Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn một thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty PIDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...
Mục lục

Chơng I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu
1. Khái niệm và nguyên tắc đấu thầu
2. Các hình thức và phơng thức lựa chọn nhà thầu
3. Các loại hình đấu thầu
4. Vai trò của đấu thầu
II. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây lắp
1. Khái niệm đấu thầu xây lắp
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
3. Hồ sơ dự thầu
4. Tiêu chuẩn đánh giá, đánh giá hồ sơ dự thầu
III. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây lắp
IV. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp
1. Yếu tố chủ quan
2. Yếu tố khách quan

Chơng II. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây lắp tại công ty PIDI giai
đoạn 2002 2004
I. Giới thiệu về công ty PIDI
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng nhiệm vụ và các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4. Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu của công ty PIDI
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002
2004


II. Giới thiệu các nguồn lực của công ty PIDI
1. Nguồn nhân lực và cơ chế quản lý nguồn nhân lực
2. Năng lực máy móc thiết bị của công ty PIDI
3. Năng lực về tài chính
III. Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty PIDI giai đoạn 2002 - 2004
1. Quy trình tham dự thầu
1.1. Thu thập thông tin
1.2. Mua hồ sơ mời thầu
1.3. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
1.4 Trình duyệt, đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

1.5. Thơng thảo và ký hợp đồng
1.6. Hậu đấu thầu
2. Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty PIDI trong giai đoạn 2002
2004
3. Đánh giá thực trạng khả năng thắng thầu của công ty PIDI
3.1. Năng lực và kinh nghiệm:
3.2. Về kỹ thuật, chất lợng công trình:
3.3. Giá dự thầu
III. Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đấu thầu tại công ty PIDI

1. Những kết quả đạt đợc của hoạt động đấu thầu
1.1. Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động xây lắp
1.2. Tăng đầu t máy móc thiết bị
1.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đoàn kết, năng lực chuyên môn đợc nâng
cao
1.4. Thị trờng đợc mở rộng, nâng cao uy tín của công ty
2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu và nguyên nhân
2.1. Những hạn chế
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan

Chơng III. Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu tại
công ty PIDI
I. Cơ hội và thách thức đối với công ty PIDI
1. Cơ hội cho công ty PIDI
2. Những thách thức đối với công ty PIDI
II. Phơng hớng phát triển của công ty PIDI trong giai đoạn 2005 - 2010
1. Phơng hớng phát triển của công ty PIDI
2. Định hớng cho hoạt động đấu thầu
III. Một số giải pháp
1. Nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng kế hoạch dự thầu
2. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu
3. Giải pháp về giá dự thầu
4 Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
5. Biện pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị và ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện của công ty.
6. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
SVTH: Trơng Thị Lan Chi


2

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

7. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trờng, nâng cao uy tín của công ty
8. Tăng cờng liên doanh, liên kết, tham gia hiệp hội các nhà thầu
III. Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với Nhà nớc
1.1. Quy định rõ cách tính giá gói thầu
1.2. Quy định cụ thể việc phân chia dự án thành các gói thầu
1.3. Quy định rõ ràng các trờng hợp phải đấu thầu rộng rãi
1.4. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính về đấu thầu
1.5. Đổi mới cơ chế xét thầu tạo sự công bằng cho các nhà thầu
1.6. Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt
động đấu thầu
2. Kiến nghị với Tổng Công ty phát triển Công nghệ mới và Du lịch
(NEWTEDCO)

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

3

Lớp: KTĐT 43C



Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

Chơng I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu và đấu
thầu xây lắp
I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu
1. Khái niệm đấu thầu và vai trò của đấu thầu
1.1. Khái niệm đấu thầu
Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa Việt Nam năm 1995:
Đấu thầu là phơng thức giao dịch đặc biệt, ngời muốn xây dựng công trình (ngời gọi thầu) công bố trớc các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình để ngời nhận
thầu xây dựng công trình (ngời dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Ngời gọi
thầu sẽ lựa chọn ngời dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn.
Theo định nghĩa này thì đấu thầu là một hoạt động mua bán, trong đó ngời mua
là ngời mời thầu, ngời bán là ngời dự thầu và đối tợng mua bán là các công trình xây
dựng.
- Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt năm 1998:
Đấu thầu là việc đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì
đợc giao cho làm hoặc đợc bán.
Đối tợng mua bán trong định nghĩa này rộng hơn so với định nghĩa đấu thầu
trong từ điển bách khoa không chỉ là công trình xây dựng mà còn có thể là các hàng
hoá và dịch vụ khác.
- Theo quy chế đấu thầu Việt Nam 1/9/1999:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng những yêu cầu của bên mời
thầu. ở đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các Nhà thầu. Vì là
một quá trình lựa chọn do vậy bên mua sẽ đa ra cho bên bán những yêu cầu nh: thời
điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, các công việc đợc tiến hành tuần tự nh thế nào và
đa ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để lựa chọn Nhà thầu. Tất cả những yêu cầu đó đợc để
trong Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập. Sau một thời gian quy định trong hồ sơ
mời thầu bên bán sẽ trả lời cho bên mua và nộp một bản chào hàng (thể hiện trong

Hồ sơ dự thầu).
Việc quyết định có đấu thầu hay không phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ cho dự
án. Nếu là vốn của doanh nghiệp t nhân thì chủ đầu t tự quyền quyết định có thực
hiện đấu thầu hoặc không. Nhng nếu sử dụng vốn của Nhà nớc hay vốn do Nhà nớc
quản lý thì bắt buộc phải thực hiện theo quy định của Nhà nớc và các tổ chức tài trợ.
Hoạt động đấu thầu mang tính chất bắt buộc phụ thuộc vào nguồn vốn và tuân theo
pháp luật hiện hành.
1.2. Các nguyên tắc hoạt động đấu thầu
- Nguyên tắc hiệu quả: Hoạt động đấu thầu đòi hỏi hiệu quả về mặt tài chính và
hiệu quả về mặt thời gian.
- Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo bên mời thầu đối xử nh nhau
đối với các nhà thầu. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp cụ thể một số nhà thầu cụ
thể đợc u tiên.
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

- Nguyên tắc cạnh tranh: Bên mời thầu tạo điều kiện để số nhà thầu tham gia là
tối đa tức là tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh nhau ở phạm vi rộng nhất có
thể.
- Nguyên tắc minh bạch: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhng khó thực
hiện và khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các việc làm trong quá
trình đấu thầu không đợc gây nghi nghờ cho các nhà thầu, bên mời thầu và các cơ

quan quản lý.
2. Những hình thức và phơng thức lựa chọn nhà thầu
2.1. Những hình thức lựa chọn nhà thầu
Để sử dụng nguồn vốn đầu t cho bất kỳ một dự án nào trong điều kiện hiện nay
ngời ta thờng lựa chọn nhà thầu nào đáp ứng đợc yêu cầu của dự án đầu t với chi phí
tiết kiệm nhất. Tuỳ theo tính chất công việc của từng gói thầu và tình hình thực tế
của dự án để xác định hình thức lựa chọn nhà thầu. Việc thực hiện trên cơ sở từng
gói thầu nghĩa là một gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và đợc tổ chức đấu thầu
một lần, tơng ứng với mỗi gói thầu chỉ có một hình thức lựa chọn nhà thầu. Thực tế
có nhiều hình thức lựa chọn. Dựa vào số lợng các nhà thầu đợc phép tham gia dự
thầu có những hình thức lựa chọn nhà thầu:
2.1.1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham
gia. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu phổ biến đợc áp dụng cho mọi
lĩnh vực (lựa chọn đối tác, mua sắm hàng hoá, chọn nhà thầu xây lắp, chọn nhà t vấn
và nhà cung cấp các dịch vụ khác). Đây là hình thức tận dụng triệt để học thuyết bàn
tay vô hình trong cơ chế kinh tế thị trờng. Để cuộc cạnh tranh giữa các nhà thầu đợc
bình đẳng, công khai, minh bạch, bên mời thầu phải thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng về các điều kiện, thời gian tổ chức đấu thầu và tham dự thầu.
Tuỳ theo tính chất và quy mô của gói thầu, việc thông báo phải đợc thực hiện trớc
khi tổ chức đấu thầu một thời gian thích hợp đủ để các nhà thầu tiếp nhận đủ thông
tin và kịp xử lý các thông tin cần thiết cho việc quyết địn tham gia dự thầu. Theo
quy chế đấu thầu Việt Nam bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện,
thời gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ
thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của nhà nớc và của Bộ, ngành địa
phơng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
2.1.2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ cho phép một số lợng nhất định các nhà thầu tham dự thầu. Đây là hình thức đợc sử dụng khi cần
tranh thủ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, bởi vì ngời ta đã biết chắc chắn rằng chỉ
có một số nhà thầu cụ thể có khả năng thực hiện gói thầu. Vì vậy bên mời thầu chỉ

mời các nhà thầu đợc coi là có đủ năng lực tham gia dự thầu. Tuy nhiên, cần cân
nhắc kỹ các trờng hợp phải áp dụng hình thức này, vì rằng càng hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia, tính cạnh tranh càng giảm, làm cho tính hiệu quả của công tác đấu
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

2

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

thầu sẽ giảm theo. Theo quy chế đấu thầu, hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng
khi có một trong số các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi.
2.1.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thơng thảo hợp đồng. Gói thầu có tính chất đặc biệt do yêu cầu của cơ quan tài
trợ vốn, do tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của
dự án đợc phép áp dụng hình thức chỉ định thầu. Ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t việc chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cấp có thẩm quyền và ý
kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và cơ quan liên quan khác. Theo quy chế
đấu thầu hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai địch họa, đợc phép chỉ định ngay đơn vị
có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tớng chính
phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.

- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các
cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
- Lý do chỉ định thầu
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu
- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu
Các gói thầu đợc phép chỉ định thầu khi thơng thảo và ký kết hợp đồng, khi
thanh toán hợp đồng, khi quyết toán vốn đầu t phải đảm bảo nội dung của quyết
định đầu t về kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán đợc duyệt.
2.1.4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên
cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc thực hiện
bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện
khác.
2.1.5. Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ
đã thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

3

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập


Một số giải pháp nhằm...

đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà trớc đó
đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá
trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có
đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
2.1.6. Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng
lực tự thực hiện.
2.1.7. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý ngành phải xây
dựng những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý ngành phải
xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế Đấu thầu và có ý
kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
2.2. Các phơng thức đấu thầu
Các dự án có yêu cầu về quy mô, khối lợng công việc ở mức độ khác nhau và
cũng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật khác nhau, do đó không thể dùng một phơng thức nào
để áp dụng chung cho mọi dự án mà phải tuỳ thuộc vào đối tợng nào muốn chọn để
phục vụ cho dự án.
2.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức
này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Theo phơng thức
này các nhà thầu sẽ bỏ hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật vào cùng một túi và không
niêm phong từng phần riêng biệt. Bên mời thầu cùng một lúc có thể xem cả đề xuất
kỹ thuật và đề xuất tài chính của nàh thầu. Thông tin tài chính của các nhà thầu đều
đợc công bố công khai nên các nhà thầu cũng nắm đợc những thông tin này.
2.2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng

túi hồ sơ riêng biệt vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem
xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở
tiếp túi hồ sơ về giá để đánh giá. Khác với phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ phơng
thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn và đề xuất về tài chính
của những nhà thầu không đạt yêu cầu về kỹ thuật đợc giữ bí mật. Ưu điểm của phơng thức này là bên mời thầu không bị phân tán về giá cả trong quá trình đánh giá
về đề xuất kỹ thuật.
2.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Để đảm bảo cạnh tranh tối đa và tạo điều kiện cho việc xét thầu đối với những
hợp đồng lớn có yêu cầu về kỹ thuật công nghệ đặc biệt phức tạp hoặc dự án thực
hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay hoặc sẽ phải đơng đầu với các hồ sơ dự thầu
có mặt bằng kỹ thuật không đồng đều. Phơng thức này thực hiện nh sau:
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

4

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

- Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật
và phơng án tài chính sơ bộ (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của nhà thầu.
- Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất tài chính. Tuy nhiên trong từng trờng hợp phải sửa đổi kỹ thuật của hồ sơ dự thầu nào đó và tiếp theo cần phải điều
chỉnh giá dự thầu thì những đề xuất về giá bị ảnh hởng đó sẽ đợc gửi trả lại cho nhà

thầu mà không mở ra. Nhà thầu sẽ nộp lại trong một thời han quy định. Bên mời
thầu có thể yêu cầu nhà thầu nộp bổ sung phong bì chào lại giá theo những thay đổi
so với đề xuất kỹ thuật ban đầu. Trong những trờng hợp nh vậy các phong bì chào
giá ban đầu và chào bổ sung phải đợc mở đồng thời.
3. Các loại hình đấu thầu
3.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn
ở các nớc đang phát triển, nhu cầu về đầu t xây dựng mới các công trình hạ
tầng cơ sở hoặc nhà xởng, máy móc phục vụ sản xuất lớn thờng rất lớn. Để thực
hiện tốt quá trình đầu t từ bớc xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện, giám sát quá trình xây dựng... cần có đội
ngũ chuyên gia lành nghề, có kinh nghiệm và đã có điều kiện tiếp cận với công nghệ
tiên tiến và khoa học hiện đại trên thế giới để thực hiện các dịch vụ t vấn phục vụ
cho quá trình này. Vì vậy, trong quá trình đầu t nhà tài trợ thờng xuyên yêu cầu chủ
đầu t tổ chức đấu thầu tuyển chọn t vấn để thực hiện các dịch vụ khảo sát, thiết kế,
lập hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát quá trình xây dựng
đáp ứng các yêu cầu của dự án. Do đối tợng lựa chọn để mua ở đây là các dịch vụ t
vấn của chuyên gia, nên quy trình đấu thầu không thể giống với việc mua sắm hàng
hoá hay dịch vụ xây lắp.
Trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, các nhà thầu (nhà t vấn) cạnh tranh nhau
thông qua việc cung cấp các chuyên gia có nhiều kiến thức và kinh nghiệm chuyên
môn với một mục tiêu để thực hiện tốt nhất, chất lợng nhất các yêu cầu của bên
mua. Trách nhiệm đối với công việc gắn liền với uy tín của nhà t vấn đã làm cho các
nhà t vấn khi tham gia dự thầu thờng không phải nộp bảo lãnh dự thầu nh đối với
các lĩnh vực mua sắm khác. Bên cạnh đó, tính độc lập, khách quan, trung thực, kiên
quyết luôn là những yếu tố không thể thiếu đối với những nhà t vấn đích thực.

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

5


Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

3.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá:
Trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, các nhà thầu cạnh tranh nhau thông qua
việc đảm bảo cung cấp hàng hoá có đủ chất lợng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm
nhng với chi phí hợp lý nhất cùng với các dịch vụ bảo hành, bảo trì, dịch vụ sau bán
hàng thuận lợi đối với ngời mua. Sự cạnh tranh trong cung cấp hàng hoá còn thể
hiện ở chỗ nhà thầu đa ra những hàng hoá với công nghệ mới, đem lại nhiều lợi thế
trong sử dụng. Cũng tơng tự nh cung cấp dịch vụ t vấn, các nhà thầu cung cấp hàng
hoá luôn cạnh tranh nhau bằng uy tín của mình.
3.3. Đấu thầu xây lắp
Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu xây dựng luôn cạnh tranh nhau về giải
pháp để thực hiện thiết kế nêu trong hồ sơ mời thầu sao cho đáp ứng yêu cầu về chất
lợng với chi phí thấp nhất. Giải pháp thực hiện của nhà thầu xây dựng gắn liền với
kinh nghiệm đã đúc kết, gắn với việc áp dụng công nghệ mới và không bỏ qua các
biện pháp thực hiện phù hợp với điều kiện thi công thực tế trong đấu thầu xây lắp,
giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi trong cuộc đấu thầu.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp không yêu cầu kỹ thuật cao thì việc đa ra các đơn
giá cạnh tranh lại là cơ sở giúp các nhà thầu thắng thầu.
4. Vai trò của đấu thầu
Thực hiện đấu thầu nhằm tận dụng lợi thế của các quy luật kinh tế khách quan
trong cơ chế kinh tế thị trờng, là việc làm mà không một nhà đầu t nào đợc phép bỏ
qua. Bởi vì, thông qua đấu thầu, chủ đầu t sẽ có nhiều cơ hội hơn hết để chọn đợc
hàng hoá và dịch vụ đảm bảo chất lợng mong muốn với giá cả hợp lý nhất có thể.
Mặt khác, cũng thông qua đấu thầu mà các nhà thầu phải luôn tìm tòi, sáng tạo để

không ngừng cải tiến quy trình, công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nh vậy, đấu thầu không những đem lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia mà còn
có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời ngày càng hoàn thiện về pháp lý
một sân chơi công bằng, bình đẳng cho các nhà thầu.
4.1. Đối với bên mời thầu (ngời mua):
Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu nh không tồn tại sự độc quyền cung cấp cho
bất kỳ một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó (trừ một vài loại hàng hoá đặc biệt
dùng cho các loại dịch vụ công, chẳng hạn nh phòng thủ đất nớc). Trên thị trờng có
nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cho một loại hàng hoá và dịch vụ. Ngời mua luôn
mong muốn có đợc hàng hoá và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó họ sử
dụng đấu thầu nh một phơng thức mua bán hiệu quả nhất. Các nhà thầu (bao gồm
các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ) sẽ cạnh tranh nhau về kỹ thuật, công nghệ,
chất lợng và giá cả. Bên mời thầu sẽ lựa chọn đợc nhà thầu phù hợp nhất. Nh vậy
bên mời thầu đã đạt đợc nguyên tắc hiệu quả hớng tới sự tối đa hoá lợi ích kinh tế.
Bên mời thầu thờng là các cơ quan hành chính, các công ty không am hiểu thị
trờng, không có kinh nghiệm mua bán, do vậy họ không hình dung ra đợc thị trờng
sản phẩm mình cần mua. Vì nếu không tổ chức đấu thầu thì thị trờng cung cấp sản
phẩm cho ngời mua sẽ rất hạn chế nên không thể chọn đợc ngời cung cấp phù hợp
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

6

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

nhất. Nếu tổ chức đấu thầu thì số lợng sẽ xuất hiện nhiều nhà cung cấp trong đó có

nhiều nhà cung cấp tiềm năng có chất lợng sản phẩm tốt hơn. Bên mời thầu sẽ hình
dung đợc thị trờng sản phẩm mình cần mua và lựa chọn đợc sản phẩm phù hợp với
yêu cầu của mình với chi phí hợp lý hơn.
Với nhiều nhà thầu tham dự bên mời thầu sẽ nhận đợc các phơng án thay thế,
phát hiện ra đợc nhiều sản phẩm thay thế. Và nh vậy bên mời thầu sẽ lựa chọn đợc
sản phẩm phù hợp với mình hơn phơng án ban đầu đã đặt ra.
Đấu thầu là một cuộc chơi do ngời mua tổ chức và ngời chơi là những nhà
thầu. Nếu có luật chơi tốt (công bằng và minh bạch) sẽ thu hút đợc nhiều ngời chơi,
làm cho tính cạnh tranh cao hơn. Trong trờng hợp đó, ngời mua sẽ có nhiều cơ hội
chọn đợc hàng hoá và dịch vụ thoả mãn yêu cầu của mình với giá cả thấp nhất có
thể, đồng thời uy tín của bên mời thầu cũng đợc nâng lên.
4.2. Đối với nhà thầu (ngời bán)
Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua đợc sản phẩm đáp
ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán đợc sản phẩm
với giá mình muốn tức là giá chào thầu. Trớc khi đa ra giá chào thầu, các nhà thầu
phải nghiên cứu giá thành sản phẩm của mình đồng thời phải tìm hiểu các nhà thầu
khác sao cho giá chào thầu có tính cạnh tranh cao thì mới có khả năng trúng thầu.
Do đó, muốn đạt đợc thành công trong đấu thầu thì các nhà thầu buộc phải phát huy
tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra
sản phẩm mới hay hạ giá sản phẩm.
Đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng giúp cho các nhà thầu có
điều kiện thay đổi thiết bị, công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nh đã biết, bên
mời thầu trong Hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu phải cung cấp sản phẩm đáp
ứng đợc các yêu cầu của mình. Vì nhà thầu nào cũng mong muốn đợc trúng thầu do
vậy họ tìm mọi cách để đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu với sản phẩm tốt
nhất. Để có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh đợc các nhà thầu không còn con đờng nào khác là phải thay đổi cả về chất, lẫn về lợng. Ngoài ra, do giành đợc nhiều
hợp đồng có giá trị lớn các nhà thầu mới có điều kiện lớn và càng đầu t lớn thì khả
năng trúng thầu có thể sẽ ngày càng cao.
Qua đấu thầu những nhà cung cấp có cơ hội tiếp xúc với bên mời thầu, qua đó
họ có thể xem xét đánh giá xem sản phẩm của mình có đáp ứng đợc yêu cầu không.

Từ đó họ có thể tìm cách cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng, hạ giá thành để sản
phẩm phù hợp hơn với khách hàng.
Đấu thầu không chỉ đem tới cho các nhà thầu các lợi ích kinh tế mà còn giúp
họ nâng cao uy tín trên thị trờng. Bởi vì khi giành đợc hợp đồng và thực hiện thành
công hợp đồng đó nhà thầu sẽ có thêm kinh nghiệm, đợc biết đến trên thơng trờng.
Và đó là một lợi thế lớn để có thể giành thắng lợi trong đấu thầu. Đối với những nhà
cung cấp mới hoặc cha có tiếng tăm trên thị trờng thì đấu thầu là cách giúp họ tự
khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các nhà thầu cơ hội để phát triển.
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

7

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà thầu đó là họ có cơ hội làm
quen với các nhà thầu khác và từ đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc sẽ nảy sinh những
mối quan hệ hợp tác để cùng phát triển trong tơng lai. Trong thực tiễn, để đảm bảo
thắng lợi trong đấu thầu, các nhà thầu đôi khi phải tìm kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài
về rất nhiều mặt. Ví dụ nh sự đảm bảo nguồn cung cấp vốn để xây dựng công trình,
xin bảo lãnh, liên doanh, liên kết. Các công việc trên sẽ không dễ dàng gì đối với
các công ty nhỏ, uy tín thấp, làm ăn không hiệu quả. Càng mở rộng sự hợp tác thì
năng lực của các nhà thầu càng đợc nâng cao. Đó là sự đảm bảo lớn nhất cho khả
năng thắng lợi trong cuộc cạnh tranh giành hợp đồng.
4.3. Đối với nền kinh tế
Đấu thầu mang lại cho nền kinh tế những đầu t mới về công nghệ, máy móc

thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Đồng thời, đấu thầu là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực
sự của các đơn vị kinh tế cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh đợc sự thiên vị của chủ đầu t đối với các nhà thầu.
Vì đấu thầu là hình thức đọ sức giữa các nhà thầu, nhà thầu nào có đợc nhiều
lợi thế: chất lợng tốt, giá thấp hơn sẽ giành đợc hợp đồng. Do vậy mà các nhà thầu
không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất
lợng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới để nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Trên thị trờng lúc này sẽ xuất hiện nhiều sản phẩm mới với chất lợng và giá thành
hợp lý hơn để cho bên mời thầu lựa chọn.
Mặt tích cực nhất mà nền kinh tế thu đợc thông qua đấu thầu lợi ích kinh tế xã
hội đợc tăng cờng đặc biệt đó là hiệu quả đồng vốn xã hội bỏ ra sẽ tăng hơn. Vì đơn
giản muốn thắng đợc trong cạnh tranh thì các nhà thầu phải tìm mọi cách để có thể
hạ đợc giá thành sản phẩm. Thông qua đấu thầu nhà nớc cũng tích luỹ và học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nớc đối với các dự án đặc biệt là
quản lý tài chính.
Hiệu quả của đấu thầu là đem lại lợi ích kinh tế cho bên mời thầu, đồng thời
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nhà thầu trong sự hoàn thiện về
pháp lý của các quy định trong đấu thầu. Bên cạnh những hiệu quả đem lại, đấu thầu
cũng có những đặc điểm nh: mất nhà cung cấp quen thuộc, thời gian đấu thầu kéo
dài làm mất cơ hội đầu t, đồng thời tạo ra một tầng lớp tham nhũng nếu quản lý
không chặt.
II. Lý luận về đấu thầu xây lắp
1. Khái niệm đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu
về xây dựng, lắp đặt các thiết bị các công trình, hạng mục công trình của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

8


Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

Việc tổ chức đấu thầu phải theo một trình tự nhất định đợc quy định trong quy
chế đấu thầu. Hiện nay quy chế đấu thầu xây lắp quy định trình tự tổ chức đấu thầu
nh sau (điều33, Quy chế Đấu thầu):
- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
- Lập hồ sơ mời thầu
- Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
- Mở thầu
- Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Công việc đấu thầu trên đây do bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia
thực hiện.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu
- Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
- Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của
Quy chế Đấu thầu) và ký hợp đồng
Ghi chú: Nội dung của Điểm b khoản 1 trong Quy chế Đấu thầu:
Nội dung hợp đồng phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt (chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký kết với nhà thầu nớc ngoài hoặc các
hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ
phê duyệt).
3. Hồ sơ dự thầu
Nội dung hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:

3.1. Nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền)
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Tài liệu giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ (nếu có)
- Bảo lãnh dự thầu
3.2. Các nội dung về kỹ thuật
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng
3.3. Các nội dung về thơng mại, tài chính
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện tài chính (nếu có)
- Điều kiện thanh toán
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

9

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

4. Tiêu chuẩn đánh giá, đánh giá hồ sơ dự thầu
4.1. Tiêu chuẩn đánh giá
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đợc đánh giá theo tiêu chuẩn về các nội dung sau:


SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

* Kỹ thuật, chất lợng:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi
công
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng cháy,
an toàn lao động
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến
độ huy động)
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu)
- Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên doanh liên kết và những nội
dung khác có yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
* Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
- Chất lợng vật t sử dụng để thi công, lắp đặt
- Chi phí vận hành, bảo dỡng, duy tu công trình
- Những chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp đồng
xây lắp (nếu có)
- Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán)

- Điều kiện tài chính (nh thời gian vay, lãi xuất vay...)
- Thời gian thực hiện hợp đồng
* Ngoài tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu không đợc bỏ bớt,
bổ sung hoặc thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá trong quá trình
xét thầu.
4.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau:
4.2.1. Đánh giá sơ bộ
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu,
bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần)
4.2.2. Đánh giá chi tiết:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm hai bớc sau:
- Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật đợc căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong
hồ sơ mời thầu để chọn danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá bên mời thầu có
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

quyền yêu cầu nhà thầu giải thích về những nội dung cha rõ, cha hợp lý trong hồ sơ

dự thầu của các nhà thầu nh về khối lợng, đơn giá.
- Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại:
Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn
trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá bao
gồm:
- Sửa lỗi
- Hiệu chỉnh các sai lệch
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung
- Đa về một mặt bằng so sánh
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ về
những đơn giá bất hợp lý và nếu căn bản giải trình của nhà thầu không đủ rõ, thì đợc
coi là sai lệch để đa vào giá đánh giá của nhà thầu đó.
III. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của các
doanh nghiệp xây lắp
Khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp đợc thể hiện là việc doanh nghiệp
sử dụng những lợi thế của mình nh năng lực về tài chính, kỹ thuật, công nghệ,
marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp... để giành đợc các
hợp đồng xây lắp thông qua đấu thầu.
Để thể hiện khả năng thắng thầu và đánh giá đợc khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp chúng ta có một số chỉ tiêu sau:

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C



Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

1. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp
1.1. Số lợng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
Chỉ tiêu này thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của doanh
nghiệp, qua đó có thể đánh giá đợc hiệu quả, chất lợng của việc dự thầu trong năm,
quy mô và giá trị hợp đồng của các công trình trúng thầu.
1.2. Tỷ lệ trúng thầu
* Tỷ lệ trúng thầu theo số lợng:
T ổng công trình trúng thầu
Tỷ lệ % trúng thầu theo số lợng =

x 100%
Tổng số công trình đã dự thầu

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng số lợng công trình trúng thầu hàng năm so với số
lợng công trình tham dự thầu. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá sơ bộ hiệu quả
hoạt động đấu thầu hàng năm của công ty.
Chỉ tiêu này tính rất đơn giản, chỉ cần dựa vào số lợng các công trình đã dự
thầu trong năm và số công trình trúng thầu trong năm, áp dụng công thức là có thể
tính toán đợc.
* Tỷ lệ % trúng thầu theo giá trị:
Tổng giá trị các công trình trúng thầu
Tỷ lệ % trúng thầu theo giá trị =

x 100%
Tổng giá trị các công trình tham dự thầu


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giá trị các công trình trúng thầu trong năm so với
giá trị các công trình tham dự thầu trong năm.
Để tính chỉ tiêu này ta cộng giá trị tất cả các công trình trúng thầu trong năm
thành tổng giá trị các công trình trúng thầu, và giá trị tất cả các công trình tham gia
trong năm thành tổng giá trị các công trình tham dự thầu. áp dụng công thức là sẽ
tính toán đợc.
2. Các tiêu chí đánh giá khả năng thắng thầu trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây lắp
Bên mời thầu dựa vào hồ sơ mời thầu để đánh giá nhà thầu nào trúng thầu. Các
chỉ tiêu đánh giá hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp bao gồm: chỉ tiêu về năng lực và
kinh nghiệm, chỉ tiêu về kỹ thuật, chất lợng công trình và chỉ tiêu về giá dự thầu.
Đây là ba chỉ tiêu để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp trúng thầu là doanh nghiệp có điểm kỹ thuật đạt yêu cầu và có giá cả hợp lý
nhất. Do vậy để đánh giá khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp ngời ta
cũng sử dụng ba chỉ tiêu trên để đánh giá.
2.1. Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm
Đây là điều kiện đầu tiên đảm bảo nhà thầu đợc tham gia dự thầu. Ngay trong
vòng sơ tuyển nhà thầu, các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu mới đợc nộp hồ sơ dự thầu và tham dự thầu chính thức.
Chỉ tiêu này thể hiện một cách khái quát khả năng hiện có của mỗi nhà thầu về khả
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...


năng tài chính, trình độ nguồn nhân lực, máy móc thiết bị phục vụ thi công, kinh
nghiệm quá khứ để chứng tỏ doanh nghiệp có đủ hay không đủ khả năng để thực
hiện dự án (gói thầu).
- Năng lực tài chính: đợc đánh giá bằng chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trớc và
sau thuế, vốn lu động trong vòng ít nhất 3 năm gần nhất.
- Năng lực máy móc thiết bị: đợc đánh giá bằng số lợng, năm sản xuất, nớc sản
xuất, giá trị còn lại và khả năng huy động máy móc thiết bị phục vụ cho thi công
xây lắp.
- Tiêu chuẩn nguồn nhân lực của nhà thầu: đợc đánh giá bằng số lợng, trình độ
của cán bộ và công nhân kỹ thuật của công ty.
- Kinh nghiệm của nhà thầu: đợc đánh giá bằng số năm kinh nghiệm hoạt động
hoặc số hợp đồng có tính chất tơng tự mà công ty đã thực hiện trong vòng 5 10
năm gần nhất.
Nhà thầu đợc xác định là đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia dự thầu khi nhà
thầu đáp ứng đợc yêu cầu cụ thể của bên mời thầu về từng gói thầu.
2.2. Chỉ tiêu về kỹ thuật, chất lợng công trình
Đây là chỉ tiêu tổng hợp của các chỉ tiêu kỹ thuật chất lợng, giải pháp kỹ thuật,
biện pháp và tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo chất lợng, biện pháp đảm bảo an
toàn lao động và vệ sinh môi trờng.
Trong hồ sơ mời thầu các dự án đầu t và xây dựng có những tài liệu hồ sơ thiết
kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lợng, các chỉ dẫn kỹ thuật với điều kiện chung và
điều kiện cụ thể về kỹ thuật của công trình gọi chung là các yêu cầu kỹ thuật của hồ
sơ mời thầu. Trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật bên mời thầu nêu trong hồ sơ mời thầu,
nhà thầu đa ra các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công, các biện pháp
sử dụng máy móc thiết bị với tính hợp lý và khả thi. Trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật, chất lợng công trình đa ra sơ đồ tổ chức hiện trờng, bố trí nhân lực thực
hiện dự án, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trờng.
Yêu cầu kỹ thuật là cơ sở để dự báo chất lợng của sản phẩm xây dựng trong
quá trình xây lắp cũng nh sản phẩm cuối cùng. Do vậy, tiêu chuẩn về khả năng đáp

ứng các yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đa ra đợc bên mời thầu coi là một trong các
tiêu chuẩn chính để đánh giá xét chọn nhà thầu. Khi đánh giá về tiêu chuẩn kỹ thuật
bên mời thầu đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật theo những nội dung sau:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Biện pháp thi công và giải pháp thi công: Nhà thầu đa ra các giải pháp thi
công, sử dụng máy móc thiết bị với tính hợp lý và khả thi. Trên cơ sở đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật, chất lợng công trình đa ra sơ đồ tổ chức hiện trờng, bố trí nhân lực
thực hiện dự án, các biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trờng.
- Tiến độ thi công: Là thời gian cần thiết để nhà thầu thi công hoàn thành công
trình. Tiến độ thi công phải bố trí các công việc một cách tuần tự và khoa học nhằm
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

sử dụng tối đa năng lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi cao. Qua việc
nghiên cứu địa bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc vật liệu nhà thầu bố trí
thi công các công việc, các hạng mục hợp lý nhằm đa ra tổng thời gian thi công
công trình là ngắn nhất.
2.3. Chỉ tiêu về giá dự thầu
Giá là một chỉ tiêu kinh tế có vai trò quan trọng trong việc quyết định nhà thầu
trúng thầu và ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà
thầu thờng tính giá dựa vào định mức dự toán, đơn giá nguyên vật liệu, đơn giá ca

máy, chi phí nhân công và các chi phí khác. Nếu tất cả các nhà thầu đều tính đúng
nh vậy thì sẽ có giá dự thầu giống nhau do đó không tạo ra tính cạnh tranh trong đấu
thầu. Vì thế nhà thầu phải định ra đợc mức giá thấp hơn để có thể cạnh tranh về giá
với các nhà thầu khác. Vì nếu các nhà thầu đều đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật có giá
dự thầu thấp hơn sẽ trúng thầu. Tiêu chí về giá thực chất là tổng hợp hai tiêu chí trên
vì năng lực kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật là những vấn đề quyết định đến giá dự
thầu của doanh nghiệp. Cán bộ lập giá ở doanh nghiệp có năng lực sẽ tính toán giá
đầy đủ, chính xác; trình độ kỹ thuật cao sẽ đa ra biện pháp thi công hợp lý, tiết kiệm
chi phí và thời gian thi công ngắn hơn sẽ là điều kiện để giảm giá dự thầu.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp xây lắp
1. Yếu tố chủ quan
1.1. Các yếu tố thuộc về năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp
1.1.1. Năng lực về tài chính
Chúng ta biết rằng năng lực tài chính hay vốn là vấn đề quan trọng đầu tiên của
doanh nghiệp trớc khi tiến hành bất cứ hoạt động đầu t nào. Đây là yếu tố quan
trọng để bên mời thầu chấm điểm năng lực tài chính của nhà thầu. Năng lực tài
chính của nhà thầu là yếu tố quyết định tính khả thi của dự án. Nếu năng lực tài
chính yếu thì không thể thực hiện đợc dự án, dự án có nguy cơ phải dừng lại giữa
0chừng. Vì vậy vấn đề tạo vốn là vấn đề rất quan trọng đối với bất kỳ nhà thầu nào.
Tiềm lực tài chính càng mạnh càng đảm bảo cho khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp.
1.1.2. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công đây là những yếu tố để thực hiện xây lắp
công trình, là yếu tố quyết định đến chất lợng công trình. Đây là tiêu chuẩn để bên
mời thầu xem xét chấm điểm kỹ thuật cho nhà thầu. Máy móc thiết bị, công nghệ
thi công càng hiện đại, càng mới, thời gian sử dụng ít, giá trị còn lại lớn thì điểm kỹ
thuật càng cao và ngợc lại. Do vậy, các công ty phải không ngừng đầu t vào trang
thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến. Có thể mua máy móc thiết bị hiện đại. Cách
này liên quan chặt chẽ đến vấn đề vốn của doanh nghiệp. Không phải bất kỳ nhà

thầu nào cũng có khả năng mua. Nhng cũng có thể có đợc máy móc thiết bị thông
qua thuê mua của các công ty tài chính. Mua máy móc thì doanh nghiệp chủ động
trong kinh doanh còn thuê thì ngời thuê sẽ bị thụ động trong việc sử dụng thiết bị vì
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

phải đặt dới sự kiểm soát của ngời cho thuê nhng bù lại họ lại không gặp khó khăn
về vốn. Cách thuê tài chính là một cách thích hợp với các nhà thầu Việt Nam và là
một biện pháp khả dĩ mà các nhà thầu Việt Nam có thể khai thác đợc.
1.1.3. Năng lực về con ngời
Có tài chính, có máy móc thiết bị nhng không có con ngời để vận hành thì
không thể có đợc sản phẩm mong muốn. Con ngời hay chính là nguồn nguồn nhân
lực của doanh nghiệp cũng là vấn đề ảnh hởng chặt chẽ tới việc trúng thầu của
doanh nghiệp. Vì muốn chuẩn bị hồ sơ dự thầu tốt, tổ chức thực hiện hợp đồng
thắng lợi tốt các nhà thầu phải có trong tay các chuyên gia giỏi về kỹ thuật, kinh tế,
pháp lý... Muốn nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành thì phải có những công
nhân lành nghề, chuyên môn cao; muốn hạ giá thành sản phẩm thì phải nâng cao
năng lực quản lý doanh nghiệp. Muốn giành thắng lợi trong đấu thầu thì cách tốt
nhất là tổ chức đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị, hội
thảo, tập huấn, các khoá đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nớc. Việc đào tạo, trang bị
kiến thức trong bất kỳ trờng hợp nào cũng không phải là thừa và phải coi đây là một
loại hình đào tạo có hiệu quả nhất.

1.2. Hoạt động Marketing, mở rộng thị trờng tăng uy tín của công ty
Hiện nay hoạt động Marketing của doanh nghiệp hầu nh rất ít phát triển vì
nguyên nhân cạnh tranh không lành mạnh trong đấu thầu. Do cạnh tranh không lành
mạnh mà nhà thầu trúng thầu do thân quen, chỉ định thầu, làm thầu giả... nên các
nhà thầu không chú ý đến hoạt động Marketing quảng bá với khách hàng về doanh
nghiệp. Do đó, công tác Marketing cũng cha phát huy tác dụng. Nếu hoạt động này
đợc chú ý phát huy tác dụng thì các doanh nghiệp có thể tìm kiếm, mở rộng thị trờng, quảng bá thơng hiệu, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, đợc khách hàng biết
đến và tiếp cận đợc với khách hàng và bán đợc sản phẩm. Hoạt động này cần đợc
phát triển trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Mỗi nhân viên, cán bộ các phòng kinh tế,
kỹ thuật, kinh doanh đều là một nhà marketing.
1.3. Khả năng liên doanh, liên kết
Xem xét đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế, chỉ có những tổng công ty lớn
mới có tiềm lực tài chính, kỹ thuật, nhân lực mạnh còn các công ty khác hầu nh đều
hạn chế về năng lực. Thậm chí nhiều gói thầu quốc tế các công ty lớn cũng không
đủ sức để cạnh tranh với các công ty nớc ngoài. Đây là điều rất bất lợi với bất kỳ
công ty nào khi tham gia cạnh tranh các gói thầu có quy mô lớn. Và nh vậy phần
thắng luôn thuộc về những nhà thầu lớn có nhiều tiềm lực mạnh và phần thua luôn
thuộc về những nhà thầu nhỏ và thiếu năng lực. Vì vậy để tăng năng lực của mình
các nhà thầu phải liên doanh, liên kết với nhau trong các cuộc đấu thầu. Đây là một
hình thức rất hiệu quả để giành thắng lợi trong cạnh tranh, giành đợc những công
trình có giá trị lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao, có lợi nhuận cao.
1.4. Yếu tố thuộc về hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu là yếu tố quyết định đến việc trúng thầu của doanh nghiệp. Vì
bên mời thầu căn cứ vào hồ sơ dự thầu để chấm điểm cho các nhà thầu. Hồ sơ dự
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C



Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

thầu không đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu đó sẽ bị loại ngay từ đầu
mặc dù nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu công việc của bên mời thầu.
Lập hồ sơ dự thầu gồm có các bớc:
- Nghiên cứu hồ sơ mời thầu bao gồm: môi trờng đấu thầu, điều tra dự án đấu
thầu, lập phơng án thi công, xác định giá dự thầu:
+ Điều tra môi trờng đấu thầu: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án.
Những điều này ảnh hởng đến phơng án thi công và giá của công trình.
+ Tính chất, quy mô, phạm vi đấu thầu, tính phức tạp về kỹ thuật của công
trình, yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành hạng mục công trình và tổng thể công
trình, nguồn vốn, phơng thức thanh toán, uy tín, năng lực của chủ đầu t.
- Lập phơng án thi công. Phơng án thi công ảnh hởng đến giá dự thầu
- Xác định giá dự thầu. Giá dự thầu là một trong những nhân tố quyết định khả
năng trúng thầu của doanh nghiệp. Giá hợp lý và thấp hơn so với các nhà thầu khác
sẽ là điều kiện giành thắng lợi trong đấu thầu.
2. Các yếu tố khách quan
2.1. Cơ chế chính sách của Nhà nớc
Cơ cấu chính sách của nhà nớc thuận lợi, đặc biệt là hệ thống luật pháp ổn định
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Trong luật pháp vẫn còn nhiều bất cập
gây khó khăn, bất lợi cho nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Luật pháp không nghiêm,
các vi phạm trong đấu thầu gia tăng làm thiệt hại cho các nhà thầu. Việc thiếu công
khai, minh bạch trong đấu thầu là nguyên nhân khiến cho các kết quả đấu thầu
không phản ánh trung thực khả năng của nhà thầu.
Các chính sách tài chính cũng cần đợc quan tâm. Bởi lẽ, các nhà thầu Việt Nam
hầu hết khả năng tài chính hạn hẹp, không đủ điều kiện dự thầu độc lập, không có
khả năng xin bảo lãnh khi tham gia đấu thầu quốc tế. Để có thể hỗ trợ các nhà thầu

tham gia và trúng thầu, nhà nớc cần có nhiều biện pháp cải tổ lại hệ thống ngân
hàng và các doanh nghiệp. Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp tồn tài
và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng. Một khi các
doanh nghiệp mạnh dần lên thì các hỗ trợ cũng dần dần đợc loại bỏ để tạo thế cạnh
tranh tự do.
Công tác giám sát chất lợng công trình, thanh tra, giám sát của Nhà nớc cũng
cần đợc tăng cờng nhằm phát hiện và thi hành kỷ luật nghiêm, kịp thời những cá
nhân và tập thể vô trách nhiệm, hoặc cố ý buông lỏng quản lý chất lợng dẫn đến
chất lợng công trình giảm. Có vậy, chất lợng công trình xây dựng ở nớc ta mới đợc
nâng cao, hiệu quả đồng vốn xã hội bỏ ra sẽ cao hơn.
2.2. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp. Tất cả các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều mong mình sẽ là ngời
trúng thầu nhng thực tế họ luôn gặp phải những đối thủ cạnh trạnh với mình. Những
đối thủ này cũng muốn trúng thầu nên họ không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để có thể giành u thế trong cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh tranh giữa các nhà thầu ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Vì có đợc hợp đồng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Do vậy để có
thể thắng thầu nhà thầu phải luôn tạo ra lợi thế hơn so với các đối thủ của mình về

tài chính, nhân lực, kỹ thuật, trình độ lập hồ sơ dự thầu, khả năng marketing.
2.3. Chủ đầu t
Chủ đầu t là ngời chủ công trình, có thể trực tiếp là bên mời thầu hoặc thuê tổ
chức mời thầu. Nếu chủ đầu tuân theo đúng luật sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu
cạnh tranh với nhau một cách công bằng, minh bạch. Nhng nếu chủ đầu t và nhà
thầu móc nối với nhau thì việc đấu thầu không còn theo nguyên tắc của nó nữa và đó
chỉ còn là hình thức che mắt. Do vậy chủ đầu t cũng là một nhân tố ảnh hởng đến
khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Tổ chức hoạt động đấu thầu đúng luật thì kết
quả đấu thầu cũng phản ánh thực chất năng lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
đủ năng lực về kỹ thuật với giá chào thầu thấp hơn sẽ trúng thầu.

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

Chơng II: Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty
PIDI giai đoạn 2002 2004
I. Giới thiệu về công ty PIDI
1. Quá trình hình thành và phát triển
Khi mới thành lập công ty đợc gọi là Trung tâm phát triển Điện lực và Viễn
thông, thành lập theo quyết định số 53/TCT TCQĐ ngày 12/07/1997 của Tổng
giám đốc Tổng công ty phát triển Công nghệ và Du lịch, trực thuộc Tổng công ty
phát triển Công nghệ và Du lịch.

Ngày 28/06/1999, theo quyết định số 74/TCT TCQĐ của Tổng giám đốc
Tổng công ty phát triển Công nghệ và Du lịch, Trung tâm phát triển Điện lực và
Viễn thông đợc đổi tên thành Công ty phát triển Điện lực và Viễn thông trực thuộc
Tổng công ty phát triển Công nghệ và Du lịch
Ngày 20/12/2000, theo quyết định số 1885/2000/QĐ - KHCNQG của Giám
đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Công ty phát triển Điện
lực và Viễn thông TED đổi tên thành công ty Đầu t phát triển Điện lực và Hạ
tầng PIDI
- Hiện nay, tên công ty là:
Công ty Đầu t phát triển Điện lực và Hạ tầngTên
- Tên giao dịch quốc tế:
Power and Infrastructure Development Investment Company
- Tên viết tắt: PIDI
- Trụ sở giao dịch: Số 20 ngõ 2 phố Hoa L, Phờng Lê Đại Hành, Quận Hai Bà
Trng, Hà Nội
- Điện thoại
: 84 4 9.745852
- Fax
: 84 4 9.745805
- Loại hình công ty: Ngày 03/05/2000, theo quyết định số 474/QĐ - KHCNQG
của Giám đốc Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Công ty phát
triển Điện lực và Viễn thông chuyển từ doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc thành
doanh nghiệp hạch toán độc lập.
Mặc dù là đơn vị mới đợc thành lập từ năm 1997 với nguồn lực hạn chế trong
điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các đơn vị và các thành phần kinh tế, nhng bớc
đầu PIDI đã có đợc sự phát triển ổn định, đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm quản lý
và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực sản xuất, tăng cờng mở
rộng các mối quan hệ với các doanh nghiệp, các đối tác. Chính vì vậy, Công ty PIDI
đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức, mở rộng thêm nhiều lĩnh vực hoạt
động, đa dạng các ngành nghề đáp ứng kịp thời những yêu cầu khắt khe của nền

kinh tế thị trờng.
2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

1

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

Công ty Đầu t phát triển Điện lực và Hạ tầng (PIDI) có những chức năng,
nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chính sau đây:
* T vấn đầu t về lĩnh vực điện lực, cơ điện công trình và viễn thông; lập dự án
đầu t xây dựng; khảo sát xây dựng; lập tổng dự toán công trình xây dựng; thẩm tra
các thiết kế, dự toán; giám sát và kiểm tra chất lợng công trình xây dựng.
* Đầu t cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà; đầu t xây dựng các nhà
máy phát điện vừa và nhỏ.
* Thiết kế các công trình điện, cơ điện, công trình viễn thông nội bộ; thiết kế
qui hoạch.
* Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô
thị; lắp đặt trang thiết bị công nghệ, cơ điện, điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thông
tin, cấp thoát nớc, phòng cháy chữa cháy; triển khai công nghệ xử lý môi trờng,
trang trí nội ngoại thất công trình xây dựng.
* Đại tu sửa chữa, nâng cấp công trình điện, cơ điện công trình viễn thông nội
bộ.
* ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định, kiểm tra kỹ thuật các công

trình và thử nghiệm các thiết bị điện.
* Kinh doanh thiết bị, vật t thuộc điện lực, cơ điện công trình và viễn thông.
* Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu khí.

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

2

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập

Một số giải pháp nhằm...

3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức công ty PIDI
Giám đốc

Phó Giám đốc

P. Tổ chức Hành
chính

P. Kế hoạch - Đầu t

P. Tài chính Kế
toán

Văn phòng đại diện

tại TP.HCM

SVTH: Trơng Thị Lan Chi

2

TT t vấn thiết kế và xây
dựng

Xí nghiệp đầu t và xây lắp
điện lực

Xí nghiệp xây lắp công
nghiệp

Xí nghiệp sửa chữa xây lắp
điện

Xí nghiệp xây lắp điện

TT t vấn thiết kế điện

P. Kinh doanh
Vật t

Lớp: KTĐT 43C


Chuyên đề thực tập


Một số giải pháp nhằm...

3.1. Giám đốc công ty:
- Điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo nội quy, quy chế, nghị quyết
đợc ban hành trong công ty và các quy định của pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm
báo cáo với ban lãnh đạo của Tổng công ty về hoạt động của công ty và chịu trớc
pháp luật mọi hậu quả do quyết định của mình.
3.2. Phó Giám đốc công ty:
Giúp đỡ và góp ý cho Giám đốc trong mọi quyết định, theo dõi giám sát một số
hoạt động chính của công ty và cũng chịu một phần trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
3.3. Các phòng ban chức năng
Các phòng ban của công ty gồm có: Phòng Kế hoạch - Đầu t, phòng Kinh
doanh Vật t, phòng Tài chính - Kế toán, phòng Tổ chức Hành chính.
Các phòng ban này có nhiệm vụ: tham mu, giúp ban lãnh đạo công ty điều
hành, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các mặt công tác khác của
công ty đảm bảo đúng luật và hiệu quả. Đứng đầu các phòng ban là các Trởng
phòng, Phó phòng chịu trách nhiệm về hoạt động và kết quả công tác của phòng do
mình phụ trách, chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc công ty.
3.3.1. Phòng Kế hoạch - Đầu t
- Lập và quản lý kế hoạch và kế hoạch tác nghiệp sản xuất kinh doanh ngắn,
trung và dài hạn của toàn công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trên cơ sở những
nguồn lực do Tổng Công ty cấp và Công ty huy động đợc, phòng Kế hoạch - Đầu t
cùng với các ban chức năng tổ chức xây dựng kế hoạch năm về sản xuất kinh doanh,
cân đối kế hoạch về các lĩnh vực hoạt động của công ty thành kế hoạch tổng hợp.
Đồng thời kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị và báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
- Lập các hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp của công ty, theo dõi các hợp
đồng kinh tế, hàng tháng giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị và kế hoạch tham
gia đấu thầu các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.

- Giám sát, quản lý chất lợng các công trình xây lắp của công ty và các đơn vị
thành viên.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị kí kết và thực hiện những hợp đồng kinh
doanh, các dự án liên doanh. Đợc Giám đốc Công ty uỷ quyền hoặc thay mặt các
đơn vị thành viên thảo luận các hợp đồng kinh tế và đề xuất những phơng án thực
hiện.
3.3.2. Phòng Kinh doanh Vật t
- Có nhiệm vụ nhập các thiết bị phục vụ chính cho hoạt động của công ty, đồng
thời làm chức năng kinh doanh, cung cấp máy móc ngành điện cho những đơn vị
muốn mua.
- Cấp phát vật t cho các công trình của công ty và các công trình của xí nghiệp
SVTH: Trơng Thị Lan Chi

2

Lớp: KTĐT 43C


×