Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp tại hà nội luận văn ths kinh doanh và quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ DIỄM

CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN
SAU TỐT NGHIỆP TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ DIỄM

CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN
SAU TỐT NGHIỆP TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tơi trong quá trình học tập.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Hồng Huyên đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện
luận văn, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cơ và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
SAU TỐT NGHIỆP ...................................................................................................... 4

1.1-TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .. 4
1.2- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀTẠO VIỆC LÀM
CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP ............................................................... 7
1.2.1- Lao động và việc làm ............................................................................. 7
1.2.2- Sinh viên ............................................................................................... 11
1.2.3- Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ............................................ 12
1.3- CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP . 12
1.3.1- Khái niệm về chính sách việc làm đối với sinh viên ............................ 12
1.3.2- Nội dung của chính sách việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ... 12
1.3.3- Các nhân tố chủ yếu tác động đến chính sách việc làm của sinh viên
sau tốt nghiệp ................................................................................................. 14
1.4- KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở MỘT
SỐ TỈNH............................................................................................................. 16
1.4.1- Giải quyết việc làm cho sinh viên ở Thành phố Đà Nẵng ................... 16
1.4.2- Giải quyết việc làm cho sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh ........... 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 22

2.1- CÁCH THỨC TIẾP CẬN CỦA LUẬN ..................................................... 22
2.2- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............................... 23
2.2.1- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết ..................................... 23
2.2.2- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết .............................. 24
2.2.3- Phương pháp mơ hình hóa ................................................................... 25


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CỦA
SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ........................... 26


3.1- TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................... 26
3.1.1- Khái quát về vị trí địa lý và KT-XH thành phố Hà Nội ....................... 26
3.1.2- Tình hình lao động việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội .............. 28
3.2- HIỆN TRẠNG VỀ VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT
NGHIỆP TẠI HÀ NỘI ....................................................................................... 28
3.2.1- Thông tin chung ................................................................................... 28
3.2.2- Mức độ đáp ứng của sinh viên sau khi tốt nghiệp đối với công việc ... 30
3.2.3- Đánh giá về quá trình đào tạo của sinh viên ....................................... 40
3.2.4- Đánh giá chung về tình trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp tại Hà
Nội .................................................................................................................. 53
3.3- ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN SAU TỐT
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.................................................................. 58
3.3.1- Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về việc làm ...... 58
3.3.2- Chính sách việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trên địa bàn Hà Nội59
3.3.3- Những vấn đề đặt ra trong chính sách việc làm sinh viên sau tốt
nghiệp tại Hà Nội ........................................................................................... 59
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO SINH
VIÊN SAU TỐT NGHIỆP TẠI HÀ NỘI ................................................................... 61

4.1- DỰ BÁO XU HƢỚNG THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG ............................... 61
4.1.1- Bối cảnh ............................................................................................... 61
4.1.2- Dự báo lao động - việc làm ở Việt Nam đến năm 2020 và 2030 ......... 62
4.1.3- Dự báo lao động việc làm tại Hà Nội giai đoạn 2020-2030 ............... 63
4.2- MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 65
4.2.1 Giải pháp về chính sách đào tạo bậc đại học ....................................... 65
4.2.2- Giải pháp về chính sách việc làm đối với sinh viên ............................. 68
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 74
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung
Tổng hợp ý kiến về những khó khăn tiêu biểu thƣờng
gặp phải khi tuyển dụng
Tổng hợp các ý kiến đánh giá vè những ƣu điểm của
sinh viên sau tốt nghiệp theo chuyên ngành đào tạo
Bảng tổng hợp mức độ đáp ứng về tiền lƣơng
Tổng hợp ý kiến tự đánh giá kỹ năng nhận thức của
sinh viên


i

Trang
36

37
39
44


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Stt

Biểu đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

Tỷ lệ % sinh viên làm việc theo giới tính

30

2

Biểu đồ 3.2


Tỷ lệ % sinh viên làm việc theo độ tuổi

30

3

Biểu đồ 3.3

Thời gian xin việc của sinh viên sau tốt nghiệp

32

4

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ các kênh SVSTN sử dụng để xin việc

33

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

7


Biểu đồ 3.7

8

Biểu đồ 3.8

9

Biểu đồ 3.9

10

Biểu đồ 3.10

11

Biểu đồ 3.11 Sinh viên tự đánh giá mức độ kỹ năng kỹ thuật

12

Biểu đồ 3.12

13

Biểu đồ 3.13

14

Biểu đồ 3.14 Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng sau tốt nghiệp của sinh viên


Sinh viên đánh giá mức độ quan trọng của các yếu
tố tác động đến xin việc
Đánh giá của sinh viên về mức độ đáp ứng của
giảng viên
Mức độ đáp ứng từ khóa học (1: hồn tồn khơng
đáp ứng; 5: hồn tồn đáp ứng)
Mức độ hài lịng của sinh viên về môi trƣờng sống
và học tập tại trƣờng
Sinh viên tự đánh giá mức độ kỹ năng xã hội và
hành vi
Doanh nghiệp đánh giá mức độ quan trọng của kỹ
năng xã hội và hành vi.

Doanh nghiệp đánh giá mức độ quan trọng của kỹ
năng kỹ thuật
Đánh giá của sinh viên về chất lƣợng đào tạo của
khóa học

ii

Trang

34

41

42

43


45

46
47
48

49
50


Các hình thức sinh viên mong muốn đƣợc đào tạo,

15

Biểu đồ 3.15

16

Biểu đồ 3.16

17

Biểu đồ 3.17 Tỷ lệ sinh viên sau tốt nghiệp đã tham gia các khóa học

bồi dƣỡng
Các cách thức doanh nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng
sinh viên

iii


51

52
53


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Tình trạng sinh viên ra trƣờng khơng có việc làm đã và đang là vấn đề nan
giải trong nhiều năm nay. Theo thống kê, trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2012,
có gần 400.000 sinh viên cao đẳng và khoảng 500.000 sinh viên đại học tốt nghiệp
các hệ đào tạo, trong đó đào tạo chính quy chiếm khoảng 65%. Tính đến cuối năm
2012, trong tổng số 984.000 ngƣời thất nghiệp, có 55.400 ngƣời tình độ cao đẳng
(5,4%) và 111.100 ngƣời có trình độ đại học trở lên (11,3%).
Theo Bản tin cập nhật thị trường lao động số 5 - quý I năm 2015, trong q I
năm 2015, cả nước có 177 nghìn người có trình độ từ đại học trở lên thất nghiệp,
tăng 12.100 người so với quí IV năm 2014; số lao động thất nghiệp có trình độ cao
đẳng là 100.600 người tăng 25.900 người so với quí IV năm 2014.
Mặt khác, cịn khá phổ biến hiện tƣợng sinh viên khơng thất nghiệp nhƣng
lại “thất nghề”, đó là trong số sinh viên ra trƣờng kiếm đƣợc việc làm thì có nhiều
sinh viên phải làm những công việc tạm thời, không đúng chuyên ngành đào tạo.
Thực trạng này tạo nên những tâm lý tiêu cực cho sinh viên, thậm chí cả những sinh
viên chuẩn bị tốt nghiệp cũng mang tâm lý lo lắng về việc làm của mình sau khi rời
ghế giảng đƣờng.
Với kiến thức đƣợc đào tạo, lực lƣợng sinh viên là nguồn nhân lực quan
trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên, tình trạng sinh
viên sau những năm học hành vất vả, tích lũy kiến thức phải chấp nhận một công
việc không đúng với chuyên ngành mình đƣợc học, thậm chí có những sinh viên
chẳng sử dụng một chút kiến thức nào đã đƣợc trang bị trong những năm học ở
trƣờng. Việc sinh viên học chuyên ngành này lại đi làm một chuyên ngành khác là

một thực tế đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Tình
trạng sinh viên ra trƣờng làm việc không đúng ngành nghề đƣợc đào tạo đã gây lãng
phí nguồn tri thức trẻ đang là nỗi lo của toàn xã hội và một mặt làm lãng phí thời
gian, cơng sức và vật chất của sinh viên cùng gia đình họ; mặt khác làm lãng phí
nguồn lao động có tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1


đất nƣớc. Mặt khác, với những sinh viên tìm đƣợc việc làm đúng chuyên ngành đào
tạo thì việc đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng cũng đang là những thách thức
không nhỏ.
Thành phố Hà Nội là một trong những nơi có nhiều sinh viên sau khi ra
trƣờng ở lại tìm việc làm. Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng vấn đề việc làm và
chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp tại Hà Nội là hết sức cần thiết
và là một trong những căn cứ để đề xuất các giải pháp góp phần giải quyết vấn đề
việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội, sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực trẻ trong xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài “Chính sách tạo việc làm cho sinh
viên sau tốt nghiệp tại Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của
mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Thành phố Hà Nội cần phải làm gì và
làm nhƣ thế nào để hồn thiện chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp?
2 - Mục tiêu
Đánh giá thực trạng việc làm, chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau khi
tốt nghiệp và đề xuất giải pháp về chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau tốt
nghiệp tại địa bàn Hà Nội..
3 - Đối tƣợng, vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp
tại Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp

tại Hà Nội giai đoạn từ 2009 đến 2014.
4 - Bố cục của đề tài
Ngoài phần lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, đề tài có bố cục gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1- Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và
chính sách việc làm đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Chƣơng 2 - Phƣơng pháp nghiên cứu
2


Chƣơng 3- Thực trạng việc làm và chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau
khi tốt nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Chƣơng 4- Một số đề xuất giải pháp về chính sách tạo việc làm cho sinh viên
sau tốt nghiệp tại Hà Nội

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU
TỐT NGHIỆP
1.1-TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Việc làm cho sinh viên sau khi ra trƣờng là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Bởi lẽ,
nó khơng chỉ liên quan đến cuộc sống của sinh viên mà cịn liên quan đến quá trình
phát triển của xã hội. Do đó, vào mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, giải quyết việc
làm cho sinh viên có những đặc điểm khác nhau.

Chính vì thế, viêc nghiên cứu giải quyết vấn đề việc làm cho sinh viên
đƣợc nhiều nhà khoa học và quản lý trong và ngoài nƣớc quan tâm. Trong

phạm vi của luận văn, tôi chỉ tập trung giới thiệu một số cơng trình tiêu biểu
liên quan đến tạo việc làm cho sinh viên ở thủ đô Hà Nội:
*Các Mác (1818-1883) - nhà kinh tế học và triết học ngƣời Đức có cơng
trình vĩ đại “Tư bản” đƣợc phát hành vào năm 1867 [5]. Sự xuất hiện của cơng
trình này đã đƣa ơng trở thành nhà khoa học kinh tế vĩ đại nhất của thế kỉ XIX.
Trong tác phẩm nổi tiếng này, ông đã đƣa ra lý thuyết giá trị thặng dƣ và
phân tích bản chất và những thành tố đặc biệt của hàng hóa sức lao động, một loại
hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong quá trình nghiên cứu, Các
Mác đã phát hiện ra rằng: cái giá trị tăng thêm mà các ơng chủ tƣ bản có đƣợc sau
khi bỏ vốn sản xuất kinh doanh chính là do lao động khơng cơng của ngƣời cơng
nhân làm th tạo ra.Song để có đƣợc giá trị thặng dƣ ấy, nhà tƣ bản phải tạo ra
một chỗ làm cụ thể trong chuỗi kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ bằng cách
đầu tƣ tƣ bản vào sản xuất, kinh doanh. Và hơn nữa, ngƣời lao động nếu không
thể kết hợp sức lao động sống của mình với chỗ làm cụ thể do nhà tƣ bản tạo ra,
thì bản thân họ cũng khơng thể chuyển sức lao động thành việc làm, và do đó
cũng khơng thể tạo ra giá trị thặng dƣ.
4


Những nghiên cứu của Mác về hàng hóa sức lao động, về sự sản xuất
ra giá trị thặng dƣ, về ngày công lao động, phân công lao động… đã đƣợc
chuyển tải ở tập 23 đã cung cấp những cơ sở khoa học cơ bản, trong đó có
quan niệm về lao động, việc làm cho các nhà kinh tế mác xít, các nhà nghiên
cứu về các nền kinh tế trên thế giới cũng nhƣ những vấn đề phát sinh trong
quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia [14]. Đồng thời, đây cũng là kim
chỉ nam để Đảng và Nhà nƣớc ta xây dựng nề kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, cũng nhƣ giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động, trong đó có sinh viên sau khi tốt nghiệp.
*Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong cuốn “Lao động, việc làm và
nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới” [29] đã nghiên cứu khái

quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
1986 – 2000. Theo đó cho thấy, bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam có ƣu
thế lớn là nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình
đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trƣờng rất lớn, song do chất lƣợng nguồn
nhân lực thấp, đa số là lao động chƣa qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng
yêu cầu phát triển rất hạn chế.
Điểm đáng chú ý nhất ở tác phẩm này là đã chỉ ra những hạn chế của
nguồn nhân lực và ảnh hƣởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội và vấn
đề giải quyết việc làm ở nƣớc ta giai đoạn 1986 - 2000. Những kết quả nghiên
cứu của cơng trình này cung cấp cho ngƣời đọc có cái nhìn tƣơng đối khách
quan, khoa học về lao động, việc làm, nguồn nhân lực của Việt Nam trong
giai đoạn đầu của quá trình đổi mới. Đó là tƣ liệu giúp cho chúng ta có cái
nhìn đầy đủ hơn về lao động, việc làm, nguồn nhân lực Việt Nam trong từng
giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
*Đề tài KX.04 Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải
quyết việc làm của nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
5


phần do Nguyễn Hữu Dũng làm chủ biên [35] đã nghiên cứu các nội dung:
Xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách giải quyết việc
làm của Việt Nam trong điều kiện chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế và đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế; Khuyến nghị một số chính sách quan trọng nhất trong
lĩnh vực việc làm; Đề xuất mơ hình tổng quát và hệ thống biện pháp nhằm
đảm bảo thực hiện chính sách quốc gia xúc tiến việc làm. Kết quả nghiên cứu
của đề tài đã góp một số luận cứ, cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nƣớc ta
trong việc hình thành các chủ trƣơng, chính sách về giải quyết vấn đề việc
làm nói chung và việc làm cho sinh viên nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
* Cuốn “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của Nguyễn

Hữu Dũng và Trần Hữu Trung [37] nghiên cứu về chính sách việc làm của
Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nội dung cơng trình có
đề cập đến nội dung: tác giả cho rằng vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là phải tạo
ra điều kiện và cơ hội để ngƣời lao động có việc làm, thu nhập đảm bảo cuộc
sống của bản thân và gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội – đó là nội dung
cơ bản của chính sách tạo việc làm; tác giả cịn cho rằng chính sách việc làm
phải đƣợc đặt trong hồn cảnh của quá trình chuyển đổi nền kinh tế cũng nhƣ
chủ trƣơng đa phƣơng hóa các quan hệ quốc tế, chính sách việc làm cũng phải
dựa trên sự sáng tạo của quần chúng nhân dân, nhằm phát huy tối đa sức sáng
tạo của quần chúng, phục vụ hiệu quả công cuộc đổi mới và phát triển đất
nƣớc; tác giả đề xuất hệ thống quan điểm,phƣơng hƣớng giải quyết việc làm
phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thanh phần ở nƣớc ta và cho rằng một
trong những vấn đề cơ bản nhất của sự thay đổi trong nhận thức về việc làm
là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của ngƣời lao động trong các thành phàn
kinh tế. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc giải phóng tiềm năng lao động của
đất nƣớc một cách hiệu quả nhất.

6


Với những nội dung chính vừa nêu, cơng trình đã đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn đề việc làm cho ngƣời lao động. Cơng
trình đã mang đến cho ngƣời đọc những kiến thức bổ ích về chính sách giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và sinh sinh viên sau khi tốt
nghiệp nói riêng.
Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi kể trên đã đƣa ra đầy đủ về
mặt lý luận, thực tiễn của tình trạng việc làm, thất nghiệp và chính sách giải
quyết việc làm, để từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ
sở để xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề việc làm cho sinh viên ở Việt
Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng.

Các cơng trình trong nƣớc đã cho thấy những quan niệm cơ bản, đến
định hƣớng phát triển việc làm và giải quyết việc làm cho sinh viên trong thời
kỳ mới. Những quan niệm, định hƣớng đó đã giúp cho tác giả luận văn có
những cơ sở khoa học, lý luận cũng nhƣ thực tiễn khi triển khai nghiên cứu
chính sách việc làm cho sinh viên ở Hà Nội đƣợc thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, tác giả chƣa thấy có cơng trình nào tập trung nghiên cứu về
việc làm và chính sách giải quyết việc làm cho sinh viên, đặc biệt là trong khu
vực nghiên cứu là thủ đô Hà Nội. Những cơng trình nghiên cứu trên đây đã
cho những kiến thức vô cùng quý giá để tác giả tham khảo, kế thừa trong q
trình thực hiện đề tài luận văn “Chính sách tạo việc làm cho sinh viên sau
tốt nghiệp tại Hà Nội”
1.2- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀTẠO VIỆC LÀM
CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP
1.2.1- Lao động và việc làm
a) Lao động
Theo C.Mác, “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con ngƣời đang sống, và đƣợc
ngƣời đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
7


Lao động là hoạt động của con ngƣời, tạo ra của cải vật chất và các giá trị
tinh thần của xã hội. Sức lao động là tiềm năng trong mỗi con ngƣời, nó chỉ trở
thành có ích khi đƣợc kết hợp với tƣ liệu lao động để tạo ra hàng hóa và dịch vụ
ngƣời ta gọi đó là lao động. Trên thị trƣờng lao động, ngƣời lao động tìm việc làm
và ngƣời sử dụng lao động thuê lao động.
b) Việc làm
Hiện nay, có nhiều quan niệm về việc làm. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
đƣa ra khái niệm “Việc làm là những hoạt động lao động đƣợc trả công bằng tiền và
bằng hiện vật”.

Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng: “Việc
làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần
thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ,… ) để sử dụng sức lao động đó”.
Điều 9, Luật Lao động Việt Nam (2012) quy định “Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà khơng bị pháp luật cấm.”. Theo đó, hoạt động đƣợc coi là
việc làm khi hội đủ hai điều kiện: một là: tạo ra nguồn thu nhập; hai là, hoạt động
đó khơng bị pháp luật cấm .
Từ điển Luật học Việt Nam, đƣa ra định nghĩa “Việc làm là hoạt động
lao động hợp pháp, tƣơng đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra
thu nhập”.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ
thuộc vào quy mô nền kinh tế, các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ và trình độ tổ
chức quản lý. Một ngƣời lao động có việc làm khi họ có sức khỏe và những kỹ năng
cần thiết tham gia vào một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.
Thông qua việc làm, ngƣời lao động thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm
và thu nhập cho chính mình, cho ngƣời sử dụng lao động và cho xã hội.
Việc làm bền vững/ việc làm thỏa đáng (Decent work): Theo Tổ chức Lao
động thế giới (ILO), việc làm bền vững là tổng hòa những khát vọng của con ngƣời
trong cuộc đời làm việc của họ, bao gồm các cơ hội việc làm sinh lợi và đem lại một
thu nhập cơng bằng, an tồn nơi làm việc, đảm bảo an sinh xã hội cho các thành viên
8


trong gia đình, triển vọng tốt hơn cho sự phát triển của cá nhân và hòa nhập xã hội, tự
do cho mọi ngƣời bày tỏ mối quan tâm, tổ chức và tham gia vào các quyết định có
ảnh hƣởng tới cuộc sống của họ, bình đẳng trong cơ hội và đối xử đối với cả nam và
nữ. Việc làm bền vững đƣợc coi là một Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
Đo lƣờng Việc làm bền vững là mối quan tâm lâu dài của các thành viên
ILO. Tuy nhiên, tính chất đa diện của Chƣơng trình Việc làm bền vững bao gồm
tiếp cận với việc làm đầy đủ và hiệu quả với các quyền nơi làm việc, an sinh xã hội

và thúc đẩy đối thoại xã hội, có nghĩa là việc đo lƣờng rất phức tạp. Do đó, Tuyên
bố của ILO về cơng bằng xã hội cho một tiến trình tồn cầu hóa cơng bằng khuyến
nghị các nƣớc thành viên có thể cân nhắc việc thành lập các chỉ số hay số liệu thống
kê thích hợp, có sự hỗ trợ của ILO nếu cần thiết, để theo dõi và đánh giá tiến độ
thực hiện.Theo Hội nghị ba bên của các chuyên gia tổ chức vào tháng 9/2008, Cơ
quan Hội đồng đồng ý thử nghiêm một phƣơng pháp tiếp cận toàn diện để đo lƣờng
Việc làm bền vững trong năm 2009 bằng cách kết hợp việc biên dịch định nghĩa
chỉ số chi tiết và chuẩn bị hồ sơ quốc gia Việc làm bền vững đƣợc thí điểm tại một
số nƣớc. Hội nghị quốc tế Thống kê lao động lần thứ 18 đã thông qua phƣơng pháp
này. Phối hợp với Cục thống kê, các đơn vị kỹ thuật khác và các văn phịng của
ILO, Bộ phận lồng ghép chính sách đang kết hợp với văn phịng để thực hiện cơng
việc này. Bộ phận này cũng đang thực hiện dự án “Giám sát và đánh giá tiến độ về
Việc làm thỏa đáng” với sự tài trợ của Liên minh châu Âu. Trong suốt giai đoạn
2009 - 2012, dự án nhằm mục đích hƣớng dẫn cách xác định các chỉ số Việc làm
bền vững ở cấp quốc gia (dự trên kết quả của Hội nghị ba bên các chuyên gia tổ
chức vào tháng 9/2008); hỗ trợ nhập số liệu; và sử dụng dữ liệu thu thập cho phân
tích chính sách tổng hợp để áp dụng vào việc hoạch định chính sách một cách phù
hợp. Theo ILO (trang web) hiện có 21 quốc gia đã và đang xây dựng bộ chỉ số Việc
làm thỏa đáng. Nhƣng đáng tiếc là Việt Nam không nằm trong số 21 quốc gia này.
Thiếu việc làm: Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái
niệm thiếu việc làm đƣợc biểu hiện dƣới hai dạng sau:

9


+ Thiếu việc làm vơ hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời gian,
thậm chí cịn quá thời gian qui định nhƣng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao
động thấp, điều kiện lao động không đảm bảo, tổ chức lao động kém, cho năng suất
lao động thấp thƣờng có mong muốn tìm cơng việc khác có mức thu nhập cao hơn.
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc với thời

gian ít hơn quỹ thời gian qui định, khơng đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm
thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thất nghiệp: Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động nhƣng khơng
có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang
đi tìm việc làm. Theo nguyên nhân, thất nghiệp đƣợc chia thành các loại:
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển là thất nghiệp xẩy ra khi tiền lƣơng đƣợc
ấn định cao hơn mức tiền lƣơng ở điểm cân bằng của thị trƣờng.
Thất nghiệp chu kỳ là mức thất nghiệp tƣơng ứng với từng giai đoạn trong
chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lƣơng cứng nhắc tạo ra và sẽ mất đi trong dài hạn.
Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp bình thƣờng mà nền kinh tế phải
chấp nhận, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị
trƣờng lao động cân bằng. Thất nghiệp tự nhiên bao gồm: thất nghiệp tạm thời, thất
nghiệp cơ cấu.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động
giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,
việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lƣợng và chất lƣợng đào tạo và cơ cấu về yêu
cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
c) Tạo việc làm
Từ các khái niệm về việc làm nêu trên, nhóm nghiên cứu đề xuất khái niệm
tạo việc làm nhƣ sau:
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất, số
lƣợng và chất lƣợng sức lao động cùng với các điều kiện kinh tế, xã hội, môi trƣờng
tự nhiên để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao động nhằm tạo ra thu nhập.
10


Để duy trì và phát triển việc làm cần có cơ chế tham gia, phối hợp 3 bên:
Nhà nƣớc, ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động (doanh nghiệp); trong đó:
+ Nhà nƣớc ban hành pháp luật, chính sách tạo khung khổ pháp lý liên quan

trực tiếp đến ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động để quá trình kết hợp tƣ liệu
sản xuất với sức lao động diễn ra một cách trôi chảy, hiệu quả.
+ Ngƣời lao động phải có kế hoạch phát triển sức lao động của mình để nắm
vững một vài nghề nghiệp nhất định có thể tham gia thị trƣờng lao động.
+ Ngƣời sử dụng lao động phải có ý tƣởng kinh doanh, kỹ năng quản lý, vốn
để mua tƣ liệu sản xuất, công nghệ,… và thuê sức lao động.
Để thúc đẩy nhanh quá trình kết hợp của 3 bên, nhiều khi nhà nƣớc phải làm
“bà đỡ” cho cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Trong hội nhập quốc tế, nhà
nƣớc hỗ trợ ngƣời lao động của nƣớc mình tham gia thị trƣờng lao động quốc tế.
Tạo việc làm có hai dạng chủ yếu:
Tạo việc làm ổn định: Công việc đƣợc tạo ra cho ngƣời lao động mà tại chỗ
làm việc đó và thơng qua cơng việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu
hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn định luôn tạo cho
ngƣời lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả hơn.
Tạo việc làm không ổn định: Đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
Một là, việc làm ổn định nhƣng ngƣời thực hiện phải liên tục vận động theo không
gian, thƣờng xuyên thay đổi vị trí làm việc nhƣng vẫn thực hiện cùng một công việc.
Hai là, việc làm không ổn định mà ngƣời lao động phải thay đổi cơng việc
của mình liên tục trong thời gian ngắn.
1.2.2- Sinh viên
Sinh viên là ngƣời học tập tại các trƣờng đại học, cao đẳng. Ở đó, họ tiếp
nhận các tri thức khoa học cơ bản, tri thức chuyên ngành và 3 nhóm kỹ năng chủ
yếu: kỹ năng nhận thức; kỹ năng xã hội và hành vi; kỹ năng kỹ thuật. Sau khi tốt
nghiệp khóa học sinh viên đƣợc cơ sở đào tạo cấp bằng tốt nghiệp theo chuyên
ngành đào tạo.
Sinh viên là nguồn nhân lực quan trọng của sự phát triển đất nƣớc. Nếu dƣợc
11


đào tạo tốt, sau khi tốt nghiệp, họ là những ngƣời lao động có tri thức, có kỹ năng,

có ý thức tổ chức kỷ luật.
1.2.3- Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
* Khái niệm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp:
Là hoạt động lao động của sinh viên sau khi tốt nghiệp tạo ra thu nhập tƣơng
xứng với trình độ đƣợc đào tạo và khơng bị pháp luật cấm.
* Nội dung của khái niệm trên:
Sinh viên, sau khi ra trƣờng, họ trở thành những lao động đã đƣợc qua đào
tạo ở các cấp bậc, do vậy, họ có nhu cầu tìm đƣợc việc làm phù hợp với trình độ
chun mơn và có thu nhập tƣơng xứng với trình độ đó.
Vấn đề việc làm của họ trong điều kiện ngày nay cũng khơng thể nằm ngồi
ngun tắc của thị trƣờng “tiền nào của đó”. Chính vì vậy, để có đủ việc làm phù
hợp với các ngành nghề mà họ đã đƣợc đào tạo và khả năng họ đáp ứng đƣợc đến
đâu yêu cầu của các cá nhân, tổ chức sử dụng lao động là vấn đề đang đƣợc xã hội
rất quan tâm
1.3- CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP
1.3.1- Khái niệm về chính sách việc làm đối với sinh viên
Chính sách việc làm cho sinh viên là hệ thống chính sách và giải pháp thực
hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho sinh viên, phát triển thị trƣờng lao động, góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của sinh viên ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở nông thôn đƣợc xem là một trong những chính sách cơ bản nhất của
quốc gia. Chính sách việc làm của sinh viên nhằm giải quyết thoả đáng nhu cầu việc
làm, bảo đảm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp đều có cơ hội có việc làm; góp phần
đảm bảo an tồn, ổn định và phát triển xã hội.
1.3.2- Nội dung của chính sách việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp
Thứ nhất: Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về việc làm nói chung và việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp nói riêng.
Nhà nƣớc xây dựng Luật việc làm, các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật
việc làm bao gồm: các nghị định, các thơng tƣ hƣớng dẫn các chính về việc làm nói
12



chung và việc làm cho sinh viên nói riêng. Thơng thƣờng đó là những nghị quyết
của Quốc hội, nghị quyết hoặc quy định của Chính phủ (về điều kiện đƣợc hỗ trợ,
mức hỗ trợ bồi dƣỡng, đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho ngƣời lao động
nói chung và sinh viên sau khi tốt nghiệp nói riêng).
Thứ hai: Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về việc làm. Đó là các
hoạt động đƣa chính sách pháp luật vào đời sống: mục tiêu, đối tƣợng, chính sách
theo quy định pháp luật đến với ngƣời lao động nói chung, sinh viên nói riêng, đến
với doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức chính tri – xã hội…
Thứ ba: Quản lý lao động, thông tin thị trƣờng lao động, đánh giá, cấp xác
nhận bằng cấp, chứng chỉ đối với sinh viên. Đó là thơng tin về tình trạng, xu hƣớng
việc làm; thơng tin về cung - cầu lao động, biến động cung - cầu trên thị trƣờng lao
động; thông tin về lao động là công dân nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam và ngƣời
lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; thông tin về tiền lƣơng,
tiền công. Hơn nữa, việc đánh giá cấp chứng chỉ nhằm xác định trình độ, kỹ năng
của sinh viên sau tốt nghiệp. Họ đƣợc tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản than, tìm đƣợc cơng việc
phù hợp hoặc cơng việc u cầu phải có kỹ năng nghề quốc gia.
Thứ tƣ: Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm (điều kiện thành lập và hoạt động của các trung
tâm đó)
Thứ năm: Kiểm tra, thanh tra, giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo việc xử
lý các vi phạm về pháp luật việc làm (cụ thể: thực hiện Luật việc làm, Bộ luật lao
động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế và xử lý các vi phạm thep quy định
pháp luật).
Thứ sáu: Hợp tác quốc tế về việc làm
Chính phủ ký kết các hiệp định về hợp tác lao động đối với một số nƣớc và
ký kết các hiệp định thƣơng mại tự do, trong đó có nói về lao động và việc làm của
các nƣớc thành viên. Do đó, Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ ngƣời lao động đi làm
việc nƣớc ngoài theo hợp đồng (Luật số 72/2006/QH11)

13


1.3.3- Các nhân tố chủ yếu tác động đến chính sách việc làm của sinh viên sau
tốt nghiệp
1.3.3.1- Quy mô và cơ cấu nền kinh tế
Quy mô nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh độ lớn của một nền kinh tế; quy mô
nền kinh tế đƣợc đo bằng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc Tổng thu nhập quốc
gia (GNI). Quy mô nền kinh tế của một quốc gia lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ lớn
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của quốc gia đó, bao gồm số lƣợng vốn;
số lƣợng và chất lƣợng lao động; số lƣợng và chất lƣợng tài nguyên đất đai, các tài
nguyên khác; công nghệ sử dụng cho quá trình sản xuất và trình độ quản trị quốc
gia và quản trị doanh nghiệp. Thông thƣờng, các yếu tố vốn, tài nguyên chỉ có thể
biến thành hàng hóa, dịch vụ khi qua quá trình lao động sáng tạo; nói cách khác là
sự kết hợp một cách hợp lý giữa các yếu tố đó với số lƣợng lao động và chất lƣợng
lao động. Với một lƣợng nguồn vốn, tài nguyên nhất định, khi có nguồn lao động và
cơng nghệ tốt, thì năng suất yếu tố tổng hợp cao và do đó, giá trị gia tăng sẽ lớn và
làm cho nền kinh tế tăng trƣởng cao. Điều đó, chỉ ra rằng, quy mô của nền kinh tế
lớn hay bé không chỉ phụ thuộc vào số lƣợng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất mà cịn phụ thuộc vào chất lƣợng lao động. Nhƣng nhìn chung, quy mơ nền
kinh tế quyết định số lƣợng việc làm, nói cách khác là tổng cầu lao động.
Cơ cấu nền kinh tế là khái niệm để chỉ tỷ lệ các cấu phần của nền kinh tế tạo
nên nền kinh tế đó. Cơ cấu nền kinh tế đƣợc coi là hợp lý, khi và chỉ khi phát huy
tối ƣu các lợi thế so sánh riêng có của nền kinh tế đó theo ngành, vùng và thành
phần kinh tế. Theo truyền thống, cơ cấu nền kinh tế đƣợc phân theo cơ cấu ngành
kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế. Tùy theo điều kiện tự nhiên và xã hội,
mỗi quốc gia sẽ lựa chọn mô hình phát triển của quốc gia; từ đó hình thành nên
chính sách phát triển kinh tế ngành, kinh tế vùng và phát triển các thành phần kinh
tế. Việc xác định cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng và theo thành phần có tác động
trực tiếp đến cơ cấu cầu về lao động, tức là cơ cấu cung về việc làm.


14


1.3.3.2- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng thêm của quy
mơ nền kinh tế của năm tính toán so với năm gốc hoặc sản lƣợng thực tế so với sản
lƣợng tiềm năng của nền kinh tế.
Thông thƣờng, khi nền kinh tế của kỳ tính toán tăng trƣởng hoặc tăng trƣởng
cao so với năm gốc thì tạo ra nhiều việc làm hơn và do đó, cơ hội tìm kiếm việc làm
của sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng cao hơn. Mặt khác, theo định luật Okun, nếu
sản lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm năng 2% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ
cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 1%, nghĩa là cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp sẽ bị thu hẹp; ngƣợc lại, nếu tỷ lệ tăng của sản lƣợng thực tế
lớn hơn tỷ lệ tăng của sản lƣợng tiềm năng là 2,5% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ
giảm bớt 1% so với năm trƣớc đó, nghĩa là cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên
cũng đƣợc mở rộng.
1.3.3.3- Quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo
Quy mô đào tạo là chỉ tiêu phản ánh số lƣợng sinh viên đƣợc đào tạo và tốt
nghiệp hàng năm. Có hai chỉ tiêu phản ánh quy mơ đào tạo, một là, tổng số sinh
viên đang học tại các trƣờng đại học; và hai là, tổng số sinh viên tốt nghiệp các
trƣờng đại học hàng năm.
Cơ cấu đào tạo là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ về số lƣợng sinh viên đƣợc đào tạo
theo chuyên ngành so với tổng số lƣợng sinh viên. Nếu cơ cấu đào tạo tƣơng thích
với cơ cấu cầu về lao động theo ngành, nghề của nền sản xuất thì cơ hội việc làm
nói chung và việc làm thỏa đáng của sinh viên sau khi ra trƣờng sẽ cao và ngƣợc lại.
Chất lƣợng đào tạo là chỉ tiêu phản ánh mức độ trang bị các kỹ năng cơ bản
cho sinh viên, bao gồm kỹ năng nhận thức, kỹ năng hòa nhập xã hội và hành vi, kỹ
năng về kỹ thuật. Nếu sinh viên thuần thục ba kỹ năng nói trên thì khả năng tìm
kiếm việc làm thỏa đáng cho sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ cao.

1.3.3.4- Các yếu tố thuộc về tự thân của sinh viên
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đã xác định mục
tiêu đào tạo của giáo dục đại học là: “Đào tạo ra những con ngƣời có năng lực sáng
15


tạo, tƣ duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng
lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và
khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động...”.
Nhìn chung, có thể khái quát các yếu tố tự thân của sinh viên thành một số
nhóm có tác động lớn nhƣ sau:
+ Kiến thức chuyên môn, dựa trên kết quả học tập căn cứ theo điểm trung
bình, bằng tốt nghiệp; danh tiếng của cơ sở đào tạo, sự phù hợp giữa nội dung
chƣơng trình đào tạo với yêu cầu công việc và các kỹ năng bổ trợ
+ Các kỹ năng nghề nghiệp, là kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập tại
doanh nghiệp; kinh nghiệm thực tiễn từ các công việc làm thêm có liên quan tới chun
ngành; thành tích học tập đặc biệt nhƣ học bổng, các giải thƣởng trong học tập đạt đƣợc,
các chứng chỉ liên quan, chứng chỉ quốc tế, trình độ tin học, ngoại ngữ)
+ Kỹ năng “mềm” sẽ giúp phát huy hết những kiến thức chuyên môn và kỹ
năng nghiệp vụ để nhà tuyển dụng thấy rằng ngƣời dự tuyển xứng đáng đƣợc tuyển
dụng. Kỹ năng “mềm” là khả năng ứng xử, nhạy bén với công việc và giải quyết
khó khăn một cách nhanh nhất có thể, hạn chế tối đa những rủi ro công việc. Kỹ
năng “mềm” còn là nghệ thuật ứng xử của với các đồng nghiệp, cộng sự; với cấp
trên và với tất cả mọi ngƣời quen biết. Thông thƣờng, kỹ năng “mềm” bao gồm
những đặc trƣng cơ bản: (1) Khả năng thích nghi nhanh. (2) Nhún nhường và nhẫn
nại. (3) Cập nhật thông tin. (4) Tự quản thời gian. (5) Khả năng diễn đạt trước
cơng chúng. (6) Kỹ năng xử trí xung đột. (7) Kỹ năng truyền đạt thông tin. (8) Kỹ
năng về máy móc cơng nghệ (9) Khả năng lãnh đạo. (10) Khả năng làm việc nhóm.
(11) Khả năng làm việc độc lập. Ngồi ra, cịn một số yếu tố khác: Các mối quan hệ
xã hội như bạn bè, người thân, thầy cô; khả năng học tập và thích ứng trong mơi

trường cơng nghệ cao; Mức thu nhập, Các hỗ trợ việc làm từ nhà trường.
1.4- KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN Ở MỘT
SỐ TỈNH
1.4.1- Giải quyết việc làm cho sinh viên ở Thành phố Đà Nẵng
Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã có bƣớc phát triển về kinh tế xã hội tƣơng đối nhanh, duy trì tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế cao, 6 năm
16


×