung nghiên cứu.........................................................................................24
2.3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.......................................... 24
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu .....................................24
2.3.3. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu ........................................................................................25
2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu.............................................25
2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị.......................................................................25
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá tính phù hợp của phác đồ điều trị ..........................................26
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc ..................................................27
2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá thái độ, niềm tin với thuốc điều trị .........................................27
2.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................29
3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ......................................29
3.1.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..............................29
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu (T0) ........................31
3.1.3. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám............................................................................................32
3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu ..................................33
3.2.1. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 gặp trong nghiên cứu...............................33
3.2.2. Các phác đồ điều trị được sử dụng trong mẫu nghiên cứu......................................34
3.2.3. Phân tích phác đồ điều trị ở thời điểm ban đầu (T0).................................................35
3.2.4. Tính phù hợp của việc lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu.................36
3.2.5. Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ điều trị .......................................................................37
3.2.6. Các biến cố bất lợi xảy ra trong quá trình nghiên cứu.............................................38
3.3. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 39
3.3.1. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3 tháng điều trị.........................................................39
3.3.2. Phân tích sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ...................................................40
3.3.3. Ảnh hưởng của mức độ tuân thủ dùng thuốc đến hiệu quả điều trị ĐTĐ .............42
3.3.4. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ dùng thuốc ...................43
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................................. 49
4.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ......................................49
4.1.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..............................49
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu (To) ........................51
4.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu ..................................52
4.2.1. Danh mục các thuốc diều trị ĐTĐ týp 2 trong nghiên cứu......................................52
4.2.2. Các phác đồ điều trị được sử dụng trong mẫu nghiên cứu......................................54
4.2.3. Phân tích phác đồ điều trị ở thời điểm ban đầu (To).................................................55
4.2.4. Tính phù hợp của việc lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu.................56
4.2.5. Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ ....................................................................................59
4.2.6. Các biến cố bất lợi xảy ra trong quá trình nghiên cứu.............................................61
4.3. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 61
4.3.1. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3 tháng điều trị.........................................................61
4.3.2. Phân tích sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ...................................................63
4.3.3. Ảnh hưởng của mức độ tuân thủ dùng thuốc đến hiệu quả điều trị ĐTĐ .............64
4.3.4. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh
nhân ...............................................................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADA
BMI
American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ)
Body mass index ( chỉ số khối cơ thể)
BMQ
BN
Beliefs about medicines questionnaire
(Bộ câu hỏi đánh giá niềm tin về thốc)
Bệnh nhân
CCĐ
Chống chỉ định
DPP – 4
Dipeptidyl peptidase IV
ĐTĐ
Đái tháo đường
EMC
Electronic Medicines Compendium
FDA
GIP
U.S. Food and Drug Administration
(Cục quản lý thực phẩm và thuốc Hoa Kỳ)
Fast plasma glucose
(Glucose huyết tương lúc đói)
Glucose – dependent insulinotropic polypeptide
GLP – 1
Glucagon-like peptid
GLUT
Glucose transporter
HA
Huyết áp
HbA1c
Glycosylated Haemoglobin ( Hemoglobin gắn glucose)
HDL – C
High density lipoprotein cholesterol
IDF
International Diabete Federation
(Hiệp hội đái tháo đường quốc tế)
Low density lipoprotein cholesterol
FPG
LDL – C
MAQ
Medication Adherence Questionnaire
(Bộ câu hỏi đánh giá mức độ tuân thủ điều trị)
MARS
Medication Adherence Rating Scale
(Thang đánh giá mức độ tuân thủ)
MEMS
Medical Event Monitoring System
(Thiết bị giám sát tuân thủ)
MMAS
Morisky Medication Adherence Scale
(Thang đánh giá mức độ tuân thủ Morisky)
OGTT
Oral Glucose tolerance test
( Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống)
SEAMS
Self – Efficacy for Appropriate Medication Use Scale
SGLT2
Sodium – glucose co-transporter 2
TDKMM
Tác dụng không mong muốn
THA
Tăng huyết áp
TZD
Thiazolidindion
RLLP
Rối loạn lipid
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [20]..........................................5
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội
tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [20] ........................................................7
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo hướng dẫn điều trị của Hiệp hội ĐTĐ Hoa
kỳ năm 2016 [28]....................................................................................................8
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị..........................................................25
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI [20]........................................26
Bảng 2.3. Thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân ................................27
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân .................................27
Bảng 2.5. Thang điểm đánh giá thái độ, niềm tin với thuốc.........................................27
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn đánh giá thái độ, niềm tin với thuốc ..........................................27
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới............................................................29
Bảng 3.2. Đặc điểm về trình độ học vấn của bệnh nhân ..............................................29
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân.....................................................30
Bảng 3.4. Bệnh lý mắc kèm ...........................................................................................30
Bảng 3.5. Thể trạng của bệnh nhân ..............................................................................31
Bảng 3.6. Chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm ban đầu (N = 119) ................................31
Bảng 3.7. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 được sử dụng trong nghiên cứu ...33
Bảng 3.8. Các phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 sử dụng trong mẫu nghiên cứu .................34
Bảng 3.9. Phân tích phác đồ ở tháng thứ nhất .............................................................35
Bảng 3.10. Lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu .......................................36
Bảng 3.11. Lựa chọn phác đồ có Insulin tại thời điểm ban đầu...................................37
Bảng 3.12. Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ điều trị ......................................................38
Bảng 3.13. Các biến cố bất lợi gặp trong nghiên cứu ..................................................38
Bảng 3.14. Sự thay đổi nồng độ glucose máu sau từng tháng điều trị .........................39
Bảng 3.15. Mức độ kiểm soát glucose máu qua từng tháng điều trị ............................40
Bảng 3.16. Mức độ kiểm soát HbA1c sau 3 tháng điều trị ...........................................40
Bảng 3.17. Bảng câu hỏi đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc..................................41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tỷ lệ đạt mức FPG mục tiêu và mức độ tuân thủ dùng thuốc ..42
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tỷ lệ đạt mức HbA1c mục tiêu và mức độ tuân thủ dùng
thuốc......................................................................................................................43
Bảng 3.20. Mối liên hệ giữa độ tuổi và mức độ tuân thủ dùng thuốc..........................43
Bảng 3.21. Mối liên hệ giữa giới tính và mức độ tuân thủ dùng thuốc .......................44
Bảng 3.22. Mối liên hệ giữa trình độ học vấn và mức độ tuân thủ dùng thuốc ..........44
Bảng 3.23. Mối liên hệ giữa nghề nghiệp và mức độ tuân thủ dùng thuốc ..................45
Bảng 3.24. Mối liên hệ giữa số loại thuốc điều trị và mức độ tuân thủ dùng thuốc ....45
Bảng 3.25. Mối liên hệ giữa biến cố bất lợi và mức độ tuân thủ dùng thuốc..............46
Bảng 3.26. Thái độ, niềm tin với thuốc và mức độ tuân thủ dùng thuốc ......................46
DANH MỤC HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Các bước tiến hành thu thập số liệu .............................................................24
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám ............................................................................33
Đồ thị 3.2. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc............................................................................42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn
tính và cũng là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất
trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2014, toàn cầu
có khoảng 9% dân số mắc bệnh đái tháo đường, trong đó số bệnh nhân không được
chẩn đoán đái tháo đường chiếm 46,3%. Dự đoán đến năm 2035, trên thế giới sẽ có
thêm 205 triệu người mắc đái tháo đường. Năm 2014 có khoảng 4,9 triệu người chết
có nguyên nhân trực tiếp là đái tháo đường [62]. Ở Việt Nam, Đái tháo đường đang
có xu hướng gia tăng theo mức độ đô thị hóa. Theo thống kê của Liên đoàn Đái
tháo đường quốc tế (IDF) năm 2014, Việt Nam có 5,71% dân số mắc đái tháo
đường mà chủ yếu là đái tháo đường týp 2 [40].
Hiện nay chưa có loại thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh đái tháo đường
mà thuốc chỉ có tác dụng hạ glucose máu. Cùng với sự phát triển của ngành công
nghiệp dược, thuốc điều trị đái tháo đường phong phú, đa dạng về hoạt chất, dạng
bào chế, bao bì và giá cả. Do đó, quá trình điều trị đái tháo đường có nhiều thuận lợi
nhưng cũng có không ít khó khăn, thách thức trong việc lựa chọn và sử dụng thuốc
một cách hợp lý đảm bảo: hiệu quả - an toàn – kinh tế - tiện dụng [35], [10].
Hầu hết các bệnh nhân sau khi được chẩn đoán đái tháo đường được điều trị
ngoại trú bằng thuốc kết hợp với chế độ ăn và luyện tập phù hợp trong thời gian dài
để kiểm soát đường huyết. Do đó, hiệu quả điều trị phụ thuộc vào mức độ tuân thủ
các chế độ điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ điều trị của bệnh
nhân thường có xu hướng giảm dần theo thời gian. Theo báo cáo của tổ chức y tế
thế giới, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị các bệnh mạn tính chỉ chiếm tỷ lệ 50%
dân số nói chung, thậm chí còn thấp hơn ở các nước đang phát triển. Không tuân
thủ điều trị được cho là nguyên nhân gây ra tử vong khoảng 125000 người trên thế
giới, tỷ lệ bệnh nhân phải nhập viện tăng lên khoảng 25% và tăng chi phí y tế lên
khoảng 100 triệu đô la mỗi năm. Ngược lại, tuân thủ điều trị giúp cho bệnh nhân có
kết quả điều trị tốt hơn và giảm chi phí y tế [59]. Vì vậy, đánh giá mức độ tuân thủ
điều trị, tìm nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ làm cơ sở để đưa ra biện pháp
1
thích hợp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều trị có ý nghĩa rất quan trọng trong
điều trị đái tháo đường.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương là một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh thực
hiện chức năng khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh. Hiện nay, Khoa khám
bệnh - phòng khám bệnh Nội tiết của bệnh viện đang quản lý và theo dõi việc điều
trị ngoại trú của một lượng lớn bệnh nhân đái tháo đường theo chương trình quản lý
đái tháo đường quốc gia. Trong đó chủ yếu là đái tháo đường týp 2. Tuy vậy, việc
phân tích về tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường týp 2, đặc biệt là đánh
giá mức độ tuân thủ dùng thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân vẫn chưa
được thực hiện.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng thuốc và
tuân thủ điều trị trên bệnh nhân Đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hải Dương” với hai mục tiêu sau:
1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.
2. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị trên
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều trị trên
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Khám bệnh – phòng khám bệnh Nội tiết,
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng
đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn insulin hoặc là do có liên quan đến sự
suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của insulin [4].
Tuy nhiên, theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) đưa ra định nghĩa về ĐTĐ bao
gồm cả nguyên nhân gây bệnh và biến chứng : ĐTĐ là một nhóm bệnh rối loạn chuyển
hóa, có đặc điểm là tăng glucose máu, là hậu quả của sự thiếu hụt insulin hoặc sự
khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính
thường dẫn đến sự hủy hoại, rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt,
thận, tim và mạch máu [25].
Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế
ban hành năm 2015, bệnh ĐTĐ được định nghĩa “ Là một rối loạn mạn tính có những
thuộc tính sau: (1) tăng glucose máu, (2) kết hợp với những bất thường về chuyển hóa
carbonat, lipid và protein, (3) bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển bệnh lý về
thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch” [6].
1.1.2. Dịch tễ học
ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa, mang tính chất xã hội rõ rệt và có xu hướng
tăng nhanh trong những năm gần đây do lối sống giảm hoạt động thể lực và chế độ ăn
giàu năng lượng và ít chất xơ [3].
Theo ước tính của WHO có khoảng 171 triệu người trên thế giới mắc ĐTĐ và
dự kiến sẽ tăng lên 366 triệu người vào năm 2030. Tuy nhiên đến năm 2014 số người
mắc ĐTĐ đã lên tới 387 triệu người chiếm khoảng 9% dân số và khoảng 178 triệu ca
chưa được chẩn đoán ĐTĐ. Theo ước tính của IDF năm 2014, chi phí điều trị ĐTĐ
khoảng hơn 600 tỉ đô la [40], [60].
Khu vực có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao nhất thế giới là Bắc Mỹ và Caribe (khoảng
11,5%), khu vực có tỷ lệ mắc ĐTĐ thấp nhất là châu Phi (khoảng 5,1%). Tỷ lệ mắc
ĐTĐ ở Châu Âu là khoảng 7,9%, Trung Đông và Bắc Phi là 9,72%, Nam và Trung
3
Mỹ là 8,1%, Nam và Đông Á là 8,3%, Tây Thái Bình Dương là 8,45%. Tỷ lệ mắc
ĐTĐ ở hai giới (nam và nữ) trong các khu vực đều xấp xỉ nhau [40].
Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2014, ĐTĐ là một trong
bốn nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do các bệnh không lây nhiễm. Trong năm
2012, toàn thế giới có khoảng 1,5 triệu người chết do ĐTĐ chiếm tỷ lệ 4% trong số
các ca tử vong do bệnh không lây nhiễm. Số lượng người gặp biến chứng do ĐTĐ lên
tới 89 triệu người [62].
Việt Nam không nằm trong 10 nước có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao nhưng là quốc gia có
tốc độ phát triển bệnh nhanh. Theo nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ ở Việt Nam năm
2002 – 2003 của Tạ Văn Bình và cộng sự thì tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn quốc là 2,7% dân số
[2]. Nhưng theo thống kê của IDF, năm 2014 có hơn 3,3 triệu người mắc ĐTĐ chiếm
5,71% dân số. Trong đó có đến 50% số người mắc bệnh nhưng không được chẩn đoán.
Như vậy, từ năm 2002 đến nay số người mắc bệnh ĐTĐ ở Việt Nam đã tăng lên trên
200% [40].
Mặt khác, theo các tài liệu nghiên cứu về dịch tễ bệnh ĐTĐ, tỷ lệ mắc bệnh tăng
lên hàng năm, cứ 15 năm thì tỷ lệ này lại tăng lên 2 lần [19]. Trong đó, bệnh ĐTĐ týp
2 chiếm khoảng 90 – 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ [25].
1.1.3. Phân loại ĐTĐ
Theo ADA năm 2016, ĐTĐ được phân chia thành 4 loại như sau:
ĐTĐ týp 1: Do tế bào β của tiểu đảo tụy bị phá hủy không thể sản xuất ra
insulin dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối. Gồm có:
- ĐTĐ qua trung gian miễn dịch
- ĐTĐ không rõ nguyên nhân
ĐTĐ týp 2: Do sự giảm tiết insulin tương đối của tiểu đảo tuỵ trên nền tảng đề
kháng với insulin.
ĐTĐ thai kỳ: là tình trạng rối loạn dung nạp glucose được phát hiện lần đầu
tiên trong thai kỳ, không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã mắc ĐTĐ trước khi có thai
mà chưa được chẩn đoán hoặc bệnh nhân tiếp tục tăng đường huyết sau khi sinh.
4
ĐTĐ týp đặc biệt do những nguyên nhân khác như : khiếm khuyết gen, bệnh
lý tuyến tụy ngoại tiết, bệnh nội tiết (hội chứng Cushing, cường giáp...), thuốc hoặc
hóa chất ( Hormon tuyến giáp, Glucocorticoid…) ...
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2
Trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 có hai yếu tố đặc trưng là rối loạn tiết
insulin và đề kháng insulin kết hợp với nhau.
Tình trạng kháng insulin xảy ra khi khả năng bài tiết insulin của các tế bào β
đảo tụy không đáp ứng được nhu cầu chuyển hóa glucose. Hình thức kháng insulin bao
gồm: giảm khả năng ức chế sản xuất glucose ở gan, giảm khả năng thu nạp glucose ở
mô ngoại vi và giảm khả năng sử dụng glucose ở các cơ quan.
Rối loạn tiết insulin: Do tế bào β đảo tụy bị rối loạn về khả năng sản xuất
insulin cả về mặt số lượng và chất lượng để đảm bảo cho chuyển hóa glucose bình
thường. Thiếu hụt insulin xảy ra sau một giai đoạn tăng insulin máu nhằm bù trừ cho
tình trạng kháng insulin. Rối loạn tiết insulin bao gồm: rối loạn về nhịp tiết, động học
insulin và rối loạn về số lượng tế bào β tiết insulin.
Yếu tố di truyền cũng đóng góp vào tình trạng kháng insulin. Ngoài ra, béo
phì đặc biệt là béo bụng, tuổi cao, không hoạt động thể lực cũng gây nên tình trạng
kháng insulin [5], [3].
1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ của WHO và IDF năm 2012 đã được áp dụng
trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của Bộ Y tế năm 2015, là khi có 1 trong
các tiêu chuẩn trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [6]
Chẩn đoán
Đái tháo đường
Thời điểm lấy máu
Glucose huyết tương
- Lúc đói
(8 giờ sau khi ăn)
≥ 7 mmol/L
(≥ 126mg/dl)
- Bất kỳ
- Hoặc 2 giờ sau
nghiệm pháp dung
nạp glucose
5
HbA1c
≥ 6,5%
≥ 11,1 mmol/L
(≥ 200mg/dl)
Tiền đái
tháo
đường
Rối loạn
dung nạp
glucose
(IGT)
- 2 giờ sau nghiệm
pháp dung nạp
glucose
- Lúc đói (8 giờ sau
Rối loạn
khi ăn)
glucose máu
- 2 giờ sau nghiệm
lúc đói
pháp dung nạp
(IFG)
glucose
7,8 - 11,0 mmol/L
(140 – 200 mg/dl).
5,6 - 6,9 mmol/L
(100 – 125 mg/dl)
5,6% - 6,4%
<7,8mmol/L
(<140mg/dl)
Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/ hoặc nghiệm pháp dung
nạp glucose đường uống thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau [6], [60], [61].
1.1.6. Các biến chứng của ĐTĐ
1.1.6.1. Biến chứng cấp tính
Hôn mê nhiễm toan ceton do tăng hormone gây tăng đường huyết và thiếu hụt
insulin làm tăng sản xuất glucose tại gan, tăng tổng hợp thể ceton [8].
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết nặng gây mất nước và
tăng áp lực thẩm thấu dẫn, thường xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 [8], [14].
Hạ đường huyết do bệnh nhân dùng thuốc điều trị ĐTĐ quá liều, dùng thuốc
lúc đói, bỏ bữa, dùng phối hợp với các thuốc khác (như thuốc chẹn beta, thuốc giãn
mạch vành…) [14].
Nhiễm toan lactic do tăng acid lactic trong máu thường ở bệnh nhân ĐTĐ týp
2, đặc biệt là ở người cao tuổi. Nhóm biguanid thường gây nhiễm toan lactic do làm
giảm oxy ở mô [14].
1.1.6.2. Biến chứng mạn tính
Biến chứng mạch máu lớn bao gồm bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, THA),
mạch não (tai biến mạch máu não, đột quỵ), bệnh mạch máu ngoại biên (viêm động
mạch chi dưới, bệnh lý bàn chân) thường gặp ở ĐTĐ týp 2 [14].
Biến chứng mạch máu nhỏ bao gồm các biến chứng ở mắt (bệnh lý võng mạc,
đục thủy tinh thể và glaucoma), bệnh thận (tổn thương mao mạch cầu, nhiễm khuẩn,
hoại tử ống thận) và bệnh thần kinh ngoại vi [14].
6
1.1.6.3. Các biến chứng khác
Biến chứng ở da đặc trưng bởi các chấm sẫm màu teo da ở mặt trước cẳng
chân, u vàng hiếm gặp.
Biến chứng xương khớp: như hạn chế vận động bàn tay, co cứng Dupuytren,
mất khoáng ở xương hay viêm bao hoạt dịch.
Biến chứng nhiễm khuẩn như khuẩn niệu, viêm thực quản do candida hay
viêm âm đạo do candida [8].
1.2. Điều trị bệnh ĐTĐ týp 2
1.2.1. Mục tiêu điều trị
Mục đích điều trị ĐTĐ týp 2 là duy trì lượng glucose máu lúc đói, glucose máu
sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến
chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do ĐTĐ. Trong những hướng dẫn điều trị gần
đây, mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 không chỉ là kiểm soát tốt glucose huyết mà phải
kiểm soát tốt cả chế độ ăn, vận động thể lực, giảm cân (nếu béo phì), không tăng cân
(với người không béo). Đồng thời phải điều trị tốt các yếu tố nguy cơ phối hợp (THA,
RLLP máu) và biến chứng.
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 của Bộ y tế năm 2015, mục
tiêu điều trị là phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức tốt nhất, đạt mục tiêu
đưa HbA1c về dưới 7,0% trong vòng 3 tháng [6].
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [6]
Chỉ số
Glucose máu
- Lúc đói
- Sau ăn
HbA1c *
Đơn vị
Tốt
Chấp nhận
Kém
mmol/L
%
4,4 – 6,1
4,4 – 7,8
≤ 6,5
>7,8 – ≤9,0
> 7,0
> 9,0
≤ 7.0
> 7,0 - ≤ 7,5
> 7,5
130/80 – 140/90
> 140/90
Huyết áp
mmHg
≤ 130/80**
≤140/80
BMI
kg/m2
18,5 – 23
18,5 – 23
≥ 23
Cholesterol TP
mmol/L
< 4,5
4,5 - ≤ 5,2
≥ 5,3
HDL – C
mmol/L
>1,1
≥ 0,9
< 0,9
7
Triglycerid
mmol/L
1,5
≤ 2,3
> 2,3
LDL – C
mmol/L
< 1,7***
≤ 2,0
≥ 3,4
Non – HDL
mmol/L
2,5
3,4 – 4,1
> 4,1
*
Mức HbA1c được điều chỉnh theo thực tế lâm sàng của từng đối tượng. Người
bệnh trẻ, mới chẩn đoán ĐTĐ chưa có biến chứng mạn tính, không có bệnh mắc kèm
nên giữ mức HbA1c ở mức 6,5%. Người bệnh lớn tuổi,bị ĐTĐ đã lâu, có biến chứng
mạn tính, có nhiều bệnh mắc kèm nên giữ mức HbA1c 7,5%.
**
Người có biến chứng thận ĐTĐ mức huyết áp mục tiêu ≤ 130/80 mmHg,
Người không có biến chứng thận ĐTĐ mức huyết áp mục tiêu ≤140/80mmHg
***
Người có tổn thương tim mạch LDL – C nên dưới 1,7mmol/L (70mg/dL)
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo hướng dẫn điều trị của Hiệp hội ĐTĐ
Hoa kỳ năm 2016 [28]
Chỉ tiêu
Khuyến cáo
HbA1c
< 7,0%
Glucose máu
Glucose máu mao mạch lúc đói: 3,9 – 7,2 mmol/L
(70 – 130mg/dl)
Đỉnh glucose máu mao mạch sau ăn (1 – 2h): < 10,0 mmol/L
(180 mg/dl)
Huyết áp
< 140/80 mmHg
Lipid máu
LDL < 2,6 mmol/L
Triglycerid < 1,7mmol/L
Nam: HDL > 1mmol/L
Nữ: HDL > 1,3 mmol/L
1.2.2. Phương pháp điều trị
1.2.2.1. Điều trị không dùng thuốc
ĐTĐ týp 2 là một bệnh chuyển hóa có thể kiểm soát bằng cách thay đổi lối sống,
thay đổi chế độ ăn. Do đó để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ týp 2
cần thiết kế chế độ ăn và chế độ vận động thể lực hợp lý.
Chế độ ăn: Chế độ ăn uống có thành phần dinh dưỡng cân bằng gần với chế độ
ăn cho người khỏe mạnh để đảm bảo chất lượng sống là một yếu tố cơ bản của liệu
pháp điều trị ĐTĐ. Theo khuyến cáo của ADA năm 2015, tổng lượng calo hàng ngày
8
bao gồm: 45 – 65% dưới dạng cacbonhydrat, 25 – 35% dưới dạng chất béo (trong đó
có dưới 7% chất béo bão hòa), 10 – 35% ở dạng protein [45].
Chế độ vận động thể lực: Tăng cường vận động thể lực ở bệnh nhân ĐTĐ týp
2 có thể làm giảm đường huyết, giảm tính kháng insulin và giảm yếu tố nguy cơ của
bệnh tim mạch. Bệnh nhân cần phải luyện tập với cường độ trung bình ít nhất 3 ngày
mỗi tuần, không được nghỉ tập 2 ngày liên tiếp với thời gian luyện tập mỗi tuần ít nhất
là 150 phút. Chế độ luyện tập cần được thiết kế phù hợp với từng bệnh nhân tùy thuộc
tuổi, thể trạng, điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội [14].
1.2.2.2. Điều trị bằng thuốc
Theo các khuyến cáo hiện nay, metformin là lựa chọn đầu tay với bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 khi được chẩn đoán trừ các trường hợp bị CCĐ [58], [45]. Với những bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 mới được chẩn đoán có nồng độ glucose huyết cao hay HbA1c cao
và/ hoặc kèm theo các triệu chứng rõ rệt thì cân nhắc việc điều trị bằng insulin, có
hoặc không kèm theo các thuốc hạ glucose huyết khác. Nếu đơn trị liệu bằng các thuốc
điều trị ĐTĐ đường uống với liều tối đa mà không đạt được hoặc duy trì được mục
tiêu HbA1c sau hơn 3 tháng thì bổ sung thêm một thuốc khác như chất đồng vận thụ
thể GLP – 1 hoặc insulin [28] .
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 của Bộ Y tế năm 2015, việc
lựa chọn ban đầu của chế độ đơn trị liệu nên dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI. Nếu
BMI dưới 23 nên chọn thuốc nhóm sulfonylure, nếu BMI trên 23 nên chọn metformin.
Hướng dẫn này cũng chỉ rõ một số trường hợp nên dùng thuốc phối hợp sớm:
- Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 13,0 mmol/L có thể chỉ
định 2 loại thuốc viên hạ đường huyết phối hợp.
- Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/L có thể chỉ
định dùng ngay insulin [6].
Các phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2016,
Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF) năm 2012 được trình bày ở Phụ lục 1.
9
1.3. Các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2
1.3.1. Các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 đường uống
Dựa vào cơ chế tác dụng, thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 dạng uống được chia thành 6
nhóm:
- Nhóm thuốc kích thích bài tiết insulin: meglitinid, sulfonylure
- Nhóm thuốc làm tăng sự nhạy cảm của tế bào với insulin: dẫn xuất biguanid,
thiazolidindion.
- Nhóm thuốc ảnh hưởng đến hấp thu glucose: ức chế α- glucosidase
- Nhóm thuốc có tác dụng giống incretin hoặc kéo dài tác dụng của incretin:
exanatid và các thuốc ức chế DPP – 4.
- Pramlintid hạ glucose máu bằng cách ức chế glucagon và làm chậm quá trình
rỗng dạ dày.
- Thuốc ức chế chất đồng vận chuyển glucose – natri.
1.3.1.1. Nhóm Sulfonylure
Sulfonylure được chia làm 2 nhóm chính:
- Thế hệ 1: Những thuốc này gồm tolbutamid, chlopropamid, diabetol,… thường
đóng viên 500 mg. Các thuốc thuộc nhóm này hiện nay ít được sử dụng do độc tính
cao với thận (vì thuốc có trọng lượng phân tử lớn).
- Thế hệ 2: Những thuốc thuộc nhóm này gồm glibenclamid, gliclazid, glipizid,
glyburid,… những thuốc này ra đời sau thuốc thế hệ 1 khoảng 25 năm nhưng có tác
dụng hạ glucose máu tốt, ít độc hơn [3], [6].
Các thuốc trong nhóm sulfonylure đều hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và
chuyển hóa ở gan rồi thải trừ quá thận [26].
Sulfonylure có tác dụng kích thích bài tiết insulin và được chỉ định cho
những bệnh nhân tuyến tụy vẫn còn hoạt động nhưng không tiết đủ insulin, bệnh nhân
không bị thừa cân và những bệnh nhân CCĐ hoặc điều trị với metformin không hiệu
quả.
Sulfonylure không được sử dụng để điều trị tăng glucose máu ỏ người bệnh
ĐTĐ týp 1, nhiễm toan ceton, phụ nữ có thai và một số bệnh cấp tính như nhiễm trùng,
phẫu thuật … [33], [30], [6].
10
Tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng sulfonylure chủ yếu là
hạ glucose máu, buồn nôn, nôn [15], [30].
1.3.1.2. Nhóm biguanid
Nhóm biguanid có 3 hoạt chất từng có mặt trên thị trường là metformin,
phenformin và butformin. Tuy nhiên hiện nay chỉ sử dụng metformin vì hai thuốc còn
lại thường gây nhiễm toan lactic.
Sinh khả dụng của metformin khoảng 50 – 60%. metformin không gắn với
huyết tương, không chuyển hóa, thải trừ nguyên vẹn qua thận. [43]. Thời gian bán thải
là 6 giờ nhưng tác dụng hạ đường huyết có thể kéo dài lên tới 24 giờ [50].
Nhóm biguanid có tác dụng hạ glucose trong khoảng 60 – 80 mg/dL (tương
đương với khoảng 4-5 mmol/L) và giảm HbA1c từ 1,5 – 2% do cải thiện liên kết của
insulin với thụ thể [22], [33]. Biguanid không kích thích tụy tiết insulin nên không gây
hạ glucose máu và không gây tăng cân, đây là ưu điểm so với insulin và nhóm
sulfonylure [6], [42]. Do đó, Metformin là lựa chọn đầu tay trong điều trị ĐTĐ.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là trên tiêu hóa
(tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu,...) [26], nghiêm trọng nhất là gây nhiễm toan
lactic [27].
1.3.1.3. Nhóm thiazolidindion
Hiện nay, TZD được sử dụng trong điều trị là pioglitazon, rosiglitazon.
Trosiglitazon gây suy gan nặng và tử vong nên bị thu hồi năm 2000.
Các TZD làm giảm glucose máu cả lúc đói và cả sau khi ăn ở bệnh nhân bị
ĐTĐ týp 2, do làm tăng sự nhạy cảm của tế bào đích đối với insulin [23].
Tác dụng không mong muốn thường gặp là tăng cân do làm tăng tích trữ mỡ
dưới da và một phần do giữ nước. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng TZD điều trị cho
các bệnh nhân bị suy tim hoặc có bệnh tim, viêm gan hoặc có men gan cao [1].
Hiện nay tại một số nước trên thế giới không khuyến cáo sử dụng nhóm
glitazon do tăng nguy cơ biến cố tim mạch (rosiglitazon), hoặc ung thư bàng quang
(pioglitazon).
11
1.3.1.4. Meglitinid
Các meglitind hấp thu nhanh ở ruột. Các thuốc trong nhóm đều gắn mạnh vào
protein huyết tương. Thời gian bán thải ngắn nên còn được gọi là nhóm kích thích bài
tiết insulin tác dụng ngắn [33].
Meglitinid làm giảm HbA1c từ 0,5 – 1,5%, chỉ số đường huyết lúc đói giảm
65 – 75 mg/dL do kích thích tụy tiết insulin [47], [45]. Thuốc có thể dùng cho bệnh
nhân suy thận và cao tuổi [50].
Tác dụng không mong muốn thường gặp là rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tiêu
chảy, táo bón, buồn nôn, nôn, hạ glucose máu (ít gặp hơn so với sulfonylure), đau
khớp, dị ứng thuốc và tăng men gan [56], [33].
1.3.1.5. Các chất ức chế α – glucosidase
Nhóm này gồm các thuốc như: acarbose, miglitol, voglibose, emigllate ….
Trong đó chỉ có acarbose được sử dụng rộng rãi.
Acarbose hấp thu ít ở ruột, chuyển hóa ở gan và sản phẩm chuyển hóa được
thải trừ ở thận. Thời gian bán thải ở người có chức năng thận bình thường là khoảng 2
giờ [33].
Các thuốc ức chế α - glucosidase có tác dụng làm hạ đường huyết do giảm sự
hấp thu qua ruột của tinh bột, dextrin và các disaccarid [15], [30]. Trong đơn trị liệu,
Acarbose làm giảm nồng độ trung bình của HbA1c vào khoảng 0,6 – 1 % [7].
Tác dụng không mong muốn thường gặp là đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy và
đau bụng [26]. Hạ glucose máu có thể xảy ra khi phối hợp các thuốc ức chế α –
glucosidase với insulin hoặc các thuốc kích thích bài tiết insulin [36].
1.3.1.6. Incretin
Incretin là tên gọi chung của 2 hormon ở ruột gồm: glucose – dependent
insulinotropic polypeptide (GIP) do các tế bào K ở ruột non tiết ra và glucagon – like
peptide (GLP – 1) do các tế bào L ở ruột già và cuối ruột non tiết ra. Trong cơ thể
người, GLP – 1 bị mất tác dụng rất nhanh bởi enzym Dipeptidyl peptidase 4 (DPP –
4). Thuốc điều trị ĐTĐ đều nhằm vào 2 hướng: ức chế hoạt tính enzym DPP – 4 và tạo
ra chất giống GLP – 1 nhưng tác dụng dài hơn [51].
12
Các thuốc đồng vận thụ thể GLP – 1
- GLP – 1 có tác dụng làm giảm glucose máu sau ăn và giảm cân do làm tăng bài
tiết insulin, giảm sự bài tiết glucagon, làm giảm thời gian rỗng dạ dày và giảm sự thèm
ăn. Do bị bất hoạt bởi enzym DPP – 4 sau 1 – 2 phút nên các thuốc này có thời gian
tác dụng ngắn và phải dùng đường tiêm liên tục [30]. Thuốc được sử dụng hiện nay là
exanatid, dulaglutid, liraglutid ...
- Tác dụng không mong muốn thường gặp là buồn nôn, hạ glucose máu có thể
xảy ra khi dùng cùng với thuốc kích thích tiết insulin [51].
Thuốc ức chế DPP – 4
- Chất ức chế DPP – 4 đầu tiên được đưa vào thị trường là sitagliptin (được FDA
phê duyệt năm 2006), tiếp theo vildagliptin (năm 2007) và gần đây là saxagliptin (năm
2009), linagliptin (năm 2011), alogliptin (năm 2013) [51].
- Các thuốc trong nhóm này đều có sinh khả dụng tốt qua đường uống, thời gian
tác dụng dài. Trong đó, sitagliptin và alogliptin hầu hết thải trừ qua thận ở dạng không
chuyển hóa, vildagliptin và saxagliptin chuyển hóa một khoảng 50% ở gan và thải trừ
qua thận. Riêng linagliptin thải trừ ở dạng không chuyển hóa qua mật [51].
- Các thuốc có tác dụng ức chế enzym DPP – 4 nên làm tăng nồng độ và tác dụng
của GLP – 1 nội sinh. Do đó thuốc có tác dụng hạ đường huyết sau ăn nhờ việc làm hạ
đường huyết lúc đói và giảm HbA1c (khoảng 0,5 – 1,0%) [51].
- Tác dụng không mong muốn thường gặp là đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy,
viêm mũi họng, nhiễm khuẩn hô hấp, đau đầu [51].
1.3.1.7. Pramlinitid
Pramlintid có tác dụng điều hòa glucose nội môi bằng cách cân bằng tốc độ
hấp thu với tốc độ sử dụng và lưu trữ glucose. Pramlintid được FDA cho lưu hành năm
2005 [43].
Chỉ định: Hiện nay, pramlintid được chỉ định dùng cùng với insulin ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2 cần dùng insulin. Thuốc được tiêm trước mỗi bữa ăn.
Sử dụng ống tiêm riêng không trộn lẫn với insulin. Vị trí tiêm tốt nhất là bụng và bắp
đùi [50].
Tác dụng không mong muốn: nôn, buồn nôn, chán ăn, đau đầu [23].
13
1.3.1.8. Thuốc ức chế chất đồng vận chuyển glucose – natri
Chất ức chế chất đồng vận chuyển glucose – natrri (SGLT 2) dẫn đến giảm
lượng glucose trong máu do tăng bài tiết glucose ở thận. Ngoài ra các thuốc trong
nhóm này còn làm tăng độ nhạy cảm của insulin, tăng hấp thu glucose ở tế bào cơ, cải
thiện sự bài tiết insulin của tế bào β. Các thuốc này đã được chứng minh là làm giảm
HbA1c khoảng 0,5 – 0,8% [58].
Một số thuốc nằm trong nhóm ức chế SGLT 2 là empagliflozin, canagliflozin,
dapagliflozin, ipragliflozin. Nhưng tại thời điểm này mới chỉ có canaglifozin và
dapagliflozin được FDA phê duyệt để điều trị ĐTĐ týp 2 [58].
Chống chỉ định: bệnh nhân có độ lọc cầu thận <45mL/phút/1,73m2.
Tác dụng không mong muốn: Thường gặp là nhiễm trùng đường tiết niệu, đường
sinh dục, hạ huyết áp [45].
1.3.2. Insulin
1.3.2.1. Dược động học
Insulin được dùng đường tiêm vì insulin bị thủy phân ở đường tiêu hóa. Insulin
có thể dùng qua đường tiêm bắp, tiêm dưới da, khi cần thiết có thể tiêm tĩnh mạch.
Insulin bị thoái hóa ở gan, cơ và thận, trong đó khoảng 20 – 50% chuyển hóa ở gan và
10 – 15% chuyển hóa ở thận [7].
1.3.2.2. Cơ chế tác dụng
Tác dụng chính của insulin lên sự ổn định nồng độ glucose máu xảy ra sau khi
insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với
insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô mỡ. Insulin ức chế tạo glucose ở gan, tăng sử
dụng glucose ở ngoại vi và do đó làm giảm nồng độ glucose trong máu. Nó còn ức
chế sự phân giải mỡ và do đó ngăn sự tạo thành các thể ceton. Ngoài ra, insulin còn có
tác dụng đồng hóa do ảnh hưởng lên chuyển hóa glucid, lipid và protid. Insulin bị phân
hủy ở các mô gan, cơ và thận [7].
1.3.2.3. Chỉ định
- Chỉ định insulin ngay từ lần đầu tiên nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose lúc
đói trên 15,0 mmol/L.
14
- Bệnh nhân ĐTĐ nhưng đang mắc một bệnh cấp tính khác như nhồi máu cơ
tim, đột quỵ …
- Bệnh nhân ĐTĐ suy thận có CCĐ dùng thuốc hạ glucose máu đường uống,
bệnh nhân tổn thương gan..
- Bệnh nhân ĐTĐ mang thai hoặc ĐTĐ thai kỳ
- Bệnh nhân ĐTĐ điều trị bằng thuốc đường uống không hiệu quả hoặc dị ứng
với các thuốc điều trị ĐTĐ đường uống [6].
1.3.2.4. Chống chỉ định
- Dị ứng với insulin bò hoặc lợn hoặc với các thành phần khác của chế phẩm.
- Dùng đơn thuần insulin tác dụng trung gian và tác dụng kéo dài trong trường
hợp toan máu hoặc hôn mê do ĐTĐ [7].
1.3.2.5. Tác dụng không mong muốn
- Hạ glucose máu: Triệu chứng báo hiệu sớm hạ glucose máu sẽ nhẹ và thậm chí
bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng insulin người.
- Phản ứng tại chỗ: dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường
do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí) [7].
1.4. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
1.4.1. Tuân thủ điều trị
1.4.1.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của WHO, “Tuân thủ điều trị lâu dài là mức độ hành vi của
người bệnh đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng và/ hoặc thay đổi lối
sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế”[59].
Tuân thủ dùng thuốc là hoạt động tự nguyện hợp tác của bệnh nhân với khuyến
cáo của nhân viên y tế liên quan đến thời gian, liều lượng, số lần dùng thuốc trong
thời gian điều trị [24].
1.4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị
Theo báo cáo của WHO năm 2003 có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân là:
- Các yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe
- Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân
15