Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tiểu luận một số biện pháp đẩy mạnh công tác đấu thầu tại tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.56 KB, 49 trang )

Chơng I
NHữNG Lý LUậN CƠ BảN Về CÔNG TáC ĐấU THầU.
I.

Khái niệm cơ bản về đấu thầu.

1 Khái niệm : Đấu thầu là một phơng thức giao dịch đặc biệt, trong đó ngời mua
(Ngời gọi thầu hay chủ đầu t) báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó ngời mua sẽ
chọn mua (Xét thầu) của ngời báo giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với
những điều kiện mà ngời mua đã nêu. Từ đó chúng ta có những khái niệm về:
*Đấu thầu: Là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc những yêu cầu của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
*Bên mời thầu: Là chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu t có dự án cần
đấu thầu.
*Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có t cách pháp nhân để tham gia
đấu thầu, nhà thầu có thể là cá nhân trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn.
*Xét thầu: Là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng
thầu.
2. Các nguyên tắc, hình thức và phơng thức đấu thầu:
Trên thực tế đấu thầu không phải là một thủ tục thuần túy mà đây là một công nghệ
hiện đại, một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp
giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình xây dựng và cung ứng thiết bị mà
mục đích là đảm bảo cho quá trình này thực hiện với kết quả tối u, xét theo quan điểm
tổng thể: Tối u về chất lợng kỹ thuật và tiến độ, tối u về tài chính, đồng thời hạn chế
tối đa những diễn biến gây căng thẳng về quan hệ và phơng hại uy tín của các bên hữu
quan. Vì vậy đấu thầu đòi hỏi các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm túc tất
cả các phơng thức, hình thức và nguyên tắc mà đôi khi vẫn bị xem nhẹ hoặc bỏ qua .
2.1 Những nguyên tắc trong đấu thầu:
*Nguyên tắc cạnh tranh với các điều kiện ngang nhau: Mỗi cuộc đấu thầu đều phải
đợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một
cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung


cấp cho họ phải ngang bằng nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử.
* Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ các tài liệu đấu
thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống quy mô, khối lợng quy định, quy
cách, yêu cầu về chất lợng của công trình hay hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, về tốc
độ và điều kiện thực hiện.
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


* Nguyên tắc đánh giá công bằng: Các hồ sơ đấu thầu phải đợc đánh giá một cách
không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và cùng đợc đánh giá bởi một hội đồng xét
thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích
đầy đủ để tránh sự ngờ vực.
* Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợi của các
bên liên quan đợc đề cập và chi tiết hóa trong hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của
mỗi bên ở từng phần việc đều phải đợc phân định rạch ròi.
Nguyên tắc ba chủ thể: Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu luôn có sự biến
động đồng thời của ba chủ thể: Chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn. Trong đó
kỹ s t vấn hiện diện nh một nhân tố đảm bảo cho Hợp đồng luôn đợc thực hiện
nghiêm túc đến từng chi tiết. Đồng thời kỹ s t vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa
với những mu toan thông đồng thỏa hiệp gây thiệt hại cho những ngời chủ đích
thực của dự án .
* Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành, và bảo hiểm thích đáng
Chính sự tuân thủ các nguyên tắc nói trên đã đa đấu thầu trở thành một phơng thức
tối u cho các chủ đầu t.
2.2 Hình thức tổ chức đấu thầu:
Để lựa chọn hình thức đấu thầu cho từng dự án cần thẩm tra những ngỡng tiền tệ và
các điều khoản có thể áp dụng bằng cách tham khảo luật đấu thầu mua sắm hiện
hành .
Các hình thức cạnh tranh thờng có các tính chất sau:
Thứ nhất: Thực hiện đấu thầu cạnh tranh đối với hàng hóa hay công trình có:

- Giá trị hợp đồng lớn
- Yêu cầu đợc xác định rõ ràng và
- Có nhiều nhà cung ứng tiềm năng.
Thứ hai: Đấu thầu hạn chế đối với hàng hóa và công trình:
- Chỉ có một số ít các nhà cung cấp hay ứng thầu đủ t cách và điều kiện để thực hiện
hợp đồng
- Chứng minh đợc nguyên nhân ngoại lệ khác không tuân thủ thủ tục đấu thầu cạnh
tranh, và
- Thủ tục đấu thầu giống nh thủ tục đối với đấu thầu cạnh tranh quốc tế với một
ngoại lệ là yêu cầu phải quảng cáo.
Thứ ba: Đấu thầu cạnh tranh quốc gia đối với hàng hóa hay công trình:
- Có giá trị hợp đồng thấp
- Cạnh tranh ở địa phơng hay trong nớc đó đủ mạnh
- Các yêu cầu đợc xác định rõ ràng
- Bản chất hay thiết kế của công trìng là thu hút nhiều lao động, và
- Công trình nằm rải rác theo vùng địa lý hay trải theo thời gian.
2.3 Phơng thức áp dụng:
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


* Đấu thầu một túi hồ sơ( một phong bì): Khi dự thầu theo phơng thức này nhà thầu
cần nộp những đề xuất kỹ thuật, tài chính và giá thầu, cùng các điều kiện khác trong
một túi hồ sơ chung.
* Đấu thầu hai túi hồ sơ(hai phong bì): Nhà thầu cần nộp đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính trong hai túi hồ sơ riêng biệt nhng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ
về đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Nhà thầu đợc xếp hạng nhất về kỹ
thuật sẽ đợc xem xét tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính. Trờng hợp nhà thầu không đáp
ứng đợc các nhu cầu về tài chính và các điều kiện của hợp đồng thì bên mời thầu sẽ
xem xét, xin ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu t để mời nhà thầu
tiếp theo.

* Đấu thầu hai giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp
về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khóa trao tay.
+ Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phơng án tài chính sơ
bộ(cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm
thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp
đề xuất kỹ thuật của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: Các nhà thầu tham gia giai đoạn thứ nhất nộp đề xuất kỹ thuật
đã đợc bổ xung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các
điều kiện về tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá hợp đồng để đánh giá
và xếp hạng.
* Chào hàng cạnh tranh: Phơng thức này chỉ áp dụng cho những gói thầu có quy
mô nhỏ và đơn giản. Mỗi gói thầu phải có ít nhất ba bản chào giá của ba nhà thầu
khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu và có giá
bỏ thầu đợc đánh giá thấp nhất sẽ đợc xem xét trao hợp đồng.
* Giao thầu trực tiếp: Là phơng thức chọn nhà thầu có độ tin cậy cao để xem xét thơng thảo hợp đồng. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng với những gói thầu có quy mô
nhỏ dới 500 triệu VN đồng và các gói thầu đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép chỉ định
mời thầu. Trờng hợp nhà thầu chỉ định không đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu
thì chủ đầu t có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu t để chọn
nhà thầu khác.
* Tự làm: Chủ đầu t sử dụng lực lợng của mình để thực hiện khối lợng xây lắp đợc
giao. Trờng hợp này chỉ áp dụng với các công trình sửa chữa cải tạo có quy mô nhỏ,
công trình chuyên ngành đặc biệt.
* Mua sắm trực tiếp: Phơng thức này đợc áp dụng trong trờng hợp bổ xung hợp
đồng cũ đã thực hiện xong(dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện
chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hóa hoặc khối lợng công việc mà trớc đó
đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá
trong hợp đồng đã ký trớc đó.
*Mua sắm đặc biệt: Phơng thức này đợc áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt mà
nếu nh không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội



ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế đấu thầu
và có ý kiến thỏa thuận của Bộ kế hoạch và đầu t để trình Thủ tớng Chính phủ quyết
định.
II.Thể thức, trình tự đấu thầu và ý nghĩa của công tác đấu thầu trong xây dựng
cơ bản.
1. Thể thức và trình tự đấu thầu:
A. Sơ tuyển các ứng thầu:
1. Mời nhà thầu dự sơ tuyển
2. Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển
3. Phân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng
thầu.
B. Thể thức nhận và nộp đơn thầu:
4. Văn kiện đấu thầu
5. Phát văn kiện đấu thầu
6. Các ứng thầu đi thăm công trờng (nếu cần)
7. Sửa đổi, bổ sung văn kiện đấu thầu
8. Thắc mắc của các ứng thầu, cách thức xử lý
9. Nộp và nhận đơn thầu.
C. Mở và đánh giá các đơn thầu:
10. Mở đơn thầu
11. Đánh giá đơn thầu
12. Ký hợp đồng giao thầu.
2. Vai trò và ý nghĩa của công tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản.
* Đối với chủ đầu t: Công tác đấu thầu đem lại cho chủ đầu t một sự lựa chọn tối u
đối với các nhà thầu tham gia vào công việc thi công xây dựng công trình. Giúp cho
chủ đầu t tìm đợc một nhà sản xuất có đủ điều kiện và năng lực tạo ra sản phẩm đạt
chất lợng nh sự mong đợi của chủ đầu t.
Về lợi ích kinh tế: Thông qua công tác đấu thầu chủ đầu t sẽ giảm đợc đến mức tối

đa chi phí xây dựng thông qua giá bỏ thầu giữa các nhà thầu.
Qua công tác đấu thầu chủ đầu t đợc toàn quyền quyết định khi đa ra các điều kiện
thông qua hồ sơ mời thầu, do đó chỉ những nhà thầu có khả năng đáp ứng các điều
kiện đó mới có thể tham gia đấu thầu và phải chịu trác nhiệm đối với mọi điều kiện đó
cũng nh trách nhiệm pháp lý đối với hồ sơ dự thầu của mình khi tham gia đấu thầu.
Đây là điều kiện đảm bảo cho quá trình thực hiện hợp đồng của nhà thầu sau khi thắng
thầu và thực hiện hợp đồng. Hạn chế đến mức tối đa những vấn đề phát sinh trong quá
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


trình thực hiện hợp đồng.
Có sự ràng buộc lẫn nhau giữa chủ đầu t và nhà thầu, điều này có lợi cho chủ đầu t
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
* Đối với nhà thầu: Hình thức đấu thầu trong xây dựng cơ bản tạo nên một thị trờng
cạnh tranh bình đẳng đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng. Để tham gia vào thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động và có khả năng
về trình độ, năng lực chuyên môn, đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, năng động luôn tiếp
cận và cọ sát với thị trờng, đội ngũ công nhân có chuyên môn và tay nghề cao, khả
năng áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Trang bị cơ sở vật
chất kĩ thuật và máy móc thiết bị thi công đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị
trờng.
Thực hiện hợp đồng xây dựng thông qua hình thức đấu thầu là động lực mạnh mẽ
giúp cho các nhà thầu trong nớc tham gia vào thị trờng mang tính cạnh tranh quốc tế,
là điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng Việt nam có đủ điều kiện và cơ hội hội
nhập với khu vực và thế giới.
* Đối với nền kinh tế: Hoạt động đấu thầu trong xây dựng cơ bản sẽ đem lại cho
nền kinh tế những sản phẩm có chất lợng cao đem lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu
t, thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển nền kinh tế quốc gia.
Tạo động lực cho sự phát triển của các ngành sản xuất trong nớc.
Tạo nên một mặt bằng mới về cơ sở hạ tầng kỹ thuật với công nghệ tiên tiến hiện

đại, từ đó tạo nên một t duy mới trong xã hội hiện đại theo mục tiêu công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nền kinh tế.

chơng II
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


Thực trạng trong hoạt động đấu thầu tại
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
I- Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty .
1. Sự ra đời : Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đờng lối chính sách của Nhà nớc và chủ trơng phát triển của ngành xây dựng đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn trong xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ các mục tiêu kinh tế chính trị quốc gia. Ngày 11/12/1982 Chủ tịch
Hội đồng Bộ trởng ra quyết định thành lập Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội theo đề
nghị của Bộ trởng Bộ Xây dựng và chủ trơng chính sách hiện hành của Nhà nớc.
Tiền thân của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội là 5 doanh nghiệp nhà nớc hợp nhất
thành hệ thống doanh nghiệp với quy mô lớn hơn có bộ máy quản lí chung, kết hợp
với các phòng ban chức năng tham gia quản lí điều hành mọi hoạt động của các đơn vị
thành viên hoạt động trong cùng hệ thống đó là :
- Công ty xây dựng số 1 .
- Công ty xây dựng số 3 .
- Công ty xây dựng số 11 .
- Nhà máy bê tông đúc sẵn Hà Nội .
- Xí nghiệp mộc Bạch đằng .
Trụ sở của Tổng Công ty đặt tại 57 Quang Trung, TP.Hà Nội.
Trong số các đơn vị này thì Công ty xây dựng số 1 là lực lợng chủ chốt làm nòng cốt
cho bộ máy lãnh đạo Tổng Công ty, bởi công ty đã có một bề dầy kinh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, là đơn vị đã từng đảm nhiệm những công trình quan
trọng mang tính quốc gia. Đợc thành lập từ năm 1958, khi đó Công ty xây dựng số 1
mang tên là Công ty kiến trúc khu nam Hà Nội.

2. Quá trình phát triển: Bề dày lịch sử của Tổng công ty đợc gắn liền với lịch
sử ra đời và phát triển của công ty xây dựng số 1 với hơn 40 năm hoạt động trong
ngành xây dựng. Hiện nay Tổng công ty là 1 trong số những doanh nghiệp đầu ngành
xây dựng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Với 22 đơn vị thành viên nằm rải rác từ
miền Bắc, miền Trung vào đến miền Nam, cụ thể:
- Công ty xây dựng số 1 Công ty xây dựng số 2
- Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
- Công ty xây dựng số 4
- Công ty xây dựng số 6
- Công ty xây dựng số 34
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


- Công ty kinh doanh vật t và xây dựng
- Công ty thi công cơ giới và xây lắp
- Công ty lắp máy điện nớc và xây dựng
- Công ty từ vấn đầu t và thiết kế xây dựng
- Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng
- Công ty bê tông xây dựng Hà nội
- Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng
- Công ty xây dựng Tây Hồ
- Công ty xây dựng số 34
- Công ty cơ khí và xây lắp
- Công ty xây dựng K2 tại TP.Thanh Hoá
- Công ty xây dựng đô thị và khu công nghiệp Quảng Ngãi
- Công ty xây dựng Quốc tế
- Ban quản lý DA Làng quốc tế Thăng Long
- Trờng công nhân kĩ thuật và bồi dỡng nghiệp vụ xây dựng tại TP Hà nội
- Trờng công nhân kĩ thuật và bồi dỡng cán bộ xây dựng tại TP.Vinh.
Phạm vi hoạt động kinh doanh :

- Hoạt động xây dựng :
+ Nhà ở và nhà cao tầng
+ Cơ sở hạ tầng xây dựng
+ Các công trình giao thông
+ Các công trình thuỷ lợi.
- Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
+ Sản xuất gạch xây dựng, gạch tuynen
+ Bê tông đúc sẵn, bê tông thơng phẩm
+ Các loại vật liệu khác phục vụ cho xây dựng công trình.
- Trong lĩnh vực t vấn :
+ Thiết kế
+ Khảo sát
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


+ Kiểm định chất lợng
+ Chuyển giao công nghệ
+ Nghiên cứu khoa học
- Trong lĩnh vực đầu t và kinh doanh:
+ Kinh doanh bất động sản
+ Đầu t các dự án liên doanh liên kết kinh tế
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu.

3- Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động đấu thầu
3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (phụ lục1)
3.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp:
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên sử dụng là 24.143 ngời, số lợng cán bộ
công nhân viên trong Tổng công ty có trong danh sách là 8.481 ngời, trong đó :
* Cơ quan Tổng công ty


: 110 ngời, trong đó :

- Quản lí điều hành

: 6 ngời

- Tiến sĩ + thạc sĩ

: 2 ngời

- Kĩ s

: 80 ngời

- Cử nhân kinh tế, tài chính, kế toán : 15 ngời
- Phiên dịch

: 3 ngời

* Toàn Tổng công ty : 1.438 ngời có bằng cấp đại học trở lên, trong đó :
- Giáo s- tiến sĩ
- Tiến sĩ, thạc sĩ

: 2 ngời
:

21 ngời

- Kiến trúc s


: 94 ngời

- Kĩ s

: 1.342 ngời

Do tính chất công việc của Ngành xây dựng nên số lợng lao động thời vụ tơng
đối lớn, phụ thuộc vào từng công trình.
Đặc điểm của lao động trong môi trờng xây dựng cơ bản luôn luôn có sự biến
động về số lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động đợc huy động theo từng
công trình, hạng mục công trình, tiến độ thi công, khả năng đáp ứng về vốn sản xuất,
việc giải ngân đối với các dự án, khả năng tập kết các nguồn nguyên vật liệu, thiết bị
máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất từ đó xác định số lợng lao động cần thiết cho
từng công trình hay hạng mục công trình trong một khoảng thời gian nhất định.
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


Trong môi trờng xây dựng quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, lực lợng lao động phải thờng xuyên di chuyển theo các công trình, điều kiện làm việc thờng vấp phải rất nhiều khó khăn và thiếu thốn phải khắc phục nh làm việc ngoài trời
trong môi trờng luôn luôn bị ô nhiễm, điều kiện ăn ở, sinh hoạt khó khăn, tạm bợ do
đó việc áp dụng các biện pháp an toàn và công tác triển khai bảo hộ lao động trong
sản xuất là cực kì quan trọng.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty đòi hỏi phải có một đội ngũ
cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ chuyên môn, có trình độ, năng lực, có khả năng
phát huy cao độ trong công việc và nhạy bén với thông tin từ thị trờng. Với mục tiêu
tạo nhiều cơ hội để doanh nghiệp tham gia dự thầu với t cách là nhà thầu chính có đủ
năng lực đảm nhận các công trình chất lợng cao và tạo ra công ăn việc làm cho ngời
lao động trong doanh nghiệp, ổn định, phát triển doanh nghiệp và nâng cao thu nhập
cho ngời lao động.
3.3 Cơ cấu tài chính.
Tổng công ty đã thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp tự chủ tài chính trong kinh

doanh phù hợp với luật doanh nghiệp của Nhà nớc và các quy định khác của pháp luật
và điều lệ của Tổng công ty.
- Vốn điều lệ của Tổng công ty gồm có :
+ Vốn Nhà nớc giao tại thời điểm thành lập Tổng công ty
+ Vốn Nhà nớc đầu t bổ xung
+ Phần lợi nhuận sau thuế đợc trích đầu t bổ xung theo luật định
+ Các nguồn vốn khác ...
+ Các loại quỹ : Quỹ đầu t phát triển, nghiên cứu khoa học và đào tạo, quỹ dự
trữ tài chính, quỹ khen thởng phúc lợi.
Mức tăng trởng bình quân hàng năm về vốn kinh doanh là 14% tính đến thời
điểm 01/01/2000 vốn kinh doanh của Tổng công ty là 184,4 tỉ đồng trong đó :
- Vốn lu động
- Vốn cố định

: 53,4 tỉ đồng
:

135 tỉ đồng

- Vốn huy động từ các nguồn khác: 673 tỉ đồng
- Vốn vay ngân hàng

: 244,8 tỉ đồng

II- Thực trạng trong hoạt động đấu thầu của Tổng công ty xây dựng Hà
Nội.
1- Hoạt động đấu thầu ở nớc ta hiện nay.
Việc tiếp cận với nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay đã đi vào ổn định nhất
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội



là từ khi nhà nớc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đối với các dự án đầu t
xây dựng, quy chế đấu thầu trong nớc và quốc tế nó đã mở ra một môi trờng kinh
doanh lành mạnh có sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu, các thành phần kinh tế
trong môi trờng kinh doanh. Đấu thầu xây dựng đã tỏ rõ u thế đối với chủ đầu t trong
việc lựa chọn cho mình một nhà thầu có uy tín, có trình độ năng lực và sự đáp ứng đầy
đủ của các nhà thầu đối với các yêu cầu đặt ra của chủ đầu t.
Đối với thị trờng xây dựng ở nớc ta hiện nay, do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực hồi năm 1997 đến nay tuy nền kinh tế các nớc trong khu vực
đã dần đợc phục hồi nhng mức độ ảnh hởng của nó vẫn còn nặng nề do đó việc thu hút
các nguồn vốn đầu t đối với nền kinh tế cha đạt đợc nh mong muốn, điều đó cũng góp
phần ảnh hởng không nhỏ tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nớc nhất là các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài trong lĩnh vực xây
dựng.
Vì vậy để giành cho mình một hợp đồng xây dựng các doanh nghiệp đang phải tìm
mọi cách để giảm chi phí xây dựng trong giá thành với chính sách giá thầu thấp nhằm
tìm ra lối thoát cho những khó khăn hiện nay.
1.1 Đối với các dự án đầu t bằng vốn trong nớc.
Các dự án sử dụng vốn đầu t trong nớc thờng mang tính chuyên ngành, quy mô
thờng không lớn đợc chủ đầu lập ra và đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án
tiền khả thi, dự án khả thi. Những nhà thầu tham gia đấu thầu dự án là những nhà thầu
trong ngành chuyên môn, số lợng nhà thầu tham gia thờng hạn chế trong khoảng từ 5
đến 7 nhà thầu tham dự trong một gói thầu hoặc một dự án. Đây là một hình thức phát
huy nội lực của các doanh nghiệp tronh ngành đó cũng nh việc tạo ra các cơ hội cho
các doanh nghiệp trong nớc có khả năng cọ sát với thị trờng cạnh tranh, tạo cơ hội việc
làm cho ngời lao động.
Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung
một số điều của quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/1999/NĐ-CP với mục tiêu thể chế hoá quan điểm đổi mới của Đảng " Tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực..." , " Tháo gỡ những trở

ngại về thể chế và các thủ tục hành chính và gây trở ngại cho đầu t kinh doanh của các
doanh nghiệp ". Đây là cơ sở đổi mới trong đầu t và xây dựng nhằm phát huy và huy
động mọi nguồn lực kinh tế xã hội cho đầu t phát triển, tăng cờng quản lý những khâu
thiết yếu, chống lãng phí thất thoát vốn đầu t, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tạo
điều kiện thuận lợi và phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ
sở.
1.2 Đối với các dự án đầu t bằng vốn nớc ngoài.
Các nớc và các tổ chức tài chính quốc tế khi tiến hành cấp vốn đầu t cho các dự
án tại Việt nam thờng kèm theo các điều kiện mà theo đó phải có một số đặc quyền
đối với họ tại Việt nam về một vấn đề nào đó liên quan đến chính trị, kinh tế và đem
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


lại cho họ lợi ích đáng kể. Vì vậy để đảm bảo cho quyền lợi của mình nhất là trong
các dự án đầu t và xây dựng mà Chính phủ đã ban hành quy chế quản lý đầu t và xây
dựng, quy chế đấu thầu nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt nam tham gia
vào quá trình xây dựng các dự án đó. Qua đó các dự án có vốn đầu t từ nớc ngoài phải
đợc đa ra đấu thầu rộng rãi có sự tham gia của các doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế dới các hình thức liên doanh liên kết đối vối các dự án lớn, phức tạp mà phía
Việt nam không có khả năng độc lập tham gia bởi sự hạn chế khả năng về công nghệ,
máy móc thiết bị . Những tr ờng hợp nh vậy các nhà thầu Việt nam sẽ tham gia với t
cách là các nhà thầu phụ.
Các nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài thờng tập trung ở một số hình thức nh: 100% vốn nớc ngoài ;Viện trợ không hoàn lại ;Vốn vay u đãi của các tổ chức quốc
tế ;Vốn liên doanh .
- Công trình có 100% vốn đầu t từ nớc ngoài chủ đầu t thờng chỉ định các nhà thầu của chính nớc mình.
Riêng công trình thuộc vốn nhà nớc của quốc gia đó thực hiện các dự án xây dựng các công trình ngoại giao th ờng có
đấu thầu tại chính quốc do cơ quan quản lý vốn chủ trì đồng thời chỉ gọi thầu đối với các doanh nghiệp của nớc sở
tại có công trình đầu t.

- Các công trình sử dụng vốn đầu t không hoàn lại : Tuy Nhà nớc ta coi khoản

vốn viện trợ không hoàn lại của nớc ngoài vào Việt nam là nguồn vốn thuộc hệ thống
vốn ngân sách nhng việc sử dụng nguồn vốn này là do những quy định hoặc điều kiện
của nớc viện trợ, do đó dự án sẽ đợc đấu thầu hoặc chỉ định thầu tại nớc cấp vốn viện
trợ. Các nhà thầu của nớc đợc cấp vốn viện trợ chỉ đợc tham gia với t cách nhà thầu
phụ thuộc hoặc thuê theo hợp đồng. Ví dụ: Vốn ODA Nhật bản - Nhà thầu thi công:
Công ty TODA ( 100% ) vốn nớc ngoài tại Việt nam.
- Vốn vay u đãi của các tổ chức quốc tế: Trong trờng hợp này Nhà nớc có thể
coi nh nguồn vốn ngân sách khi Nhà nớc đứng ra cho vay để thực hiện các dự án hoặc
Nhà nớc đứng ra bảo lãnh vay cho các tổ chức thực hiện dự án và Nhà nớc quản lý
nguồn vốn đó. Nhng khi thực hiện đấu thầu thì thờng vẫn bị ràng buộc bởi các điều
kiện của các tổ chức đứng ra cho vay khống chế. Điều này thờng gây nên những bất
lợi đối với các nhà thầu trong nớc. Mặt khác nó tạo điều kiện thuận lợi hoặc u thế cho
các nhà thầu đợc sự quan tâm hoặc có mối quan hệ với tổ chức tài chính đó.
Những điều kiện kèm theo có thể là :
+ Sử dụng t vấn nớc ngoài để quản lý dự án và tổ chức đấu thầu;
+ Yêu cầu đối với các nhà thầu bằng những chỉ tiêu cao nh phải có năng lực tài
chính đủ mạnh, có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực chuyên môn, có nhiều kinh
nghiệm thực hiện dự án cấp tơng đơng ...
- Dự án đầu t bằng vốn liên doanh: Các bên liên doanh đợc thành lập và hoạt
động ở Việt nam thông thờng đợc đầu t theo hình thức góp vốn theo tỷ lệ mà phần vốn
góp của các thành viên phía đối tác nớc ngoài chiếm tỷ trọng lớn thờng là 70% tổng
vốn đầu t và đợc góp vào liên doanh bằng cơ sở vật chất nh máy móc thiết bị và dây
chuyền công nghệ, các khoản vốn lu động ... trong khi đó phía Việt nam trong liên
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


doanh chỉ có bất động sản và nguồn nhân công ... do đó việc điều hành lãnh đạo Công
ty liên doanh đều do phía nớc ngoài nắm giữ và có quyền quyết định. Điều này đã trở
thành bất lợi đối với các nhà thầu trong nớc trong công tác đấu thầu bởi việc chủ đầu
t ( do phía nớc ngoài khống chế ) đa ra điều kiện đấu thầu quốc tế hạn chế và các nhà

thầu đợc tham gia đã đợc chủ đầu t lựa chọn gói dự thầu. Để tham gia dự thầu các dự
án thờng các nhà thầu trong nớc phải tìm cách liên doanh với các nhà thầu nớc ngoài
dới hình thức liên doanh dự thầu hoặc thầu phụ.
2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Từ những năm 1990 việc gia tăng các dự án đầu t nớc ngoài vào Việt nam nhất
là vào các dự án đầu t cơ sở hạ tầng nh giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp.
Là một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành xây dựng Tổng công ty xây dựng
Hà nội đã tham gia thi công nhiều công trình dân dụng, công nghiệp đờng giao thông,
các công trình văn hoá thể thao và các công trình ngoại giao ... với nhiều hình thức:
Thầu chính, thầu phụ, liên doanh liên kết đối với các nhà thầu trong và ngoài nớc để
dự thầu các công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật và công nghệ cao. Khi mới tiếp cận với
hình thức đấu thầu quốc tế các dự án bằng vốn nớc ngoài đòi hỏi phải có những yêu
cầu kỹ mỹ thuật cao, một số công nghệ mà ở Việt nam cha có, cha đợc tiếp cận do đó
để ký đợc hợp đồng xây dựng tại các công trình đó doanh nghiệp phải tham gia với t
cách thầu phụ cho các nhà thầu xây dựng nớc ngoài. Tiêu biểu cho hình thức này là
một số công trình nh: Nhà ở khu thơng mại DAEHA 15 tầng ( thầu phụ cho
DAEWOO - Hàn quốc ); Tháp trung tâm 25 tầng ( thầu phụ cho Công ty xây dựng
SSangyong - Hàn quốc ); Nhà máy lắp ráp xe máy Hon da ( thầu phụ cho Công ty
HAZAMA - Nhật bản ).
Với hình thức này Tổng công ty có điều kiện tiếp cận với các biện pháp xử lý kỹ
thuật và công nghệ mới tiên tiến của thế giới, tiếp cận với máy móc thiết bị hiện đại và
có cơ hội đầu t trang bị máy móc hiện đại cho doanh nghiệp, trang bị kiến thức khoa
học kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và ngời lao động trong thời kỳ đổi mới hiện
nay.
Bên cạnh hình thức trên Tổng công ty còn áp dụng hình thức liên doanh liên kết
với các nhà thầu trong và ngoài nớc, tạo thế mạnh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và khả năng tham gia dự thầu thành công. Hình thức liên doanh có u điểm
là các đối tác có thể phát huy đợc thế mạnh của mình đối với phần việc của mình đảm
nhận. Ví dụ nh dự án xây dựng nhà máy xi măng Nghi sơn đợc thực hiện bởi liên

doanh giữa TCT XDHN- SHIMIZU- TCT VINACONEX. TCT đã thành lập đợc một
số công ty liên doanh nh GAMVICO, ECON-HACC, VIC, COFEC. Đây là những
doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân độc lập, có khả năng tham gia đấu thầu
các dự án có quy mô lớn và áp dụng hình thức đấu thầu quốc tế rộng rãi. Với hình
thức này đòi hỏi phải có một môi trờng đầu t lớn và vấn đề phát triển của quốc gia mà
theo đó có nhiều dự án lớn đợc thực hiện, ngợc lại khi nền kinh tế suy giảm nh thời
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


gian vừa qua sẽ là khó khăn đối với các liên doanh nói riêng và cả các doanh nghiệp
trong nớc nói chung. Điều đó có thể hiểu đợc tại sao hiện nay các nhà thầu trong nớc
và cả các nhà thầu nớc ngoài khi tham gia đấu thầu đã đa ra mức giá bỏ thầu rất thấp
điều đó sẽ ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng và tiến độ thi công các công trình trong
thời gian tới, đòi hỏi nhà nớc cần có những biện pháp can thiệp cần thiết nhằm đảm
bảo cho chất lợng công trình.
Các hoạt động chủ yếu trong công tác đấu thầu của Tổng công ty đợc thực hiện
thông qua những vấn đề cơ bản sau:
2.1.Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
2.1.1 Xác định yêu cầu dự án và cơ hội của doanh nghiệp để xác định xem có nên
tham gia dự thầu hay không đối với một dự án.
-Xác định năng lực tài chính và khối lợng công việc để chuẩn bị hồ sơ sơ
tuyển.
- Phân tích các nguồn tài chính
- Phân tích các nguồn lực: máy móc, thiết bị có phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không
- Xem xét loại hình công việc cần phải tiến hành
- Vị trí của công trình có phù hợp với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
- Tìm hiểu về chủ đầu t: Về danh nghĩa, phong cách làm việc, sự hiểu biết dự án, sự công bằng trong hồ
sơ mời thầu.
- Quyết định lập hồ sơ thầu khi có đủ thông tin cần thiết và có cơ sở để thắng thầu.
2.1.2 Lập chơng trình dự án

2.1.3 Thu thập thông tin về các khoản chi phí
2.1.4 Nghiên cứu dự án
2.1.5 Chuẩn bị cho công tác lập dự án
2.1.6 Xác định tổng chi phí
2.1.7 Báo cáo của ngời lập dự án cho cấp trên
2.1.8 Điều chỉnh giá hồ sơ thầu.
Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu đợc tiến hành với các nội dung chủ yếu theo mẫu của hồ sơ mời thầu do chủ
đầu t yêu cầu thờng bao gồm:
- Đơn dự thầu
- T cách pháp nhân của nhà thầu
- Năng lực nhà thầu
- Thuyết minh biện pháp thi công
- Tổ chức thi công
- Giá dự thầu
- Các bản vẽ biện pháp thi công
- Phụ lục .

Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu là một công việc đặc biệt quan trọng đối với nhà thầu đòi hỏi phải có một đội ngũ
cán bộ có trình độ và năng lực tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhất là trong việc bóc tách khối lợng
công việc trong bảng tiên lợng của hồ sơ mời thầu và việc tính toán giá bỏ thầu để đảm

bảo cho chất lợng công trình và tiến độ thi công công trình nhà thầu phải đa ra đợc các
biện pháp thi công hợp lý, phải tìm kiếm đợc các nguồn nguyên, nhiên vật liệu phù
hợp với yêu cầu của kết cấu công trình, đồng thời phải thuận lợi trong khâu vận
chuyển đảm bảo tiến độ thi công và giảm tối thiểu các khoản chi phí để hạ giá thành
xây lắp.
2.2 Nộp hồ sơ dự thầu

Sau khi hồ sơ dự thầu đã đợc chuẩn bị đầy đủ, nhà thầu( TCT ) niêm phong bản
gốc và mỗi bản sao của hồ sơ đấu thầu vào 1 phong bì và bỏ vào 1 phong bì ngoài,
đánh dấu rõ vào các phong bì" Bản gốc" hay" Bản sao" sau đó phải đánh dấu và niêm
phong cẩn thận. Ghi địa chỉ nơi nhận hồ sơ vào mỗi phong bì trong và phong bì ngoài:
Tên dự án; Số của th mời thầu và thời hạn mở thầu. Hồ sơ dự thầu phải đợc nộp tới địa
chỉ của chủ đầu t theo quy định trong th mời thầu trớc thời hạn hết hạn nộp hồ sơ mời
thầu, thông thờng thời hạn này là trớc khởi điểm mở thầu 30 phút .
Hồ sơ nộp sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu đợc coi là hồ sơ nộp muộn,
theo quy định về hạn chót nộp hồ sơ đấu thầu do đó sẽ bị bác bỏ. Để tránh xảy ra tr ờng hợp này Tổng công ty thờng phải chuẩn bị hồ sơ trong khoảng thời gian ngắn nhất
để đảm bảo hoàn tất hồ sơ sớm, chuẩn bị kế hoạch, thu xếp phơng tiện nhằm đảm bảo
đa hồ sơ tới địa chỉ trớc hạn nộp hồ sơ.
2.3 Thực hiện thi công theo hợp đồng
Đợc thể hiện thông qua sơ đồ tổ chức thi công đợc lập trong hồ sơ dự thầu.
- Giám đốc dự án chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc Tổng công ty về mọi mặt
có liên quan đến thi công và chất lợng công trình, có toàn quyền quyết định trên công
trình, là ngời điều hành bộ máy tổ chức thi công. Giám sát chất lợng, quan hệ giao
dịch với chủ đầu t và tổ t vấn thiết kế.
Các bộ phận giúp việc giám đốc dự án chịu trách nhiệm các công việc theo
chuyên môn, báo cáo thờng xuyên các công việc với giám đốc dự án và đề xuất phơng
hớng giải quyết.
Các mối quan hệ giữa Tổng công ty và việc quản lí ngoài hiện trờng: Giám đốc
dự án báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc doanh nghiệp và các bộ phận chức năng,
kiểm tra chất lợng, kĩ thuật thi công kinh tế dự toán, văn phòng, bố trí cán bộ tại Tổng
công ty và hiện trờng thờng xuyên theo dõi và giúp việc cho giám đốc dự án để ra các
quyết định kịp thời nhằm ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá
trình thi công.
Mặc dù các công trình bị phân tán rộng, đa dạng về quy mô và thể loại nh ng vẫn
đợc thực hiện tốt đảm bảo đợc các yêu cầu của dự án, việc tổ chức mặt bằng xây dựng
hợp lý. Các biện pháp thi công đợc lập và thực hiện một cách hợp lý, khoa học, tiết
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội



kiệm nhân công, tiết kiệm chi phí và phù hợp với điều kiện hiện có của Tổng công ty.
Nhiều biện pháp thi công các công trình có độ phức tạp lớn đã đợc thiết lập một các
khoa học, đợc tính toán cụ thể và đơn giản hoá các bớc thực hiện tạo điều kiện cho ngời lao động có thuận lợi trong công việc của mình. Các biện pháp thi công luôn đợc đa
ra trên cơ sở lựa trọn các phơng pháp tối u đợc thuyết trình cụ thể và so sánh với nhau.
Việc thi công tại các công trình có mặt bằng chật hẹp, có độ phức tạp cao, nhiều
công trình ngầm và nhà cao tầng nh trong địa bàn thành phố Hà nội và Thành phố Hồ
Chí Minh đòi hỏi phải có những biện pháp thi công phù hợp, an toàn nhng đòi hỏi phải
đảm bảo đợc tiến độ thi công và chất lợng công trình .Để đảm bảo tiến độ trong sản
xuất Tổng công ty phải áp dụng nhiều biện pháp mang tính chiến lợc nh tổ chức lắp
đặt trạm trộn bê tông ngay tại hiện trờng nhằm cung cấp bê tông tại chỗ, thúc đẩy tiến
độ thực hiện thi công các dự án lớn nh: Công trình nhà máy xi măng Nghi sơn, Nhiệt
điện Phả lại...
Trang bị các loại máy móc thiết bị thí nghiệm gọn nhẹ tại hiện trờng đảm bảo
độ chính xác của các mẫu tại các trung tâm thí nghiệm của Doanh nghiệp, nhất là đối
với những công trình ở quá xa.

3. Các chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến kết quả đấu thầu
3.1 Năng lực tài chính của Tổng Công ty.
Để chứng tỏ thế mạnh của Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhất là trong hoạt động đấu thầu, thể hiện trong hồ sơ dự thầu các công trình xây
dựng thì các chỉ tiêu năng lực tài chính cũng là 1 nhân tố quan trọng khẳng định vị
thế của mình trên thị trờng và khả năng đáp ứng mọi yêu cầu đối với chủ đầu t khi
thực hiện các hợp đồng. Năng lực tài chính của Tổng công ty đợc thể hiện từ bộ
máy quản lí tài chính của Tổng công ty với chế độ kế toán mới đợc áp dụng công
nghệ hiện đại quản lí theo mạng với tốc độ sử lí thông tin chính xác, kịp thời đối
với tình hình hoạt động tài chính của tất cả các thành viên của toàn Tổng công ty
giúp cho bộ máy lãnh đạo Tổng công ty có những quyết định chính xác, kịp thời
và khả năng huy động vốn tài chính nội bộ hỗ trợ cho những công trình có khó

khăn cần giải quyết, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các đơn vị
trong toàn Tổng công ty.
Việc tuân thủ các công tác tài chính theo chế độ quản lí tài chính quốc gia đảm
bảo cho các hoạt động tài chính của Tổng công ty có hiệu quả, an toàn có cơ hội
bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nớc giao, đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách
hàng năm và thu nhập của ngời lao động.
Công tác hạch toán kế toán đợc quản lí giám sát chặt chẽ đảm bảo thực
hiện tốt trong hạch toán các chi phí chống lãng phí và những khoản chi tiêu không
hợp lí tại các đơn vị thành viên của Tổng công ty. Giải quyết nhanh chóng các thủ
tục thanh toán đối với các đơn vị và các đối tác trong hoạt động tài chính với mục
tiêu tăng khả năng quay vòng vốn kinh doanh, hạn chế việc chiếm dụng vốn gây
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có mối quan hệ tốt
với các tổ chức tín dụng và ngân hàng, có khả năng huy động các nguồn vốn cho
những dự án lớn trong thời gian ngắn đảm bảo thực hiện tiến độ thi công các công
trình.
(Xem bảng báo cáo tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong
biểu,phần phụ lục)
3.2 Công tác tính giá dự toán dự thầu
Công tác tính giá dự toán dự thầu đợc tính theo phơng pháp chung là xác định
đơn giá dự thầu làm cơ sở kết hợp với khối lợng công tác xây lắp công trình do bên
mời thầu cung cấp để tính giá dự thầu xây lắp công trình . Đây là một trong số các tiêu
chuẩn quan trọng quyết định trong việc xét trúng thầu các công trình xây dựng . Đây
là vấn đề mà bộ phận kỹ thuật luôn phải quan tâm xem xét đa ra biện pháp thực hiện.
Giá dự thầu công trình đợc xác định theo công thức :
n
Gdt
= Qi Đgi

i=1
Trong đó :
Qi : Khối lợng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở bảng
tiên lợng đợc bóc ra từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công .
Đgi : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hớng dẫn
chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trờng theo
mặt bằng giá đợc ấn định trong hồ sơ mời thầu .
n : Số lợng công tác xây lắp do chủ đầu t xác định lúc mời thầu .
Các thành phần tạo nên giá dự thầu gồm có :
* Chi phí trực tiếp ( Ttt) = Chi phí vật liệu ( VL ) + Chi phí nhân công ( NC ) +
chi phí máy thi công ( MXD ) .
* Chi phí chung ( C )
* Lãi dự kiến của nhà thầu ( L )
* Thuế ( VAT ) (T)
Ta có đơn giá dự thầu : D gi = ( VL + NC + MXD ) + C + L + T
Ngoài ra còn có thể tính thêm hệ số trợt giá ( K trg) và yếu tố rủi ro. ( Krr )
Dgi = ĐG dth ( 1+ Ktrg + Krr )
3.3 Năng lực kỹ thuật, quản lý chất lợng công trình
* Năng lực kỹ thuật: Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, giầu kinh
nghiệm trong công tác quản lý chất lợng sản phẩm cùng với việc áp dụng các ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào quá trình thi công đã giúp cho Tổng công ty trở
thành một doanh nghiệp xây dựng hàng đầu đóng tại địa bàn Hà Nội và khu vực phía
Bắc.
Hàng năm doanh nghiệp đề ra kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học công
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


nghệ trong xây dựng và đã hoàn thành đợc một số đề tài khoa học cấp bộ nh phòng thí
nghiệm tiêu chuẩn, nghiên cứu chế tạo hệ thống lọc thu hồi Bentonite, xác định biến
dạng của đất bằng phơng pháp tấm nén phẳng...

Ngoài ra Tổng công ty đã chú trọng tới đầu t máy móc thiết bị phục vụ cho quá
trình thi công tại công trờng làm tăng năng lực sản xuất của ngời lao động đồng thời
giảm thiểu các khoản chi phí không cần thiết gây lãng phí do vấn đề sử dụng công
nghệ cũ lạc hậu. Đảm bảo cho chất lợng công trình theo yêu cầu kỹ thuật đề ra.
*Quản lý chất lợng công trình: Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trờng.
Công tác quản lý kỹ thuật chất lợng công trình sản phẩm xây dựng và công tác bảo hộ
lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp đó chính là yếu tố
tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.Vì vậy ban lãnh đạo luôn quan
tâm đúng mức tới công tác này, bố trí đúng ngời đúng việc vào bộ máy quản lý kỹ
thuật chất lợng công trình và công tác bảo hộ lao động. Bằng những hình thức giám
sát thi công chặt chẽ nhất là trên những công trình có tính phức tạp và quy mô lớn,
kịp thời đặt ra những giải pháp kỹ thuật phù hợp, đảm bảo cho quá trình thi công đúng
tiến độ không bị gián đoạn gây lãng phí. Đồng thời việc quản lý chặt chẽ thờng xuyên
của đội ngũ chuyên viên kỹ thuật đã tránh đợc những vi phạm trong quá trình thi công
cũng nh hạn chế đợc những sai sót trong khâu kỹ thuật từ đó đa ra những giải pháp kỹ
thuật tối u cho việc xử lý kỹ thuật tại công trình cũng nh đối với hồ sơ dự thầu của
Tổng công ty.
3.4 Các kinh nghiệm trong thi công công trình của Tổng Công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng có rất
nhiều kinh nghiệm đúc kết, cụ thể :
- Thời kì bao cấp :
+ Bảo tàng Hồ Chí Minh
+ Rạp xiếc Trung ơng
+ Bệnh viện nhi Thuỵ Điển
+ Nhà máy nớc
- Thời kì mở cửa :
+ Các khu nhà cao tầng
+ Công trình giao thông, thuỷ lợi
+ Các công trình thông tin, bu điện, đờng dây 500 KW, 35 KV ...
Tổng công ty đã thi công hàng trăm công trình trải rộng trên phạm vi toàn quốc

đảm bảo chất lợng, đặc biệt là các công trình mang tính chất kỹ mĩ thuật cao khẳng
định thế mạnh của Tổng công ty về chất lợng công trình.Tại Hà Nội, trên 80% công
trình cao tầng do Tổng công ty thi công, tiêu biểu nh khách sạn Daewoo Hà Nội,
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


Meritus, Sheraton, Tháp trung tâm và nhiều công trình khác có sự tham gia hoàn thiện
của Tổng công ty nh Hà nội Tower, Sunset, River, Horison... Ngoài ra phải kể đến
những dự án văn hoá, thể thao nổi tiếng có sự tham gia của Tổng công ty nh Nhà hát
lớn TP.Hà Nội, Công viên nớc TP.Hồ Chí Minh; các công trình công nghiệp ở Miền
Bắc nh nhà máy ô tô Ford, Yamaha, Kính nổi Đáp Cầu ... tham gia với t cách thầu
chính, thầu phụ cho nhiều dự án đầu t của nớc ngoài ở Miền Nam nh Water Park, Nhà
máy thức ăn gia súc Biên Hoà... Ngày nay Tổng công ty đang tham gia thực hiện các
dự án công nghiệp nặng với t cách thầu chính hoặc thầu phụ. Trong 3 năm qua Tổng
công ty đã có 36 công trình sản phẩm đạt huy chơng vàng chất lợng cao và có 59 công
trình đăng kí là công trình chất lợng cao.
( Tổng số năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng chuyên dụng và danh sách
các hợp đồng xây lắp do nhà thầu thực hiện trong lĩnh vực dân dụng, công nghiệp và
thông tin trong biểu bảng sốphần phụ lục)
4- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
4.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong những năm qua mặc dù có ảnh hởng rất lớn từ những tác động bên ngoài
do sự suy giảm kinh tế trên thế giới và sự mất ổn định tài chính trong khu vực Đông
Nam á làm cho các nguồn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam bị suy giảm nhng ngành xây
dựng nói chung và Tổng công ty xây dựng Hà Nội nói riêng vẫn hoàn thành tốt nhiệm
vụ trong sản xuất kinh doanh đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của doanh
nghiệp và cơ quan cấp trên giao cho.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu :
- Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2000 trong biểuphần phụ lục)
4.2 Đánh giá chung .

*Ưu điểm: Qua kết quả năm 2000, mặc dù hoàn cảnh chủ quan và khách quan
có nhiều khó khăn hơn năm trớc, nhng Tổng công ty xây dựng Hà Nội không
những hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ đợc giao, mà còn tăng trởng và
phát triển với tốc độ khá ổn định và cân đối. Nguyên nhân cơ bản là chúng ta đã tạo
đợc nhất trí cao trong lãnh đạo Tổng công ty, giữa Tổng công ty và các đơn vị
thành viên, sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị thành viên với nhau. Đồng thời đã
khơi dậy đợc sức mạnh tiềm tàng và phát huy đợc nội lực của một Tổng công ty
bao gồm nhiều đơn vị truyền thống.
- Qua mỗi năm phấn đấu, các đơn vị thành viên của Tổng công ty đã có những bớc trởng thành về quản lí, trình độ kĩ thuật và tay nghề của công nhân, trong nhiều khó
khăn chung, ngoài việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao thì các hoạt động
khác nh công tác đầu t chiều sâu, cổ phần hoá, quản lí dự án, tiết kiệm ... cũng thu đợc
kết quản khá. Đời sống cán bộ CNV đợc giữ vững, từng bớc đợc cải thiện, uy tín của
Tổng công ty ngày càng đợc củng cố và nâng cao trên thị trờng xây dựng đầy biến
động và cạnh tranh.
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


*Tồn tại : Hiện tại số lợng cán bộ kĩ thuật kinh tế có bằng cấp chiếm tỉ lệ tơng
đối cao nhng việc sử dụng và tạo điều kiện cho đội ngũ này phát huy khả năng sẵn có
góp phần thiết thực để thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị của Tổng công ty còn thấp
(hiện tại Tổng công ty có 1.428 ngời có trình độ đại học và trên đại học) bình quân
bậc thợ của đội ngũ công nhân còn thấp 3,82 cần phải có chủ trơng nâng cao trình độ
công nhân để có nhiều công nhân có tay nghề cao.
- Trang thiết bị, nhất là trang thiết bị thi công các công trình công nghiệp, giao
thông, hạ tầng còn thiếu nhiều, một số loại đã lạc hậu về kĩ thuật và chất lợng kém,
nên không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, ảnh hởng đến tiến độ và chất lợng các công
trình, nhất là các công trình lớn.
- Trình độ tổ chức thi công ở các công trình lớn trong giai đoạn đầu còn thấp,
lúng túng, hiệu quả cha cao. Tác phong làm việc công nghiệp, việc chấp hành quy
trình quy phạm, biện pháp thi công, biện pháp an toàn còn tuỳ tiện. Do lực lợng cán bộ

trẻ cha đợc tập huấn đầy đủ, tỉ lệ công nhân hợp đồng ngắn hạn lớn, nhng việc quản lí
từ khâu hợp đồng, đến khâu huấn luyện, khám sức khoẻ ... còn nhiều thiếu sót, sự
quan tâm của các cấp từ Tổng công ty đến các xí nghiệp, đội trong lĩnh vực bảo hộ
lao động cha thiết thực và đầy đủ. Tất cả những nguyên nhân trên là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến xẩy ra những vụ tai nạn lao động nghiêm trọng chết ngời trong năm 1999.
Công tác sáng kiến cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất cha trở thành phong trào
quần chúng và mang lại hiệu quả cao.
Trong công tác tài chính nợ tồn đọng của các bên A còn nhiều, lợng vay ngân
hàng lớn đã ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Một số đơn
vị còn nợ bảo hiểm xã hội nhiều.
Tuy còn một số thiếu sót, nhợc điểm nhng những thành tích đạt đợc trong năm
2000 là cơ bản. Với những kết quả đó Tổng công ty đã đề nghị Nhà nớc và Bộ xét
tặng huân chơng độc lập hạng III cho 2 Công ty, huân chơng lao động hạng I cho 1 tập
thể, huân chơng lao động hạng III cho 7 tập thể và 9 cá nhân.

III- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Tổng
Công ty.
3.1. Những điểm mạnh của công ty
Trong những năm qua, để tồn tại và phát triển, Tổng công ty xây dựng Hà nội đã
có những biện pháp tính cực nhằm thúc đẩy sự tăng trởng của mình
- Về nhân sự, công ty luôn coi trọng yếu tố con ngời, chú trọng đến tổ chức, sắp
xếp lại sản xuất, lựa chọn và đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt, nâng cao trình
độ tay nghề lao động để nâng cao năng suất và chất lợng sản xuất.
- Trong quá trình sản xuất, công ty đã thờng xuyên đầu t mua sắm, nâng cấp và
cải tiến kỹ thuật công nghệ, từng bớc chuyển dịch cơ cấu, đa dạng hóa và chuyên môn
hoá sản phẩm nhằm nâng cao chất lợng và tăng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác.
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội



- Cơ chế chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, đợc sự đánh
giá đúng mức của lãnh đạoTổng công ty đối với bộ phận Marketing của doanh nghiệp
và tầm quan trọng trong hoạt động đấu thầu của các công trình xây lắp. Ngay từ những
dự án đầu tiên đợc thực hiện theo phơng thức đấu thầu tại Việt nam Tổng công ty đã
chủ trơng thành lập một đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiên cứu triển khai các hoạt
động trong lĩnh vực này đến nay đã đem lại nhiều kết quả khả quan cho mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp.
Từ việc làm quen với hình thức đấu thầu của các công trình xây dựng đến nay
các cán bộ chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu đã có đợc nhiều kinh
nghiệm quý báu để thực hiện mục tiêu của mình trong từng hồ sơ mời thầu, có khả
năng phân tích đánh giá các dự án, các gói thầu, phân tích thị trờng, các đối thủ cạnh
tranh, thế mạnh và điểm yếu của mình đối với các dự án từ đó có thể đánh giá tầm
quan trọng của dự án và khả năng tham gia của doanh nghiệp đối với dự án đó để đi
đến quyết định nên hay không nên tham gia đấu thầu dự án đó, với t cách gì để đảm
bảo hiệu quả cuối cùng là thắng thầu với tỷ lệ cao và có lãi.
Việc thực hiện thi công tại các công trình từ kết quả đấu thầu đã làm thay đổi
theo hớng thuận lợi cho nhà quản lý về cơ cấu tổ chức thực hiện thi công tạo nên hiệu
quả thực sự trong thi công công trình, các cán bộ, nhân viên và ngời lao động làm việc
thực sự gắn bó với trách nhiệm đợc giao. Công việc hàng ngày đợc kết hợp nhịp nhàng
và có hiệu quả cao hơn. Góp phần không nhỏ vào việc giảm thiểu các khoản chi phí do
lãng phí thời gian lao động không hợp lý và chờ đợi giữa các khâu và các loại hình
công việc trong quá trình thi công.
Thay đổi cách suy nghĩ và nhìn nhận của cán bộ công nhân viên và ngời lao
động về công việc của mình với t cách nhà thầu, tất cả mọi thành viên khi tham gia
sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu t, do đó có
sự phân chia trách nhiệm rõ ràng đối với từng vị trí, từng bộ phận tham gia, hạn chế đợc sự chồng chéo trong quản lý điều hành công việc. Đảm bảo mọi hoạt động nh chất
lợng công trình, kỹ thuật thi công, tiến độ, công tác bảo hộ lao động, an toàn, phòng
chữa cháy nổ... phát huy năng lực và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Qua hoạt động đấu thầu bộ phận chuyên môn đã có đợc nhiều kinh nghiệm
trong việc nghiên cứu mở rộng thị trờng, phát huy tối đa khả năng của mình, phân tích

và tìm hiểu các thị trờng mới, tạo cơ hội phát triển mở rộng thị trờng. Hiện nay bằng
với khả năng thực tế và uy tín của mình Tổng công ty đã xâm nhập đợc vào thị trờng
các tỉnh phía Bắc, đã dự thầu và thắng thầu tại: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Phú
Thọ, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Đồng Nai,
thành phố Hồ Chí Minh ... và một số công trình tại Lào.
Khả năng thiết lập các mối quan hệ tốt đối với các cơ quan nhà nớc, các bộ
ngành, tạo cơ hội tham gia dự thầu các dự án mà chủ đầu t là những tổ chức duy nhất
và các dự án đầu t bằng vốn nớc ngoài tài trợ, với các dự án nh Dự án xây dựng Nhà
máy Xi măng Hoàng Mai, Nhà máy Xi măng Nghi Sơn, một số nhà máy điện nh Phú
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


Mỹ, Na Dơng. Các dự án cấp thoát nớc tại Hà nội và một số tỉnh lân cận, các dự án
xây dựng quốc lộ, đờng giao thông thuỷ lợi nh: xây dựng Đờng Hồ Chí Minh, đờng
nội bộ trong khu công nghiệp ... các dự án có vốn đầu t từ các nguồn ODA, WB,
ADB ...
- Liên doanh liên kết với các nhà thầu trong và ngoài nớc để tham gia đấu thầu
các công trình lớn mà khả năng tự bản thân doanh nghiệp không thể đáp ứng đợc yêu
cầu của các chủ đầu t đối với các dự án sử dụng vốn nớc ngoài.
- Kết quả thực hiện công tác đấu thầu tại Tổng công ty năm 2000: tổng số lần
tham gia đấu thầu của toàn Tổng công ty là 1329 công trình, trúng thầu 378 công trình
với giá trị đạt đợc là1.914 tỷ, tỷ lệ trúng thầu là 37% trong đó giá trị công trình trúng
thầu với t cách Tổng công ty chiếm 46,7% trong giá trị trúng thầu chung.
3.2. Tồn tại.
Bên cạnh những thành tích đã đạt đợc trong công tác đấu thầu tại Tổng công ty
còn tồn tại một số vấn đề khiến cho kết quả của công tác hiện nay đang trên đà đi
xuống so với trớc đây.
- Mặc dù Tổng công ty đã có một bộ phận cán bộ chuyên môn hoạt động trong
lĩnh vực này có trình độ cao, có năng lực và khả năng thực hiện công việc với cờng độ
cao trong nhiều giờ liên tục nhng số lợng những cán bộ này còn qúa ít do đó nhiều khi

không đáp ứng đợc tất cả những yêu cầu của thị trờng đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm
công tác đấu thầu tại các đơn vị thành viên, hiện nay do phải hoạt động độc lập từ các
đơn vị cơ sở đối với các dự án nhỏ thờng trực tiếp tham gia đấu thầu không cần lấy
danh nghĩa của Tổng công ty do đó khả năng trúng thầu không cao.
- Đối với việc thu thập thông tin thị trờng còn cha đợc coi trọng do đó nguồn
thông tin còn rời rạc, cha hình thành hệ thống thu thập và xử lý thông tin đáp ứng khả
năng nắm bắt thị trờng trớc những quyết định quan trọng trong việc tiến hành tham gia
đấu thầu hay rút lui và việc phân tích tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
trong vấn đề này nh thế nào để có những giải pháp đối phó linh hoạt.
- Việc tính giá dự thầu các công trình hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn do thị
trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt mà mức giá cao trở thành một vấn đề cần quan
tâm xem xét. Nhng để có một mức giá hợp lý trong giai đoạn này cùng tồn tại với một
chất lợng công trình đảm bảo và uy tín của doanh nghiệp thì các đơn vị sẽ phải xem
xét vấn đề có hay không tham gia đấu thầu công trình đó. Và khi tham gia sẽ giải
quyết đợc vấn đề gì.
- Về năng lực tài chính của Tổng công ty đợc xem là mạnh so với nhiều đối thủ
cạnh tranh nhng điều đó cũng không đảm bảo chắc chắn sẽ đáp ứng đợc tất cả các dự
án hiện đang chào thầu mà Tổng công ty có ý định tham gia nhất là các dự án lớn
phức tạp và những đòi hỏi khắt khe của chủ đầu t khi nguồn vốn đợc sử dụng có nguồn
gốc từ nớc ngoài. Để tham gia vào những công trình này doanh nghiệp phải thực hiện
chính sách liên doanh liên kết với các nhà thầu lớn trong và ngoài nớc, điều này dẫn
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


đến việc phải chia sẻ quyền lợi đối với những đối tác của mình.
3.3. Nguyên nhân :
- Đối với lực lợng cán bộ chuyên môn ngoại trừ bộ phận trực tiếp hoạt động tại
Tổng công ty là tơng đối đầy đủ cán bộ phục vụ cho công tác tiếp cận thị trờng và khả
năng đáp ứng các yêu cầu trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ đấu thầu và tỏ ra có hiệu
quả, còn lại những bộ phận trực thuộc các đơn vị thành viên phần nhiều là cán bộ trẻ

mới ra trờng tuy có sức khoẻ và hoạt động với cờng độ cao song với họ cần phải có
thời gian và thử thách mới có thể đúc rút đợc những kinh nghiệm cần thiết trong lĩnh
vực đấu thầu các dự án.
- Trong quá trình thu thập thông tin hiện nay tại các doanh nghiệp cũng đã có sự
quan tâm đầu t về cơ sở vật chất nhng mức độ còn cha cao, cha đảm bảo cho việc tiếp
cận thông tin một cách có hệ thống, mặt khác hoạt động đấu thầu đối với các doanh
nghiệp tuy không còn là mới mẻ nhng thực tế các cán bộ chuyên môn cũng cha nắm
bắt đợc yêu cầu thiết thực của thông tin trong việc nắm bắt và xử lý thờng nhật với
mục tiêu quan trọng là tìm đợc nguồn để khai thác phân tích đánh giá các nguồn thông
tin về các dự án đầu t sẽ đợc tiến hành trong tơng lai, các thông tin về các đối thủ cạnh
tranh nhằm tìm ra các đối pháp đem lại hiệu quả kinh tế cho bản thân doanh nghiệp và
hạn chế những rủi ro.
- Trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn còn gặp khó khăn, do nhu cầu sử dụng
vốn rất lớn mà nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp trong thực tế không đủ bù đắp các
chi phí cần thiết, mặt khác do sự chiếm dụng vốn của khách hàng trong quá trình
thanh toán làm giảm tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp
luôn luôn phải sử dụng một lợng vốn rất lớn từ việc vay ngân hàng và huy động từ các
nguồn khác nên phải chịu gánh nặng của lãi suất tiền vay và giảm khả năng thanh toán
và thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Công tác thực hiện thi công theo hợp đồng tuy có nhiều cố gắng để đảm bảo
chất lợng và tiến độ thi công công trình nhng vẫn còn hiện tợng cán bộ điều hành và
ngời lao động cha thực sự gắn bó với quyền hạn và trách nhiệm của mình do đó vẫn
còn để xảy ra những sự cố không đáng có ảnh hởng tới quá trình thực hiện thi công và
uy tín của doanh nghiệp đối với thị trờng nhất là vấn đề bảo hộ lao động và an toàn
trong thi công để xảy ra những tai nạn đáng tiếc.

Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


Chơng iii

các giải pháp thúc đẩy hoạt động đấu thầu các công trình
xây dựng của Tổng công ty xây dựng Hà nội
trên thị trờng trong tơng lai.

Cùng với công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc, vấn đề tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng với mục tiêu quan trọng là mở rộng sản xuất kinh
doanh theo đà phát triển chung của môi trờng sản xuất kinh doanh trong nớc, phải
đảm bảo theo kịp và ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh quốc tế tạo cơ sở v ơn tầm
với ra khỏi phạm vi quốc gia để thâm nhập vào thị trờng các nớc trong khu vực trong
tơng lai gần. Để có thể làm đợc điều đó trớc mắt chúng ta cần phải có một cơ sở vững
chắc từ nội bộ doanh nghiệp trong các vấn đề về cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành,
nguồn nhân lực, các bộ phận chuyên môn, các khả năng nội lực nh năng lực tài chính,
máy móc thiết bị, phơng tiện kỹ thuật, truyền thống ...
Với những gì đã có và đã làm đợc trong thời gian vừa qua Tổng công ty xây
dựng Hà nội cũng đã khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng trong nớc, luôn
đáp ứng đợc mọi nhu cầu của thị trờng về chất lợng sản phẩm của mình. Tuy nhiên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng thuận
lợi tốt đẹp đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp mà bên cạnh đó cùng với bối
cảnh chung của nền kinh tế có các nhân tố ảnh hởng nhất định làm hạn chế khả năng
phát huy thế mạnh của doanh nghiệp và trong tự bản thân doanh nghiệp cũng có
những mặt hạn chế cần phải khắc phục, điều chỉnh để tự hoàn chỉnh mình thì mới có
thể phát huy đợc hết khả năng và thế mạnh của mình. Để khắc phục những điểm hạn
chế đó cần có một số giải pháp mà từ đó có thể nâng cao hiệu quả trong công tác đấu
thầu của doanh nghiệp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong tơng lai.
1. Công tác Marketing và tiếp cận thị trờng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động của nó trên thị trờng phụ
thuộc rất nhiều vào sản phẩm của mình và cách thức phân phối của nhà sản xuất tới
tay ngời tiêu dùng, vấn đề này biểu hiện thông qua các hoạt động tiếp cận thị trờng và
chính sách Marketing của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lợc

tổng thể có hệ thống chặt chẽ trong hoạt động Marketing.
Tổng công ty xây dựng Hà nội trải qua hơn 40 năm kinh nghiệm trong xây dựng-xây
lắp các công trình quan trọng mang tầm quốc gia với đội ngũ kỹ thuật giỏi chuyên
môn và một đội quân có trình độ tay nghề cao, thuần thục trong các thao tác và khả
năng hoạt động với cờng độ cao đã tạo cho doanh nghiệp một thế mạnh và uy tín mà
không phải doanh nghiệp nào cũng có đợc. Từ khi chuyển đổi cơ chế, nền kinh tế thị
trờng yêu cầu doanh nghiệp muốn hoà nhập đợc thì phải có một đội ngũ cán bộ
chuyên môn giỏi đáp ứng môi trờng kinh doanh mới đó là bộ phận chuyên trách hoạt
động trong lĩnh vực Marketing. Đây là một bộ phận quan trọng đặc biệt đối với doanh
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


nghiệp trong việc xác định kế hoạch chiến lợc kinh doanh của toàn doanh nghiệp đòi
hỏi ngời chủ doanh nghiệp phải có sự quan tâm thoả đáng. Nhằm thúc đẩy cờng độ
hoạt động và khả năng tiếp cận thị trờng tìm hớng cho những sản phẩm đầu ra của
doanh nghiệp. Những năm gần đây để hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực
nhất là để đáp ứng nhu cầu đầu t nớc ngoài vào Việt nam trong công cuộc Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, một số loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
việc chuyển giao công nghệ đã lần lợt đợc áp dụng tại thị trờng Việt nam trong đó
hoạt động đấu thầu là một trong những vấn đề đợc đề cập ngay từ những năm đầu thập
kỷ 90, sau khi Chính phủ ban hành Luật đầu t nớc ngoài và các hình thức đấu thầu đợc
áp dụng đối với các dự án lớn và do các nhà thầu nớc ngoài tham gia. Đây là một hoạt
động cạnh tranh lành mạnh nhằm đảm bảo cho các nhà thầu có thể phát huy khả năng
và thế mạnh của mình trong quá trình tạo ra sản phẩm, đồng thời là việc gánh vác
trách nhiệm đối với khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nh việc sử dụng sản phẩm của khách hàng thời gian sau đó. Điều này sẽ đem lại
quyền lợi và sự yên tâm đối với sản phẩm của chủ đầu t.
Thực tế hiện nay, nhìn chung tại các doanh nghiệp thì hoạt động Marketing vẫn
cha đợc chú trọng do đó bản thân nó còn có những hạn chế mà nếu ta không khắc
phục sẽ dẫn đến tình trạng trì trệ đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh

nghiệp. Bộ phận chuyên môn của Tổng công ty hiện nay hoạt động trong lĩnh vực này
cũng đã tạo thành một hệ thống từ cấp doanh nghiệp đến các đơn vị cơ sở là các công
ty thành viên cũng đã có bộ phận chuyên trách hoạt động trên thị trờng nhng những
hoạt động này cha tỏ ra có hiệu quả cao bởi thực tế việc phân công trách nhiệm và
cách thức hoạt động của bộ phận này còn nhiều bất cập, công việc đợc giao tràn lan
nh còn khoán trực tiếp cho các xí nghiệp, đội xây dựng tự làm hồ sơ dự thầu do đó dẫn
đến việc không đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t.
Thông tin thị trờng luôn đóng vai trò quan trọng, để tìm kiếm đợc thông tin cần phải
có một hệ thống thông tin đồng bộ kết hợp chặt chẽ với nhau và có khả năng thu thập,
xử lý thông tin chính xác, một đội ngũ nhân viên nhạy bén, năng động có khả năng
kiểm soát đợc các thông tin và tìm kiếm các thông tin quan trọng từ phía khách hàng
tạo cơ hội cho doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc với khách hàng.
Tầm quan trọng của hoạt động Marketing còn thể hiện trong việc tiếp xúc, giao tiếp
với các tổ chức Chính phủ, bộ ngành, các tổ chức quốc tế là những nhà đầu t mà ở đó
doanh nghiệp có cơ hội nắm bắt, tham gia với t cách nhà thầu có uy tín và tiềm lực.
Vấn đề này yêu cầu bản thân doanh nghiệp phải có chính sách quảng cáo tiếp thị
mạnh mẽ gây đợc ấn tợng đối với các nhà đầu t, đây cũng là chính sách quan trọng để
mở rộng thị trờng, tăng phạm vi hoạt động tạo thêm cơ hội nắm bắt thông tin và tìm
kiếm thông tin.
Mục tiêu chiến lợc mà doanh nghiệp đặt ra trong thời gian tới là mở rộng sản xuất,
nâng cao chất lợng công trình và đa dạng hoá sản phẩm xây dựng ngoài những sản
phẩm truyền thống mở ra các công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nớc... đây là
Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


những sản phẩm có kết cấu khác so với sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp trớc
đây do đó cần phải có chính sách bổ sung lực lợng cán bộ chuyên môn và các thông
tin cần thiết khác giúp doanh nghiệp có thể thông hiểu về những sản phẩm này và có
đủ khả năng cạnh trạnh đối với các đối thủ khác cùng tham gia.
Thực tế hiện nay các hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng đã trở thành một

hiện tợng phổ biến trên thị trờng nhng vấn đề đáng quan tâm đây là tính khách quan
quan trọng trong quá trình thực hiện đấu thầu công trình, từ khi bắt đầu triển khai
nghiên cứu khả thi dự án đến việc tiến hành lập hồ sơ mời thầu, dự thầu và xét thầu,
thơng lợng và ký kết hợp đồng xuất hiện những tiêu cực mà bản thân vấn đề này cũng
đã có ảnh hởng từ cơ chế xin cho, chỉ định thầu trớc đây đã gây ra những trở ngại
không nhỏ đến tính khách quan trong quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ dự thầu và
khả năng đảm bảo bí mật thông tin là việc khó thực hiện, đồng thời xuất hiện những
hiện tợng tiêu cực nh dự án mua dây cáp điện ở Hà nội, việc xét thầu t vấn kỹ thuật
cho các công trình cấp nớc ở thành phố Hồ Chí Minh , dự án xây dựng Thuỷ cung
Thăng Long.
Những điều này sẽ giải thích cho những vấn đề mang tính tình huống khó tránh
trong t tởng hiện nay của những bộ phận làm công tác đấu thầu các dự án ở nớc ta mà
nếu không có những biện pháp khắc phục hoặc lờng trớc thì sẽ có những tác động đối
nghịch với môi trờng lành mạnh trong đấu thầu quốc tế hiện nay ở nớc ta, ảnh hởng tới
quá trình hợp tác đầu t nớc ngoài tới thị trờng Việt nam và sự phát triển của các nhà
thầu trong nớc trên con đờng hội nhập.
2- Công tác hoạch định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh
Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ 2000- 2010 với mục tiêu đa nền kinh tế nớc ta vợt qua
khó khăn trớc những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, giữ đợc nhịp độ tăng trởng và phát triển của nền
kinh tế cũng nh thực hiện đổi mới cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá , hiện đại hoá và hoàn thiện cơ chế
thị trờng hội nhập vào khu vực mậu dịch tự do AFTA và khu vực đầu t ASEAN, cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Đối với Tổng công ty xây dựng Hà nội thì đây cũng là một thách thức
rất lớn quyết định tới vận mệnh của mình trong thị trờng cạnh tranh của khu vực khi đứng trớc những cơ hội hội nhập
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lợc và kế hoạch kinh doanh đợc chuẩn bị kỹ càng có cân nhắc từng đờng
đi nớc bớc làm cơ sở cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nhất là đối với hoạt động đấu thầu
của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh đang nóng dần lên giữa các đối thủ cạnh tranh trong nớc và các nhà thầu
quốc tế xuất hiện trên thị trờng hiện nay .
2.1 Chiến lợc đa dạng hoá lĩnh vực SXKD :
+ Mở rộng và tăng cờng các hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình nh giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nớc,
các công trình văn hoá thể thao, sân bay, bến cảng ...

+ Mở rộng sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng và gia công cơ khí, đổi mới các dây chuyền công
nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất bê tông các loại, gạch nung Tuy nen, gạch Block, các loại vật liệu trong trang trí
nội thất, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng .
+ Nghiên cứu triển khai các dự án mới với t cách là chủ đầu t, điều hành dự án gắn với việc kết hợp kinh doanh
kết cấu cơ sở hạ tầng các dự án phát triển nhà , khu đô thị và khu công nghiệp công nghệ cao .
+ Củng cố và tăng cờng các hoạt động t vấn đầu t trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, liên doanh liên kết với các tổ
chức t vấn trong và ngoài nớc với mục tiêu thực hiện việc lập, quản lý điều hành các dự án đồng thời giám sát và
kiểm định các dự án trên cơ sở thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế nh ISO, BSA, SS ...
+ Tăng cờng các hoạt động tìm kiếm thị trờng đồng thời kết hợp với đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV đảm

Trờng Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội


×