Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

đào tạo nghề cho người lao động việt nam tham gia xuất khẩu lao động - luận văn ths. kinh doanh và quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
THAM GIA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2010


Đại học Quốc gia Hà Nội
Trƣờng Đại học Kinh Tế
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
THAM GIA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TẠ ĐỨC KHÁNH

Hà Nội - Năm 2010




DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Số lượng lao động đưa đi phân theo thị trường

Trang
43

trọng điểm (2000-2009)
Bảng 2.2

Số lượng lao động đưa đi phân theo một số ngành

52

nghề chủ yếu (2005-2009)
Bảng 2.3

Tỷ lệ lao động có nghề trong tổng số lao động xuất
cảnh (2005-2009)

i

54



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu biểu đồ
Hình 1.1

Tên biểu đồ
Quy trình xuất khẩu lao động thơng qua doanh

Trang
10

nghiệp dịch vụ
Hình 1.2

Quy trình đào tạo lao động xuất khẩu

22

Biểu đồ 2.1

Số lao động đi làm việc tại Malaysia (2000-2009)

44

Biểu đồ 2.2

Số lao động đi làm việc tại Đài Loan (2000-2009)

46

Biểu đồ 2.3


Số lao động đi làm việc tại Hàn Quốc (2000-2009)

47

Biểu đồ 2.4

Số lao động đi làm việc tại Nhật Bản (2000-2009)

49

Biểu đồ 2.5

Tỷ lệ lao động có nghề trong tổng số lao động đưa

54

đi làm việc tại nước ngoài (2005-2009)

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ...................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ ...............................................6
CHO XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ...............................................................................6
1.1 Xuất khẩu lao động .................................................................................. 6

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 6
1.1.2. Phương thức xuất khẩu lao động ............................................................ 8
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu lao động ............................................10
1.2. Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ....................................................12
1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................12
1.2.2. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu .............................14
1.2.3. Hiệu quả của đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ..............................16
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đào tạo nghề và vận dụng vào Việt Nam ...... 17
1.3.1. Đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu của một số nước trong khu vực ......17
1.3.2. Đào tạo phải gắn với đầu ra ..................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY........................................................................................................25
2.1. Mạng lƣới cơ sở dạy nghề lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài ........................25
2.1.1. Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động chưa được quan tâm đồng bộ .....25
2.1.2. Thiếu cơ chế liên kết đào tạo lao động xuất khẩu ..................................30
2.2. Chất lƣợng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động.................................31
2.2.1. Cơ sở vật chất và con người cho đào tạo nghề ......................................31


2.2.2. Đầu tư đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu .........................................34
2.3. Khả năng đáp ứng của thị trƣờng lao động trong nƣớc .......................38
2.3.1 Cung - cầu đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu ...................................38
2.3.2.Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài ...........................................41
2.3.3. Chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài ......................................52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG .....................................................................................................59
3.1. Những thách thức đối với lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài ......59
3.1.1. Nhu cầu của thị trường lao động quốc tế ...............................................59
3.1.2. Xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu lao động ........................60

3.2. Mục tiêu xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian tới ..........61
3.2.1. Mục tiêu số lượng ..................................................................................61
3.2.2. Mục tiêu chất lượng ...............................................................................62
3.3. Định hƣớng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ...............................63
3.3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến công tác đào tạo nghề
cho xuất khẩu lao động ...................................................................................63
3.3.2. Định hướng phát triển đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ................67
3.4. Một số giải pháp đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ........................72
3.4.1. Phát triển mạng lưới Trường nghề, Trung tâm dạy nghề cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài ..................................................................72
3.4.2. Nâng cao chất lượng dạy nghề cho xuất khẩu lao động .........................77
3.4.3. Gắn đào tạo với nghiên cứu thị trường ..................................................80
3.4.4. Xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động xuất khẩu ...........82
3.4.5. Hợp tác quốc tế về lao động ..................................................................84
KẾT LUẬN ....................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................88


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Gia nhập WTO và hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế toàn cầu và sẽ đem lại cả cơ hội lẫn thách thức nhưng để mở rộng thị
trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thực hiện thắng lợi
những nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2001 –
2010, trên tinh thần chủ động nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức, nước ta
đã chủ động đàm phán để gia nhập WTO. Sự tham gia cạnh tranh có yếu tố
nước ngồi buộc Việt Nam phải thay đổi cơ chế, chính sách phù hợp với

thơng lệ quốc tế, đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động trong nước vươn lên, tham gia hội nhập.
Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những
thách thức không nhỏ cho giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam. Quá trình tăng
cường hợp tác khu vực ASEAN và các nước trên thế giới đã và đang đặt ra
những yêu cầu mới không chỉ về kinh tế mà cả về giáo dục đặc biệt là về đào
tạo nguồn nhân lực theo các chuẩn mực đào tạo khu vực và quốc tế.
Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là một trong
những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc xố đói giảm
nghèo, nâng cao thu nhập cho người lao động. Hiện nay, có khoảng 460.000
lao động và chuyên gia đang làm việc tại hơn 40 nước và vùng lãnh thổ, hàng
năm gửi về nước khoảng 1,7 tỷ USD. Số liệu đó cho thấy xuất khẩu lao động
đã góp phần giải quyết việc làm ngoài nước cho một bộ phận đáng kể người
lao động, thu được lượng ngoại tệ lớn về cho đất nước, góp phần tăng nguồn
vốn đầu tư, xố đói giảm nghèo hiệu quả ở nhiều địa phương. Người lao động
sau thời gian làm việc ở nước ngoài đều đã tiếp thu được kỹ năng nghề nghiệp
và tác phong lao động cơng nghiệp của các nước có trình độ khoa học kỹ thuật

1


tiên tiến hơn.
Trước lợi ích to lớn của hoạt động xuất khẩu lao động đối với đất nước,
với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và với chính bản thân người lao
động, nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu lao động một cách bền vững, cần
phải có chính sách đào tạo nghề phù hợp để người lao động Việt Nam có thể
đảm nhận được nhiều cơng việc và vị trí hơn nữa khi làm việc ở nước ngoài.
Trước yêu cầu thực tế đang đặt ra, là người làm việc trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động, tôi chọn đề tài: “Đào tạo nghề cho người lao động Việt
Nam tham gia xuất khẩu lao động” làm luận văn thạc sỹ - chuyên ngành

quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu:
Ở Việt Nam, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đào tạo
nghề được công bố như:
- Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới hệ thống dạy
nghề có: Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam-Lý luận và thực tiễn, tác giả
Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến; Những giải pháp phát triển đào tạo nghề
góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp Cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, Luận án tiến sỹ, tác giả Phan Chính Thức.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu về nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng;
gắn đào tạo với sử dụng có: Nghiên cứu xây dựng các biện pháp đào tạo, đào
tạo lại văn hoá - nghề nghiệp cho công nhân công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020, Chủ nhiệm đề tài - Trương Đình Q; Thực trạng chính
sách dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên, định hướng và giải pháp 20012020, chủ nhiệm đề tài - Nguyễn Hải Hữu; Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và
phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề có: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Thủ đơ Hà Nội hiện nay, tác
giả Nguyễn Hữu Chí; Một số giải pháp Cơng đồn góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu Cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, chủ nhiệm đề tài – Lương Anh Trâm.

2


- Đề tài nghiên cứu quản lý đào tạo nghề có: Quản lý giáo dục nghề
nghiệp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, tác giả
Phạm Ngọc Đỉnh; Hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở nước ta
hiện nay, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh;
- Đề tài nghiên cứu đầu tư cho đào tạo nghề có: Một số kiến nghị về
cách đầu tư cho các loại hình đào tạo, loại hình trường theo cơ cấu hệ thống

giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề mới, chủ nhiệm đề tài
– Lưu Đình Mạc; Một số kiến nghị và phương pháp xây dựng định mức chi
phí thường xuyên trong đào tạo một học sinh đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề, chủ nhiệm đề tài - Phạm Văn Quyết; Quản lý nhà nước
về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta - Thực trạng và giải pháp, tác giả
Nguyễn Đức Tĩnh.
- Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngồi về phát triển đào tạo
nghề có: Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở một số
nước Đông Nam Á, tác giả Lê Thị Ái Lâm; Hệ thống dạy nghề của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, đề tài
cấp Bộ - Tổng cục Dạy nghề - 2005.
- Đề tài nghiên cứu về đào tạo nghề nghiệp cho thanh niên có: Đề án Dạy
nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015 Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội – 2006; Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai
đoạn 2008-2015, Đề tài cấp Bộ - Trung ương Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – 2008; Đề án Thí điểm đặt hàng
đào tạo lao động xuất khẩu, Bộ Lao động Thương binh xã hội – 2008.
Các cơng trình trên đã đề cập đến một số lĩnh vực về đào tạo nghề, hướng
nghề cho thanh niên và định hướng nghề trong xuất khẩu lao động. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo nghề cho
người lao động Việt Nam tham gia hoạt động xuất khẩu lao động.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích: Nghiên cứu làm rõ mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn
vấn đề đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,
đề xuất một số định hướng và giải pháp đào tạo nghề cho người lao động Việt

3


Nam tham gia xuất khẩu lao động trong thời gian tới.

Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận trong đào tạo nghề
cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp đào tạo nghề cho người lao
động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Nghiên cứu đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đào tạo nghề cho người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi dưới các hình thức xuất khẩu lao
động (khơng bao gồm các hình thức đi làm việc ở nước ngoài theo con đường
tự do, bất hợp pháp), trong đó tập trung đề xuất một số định hướng và giải
pháp đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
nhằm đáp ứng được nhu cầu của đối tác nước ngoài về tay nghề của người lao
động hiện nay trong thời gian tới. Thực trạng đào tạo nghề cho người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chủ yếu nghiên cứu từ năm 2000
đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng một số phương
pháp chủ yếu như: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp hệ thống
hoá và khái quát hoá; phương pháp thống kê phân tích; phương pháp so sánh
để phân tích, so sánh, tổng hợp để tìm ra bản chất của các tồn tại trong đào tạo
nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết của khoa học quản lý, quản trị nhân lực, di dân quốc tế có tổ chức, … để nghiên cứu.

4



6. Đóng góp mới của luận văn:
- Về lý luận: Những kết quả nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài. Luận văn đưa ra được một số luận chứng mới về
công tác đào tạo nghề phải gắn với mục tiêu đào tạo, đối tượng được đào tạo
và đích hướng đến của kết quả đào tạo.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo nghề cho người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, luận văn đưa ra một số đề xuất
về giải pháp đào tạo nghề cho đối tượng lao động này trong thời gian tới. Đào
tạo phải đảm bảo đầu vào gắn bó chặt chẽ với đầu ra, đồng thời đầu ra phải
đáp ứng được yêu cầu kỹ năng, thao tác của nước tiếp nhận lao động.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương
như sau:
Chương I. Cơ sở lý luận đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động
Chương II. Thực trạng đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài trong giai đoạn hiện nay.
Chương III. Một số đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 Xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Di dân
Trong đời sống xã hội, con người thường di chuyển chỗ ở và nơi làm

việc bởi nhiều nguyên nhân và mục đích khác nhau, với các khoảng cách xa
gần và vào các thời điểm khác nhau. Hiện tượng này thường được gọi là di cư
hay di dân. Quá trình di dân bị tác động bởi nhiều nhân tố kinh tế - xã hội. Xã
hội phát triển, hiện tượng di dân cũng phát triển theo và trở nên phổ biến.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về hiện tượng di dân, song mỗi công trình
có mục tiêu nghiên cứu khác nhau, dẫn tới khái niệm di dân cũng được định
nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể hiểu khái quát [9,
tr.96-107]: Di dân là quá trình di chuyển của con người qua biên giới của
vùng lãnh thổ này hay vùng lãnh thổ khác kèm theo hiện tượng di chuyển chỗ
ở thường trú (thay đổi tạm thời hoặc không). Nếu sự di chuyển đó chỉ diễn ra
trong phạm vi từng nước thì gọi là di dân nội địa. Còn nếu sự di chuyển đó
thốt ra khỏi phạm vi mỗi nước, mang tính chất liên quốc gia thì gọi là di dân
quốc tế.
Di dân là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những giới hạn
về thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú thường
xuyên [12, tr.78].

6


1.1.1.2. Di dân với xuất khẩu lao động
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài - thường được gọi bằng thuật
ngữ "Di cư lao động quốc tế" là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ lâu và
gắn liền với lịch sử phát triển của lồi người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng di cư lao động quốc tế, nhưng lý do kinh tế vẫn là nguyên nhân chủ
yếu. Di cư lao động quốc tế thường được thể hiện ở hai hình thức là di cư tự
do và di cư có tổ chức. Điểm mới trong di cư lao động quốc tế thời kỳ hiện
đại là hình thức di cư có tổ chức, người lao động đi làm việc ở nước ngồi, có
sự can thiệp và quản lý của Chính phủ các quốc gia.
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là một hình thức

đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà
hàng hoá đem xuất khẩu “bán” là sức lao động sống của con người, còn khách
“mua” là chủ sử dụng lao động nước ngoài.
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động
tất yếu khách quan của q trình chun mơn hố và hợp tác quốc tế giữa các
nước trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các
mặt khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia. Về mặt chất
lượng, xuất khẩu lao động gồm hai loại: lao động có nghề và lao động khơng
có nghề hoặc bán chuyên nghiệp. Hướng di chuyển của hai loại lao động này
cũng khác nhau, trong khi lao động không lành nghề có xu hướng di chuyển
từ những nước kém phát triển đến những nước phát triển hơn trong khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương, sự di chuyển của lao động lành nghề lại có xu
hướng ngược lại, thường là song hành với dòng vốn FDI chảy đến các nước
khan hiếm vốn trong khu vực.
Di cư lao động quốc tế ở Việt Nam thời gian qua có q trình phát triển
riêng, xuất phát từ điều kiện phát triển Kinh tế - Xã hội trong nước, phụ thuộc
vào quy mô hợp tác quốc tế, mức độ mở cửa trong quan hệ quốc tế của nước

7


ta trong từng thời kỳ. Với chủ trương đổi mới được xác định và phát triển từ
Đại hội VI của Đảng, thị trường lao động trong nước được hình thành và phát
triển. Với tư duy mới khẳng định sức lao động là một loại “hàng hoá đặc biệt”
được đánh giá là một bước ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển của thị
trường lao động trong nước, mở ra khả năng phát triển hoạt động đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngồi với quy mơ, nội dung, hình thức tổ chức,
hiệu quả hoàn toàn khác với giai đoạn trước đổi mới (1980-1990).
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
là văn bản pháp lý cao nhất về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở

nước ngoài khẳng định: người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng là cơng dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo qui
định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động, đi làm
việc ở nước ngoài theo qui định (tức là trong thời gian làm việc phải tuân thủ
qui định pháp luật nước tiếp nhận lao động).
Như vậy, xuất khẩu lao động là hiện tượng người lao động có nhu cầu đi
làm việc cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở trong nước hoặc làm việc cho
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài với tinh thần hoàn toàn tự nguyện, tuy
nhiên họ phải được cơ quan hoặc tổ chức đảm nhận và tổ chức quản lý dưới
nhiều phương thức khác nhau. Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1.1.2. Phương thức xuất khẩu lao động
1.1.2.1. Các hình thức xuất khẩu lao động
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài và trong nước (tại chỗ), hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được thể hiện theo các loại hình
sau:
Đi theo hiệp định Chính phủ giữa hai nhà nước như ta đã thực hiện phổ

8


biến ở giai đoạn 1980-1990, lao động của ta ở các nước được sống, sinh hoạt
theo đồn đội, có sự quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, lao động của ta được
làm việc xen ghép với lao động các nước.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài, tức là doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, về cơ bản tuân thủ
pháp luật theo Luật doanh nghiệp và Luật người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc

ở nước ngồi: (đơn vị hành chính sự nghiệp đại diện cơ quan Chính phủ làm
đầu mối thực hiện các hoạt động trung gian đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo điều kiện 2 nước ký kết).
Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước
ngoài cử người lao động ra nước ngồi làm việc cho chính doanh nghiệp theo
thời hạn nhất định.
Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập
nâng cao tay nghề, vừa học vừa làm.
Cá nhân tự tìm việc làm ngồi nước.
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi tại chỗ là hình
thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế nước
ngoài ở Việt Nam bao gồm: Các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngồi; các
khu chế xuất; các tổ chức cơ quan ngoại giao của nước ngồi ở Việt Nam.
1.1.2.2. Quy trình xuất khẩu lao động
Quá trình người lao động tham gia xuất khẩu lao động thông qua
các doanh nghiệp xuất khẩu lao động diễn ra trong khoảng thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng. Trong quá trình này, người lao động cũng như doanh
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện khá nhiều
cơng việc cụ thể. Quy trình xuất khẩu lao động của người lao động thông qua

9


doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi được thể
hiện theo quy trình sau đây:
Ký Hợp đồng

Thơng báo tuyển
chọn lao động


Tìm hiểu đối
tác, đàm phán
hợp đồng

Sơ tuyển
lao động

Phỏng vấn,
tuyển chính thức

Chuyển trả LĐ
về địa phương

Kiểm tra sức
khoẻ lần 1

- Tổ chức học ngoại
ngữ, nghề, kiến thức
cần thiết.
- Lập hồ sơ gửi cho

Thanh lý
hợp đồng

đối tác nước ngoài.
- Đăng ký thực hiện
hợp đồng với Bộ

Lao động
về nước


Quản lý LĐ ở
nước ngoài

Lao động TB&XH

Tổ chức đưa lao
động đi

Xin visa
nhập cảnh

Kiểm tra sức
khoẻ lần 2

Hình 1.1: Quy trình xuất khẩu lao động thơng qua doanh nghiệp dịch vụ
Qua sơ đồ trên ta thấy, việc đào tạo nghề cho người lao động đi làm
việc ở nước ngoài là một cơng đoạn nhỏ trong quy trình xuất khẩu lao động
nhưng lại đóng một vai trị vơ cùng quan trọng đối với chất lượng của người
lao động xuất khẩu, thể hiện bằng khả năng đáp ứng những yêu cầu công việc
của chủ sử dụng lao động nước ngoài. Thị trường lao động nước ngồi có tiếp
nhận và mở rộng cơ hội cho lao động Việt Nam hay khơng cịn tùy thuộc vào
chất lượng của lao động Việt Nam như thế nào!
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu lao động
Hầu hết các nước trên thế giới đều tham gia chương trình hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đối với các nước phát triển, họ xuất
lao động “chất xám” có kỹ thuật cao. Cịn đối với các nước kém phát triển, họ
đưa những lao động “dư thừa”, trình độ tay nghề kỹ thuật thấp nhằm giải

10



quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống cho gia đình họ. Nhìn chung, hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mang lại nhiều kết quả bổ
ích cho cả hai bên.
Đối với nước đưa lao động ra nước ngoài sẽ thu được:
Tăng thêm ngoại tệ, giảm sức ép về việc làm trong nước, tăng thêm của
cải vật chất cho xã hội, giảm chi tiêu trong nước, tăng thêm tri thức kinh
nghiệm làm kinh tế của một bộ phận người lao động sau khi về nước, giảm tệ
nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một lượng lao động tích cực, học tập
được phong cách lao động mới do tổ chức ở nước ngoài trang bị. Mở rộng
quan hệ hiểu biết lẫn nhau, giới thiệu con người, phong tục tập qn và văn
hóa nước mình cho các nước.,.
Bên cạnh tác động tốt, việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
cũng dễ dàng gánh phải các hậu quả xấu (không mong muốn) như: Giảm bớt
một bộ phận lao động trẻ khoẻ, có trình độ văn hố, chun mơn tương đối
cao; gây biến động về sức mua trong nước, có thể mất bí mật kinh tế do người
lao động mang đi bán, dễ để lại hình ảnh xấu ở nước nhận người lao động
nếu người lao động sang đó có hành động sai trái như vi phạm luật pháp,
phong tục tập quán.,. Người lao động cịn dễ dàng mang theo những nếp
sống khơng phù hợp, các bệnh xã hội từ nước ngoài về sau thời gian đi làm
việc ở nước ngoài.
Đối với nước tiếp nhận lao động:
Sẽ thu được những lợi ích đáng kể, bù đắp lao động thiếu hụt, khai thác
có hiệu quả tiềm năng của đất nước, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có
người lao động; khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung
cách quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước.,.
Tất nhiên nước tiếp nhận lao động có thể đồng thời phải chịu những ảnh
hưởng và tác động xấu của người lao động đến làm việc ở nước mình như: du


11


nhập lối sống và bệnh tật xã hội bên ngoài vào; có nguy cơ mất một số bí mật
quốc gia; phải lo cung ứng thêm một khối lượng lương thực, thực phẩm và
hàng hố tiêu dùng….
Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngồi đã chứng minh vai trị của hoạt động đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế quan trọng, không thể tách rời
khỏi sự phát triển đất nước đối với nhiều quốc gia. Sự phát triển khơng đều về
kinh tế, chính trị và xã hội, cũng như sự phân bố không đều về tài nguyên
giữa các quốc gia, dẫn đến hậu quả là sự phát triển không đều giữa các quốc
gia, khơng quốc gia nào lại có đủ, đồng bộ các yếu tố sản xuất. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, việc giải quyết tình trạng mất cân đối trên là tất yếu
dẫn đến hình thành thị trường quốc tế, trong đó có thị trường lao động. Khi
đó, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở thành hoạt
động kinh tế quan trọng và phổ biến nhưng có tính xã hội cao của nhiều nước
trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Trước hết, hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngồi góp phần giải quyết việc làm, tiết kiệm được
chi phí đầu tư tạo việc làm trong nước, điều này đặc biệt quan trọng đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam trong tình trạng dư thừa lao động; góp
phần thu ngoại tệ về cho đất nước, được đào tạo và chuyển giao công nghệ từ
các nước phát triển sang cho các nước đang phát triển và cuối cùng là phát
triển quan hệ hợp tác, giao lưu văn hoá và hội nhập quốc tế.
1.2. Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một
công việc nhất định. Giữa giáo dục hàn lâm và đào tạo nghề có nét khác biệt,
giáo dục hàn lâm nhằm phát triển toàn diện nhân cách và những năng lực


12


rộng, cịn đào tạo nghề nhằm vào mục đích cụ thể và công việc được định
hướng; đào tạo nghề nhấn mạnh vào việc thu nhận và phát triển kỹ năng hơn
là tri thức.
Hầu hết các định nghĩa kinh điển đều coi đào tạo nghề là q trình phát
triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ; nhằm hướng vào hoạt động
nghề nghiệp và hoạt động xã hội.,.
Dạy nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội, trước hết là phương
hướng phân công mới lao động, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập
nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm cơng ăn việc làm.
Dạy thực hành nghề là 1 quy trình sư phạm do giáo viên và học sinh
thực hiện một cách khoa học và có mục đích nhằm tạo những cơ sở của kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai. Kỹ năng chỉ rõ mức
độ hoàn thiện của động tác. Động tác luyện tập càng tốt thì kỹ năng càng
được hồn thiện. Dạy nghề chính là dạy cho học sinh hệ thống các động tác,
trước hết là động tác cơ bản, thành thục, chuẩn xác. Kỹ xảo là những thành
phần đã được tự động hóa của một hoạt động có ý thức xuất hiện khi thực
hiện hoạt động ấy. Kỹ xảo có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao năng xuất lao
động và chất lượng sản phẩm.
Dạy nghề về thực chất là dạy sản xuất bằng cách nào trong quá trình
sản xuất mà Các Mác đã nói: “Những thời đại kinh tế khác nhau khơng phải
chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với tư
liệu lao động nào” [4, tr 338].
Theo tác giả, đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động chính là việc hướng
dẫn, huấn luyện cho người lao động nắm được những kỹ năng cơ bản để có
thể tiến hành lao động sản xuất, thao tác đúng những hoạt động cần thiết để
có thể thực hiện được một cơng việc nhất định theo yêu cầu đặt ra của đối tác

nước ngoài.

13


1.2.2. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu
1.2.2.1. Đào tạo tại trường và đào tạo tại cơ sở sản xuất
Đào tạo tại trường đồng nhất với đào tạo cơ bản, bao gồm: kiến thức
cơ bản và kỹ năng cơ bản cho hoạt động sản xuất của người công nhân tương
lai. Trong giai đoạn này, học sinh học theo kỹ thuật tổng hợp chung một nghề
diện rộng, tạo tiền đề vững chắc để học các môn công nghệ, máy móc, cơng
cụ, vật liệu gia cơng.,. Mục tiêu cuối cùng của giai đoạn đào tạo cơ bản là
giúp học sinh nắm được quy luật chung trong hoạt động sản xuất của người
cơng nhân. Do đó, phải dạy cho học sinh hiểu được các bộ phận cấu thành của
quá trình sản xuất như: động tác, thao tác, cử động điển hình của một nghề,
hiểu biết về chi tiết điển hình, các cơ cấu, các cơng cụ phổ biến, những kiến
thức cơ bản về năng lượng, kỹ thuật điện, điện tử và các yếu tố sản xuất tự
động hóa, điều khiển học, máy tính.,. các ngun lý chung của cơng nghiệp
hiện đại và quy trình cơng nghệ cụ thể, những vấn đề cơ bản về tổ chức và
quản lý sản xuất.
Đào tạo tại cơ sở sản xuất là đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực hành
ngay trong quá trình sản xuất do cơ sở sản xuất tổ chức. Người hướng dẫn
vừa sản xuất vừa giảng cho người học nghề về cấu tạo máy móc, ngun tắc
vận hành, quy trình công nghệ, phương pháp làm việc. Người học nghề theo
dõi, quan sát những thao tác, động tác và phương pháp làm việc của người
hướng dẫn. Sau đó, người học nghề được giao việc làm thử dưới sự kiểm tra,
uốn nắn của người hướng dẫn. Khi người học nghề có thể tiến hành công việc
một cách độc lập, người hướng dẫn giao hẳn công việc cho người học nghề
nhưng vẫn phải thường xuyên theo dõi và giúp đỡ.
Với hình thức đào tạo nêu trên, người lao động học nghề vì mục

đích đi xuất khẩu lao động có thể tham gia cả hai loại hình đào tạo tại trường
hoặc đào tạo tại cơ sở sản xuất. Tuy nhiên, người lao động cần phải cân nhắc

14


lựa chọn loại hình đào tạo cho mình một cách phù hợp nhất trong sự ràng
buộc về thời gian do thông thường, thời gian đào tạo tại trường dài hơn thời
gian đào tạo tại cơ sở sản xuất.
1.2.2.2. Đào tạo tại doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Đào tạo tại doanh nghiệp xuất khẩu lao động là việc người lao động
được học nghề và thực hành nghề tại các Trường hoặc Trung tâm xuất khẩu
lao động trực thuộc các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tại đây, người lao
động được đào tạo về những kỹ năng nghề cơ bản theo yêu cầu của đối tác
nước ngồi. Sau đó, nếu vượt qua các đợt thi và kiểm tra tay nghề theo quy
định thì người lao động trúng tuyển và tiếp tục tham gia các bước tiếp theo để
chuẩn bị xuất cảnh.
Trong quá trình đào tạo tại doanh nghiệp, người lao động khơng chỉ
được đào tạo nghề mà còn được học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết
trước khi đi làm việc ở nước ngoài như: các điều khoản của Hợp đồng cung
ứng lao động, Hợp đồng dịch vụ, Hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ của
người lao động đi làm việc ở nước ngồi trong các hợp đồng đó, những nét cơ
bản về pháp luật lao động của nước sở tại và những nét văn hoá – phong tục
tập quán chủ yếu của nước sở tại.
Theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng thì đào tạo tại doanh nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối
với doanh nghiệp dịch vụ và người lao động trong quá trình tham gia hoạt
động xuất khẩu lao động. Đây cũng chính là nhiệm vụ quan trọng trong quy
trình xuất khẩu lao động khép kín, tuy nhiên, phần lớn giáo viên của các
trường hay Trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu này là kiêm nhiệm vừa dạy

nghề, vừa làm công tác bồi dưỡng những kiến thức cần thiết cho người lao
động trước khi xuất cảnh nên việc đào tạo nghề cho người lao động gặp nhiều
khó khăn nếu cần chuyên sâu và độ phức tạp của công việc lớn.

15


1.2.3. Hiệu quả của đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động
1.2.3.1. Hiệu quả kinh tế
Tính tốn hiệu quả kinh tế của đào tạo nghề là một việc cần thiết nhưng
phức tạp, cần được nghiên cứu hoàn thiện hơn. Hiện nay, người ta thường
dùng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề: chi phí đào tạo
nghề tính bằng tiền cho một cơng nhân; Tốc độ tăng năng suất lao động sau
khi đào tạo; Thời gian thu hồi chi phí đào tạo. Chi phí đào tạo (giá thành đào
tạo) được tính theo các yếu tố tiền lương của giáo viên dạy nghề, tiền lương
của giáo viên hướng dẫn tay nghề; học bổng của học sinh; chi phí quản lý và
các loại chi phí khác. Tăng năng suất lao động sau khi đào tạo (hoặc nâng cao
trình độ lành nghề) được xác định bằng việc so sánh kết quả cụ thể trước và
sau khi đào tạo, nâng bậc. Hiệu quả kinh tế của đào tạo nghề còn được xác
định bằng việc so sánh chi phí đào tạo và kết quả thu được sau khi đào tạo.
Nếu chi phí đào tạo ít, năng suất lao động cao, thu nhập thuần túy nhiều thì
hiệu quả kinh tế lớn và ngược lại.
Việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế của đào tạo nghề cho người lao động
đi làm việc ở nước ngồi chỉ xét ở nghĩa hẹp, nhằm mục đích so sánh chi phí
đào tạo và kết quả đạt được sau khi đào tạo. Người lao động có nhu cầu tham
gia xuất khẩu lao động hiện nay, đa phần là những người nơng dân hoặc cơng
nhân có mức thu nhập trong nước thấp, do không đảm bảo cuộc sống cho bản
thân và gia đình nên họ có nguyện vọng xuất khẩu lao động để tăng nguồn thu
nhập của bản thân. Là người nông dân hay công nhân, những người tham gia
xuất khẩu lao động chủ yếu là lao động phổ thông hoặc tay nghề rất thấp, khi

xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài chỉ đáp ứng được những công
việc giản đơn của đối tác, chưa thể đáp ứng được những u cầu về cơng việc
địi hỏi kỹ năng, kỹ sảo của người công nhân thực sự, cùng với đó là mức thu
nhập và các điều kiện làm việc khác ở nước ngoài của họ sẽ thấp hơn nhiều so
với những cơng nhân có tay nghề khác.

16


Vì vậy, việc đầu tư cho đào tạo nghề của người lao động đi làm việc ở
nước ngoài là rất cần thiết, cùng với việc đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho
người lao động là việc họ sẽ nhận được mức lương cao hơn khi làm việc ở
nước ngoài, đem lại nguồn ngoại tệ lớn hơn về cho bản thân và cho đất nước.
Việc cải thiện thu nhập của người lao động chắc chắn sẽ bù đắp chi phí đào
tạo nghề và có thặng dư lớn. Đây chính là hiệu quả kinh tế của đào tạo nghề
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1.2.3.2. Hiệu quả an sinh – xã hội
Cơng tác đào tạo nghề có tác động trực tiếp đến lực lượng công nhân và
là một khâu cực kỳ quan trọng trong hệ thống “khoa học – giáo dục – sản
xuất”. Thực tế có hàng loạt các yếu tố thúc đẩy các nhà bác học nghiên cứu
những khía cạnh của cơng tác đào tạo nghề. Hiệu quả của công tác đào tạo
nghề (sự phát triển của giai cấp công nhân và việc đào tạo đội ngũ công nhân)
là một nhân tố phát triển kinh tế.
Vấn đề hiệu quả và chất lượng thực ra được vận dụng vào mọi lĩnh vực,
trong đó cơng tác đào tạo nghề. Tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng người
công nhân là sự đáp ứng của trình độ người cơng nhân đối với một hệ thống
các yêu cầu nảy sinh từ trình độ kỹ thuật và sản xuất hiện nay, từ những quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và các chuẩn mực đạo đức của xã hội chủ nghĩa.
Do đó, nói về mặt chất lượng thì hiệu quả của cơng tác đào tạo nghề không
những thể hiện bằng kết quả kinh tế mà còn bằng cả những kết quả về mặt an

sinh – xã hội.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đào tạo nghề và vận dụng vào Việt Nam
1.3.1. Đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu của một số nước trong khu vực
Việt Nam đã trải qua một chặng đường “hợp tác lao động quốc tế” từ
những năm 1980, sau những năm 1990, do sự tan rã của hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa ở Đơng Âu, đặc biệt là Liên Xô, thị trường xuất khẩu lao động
của Việt Nam có phần lúng túng khi chuyển lao động đến các nước khác, nhất

17


là thời kỳ phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Xuất khẩu lao động
là hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết
việc làm, tạo thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề làm tăng nguồn ngoại tệ và
tăng cường quan hệ ngoại giao cho đất nước. Trước tầm quan trọng của chất
lượng lao động trên thị trường lao động quốc tế, tác giả nghiên cứu kinh
nghiệm đào tạo nghề của một số nước để áp dụng vào Việt Nam.
Kinh nghiệm của Philippines: Chính phủ Philippines xem xuất khẩu
lao động là một giải pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp trong khi chờ
đợi sự phát triển kinh tế sẽ tạo thêm việc làm mới trong nước. Bộ Lao động
nước này đã đầu tư những chương trình đào tạo chuyên nghiệp cho lao động
bởi một lao động có nghề mức thu nhập gấp 2 đến 3 lần lao động phổ thông.
Sau nhiều năm, ngành nghề xuất khẩu lao động của Philippines trở nên đa
dạng hơn bao giờ hết: từ người giúp việc, công nhân nhà máy, ca sĩ hát trong
các khách sạn, trung tâm giải trí tới quản lý cơng ty trong khi thế mạnh vẫn là
công nhân xây dựng, thủy thủ, y tá... Trong số này, có tới xấp xỉ 30% là lao
động chất lượng cao, thường đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong quản lý và
điều hành các công ty. Trong bất kỳ lĩnh vực nào họ cũng đều thể hiện được
trình độ giỏi tiếng Anh, chịu khó, tận tâm với công việc, ý thức kỷ luật cao…
nên lao động Philippines rất được “chuộng”. Lao động Philippines làm việc

trong nhiều ngành nghề khác nhau nhờ họ có trình độ văn hóa tương đối cao
và họ nói thạo tiếng Anh hơn người lao động các nước khác. Đa số lao động
Philippines làm việc trên đất liền nhưng có một số khá đông làm việc trên các
tàu biển. Những ngành nghề người lao động Philippines ở nước ngoài làm
nhiều nhất là công nhân làm các dịch vụ, công nhân kỹ thuật và chuyên
nghiệp (có cả y tá, người trợ giúp về y tế), công nhân sản xuất (gồm cả thợ
xây dựng).,. Để đạt tiêu chuẩn nước nhập khẩu lao động, đòi hỏi người lao
động Philippines phải được bồi dưỡng kỹ năng và ngoại ngữ trước khi lên

18


đường. Chẳng hạn, trong chương trình đào tạo cho người giúp việc gia đình
của cơ quan Phát triển kỹ năng và giáo dục Philippines bao gồm rất nhiều kỹ
năng, trong đó có sơ cứu ban đầu và sơ tán trong trường hợp hoả hoạn. Với
mục tiêu: "Họ không chỉ là người giúp việc. Họ sẽ được đào tạo kỹ lưỡng. Họ
sẽ biết sơ cứu nếu có ai đó trong gia đình chủ bị thương và biết cách thốt ra
khỏi tịa nhà cao tầng trong trường hợp khẩn cấp”. Hiện nay, phần lớn lao
động xuất khẩu của Philippines nằm trong nhóm người có chun mơn và
cơng nhân kỹ thuật cao bao gồm các kỹ sư, phi công, bác sỹ và y tá. Lao động
Philippines đã đi đến làm việc tại rất nhiều quốc gia trên thế giới, tham gia
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau từ lao động phổ thông đến những ngành
hoạt động địi hỏi trình độ chun mơn cao, Philippines ngày càng hồn thiện
cơng tác quản lý xuất khẩu lao động, tổ chức, quản lý, bảo vệ hỗ trợ cho
người lao động đi làm việc ở nước ngoài và cả gia đình họ ở trong nước.
Philippines có một cơ chế hoàn chỉnh thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, cả trong và ngồi nước về chính sách ưu đãi xuất khẩu lao động, nhất
là đảm bảo phúc lợi cao cho lao động làm việc ở nước ngoài như: Đào tạo
trước khi đi lao động, các kế hoạch hưu trí và bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y
tế, hỗ trợ học phí cho người lao động và gia đình họ, hỗ trợ vốn vay khẩn

cấp… Ngoài ra là các hoạt động tăng cường sợi dây liên hệ của người lao
động với quê hương như tài trợ cho các chuyến biểu diễn nghệ thuật hay
thành lập trường học tại vùng có nhiều người Philippines sinh sống, tập trung
vào “giá trị của người Philippines” trong cộng đồng người xa quê hương.
Kinh nghiệm ở Philippines cho thấy, ngoài một hệ thống quản lý xuất
khẩu lao động hết sức thuận tiện nhưng cũng rất chặt chẽ, đảm bảo thu nhập
tối thiểu cho người đi xuất khẩu lao động cũng như chất lượng lao động khi đi
làm việc ở nước ngồi, cịn có những lớp học về đất nước, con người, phong
tục tập quán, pháp luật ở những nước mà người lao động sẽ tới làm việc để

19


×