LI M U
Để có thể hoàn thành tốt bài khoá luận theo đúng mong muốn của bản
thân và yêu cầu của nhà trờng tôi đã nhận đợc sự quan tâm, động viên rất
nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Văn hoá Du lịch trờng Đại học Dân lập
Đông Đô, của các bạn sinh viên lớp VĐ4, tôi vô cùng biết ơn về điều đó. Tôi
xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị công tác trong chi nhánh Du lịch
Quảng Ninh tại Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực tập và thu thập tài liệu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của
mình tới thầy Lê Hồng Phấn ngời đã định hớng và tận tình hớng dẫn tôi thực
hiện bài khoá luận này.
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, phát triển bền vững đã trở thành tiêu chí chung của mọi
ngành kinh tế, không loại trừ ngành Du lịch. Phát triển du lịch bền vững là
việc giải quyết tốt mâu thuẫn giữa khai thác và bảo tồn các giá trị tài nguyên
tại điểm du lịch
Khoá luận tốt nghiệp
Vịnh Hạ Long với hai lần vinh dự đợc UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới về giá trị thẩm mĩ (năm 1994) và giá trị địa mạo địa chất
(năm 2000), đang đợc Đảng và nhà nớc xác định là một trong những trọng
điểm du lịch phía Bắc. Trong những năm qua, với kết quả đạt đợc, du lịch Hạ
Long đang ngày càng thể hiện đợc vị thế của mình trong trờng du lịch trong nớc và quốc tế.
Tuy nhiên sự tăng trởng nhanh chóng của du lịch Hạ Long là một
nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trờng vùng Vịnh: Ô nhiễm khí và nớc do
xả thải quá khả năng tự làm sạch của môi trờng, thay đổi cảnh quan để xây
dựng cơ sở hạ tầng, ảnh hởng xấu tới đa dạng sinh học, xung đột xã hội vào
mùa du lịch, tệ nạn xã hội bùng phát, phần nào làm xói mòn bản sắc văn hoá
của cộng đồng dân cChính những yếu tố này sẽ quay lại tác động tiêu cực
đến việc phát triển du lịch bền vững ở Hạ Long. Vì vậy, công tác bảo tồn và
phát huy giá trị của vịnh Hạ Long là hết sức quan trọng và cấp bách.
Sinh ra và lớn lên tại Quảng Ninh, lại đợc học và hiểu rất rõ vị trí quan
trọng của ngành Du lịch trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.Vì lí do đó, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài Nghiên cứu những giải pháp phát triển du lịch bền
vững ở vịnh Hạ Long cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. mục tiêu và yêu cầu của đề tài.
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là tìm ra những phơng pháp khả thi để bảo tồn và
phát huy giá trị của Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long để đa vào phục
vụ phát triển du lịch bền vững. Đồng thời nâng cao đợc ý thức, trách nhiệm
của cộng đồng trong việc bảo vệ Di sản thế giới .
2.2. Yêu cầu của đề tài
Để thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra, đề tài cần giải quyết tốt những
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các vấn đề lý luận về du lịch và phát triển du lịch bền vững làm
cơ sở cho việc thực hiện đề tài.
- Nghiên cứu hiện trạng du lịch ở Hạ Long và những ảnh hởng đến môi trờng tự nhiên trong khu vực.
- Tìm hiểu công tác quản lý, bảo tồn giá trị của Hạ Long. Trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp cho việc phát triển du lịch bền vững ở Hạ Long.
3. đối tợng nghiên cứu - phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là Di sản vịnh Hạ Long
- Các cơ quan quản lý và bảo tồn Di sản Hạ Long
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
- Các văn bản pháp quy liên quan đến việc quản lý và bảo tồn Di sản
4. Phơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khoá luận, chúng tôi đã kết hợp nhiều phơng pháp
nghiên cứu khác nhau:
- Phơng pháp tiếp cận và phân tích hệ thống.
- Phơng pháp thu thập và xử lý t liệu.
- Phơng pháp xã hội
5. Bố cục của khoá luận.
Bao gồm các phần: Mở đầu, kết luận và ba chơng.
Chơng I:
Thực trạng và những vấn đề đặt ra để phát triển du lịch bền vững.
Chơng II:
Hiện trạng hoạt động du lịch ở Hạ Long .
Chơng III:
Các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Hạ Long .
Nội dung
CHƯƠNG 1
Thực trạng và những vấn đề đặt ra để phát
triển du lịch bền vững
1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững .
1.1
Khái niệm về phát triển bền vững .
Phát triển là xu thế chung của mọi thời đại. Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích xã hội, nâng cao điều kiện sống cho con ngời, hoạt động phát triển
cũng đã và đang làm cạn kiệt tài nguyên, gây ra tác động tiêu cực, làm suy
thoái môi trờng trái đất. Trớc thực tế không thể phủ nhận là môi trờng ngày
càng bị ô nhiễm bởi chất thải từ các hoạt động kinh tế, nhiều hệ sinh thái bị
suy thoái ở mức độ báo động, nhiều loại sinh vật đã và đang có nguy cơ bị diệt
vong ảnh hởng đến quá trình phát triển của xã hội qua nhiều thế hệTừ nhận
thức này đã xuất hiện một khái niệm mới của con ngời về hoạt động phát triển
phát triển bền vững.
Lý thuyết về phát triển bền vững xuất hiện khoảng giữa những năm 80
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
và chính thức đợc đa ra tại hội nghị của Uỷ ban thế giới về phát triển và môi
trờng (WCED) năm 1987, trong đó định nghĩa Phát triển bền vững đợc hiểu
là hoạt động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau.
Hội nghị thợng đỉnh tại RIO de Janiero năm 1992 đã nhất trí lấy phát
triển bền vững làm mục tiêu cho toàn nhân loại thế kỷ XXI.
1.2.
Khái niệm về phát triển du lịch bền vững.
Khái niệm về phát triển du lịch bền vững không tách dời khái niệm phát
triển bền vững. Có thể nhận thấy Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có định hớng tài nguyên rõ rệt và sự phát triển của Du lịch gắn liền với môi trờng.
Chính vì vậy, sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung của
toàn bộ xã hội. Phát triển du lịch bền vững phải luôn hớng tới ba mục tiêu:
Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế ; đảm bảo sự bền vững về tài
nguyên và môi trờng; đảm bảo bền vững về xã hội.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đa ra tại hội nghị
Môi trờng và phát triển của Liên Hiệp Quốc tại RIO de Janeiro năm 1992 thì
du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và của ngời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho hoạt động du lịch trong
tơng lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm
thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con ngời trong khi đó
vẫn duy trì đợc sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các
hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con ngời .
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế (WTTC) năm 1996 thì du
lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du
lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch
tơng lai.
ở Việt Nam khái niệm về du lịch bền vững còn khá mới mẻ, qua quá
trình nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm phát triển du lịch của các nớc bạn
trong khu vực và trên quốc tế. Mặc dù còn những quan điểm cha thực sự thống
nhất nhng hầu hết các ý kiến cho rằng: Phát triển du lịch bền vững là hoạt
động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các
nhu cầu đa dạng của khách du lịch , có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài
hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên , duy trì đợc sự toàn vẹn về văn hoá để phát triển hoạt động du lịch
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
trong tơng lai, cho công tác bảo vệ môi trờng và góp phần nâng cao mức sống
của cộng đồng địa phơng.
1.3. Phát triển du lịch dựa trên nguyên tắc bền vững.
Hoạt động du lịch liên quan chặt chẽ đến môi trờng (bao gồm môi trờng
tự nhiên và môi trờng nhân văn). Môi trờng tơng tác rất đa dạng với du lịch,
nó vừa là đối tợng, là đầu vào của du lịch vừa là những trở ngại của du lịch .
Vì vậy, để phát triển du lịch bền vững cần phải dựa trên nguyên tắc bền vững.
Những nguyên tắc này đợc tổ chức WWFUK soạn thảo nhằm phát triển du
lịch trong mối quan hệ liên quan đến môi trờng và cân bằng lợi ích kinh tế.
Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu bởi vì việc bảo tồn và sử dụng
bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hoá và xã hội sẽ là sự đảm bảo
cho việc kinh doanh phát triển lâu dài. Nếu các tài nguyên du lịch đợc khai
thác một cách hợp lý, đảm bảo quá trình tự duy trì hoặc tự bổ sung đợc diễn ra
một cách tự nhiên hoặc thuận lợi hơn do có sự tác động của con ngời thông
qua việc đầu t, tôn tạo thì sự tồn tại của các tài nguyên đó sẽ lâu dài, đáp ứng
đợc nhu cầu phát triển của thế hệ sau. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên cần dựa trên cơ sở các nghiên cứu kiểm kê, đánh giá và quy hoạch sử
dụng cho các mục tiêu phát triển cụ thể. Nguyên tắc này cũng đợc áp dụng với
các tài nguyên nhân văn. Việc phát triển du lịch cần đợc thực hiện trong sự
trân trọng trong nền văn hoá địa phơng, truyền thống dân tộc, kế sinh nhai và
đất đai mà con ngời dân địa phơng dựa vào đó để sống.
Hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải.
Việc khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát lợng
chất thải từ hoạt động du lịch sẽ dẫn đến sự suy thoái môi trờng mà hậu quả
của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế nói
chung.
Khi triển khai các dự án du lịch cần phải đánh giá tác động của môi trờng và thực thi những kiến nghị về đánh giá tác động môi trờng, điều đó sẽ
đảm bảo cho tài nguyên đợc khai thác và sử dụng một cách hợp lý phục vụ
phát triển du lịch bền vững, đảm bảo giảm chi phí khôi phục các suy thoái môi
trờng.
Phát triển phù họp với quy hoạch kinh tế xã hội .
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hóa cao, vì vậy mọi phơng án phát triển cần đợc tính toán kỹ lỡng phù
hợp với quy hoạch phát triển của các ngành liên quan nh giao thông vận tải,
xây dựng đô thị, bu chính viễn thông, điện lực nói riêng và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi vùng, miền và quốc gia. Tiến độ phát
triển du lịch phù hợp với hoàn cảnh địa phơng sẽ tạo điều kiện về mặt thời
gian để lập kế hoạch một cách đúng đắn, xây dựng, giám sát các dự án du lịch
nhằm đem lại lợi ích lâu dài.
Phát triển gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng tài nguyên .
Để đảm bảo tính hấp dẫn ngoài việc nâng cao chất lợng của sản phẩm
du lịch thì tính đa dạng và phong phú của chúng cũng đóng vai trò rất quan
trọng. Điều này cho phép thoả mãn nhu cầu đa dạng của du khách cũng nh
tăng cờng sự phong phú về sản phẩm đối với ngành Du lịch Việt Nam, giúp
tăng khả năng cạnh tranh để thu hút khách, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững.
Nguyên tắc này cũng phù hợp với quan điểm phát triển du lịch phải gắn
liền với việc bảo tồn các giá trị về văn hoá truyền thống, bảo vệ cảnh quan môi
trờng vốn rất đa dạng và phong phú ở Việt Nam .
Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phơng.
Ngành Du lịch hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa phơng và có tính đến
các giá trị về chi phí về mặt môi trờng thì sẽ đợc bảo vệ đợc các nền kinh tế
địa phơng này và tránh đợc sự tổn thất về môi trờng.
Thực tế cho thấy trên một địa bàn lãnh thổ nếu mỗi ngành chỉ biết đến
lợi ích của mình mà không có sự hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ
quyền lợi với cộng đồng địa phơng thì sẽ làm cho nền kinh tế và cuộc sống
của ngời dân địa phơng gặp nhiều khó khăn, kém phát triển. Điều này buộc
cộng đồng địa phơng phải khai thác tối đa tiềm năng tài nguyên của mình, gây
tổn hại đến môi trờng sinh thái. Kết quả các quá trình đó sẽ gây những tác
động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế xã
hội nói chung. Chính vì vậy, việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phơng là
một nguyên tắc quan trọng trong phát triển du lịch bền vững.
Khuyến khích tham gia của cộng đồng địa phơng.
Du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang khách hàng đến sản phẩm chứ
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
không phải mang sản phẩm đến khách hàng. Sản phẩm ở đây là bao gồm
không chỉ không gian môi trờng nơi cộng đồng địa phơng sử dụng hoặc sở
hữu mà còn là chính cộng đồng địa phơng với bản sắc văn hoá của họ, hoạt
động du lịch bền vững chỉ thực sự đợc thực thi nếu cộng đồng địa phơng từ vai
trò là sản phẩm du lịch hoặc đứng ngoài du lịch tham gia vào lĩnh vực du
lịch.
Việc tham gia của cộng đồng địa phơng vào hoạt động du lịch không
chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống, mà sẽ làm tăng ý thức
trách nhiệm của cộng đồng đôi với sự phát triển của du lịch, bởi các lúc này
quyền lợi của họ đã gắn liền với quá trình phát triển du lịch, chăm lo đến việc
nâng cao chất lợng sản phẩm du lịch. Điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển bền vững của du lịch.
Thờng xuyên trao đổi với cộng đồng địa phơng.
Thực tế cho thấy ở những mức độ khác nhau luôn luôn tồn tại mâu
thuẫn xung đột về quyền lợi cho khai thác tài nguyên phục vụ sự phát triển
giữa du lịch và cộng đồng địa phơng, giữa du lịch với các ngành kinh tế khác.
Vì vậy, việc thờng xuyên trao đổi ý kiến với cộng đồng địa phơng và với các
đối tợng khác liên quan là điều cần thiết nhằm bảo đảm sự gắn kết và có trách
nhiệm hơn giữa các ngành kinh tế với nhau, góp phần tích cực cho sự phát
triển bền vững của mỗi ngành, trong đó có du lịch.
Đào tạo cán bộ.
Con ngời luôn đóng vai trò quyết định đối với mỗi sự phát triển. Điều
này càng có ý nghĩa trong bối cảnh du lịch Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập với du lịch khu vực quốc tế. Việc đào tạo nâng cao hiểu biết của đội ngũ
cán bộ, nâng cao ý thức trách nhiệm góp phần bảo vệ các giá trị của tài
nguyên môi trờng đối với sự phát triển
Tăng cờng tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm
Tiếp thị luôn là một khâu quan trọng đối với hoạt động du lịch. Việc
cung cấp cho du khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao
đợc sự tôn trọng của du khách đối với môi trờng thiên nhiên, văn hoá - xã hội
và nhân văn ở nơi khách tham quan, đồng thời tăng đáng kể sự thoả mãn của
du khách đối với sản phẩm du lịch. Điều này sẽ làm giảm những tác động tiêu
cực từ hoạt động du lịch đến môi trờng, tăng cờng khả năng thu hút khách,
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
Thờng xuyên tiến hành công tác nghiên cứu.
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Việc thờng xuyên
cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích xử lý thông tin là điều rất cần
thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả hoạt động kinh doanh, mà còn đảm bảo
cho sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc
bảo vệ tài nguyên môi trờng.
2. Thực trạng và những vấn đề ĐặT ra
2.1. Thực trạng
Mặc dù ngành Du lịch nớc ta đợc hình thành và phát triển hơn 40 năm,
song hoạt động du lịch chỉ thực sự diễn ra sôi động từ thập kỷ 90 gắn liền với
chính sách mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nớc.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch, cũng nh quyết định mức
độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du
lịch. Chính vì có vai trò quan trọng nh vậy nên sự phát triển ngành Du lịch bao
giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Để
đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc
biệt là cơ sở lu trú cũng phát triển nhanh. Năm 1991, cả nớc mới có trên
11.400 phòng khách sạn thì đến năm 2001 đã có trên 66.000 phòng và năm
2002 là 72.000 phòng. Nhiều khách sạn cao cấp đợc xây dựng làm thay đổi
diện mạo của hệ thống khách sạn Việt Nam, đáp ứng nhu cầu lu trú và tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn. Một số khu du lịch, cơ sở vui chơi giải trí,
thể thao, sân gôn đã đa vào hoạt động, đáp ứng một phần nhu cầu của khách
du lịch và nhân dân địa phơng. Song song với việc nâng cấp, phát triển hệ
thống giao thông đờng bộ, đờng không, đờng sắt và đờng biển trên phạm vi cả
nớc, phơng tiện vận chuyển khách chuyên ngành gồm 7000 xe, tầu thuyền các
loại đã góp phần nâng cao năng lực vận chuyển khách.
Cuối năm 1999, Bộ Chính trị ra chỉ thị về phát triển du lịch trong tình
hình mới và một hành lang pháp lý vững chắc hơn đợc thiết lập khi pháp lệnh
du lịch ra đời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động du lịch, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc về du lịch,
đảm bảo quyền lợi của khách du lịch, ngời kinh doanh du lịch, giúp các đối
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
tác nớc ngoài, khách du lịch nớc ngoài yên tâm khi đầu t, hợp tác, đến du lịch
tại Việt Nam. Đến năm 2001, đã có 194 dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài
vào ngành Du lịch đợc cấp phép với tổng số vốn đăng kí là 5,78 tỷ USD. Năm
2004, đã có 15 dự án FDI đầu t vào du lịch đã đợc cấp phép với tổng sỗ vốn
trên 110 triệu USD.
Năm 2000, chơng trình hành động quốc gia về du lịch đợc Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt đã góp phần làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của
các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của du lịch. Các ngành phục vụ
cho sự phát triển của du lịch đã đợc quan tâm đầu t, bu chính viễn thông
với chính sách đi tắt đón đầu đã đợc trang bị các thiết bị hiện đại ngang tầm
khu vực. Hiện nay, ngành Du lịch Việt Nam đã có 4 website, những website
này có thể giúp du khách trong và ngoài nớc thuận tiện trong việc tra cứu, tìm
hiểu thông tin.
Trong 5 năm gần đây (1999-2004) Tổng cục Du lịch đã tổ chức thành
công hàng chục sự kiện xúc tiến du lịch ở nớc ngoài nh tổ chức các tuần văn
hoá Việt Nam, các roodshow giới thiệu điểm đến, tham gia các hội chợ du lịch
quốc tế lớn trên thế giới và trong khu vực nhằm giới thiệu hình ảnh du lịch
Việt Nam tới các thị trờng trọng điểm. ở trong nớc, Tổng cục Du lịch cũng đã
hỗ trợ và chỉ đạo tổ chức rất nhiều sự kiện văn hoá - lễ hội nh liên hoan du lịch
Hà nội, lễ hội gặp gỡ đất phơng Nam, Festival Huế, liên hoan nghệ thuật du
lịch Thủ đô, năm du lịch Hạ Long 2003, kỷ niệm 350 năm thành phố Nha
Trang, Kỉ niệm 110 năm thành phố Đà Lạt và 100 năm SaPa, kỉ niệm 50 năm
chiến thắng Điện Biên Phủ, đăng cai và tổ chức thành công các hội thảo, hội
nghị quốc tế về du lịch tổ chức tại Việt Nam nh: Hội thảo Quy trình tổ chức
thành công một lễ hội đờng phố và các sự kiện du lịch của Hiệp hội Du lịch
châu á - Thái Bình Dơng (PATA), Hội nghị của Hội đồng xúc tiến du lịch
Châu á (CPTA) lần thứ 2, tham gia Chơng trình hợp tác du lịch ASEAN
Nhật Bản, Chiến dịch xúc tiến du lịch ASEAN một điểm đến (Visit
ASEAN)
Trong 2 năm gần đây, Việt Nam đã có chính sách song phơng và đơn
phơng miễn visa cho một số nớc nh Thái Lan, Xingapo, Philippin, Indonêxia,
Malayxia và Nhật Bản. Điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
xúc tiến du lịch và thu hút ngày càng nhiều khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam.
Du lịch phát triển đã đóng góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế, xã hội
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
phát triển, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân, khôi phục
nhiều nghề, lễ hội truyền thốngở một số nơi du lịch đã làm thay đổi cơ bản
diện mạo đô thị, nông thôn và đời sống cộng đồng dân c. Những hiệu quả trên
lại tác động tích cực thúc đẩy toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển du
lịch, tạo nhiều việc làm mới, đóng góp toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp
phát triển du lịch, tạo nhiều việc làm mới, góp phần tăng trởng kinh tế , hạn
chế tác động của xã hội đến môi trờng tự nhiên.
2.2. Những vấn đề cơ bản đặt ra
Trong bức tranh chung rất đáng khích lệ về sự phát triển hoạt động du lịch
cũng đã và đang nảy sinh các vấn đề bất cập ảnh hởng đến phát triển du lịch
bền vững ở Việt Nam. Qua phân tích thực trạng phát triển du lịch, đối chiếu
với những nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững, có thể thấy một
số vấn đề cơ bản đặt ra cho phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam nhìn từ
nhiều góc độ khác nhau.
2.2.1. Nhìn từ góc độ kinh tế
Chất lợng nguồn khách du lịch đang là vấn đề rất quan trọng đặt ra đối với
sự phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam đứng từ góc độ kinh tế. Mặc dù
trong những năm qua về số lợng khách du lịch và thu nhập từ du lịch, ta đều
ghi nhận sự tăng trởng, nhng trong sự tăng trởng ấy lại bộc lộ những suy yếu
mà nếu cứ duy trì nó sẽ ảnh hởng đến sự phát triển sau này. Điều đó đợc
chứng minh qua: số lợng khách quốc tế tăng song chất lợng (mức chi trả)
còn hạn chế. Từ năm 1994 trở lại đây, tỷ lệ tăng trởng khách từ thị trờng trọng
điểm nh Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốccó xu thế chững lại và giảm xuống, trong
khi đó khách từ thị trờng có mức chi trả thấp, thời gian lu trú ngắn nh khách
Trung Quốc lại tăng cao (năm 1992 chỉ chiếm 0,62% tổng số khách quốc tế
đến Việt Nam, thì đến năm 2002 đã chiếm tới trên 30%, trong khi chỉ đạt
3,6% doanh thu từ khách du lịch quốc tế ). Thị trờng khách nội địa cũng có
chung một tình trạng trên, mặc dù có tốc độ tăng nhanh nhng tỷ kệ khách
hành hơng, lễ hội với mức độ sử dụng dịch vụ du lịch thấp lại có xu thế tăng.
Điều đó lý giải vì sao năm 1999 với số lợng khách khoảng 10,5 triệu, doanh
thu từ khách du lịch nội địa chiếm tỷ trọng khoảng 22,3 % tổng thu nhập du
lịch, song đến năm 2001 lợng khách tăng lên đến 11,7 triệu doanh thu lại giảm
đi và chỉ chiếm 20,2%.
Ta có thể gọi tên thực trạng trên là tăng trởng trong sự không tăng trởng
và đây là vấn đề đặt ra cho ngành Du lịch Việt Nam. Kích thích sự tăng trởng
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
trở lại của thị trờng trọng điểm, tìm kiếm thị trờng mục tiêu và nghiên cứu thị
trờng tiềm năng.
Con ngời luôn đóng vai trò quan trọng trong mỗi sự phát triển. Điều này
đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam, nói chung và du lịch Việt Nam
nói riêng đang hội nhập với khu vực và quốc tế. Thực tế cho thấy chất lợng đội
ngũ lao động trong ngành Du lịch Việt Nam là cha cao. Số lợng lao động đợc
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn ít, còn lại là số lao động do nhu cầu của thị
trờng. Do cha qua các lớp đào tạo hay đào tạo còn quá nông mà trình độ lao
động còn rất nhiều hạn chế, hạn chế về ngoại ngữ và đặc biệt thái độ phục vụ
du khách. Họ không ý thức đợc rằng việc hài lòng của du khách ngày hôm
nay sẽ là nguồn lợi cho họ mai sau.
Quan tâm đầu t cho việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch là một
điều vô cùng cần thiết của ban ngành Du lịch. Nó là yếu tố quyết định có thể
thực hiện đợc hay không mục tiêu phát triển du lịch bền vững .
- Với t cách là một ngành kinh tế, sản phẩm du lịch là yếu tố rất quan
trọng quyết định hiệu quả kinh doanh du lịch. Một sản phẩm du lịch tốt, có
chất lợng và phù hợp với nhu cầu của khách sẽ có khả năng bán với giá cao,
đem lại hiệu quả kinh tế lớn.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng.
Song, qua kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy trong nhiều năm qua những sản
phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc riêng của Việt Nam và những sản phẩm du
lịch phù hợp với nhu cầu của khách từ những thị trờng trọng điểm của du lịch
Việt Nam cha đợc nghiên cứu xây dựng hoặc khi đã tìm đợc ra sản phẩm thì
cha đợc đầu t tơng xứng để phát triển. Đây đợc xem là một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất hạn chế hiệu quả kinh doanh của du lịch Việt
Nam, ảnh hởng lớn đến phát triển du lịch bền vững. Điều này càng có ý nghĩa
trong bối cảnh du lịch Việt Nam phải đứng trớc thách thức lớn về cạnh tranh
trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
- Công tác tuyên truyền quảng bá cho du lịch Việt Nam trong những
năm qua đã đạt đợc những kết quả thật đáng khích lệ. Điều đó đợc chứng
minh qua số việc số lợng khách du lịch bao gồm cả khách nội địa và quốc tế
tăng dần theo hàng năm. Song hiệu quả của công tác tuyên truyền quảng bá
lớn bao nhiêu thì hậu quả của nó cũng lớn bấy nhiêu. Đó là vì việc tuyên
truyền quảng bá đợc thực hiện thiếu định hớng cả về thị trờng lẫn thời điểm
tiến hành, việc quảng cáo mới chỉ dựa trên những gì Việt Nam có mà cha quan
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
tâm đến quảng cáo sản phẩm mà thị trờng cần. Nói một cách khác, hoạt động
tuyên truyền quảng cáo hiện ít phù hợp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng,
về lâu dài sẽ ảnh hởng đến khả năng thu hút khách du lịch , dẫn đến sự giảm
sút hiệu quả kinh doanh của hoạt động du lịch tơng lai.
Một vấn đề nữa cũng đặt ra là tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên
truyền quảng bá hiện còn rất thấp. Phần lớn các sản phẩm quảng cáo thờng
không đúng với bản chất về nội dung và chất lợng. Điều này sẽ gây thất vọng
đối với khách sau mỗi chuyến đi với cảm giác nh bị lừa và sẽ tạo ra ảnh hởng
ngợc đối với những gì mà công tác tuyên truyền quảng bá hớng tới. Hậu quả
của kiểu tuyên truyền quảng cáo thiếu trách nhiệm này sẽ rất lớn và kéo dài,
ảnh hởng đến du lịch Việt Nam và sự phát triển du lịch bền vững đứng từ góc
độ kinh tế.
Đây là một hiện tợng cần phải loại bỏ ngay trong sự phát triển của các
ngành kinh tế xã hội nói chung và ngành Du lịch nói riêng, vì nó đã vi
phạm vào một trong những nguyên tắc phát triển du lịch bền vững, nguyên
tắc: tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm. Để có thể làm đợc điều này đòi
hỏi phải có sự nghiêm minh trong vấn đề kiểm tra, xử phạt các tổ chức, các
doanh nghiệp vi phạm quy định. Phải nhanh nhạy với xu thế của thị trờng, đáp
ứng tối đa nhu cầu thì trờng trong khả năng cho phép là những yếu tố đa
ngành Du lịch phát triển đi lên.
2.2.2. Nhìn từ góc độ tài nguyên, môi trờng
Nhận thức về quản lý bền vững nói chung, quản lý bền vững tài nguyên
du lịch nói riêng còn rất hạn chế, thậm chí đối với cả các quản lý. Đây đợc
xem là vấn đề lớn đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam .
Vấn đề nghiên cứu, bao gồm kiểm kê, đánh giá cha đợc thực hiện một
cách có hệ thống ở Việt Nam, mặc dù đã có nhiều quy hoạch ở các cấp, nhiều
đề tài khoa học, thậm chí ở cấp độ nhà nớc đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu
tài nguyên du lịch. Điều này hạn chế việc đề xuất một hệ thống quản lý bền
vững, có hiệu quả cao trong khai thác các dạng tài nguyên du lịch đặc sắc ở
Việt Nam.
Do việc quản lý các tài nguyên du lịch còn chồng chéo giữa ngành với
ngành, giữa ngành với chính quyền địa phơng theo quy định của pháp luật
hiện hành, vì vậy việc khai thác và quản lý tài nguyên du lịch còn nhiều bất
cập. Đây là nguyên nhân của tình trạng Cha chung không ai khóc, mạnh
ngành nào ngành ấy khai thác, dẫn đến sự suy thoái tài nguyên, môi trờng
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
không đợc đảm bảo đợc sự phát triển bền vững nói chung, phát triển du lịch
bền vững nói riêng.
Một vấn đề quan trọng đặt ra cho quản lý bền vững tài nguyên du lịch là
tình trạng đầu t cho việc bảo vệ, tôn tạo và phát triển nguồn tài nguyên du lịch
là còn rất hạn chế. Mối quan tâm lớn hiện nay của các doanh nghiệp, của các
ngành đợc quản lý tài nguyên du lịch theo quy định của pháp luật là khai thác
các tiềm năng đó để thu lợi nhuận. Việc trích lại doanh thu đó để bảo vệ, tôn
tạo và phát triển các nguồn tài nguyên du lịch rất ít đợc quan tâm.
Để có thể giải quyết đợc những vấn đề nêu trên thì cơ quan quản lý về
hoạt động du lịch cần tích cực nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện từng bớc các
cơ chế chính sách. Phải có những quy định về trách nhiệm bảo vệ, tôn tạo và phát
triển nguồn tài nguyên du lịch tại nơi mà các doanh nghiệp đó đợc phép khai
thác. Với các quy định nh vậy thì các doanh nghiệp du lịch sẽ phải có những dự
án khai thác nguồn tài nguyên du lịch trong khu vực mình quản lý.
Một vấn đề nữa đợc đặt ra là năng lực quản lý nói chung và quản lý tài
nguyên du lịch nói riêng của các cấp còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, cuộc sống
của cộng đồng ở những nơi có tài nguyên du lịch nhìn chung còn rất lớn,
nhiều nơi rất nghiêm trọng. Để xẩy ra tình trạng trên một phần do các ngành
kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh đã chỉ biết đến lợi ích của mình
mà không có sự hỗ trợ đối với sự phát triển và chia sẻ quyền lợi với cộng đồng
địa phơng, đã vi phạm vào một trong những nguyên tắc của phát triển bền
vững. Kết quả sẽ gây những tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của
du lịch nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.
Sự phối hợp liên ngành, giữa ngành Du lịch và chính quyền các địa phơng, đặc biệt các địa phơng trọng điểm phát triển du lịch còn nhiều bất cập.
Đây là nguyên nhân cơ bản của tình trạng thiếu nhất quán trong sử dụng tài
nguyên du lịch giữa các ngành trên một lãnh thổ đang còn phổ biến hiện nay ở
Việt Nam.
Môi trờng biển, đặc biệt ở một số khu vực trọng điểm phát triển du lịch
biển nh Hạ Long, Cát Bà, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tầu đã có sự
suy thoái do hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Nguy cơ ô nhiễm dầu do sự
cố có chiều hớng gia tăng. Để có thể khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng
biển thì cần phải bổ sung thêm những chính sách mới nh: Chính sách u tiên
miễn giảm hoặc không thu thuế trong một thời gian nhất định với các hình
thức đầu t thuần tuý cho hoạt động bảo vệ môi trờng du lịch biển hoặc đầu t
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
trong các lĩnh vực khác với công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trờng biển;
chính sách khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ du lịch trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng biển.
2.2.3. Nhìn từ góc độ xã hội và đảm bảo công bằng trong phát triển du lịch
Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch còn hạn chế
và mang tính tự phát, thiếu hớng dẫn, tạo điều kiện từ phía Ngành và chính
quyền địa phơng. Chính vì vậy lợi ích của cộng đồng cha đợc chăm lo thoả
đáng và khoảng cách công bằng trong phát triển du lịch cha đợc thu hẹp nh
mong muốn.
Nhận thức xã hội về du lịch còn cha đợc đầy đủ và nhất quán ảnh hởng
nhiều đến việc phối hợp liên ngành, địa phơng để thực hiện chiến lợc phát
triển du lịch Việt Nam. Nhiều địa phơng cho đến nay vẫn không coi du lịch là
ngành kinh tế đặc thù có tác dụng và hiệu quả nhiều mặt, vì vậy cha quan tâm
thích đáng tạo môi trờng thuận lợi cho phát triển du lịch, cha khơi dậy đợc
tiềm năng và huy động các ngành kinh tế khác tham gia phát triển du lịch.
Cũng do ảnh hởng của yếu tố này nên cho đến nay hệ thống cơ chế chính sách
phát triển du lịch ở Việt Nam cha đợc xây dựng đồng bộ nhằm tạo môi trờng
thuận lợi để thu hút đầu t, khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho phát
triển du lịch.
Nhận thức xã hội về du lịch từ phía cộng đồng cũng cha đầy đủ, dẫn tới
tình trạng đeo bám khách, khai thác bừa bãi các tài nguyên du lịch nh các loài
động thực vật quý hiếm làm đặc sản; san hô, nhũ đálàm hàng lu niệmảnh
hởng rất lớn đến hình ảnh du lịch Việt Nam, làm suy kiệt nguồn tài nguyên du
lịch. Đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với sự phát triển du lịch Việt Nam đứng
từ góc độ xã hội .
Bên cạnh những kết quả tích cực của việc xã hội hoá du lịch nh: tạo
công ăn việc làm cho ngời dân, nâng cao thu nhập cho cộng đồng nơi có hoạt
động du lịch, việc phát triển quá nhanh hệ thống các doanh nghiệp t nhân, đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, lữ hành, vợt quá năng lực
quản lý của ngành đã tạo thêm sức nặng cho xã hội về những tiêu cực này
sinh. Đây là một vấn đề sẽ ảnh hởng ngợc lại đối với sự phát triển du lịch bền
vững từ góc độ xã hội .
Sẽ tồn tại một ranh giới rất mong manh giữa phát huy và biến đổi
các giá trị truyền thống sinh hoạt của cộng đồng do tác động của hoạt động du
lịch. Nếu du lịch phát triển song hành với việc phát huy truyền thống sinh
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
hoạt cộng đồng thì đó sẽ là sự phát triển bền vững, trong trờng hợp có sự biến
đổi thì sẽ dẫn đến sự phát triển không bền vững bởi bản thân hoạt động du
lịch phát triển đợc nhờ việc khai thác các giá trị nguyên bản đặc sắc của sinh
hoạt truyền thống.
Kết quả điều tra xã hội về mức độ hài lòng của ngời dân đối với việc
phát triển hoạt động du lịch ở một số điểm du lịch điển hình nh Hạ Long, Hơng Sơn (Hà Tây) Tam Cốc Bích Động (Ninh Bình)cho thấy cộng đồng
cha hài lòng ( ở những mức độ khác nhau) về sự tồn tại và phát triển du lịch ở
địa phơng mình. Nguyên nhân cơ bản là do sự đóng góp cha thoả đáng từ du
lịch cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá địa phơng; cha có những biện pháp có
hiệu quả để hạn chế những tệ nạn xã hội nảy sinh do hoạt động du lịch, tình
trạng vệ sinh môi trờng bị xuống cấp; cha chú ý đến đời sống của ngời dân nơi
có hoạt động du lịch; không có hớng dẫn kỹ năng du lịch khi họ có cơ hội đợc
tham gia vào hoạt động du lịch đây thực sự là vấn đề quan trọng ảnh hởng
đến phát triển Du lịch Việt Nam từ góc độ xã hội.
Năm 2004 đã qua đi, đánh dấu một năm nhiều khó khăn thách thức đối
với ngành Du lịch Việt Nam. Nhng bằng nhiều biện pháp đồng bộ, kịp thời, phát
huy tính sáng tạo chủ động của toàn ngành, Du lịch nớc ta đã một lần nữa lại vợt
qua khó khăn, hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tiếp tục duy trì đợc nhịp độ tăng trởng khá. Cả nớc đã đón đợc khoảng 2,9 triệu lợt khách quốc tế,
vợt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra (2,8 triệu) và tăng trởng gần 20% so với năm 2003;
khách du lịch nội địa đạt khoảng 14 triệu lợt, thu nhập du lịch đạt khoảng 26
ngàn tỷ đồng (kế hoạch đặt ra là 25 ngàn tỷ).
Năm 2005 là năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm 2001-2005, cũng là
năm có nhiều sự kiện trọng đại của đất nớc và của Ngành Du lịch: 60 năm
Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2-9, 75 năm thành lập Đảng, 30 năm
ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc, 45 năm ngày thành lập Ngành
Du lịch. Năm 2005 cũng là năm Việt Nam có thể gia nhập Tổ chức Thơng Mại
thế giới (WTO). Cơ hội và thuận lợi sẽ mở ra, nhng thách thức và khó khăn
cũng sẽ không ít đan xen lẫn nhau, chuyển hoá nhanh chóng. Trong bối cảnh
đó, Ngành Du lịch đã phải vuơn lên mạnh mẽ trên tất cả các mặt để phấn đấu
đón trên 18 triệu lợt khách du lịch, trong đó có hơn 3 triệu lợt khách quốc tế,
tăng trên 14% so với năm 2004 và hơn 15 triệu lợt khách du lịch nội địa, tăng
khoảng 6,5% so với năm 2004. Tổng doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch đạt
khoảng 30 ngàn tỷ đồng, tăng trên 15% so với thực hiện năm 2004. Nhiệm vụ
sẽ rất nặng nề, thử thách cũ cha hết, khó khăn mới sẽ phát sinh. Song, với sự
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự ủng hộ hiệu quả của các cấp, các ngành, của
toàn thể nhân dân, với kinh nghiệm và bản lĩnh của mình, với quyết tâm và ý
thức trách nhiệm, tin tởng rằng toàn Ngành sẽ tiếp tục cố gắng để vợt qua
những khó khăn, thử thách, tranh thủ thuận lợi và cơ hội để hoàn thành và
hoàn thành vợt mức kế hoạch đã đề ra. Du lịch Việt Nam phấn đấu hoàn thiện
những điều kiện đã hội tụ đủ để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
Hiện trạng phát triển du lịch ở Hạ Long
1.
tiềm năng du lịch của Hạ Long .
1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm về phía Đông Bắc Việt
Nam là một vùng biển đảo bao gồm phần biển của thành phố Hạ Long, thị xã
Cẩm Phả và một phần huyện đảo Vân Đồn, là phần rìa của lục địa Châu á bị
chìm xuống với độ sâu lớn nhất không quá 200m.
Tổng diện tích 1553 km2 với 1969 hòn đảo chiếm 2/3 tổng số đảo của
Việt Nam, trong đó 980 đảo có tên, 989 đảo cha có tên. Vị trí Hạ Long đợc
xác định trong toạ độ từ 20 045 đến 20050 vĩ độ Bắc và từ 106058 đến
107022 kinh độ Đông. Khu vực vịnh Hạ Long đợc UNESCO công nhận là di
sản thế giới giới hạn bởi 3 điểm: Đảo Đầu Gỗ ( phía Tây), Hồ Ba Hầm ( phía
Nam) và Đảo Cống Tây (phía Đông) Với diện tích 434 km 2, gần 775 hòn đảo
trong đó có 411 hòn đảo đã đợc đặt tên.
1.1.2. Địa hình
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng, gồm đảo núi xen kẽ giữa các
trũng biển, là vùng bằng cát mặn có sú vẹt mọc và những đảo đã vôi vách
đứng, rất tơng phản nhau.
Có thể tìm thấy ở Hạ Long những dạng địa hình có ý nghĩa du lịch :
- Dạng địa hình đá vôi: đợc hình thành cách đây khoảng 250 đến 280
triệu năm, qua quá trình vận động tạo sơn vỏ của trái đất. Đây là một phần rìa
của đại lục Châu á bị chìm xuống, nơi sâu nhất không quá 200m. Mặt Vịnh
rộng khoảng1500 km2, có hàng ngàn đảo đá và hang động đợc bàn tay kỳ diệu
của thiên nhiên sắp đặt đẹp nh một bức tranh khổng lồ. Một phần diện tích
đáng kể của đảo là núi. Các đảo nhỏ ngoài khơi cũng có ngọn cao tới 150 m
đến 200m, thờng là những đảo núi dài và hẹp, chủ yếu cấu tạo bằng đá phiến
tựa những chiếc mộc bản chạy song song với các rặng núi trong đất liền. Du
ngoạn trên vịnh Hạ Long là điều lý thú bởi ngoài hệ thống các đảo và quần
đảo một phần đợc cấu tạo bằng đá phiến và một phần mang đặc trng của một
miền núi đá vôi cổ vốn phát sinh trên đất liền tuổi Cacbon Pecmi sau lại bị nớc biển dâng lên làm chìm ngập. Ta có thể thấy các điều đó qua các bồn nớc
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
tròn vành vạnh đợc bao bọc xung quanh bởi các vách núi đá vôi thẳng đứng.
Hệ thống các hang động đá vôi cũng thờng có tuổi Cacbon pecmi thiên hình
vạn trạng, do thiên nhiên tạo ra thành nh hang Sửng Sốt, hang Đầu Gỗ, hang
Bồ Nâu, hang Trinh Nữnằm ở độ cao khác nhau và đã làm chứng cho thời kỳ
xa xa về sự xâm thực của nớc biển ở mức cao bấy giờ.
- Địa hình bờ bãi biển: nét đặc trng chính của bãi biển vùng này là sờn
thoải, cát trắng, nớc biển trong xanh do nồng độ phù xa ít những yếu tố này
rất phù hợp cho việc phát triển du lịch biển. Các bãi biển đẹp đã đợc khai thác
phục vụ du lịch là: Bãi Cháy, Titốp, Quan Lạn, Ba Trái Đàovới nhiệt độ nớc
biển lý tởng là 250C.
1.1.3. Khí hậu
Vịnh Hạ Long nằm trong vùng nhiệt đới gần chí tuyến Bắc nên khí hậu
mang tính chất cơ bản là nhiệt đới nóng ẩm, có hai mùa rõ rệt là mùa hạ và
mùa đông. Nhiệt độ trung bình năm là 200C, độ ẩm trung bình là 82%.
Bảng 1: Các đặc trng khí hậu cơ bản ở Bãi Cháy
Nhiệt độ không khí (oC)
Ma (năm)
Nắng
Số
Tháng Tháng
Tháng Tháng Lợng
Năm
Năm
ngày Số giờ
1
7
1
7
ma
ma
23
16
28.5
82
79
83
1997.3 126.6 1710.8
Hạ Long còn chịu ảnh hởng của luồng gió Đất-Biển là đặc trng ở đây,
đã góp phần điều hoà khí hậu trong ngày làm cho mùa hạ ở đây mát hơn, mùa
đông ấm hơn.
Độ ẩm (%)
Chế độ nhật chiều ở Hạ Long khá thuần nhất, trong một ngày có một
lần nớc lên và một lần nớc xuống. Thời gian giữa hai lần cách đều nhau. Biên
độ thuỷ triều khá lớn 70-90 cm. Vịnh Hạ Long đợc che chắn ở ba phía cùng
với địa hình đáy biển tơng đối bằng phẳng nên đây là vùng vịnh khá tĩnh. Tần
suất lặng sóng chiếm khoảng 83-86% u thế tuyệt đối. Thời gian lặng gió
chiếm khoảng 80-84%. Nhìn chung khí hậu Hạ Long khá thuận lợi cho việc
phát triển du lịch, đặc biệt là từ tháng 4 đến tháng 11, đây là thời kỳ gió mùa
nồm nam rất thuận lợi với các loại hình du lịch biển. Tránh sắp xếp các cuộc
tham quan vào những ngày ma bão, áp thấp nhiệt đới ( đặc biệt là từ tháng1
đến tháng 3) để đảm bảo chất lợng chuyến tham quan và an toàn cho khách.
Bảng 2: Mùa nóng và lạnh ở Hòn Gai và Cửa Ông
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
Địa điểm
Hòn Gai
Cửa Ông
Mùa nóng
Ngày bắt Ngày kết
đầu
thúc
5-5
8-10
5-5
7-10
Độ dài
ngày
153
152
Ngày bắt
đầu
25-11
25-11
Mùa lạnh
Ngày kết
thúc
23-3
27-3
Độ dài
ngày
122
128
1.1.4. Tài nguyên nớc
Quanh vùng vịnh Hạ Long, lợng nớc sông với phù sa đổ vào biển hầu
nh không có nên nớc biển thờng trong, có độ mặn cao, đáy cát mịn. Hiếm có
nơi nào mặt nớc lại trong xanh và đẹp tĩnh lặng nh nơi đây. Mầu của trời hoà
trộn với của màu núi xanh lục đổ bóng toạ nên mặt nớc biển có mầu xanh lam
pha mầu lục rất hấp dẫn. Bên cạnh các núi đá, mặt nớc nh một tấm gơng lớn in
hình của cả trời và đất.
Hạ Long chịu ảnh hởng của chế độ nhật triều, lớn nhất là 4,5m, nhỏ
nhất là 0,2m. Riêng ở vùng Vịnh Cửa Lục sâu 20m rất thuận lợi cho các tầu
trọng tải lớn qua lại. Dao động thuỷ triều làm cho khả năng trao đổi nớc biển
rất tốt, nớc ngầm đáp ứng một phần cho nhu cầu khai thác du lịch và sinh hoạt
của nhân dân trong vùng, thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch nh: du
thuyền, lớt ván, lặn biển, tham quan vãn cảnh biển.
1.1.5. Tài nguyên động thực vật
Do khu vực Vịnh Hạ Long chịu ảnh hởng chung của cả chế độ khí hậu
lục địa Đông Bắc Việt Nam và chế độ khí hậu biển Bắc Bộ, có sự phân di
mạnh cả các yếu tố địa chất, địa hình, thuỷ văn nên hình thành nhiều kiểu
cảnh quan đẹp, hấp dẫn, nhiều hệ sinh thái nhiệt đới nh hệ sinh thái rừng kín
thờng xanh ma nhiệt đới ẩm, hệ sinh thái biển và ven bờ.
- Hệ sinh thái rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới.
Phát triển chủ yếu ở không gian lục địa ven biển và các đảo ven bờ gồm cả
đảo đồi núi đá lục nguyên (Đảo Tuần Châu, Hòn Kều, Hòn Gạc) và các đảo
đá với tính đa dạng sinh học cao. Tổng số 1224 loài thực vật, trong đó có 27
loài quý hiếm: Chò đãi, Kim giao, Lát khói, Lát hoa, Dẻ hơng đợc ghi nhận
vào sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt các nhà nghiên cứu của văn phòng Tổ chức
Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) tại Hà Nội đã phát hiện 7 loài đặc hữu chỉ
có ở vịnh Hạ Long: Thiên tuế Hạ Long, Khổ cử đại tím, Cọ Hạ Long, Khổ cử
đại nhung, Móng tai Hạ Long, Ngũ gia bì Hạ Long, Hài vệ nữ hoa vàng. Theo
thống kê, hệ sinh thái rừng thờng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới ở Hạ Long ,
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
Bái Tử Long có: 477 loài mộc lan, 12 loài dơng xỉ, 20 loài thực vật ngập mặn;
đối với động vật ngời ta cũng thống kê đợc 4 loài lỡng c, 10 loài bò sát, 40
loài chim và 14 loài thú.
- Hệ sinh thái biển và ven bờ: bao gồm hệ sinh thái đất ớt và hệ sinh
thái biển khu vực Hạ Long và vùng phụ cận, có khoảng 20 loài thực vật ngập
mặn. Theo kết quả nghiên cứu của Phân viện Hải dơng học Hải Phòng, đây là
môi trờng sống cho 169 loài giun nhiều tơ, 91 loài rong biển, 400 loài cá, 200
loài chim, 10 loài bò sát và 6 loài khác. Hệ sinh thái san hô là một trong
những đặc thù của vùng biển nhiệt đới. Hệ sinh thái này ở Việt Nam khá giầu
về thành phần loài, tơng đơng với các khu vực giầu san hô ở Tây Thái Bình Dơng. Vùng biển Hạ Long, khu vực đáy biển bị chia cắt bởi hàng nghìn đảo
nhỏ, tạo ra nhiều thuỷ vực tùng, áng, vũng, vịnh. Các rạn san hô ở đây thờng
có kiểu riềm bờ, với cấu trúc hình thái giống rạn kinh điển nh lagun riềm bờ,
mặt bằng rạn trong và ngoài, mào rạn, sờn dốc nền chân rạn. các rạn san hô
trong vùng vịnh kín cũng phát triển nhiều ở vịnh Hạ Long, Bái Tử Long. Do
đặc điểm địa hình kín, ít gió sóng nhng có nhiều nớc lu thông nên nhóm san
hô dạng càng phát triển với mật độ cao, tạo điều kiện tích tụ nhanh chóng
trầm tích từ sinh vật. Hiện nay, ngời ta đã thống kê đợc 170 loài san hô trên
vùng vịnh Hạ Long. Hạ Long cũng là nơi sinh c của nhiều loài chân bụng, loài
hai mai vỏ, loài giun nhiều tơ và loài cua. Cỏ biển ở Hạ Long là nơi c trú của
nhiều loài có tác dụng chắn sóng và tham gia hấp thụ nhiều chất hữu cơ, làm
sạch nớc biển.
- Đa dạng nguồn gen: Báo cáo kết quả phối họp Việt Nam và Italia vào
tháng 4-2003 tại 3 khu vực trọng điểm vịnh Hạ Long là Đầu Bê, Hang Trai và
Cống Đỏ cho thấy: chất lợng nớc DO (nồng độ oxy trong nớc) ở tất cả các khu
khảo sát đều cao ( lớn hơn 5mg/l), thể hiện môi trờng nớc không bị ô nhiễm
bởi chất hữu cơ. Đã tìm thấy một số loài quý hiếm ở khu vực này cũng nh ốc
đụn cái, ốc đụn đực, ốc xoắn vắt, bàn mai quạt, tu hài, mực thớc, mực nang
vân hổ. Khoảng 19 loài hải miên lần đầu tiên đợc xác định ở vịnh Hạ Long.
Các loài này không chỉ có giá trị về đa dạng sinh học mà còn là nguồn dợc
liệu biển quan trọng.
- Với những giá trị toàn cầu nh vậy, vịnh Hạ Long đã và đang sẽ là điểm
đến của du khách 4 phơng. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên của Vịnh nh
thế nào để phục vụ du lịch cho tơng xứng với giá trị của Vịnh lại tuỳ thuộc vào
ban chỉ đạo Nhà nớc về du lịch, các cấp các ngành có liên quan và cộng đồng
địa phơng.
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
1.2.1. Dân c và các giá trị văn hoá truyền thống
Theo thống kê 01-04-1999 tỉnh Quảng Ninh có 1.004.461 ngời, với
nhiều dân tộc cùng chung sống nh: Việt, Tày, Dao, Sán chỉ, Sán Dìu, CaoLan,
Hoa mỗi dân tộc cùng có phong tục, tập quán riêng nhng tất cả đều đoàn kết
để xây dựng và bảo vệ quê hơng.
Thành phố Hạ Long với dân số trên 200.000 ngời chủ yêú là ngời Kinh
sinh sống, theo đà tăng trởng của kinh tế, văn hoá nơi đây tập trung dân c
ngày càng đông đúc hơn, là nguồn cung cấp lực lợng lao động ổn định cho các
ngành kinh tế ở Hạ Long nói chung và ngành Du lịch nói riêng. Với việc đầu
t mở các trờng chuyên, trờng đào tạo dạy nghề đã nâng cao đợc trình độ và tay
nghề cho ngời lao động là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của các ngành nghề trong đó có ngành Du lịch.
ẩn chứa bên trong cái vẻ náo nhiệt của một thành phố công nghiệp trẻ
là cả một kho tàng các giá trị văn hoá quý giá, đặc sắc, phong phú phản ánh
đậm nét sự tồn tại và phát triển liên tục của vùng đất Hạ Long và của dân tộc
ta từ thời tiền sử đến nay.
Một trong sỗ những loại hình văn hoá phi vật thể đặc trng của vùng biển
Hạ Long là hát giao duyên của những ngời làm nghề chài lới. Ngòi dân chài
Hạ Long không chỉ hát trên bờ lúc hội hè, lễ tết, khi thuyền đã về đỗ bến, mà
cả hát khi đang chèo thuyền trên Vịnh, hoặc lúc neo thuyền đợi quăng lới, thả
câu, hát cả vào tuần trăng mỗi khi cá ăn tản, thuyền không đánh cá, neo đậu
lại trên trũng biển.
Lối hát giao duyên của dân chài Hạ Long về cơ bản là hát đúm, nhng
căn cứ vào hình thức và mục đích trình diễn, có thể chia làm ba loại hình: hát
hội, hát chèo thuyền, hát đám cới.
1.2.2. Các di tích khảo cổ
Vịnh Hạ Long mang trong mình những giá trị về địa chất mang tính
ngoại hàng toàn cầu. Các nhà khoa học nhận định, lịch sử địa chất địa mạo
của Vịnh Hạ Long đợc trải qua ít nhất trên 500 triệu năm với những hoàn cảnh
cổ địa lý khác nhau, nhiều lần tạo sơn, biển thoái, sụt chìm, biển tiến. Vịnh Hạ
Long còn giữ lại đợc những dấu ấn của quá trình sơn tạo, địa mang vĩ đại của
trái đất, có cấu tạo địa luỹ, địa hào cổ.
Vịnh Hạ Long đợc biết đến là một trong những nơi c trú của ngời Việt
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
cổ, nơi đây đã trải qua liên tục ba nền văn hoá kế tiếp nhau: Văn hóa Soi Nhụ,
Cái Bèo, Hạ Long
- Văn hoá Soi Nhụ (cách ngày nay 18000 - 7000 năm), phân bố trong
khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, ngoài ra còn phân bổ ở ngoài các
hang động ven bờ thuộc các vịnh. Các di chỉ tiêu biểu: Mê Cung, Tiên Ông,
Thiên Longcác di vật còn lại chủ yếu là ốc núi và ốc suối, một số nhuyễn thể
nớc ngọt và một số công cụ lao động thô sơ. Phơng thức sống chủ yếu của ngời dân Soi Nhụ là bắt sò ỗc, có cả hái lợm hoa quả, đào củ, rễ cây, biết bắt
cá mà cha có nghề đánh cá. Tích tụ cấu tạo tầng văn hoá chủ yếu là ốc núi và
ốc suối cùng một số loài nhuyễn thể nớc ngọt khác. So với các dân c Hoà
Bình, Bắc Sơn cùng thời thì c dân Soi Nhụ có lẽ sống với biển gần gũi, tiếp
xúc với biển sớm, chịu sự chi phối của biển nhiều hơn, trực tiếp hơn.
- Văn hoá Cái Bèo (cách ngày nay 7000-5000), là giai đoạn gạch nối
giữa Văn hoá Soi Nhụ và Hạ Long. Di chỉ Cái Bèo thuộc đảo Cát Bà (Hải
Phòng). ở khu vực Hạ Long có những di chỉ thuộc văn hoá này nh Giáp Khẩu,
Hà Giándi chỉ Cái Bèo là một trong những đầu tiên khẳng định rằng tổ tiên
của ngời Việt Cổ từ rất sớm đã đơng đầu với biển khơi và đã phát triển ở đây
một văn hoá rực rỡ, là điểm tụ hội của nhiều sắc tố, sắc thái khác biệt vào một
dòng văn hoá truyền thống rất lâu đời trong khu vực văn hoá và Đông Nam á,
dòng văn hoá cuội. Phơng thức c trú và sinh sống của ngời Cái Bèo ngoài săn
bắn, hái lợm đã có thêm khai thác biển .
- Văn hoá Hạ Long (cách ngày nay 4500 - 3500 năm) chia làm 2 giai
đoạn: sớm và muộn.
Giai đoạn sớm: là kết quả trực tiếp của đợt biển tiến Holocen Trung vào
khoảng 6000-5000 năm trớc. Đợt biển tiến này đã làm mất đi môi trờng sống
của c dân văn hoá Cái Bèo. Kết quả là một số bộ phận chủ yếu của cộng đồng
ngời thuộc văn hoá Cái Bèo theo hệ thống đảo đá của vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long chuyển dần lên phía Đông Bắc, rồi định c tại vùng ven biển Hải Ninh
(thị xã Móng Cái ngày nay), tạo nên loại hình sớm Thoi Giếng của Văn hoá
Hạ Long. Địa bàn c trú của chủ nhân nền văn hoá này chủ yếu thuộc các di
chỉ Thoi Giếng, Gò Bà Mừng, Xóm Chùa, thôn Namthuộc xã Vạn Ninh
(Móng Cái), có độ cao khoảng 6m so với mực nớc biển hiện tại. Phơng thức
sống của họ là săn bắn, hái lợm. Ngời Thoi Giếng đã phát triển kỹ nghệ mài
theo truyền thống công cụ mài Bắc Sơn. Nghệ thuật chế tác công cụ lao động,
đồ gốm bắt đầu phát triển mạnh với sự trợ giứp của kĩ thuật bàn xoay.
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
- Giai đoạn muộn: là kết quả của mực nớc biển dâng cực đại rồi sau đó
rút dần (trong khoảng 4000-3000 năm trớc). Đặc trng đầu tiên của văn hoá Hạ
Long muộn là những bộ phận ngời Hạ Long di c vào các khu vực đồng bằng,
trung du miền núi Bắc Bộ. Địa bàn c trú của ngời Hạ Long cực kỳ phong phú,
bao gồm một số hang động, chân núi ven biển, nhng chủ yếu trong giai đoạn
này, ngời Hạ Long c trú trên các doi cát, các bậc thềm và mặt đồng bằng cổ
cạnh biển. Khai thác biển tạo nên những công cụ đá độc đáo mang đặc trng
văn hoá Hạ Long nh rìu, bôn có vai có nấcgốm xốp là nét đặc trng của gốm
Hạ Long. Nét nổi bật của thời kì này là giao lu văn hoá , thơng mại phát triển.
Khu vực Hạ Long đã trở thành trung tâm giao lu văn hoá, trao đổi hàng hoá ở
giữa Đông Bắc á tạo điều kiện cho nền văn minh Việt Cổ nói chung tiếp thu
những tinh hoa thế giới để phát triển nền văn hoá của mình đến ngày nay.
1.2.3. Di tích lịch sử văn hóa và lễ hội
Bên cạnh các di chỉ khảo cổ minh chứng cho một quá trình lịch sử thời
kỳ cổ đại, Hạ Long còn có các di tích lịch sử văn hoá ghi dấu thời kỳ lịch sử
dân tộc hào hùng: thơng cảng Vân Đồn tồn tại dới thời Lý Anh Tông thế kỷ
XII, là thơng cảng sầm uất đầu tiên của Việt Nam với các hoạt động trao đổi
buôn bán, giao lu văn hoá suốt một thời gian dài từ thời Lý, Trần đến Lê.
Bãi cọc Bạch Đằng Hạ Long là nơi ghi dấu ba trận thắng trên sông Bạch
Đằng của quân và dân ta dới sự chỉ huy của ba vị anh hùng: Ngô Quyền (938),
Lê Hoàn (981), Trần Hng Đạo (1288) cùng với đó là chiến công của nhân dân
Quảng Ninh qua hai cuộc kháng chiến chống giặc Pháp và Mỹ. Ngoài ra nơi
đây ghi dấu các cuộc viếng thăm của Bác Hồ.
Cụm di tích núi Bài Thơ với lễ hội đền Đức Ông, đợc tổ chức hàng năm
tại chùa Long Tiên dới chân núi Bài Thơ vào ngày 24-3 (âm lịch). Đền thờ
Trần Quốc Tuấn và một số tớng lĩnh thời Trần.
Đền Cửa Ông toạ lạc trên một ngọn núi nhìn ra vịnh Bái Tử Long, thuộc
phờng Cửa Ông, thị xã Cẩm Phả. Đền đợc xây dựng đầu thế kỷ 19, thờ Hng
Nhợng Vơng Trần Quốc Tảng - con trai thứ ba của Trần Hng Đạo, ngời có
công trấn giữ vùng Cửa Suốt. Từ lâu đền Cửa Ông đã nổi tiếng linh thiêng,
không những với ngời trong tỉnh mà còn đợc ngời dân ở tất cả mọi miền tổ
quốc biết đến. Lễ hội đền Cửa Ông diễn ra từ ngày 3-2 âm lịch và kéo dài suốt
3 tháng xuân.
Đình Quan Lạn nằm trên đảo Quan Lạn của quần đảo Vàm Th - Cẩm
Phả. Đình đợc xây dựng từ thời Hậu Lê (khoảng TK XVII), thờ Thành Hoàng
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
làng là các vị tiên công đã có công lập ra xã Quan Lạn và thờ Trần Khánh D,
ngời có công lớn trong trận đánh đoàn thuyền lơng của Trơng Văn Hổ ở Vân
Đồn Cửa Lục góp phần quan trọng trong đại thắng Bạch Đằng 1288. Lễ hội
đền Quan Lạn đợc tổ chức vào ngày 18-6 âm lịch nhng không khí của lễ hội
thì càng kéo dài trong suốt tháng 6.
Với nguồn tài nguyên du lịch (bao gồm cả tài nguyên tự nhiên và nhân
văn) phong phú và đa dạng, chúng ta có thể tự tin rằng Hạ Long có đủ lực
để phát triển đợc nhiều loại hình du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
du khách nh: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dỡng, du lịch văn hoá Du lịch Hạ
Long sẽ góp sức mình vào sự phát triển chung của du lịch cả nớc, nhằm đạt tới
mục tiêu phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn..
mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra.
1.3. Vịnh Hạ Long hành trình trở thành Di sản thiên nhiên thế giới
Năm 1987, Chính phủ Việt Nam chính thức phê chuẩn tham gia Công ớc Quốc tế về bảo vệ di sản thế giới. Ngày 21-2-1991, tại Công văn số 441/TG
Thủ tớng Chính phủ đã đồng ý cho phép Uỷ ban quốc gia UNESCO của Việt
Nam cùng Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với một số địa phơng tiến hành
lập hồ sơ khoa học giới thiệu 5 di sản văn hoá và thiên nhiên của nớc ta để
trình UNESCO và Hội đồng Di sản thế giới xem xét công nhận đa vào danh
mục di sản thế giới. 5 di sản đó là: khu di tích Cố Đô Huế, khu di tích ĐinhLê (Ninh Bình), Khu thắng cảnh Hơng Sơn (Hà Tây), Rừng quốc gia Cúc Phơng (Ninh Bình), khu thắng cảnh Hạ Long (Quảng Ninh). Trong hàng nghìn
những di sản văn hoá, tự nhiên của nớc ta, vịnh Hạ Long vinh dự đợc chọn là
một trong 5 di sản tiêu biểu đầu tiên đợc chính phủ chủ trơng giới thiệu ra
cộng đồng quốc tế, mở đầu sự hoà nhập và quốc tế hoá việc bảo tồn phát huy
di sản của Việt Nam.
Căn cứ tiêu chí để công nhận một khu vực là di sản thiên nhiên thế
giới , căn cứ vào kết quả khảo sát, nghiên cứu bớc đầu của các chuyên gia
UNESCO và quốc tế, cùng với khu di tích Cố Đô Huế, khu thắng cảnh Hạ
Long đợc đánh giá là có u thế trong việc đáp ứng những tiêu chuẩn cần có của
một di sản nhân loại. Bởi vậy, Vịnh Hạ Long đã đợc UNESCO khuyến nghị đa
xem xét trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, việc chuẩn bị hồ sơ khoa học cho Di
sản vịnh Hạ Long theo yêu cầu của UNESCO là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa
quyết định. UNESCO yêu cầu ngoài việc chứng minh rõ giá trị có tính chất
nổi trội toàn cầu của di sản vịnh Hạ Long bằng một số loại hình tài liệu, t liệu,
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4
Khoá luận tốt nghiệp
viết khảo tả, đánh giá, quay phim, chụp ảnh, bản vẽ đặc hoạ, phim slide, bản
đồ chúng ta còn phải cung cấp đầy đủ các thông tin về tổ chức quản lý, khai
thác cũng nh các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan đến Di sản. Trong
bối cảnh lúc bấy giờ, việc thành lập hồ sơ theo đúng nội dung và kỹ thuật mà
UNESCO yêu cầu với chúng ta là điều rất khó khăn, phức tạp. Vì chúng ta cha
có kinh nghiệm về lĩnh vực này và trong thực tế, việc tổ chức quản lý khu di
sản vào thời điểm đó còn nhiều hạn chế.
Trong suốt quá trình chuẩn bị hồ sơ, Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban
quốc gia UNESCO của Việt Nam đã có sự phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh
Quảng Ninh, thơng xuyên cử các cán bộ, chuyên gia trực tiếp tham gia, hớng
dẫn khảo sát, lập hồ sơ Di sản.
Sau gần hai năm chuẩn bị, tháng 10-1993, bộ hồ sơ Vịnh Hạ Long cơ
bản đợc hoàn thành và gửi đến trung tâm Di sản thế giới. Theo thông lệ, sau
khi nhận đợc hồ sơ, Hội đồng di sản đã cử chuyên gia của IUCN (tổ chức Bảo
tồn thiên nhiên) và ICOM (Hội đồng di tích di chỉ) trực tiếp đến Hạ Long
để nghiên cứu, thẩm định. Qua nhiều lần kiểm tra, đánh giá, các chuyên gia
nhất trí công nhận rằng Vịnh Hạ Long đáp ứng đợc các tiêu chuẩn của di sản
nhân loại. Song thật đáng tiếc, tại Hội nghị Di sản thế giới lần thứ 17 họp tại
Colombia (12-1993), khu thắng cảnh Vịnh Hạ Long bị gác lại cha đa đợc ra
xem xét vì một số lý do: việc lập hồ sơ và vấn đề xác định ranh giới khu thắng
cảnh cũng nh trình độ tổ chức bộ máy quản lý di sản cần có sự điều chỉnh
thích hợpTuy nhiên, ai cũng hiểu rằng bên cạnh những lý do kỹ thuật thuần
tuý còn có lý do tế nhị khác, đó là sự cạnh tranh lợi ích lâu dài của một số nớc
trong khu vực đối với nớc ta, trong đó có việc thu hút khách du lịch khi Vịnh
Hạ Long trở thành Di sản thế giới.
Với nhận thức rất rõ ràng về tầm quan trọng của việc Vịnh Hạ Long đợc
công nhận là di sản thế giới, nó không chỉ có giá trị về mặt văn hoá, mà còn
có giá trị về mặt chính trị, kinh tế lâu dài đối với Việt Nam. Chính vì vậy,
không quản khó khăn, Bộ Văn hoá-Thông tin, Uỷ ban quốc gia UNESCO của
Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh đã quyết tâm, nỗ lực, gấp rút chỉnh lý, bổ sung
lại hồ sơ về Vịnh Hạ Long theo yêu cầu của UNESCO, đồng thời chủ trơng cử
đoàn đại diện của ta đi tham dự kỳ họp thứ 18 của Uỷ ban Di sản thế giới tổ
chức tại Phùkẹt(Thái Lan).
Hội nghị lần thứ 18 của Hội đồng Di sản thế giới đợc tổ chức trong 6
SVTH: Trần Phợng Loan
Lớp: VD4