Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận hoạt động đấu thầu thực trạng và giải pháp tại công ty xây dựng số 3 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.29 KB, 28 trang )

Lời Mở Đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành
xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ trơng đầu t và kế hoạch
đầu t cơ bản góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối
nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội .
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là tiền vốn ít mà làm đợc
nhiều việc. Để thực hiện đợc mục tiêu đó, sau khi Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nớc
ta đã chuyển sang một bớc mới: từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác động
không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Đó là việc
giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Nhà nớc đã đợc thay thế bằng sự trao quyền chủ
động, tự chủ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự thay thế này thể hiện bằng việc các công
ty, xí nghiệp phải tham gia đấu thầu để tìm thị trờng và thông qua đó tạo công ăn việc làm
cho công nhân, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nớc ta nhng trong
những năm qua nó đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết
kiệm mọi khoản chi phí trong quá trình xây dựng, làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận và Nhà nớc tiết kiệm vốn để xây dựng nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và
đời sống nhân dân. Loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy hết những
khả năng sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất.
Với những kiến thức đã đợc trau dồi sau bốn năm học dới mái trờng Đại học, với lòng
ham muốn đợc hiểu biết thêm về những chính sách mới của Nhà nớc đặc biệt là những
chính sách về đấu thầu. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế và thực tập tại Công ty xây dựng
số 3 Hà Nội em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu trong các ngành xây dựng cơ bản
nói chung và công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng số 3 Hà Nội nói riêng, Hoạt động
đấu thầu Thực trạng và giải pháp tại Công ty xây dựng số 3 Hà Nội là đề tài em đã
chọn để trình bày trong luận văn tốt nghiệp của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần nh sau:


Phần I: Những vấn đề chung về đầu t và đấu thầu
Phần II: Tình hình thực tế công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 3 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công ty
xây dựng số 3 Hà Nội

Phần I
Những vấn đề chung về đầu t và đấu thầu
I.

Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hởng đến công tác đấu thầu

Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất khác, sự khác nhau
đó có ảnh hởng lớn đến công tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Để phát huy vai trò
1


là công cụ chủ đạo, chiến lợc, công tác đấu thầu trong các doanh nghiệp xây lắp phải
đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, về qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm trong ngành XDCB về các chế độ, thể lệ đấu thầu Nhà nớc
ban hành.
Phơng thức đấu thầu đã trở thành phơng thức chủ yếu trong công tác xây lắp. Sản
phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng và lắp đặt kéo dài, nơi sản xuất cũng đồng thời
là nơi tiêu thụ. Đặc điểm này làm cho công tác đấu thầu và lập dự án đấu thầu trong
XDCB khác với các ngành khác.
Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán và quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán,
phải lấy dự toán làm thớc đo. Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu t (giá này cũng đợc xác định trên cơ sở dự toán công trình ).
Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất nh xe máy,

thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa điểm dặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho
công tác đấu thầu và dự toán đấu thầu rất phức tạp vì chịu ảnh hởng lớn của thiên
nhiên, thời tiết, dễ mất mát, h hỏng.
Những đặc điểm trên đây của ngành XDCB ảnh hởng lớn tới công tác đấu thầu
cụ thể là về chất lợng kỹ, mỹ thuật, tiến độ thi công.

I.

Khái niệm, vai trò và tác dụng của đấu thầu:

1.

Khái niệm.

Để cùng hoà nhập với nền kinh tế thế giới, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có cơ hội tham gia cạnh tranh lành mạnh. Gần đây Nhà nớc ban hành hàng loạt các
văn bản về đấu thầu nh: Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính Phủ sửa đổi, bổ
sung theo nghị định số 93/CP ngày 23/8/1997 và nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày
1/9/1999 của Chính Phủ.
Do đó, đấu thầu có thể định nghĩa nh sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp đáp ứng đợc các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà
thầu. Trong đó, Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ các điều kiện và có t cách pháp
nhân, Bên mời thầu là chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu t có dự án cần
đấu thầu.
2


2.

Vai trò


a) Trên giác độ vi mô:
- Đối với Nhà thầu: đấu thầu sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu phát huy tính chủ
động, độc lập sáng tạo hoạt động kinh doanh cũng nh trong việc thực hiện hợp đồng.
Cũng thông qua việc đấu thầu các nhà thầu phải không ngừng phát huy tối đa các
nguồn lực hiện có của đơn vị mình nh: con ngời, máy móc thiết bị, khả năng tài chính.
- Đối với Bên mời thầu: thông qua hình thức đấu thầu thì bên mời thầu cũng sẽ có đợc hiệu quả công việc cao nhất nh: chọn đợc nhà thầu theo ý muốn, tiết kiệm đợc thời
gian và các chi phí phát sinh mà công việc vẫn đợc hoàn thành với chất lợng cao nhất.
b) Trên giác độ vĩ mô:
Nớc ta từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
xã hội chủ nghĩa thì đời sống nhân dân không ngừng đợc nâng cao, nền kinh tế nớc ta
đã có những cơ hội để bắt kịp và hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Nhng đi kèm với
đó là sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt của các doanh nghiệp trong nớc cũng ngoài nớc
để chiếm lĩnh thị trờng, củng cố vị trí của doanh nghiệp mình.
Trong sự cạnh tranh đó thì bản thân nó sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém
để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đầy đủ khả năng và nguồn lực để tồn tại và
đấu thầu là một trong những hình thức cạnh tranh đó. Do đó, nó giúp Nhà nớc (chủ
đầu t) chọn đợc những nhà thầu tốt nhất, chi phí thấp nhất, tạo ra nhiều công ăn việc
làm và những sản phẩm với chất lợng cao nhất cho xã hội. Ngoài ra, Nhà nớc còn
giảm bớt đợc sự cồng kềnh trong công tác quản lý vĩ mô vì Nhà nớc chỉ còn nhiệm vụ
giám sát và nghiệm thu sản phẩm cuối cùng.
3.

Các hình thức đấu thầu.

3.1. Dựa vào chủ thể tham gia đấu thầu có hai hình thức:
a) Đấu thầu nội địa: Là đấu thầu mà các nhà thầu tham gia mang quốc tịch của nớc
có chủ đầu t mời thầu.
b) Đấu thầu quốc tế: Là hình thức đấu thầu có sự tham gia của các nhà thầu có quốc
tịch của những nớc khác nhau.

3.2. Dựa vào tính chất và mức độ và qui mô của dự án:
a) Đấu thầu rộng rãi (Open Tendering): Là hình thức không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia, bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp
3


về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu
có đủ t cách, năng lực tham gia dự thầu, không giới hạn bởi những yếu tố và điều kiện,
mang tính chất công khai
b) Đấu thầu hạn chế (Tender in narrow):Là hình thức đấu thầu mà các bên mời thầu
chỉ mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Số
lợng nhà thầu bị hạn chế trong phạm vi nhất định nhng tối thiểu phải là 5.
c) Chỉ định thầu (Nomination instructor):Là hình thức đặc biệt, đợc áp dụng theo qui
định của các qui phạm pháp luật liên quan tới các gói thầu sử dụng vốn của nớc chủ
đầu t mời thầu. Bên mời thầu chỉ thơng thảo hợp đồng với một nhà thầu do ngời có
thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định. Nếu không đạt yêu cầu mới thơng thảo mới nhà
thầu khác. Có thể đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch hoạ, đợc phép chỉ định ngay đơn vị có
đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tớng Chính Phủ
về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứ thí nghiệm, bí mật quôc gia, bí mật an ninh, bí mật
quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định
của bộ kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan có liên quan.
4.

Phơng thức áp dụng đấu thầu

4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ:

Khi dự thầu theo phơng thức này nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài
chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ
4.2.

Đấu thầu hai túi hồ sơ:

Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài
chính trong từng túi hồ sơ riêng và trong cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ
thuật đợc xem xét trớc để đánh giá và xếp hạng. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật thì
từ 70% trở lên sẽ đợc tiếp tục mở túi hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá tiếp
4.3. Đấu thầu hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài chính sơ bộ (cha
có giá) để bên mời thẫuem xét và thào luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất
về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ
thuật của mình.
4


- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các bên tham gia trong giai đoạn 1 nộp đề xuất kỹ
thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ
các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá bỏ thầu để đánh giá
và xếp hạng.
4.4. Chào hàng cạnh tranh:
Đây là hình thức chỉ áp dụng cho những gió thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới
2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào giá của 3 nhà thầu khác nhau trên
cơ sở yêu cầu của bên mời thầu.
4.5. Mua sắm trực tiếp:
áp dụng trong trờng hợp ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép đối với
các loại vật t, thiết bị này đã đợc tiến hành đấu thầu và đợc ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t cho phép thực hiện.

4.6. Giao thầu trực tiếp:
Là phơng thức chọn một nhà thàu có năng lực và độ tin cậy cao để xem xét thơng
thảo hợp đồng. Nếu nhà thầu đợc chỉ định không đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời
thầu thì sẽ đợc thay thế bởi nhà thầu khác
4.7. Tự làm:
áp dụng đối với các công trình mà chủ đầu t đồng thời là ngời thực hiện công
trình và tuân theo đúng các qui phạm pháp luật liên quan
5.

Thể thức, trình tự đấu thầu:

a) Thể thức dự sơ tuyển cho ngời ứng thầu:
1. Mời các nhà thầu dự sơ tuyển.
2. Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển.
3. Phân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng
thầu.
b) Thể thức nhận đơn thầu:
4. Soạn thảo tài liệu đấu thầu.
5. Phát tài liệu đấu thầu.
6. Các ứng thầu đi thăm công trờng.
7. Sửa đổi, bổ sung tài liệu đấu thầu.
5


8. Thắc mắc của các ứng thầu, cách xử lý.
9. Nộp và nhận đơn thầu.
c) Thể thức mở và đánh giá đơn thầu:
10.Mở đơn thầu.
11. Đánh giá đơn thầu.
12.Ký hợp đồng.

II.

Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp:

Xây lắp là một ngành công nghiệp đặc biệt, nó tạo ra tài sản cố định cho nền kinh
tế và vì tính chất đặc biệt của nó nên trình tự đấu thầu xây lắp có đôi chút khác biệt so
với các ngành khác nhng nó vẫn mang đầy đủ các yếu tố theo thông lệ đấu thầu quốc
tế. Trình tự đấu thầu xây lắp gồm 6 bớc:
1. Chuẩn bị đấu thầu (công việc của chủ đầu t).
2. Sơ tuyển (áp dụng cho gói thầu có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên).
3. Mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá và lựa chọn nhà trúng thầu.
4. Tổ chức mở thầu, đánh giá và lựa chọn nhà thầu.
5. Trình duyệt kết quả đấu thầu.
6. Thông báo kết quả trúng thầu, ký kết hợp đồng và triển khai thi công công
trình.
1.

Một số tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp:

1.1. Tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lợng:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật , chất lợng vật t thiết bị nêu trong
hồ sơ thiết kế.
- Tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh: phòng cháy chữa cháy, an
toàn lao động.
- Khả năng đáp ứng của các thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến
độ).
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
6



1.2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm về các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thức hiện dự án.
- Năng lực về tài chính.
1.3. Tài chính và giá cả:
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thơng mại và tài chính, giá dự thầu
1.4. /Tiến độ thi công:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công qui định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý và tiến độ hoàn thành công trình và các hạng mục công trình có liên
quan.
2.

Nội dung của giá dự toán trong hồ sơ dự thầu xây lắp:

2.1. Đặc điểm của công tác tính giá thành công trình xây lắp:
Công tác tính giá công trình xây lắp thờng có một số đặc điểm sau.
- Đặc điểm thứ nhất:
Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc và khác biệt cao. Do đó, trong xây lắp không
thể định giá cho tổng thể các công trình mà phải xác định giá cho từng trờng hợp cụ
thể và theo những hợp đồng cụ thể.
- Đặc điểm thứ hai:
Trong xây lắp sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp cho nên không thể định giá trớc cho tổng thể công trình mà ngời ta phải định
giá trớc cho từng loại công việc, từng hạng mục hợp thành công trình thông qua đơn
giá xây dựng cơ bản và đơn giá lắp đặt thiết bị.
- Đặc điểm thứ ba:
Về thời gian xây dựng, lắp đặt kéo dài, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ cho nên
giá của công trình xây lắp thờng không ổn định mà hay thay đổi theo các thời điểm
khác nhau.

- Đặc điểm thứ t:
Do đấu thầu là một hình thức cạnh tranh giữa các nhà thầu nên bên mời thầu
đóng vai trò quyết định đến việc định giá công trình xây lắp.
7


2.2. Nội dung của giá dự toán công trình xây lắp
Giá dự xây lắp sau thuế của các công trình xây lắp bao gồm:
Giá dự toán xây lắp trớc thuế + Khoản thuế
Giá trị gia tăng đầu ra = ( T + C +TL) + VAT
Trong đó: T-Chi phí trực tiếp
C-Chi phí chung
TL-Thu nhập chịu thuế tính trớc
VAT-Thuế giá trị gia tăng đầu ra
a) Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế:
Là mức giá để tính thuế VAT, bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập
chịu thuế tính trớc đợc xác định theo mức độ tiêu hao vật t, máy móc và mặt bằng giá
khu vực của từng thời kỳ do cơ quan thẩm quyền quyết định.
- Chi phí trực tiếp: Gồm chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xác định trên cơ
sở khối lợng xây lắp theo thiết kế đợc duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản tơng ứng của
công trình xây lắp.
- Chi phí chung: Tính bằng % theo từng loại hình công trình so với chi phí nhân
công trong giá trị dự toán xây lắp và một số khoản mục cha tính thuế VAT đầu vào.
- Thu nhập chịu thuế tính trớc: tính bằng % so với chi phí chung và chi phí trức tiếp
theo từng loại công trình. Khoản thu nhập nàydùng để tính khoản nộp thuế doanh
nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp trừ các phần còn lại trích lập qui theo qui chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh theo luật hiện hành.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Dùng để trả thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp đã ứng ra mua nguyên
vật liệu nhng cha đợc tính vào chi phí nguyên vật liệu, máy móc thi công và chi phí

chung trong dự toán xây lắp trớc thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà doang nghiệp
phải nộp.

8


Phần II
Tình hình thực tế công tác đấu thầu ở
Công ty Xây Dựng Số 3- Hà Nội
I.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công ty Xây Dựng Số 3 là một Công ty trực thuộc sở xây dựng Hà Nội. Hiện nay
trụ sở của Công ty đóng tại 28 Láng Hạ - Hà Nội. Nhiệm vụ chính là xây dựng các
công trình dân dụng, nhà ở trên phạm vi Hà Nội và một số công trình khác ở các tỉnh
lân cận.
Công ty Xây Dựng Số 3 đợc thành lập ngày 15/6/1976 theo quyết định số
736/TCCQ của UBND Thành Phố Hà Nội. Nggày đầu thành lập Công ty có 366 cán
bộ công nhân viên đợc tách ra từ công trờng xây dựng thực nghiệm, biên chế thành 3
đơn vị xây lắp, 1 đội bốc xếp, 1đội máy cẩu và 7 phòng bán nghiệp vụ. Tài sản gồm
một số vốn không nhiều và một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực lợng lao động mỏng, trình độ tổ chức không đồng đều:
Đại học
9

Trung cấp
15

Lao động phổ thông
342


Công ty phải tự tìm việc làm. Qua 25 năm phấn đấu và trởng thành tới nay Công
ty đã thu đợc nhiều thành công lớn trởng thành về mọi mặt. Luôn hoàn thành vợt mức
kế hoạch của Nhà nớc và của Công ty. Các công trình của Công ty hoàn thành bàn
giao đều đạt yêu cầu về chất lợng, kỹ, mỹ thuật. Đặc biệt những công trình gần đây
đạt chất lợng mỹ thuật cao đợc sở xây dựng và khách hàng đánh giá cao nh công trình
nhà trẻ Berla, nhà trẻ em SOS, trung tâm đào tạo vận động viên cấp cao.
Công ty đã nhiều lần đợc sở xây dựng tặng bằng khen và đợc đánh giá là đơn vị
khá nhất trong các đơn vị thi công của sở xây dựng và đợc UBND Thành Phố tặng cờ
Đơn vị thi đua suất sắc .
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Thực hiện đổi mới công tác quản lý,
xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, công tác
tổ chức và quả lý của Công ty có nhiều đổi mới tích cực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
9


mới. Công ty Xây dựng số 3 là một trong các đơn vị đầu tiên của sở xây dựng đổi mới
tổ chức, mà hình thức tổ chức là 3 cấp, tổ chức sản xuất theo hình thức khoán gọn
công việc, khoán sản phẩm đến nay đã có những kết quả khả quan, bộ máy quản lý
gọn nhẹ song vẫn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, giá trị sản lợng kế hoạch, năng
suất lao động và trích nộp ngân sách.
Đến nay tổng số vốn của Công ty là: 24.833.988.000 đồng.
Trong đó : - vốn lu động : 1.995.730.000 đồng
- vốn cố định : 22.838.258.000 đồng
số lao động của Công ty đến nay đã là 517 ngời. Trong đó:
Công nhân tay nghề bậc
3
4
5
6

Đại học
Trung cấp
51
59
210
147
16
12
Tổ chức thành 5 đội xây dựng trực thuộc Công ty và 5 phòng ban nghiệp vụ. Cán bộ
nhân viên văn phòng 102 ngời nay giảm thành 42 ngời. Đời sống cán bộ công nhân
viên không ngừng nâng cao, việc làm ổn định. Trong quá trình sản xuất Công ty không
phải vay vốn ngân hàng.
Tổng doanh thu năm 1997 : 21.523.983.000 đồng.
năm 1998 : 23.201.804.000 đồng.
năm 1999 : 24.643.986.000 đồng.
Để động viên sự gắn bó của cán bộ công nhân viên với Công ty, hàng năm Công
ty đều thực hiện đầy đủ các quyền lợi, chế độ quy định của nhà nớc đối với công nhân
viên chức. Ngoài ra Công ty còn giành hàng nghìn công lao đông, nhiều khoản tiền
lớn ủng hộ các hoạt động từ thiện, cá phong trào xã hội của quận và phờng tổ chức.
II. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ảnh hởng đến
hoạt động đấu thầu tại Công ty Xây dựng Số 3.

1) Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Hiện nay ở Công ty Xây dựng Số 3 việc tổ chức lao động đợc chia thành 5 xí
nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phòng ban. Các xí nhiệp đợc chia thành các tổ cụ thể
nh sau:
XNXD 1: 85 ngời có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
XNXD 2: 78 ngời có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
XNXD 3: 95 ngời có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán.
XNXD 4: 67 ngời có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán.

XNXD 5: 71 ngời có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán.

10


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc

Khối trực tiếp
sản xuất

X
N
X
D
1

P TC Hchính Ytế

Phòng dự án

Phòng tài vụ

P k Tế - T trờng

Phòng kỹ thuật

Khối gián tiếp
sản xuất


Tổ
1

X
N
X
D
2

X
N
X
D
3

Tổ
1

Tổ
2
Tổ
1

Tổ
2

X
N
X
D

5

X
N
X
D
4

Tổ
2

Tổ
1
Tổ
1

Tổ
2

Tổ
2

Việc tổ chức lao động các xí nghiệp và các tổ lao động hợp lý giúp cho Công ty
trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí thi công khác
nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình do công ty giao khoán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm có Ban Giám đốc, các
phòng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh tế thị trờng, và tổ chức hành chính
y tế.
Ban Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng điều hành hoạt động sản xuất

thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX. Hiện nay Công ty thực hiện
quy chế khoán gọn cho các XNSX. Trên cơ sở hợp đồng của Công ty với bên A. phòng
kinh tế thị trờng của Công ty lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công chi tiết
cho từng khoản mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ Công ty giao khoán
cho các XNXD và thống nhất với các XN về những điều khoản quy định cho công
việc thi công hoàn thành công trình qua các hợp đồng làm khoán.
ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của XN
mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ để tiến hành phân công nhiệm vụ và
khoán công việc cụ thể cho các tổ sản xuất. Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp
11


đồng làm khoán XN tiến hành tổng kết nghiệm thu, đánh giá công việc về số lợng chất
lợng đã hoàn thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lơng cho từng tổ sản xuất
theo đơn giá trong hợp đồng làm khoán quy định.
Đối với công trình Công ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ cân đối và giao
cho các XN, phòng kỹ thuật đợc Giám đốc uỷ quyền tiếp xúc với bên A ký kết hợp
đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện, nớc thi
công.
Đối với công trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp làm và giao lại hồ
sơ cho phòng kỹ thuật lu, phòng kỹ thuật có trách nhiệm hỡng dẫn đôn đốc và thông
quahợp đồng trớc khi trình Giám đốc ký.
Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi công đợc XN phải lập tiến độ, biện pháp
thi công đợc Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về việc lập dự toán và quyết toán do các XN thi công tự làm và trình các cơ quan
chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính hợp lý và kịp thời. Trớc khi đánh máy
chính thức văn bản, XN phải thông qua phòng kỹ thuật tham gia và chế độ đơn giá,
thành phần công việc mới trình Giám đốc ký.
Về vật t: chủ yếu Công ty mua ở bên ngoài thông qua các hợp đồng cụ thể.
Máy thi công: XN có thể thuê máy của Công ty hoặc thuê ngoài. Hợp đồng thuê

máy ở bên ngoài phải thông qua Giám đốc duyệt.
Nhân công: Chủ yếu là nhân công của Công ty. Trơng hợp cần thiết thì các XN đợc phép thuê nhân công ngoài theo tỷ lệ nhất định và phải có hợp đồng.
Về chất lợng công trình: Giám đốc và chủ nhiệm công trình là ngời đại diện cho
XN chịu trách nhiệm cá nhân trớc Giám đốc về chất lợng và an toàn lao động. Chất lơng công việc nói riêng và chất lợng công trình nói chung yêu cầu không có chất lợng
kém. Nếu có sai phạm kỹ thuật dẫn đến tình trạng phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại
thì toàn bộ chi phí XN phải chịu và cá nhân là chủ nhiệm công trình. Công trình đạt
chất lợng trung bình XN chịu phạt 1%. Công trình đạt chất lợng tốt XN đợc thởng 1%.
Tỷ lệ thởng và phạt đợc tính theo tỷ lệ thích hợp cho từng loại công trình.
Bộ máy quản lý.
Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong toàn Công ty và chỉ đạo trực tiếp đến
từng bộ phận. Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc cấp trên về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên t vấn tham mu cho Giám đốc về
các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển thị trờng.

12


Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên t vấn tham mu cho Giám đốc về các
công việc liên quan đến kỹ thuật, vật t và giám sát tiến độ sản xuất thi công các công
trình.

Có 5 phòng nghiệp vụ sau :
Phòng kinh tế thị trờng : Tham mu t vấn cho Giám đốc và tổ chức tham gia đấu
thầu các công trình. Phối hợp các phòng ban để lập kế hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm,
lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây lắp và bán sản phẩm.
Phòng dự án : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc
thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án.
Phòng tài vụ : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc
thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài chính và hạch toán kế toán trong Công ty, điều

hoà phân phối vốn cho các XN, lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế
hoạch.
Phòng tổ chức hành chính y tế : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám đốc thực
hiện các công tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý, tuyển chọn và biên chế lao động ở
các phòng ban và các XNSX theo mô hình Công ty. Theo dõi công tác quản lý lao
động, tiền lơng, thi đua, các chế độ chính sách với ngời lao động
Phòng kỹ thuật : Tham mu, t vấn cho Giám đốc thực hiện các công tác về lĩnh
vực kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình.
III. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.

1) Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính.
Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng cơ bản (XDCB) nói
riêng, lợng vốn đa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại đa số các doanh nghiệp ở nớc ta
hiện nay đều thiếu vốn đầu t do đó nhiều công trình bị ngng trệ, không đáp ứng đợc kế
hoạch của tiến độ thi công ban đầu cũng chỉ do thiếu nguồn vốn đầu t kịp thời. Đây
cũng chính là trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng công trình hoàn thành
chậm hoặc tiến độ thi công chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả công tác đấu thầu
giảm sút, nhng đây không phải là vấn đề của Công ty .
Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu của Công ty là giá dự
thầu. Nói cách khác nếu công tác tính toán và dự toán thầu chuẩn xác, sát với giá bên
mời thầu đa ra thì khả năng trúng thầu của Công ty sẽ cao hơn. Có nhiều trờng hợp khi
13


Công ty đã trúng thầu nhng do công tác dự toán giá không đúng, giá thầu tính thấp
hơn giá thực tế mà Công ty vẫn phải đầu t thi công dẫn tới tình trạng kém hiệu quả
kinh tế dẫn tới lỗ vốn.
Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các nhân tố chính tạo ra
khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng trúng thầu của Công ty lớn hơn. Đây cũng
chính là vấn đề bức xúc và nhức nhối trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung

và trong công tác đấu thầu nói riêng. Nhng xét về thực tế thì Công ty Xây dựng Số 3
có đủ khả năng đáp ứng đợc các nhu cầu về tài chính của Công ty mình và với nỗ lực
của Công ty chắc chắn Công ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa.
2) Đặc điểm về kỹ thuật.
Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không chỉ là chỉ tiêu cơ bản đóng va
trò quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến việc thắng thầu của DN
xây dựng. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì
túi hồ sơ kỹ thuật đợc xem xét trớc và sau đó hội đồng xét thầu mới đánh giá đến túi
hồ sớ tài chính (giá thầu) của các úng thầu. Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực
trình độ, khả năng kỹ thuật thi công, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc thiết
bị và công nghệ của Công ty. Trong quá trình thi công, công tác kỹ thuật đợc coi trọng
và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công sẽ đơn giản mà vẫn đáp ứng đợc các
yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và mỹ thuật hiện đại nhng với những thiết bị máy móc
còn hạn chế, mặt khác nó còn giúp cho tiến độ thi công đợc rút ngắn mà không làm
ảnh hởng đến các yêu cầu đã đặt ra. Nh vậy, qua những phân tích trên đã chứng tỏ đợc
ảnh hởng của đặc điểm kỹ thuật đến hiệu quả công tác đấu thầu và đây cũng là một u
thế của Công ty và trên 20 năm kinh nghiệm với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
đã tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho Công ty trong những cuộc đấu thầu cũng nh
trên thị trờng.
3) Đặc điểm về vật t thiết bị máy móc.
Việc thi công các công trình xây dựng thì giá trị vật t chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng giá thành của công trình. Do vậy yếu tố vật t có vai trò không nhỏ đến việc
lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng trúng thầu hay không là yếu tố vật t quyết
định. Khi mà Công ty có một nguồn vật t ổn định, chất lợng tốt, giá rẻ hơn giá thị trờng, khi tham gia đấu thầu Công ty sẽ đa ra đợc mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do
đó khả năng chúng thầu sẽ cao hơn.
Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất đợc các loại vật
t phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà những vật t đó Công ty phải
mua ngoài cho nên việc hạch toán và tính chi phí vật t gặp nhiều khó khăn bởi vì công
14



trình xây dựng thờng kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động
của Cung - Cầu của thị trờng. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực xây
dựng gặp phải. Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng có nhiều khó
khăn.
Trong xâydựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần không nhỏ trong việc
thi công cũng nh hoàn thành tiến độ công trình. Nhng hiện nay ở Công ty Xây Dựng
Số 3 trình độ máy móc đã cũ , lực lợng thì nghèo nàn , một số máy móc đã hết thời kỳ
khấu hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải nhanh , khẩn trơng , yêu cầu ngày
càng phải có nhiều máy móc tham gia thi công . Vì vậy trong điều kiện máy móc cũ ,
lạc hậu không đảm bảo yêu cầu thi công là một khó khăn lớn cho Công ty trong quá
trình thi công cũng nh trong việc tham gia đấu thầu các công trình.
Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê máy ngoài hoặc
thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong những điều kiện cần thiết
mà Công ty không đáp ứng đợc .
Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty nhng Công ty
cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lợc để tăng sức cạnh tranh , hiện
đại hoá trong quá trình thi công và có thể tham gia ứng thầu các công trình lớn đòi hỏi
cơ giới hoá nhiều . tóm lại , vật t và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để
đánh giá mức độ hiện đại của Công ty nhng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải
cố gắng nhiều hơn nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình.
4) Sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
Nh đã trình bày ở các phần trớc . Công ty Xây Dựng Số 3 là một Công ty trực
thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là những công trình , vật kiến trúc và nhà
ở , nơi sản xuất cũng là mơi tiêu thụ .
Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 3 đã thực hiện thi công nhiều công trình trong
thành phố và các tỉnh lân cận . Các công trình Công ty đã thi công bàn giao đều đạt
yêu cầu về chất lợng , kỹ , mỹ thuật đợc chủ đầu t và các khách hàng đánh giá cao ,
tạo đợc u thế và uy tín trên thị trờng .
Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu XDCB chặt chẽ nhằm

giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát góp phần không nhỏ trong việc hạ gia
thành sản phẩm.
Trong quá trình xây dựng Công ty thực hiện hình thức khoán sản phẩm cho ngời
lao động . Chỉ một số công việc không thể giao khoán đợc thì Công ty mới thực hiện
hình thức trả lơng theo thời gian . Giám đốc XN và chủ nhiệm công trình là ngời chịu
trách nhiệm chính trong việc giao khoán cho công nhân. Đó cũng là một yếu tố để
15


Công ty có thể tiết kiệm đợc các chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm ,
nâng cao sức cạnh tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị trờng .
Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty chúng
ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả năng thắng thầu của Công
ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh còn khiêm tốn nhng với 25 năm kinh
nghiệm Công ty đã đợc nhiều bạn hàng tín nhiệm và đạt đợc chỉ định thi công nhiều
công trình lớn .
5) Công tác thị trờng.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác tthị trờng đóng một vai trò
quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1 doanh nghiệp nhng ngành
xây lắp nói chung và Công ty Xây Dựng Số 3 nói riêng vẫn còn cha quan tâm nhiều
lắm đến vấn đề này . Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu
của Công ty . Do vậy làm tốt công tác thị trờng sẽ giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh
tranh với các ứng thầu khác . Do đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn có
của mình , hạn chế những nhợc điểm , những mặt yếu mà Công ty vẫn phải đối mặt .
Đây sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của Công ty , tạo thêm công ăn
viẹc làm và nâng cao năng lực sản xuất.
IV. Tình hình thực tế công tác đấu thầu ỏ Công ty Xây Dựng Số 3:
1. Quá trình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty :
Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho nên Công ty
đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận .

Nhiều khi chủ đầu t là ngời nớc ngoài nên công tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt
chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu của Công ty do 5 phòng ban đảm nhận .
Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu
Giám đốc
Phòng Kinh tế - Thị trờng

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
dự
án

Phòng
tài
vụ
16

Phòng
tổ chức
hành
chính y
tế


- Giám đốc : Sau khi nhận đợc th mời thầu Giám đốc xem xét khả năng tham dự thầu
. Nếu quyết định tham gia d thầu Giám đốc giao cho phòng Kinh tế - Thị trờng lên kế
hoạch tham dự thầu .
- Phòng Kinh tế - Thị trờng : Sau khi nhận đợc sự phân công của Giám đốc để tổ

chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu , sau đó cùng với các phòng
ban liên quan lập hồ sơ dự thầu .
- Phòng dự án : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , áp đơn gia vào các mục
về vật t , thiết bị , nhân công , máy móc , thi công , lập bảng chi tiết và tổng giá thầu .
- Phòng kỹ thuật : Khi nhận đợc đầy đủ các yêu cầu kế hoạch , bản vẽ chi tiết và
thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu , phòng kỹ thuật dựa vào đó lên biện
pháp thi công công trình dự thầu và bóc tiền lơng chi tiết của từng hạng mục công
trình mời thầu , thông qua đơn giá sau đó trình Giám đốc duyệt.
- Phòng tài vụ : Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự thầu ; giấy giới thiệu năng
lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho công trình theo tiến độ thi công của
Công ty , lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( nếu trúng thầu ).
- Phòng Tổ chức hành chính y tế : Lập danh sách dự kiến nhân công theo tiến độ của
Phòng ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty .
2. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 3:
a) Trình tự lập hồ sơ dự thầu :
- Bớc 1 : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu :
Sau khi nhận đợc thông tin mời thầu giám đốc quyết định tham gia dự thầu , sau
đó giao cho Phòng kinh tế thị trờng xem xét và tìm hiểu khả năng trúng thầu của Công
ty và báo cáo lại cho Giám đốc . Sau đó phòng có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và
cùng các phòng khác nghiên cứu và lên kế hoạch dự thầu.
- Bớc 2 : Khảo sát hiện trờng :
Công việc này chủ yếu do phòng ký thuật đảm nhận . Phòng khảo sát về giá
nguyên vạt liệu , cớc vận chuyển ( nếu có ) nhân công , các thủ tục về mạt bằng nguồn
điện , nớc thji công .
- Bớc 3 : Lập hồ sơ dự thầu :
Sau khi có hồ sơ dự thầu và phòng kỹ thuật đã khảo sát hiện trờng , các phòng
ban khác đa vào số liệu và tài liệu phòng kỹ thuật cung cấp về công trình ứng thầu để
lên kế hoạch chi tiết về các đối tợng phòng mình đảm nhận ; Phòng tài vụ làm giấy
bảo lãnh dự thầu , phòng dự án lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , tổng hợp
chi tiết tổng giá thầu phòng tổ chức lập danh sách nhân công dự kiến . Cuối cùng

17


phòng kỹ thuật lấy bảng tổng hợp giá thầu của phòng dự án xem xét lại và trình Giám
đốc .
b) Tính giá dự thầu :
Ngay sau khi phòng dự án của Công ty nhận đợc bảng tiền lơng chi tiết về
nguyên vật liệu , thiết bị máy móc , cớc vận chuyển , nhân công ... của phòng ký thuật
về công trình mời thầu và căn cứ vào các đơn giá của các cơ quan Nhà n ớc bán hành
để tính giá dự toán cho công trình dự thầu . Hiện nay , công tác xác định giá dự toán
dự thầu của Công ty đợc xác định chủ yếu dựa trên các cơ sở sau:
- Khối lợng công trình , các bản vẽ khối lợng của chủ đầu t chào giá cho từng hạng
mục công trình và tổng giá thành .
- Định mức dự toán XDCB số 1242/1999 của Bộ xây dựng .
- Bảng dự toán ca máy và thiết bị xây dựng số 1260/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của
Bộ xây dựng .
- Tổng hợp nhân công theo thông t số 02/2000 TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ xây
dựng về việc lập và quản lý xây dựng công trình của các dự án đầu t .
- Đơn giá XDCB và vật t thiết bị của UBNN các tỉnh , thành phố ở địa phơng nơi thi
công công trình .
- Thuế VAT theo thông t số 100/1999 của Bộ Tài chính .
.... và một số văn bản khác có liên quan . Hiện nay để đa ra một mức giá dự thầu
các doanh nghiệp có rất nhiều cách để tính cho phù hợp với năng lực của DN mình . ở
Công ty Xây Dựng Số 3 hiện nay , công tác tính giá dự thầu đợc tiến hành nh sau :
- Bớc 1 : Tính toán giá chi tiết cho từng đơn vị vật t thiết bị , nhân công theo định
mức và đơn giá ... theo chế độ của Nhà nớc .

Bảng tính giá chi tiết
18



Phòng Kinh tế - Thị trờng
S
t
t

Nội dung

1 Cốt pha bê tông
2
3

Đơn
vị
m2

Khối
Lợng

VL

Đơn giá
NC

M

đơn vị: 1000đồng
Thành tiền
VL NC
M


133.5 18.600 3,850 12,480 2.483

z

Tổng cộng

514

1.66

z

z

- Bớc 2 : Lập bảng tổng hợp giá cho từng hạng mục công trình.
Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu
Hạng mục công trình : . . . . . . .

Stt
I
1
3
..
..

Nội dung
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công

..........
..........
Tổng cộng

Ký hiệu
A
B

Cách tính
A*1 + CLVL
B*1

đơn vị : đồng
Thành tiền
132.899.621
14.061.996

z

- Bớc 3 : Lập bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu :
Bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu
Công trình : . . . . . . . . . . . . . . . . .
đơn vị : đồng
Stt
I
A
a
b

Hạng mục công trình

Phần xây lắp
Phần nhà lớp học
Cọc
Móng

Giá đấu thầu

19


..
B
..

Phần nhà hiệu bộ
Tổng cộng

Z

Sau đây là một ví dụ cụ thể phơng pháp tính và cách tính dự toán dự thầu của Công ty
Xây Dựng Số 3.

Bảng tính giá chi tiết
Công trình : Trờng Trung Học Cơ Sở Yêu Hoà .
Địa điểm : Phờng Yên Hoà - Quận Cầu Giấy
Phần chi tiết : Móng nhà lớp học
đơn vị: 1000đồng
S
Đơn
Khối

Đơn giá
Thành tiền
Nội dung
Tt
vị
M
VL
NC
M
Lợng VL NC
3
1 Đào móng cột m
129
12
1.633
rộng > 1m sâu
m3
> 1m .
2 Đất cấp 2
m2
53 381
20
18 20.219 1.080
980
3 Bê tông móng
cột.
m2
133
18
3

12 2.483
514 1.666
4 Cốt pha bê m3
tông móng cột
48
16
3
771
154
5 Cốt pha bê
113
7
770
tông tấm đan .
20


Đất cát chân
móng.

Tổng cộng

23.474 4.152 2.646

Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu
Hạng mục công trình: móng nhà lớp học
STT

I
1

2
3
II
III
IV

Nội dung
Chi phí theo đơn giá
- Chi phí VL
- Chênh lệch VL
- Chi phí NC
Chi phí trực tiếp
Chi phí VL
Chi phí NC
Chi phí máy xây dựng
Cộng trực tiếp phí
Chi phí chung
Thu nhập chịu thuế tính trớc
Giá trị DTXL trớc thuế
Thuế GTGT đầu ra
Giá trị DTXL sau thuế
Làm tròn

Ký hiệu

Cách tính

A
CLVL
B

VL
NC
M
T
CPC
TL
Z
VAT
GXL

21

đơn vị : đồng
Thành tiền
23.474.234
4.152.490

A*1+CLVL
B*1
C*1

23.474.234
4.152.490
2.646.310
30.273.034
2.283.869,5
1.790.629,6

NC*55%
(T+CPC)*55

%
T+CPC+TL 34.347.532,1
Z*10% 34.347.753,2
Z+VAT 37.782.285,3
37.782.000


c) Nội dung chính trong hồ sơ dự thầu của Công ty.
Nội dung chính của 1 bộ hồ sơ dự thầu phụ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu t hoặc
chủ công trình. Thông thờng gồm các giấy tờ sau:
1.
Đơn xin dự thầu xây lắp.
2.
Quyết định thành lập DN.
3.
Đăng ký kinh doanh.
4.
Chứng chỉ hành nghề.
5.
Thông tin chung.
6.
Giới thiệu tóm tắt Công ty.
7.
Báo cáo tài chính.
8.
Hồ sơ kinh nghiệm.
9.
Sơ đồ tổ chức hiện trờng.
10.
Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công.

11.
Bản vẽ biện pháp và tiến độ thi công.

Phần III
Một số ý kiến dề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đấu thầu tại Công ty XD Số 3 hà Nội

22


Trong 25 năm qua cùng với sự trởng thành và phát triển của ngành XDCB, Công
ty Xây Dựng Số 3 đã không ngừng lớn mạnh với nhiều thành tích trong sản xuất kinh
doanh, nộp ngân sách hàng chục tỷ đồng và là một trong những đơn vị xuất sắc nhất
của ngành xây dựng Hà Nội.
Trong cơ chế thị trờng, sự vơn lên và trởng thành của Công ty đánh dấu sự cố
gắng vợt bậc của Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Kinh tế - Thị
trờng. Phòng Kinh tế - Thị trờng của Công ty vẫn không ngừng vơn lên để hoàn thiện
công tác đấu thầu và để phát huy hơn nữa vai trò của công tác đấu thầu trong tình hình
mới.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty, tôi đã đợc sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo Công ty các phòng ban và đặc biệt là sự quan
tâm của các cô, các chú ở phòng Tại vụ và Kinh tế- Thị trờng, tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trờng và liên hệ
với thực tiễn công tác.
Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế cha nhiều. Nhng với sự
nhiệt tình của bản thân và lòng mong mỏi muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức
đã học ở trờng vào công tác đấu thầu ở Công ty, tôi xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến
nhận xét và kiến nghị về công tác đấu thầu ở Công ty Xây Dựng Số 3 Hà Nội.
I. Những u điểm và những mặt cần khắc phục:
1. Ưu điểm:

Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác đấu thầu ở Cty tôi nhận thấy Cty có
những u điểm sau:
- Hệ thống hồ sơ, sổ sách sử dụng cho công tác đấu thầu tơng đối đầy đủ và họp
công tác đấu thầu tơng đối đầy đủ và hợp lý. Trình tự công tác khoa họ, chặt chẽ các
chi phí đợc tập hợp và phản ánh khá rõ ràng. Các giấy tờ ban đầu phục vụ cho công tác
đấu thầu tơng đối hợp lý, đúng chế độ của Nhà nớc và của Công ty.
- Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Tổng số năm kinh
nghiệm là 25 năm:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tính chất công việc
Xây dựng nhà ở
Xây dựng trờng học
Xây dựng văn phòng, nhà làm việc
Xây dựng nhà xởng
Xây dựng các công trình văn hoá TDTT
Xây dựng biệt thự, khách sạn
Xây dựng bệnh viện
Xây dựng chợ, trung tâm Thơng mại

23


Số năm kinh nghiệm
25
22
25
23
12
17
22
12


- Lực lợng công nhân kỹ thuật của Cty có đủ các ngành nghề nh nề, mộc, rất bê
tông, sơn vôi, điện, nớc, trang trí nội ngoại thất... có đủ khả năng thi công các công
trình đòi hỏi kỹ thuật cao. Ngoài ra Cty còn hợp tác vớ nhiều tổ chức khoa học nh:
Viện Khoa học Kỹ thuật, xây dựng, Trờng Đại học xây dựng... các chuyên gia đầu
ngành, các đơn vị XD chuyên ngành và các lực lợng công nhân kỹ thuật hợp đồng,
theo yêu cụ thể của từng công trình.
- Từ những năm qua cùng với sự mở rộng sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng trởng của
đồng vốn Công ty đều tăng, là yếu tố quan trọng giúp Công ty phát triển bền vững lâu
dài.

Nội dung báo cáo
1. Vốn cố định
Trong đó vốn NS
2. Vồn lu động
Trong đó vốn NS

Năm 1997
1.715.381
1.426.819

1.595.730
1.298.065

Năm 1998
18.502.320
17.770.719
1.595.730
1.298.065

đơn vị : 1000 đồng
Năm 1999
22.838.288
17.770.719
1.995.730
1.690.065

2.

Những vấn đề cần khắc phục :
Bên cạnh những u điểm nêu trên, công tác đấu thầu ở Công ty vẫn còn một số
mặt cần hoàn thiện nh sau:
Bảng tổng kết công tác đấu thầu năm 1997-2000
Năm
Số công trình tham gia đấu thầu Số công trình trúng thầu Tỷ lệ %
1997

12

6


50

1998

9

5

55,5

1999

16

10

62,5

2000

14

9

64,2

- Qua bảng tổng kết kết quả công tác đấu thầu, chúng ta thấy tỷ lệ thắng thầu của
Công ty khá cao > 50% và có chiều hớng tăng theo từng năm nhng so với tiềm năng và
quy mô của Công ty thì đó vẫn chỉ là một kết quả khiêm tốn, không phản ánh đúng
thực trạng cảu Công ty. Bởi vì với khả năng của mình với những công trình > 4 tỷ

đồng thì công ty có thể ứng trớc với tổng số vốn là 40%. Còn đối với những công trình
< 2 tỷ đồng Công ty có thể ứng 100% vốn ngoài ra với 5 XNXD trực thuộc Công ty có
thể nhạn và thầu nhiều công trình hơn nữa nhng trên bảng tổng kết phản ánh mỗi năm
công ty chỉ tham gia triung bình là 12,7 Công trình và tỷ lệ thắng thầu là 58,05%. Do
đó theo tôi tỷ lệ thắng thầu của Công ty vẫn còn thấp và nguyên nhân chính vẫn là do
24


công tác tính toán và dự toán giá thầu của Công ty vẫn còn cha hợp lý và đa số vẫn
còn cao so với các đơn vị khác.
- Về trang thiết bị và máy móc phục vụ cho thi công còn thiếu, đa số các máy mocá
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty là máy móc cũ đã hết thời kỳ khấu hao.
Do vậy đối với những công trình đòi hỏi tính kỹ thuật và trình độ cơ giới cao thì Công
ty khó đáp ứng và thờng Công ty phải đi thuê máy móc thiết bị bên ngoài.

Biểu khai máy móc thiết bị của Công ty
STT

Tên máy móc
Công
Số
Tình
thiết bị
suát
lợng
Trạng
1.
Máy phát điện AD30
30KVA
2

Còn
2.
Máy xúc ủi 302621A
0,33m3
1
hoạt
3.
Máy đào
0,25m3
2
động
3
4.
Máy đào
0,4m
1
tốt
5.
Máy ủi
75ML
1
6.
Máy phát hàn ĐG3213
10,2Kw
1
7.
Máy hàn HQ 24
24Kw
8
8.

Máy trộn bê tông Pháp, Đức
1651
2
9.
Việt Nam
2501
4
10.
Trung Quốc
3501
2
11.
Máy trộn vữa 801
1.5Kw
5
12.
Máy đầm nền
2,8Kw
4
13.
Máy đầm bàn
1,5Kw
6
14.
Máy đầm
1,5Kw
16
15.
ô tô Bazmaz
7T

5
16.
ô tô IFAW 50
5T
2
17.
ô tô Zin 130
5T
3
18.
Vận thang
2,8Kw
6
19.
Cần trục bánh lốp maz KC 3571
9T
1
20.
Cần trục bánh lốp ADK
12,5T
2
21.
Cần trục bánh lốp katô
20T
1
22.
Cần cẩu tháp LINDEN
10T
1
23.

Máy ép cọc
60-80T
4
24.
Máy bơm nớc
8
25.
Máy ca
5
26.
Máy bào
3
27.
Máy đo đạc THEO 020B
2
28.
Máy đo đạc TCC 32
2
- Về công tác thị trờng và hệ thống cập nhật xử lý thông tin. Cho đến nay cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật sự giao lu kinh tế thế giới đã đơn giản hoá và
nhanh gọn hơn nhiều qua mạng Internet. Mà để thu thập thông tin về thị trờng nhanh
25


×