Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch tại sở du lịch hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.54 KB, 44 trang )

Phần 1: Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của các thành tựu khoa học kỹ thuật, theo thời
gian mặt bằng cuộc sống đã đợc nâng cao rất nhiều và kéo theo đó là hàng
loạt các nhu cầu của con ngời phát sinh theo.
Ngày nay du lịch (xét theo góc độ kinh tế) đang trở thành ngành kinh
tế trọng điểm của nhiều quốc gia. Trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy làm
thế nào để thu hút khách du lịch đến với đất nớc, quốc gia mình đang là một
trong những vấn đề quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế nói chung
và du lịch nói riêng.
Nằm trong xu thế chung đó, Hà tây - Tỉnh có số danh lam thắng cảnh
đứng thứ 3 cả nớc cũng đã và đang có những chiến lợc, chính sách riêng
nhằm thu hút khách du lịch đến với tỉnh mình. Cụ thể là các cấp lãnh đạo
(sở du lịch Hà Tây là cơ quan chuyên trách) và nhân dân nơi đây đang có
nhiều hoạt động, trong đó hoạt động xúc tiến du lịch đang rất đợc Sở du
lịch quan tâm và trú trọng. Đây là hoạt động mà hầu hết các ban ngành, các
cơ quan liên quan đến du lịch cần phải tiến hành và thực hiện nhằm phát
triển, thúc đẩy sự đi lên của doanh nghiệp, tổ chức của mình.
Tuy nhiên để hoạt động này diễn ra đồng bộ và mang lại hiệu quả
cao đòi hỏi cơ quan chuyên trách - Sơ du lịch Hà Tây cần có những chính
sách cụ thể và thiết thực hơn nữa, đó sẽ là cơ sở để du lịch nơi đây phát
triển xứng với tiềm năng sẵn có. Vì vậy để thấy đợc thực trạng hoạt động
xúc tiến tại đây sinh viên thực tập Phạm Hữu Tuyến đã chọn đề tài: "Đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến tại Sở Du lịch Hà Tây" làm đề tài cho đợt thực
tập thứ hai (02/4 - 05/5/2005).
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
Nguyễn Văn Mạnh cùng các thầy cô trong khoa và các cấp lãnh đạo cơ sở,
hi vọng có thể thấy đợc những thành tựu đã đạt đợc của Sở du lịch trong

1



thời gian qua cũng nh những chiến lợc, chính sách làm cơ sở cho hoạt động
xúc tiến tại đây; đồng thời qua đó có thể thấy đợc những mặt hạn chế và tồn
đọng trong hoạt động này, qua đó có thể đóng góp một phần những ý kiến
cá nhân nhằm thúc đẩy cho hoạt động xúc tiến tại đây phát triển hơn nữa.
Bản báo cáo thực tập lần này đợc viết dựa trên các tài liệu và số liệu
chủ yếu từ Sở Du lịch Hà Tây, đồng thời có tham khảo thêm một số tài liệu
từ các tạp chí khác và chủ yếu mang tính chất phân tích định tính. Trên cơ
sở đó sinh viên thực tập đa ra một số giải pháp và kiến nghị hy vọng có thể
áp dụng trong thực tiễn và có thể ứng dụng trong tơng lai. Tuy nhiên bản
báo cáo chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em xin
chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo; sự giúp đỡ của thầy
Nguyễn Văn Mạnh và các cấp lãnh đạo Sở du lịch Hà Tây đã giúp đỡ em
hoàn thành bản báo cáo này.
Kết cấu của báo cáo
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chơng 1: Lí luận chung về hoạt động xúc tiến du lịch
Chơng 2: Thực trạng của hoạt động xúc tiến tại Sở Du lịch Hà Tây
2.1. Khái quát chung về sở Du lịch Hà Tây
2.2. Thực trạng của hoạt động xúc tiến
2.2.1. Sở Du lịch Hà Tây
2.2.2. Về phía các doanh nghiệp
2.2.3. Các tổ chức cá nhân khác
2.2.4. Những mặt hạn chế và tồn đọng
2.3. Xúc tiến hỗn hợp - sự lựa chọn của Sở du lịch
Chơng 3: Giải pháp và một số kiến nghị
3.1. Tăng cờng tuyên truyền
3.2. Kích thích tiêu dùng

2



3.3. §Èy m¹nh qu¶ng c¸o
3.4. KÝch thÝch tiªu thô
3.5. Hîp t¸c quèc tÕ vÒ du lÞch
3.6. Dù b¸o xu híng ph¸t triÓn
3.7. NhËn xÐt chung vµ c¸c kiÕn nghÞ

3


Phần 2: Nội dung
Chơng 1: Những lý luận chung về hoạt động
xúc tiến du lịch

1.1.

Định nghĩa về xúc tiến du lịch
Theo định nghĩa của tổng cục Du lịch :"xúc tiến du lịch là hoạt động nhằm
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch"
1.1.1. Tìm kiếm các cơ hội phát triển
Nói chung, đối với mọi hoạt động trong nền kinh tế , tài nguyên là
điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhng đó không phải là yếu tố mang
tính chất quyết định. Tuy nhiên đối với du lịch không có tài nguyên thì
đồng nghĩa với không có hoạt động đi du lịch, nhng có tài nguyên rồi thì
cần phải sử dụng và khai thác tài nguyên đó thế nào cũng là một vấn đề hết
sức quan trọng vì vậy hoạt động tìm kiếm các cơ hội phát triển có thể hiểu
theo các khía cạnh sau:
Thứ nhất: phát triển du lịch tơng xứng với tiềm năng sẵn có và phù
hợp với xu thế phát triển chung.

Thứ hai: tìm kiếm cơ hội quảng bá và giới thiệu sản phẩm Du lịch ra
thị trờng xung quanh.
Thứ ba: Tạo tiền đề cho các hoạt động liên quan đến du lịch trong tơng lai.
Thứ t: Mở rộng khả năng cạnh tranh cũng nh xây dựng vị thế trên thị
trờng cho tổ chức.
Cuối cùng: đa ra những chính sách và chiến lợc phù hợp với điều
kiện , hoàn cảnh cũng nh tranh thủ các chính sách mở cửa, khuyến khích
của nhà nớc nhằm phát triển hoạt động du lịch lành mạnh và bền vững.
1.1.2.Tìm kiếm và thúc đẩy các hoạt động đầu t.

4


Đầu t là hoạt động hết sức quan trọng trong sự phát triển của các
ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Hơn nữa du lịch là hoạt động
mang tính chất tổng hợp của rất nhiều ngành khác do đó nó có sự đầu t còn
mạnh hơn những ngành khác. Nắm bắt đợc điều đó trong thời gian qua, nhà
nớc và các địa phơng luôn trú trọng kêu gọi đầu t bằng các chính sách u đãi
cụ thể nhằm tranh thủ nguồn vốn cho các hoạt động của mình. Hiện nay
hoạt động du lịch chủ yếu kêu gọi đầu t phát triển vào các lĩnh vực sau:
- Nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đờng sá, cầu cống, thông tin liên lạc
- Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện các điểm, các khu du lịch mới đáp
ứng với nhu cầu ngày càng cao của du khách
- Đầu t mở rộng thị trờng trong nớc và quốc tế
- Đồng thời hoạt động đầu t đợc kêu gọi thực hiện chủ yếu dới các
hình thức và một số biện pháp:
- Đầu t không hoàn lại
- Đầu t có sự ăn chia giữa các bên
- Mở ra những u đãi và cơ hội cho các nhà đầu t
Vì vậy hoạt động tìm kiếm các nguồn đầu t là một trong những nội dung

rất quan trọng của hoạt động xúc tiến du lịch, đòi hỏi phải có sự đánh
giá đúng đắn dối với hoạt động này.
1.1.3. Tìm kiếm các nguồn lực (con ngời)
Nguồn lực là điểm mấu chốt cho mọi hoạt động, cũng nh các
ngành khác, nguồn lực trong du lịch cũng là một yếu tố quan
trọng quyết định sự thành bại. Trong tình hình hiện nay nguồn
lực có tay nghề và trình độ cao ngày càng nhiều nhng việc có
thu hút đợc và sử dụng các nguồn lực đó thế nào lại là một vấn
đề không hề đơn giản. Hoạt động du lịch - một ngành dịch vụ
tổng hợp lại càng phải ý thức đợc tầm quan trọng đó và vì vậy

5


trong hoạt động xúc tiến của mình cần đặc biệt trú trọng vào
vấn đề này.
Còn việc tìm kiếm, thu hút và sử dụng các nguồn lực này đòi
hỏi các cơ chế, chính sách của nhà nớc cũng nh sự nhìn nhận
của các tổ chức liên quan đến du lịch có thể quyết định rất lớn
đến sự phát triển của ngành này, chính vì thế trong những năm
qua vấn đề này luôn đợc các cấp, các ngành liên quan trú trọng
đầu t và phát triển và hi vọng rằng trong tơng lai ngành du lịch
sẽ có đội ngũ nguồn nhân lực ngày càng cao có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi trong sự phát triển .
1.1.4. Và tìm kiếm, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
Không thể phủ nhận vai trò của du lịch trong sự thúc đẩy đi lên
sự hiểu biết của con ngời. Đối với các quốc gia nhu cầu đi du
lịch cũng là một trong những thớc đo cho sự phát triển kinh tế
và nhu cầu học hỏi tăng cờng sự hiểu biết của con ngời. Hoạt
động xúc tiến nằm bắt kịp thời nhu cầu đó và lập tức đa ra
những chính sách hợp lí kích thích việc xã hội hoá nhu cầu đi

du lịch. Trong bất cứ tình huống nào thì mối quan hệ giữa cầu
du lịch và hoạt động xúc tiến luôn là sự hỗ trợ phát triển lí tởng; một bên thì thoả mãn nhu cầu của đối tác và ngợc lại
cũng từ đó sẽ nảy sinh ra những vấn đề mới đòi hỏi việc thực
hiện các hoạt động xúc tiến phải hoàn thiện hơn góp phần phát
triển ngành du lịch lên một tầm cao mới.
1.2.

Vai trò của hoạt động xúc tiến.
1.2.1. Mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển của du lịch

- Thu hút đầu t trong và ngoài nớc.
Hoạt động xúc tiến du lịch ngày nay đã mở rộng trên phạm vi lớn với
sự trợ giúp của các thiết bị khoa học kĩ thuật hiện đại đã mang lại những
hiệu quả hết sức to lớn trong đó có việc thu hút các nhà đầu t. Với những
6


u đãi lớn và các chính sách thông thoáng của các địa phơng, các nhà đầu
t có nhiều cơ hội thuận lợi để mở rộng phạm vi đầu t của mình và ngợc
lại các địa phơng cũng tranh thủ đợc nguồn vốn để xây dựng và nâng
cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở VCKT.
Tạo cơ hội hợp tác quốc tế về du lịch
Đây là hoạt động mang lại hiệu quả hết sức to lớn đối với các ngành
kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Khi sự hợp tác vợt ra ngoài phạm
vi lãnh thổ quốc gia thì những nguồn lợi mang lại không chỉ mang tính
chất hữu hình mà còn có những nguồn lợi vô hình. Tuy nhiên để đạt đợc
điều đó lại đòi hỏi sự nhất quán và sự am hiểu các quy định về hợp tác
quốc tế của các ban ngành chức năng về du lịch. Hay nói cách khác hoạt
động xúc tiến cơ thể mang lại cơ hội về hợp tác quốc tế nhng không phải
là yếu tố quyết định cho sự thành công hay thất bại của sự hợp tác đó.

Đa dạng hoá các lĩnh vực trong kinh doanh du lịch.
Sự đa dạng hoá này xuất phát từ những nhu cầu khác nhau của du
khách. Hoạt động xúc tiến nếu nắm đợc yếu tố này và biết khai thác sẽ
mở ra cơ hội mới trong lĩnh vực kinh doanh, mang lại sự phong phú cho
hoạt động này đồng thời tạo cơ hội thu đợc những nguồn lợi lớn.
Tăng cờng khả năng thu hút khách.
Việc quảng bá hay xúc tiến trong du lịch cũng là hoạt động nhằm
giới thiệu sản phẩm du lịch đến với các du khách trong và ngoài nớc.
Khi mức sống của con ngời ngày càng cao thì những nhu cầu cao cấp
luôn đợc phát sinh (và trong đó có du lịch) đòi hỏi phải có những thông
tin cần thiết đến với họ. ở đây hoạt động xúc tiến đóng vai trò trung gian
giữa du khách và điểm du lịch, vì thế nó đóng vai trò rất quan trọng
trong việc thu hút khách đến điểm du lịch đó.

7


1.2.2. Tăng cờng khả năng đáp ứng và cạnh tranh.
Các sản phẩm du lịch luôn có đặc tính không đợc bảo hộ và dễ bị bắt
chớc, vì vậy để tránh sự nhàm chán cho du khách đòi hỏi luôn có sự đổi
mới đối với các sản phẩm và dịch vụ này.
Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến trong sự bó buộc của việc tìm ra các
cách thức và sản phẩm mới để thu hút du khách đôi lúc cần biết cách
khai thác các mô hình đang phát triển để làm nền tảng cho sản phẩm của
mình nhng cũng phải tạo ra sự khả năng thu hút khách, tăng khả năng
đáp ứng và cạnh tranh đối với các đối thủ.
1.2.3. Mở ra cơ hội tiếp cận các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện
đại.
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động du
lịch sẽ tăng cờng khả năng thu hút khách cũng nh giảm bớt đợc nhiều

khâu mà trớc đây cần có sự tham gia trực tiếp của con ngời. Trong bất cứ
lĩnh vực nào, việc lợi thế hơn đối thủ dù chỉ một phần nhỏ cũng là cơ hội
để tạo ra lợi thế và hoạt động du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Chính vì vậy việc khai thác và sử dụng hợp lí các thành tựu khoa học
công nghệ ứng dụng vào các hoạt động trong du lịch là điều cần thiết
cho sự phát triển của ngành này.
1.2.4. Tranh thủ nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
kĩ thuật.
Trong thời đại ngày nay, khi du lịch đã vợt khỏi phạm vi lãnh thổ
mỗi quốc gia thì càng chứng tỏ sự phát triển của nền kinh tế. Điều đó dẫn
đến việc các nớc muốn thu hút khách cần tạo ra những điều kiện thuận lợi,
những đặc điểm hấp dẫntuy nhiên để thực hiện đợc điều đó đòi hỏi cần
có các nguồn vốn lớn mà không phải bao giờ cũng tự mình có thể đầu t đợc.
Chính vì vậy cần có sự tham gia của các tổ chức cá nhân khác cả trong và
ngoài nớc, sự phối kết hợp giữa các ban ngành để sử dụng hiệu quả các

8


nguồn vốn đó cũng nh tăng khả năng ảnh hởng và chia sẻ rủi ro cho các
bên.
Để việc thu hút này có hiệu quả nhà nớc và các địa phơng có liên
quan du lịch cần làm tốt các việc sau:
- Một là: có các văn bản và khung pháp lý cụ thể hớng dẫn việc thi
hành đầu t.
- Hai là: tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc đầu t
- Ba là: có chiến lợc quy hoạch đầu t mang tầm cỡ vĩ mô.
- Bốn là: tăng cờng khả năng hợp tác
Cuối cùng: xây dựng các dự án phát triển du lịch.
1.2.5. Tận dụng nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ.

Đây là xu hớng trong của các ngành kinh tế không chỉ du lịch bởi
con ngời bao giờ cũng đóng vai trò làm trọng tâm trong mọi hoạt động có
nguồn nhân lực với trình độ cao thì cơ hội thành công và phát triển sẽ cao
hơn. Chính vì vậy đây là một trong những vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động xúc tiến. Các nhà hoạch định nếu nắm bắt và hiểu sâu sắc về khía
cạnh này tức là tạo bớc tiến và nền tảng cho sự phát triển của du lịch sau
này.
1.2.6. Tăng cờng khả năng khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên
du lịch.
Phát triển du lịch "bền vững" đang là xu hớng chung cho sự phát
triển du lịch trên thế giới. Việc khai thác , bảo vệ và sử dụng tài nguyên du
lịch một cách hợp lí đang là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết, chỉ có làm đợc điều đó mới hi vọng có sự phát triển kế tiếp trong tơng lai, vì vậy hoạt
động xúc tiến đóng vai trò không nhỏ trong việc tuyên truyền và đa ra các
chính sách đúng đắn trong sự phát triển khả năng bảo vệ môi trờng. Điều đó
còn đợc thể hiện trong "pháp lệnh du lịch" của nhà nớc với nội dung nh sau:
- Nhà nớc thống nhất quản lí tài nguyên du lịch trên phạm vi cả nớc.

9


- Uỷ ban nhân dân các cấp và các ban ngành liên quan có trách nhiệm
phối hợp trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch, khai thác và sử dụng
một cách hợp lí.
- Cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân đều có
nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch.
- Mọi hành vi xâm hại đến tài nguyên du lịch (bao gồm cả tài nguyên
du lịch cha khai thác và tài nguyên du lịch đang khai thác) phải bị xử
lí nghiêm minh theo quy định của nhà nớc và pháp luật.
1.3.


Nội dung của hoạt động xúc tiến.
Hoạt động xúc tiến nói chung theo quy định của Tổng cục du lịch
bao gồm 4 nội dung chủ yếu sau:
1.3.1. Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nớc, con ngời Việt
Nam, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản
văn hoá, công trình sáng tạo của con ngời, bản sắc văn hoá dân tộc
cho nhân dân trong nớc và bạn bè quốc tế.
1.3.1.1. Phơng tiện tuyên truyền, giới thiệu:
Có thể dùng các phơng tiện thông tin đại chúng: báo, truyền thanh ,
truyền hìnhhoặc có thể thông qua hình thức phát tờ rơi, tờ b ớm,
thông qua các hội trợ, các cuộc trng bàycũng có thể nhờ bạn bè
quốc tế hoặc đa lên mạng toàn cầu.
Nói cách khác càng có nhiều cơ hội quảng bá đồng thời phải có
những biện pháp thích hợp thì thành công đạt đợc sẽ càng cao, càng
có nhiều cơ hội giới thiệu về đất nớc cho bạn bè quốc tế.
1.3.1.2. Kết quả của hoạt động tuyên truyền giới thiệu.

- Có thể giới thiệu về đát nớc , con ngời, bản sắc văn hoá cho đồng đảo
nhân dân trong nớc và bạn bè quốc tế.
- Tăng khả năng thu hút khách

10


- Tăng khả năng cạnh tranh
- Tăng khả năng thu hút vốn và nhân lực
1.3.1.2. Các biện pháp.
Để hoạt động này thực thi một cách hiệu quả, có thể dùng các biện
pháp sau:

- Một là: đa dạng hoá các loại hình du lịch, các khu du lịch.
- Hai là: đẩy mạnh việc xã hội hoá và nâng cao nhận thức của nhân
dân.
- Ba là: sử dụng các kênh thông tin rộng khắp và mang tính đại chúng.
Cuối cùng: đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở
VCKT du lịch.
1.3.2. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trờng du lịch
văn minh, lành mạnh, an toàn và phát huy truyền thống mến khách
của dân tộc.
1.3.2.1. Nguyên nhân của việc nâng cao nhận thức xã hội về du lịch:
Điều này bắt nguồn từ sự hiểu biết cũng nh văn hoá của ngời dân
luôn có ý nghĩ coi du lịch nh một hoạt động xa xỉ. Vì vậy thông qua
nhiều phơng tiện và cách thức cần có sự tác động lên đại bộ phận nhân
dân nhằm đạt đợc mục đích tạo ra sự hiểu biết đúng đắn về vai trò của
du lịch không chỉ ở phạm vi về đi du lịch đồng thời trên phơng diện
những hoạt động phục vụ du khách và nhìn nhận, đón tiếp họ sao cho có
đợc những ấn tợng tốt để qua đó có đợc cái nhìn thiện cảm của du khách
về đất nớc, con ngời Việt Nam luôn phát huy những truyền thống tốt đẹp
những hành động và nghĩa cử cao đẹp.
1.3.2.2. Phơng tiện và cách thức thực hiện.
Việc nâng cao nhận thức xã hội về du lịch không thể thực hiện trong
một sớm một chiều vì những ý nghĩ, hệ t tỏng đã ăn sâu vào tiềm thức
những ngời dân. Chính vì vậy để hoạt động này phát huy hiệu quả một
cách tối đa đòi hỏi yếu tố đầu tiên là cần có một thời gian dài bằng
11


nhiều hình thức khác nhau trớc hết cần tác động mạnh mẽ lên những ngời có trình độ, đồng thời thông qua họ hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ
tác động lên những ngời xung quanh và hơn nữa nhà nớc và các cơ quan
chuyên trách về du lịch cần có những chính sách hợp lí để tuyên truyền

sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội giúp họ hiểu đợc lợi ích
của các hoạt động du lịch không chỉ trên khía cạnh vật chất mà còn
những lợi ích về mặt tinh thần, những giá trị truyền thống cũng nh bản
sắc dân tộc sẽ không ngừng đợc giữ gìn, sáng tạo mà còn đợc phát huy
mạnh mẽ.
1.3.3. Phát triển khu du lịch , điểm du lịch đa dạng, độc đáo có chất lợgn cao, mang đậm bản sắc văn hoá, truyền thống dân tộc trong cả nớc, từng vùng, từng địa phơng.
1.3.3.1. Cơ sở để phát triển.
Nền tảng để phát triển nội dung này chủ yếu dựa trên việc khai tác
thế mạnh về tài nguyên du lịch đất nớc. Với nguồn tài nguyên du lịch
phong phú và độc đáo, nớc ta có lợi thế so sánh hơn hẳn với nhiều quốc
gia khác trong khu vực và nhiều nớc trên thế giới. Tuy nhiên tài nguyên
du lịch tự bản thân nó không thể kéo khách du lịch đến mà cần có những
chính sách phát triển đúng đắn của nhà nớc và các địa phơng phát triển,
khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lí tạo ra khả năng
thu hút du khách.
Mặt khác việc đa dạng hoá các khu, các điểm du lịch không thể tách
rời với những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc tức là cùng với sự
đa dạng hoá đó các giá trị văn hoá truyền thống luôn đợc giữ gìn, phát
huy và đóng vai trò chủ đạo trong những hoạt động liên quan đến du
lịch.
1.3.3.2. Thành tựu đạt đợc.
Trong những năm gần đây Việt Nam luôn là điểm du lịch hấp dẫn
thu hút nhiều du khách trong và ngoài nớc. Sự kết hợp giữa hiện đại và

12


phát huy những giá trị truyền thống riêng đã tạo ra sức hút lớn đối với du
khách. Trong quá trình hội nhập và phát triển, các giá trị truyền thống và
bản sắc văn hoá dân tộc luôn đợc giữ gìn và phát huy một cách tối đa

trong việc giới thiệu đến nhân dân trong nớc và bạn bè quốc tế. Để đạt
đợc điều đó các cấp lãnh đạo địa phơng cũng nh ý thức của ngời dân và
các doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian tới hoạt động này cần đợc tiếp
tục phát huy cho xứng với vị thế và truyền thống của đất nớc.
1.3.4. Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, đa
dạng hoá và nâng cao chất lợng các dịch vụ du lịch.
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng trong chiến lợc phát triển du
lịch để làm tăng khả năng thu hút khách. Điều này càng quan trọng hơn đối
với nớc ta trong tình hình hiện nay vì những lí do sau:
- Thứ nhất: nớc ta là nớc kém phát triển so với nhiều nớc trong khu
vực và trên thế giới.
- Thứ hai: hệ thống cơ sở vật chất của nớc ta vốn đã yếu kém lại còn
bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh.
- thứ ba: khí hậu phức tạp kéo theo sự ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ
thuật.
- Thứ t: khả năng cạnh tranh và đáp ứng dịch vụ kém hơn so với các nớc trong khu vực và những đối thủ cùng loại.
Vì vậy phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật và các dịch
vụ liên quan trong du lịch là yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết, để việc
thực hiện này đạt hiệu quả cao, nhà nớc và các địa phơng cần có các
biện pháp sau:
- Một là: có chiến lợc, chính sách quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng,
vật chất hoàn chỉnh và đồng bộ.
- Hai là: thúc đẩy mở cửa nhằm thu hút đầu t trong và ngoài nớc để
phát triển và nâng cao cơ sở hạ tầng các khu du lịch.

13


- Ba là: Đẩy mạnh việc xã hội hoá giáo dục trong công tác phát triển
du lịch đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.

- Bốn là: có chiến lợc , chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên
một cách hợp lí, kết hợp với việc bảo vệ tài nguyên và giữ gìn giá trị
của các tài nguyên du lịch.
Cuối cùng: lập quỹ phát triển , xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chát kĩ thuật du lịch từ nguồn thu của ngân sách nhà nớc.

14


Chơng 2: Thực trạng của hoạt động xúc tiến du
lịch tại sở du lịch Hà tây.
2.1. Khái quát chung về sở du lịch Hà Tây.
2.1.1. Chức năng của Sở du lịch:
Sở du lịch là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu
trách nhiệm trớc uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nớc đối với các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, theo đờng lối chính
sách của Đảng, luật pháp nhà nớc.
Sở du lịch Hà Tây chịu lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Tây, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn , kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của tổng cục du lịch.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở Du lịch.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên phạm vi tỉnh phù
hợp với quy hoạch phát triển du lịch của Tổng cục Du lịch và quy hoạch
tổng thể về kinh tế xã hội của tỉnh, trình chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Tổ chức hớng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch du lịch đã đợc
chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổng hợp tình hình thực hiện
nhiệm vụ của các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp du lịch báo cáo uỷ ban
nhân dân tỉnh Tổng cục du lịch và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Tổ chức, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện trên các chính sách, chế

độ, pháp luật nhà nớc về Du lịch tại địa phơng trong tỉnh.
Nghiên cứu, phối hợp đề xuất và kiến nghị với cấp trên có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc cụ thể hoá các chính sách, chế độ có liên quan tới
hoạt động Du lịch trong tỉnh.

15


Tổ chức hớng dẫn việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả của
hoạt động Du lịch đồng thời bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái.
Thực hiện việc đào, bồi dỡng nghiệp vụ ql kinh tế Du lịch cho đội ngũ
các bộ quản lý và nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn cho công nhân viên chức
trong ngành Du lịch trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đợc Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Tổng cục Du lịch giao.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan để thanh tra, kiểm tra hoạt động
kd Du lịch của các doanh nghiệp và các tổ chức khác thuộc các thành phần
kinh tế của công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
Kiến nghị, xử lý những trờng hợp vi phạm chính sách, chế độ và luật
pháp nhà nớc về Du lịch theo pháp luật và quy định của nhà nớc hiện hành.
Trình uỷ ban nhân dân tỉnh phơng hớng, kế hoạch phát triển tổ chức Du
lịch bao gồm: Thành lập, sáp nhập sắp xếp lại các doanh nghiệp Du lịch
nhà nớc, t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, khách sạn và các dịch vụ
bổ sung khác trên địa bàn tỉnh.
Thờng trực cho Hội đồng thẩm định các dự án đầu t và kinh doanh Du
lịch trên địa bàn tỉnh hoặc thống nhất với cơ quan chức năng trình xét duyệt
việc đầu t tài chính giữa các thành phần kinh tế và với ngời nớc ngoài về
kinh doanh Du lịch và khách sạn ở địa phơng.
Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị kinh doanh Du lịch thực hiện định hớng

kinh doanh của ngành, các chế độ quản lý tài chính, tài sản, tiền vốn và lao
động, tiền lơng.theo quy định hiện hành.
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan nhằm đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ theo chức năng thống nhất quản lý nhà nớc về các hoạt động
trong tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tiêu chuẩn.

16


Sở du lịch do một Giám đốc phụ trách có Phó giám đốc và các Phòng
giúp việc giám đốc sau đây:
- Phòng kế hoạch, quy hoạch và tổng hợp
- Phòng kỹ thuật nghiệp vụ.
- Phòng tổ chức hành chính.
Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy Sở du lịch.
2.1.3.1. Lãnh đạo Sở
- Giám đốc Sở: Điều hành công việc theo chế độ thủ trởng và chịu trách
nhiệm toàn diện về hoạt động của Sở trớc Uỷ ban nhân dân và Tổng cục Du
lịch.
- Phó Giám đốc Sở : Là ngời giúp việc Giám đốc, đợc Giám đốc phân
công, uỷ nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn và chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về công việc đợc Giám đốc phân công. Khi thực hiện
các công việc do Giám đốc uỷ quyền Phó giám đốc sử dụng quyền hạn của
giám đốc để giải quyết công việc và phải chịu trách nhiệm trớc giám đóc.
2.1.3.2. Các phòng chức năng
* Phòng kế hoạch, quy hoạch, tổng hợp:
1. Xây dựng kế hoạch và phát triển Du lịch trên phạm vi tỉnh; Khi đợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì giúp Giám đốc Sở quản lý hớng dẫn, theo

dõi, kiểm tra việc thực hiện.
2. Làm công tác thẩm định các dự án đầu t, các phơng án hoạt động du
lịch của các thành phần kinh tế đồng thời hớng dẫn, soạn thảo hoàn tất thủ
tục trình duyệt theo quy định hiện hành.
3. Tổng hợp kết quả hoạt động của ngành, công tác thông tin t liệu,
công tác thống kê, báo cáo định kỳ và sơ kết tổng kết của ngành.
* Phòng Nghiệp vụ kỹ thuật
1. Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật du lịch và hớng dẫn công tác thông tin
quảng cáo theo định hớng ngành và việc thực hiện các chế độ, chính sách
quy định và pháp luật của nhà nớc về hoạt động du lịch, trên các lĩnh vực

17


Nhà hàng, Nhà nghỉ, Khách sạn, đa đón vui chơi giải tríthuộc các thành
phần kinh tế có liên quan đến hoạt động nói trên, trên địa bàn tỉnh.
2. Làm công tác thông tin tuyên truyền, khai thác và sử dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào hoạt động du lịch ở địa phơng.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, đào tạo, bồi dỡng cán bộ theo kế hoạch đợc duyệt đồng thời làm nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức, công chức viên
chức của ngành du lịch theo phân cấp của tỉnh, theo dõi công tác thi đua
khen thởng trong ngành.
- Lập chơng trình công tác của Sở khi đợc Giám đốc thông qua thì thông
báo chơng trình, lịch công tác và giữ mối quan hệ với các phòng để phối
hợp thực hiện.
- Thiếp theo, cấp phát công văn, lu trữ các loại tài liệu, quản lý con dấu
theo đúng quy định hiện hành.
- Quản lý tài sản, kinh phí, tài vụ theo đúng các chế độ và pháp lệnh kế
toán thống kê. Sắp xếp và bố trí các điều kiện cần thiết và phơng tiện làm
việc, tiếp khách của cơ quan.

- Hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ quy định của
nhà nớc về công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh, quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội, công tác phòng cháy chữa cháy và các mặt công tác nhằm đảm
bảo an toàn cơ quan.
Ngoài những nhiệm vụ chính ở trên, các phòng còn có nhiệm vụ khác đợc Giám đốc Sở du lịch giao cho.
Tiêu thuẩn công chức viên chức của Sở du lịch phù hợp với tiêu chuẩn
nghiệp vụ ngạch công chức viên chức của nhà nớc hiện hành.

18


2.1.4. Các mối quan hệ chính
- Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở du lịch Hà Tây là cơ quan chuyên
môn giúp việc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý
trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
- Đối với Tổng cục Du lịch Việt Nam, Sở Du lịch Hà Tây là cơ quan
chuyên môn thuộc hệ thống ngành dọc cấp dới, chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn,
kiểm tra chuyên môn và nghiệp vụ kỹ thuật của Tổng cục Du lịch.
- Đối với các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức đoàn thể trong tỉnh thựchiện
mối quan hệ bình đẳng phối hợp trong công tác quản lý nhà nớc đối với các
hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện mối
quan hệ bình đẳng phối hợp giữa ngành chuyên môn cấp tỉnh và cấp dới
chính quyền, cấp huyện, thị trong lĩnh vực quản lý nhà nớc đối với hoạt
động kinh doanh lao động theo nguyên tắc, chế độ pháp luật nhà nớc.
- Đối với các tổ chức du lịch thuộc huyện, thị xã và các tổ chức du lịch
trên địa bàn tỉnh, Sở du lịch thực hiện mối quan hệ là cơ quan chuyên môn
thuộc hệ thống ngành cấp tỉnh, có trách nhiệm chỉ đạo, hớng dẫn về chức
năng quản lý nhà nớc nh các mặt nghiên cứu xây dựng tổ chức quy hoạch,
kế hoạch phát triển du lịch và theo đờng lối chính sách của Đảng và Luật

pháp của nhà nớc, các nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn theo hệ thống
ngành, các tổ chức nói trên có trách nhiệm báo cáo tình hình theo chế độ và
yêu cầu của Sở du lịch và quản lý các hoạt động về du lich trên địa bàn
thuộc phạm vi từng đơn vị quản lý để Sở Du lịch theo dõi giúp đỡ và tổng
hợp báo cáo lên cấp trên.
Đối với các đơn vị tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ du lịch, khách
sạn của các thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh, Sở
du lịch thực hiện các chức năng quản lý nhà nớc để hớng dẫn, kiểm tra theo
chính sách chế độ và pháp luật nhà nớc, các đơn vị đó phải thực hiện các

19


chế độ báo cáo theo quy định của nhà nớc và theo yêu cầu của Sở du lịch
Hà Tây.
2.2. Thực trạng của hoạt động xúc tiến.
2.2.1. Sở Du lịch Hà Tây.
Với chức năng chuyên trách về hoạt động du lịch, Sở du lịch Hà Tây
chịu trách nhiệm chung về các hoạt động liên quan đến du lịch trong đó có
hoạt động xúc tiến. Trong quá trìh phát triển, hoạt động xúc tiến đã thu đợc
những thành quả sau:
a. Sở du lịch có phòng chuyên trách riêng về hoạt động xúc tiến
Đây là một trong 4 phòng chức năng của Sở du lịch, chịu trách nhiệm
riêng về hoạt động xúc tiến và phát triển các dự án đầu t du lịch. Tuy mới
đợc thành lập cách đây vài năm nhng hoạt động xúc tiến tại đây đã đạt đợc
một số thành quả to lớn, góp phần cho sự phát triển chung của ngành du
lịch tại đây. Tuy nhiên do một số hạn chế trong khâu kiểm tra, giám sát
việc thực thi các dự án nên có phát sinh một số tiêu cực đòi hỏi cần có thời
gian để khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới trong chiến lợc phát triển
chung của Sở, phòng này sẽ mở rộng quy mô và phạm vi xúc tiến nhằm

phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt động này.
b. Đẩy mạnh quá trình hợp tác với các ban ngành liên quan.
Vì du lịch là dịch vụ mang tính chất tổng hợp do đó có sự gắn kết chặt
chẽ với các ngành khác. Nhận thức rõ điều này, hoạt động xúc tiến tạid dây
có những chính sách riêng, chủ động hợp tác với các ngành khác, tạo ra liên
kết bền vững và lâu dài trong các hoạt động liên quan đến du lịch. Thành
quả đạt đợc không chỉ dừng ở việc nâng cao chất lợng dịch vụ, đồng thời
làm tăng tính cạnh tranh đối với nhiều tỉnh khác. Vì vậy trong thời gian tới
Sở du lịch Hà Tây tiếp tục chủ trơng thắt chặt và phát triển mối quan hệ
này.
c. Tranh thủ nguồn vốn đầu t để xây dựng các dự án phát triển du lịch.

20


Hoạt động xúc tiến tại đây không ngừng phát triển các dự án du lịch
trong tỉnh nhằm đa dạng và phong phú các loại hình du lịch tại đây cũng
nh giảm bớt gánh nặng cho các điểm du lịch. Do đó bằng các nguồn vốn tự
có cộng với ngân sách của nhà nớc và một số nguồn đầu t khác, Sở du lịch
luôn có sự phân bổ hợp lý, u tiên cho các chiến lợc phát triển lâu dài, góp
phần thúc đẩy hoạt động xúc tiến tại đây.
d. Phát triển nguồn nhân lực.
Với chỉ tiêu biên chế do nhà nớc đặt ra, việc phát triển du lịch ngày nay
đòi hỏi cần nhiều lao động có trình độ. Vì vậy Sở du lịch tuyển thêm một số
lao động hợp đồng và thờng xuyên cho đội ngũ này đi học tập để nâng cao
tay nghề, trình độ và năng lực chuyên môn. Vì vậy luôn có những ý tởng và
sáng kiến mới đợc đa ra nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tại đây. Điều đó
cho thấy các chủ trơng phát triển nguồn nhân lực đã đạt đợc nhiều thành
tựu lớn lao.
e. Phát triển việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật

Đây đợc coi là u tiên thứ hai sau việc phát triển nguồn nhân lực, tạo đà
phát triển chung cho sở nói riêng và cho sự phát triển du lịch toàn tỉnh nói
chung
2.2.2. Về phía các doanh nghiệp
a. Nguồn vốn cho hoạt động xúc tiến.
Các doanh nghiệp du lịch hoạt động trên địa bàn tỉnh, nói chung đã nắm
bắt đợc xu thế phát triển du lịch, cùng sự hớng dẫn của Sở du lịch nên coi
trọng hoạt động xúc tiến là một phần không thể thiếu trong sự phát triển
của doanh nghiệp mình. Hầu hết nguồn vốn cho hoạt động này do chính
doanh nghiệp tự bỏ ra, điều đó có cái lợi là việc sử dụng nguồn vốn này sẽ
có hiệu quả vì nó liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp. Nhng mặt khác do
sự hạn hẹp của kinh phí nên một số hoạt động bị rút ngắn và do đó không
đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Vì vậy các doanh nghiệp cần đánh giá

21


đúng đắn vai trò của hoạt động nay hơn nữa trong xu thế phát triển của
doanh nghiệp mình.
b. Về nguồn nhân lực:
Đánh giá chung cho thấy nguồn nhân lực của các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn Hà Tây có trình độ chuyên môn không cao, lý giải cho vấn đề
này có 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do vị trí địa lý giáp với Hà nội, các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn
Hà nội có sức hút lớn hơn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tây.
- Môi trờng hoạt động không thực sự hấp dẫn.
Vì vậy các doanh nghiệp cần đánh giá đúng vai trò của nguồn nhân lực
để có các chính sách có thể thu hút nguồn nhân lực về với doanh nghiệp
mình.
c. Về xu hớng phát triển

Trong thời gian tới cùng với xu hớng phát triển chung, các doanh nghiệp
du lịch tại Hà Tây đang cố gắng tìm những hớng đi mới để làm khác biệt
sản phẩm của doanh nghiệp mình với các đối thủ cạnh tranh theo hớng: vừa
rẻ vừa có chất lợng cao, hớng tới phát triển du lịch mang tính chất cộng
đồng và toàn dân. Hy vọng rằng cùng với sự nỗ lực riêng của các doanh
nghiệp và sự chỉ đạo chung của các Sở du lịch, cac doanh nghiệp nơi đây sẽ
đạt đợc những thành quả to lớn.
2.2.3. Các tổ chức, cá nhân khác.
Ngày nay với cơ chế mở cửa của nhà nớc, bất kỳ tổ chức, các nhân nào
cũng đều có thể tham gia vào các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch miễn
sao có sự cho phép hoạt động theo đúng chủ trơng, đờng lối, chính sách của
nhà nớc và trong khuôn khổ của pháp luật.
Điều đó đồng nghĩa với việc các tổ chức, cá nhân này cũng là một hình
thứ cung ứng, đợc hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm và không có cách
thực hiện bài bản nên hầu hết các hoạt động đều mang tính chất nhỏ lẻ,
không theo quy luật chung và đặt tính lợi nhuận lên hàng đầu. Điều đó vô

22


hình chung đã ảnh hởng ít nhiều đến sự phát triển du lịch tại đây, gây ảnh
hởng không tốt đến tâm lý du khác và ngời tiêu dùng. Tuy nhiên nắm bắt đợc điều đó, các ban ngành liên quan cùng sở du lịch Hà Tây đã có những
điều chỉnh kịp thời góp phần làm lành mạnh hoá môi trờng du lịch tại đây,
góp phần nâng cao ý thức của các cá nhân và tổ chức tham gia cung ứng
dịch vụ du lịch, để ngành du lịch tại đây phát triển xứng đáng với vị thế của
mình.
2.2.4. Những mặt hạn chế và tồn đọng
2.2.4.1. Hạn chế chung
Cùng với những thành quả đạt đợc hoạt động xúc tiến tại đây vẫn còn
những tồn tại cố hữu cha giải quyết đợc.

- Thứ nhất: Sự không nhất quán giữa thực thi và đầu t các dự án phát
triển du lịch.
- Thứ hai: khả năng đáp ứng và thích nghi với những thay đổi mới còn
kém và hiệu quả đạt đợc không cao.
- Th ba: Cha đề ra đợc những giải pháp dung hoà mối quan hệ giữa nhà
đầu t và nơi đợc đầu t.
- Thứ t: Việc khai thác tiềm năng du lịch ở các địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn là không có hiệu quả.
- Thứ năm: Việc sản xuất hàng lu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ, khôi
phục và phát triển các ngành nghề truyền thống cha cao đợc nhìn nhận
đúng mức.
Cuối cùng: hoạt động xúc tiến phát triển cha tơng xứng với tiềm năng
và vị thế du lịch của Tỉnh.
Mặt khác nếu nhìn nhận và phân tích sâu sắc trog hoạt động xúc tiến tại
Sở nói riêng và toàn tỉnh nói chung còn cho thấy một số bất cập sau:

23


- Một là: cha có chính sách khuyến khích việc đóng góp tự nguyện bằng
tiền của và công sức của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc vào việc
xúc tiến du lịch, bảo vệ và tôn trong tài nguyên du lịch.
- Hai là: Việc lập quỹ phát triển hoạt động xúc tiến du lịch bằng một
phần nguồn thu hàng năm từ hoạt động kinh doanh du lịch và bằng nguồn
góp của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nớc cha đợc thực thi hiệu quả.
- Ba là: Hoạt động xúc tiến cha chú trọng giữa việc khai thác, sử dụng
tài nguyên du lịch với việc bảo vệ, tôn tạo và phát triển.
- Bốn là: chính sách thu hút nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ đạt

hiệu quả không cao, kéo theo sự yếu kém trong khâu quản lý, phát triển
và cung ứng các dịch vụ du lịch.
- Năm là: cha có các chính sách đầu t cho việc điều tra cơ bản về tài
nguyên du lịch cũng nh những u tiên cho các dự án bảo vệ tài nguyên du
lịch tại các điểm du lịch, các khu du lịch cũng nhu những chính sách
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu t vào việc bảo vệ, tôn tạo và sử dụng
tài nguyên du lịch.
- Ngoài ra các hoạt động xúc tiến khác nh: hiện đại hoá các phơng tiện
giao thông, thông tin liên lạc, các trang thiết bị liên quan đến hoạt
động du lịch: Việc quảng bá, tuyên truyền du lịch (bằng các phơng
tiện thông tin đại chúng; tham gia các hội chợ triển lãm) cũng nh
việc nâng cao chất lợng các dịch vụ lữ hành, hớng dẫn, lu trú, vận
chuyển khách du lịch, cha đợc trú trọng đúng mức và đạt hiệu quả
không cao.
Để lí giải cho thực trạng trên có thể thấy qua một số nguyên nhân cơ bản
sau:
- Thứ nhất: vị trí địa lí đặc thù tiếp giáp với thủ đô Hà nội dẫn đến khả
năng thu hút lao động và các nguồn đầu t kém hiệu quả.

24


Đây không chỉ là thực trạng riêng của Hà Tây mà là thực trạng chung
của các tỉnh phụ cận với Hà nội. Sự không hấp dẫn của môi trờng kinh
doanh tại đây cộng với sự kém về lợi thế so sánh không thể tạo ra đợc
sức hút mạnh đối với ngời lao động trong việc lựa chọn của họ. Mặt
khác, mặc dù nắm rõ đợc điều đó nhng lãnh đạo chuyên trách cùng các
doanh nghiệp nơi đây không tìm ra đợc hớng đi mới để kéo nguồn nhân
lực có trình độ cao, đôi khi đó chỉ là chỗ "trú chân" cho một số lao động
trong thời gian ngắn, sau khi họ tích luỹ thêm đợc trình độ và kinh

nghiệm họ lại chuyển sang những nơi hấp dẫn hơn.
- Thứ hai: tâm lí lo ngại của các nhà đầu t làm ảnh hởng không nhỏ
đến hoạt động xúc tiến.
Trong vài năm gần đây, Hà Tây nổi lên là tỉnh trọng điểm về tranh chấp
giữa ngời dân với các nhà đầu t. Cha biết nguyên nhân do bên nào nhng đã
ảnh hởng không nhỏ đến tâm lí của các nhà đầu t trớc khi đầu t vào đây.
Mặt khác các bạn ngành chức năng nơi đây lại không tìm ra phơng hớng để
giải quyết triệt để tình trạng đó. Vì vậy ảnh hởng chung đến cả các hoạt
động đầu t du lịch, dẫn đến có việc một số dự án không có nguồn vốn đầu t,
gây ảnh hởng lớn đến hoạt động xúc tiến.
- Thứ ba: thiếu kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động xúc tiến
mang tầm cỡ lớn.
Lí giải cho điều này tại hội nghị tổng kết thờng niên diễn ra vào trung
tuần tháng 12/2004 lãnh đạo sở đã nêu 4 lí do sau:
- Việc phân bổ ngân sách giữa các phòng , ban cha hợp lí và thiếu
đồng bộ.
- Nguồn ngân sách phân bổ của nhà nớc còn hạn chế.
Nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp,
các địa phơng có điểm du lịch đạt hiệu quả không cao.
- Cha có chính sách giải ngân hợp lí cho các dự án kéo theo hệ quả tất
yếu là kết quả đạt đợc không cao.
25


×