Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

BAI TIEU LUAN TOT NGHIEP TRUONG TUAN ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.26 KB, 36 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả
những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là khu vực sản xuất chủ yếu
đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội, là thị trường rộng lớn cung cấp
nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế, nguồn nhân lực và nguồn
tích lũy cho công nghiệp hóa, phát triển kinh tế.
Nông nghiệp nông thôn còn là nơi cung cấp một số nguyên liệu cho công
nghiệp nhất là công nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm, là nơi góp phần
gia tăng nguồn hàng xuất khẩu. Không những thế nông nghiệp nông thôn còn
là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển cao, tạo công
ăn, việc làm tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề để giải quyết hàng
loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước đưa nông thôn nước ta tiến lên
văn minh hiện đại.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định phải “đặc biệt coi trọng công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”. Trong những năm gần đây
nhờ có đổi mới nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích
lệ. Mục tiêu của công nghiệp hóa mà Đảng ta đã đề ra là nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, thực hiện khẩu hiệu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh” để đạt được mục tiêu đó trước hết không thể không thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, xây dựng nền nông
nghiệp hiện đại, nông thôn văn minh, đó là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng nhưng
cũng rất khó khăn phức tạp.
Từ những định hướng trên, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương cũng đã góp phần to lớn trong
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cả nước. Tuy


nhiên bản thân nó cũng còn tồn tại những khó khăn nhất định, việc nghiên cứu
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 2

và tìm ra những giải pháp nhằm khắc phục và thúc đẩy quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương là việc làm có ý
nghĩa thiết thực trong xu thế phát triển của cả nước, vì vậy tôi xin chọn đề tài
“Thực trạng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện
Phú Giáo, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015” để làm đề tài tốt nghiệp.
Đề tài bước đầu tìm hiểu một số cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đó chính là cơ sở, là điều kiện tiên
quyết giúp tác giả đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao và
tăng cường hiệu quả công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
huyện Phú Giáo, từ đó tạo động lực phát triển kinh tế, làm phong phú thêm đời
sống tinh thần của nhân dân địa phương.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Lý giải tính tất yếu, khách quan của
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dương.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn huyện Phú Giáo, qua nghiên cứu thực tế và qua các tài liệu,
các báo cáo, điều tra, tìm hiểu hoạt động của Hội nông dân huyện, để phân tích
đánh giá tình hình. Từ đó tìm ra giải pháp nâng cao công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

Vấn đề công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã được
Đảng và nhà nước ta quan tâm từ rất sớm, cần đi vào nghiên cứu qua từng giai
đoạn, từng thời kỳ lịch sử trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên do điều kiện thời
gian có hạn nên đề tài này chỉ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Giáo và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nông thôn huyện.

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 3

PHẦN NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP
HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN:
1. Một số khái niệm:
1.1. Khái niệm về công nghiệp hóa – hiện đại hóa:
Khái niệm "Công nghiệp hoá" mang tính chất lịch sử. Nó gắn bó trước
hết với sự xuất hiện của máy móc và sự thay thế lao động thủ công bằng lao
động cơ khí hay còn gọi là cách mạng khoa học lần thứ nhất. Cuộc cách mạng
này diễn ra ở nước Anh, sau đó nó lan truyền sang một số nước khác nhưng
mãi tới thế kỷ 19 thuật ngữ "công nghiệp hóa" mới xuất hiện và đến nửa sau
thế kỷ 20 mới được dùng phổ biến .
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIPO) đã đưa ra
định nghĩa sau: "Công ngiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong đó
một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được xây dựng để huy động cơ

cấu kinh tế nhiều nghành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra các phương tiện
sản xuất, hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao trong
toàn nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế và xã hội".
Như vây: “Công nghiệp hoá- hiện đại hoá là một quá trình chuyển đổi
căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế từ sử dụng sức lao động là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tao ra năng suất
lao đông cao”.
1.2. Khái niệm về công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn:
- Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiên cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá,
ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ, trước hết là công nghệ
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 4

sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất
nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nông sản hàng hoá trên thị trường.
- Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao

động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ , công bằng, văn minh,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn.
- Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp và bộ
mặt kinh tế –xã hội nông thôn, biến lao động thủ công thành lao động cơ giới,
đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hàng hoá; là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng các hoạt động sản
xuất phi nông nghiệp nhằm khai thác mọi tiềm năng tạo ra năng suất lao động,
hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất trong nông nghiệp nông thôn, từ đó biến đổi
bộ mặt kinh tế-xã hội nông thôn tiến gần đến thành thị.Trong đó:
+ Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
+ Hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình độ khoa
học kĩ thuật, công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp.
2. Nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn:
2.1. Nội dung của công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp:
Tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp đã thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất
nông nghiệp phát triển và cũng là động lực cơ bản, là nhân tố quyết định trong
quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp. Nội dung chủ yếu của tiến bộ khoa

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp


Trang 5

học công nghệ trong nông nghiệp là các phương thức tiến hành như thuỷ lợi
hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá, hoá học hoá và sinh học hoá.
+ Thuỷ lợi hoá là gì? nó chính là quá trình thực hiện tổng thể các biện
pháp sử dụng các nguồn nước trên mặt đất và dưới mặt đất để phục vụ sản xuất
và sinh hoạt trong nông nghiệp, nông thôn đồng thời hạn chế các tác hại của
nước gây ra cho sản xuất và đời sống.
+ Cơ giới hoá nông nghiệp là quá trình thay thế công cụ thô sơ bằng
công cụ cơ giới, lao động thủ công bằng lao động cơ giới, thay thế phương
pháp sản xuất lạc hậu bằng phương pháp khoa học.
+ Điện khí hoá nông nghiệp là quá trình sử dụng năng lượng điện và sản
xuất nông nghiệp và mọi hoạt động phục vụ đời sống nông thôn.
+ Hoá học hoá trong nông nghiệp là quá trình sử dụng các phương tiện
hoá học do công nghiệp hoá châts sản xuất vào sản xuất nông nghiệp. Hoá học
hoá có tác dụng rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng, năng
suất sản phẩm gia súc và đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Sinh học hoá nông nghiệp là quá trình áp dụng những thành tựu mới
về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái vào nông nghiệp, tiến hành cách
mạng về giống, cách mạng về cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi và cách mạng
về quy trình kỹ thuật nông nghiệp.
Như vậy công nghiệp hoá nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo sự gắn
bó chặt chẽ giữa phương thức sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp
nhằm khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp nâng cao hàm lượng chế biến
sản phẩm của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trường cho
chúng.
Còn hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình
độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất và quản lý sản
xuất nông nghiệp. Đây là quá trình cần được thực hiện một cách liên tục vì
luôn có những tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và được ứng dụng trong sản xuất.

2.2. Nội dung của công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn:
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 6

Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn bao gồm:
- Đưa phương pháp sản xuất công nghiệp, máy móc thiết bị vào sử dụng
trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế cho lao động thủ công.
- Áp dụng phương pháp quản lý mới, hiện đại tương ứng với công nghệ
và thiết bị vào nông nghiệp nông thôn.
- Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc thiết bị
và công nghệ mới vào nông thôn.
3. Tại sao phải tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn?
Nước ta đi từ xã hội phong kiến phát triển đi thẳng lên chế độ xã hội chủ
nghĩa mà không qua chế độ tư bản chủ nghĩa, vì vậy cơ sở vật chất còn nghèo
nàn lạc hậu, phương thức quản lý lỏng lẻo yếu kém. Nhiệm vụ quan trọng nhất
bức thiết được đặt ra là phải xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội chủ
nghĩa trong đó có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa
học tiên tiến. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên nhất
thiết phải tiến hành công nghiệp hoá tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu thành nền kinh tế công nghiệp.
Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra
đường lối công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời gian quá độ

lên chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá ở nước ta trước hết là quá trình thực
hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông
nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bước quan
hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ
xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm là nền nông nghiệp
lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư có mức thu nhập thấp, nghèo
đói, sức mua hạn chế nếu không muốn nói là không thể mua nối hàng hoá cho
tiêu dùng. Một đất nước sống dựa chủ yếu vào nông nghiệp lạc hậu, canh tác
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 7

trên ruộng đất nghèo nàn, cơ sở vật chất thô sơ, tự chế tạo là chính. Đời sống
con người phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, lại bị chiến tranh và xã hội phong
kiến tàn phá nên nền kinh tế gần như bị kiệt quệ. Vì vậy nhất thiết phải tiến
hành công nghiệp hoá để tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực. Để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân, thực
hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
4. Vai trò, vị trí của công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn:
4.1. Vị trí của nông nghiệp nông thôn:

Theo Hồ Chí Minh, nông nghiệp luôn có một vị trí hết sức đặc biệt đối
với xã hội. Phát triển nông nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi
vấn đề xã hội. Ngày 7-12-1945 ngay sau khi giành được chính quyền cách
mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết trên báo “Tấc đất” số đầu tiên “Loài
người ai cũng “dĩ thực vi tiên” (nghĩa là trước cần phải ăn), nước ta thì “dĩ
nông vi bản” (nghĩa là nghề nông làm gốc). Dân muốn ăn no phải trồng trọt
cho nhiều. Nước muốn giàu mạnh thì phải phát triển nông nghiệp. Vậy chúng
ta không nên bỏ hoang một tấc đất nào hết. Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như
một tấc vàng”. Như vậy vị trí của nông nghiệp được đề cao do vấn đề lương
thực, thực phẩm là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi quốc gia. Vì lương
thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản hàng đầu của con người là vấn đề ăn,
mặc.
Đối với nước ta là một nước nông nghiệp, Hồ Chí Minh cho rằng “nghề
nông là gốc”. Trong thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam ngày 1-1-1946, Hồ
Chí Minh viết: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của
ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, chính phủ
trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân
ta giầu thì nước ta giầu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Hồ Chí Minh
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 8

đặc biệt quan tâm đến nông nghiệp và phát triển nông nghiệp, Người viết: “có
gì sung sướng bằng được góp phần đắc lực vào công cuộc phát triển nông
nghiệp-nền tảng để phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa”.

4.2. Vai trò của công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Bằng con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ
nhanh chóng tạo thêm các ngành mới - phi nông nghiệp, đó là ngành công
nghiệp và dịch vụ, từ đó làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ thuần
nông sang phát triển đa ngành: nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Như bài
phát biểu của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tại lễ khai mạc Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) có đoạn: “Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước phải hỗ trợ mạnh mẽ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Chính quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ tác động mạnh mẽ đến
cơ cấu kinh tế nông thôn, làm chuyển đổi cơ cấu giữa ngành nông nghiệp và
công nghiệp; đồng thời làm cho ngành dịch vụ dần được mở rộng và phát triển
đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Sự phát triển của kinh tế nông thôn
với xu hướng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên và tỷ trọng
ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế nông thôn thì lao động nông nghiệp ngày
càng giảm đi cả tương đối và tuyệt đối.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phân công lao động xã
hội ở nông thôn sẽ diễn ra theo hướng hoà nhịp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn. Nghĩa là sự phân công lao động xã hội được diễn ra đồng thời từ
trong nội bộ ngành nông nghiệp và cả khu vực nông thôn. Từ cơ cấu sản xuất
chủ yếu là lúa sang trồng lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi
mở rộng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và phát triển các dịch vụ để phục vụ
cho sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp nông thôn, đồng thời gắn kết
sự giao lưu kinh tế giữa nông thôn và thành thị.
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung



Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 9

Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế
nông thôn chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ trọng sản phẩm và lao động trong
sản xuất nông nghiệp (số lượng tuyệt đối của sản phẩm vẫn tăng, còn số lượng
tuyệt đối và tương đối của lao động giảm). Sự dịch chuyển ấy hoàn toàn phù
hợp quy luật khách quan, phù hợp quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông thôn.
Phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ,
phát triển các làng nghề, thương mại - dịch vụ ở nông thôn nhằm giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn, thực hiện phương châm “ly
nông bất lý hương” nghĩa là rời đồng nhưng không rời làng và tiểu công
nghiệp hiện đại, thủ công nghiệp tinh xảo, từng bước xác lập cơ cấu kinh tế
“nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ” trên địa bàn nông thôn, thúc đẩy phát
triển nền nông nghiệp sinh thái và tạo nên bộ mặt nông thôn mới theo diện
mạo của công nghiệp và đô thị; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận,
dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú làm động lực cho quá trình phát triển
tiếp theo.

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 10


II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.
1. Vài nét khái quát về đặc điểm tình hình, địa lý dân cư kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội huyện Phú Giáo
1.1. Về vị trí địa lý huyện Phú Giáo:

Bản đồ huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

- Huyện Phú Giáo nằm ở phía đông bắc của tỉnh Bình Dương, Việt Nam,
cách trung tâm Thành phố mới Bình Dương 35 km và tiếp giáp với tỉnh Bình
Phước.
+ Phía đông bắc giáp với huyện Đồng Phú (Bình Phước),
+ Phía tây bắc giáp với huyện Chơn Thành (Bình Phước),
+ Phía đông giáp với huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai),
+ Phía tây là huyện Bến Cát và phía nam là huyện Tân Uyên.
- Tổng diện tích tự nhiên: 543,78 km2.
- Dân số: 84.764 người.
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 11

- Mật độ: 256 người/ km2.
- Có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 1 thị trấn:
+ Các xã: An Bình, An Linh, An Long, An Thái, Phước Hòa, Phước

Sang, Tân Hiệp, Tân Long, Tam Lập, Vĩnh Hòa.
+ Thị trấn: Phước Vĩnh.
1.2. Về kinh tế
* Kinh tế nông nghiệp
Trong những năm gần đây, cơ cấu cây trồng ở huyện Phú Giáo có bước
chuyển biến rõ nét, tăng mức đầu tư cho cây lâu năm như cao su, tiêu, điều…
Nhân dân địa phương đã áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào chăm
sóc cao su, điều … đã đem lại năng suất cao, góp phần ổn định cuộc sống và
thu nhập bình quân cho nhân dân ở địa phượng.
Chăn nuôi gia súc gia cầm tăng trưởng từ 1 – 1.5% hàng năm, cơ bản
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
* Xây dưng cơ bản giao thông nông thôn.
Các công trình giao thông nông thôn đi vào các khu dân cư trên địa bàn
được đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc lưu chuyển hàng hóa,
góp phần giao thương các loại hàng hóa, ổn định về kinh tế cho ngươi dân.
Các công trình trường tiểu học, trạm y tế xã, trụ sở làm việc, bia tưởng
niệm… đã được đầu tư nâng cấp cải tạo mới.
1.3. Về chính trị
Công tác quản lý điều hành của bộ máy chính quyền có nhiều tiến bộ,
chính quyền từ huyện đến xã đã tập trung thực hiện tốt đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới như: công tác cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ,
giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân. Xây dựng và ban hành qui
chế làm việc và phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể. Tiếp tục kiện toàn bộ
máy lãnh đạo ở địa phương, cử cán bộ đi đào tạo chính trị, quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung



Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 12

Hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có nhiều
chuyển biến tích cực. Các tổ chức đoàn hội đã vận động nhân dân, đoàn viên,
hội viên của mình vượt qua khó khăn đoàn kết phấn đấu thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, hoàn thành các mục tiêu
về kinh tế xã hội, an nhinh quốc phòng, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
nhà nước, củng cố mối quan hệ giữa Đảng, nhà nước với nhân dân.
Về tư tưởng, đại đa số cán bộ đảng viên và tầng lớp nhân dân cơ bản ổn
định, không xảy ra diễn biến phức tạp, tin tưởng vào chủ trương chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, khắc
phục tình trạng tư tưởng bảo thủ, trì trệ, trông chờ, ỷ lại cấp trên.
Nhiều chủ trương chính sách phù hợp được đông đảo quần chúng nhân
dân hoan nghêng và tham gia đầy đủ như: xóa đói giàm nghèo, ủng hộ đồng
bào lủ lụt, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở…
Tuy nhiên, tư tưởng và dư luận nhân dân còn nhiều băn khuân lo lắng về
các tệ nạn xã hội như nạn cờ bạc, số đề chưa được ngăn chặn có hiệu quả.
1.4. Về văn hóa – xã hội
Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội ở huyện Phú Giáo trong những gần đây
có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả:
Trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo: trường tiểu học được đầu tư xây dựng
thêm phòng học đáp ứng nhu cầu dạy và học, tỉ lệ học sinh chuyển cấp đạt tỉ lệ
cao, toàn huyện đạt tiêu chuẩn về phổ cập tiểu học và trung học.
Về y tế: Bệnh viện đa khoa huyện Phú Giáo đang được đầu tư xây dựng
đạt chuẩn quốc gia, thực hiện các chương trình y tế đạt nhiều kết quả, tỉ lệ mắc
các bệnh xã hội cơ bản không có, các dịch bệnh không xảy ra, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.

Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em thu được nhiều kết quả, tỉ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng ngày một giảm, các quyền của trẻ em được địa phương quan tâm.

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 13

Công tác văn hóa thông tin – thể dục đã có nhiều hình thức và nội dung
phong phú , khơi dậy phong trào thể thao trong thanh thiếu niên ở địa phương,
tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước thực hiện quy
chế dân chủ, xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa.
Công tác lao động – thương binh xã hội, thực hiện tốt các chính sách xã
hội, đặc biệt là các đối tượng cách mạng lão thành, thương binh, liệt sĩ làm cho
đời sống của gia đình chính sách từng bước ổn định, giúp đỡ kịp thời những
gia đình khó khăn, thực hiện tinh thần “Uống nước nhớ nguồn”, “ Đền ơn đáp
nghĩa” của Đảng, nhà nước và nhân dân ta.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, trên lĩnh vực văn hóa – xã hội còn
những tồn tại: chất lượng giáo dục chưa cao, phát triển kinh tế chưa đồng điều
giữa các xã, cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục, chăm sóc sức khỏe còn
nhiều khó khăn, mức hưởng thụ văn hóa thông tin còn thấp.
2. Một số chủ trương về công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn huyện Phú Giáo giai đoạn 2011 – 2015.
- Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V (khóa VII) đã
khẳng đinh mục tiêu đặt ra là tiếp tục giải phóng sức sản xuất, khai thác và huy
động cao nhất mọi nguồn lực, mọi tiềm năng để phát triển nông nghiệp và kinh

tế xã hội nông thôn. Với những thắng lợi to lớn của hơn 20 năm đổi mới dưới
sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới, tời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm mục tiêu xã hội công bằng văn minh
vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội ... Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, trong chặn đường vươn
tới mục tiêu đó Đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong những năm tới là phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp
và nông thôn.
- Quyết định số: 23/2005/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về phê duyệt Đề
án “Phát triển các ngành công nghiệp đến năm 2010 phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn” với các nội dung chủ yếu sau:
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 14

Phát triển công nghiệp nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp
và nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn là một nội dung của phát triển
bền vững, bảo đảm tăng trưởng đồng đều giữa các vùng; gắn kết chặt chẽ
nguồn lực con người, thành tựu công nghệ kỹ thuật với đặc điểm từng vùng;
phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, tạo điều kiện cho các thành phần và loại
hình tổ chức kinh tế phát triển; gắn phát triển công nghiệp với phát triển xã
hội, quan tâm thích đáng đến vùng sâu, vùng xa, giữ gìn và phát huy truyền
thống văn hoá. Phát triển công nghiệp nông thôn phải gắn với củng cố quốc
phòng toàn dân, đặc biệt là ở các vùng xung yếu.

- Ngày 15-2-2007, UBND tỉnh Bình Dương đã ra Quyết định số
1013/QĐ-UBND về việc ban hành “Đề án Nông nghiệp công nghệ cao Bình
Dương giai đoạn 2007 - 2010”. Đây là một quyết định nhằm tạo ra bước đột
phá trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, hướng đến một nền sản xuất nông
nghiệp hàng hóa an toàn; bảo đảm khả năng cạnh tranh cho sản phẩm nông
nghiệp Bình Dương trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trong năm 2008, UBND tỉnh Bình Dương đã quy hoạch xây dựng 3 khu
nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh gồm:
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao An Thái (xã An Thái,
huyện Phú Giáo) do Công ty Cổ phần Nông nghiệp U&I làm chủ đầu tư với
quy mô 411,75 ha;
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng (xã Hiếu Liêm,
huyện Tân Uyên) do Công ty TNHH Thương mại - Sản xuất Tiến Hùng làm
chủ đầu tư có diện tích 89,95 ha;
+ Khu chăn nuôi bò sữa ứng dụng công nghệ cao do Công ty Cổ phần
Đường Bình Dương làm chủ đầu tư (xã Tân Hiệp và Phước Sang, huyện Phú
Giáo), quy mô 471 ha.
- Phú Giáo là huyện thuần nông của tỉnh với thế mạnh về cây cao su, cây
điều... Trong thời gian qua, với sự phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 15

dân các dân tộc trong huyện, Phú Giáo đã khai thác tốt tiềm năng lợi thế của
mình để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp nói riêng và nền

kinh tế của Phú Giáo nói chung đã có những bước chuyển đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng đạt 12,67%, thu nhập bình quân đầu người đạt 15,7 triệu
đồng/năm. Phú Giáo đã hình thành những vùng chuyên canh lớn như cao su,
điều, tiêu. Toàn huyện hiện có trên 600 trang trại, bình quân mỗi trang trại có
diện tích trên 9 ha. Hiện nay, Phú Giáo đang tập trung chỉ đạo phát triển nông
nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông
thôn theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tuy chưa có điều kiện
phát triển mạnh nhưng hàng năm, Phú Giáo vẫn tăng trưởng bình quân trên
16%. Nhiều cơ sở sản xuất quy mô như chế biến mủ cao su, chế biến hạt điều,
tinh bột sắn... đã được các doanh nghiệp đầu tư xây dựng. Lĩnh vực này đã
chiếm 30% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Đặc biệt xác định thế mạnh của địa
phương là phát triển cây cao su, đây là loại cây mang lại giá trị kinh tế cao,
hiện tại thị trường tiêu thụ và xuất khẩu ổn định, giá cả hợp lý đời sống nhân
dân khá lên nhiều. Qua nhiều năm thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vẫn
xác định chủ đạo là cây cao su, do thích hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng
ở địa phương và có sự hướng dẫn nhân dân thực hiện từng bước có hiệu quả.
Cụ thể năm 2010 đã thực hiện chuyển đổi 233/233ha, đạt kết quả 100% đề ra.
Hiện nay, tổng diện tích đất sản xuất NN toàn huyện là hơn 40.000 ha, chiếm
gần 80% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, thực hiện dự án quy hoạch phát
triển nông thôn mới tăng diện tích cây cao su, kết quả được trồng mới 1.889ha
cây cao su, nâng tổng diện tích cây cao su toàn huyện lên hơn 17.000 ha, năng
suất bình quân đạt 1,78 tấn/ha. Đạt được những kết quả trên là do lãnh đạo
huyện không ngừng quan tâm, chỉ đạo, vận dụng tốt các chính sách đất đai,
kinh tế, xã hội…

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung



Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 16

3. Những thành tựu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn huyện Phú Giáo và nguyên nhân của thành tựu:
3.1. Thành tựu:
* Về kinh tế trang trại:
- Thực hiện nghị quyết Trung Ương, Tỉnh, Đảng bộ huyện và các
chương trình hành động về đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Huyện Phú Giáo đã vận dụng sáng tạo, đúng đắn vào tình hình cụ
thể ở địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, từng bước nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho nhân dân. An ninh chính trị được ổn định, quốc
phòng an ninh được giữ vững, đảm bảo môi trường sinh thái.Trong các thành
phần phát triển kinh tế ở huyện Phú Giáo, kinh tế trang trại đã đóng góp lớn
vào tổng sản phẩm xã hội của huyện. Đã tạo ra được bộ mặt nông thôn ngày
càng đổi mới.
- Từ những thành tựu về kinh tế – xã hội đạt được đã tạo tiền đề cho đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân, nâng cao kinh tế nông nghiệp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế trên
cây trồng, vật nuôi. Đồng thời phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất
hàng hóa có giá trị kinh tế cao, hiệu quả, chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước. Thu hút được đông đảo hộ nông dân, lực lượng lao động
nhàn rỗi trong địa phương. Các trang trại trồng cây cao su, cây điều, chăn nuôi
bán công nghiệp tạo ra sự liên hoàn, khép kín đã được bà con nông dân áp
dụng hiệu quả, vừa đảm bảo môi trường sinh thái, vừa chống được xói mòn,
bạc màu của một số diện tích đất sát kinh rạch. Sản xuất nông nghiệp đã từng
bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đã từng bước tạo

ra sức sống mới ở nông thôn. Đồng thời, tạo ra phong trào thi đua sôi nỗi, các
phong trào giảm nghèo và việc làm được đông đảo nông dân hưởng ứng tích
cực, góp phần cùng điạ phương thực hiện tốt các chính sách xã hội, nhân dân
phấn khởi, hăng say lao động. Vì vậy, những năm qua có nhiều hộ nông dân từ

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 17

những hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, những hộ khá, giàu ngày càng
chiếm tỷ lệ cao
Với những điều kiện về thổ nhưỡng, lao động, kinh tế trang trại huyện
Phú Giáo trong thời gian qua đã dần dần khẳng định được vai trò quan trọng
của mình trong cơ cấu kinh tế chung của huyện. Nông dân Phú Giáo cũng rất
nhạy bén, ham học hỏi, do vậy trên địa bàn huyện xuất hiện ngày càng nhiều
những mô hình kinh tế trang trại hiện đại, cho ra đời các sản phẩm có chất
lượng và có giá trị kinh tế cao. Với những chính sách mở và tiềm năng sẵn có,
Phú Giáo đã thu hút nhiều nông dân từ Đồng Nai, TP.HCM và các tỉnh miền
Tây đến đầu tư vào loại hình kinh tế này. Phát triển kinh tế trang trại không
những đem lại nguồn thu nhập cao cho nông dân, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn mà còn đem lại những thay đổi lớn ở nông thôn Phú Giáo. Các
hình thức phát triển trang trại ở Phú Giáo cũng hết sức đa dạng và phong phú
từ trang trại chăn nuôi, trồng trọt đến trang trại kinh tế tổng hợp. Các trang trại
chăn nuôi thời gian gần đây hình thành ngày càng nhiều chủ yếu là các trang
trại chăn nuôi heo và gà. Các loại mô hình trang trại kiểu này đang được chú

trọng với hình thức chăn nuôi tập trung, theo hướng hiện đại và bảo đảm vệ
sinh môi trường, hứa hẹn sẽ phát huy hiệu quả cao trong thời gian tới. Tuy
nhiên, trong 2 năm trở lại đây, các mô hình trang trại trồng trọt đang nắm giữ
những ưu thế cơ bản, trang trại cao su đang đem lại thu nhập cao cho người
nông dân do thời gian gần đây giá mua mủ cao su đang ở mức cao nên mô hình
trang trại cao su đang phát triển ổn định. Ngoài ra, trang trại tổng hợp theo mô
hình VAC ở địa phương này bước đầu đã thể hiện được ưu thế trong việc phát
huy nguồn lực, có tiềm năng phát triển lớn. Trong thời gian gần đây, các chủ
trang trại trên địa bàn huyện đã chú trọng đến việc chăn nuôi những vật nuôi
đặc sản, có giá trị kinh tế cao như heo rừng lai, nhím, ba ba...
Tính đến cuối năm 2010, huyện Phú Giáo có tổng cộng 618 trang trại,
bao gồm: 486 trang trại trồng cây lâu năm, 119 trang trại chăn nuôi và 13 trang
trại nông, lâm, thủy sản kết hợp, so với năm 2006 tăng 99 trang trại. Tổng diện
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 18

tích đất sử dụng của các trang trại hiện nay là 5.895 ha, bình quân mỗi trang
trại có 9,5 ha. Tổng số vốn sản xuất của các trang trại là 755,7 tỷ đồng, bình
quân vốn đầu tư mỗi trang trại là 1,2 tỷ đồng; thu nhập bình quân mỗi trang
trại là 170 triệu đồng/năm; giải quyết việc làm cho 3.847 lao động, trung bình
mỗi trang trại giải quyết việc làm cho 6 lao động.
- Một số điển hình trang trại làm có hiệu quả:
+ Trang Trại Anh Phùng Văn Thức ấp Đồng Tâm:


Với bản chất anh bộ đội, rời quân ngũ trở về địa phương với hai bàn tay
trắng, chỉ có tinh thân và ý chí quyết tâm của anh bộ đội Cụ Hồ, năm 1995 anh
anh đặt chân tới mảnh đất Tam Lập cũng từ đó anh bắt tay vào khai hoang
phục hóa trồng cây ngắn ngày để phục vụ cho đời sống trước mắt và chuẩn bị
cho kế hoạch lâu dài. Hưởng ứng chương trình VAC của hội nông dân Tỉnh
phát động vào năm 2001, đến nay anh đã có 10 ha cao su (5 năm tuổi) 16.000
m2 mặt nước ao hồ, 20.000 m2 trồng cây ăn trái và xây dựng chuồng trại.
Trang trại của anh sản xuất kinh doanh theo mô hình trang trại khép kín
sản phẩm dư thừa và chất thải từ nuôi heo làm thức ăn cho cá, lấy sản phẩm cá
thiếu chất lượng để nuôi cá Sấu và Ba Ba… Sau khi khấu trừ mọi chi phí thu
nhập bình quân gần 200.000.000đ mỗi năm. Ngoài ra anh còn giải quyết công
việc cho 12 công nhân có việc làm ổn định lương bình quân 2.100.000 đ/tháng.
Thực hiện đầy đủ các chế độ về thời gian, chế độ, an toàn lao động đối với
công nhân.
+ Trang Trại Anh Phạm Văn Trung ấp Đồng Tâm:
Là một nông dân với ý chí quyết tâm vượt mọi khó khăn vươn lên làm
giàu chính đáng với số vốn trong tay không đáng kể, với đức tính cần cù dám
nghĩ, dám làm biết áp dung khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Anh nhận thấy đất
đai màu mỡ, bằng phẳng nên năm 1992 anh quyết định lập nghiệp tại mảnh đất
Tam Lập giàu tiềm năng.
Với quan điểm đất không phụ lòng người. Anh Phạm Văn Trung hiện có
trong tay 80 ha cao su (đang khai thác) 20.000 m 2 diện tích mặt nước và 2 trại
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 19


heo 2.300 con. Sau khi khấu trừ mọi chi phí thu nhập bình quân khoảng
4.300.000.000 đ/ năm.
Có được thành quả như hôm nay anh cũng trải qua rất nhiều thất bại.
Nhưng với nghị lực vượt khó anh đã thành công trên con đường nông nghiệp
nói chung, trang trại nói riêng. Với mô hình VAC anh đã tạo mô hình khép kín
tận dụng nguồn nước thải anh tưới cho cao su và nuôi cá, hàng năm tiết kiệm
hàng trăm triệu đồng, có vốn trong tay anh mở mang diện tích, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất và vận chuyển háng hóa.
Hàng năm anh còn tạo việc làm cho lao đông địa phương 40 người với
mức lương bình quân 2.800.000/ngưới/tháng. Ngoài ra anh con giúp đỡ những
gia đình khó khăn về kinh tế, khoa học- kỹ thuật nhằm từng bước vượt khó,
thoát nghèo.
* Về nông nghiệp công nghệ cao và công ty chế biến mủ cao su:
- Hiện nay huyện Phú Giáo đã có 2 khu nông nghiệp công nghệ cao là:
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao An Thái (xã An Thái,
huyện Phú Giáo) do Công ty Cổ phần Nông nghiệp U&I làm chủ đầu tư với
quy mô 411,75 ha;
Đây có thể xem là một minh chứng cho sự lựa chọn hướng đi đúng đắn
và là đơn vị tiên phong trong việc xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao với quy mô lớn. Được phê duyệt từ ngày 24-8-2009, dự án được
phân thành các khu chức năng: tiểu khu trồng trọt I với 55 ha (nông trại lan,
cây cảnh); tiểu khu trồng trọt II với 131 ha (các loại rau, nấm, hoa nhiệt đới);
48 ha trồng cây dược liệu; 104 ha nuôi trồng thủy sản và vườn cây ăn trái quý
kết hợp du lịch sinh thái; 47 ha xây dựng khu nghiên cứu; 20 ha xây dựng khu
dịch vụ; 64 ha dành cho cảnh quan, đường giao thông, sân bãi. Công nghệ
được áp dụng gồm: công nghệ thông tin (hệ thống kiểm soát nhu cầu dinh
dưỡng của cây trồng bằng máy tính...); công nghệ sinh học (nuôi cấy mô tế
bào, chế phẩm sinh học...); công nghệ vật liệu mới (công nghệ nhà kính, hệ
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh


GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 20

thống làm lạnh, phun sương...), công nghệ tự động hóa (tưới nhỏ giọt tự động
theo mô hình Israel...).
Qua hơn 1 năm triển khai dự án, hiện tại Khu nông nghiệp công nghệ
cao An Thái đã hoàn thành việc lắp đặt hệ thống nhà kính trên diện tích 1 ha
với hệ thống xử lý nước, tưới nước và bón phân tự động điều chỉnh hoàn toàn
bằng công nghệ thông tin của Israel. Bên cạnh đó, còn triển khai ứng dụng
công nghệ tưới và bón phân tự động để trồng các loại rau sạch và cao cấp trên
diện tích 2 ha (trong và ngoài nhà kính), gồm cà chua, ớt chuông, cà tím, dưa
lưới... và đã hoàn chỉnh việc xây dựng kho lạnh để bảo đảm chất lượng hàng
cung cấp và tiến tới xây dựng nhà máy phân loại, đóng gói sản phẩm theo tiêu
chuẩn quốc tế khi đi vào sản xuất đại trà.
Hiện nay Khu nông nghiệp công nghệ cao với diện tích hơn 400 ha này
đã bắt đầu cho những lứa sản phẩm đầu tiên và đã có mặt trên thị trường cách
đây gần 1 năm. Sau một thời gian triển khai trồng thực nghiệm để tìm ra các
loại cây trồng phù hợp, hiện nay tất cả các loại cây trồng trong khu đều đạt
năng suất đề ra. Các giống cây trồng được sản xuất trong khu phổ biến là các
giống cây có nguồn gốc châu Á. Với các công nghệ sản xuất hiện đại nên hiện
nay sản lượng của các loại cây trồng trong khu (chủ yếu là rau, dưa) đã đạt
năng suất từ 100 - 120 tấn/ha. Sản lượng này đã gấp 3 - 4 lần các diện tích sản
xuất với kỹ thuật thông thường. Hiện tại, sản phẩm được sản xuất nhiều nhất
vẫn là dưa lưới. Bên cạnh đó các loại cây trồng khác như cà tím, ớt chuông qua
các đợt trồng thử nghiệm cũng đã cho năng suất rất cao. Hiện nay các sản

phẩm của khu đã có mặt trong các siêu thị lớn như Big C, Metro, CoopMart và
đang được nhiều người tiêu dùng quan tâm. Hiện trong tuần cung cấp 3 - 4 đợt
rau sạch cho các đối tác với mỗi đơn vị khoảng 15 tấn. Hiện nay với 2 ha đất
sản xuất đang cho thu hoạch, tổng thu nhập của khu là khoảng 500 triệu
đồng/tháng.

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 21

+ Khu chăn nuôi bò sữa ứng dụng công nghệ cao do Công ty Cổ phần
Đường Bình Dương làm chủ đầu tư (xã Tân Hiệp và Phước Sang, huyện Phú
Giáo), quy mô 471 ha.
Dự án khu chăn nuôi bò sữa tại xã Tân Hiệp, huyện Phú Giáo sử dụng
công nghệ nhà kín, hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống máng uống tự động,
máng ăn bán tự động, xử lý môi trường bằng hệ thống biogas, với quy mô tổng
đàn đến năm 2020 là 2.500 con, tổng mức đầu tư là 7.970.000 USD.
- Công ty cổ phần cao su phước hòa:
Công ty Cổ Phần Cao Su Phước Hòa, huyện Phú Giáo là một trong các
đơn vị có diện tích lớn trong ngành cao su Việt Nam, nằm trong vùng chuyên
canh cao su, vị trí trung tâm của vùng cao su Đông Nam Bộ, cách TP Hồ Chí
Minh 65km rất thuận lợi về mặt giao thông. Công ty được hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ Phần số 4603000509 ngày
03/3/2008, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bình Dương cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Trồng cây cao su, khai thác và chế biến mủ cao

su, kinh doanh cao su, thu mua mủ nguyên liệu, bán lẻ xăng dầu, mua bán gỗ
cao su, chế biến gỗ cao su, thi công xây dựng và sửa chữa cầu đường…
Nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật công ty đã có những kết quả rất lớn, sản
lượng chế biến qua từng năm: năm 2008 là: 31.143 tấn; năm 2009 là: 28.993
tấn; năm 2010 là: 31.441tấn, dự kiến năm 2011-2015 là từ 26.000 – 28.00 tấn.
Lợi nhuận 8 tháng hoàn thành gần 90% kế hoạch cả năm. Riêng tháng
8/2011, lợi nhuận trước thuế ước đạt 70,6 tỷ đồng, công ty khai thác được
2.065 tấn mủ quy khô, thu mua 808 tấn và chế biến được 2.873 tấn mủ thành
phẩm các loại. Giao bán trong tháng 8 đạt 2.630,8 tấn mủ thành phẩm, giá bán
bình quân 97,35 triệu đồng/tấn, doanh thu 256,11 tỷ đồng. Lợi nhuận trước
thuế ước đạt 70,64 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng, công ty khai thác được gần 11.000
tấn mủ quy khô, bằng 55% kế hoạch năm. Thu mua 3.992 tấn. Chế biến được
14.990 tấn mủ thành phẩm các loại. Tiêu thụ 8 tháng được 15.398 tấn thành

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 22

phẩm, giá bán bình quân 98,79 triệu đồng/tấn, doanh thu thành phẩm đạt 1.521
tỷ đồng.
* Về nông thôn mới:
Thực hiện chủ trương “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước” của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong những năm qua, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình

Dương đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
+ Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hợp lý và
bước đầu có hiệu quả nhất định. Tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản
trong giá trị gia tăng của huyện, giảm dần từ 55,65% (2008), xuống 47,80%
(2009) và 45,65 năm 2010; tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, tăng
dần từ 12,05% (2008), lên 20,20% (2009) và 26,95% (2010) và 27,40%
(2010). Cơ khí hoá, thuỷ lợi hoá và ứng dụng các thành tựu khoa học - công
nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, được đẩy mạnh và
ngày một gia tăng, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, cây trồng, vật
nuôi và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn liên tục phát triển với tốc
độ khá cao: Từ năm 2008 đến nay, sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng bình
quân 4,5% năm. Ngoài ra các ngành sản xuất hàng hoá như: Cao su, chè, cà
phê, cây ăn quả...cũng phát triển khá. Chăm sóc, bảo vệ rừng, phủ xanh đất
trống, đồi trọc có tiến bộ.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn bước đầu đã có sự chuyển
dịch đúng hướng, hiệu quả kinh tế đang được tăng lên: Giá trí sản lượng chăn
nuôi trong tổng giá trị sản lượng nông nghiệp từ 21,8%(2008) lên 23,5%
(2009). Năm 2010 đạt 14 ngàn tấn thịt lợn hơi gấp 1,5 lần năm 2008. Giá trị
sản lượng cây phi lương thực từ 33,7% (2008) lên 36,22%(2009) và trên 38%
năm 2010 Giá trị sản lượng chế biến so với giá trị sản lượng nông nghiệp từ
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 23


33,6%(2009) lên trên 42%(2010). Giá trị sản lượng một héc ta gieo trồng bình
quân mỗi năm tăng 2%.
Mặt khác, công nghiệp chế biến bao gồm các hoạt động tiểu thủ công
nghiệp sau thời gian suy giảm mất thị trường nay bắt đầu tìm lại thị trường, đổi
mới công nghệ khôi phục nghề cũ, tìm kiếm nghề mới. Trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, các cây công nghiệp tập trung theo hướng tập trung hàng hoá,
nhiều vùng cây ăn quả đã tăng lên đáng kể như trồng mít tố nữ ở An Thái, Tân
Long, trồng nhãn ở Tam Lập…, Các vùng cây ăn quả mới được hình thành
cùng với kinh tế vườn và hoạt động kinh tế VAC trong các hộ nông dân đã
hình thành nghề mới nhằm tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc
làm, thúc đẩy kinh tế huyện, các vùng nông nghiệp sinh thái phát triển một
cách hiệu quả. Kinh tế VAC ở huyện Phú Giáo đã trở thành một hiện tượng
mới, vừa có hiệu quả kinh tế xã hội, vừa bảo vệ môi trường, tạo ra nguồn lực
sáng tạo mạnh mẽ. Nhiều hình thức tổ chức nông nghiệp kiểu mới rất đa dạng:
Hình thức kinh doanh cây công nghiệp, cây ăn quả, trang trại trồng rừng nông
lâm kết hợp, trang trại nuôi trồng thuỷ sản... Về mặt quan hệ sản xuất, thay cho
mô hình hợp tác xã kiểu cũ, nhiều nhân tố mới về đổi mới hợp tác xã cũ cũng
suất hiện như: Hợp tác xã dịch vụ, hợp tác xã cổ phần, liên kết giữa các kinh tế
hộ với các doanh nghiệp nhà nước hình thành kiểu hợp tác kinh tế đa thành
phần.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được cải thiện đáng kể, trước
hết là các công trình thuỷ lợi, hệ thống giao thông, mạng lưới điện, bưu chính
viễn thông, trường học, bệnh viện…có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát
triển trong những năm tới.
+ Hệ thống giao thông nông thôn: Những năm qua nhờ công nghiệp hóa
– hiện đại hóa nông nghiệp, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp huyện Phú Giáo đã có những kết quả đáng tự hào: tất cả
các tuyến đường vào nông thôn điều được làm lại tạo thuận lợi cho ngươi dân,
đã nhưa hóa đc hơn 80% các tuyến đường đạt 89% kết hoạch đề ra như: Tuyến

Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 24

đường NT 371 nối xã Tân Long, An Long với TT. Phước Vĩnh dài 34km,
tuyến đường Công chúa Ngọc Hân đi Bố Mua dài 10km…chủ trương bồi
thường thu hồi đất điều được nhân dân ủng hộ.
Song song với phát triển kinh tế, huyện Phú Giáo quan tâm đến các hoạt
động xã hội cũng như các chương trình mục tiêu quốc gia, đem lại nhiều kết
quả mong muốn. Đến nay, trong lĩnh vực y tế, ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất
ngày càng đầy đủ với 1 bệnh viện đa khoa tuyến huyện và 11/11 trạm y tế xã
đạt chuẩn quốc gia, công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân ngày càng chuyển biến; trên 90% người dân được sử dụng điện; 10/11 xã,
thị trấn phổ cập THCS; 100% trường lớp được xây dựng kiên cố và lầu hoá
theo chuẩn quốc gia từ mầm non đến THPT. Ngoài ra giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo là một trong những chương trình mang lại kết quả đáng ghi
nhận. Bằng nhiều nguồn vốn kết hợp các giải pháp hỗ trợ từ các ngành, các cấp
trong tỉnh và nhất là tinh thần, sự nỗ lực vươn lên của các hộ nghèo, hàng năm,
Phú Giáo đã giải quyết việc làm ổn định cho 700 lao động trở lên. Đặc biệt, tỷ
lệ hộ nghèo của huyện giảm đáng kể. Nếu như cách đây 10 năm, tỷ lệ hộ nghèo
chiếm 15% thì đến năm 2010, con số này ở Phú Giáo chỉ còn 3% (theo tiêu chí
mới của tỉnh). Các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao trước đây như An Linh,
An Thái thì nay những địa phương này đang đi đầu trong công tác giảm nghèo.
Ngoài ra, từ năm 1999 đến nay, Phú Giáo cũng đã xây tặng 199 căn nhà tình
nghĩa, gần 600 nhà tình thương cho đối tượng chính sách, hộ nghèo trên địa

bàn. Cùng với các hoạt động khác, ngày nay, Phú Giáo đã góp phần cải thiện
đời sống tinh thần của nhân dân, tạo được sự đồng thuận giữa dân với Đảng.
3.2. Nguyên nhân đạt được:
- Xuyên suốt thành quả của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở
huyện Phú Giáo là do sự quan tâm của lãnh đạo, sự chỉ đạo sát sao của cấp ủy
Đảng, có kế hoạch nội dung hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giúp đỡ, uốn nắn
kịp thời những sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện. Ngoài ra nội dung của
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Phú
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


Tiểu luận tốt nghiệp

Trang 25

Giáo phù hợp với sự phát triển và phát triển của xã hội nên đã được đại bộ
phận nhân dân ủng hộ và hưởng ứng nhiệt tình.
- Ngoài ra đạt được kết quả trên trước hết nhờ sự nỗ lực, lao động cần cù
và đóng góp của người dân; sự hỗ trợ to lớn của các chính sách tạo môi trường
và động lực phát triển nông thôn mà đặc biệt huyện Phú Giáo đã áp dụng khoa
học công nghệ vào nông nghiệp giúp tăng năng suất cây trồng, đẩy nhanh giai
đoạn chế biến sản phẩm và tiêu thụ hàng hóa, cụ thể là:
+ Ở cây cao su: nhờ sử dụng giống mới

RRIV4

giúp năng xuất tăng cao;


khâu chế biến mủ được dây chuyền hóa, có hệ thống xử lý ô nhiễm và tiếng ồn
đưa năng suất tăng lên nhiều lần, hệ thống giao thông thông suốt giúp việc vận
chuyển sản phẩm đến tay người dân nhanh hơn.
+ Ở các trang trại chăn nuôi và cây ăn trái: công nghệ sinh học được
người nông dân áp dụng dưới sự chỉ dẫn của chính quyền các cấp; hệ thống
chăn nuôi, trồng trọt được áp dụng khoa học công nghệ giúp giảm thiểu bệnh,
đẩy nhanh thu hoạch, tăng năng suất.
+ Chính sách đất đai: Hệ thống chính sách pháp luật đất đai trong những
năm qua không ngừng được hoàn thiện đã tạo môi trường pháp lý tốt cho
người nông dân và các thành phần kinh tế yên tâm đầu tư phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
+ Chính sách thuế: Nhà nước đã ban hành 4 văn bản Luật, Nghị định và
Quyết định về chính sách thuế và miễn giảm thuế có lợi cho nông nghiệp, nông
thôn (Nghị quyết số 15/2003/QH11 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp từ 2003-2010; Luật số 07/2003/QH11 và Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp về miễn giảm thuế các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản, các mặt hàng
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và thuế thu nhập doanh
nghiệp).
+ Chính sách đầu tư: Nhà nước đã ban hành 11 Quyết định về tăng
cường, ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Điển hình như Quyết định
159/2002/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình kiên cố hoá 67.500 phòng học;;
Người thực hiện: Trương Tuấn Anh

GVHD: Bùi Thị Dung


×