Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện đà bắc, tỉnh hòa bình năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ KIM KHOA

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ KIM KHOA

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐÀ BẮC,
TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới TS Nguyễn Thị Thanh Hương, Phó Trưởng bộ môn Quản lý và
Kinh tế dược đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho tôi những kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các
phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều
kiện, dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường Đại học Dược
Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám đốc, Khoa Dược và
các khoa phòng Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn này.
Xin dành những lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người
đã giành cho tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2016
Học viên

Hà Kim Khoa

i


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. Hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện........................................................ 3
1.2.1. Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện ................................................ 3
1.2.2. Thông tin thuốc trong bệnh viện ............................................................... 7
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ........................................... 8
1.3.1. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện và giá trị tiền thuốc sử dụng .............. 8
1.3.2. Một số các chỉ số về kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn ................ 9
1.3. Một số văn bản qui định về quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện ............ 12
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ............... 15
1.4.1. Tổ chức và nhân lực ................................................................................ 16
1.4.2. Hội đồng thuốc và điều trị....................................................................... 17
1.4.3. Khoa Dược .............................................................................................. 19
1.4.4. Hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa Huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình năm 2014 .......................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 22
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 22
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................ 22
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 23
2.3.4. Phương pháp phân tích ............................................................................ 24
2.3.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
3.1. Phân tích cơ cấu DMTSD tại BVĐK huyện Đà Bắc năm 2014 ................ 30
3.1.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng tại BVĐK huyện Đà Bắc năm 2014.............. 30
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc năm 2014 theo nhóm tác dụng dược lý ............ 30
3.1.3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thành phần .................................................... 32

ii



3.1.4. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc..................................................... 32
3.1.5. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo tên gốc ......................................................... 33
3.1.6. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo đường dùng .................................................. 34
3.1.7. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích ABC....................... 35
3.1.8. Cơ cấu tiêu thụ thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý.................... 35
3.2. Kết quả phân tích đơn thuốc BHYT ngoại trú ........................................... 37
3.2.1. Kết quả nghiên cứu các chỉ số về kê đơn ................................................ 37
3.2.2. Kết quả phân tích các chỉ số sử dụng thuốc ............................................ 40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 45
4.1. Danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK Đà Bắc năm 2014 ........................... 45
4.1.1. Việc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện năm 2014 ............................. 45
4.1.2. Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2014 ............................................ 46
4.2. Đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện năm 2014 ................................. 51
4.2.1. Các chỉ số về kê đơn ............................................................................... 51
4.2.2. Các chỉ số về sử dụng thuốc. .................................................................. 52
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 58

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADR

Tiếng Anh


Tiếng Việt

Adverse Drug
Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

ATC

Giải phẫu, điều trị, hóa học

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK ĐB

Bệnh viện đa khoa Đà Bắc

BYT

Bộ Y tế

DDD

Defined Dose Daily

Liều xác định trong ngày

DMTBV


Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCBCY

Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

DSĐH

Dược sỹ đại học

DSTH

Dược sỹ trung học

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GTTTSD

Giá trị tiền thuốc sử dụng

HC


Hoạt chất

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSCC

Hồi sức cấp cứu

ICD

Mã bệnh quốc tế

INN

International
Noproprietary Name

Tên chung quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn


iv


Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

LCK

Liên chuyên khoa

MHBT

Mô hình bệnh tật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

QH

Quốc hội

TC-HC


Tổ chức - hành chính

TDDL

Tác dụng dược lý

TGN

Thuốc gây nghiện

THTT

Thuốc hướng tâm thần

USD

Đô la Mỹ

VEN

V-Vitaldrugs;EEssential drugs; N-NonEssential drugs

Thuốc tối cần; thuốc thiết yêu; thuốc
không thiết yếu

VNĐ

Việt Nam đồng


VT-TTBYT

Vật tư- trang thiết bị y tế

WHO

World Health
Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc năm 2015 ........... 17
Bảng 2.1. Các chỉ số nghiên cứu trong phân tích DMTSD ............................ 25
Bảng 2.2. Nhóm chỉ số về kê đơn ................................................................... 28
Bảng 2.3. Nhóm các chỉ số sử dụng thuốc ..................................................... 29
Bảng 3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng tại BVĐK huyện Đà Bắc năm 2014 .... 30
Bảng 3.2. Cơ cấu DMTSD theo nhóm tác dụng dược lý năm 2014 ............... 30
Bảng 3.3. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần .......................... 32
Bảng 3.4. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu......................... 32
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo tên gốc, tên thương mại ....................... 33
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo đường dùng.......................................... 34
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân hạng ABC ................................... 35
Bảng 3.8. Cơ cấu tiêu thụ thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ........... 36
Bảng 3.9. Kết quả nghiên cứu các chỉ số chung về kê đơn ............................ 38
Bảng 3.10. Kết quả nghiên cứu chỉ số với các đơn thuốc có sửa chữa.......... 40
Bảng 3.11. Kết quả chỉ số đối với đơn thuốc có kê có kê TGN, THTT ......... 40

Bảng 3.12. Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc ....................................... 41
Bảng 3.13. Tỷ lệ đơn thuốc theo số thuốc trên đơn ........................................ 41
Bảng 3.14. Chi phí trung bình trên một đơn thuốc ......................................... 42
Bảng 3.15. Tỷ lệ đơn thuốc theo chi phí trên một đơn thuốc ........................ 43
Bảng 3.16. Đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin, corticoid và thuốc tiêm......... 43
Bảng 3.17. Kết quả nghiên cứu một số các chỉ số khác về sử dụng thuốc ..... 44

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện ................................................... 3
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng - Bệnh nhân
trong quá trình sử dụng thuốc. .................................................................................... 6
Hình 1.3. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc. .......................... 16
Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược ......................................................................... 20
Hình 3.1. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ................................... 33
Hình 3.2. Tỷ lệ thuốc sử dụng theo đường dùng....................................................... 34
Hình 3.3. Cơ cấu tiêu thụ thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 37
Hình 3.4. Kết quả nghiên cứu các chỉ số chung về kê đơn ....................................... 39
Hình 3.5. Tỷ lệ đơn thuốc theo số thuốc trên đơn ..................................................... 42
Hình 3.6. Đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin, corticoid và thuốc tiêm...................... 44

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt và là một phương tiện đặc biệt
dùng để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
là luôn đảm bảo có đủ thuốc thiết yếu để phục vụ cho nhu cầu phòng bệnh,

chữa bệnh của nhân dân, cung ứng đủ thuốc và kịp thời cho các yêu cầu an
ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
Trong những năm qua, Ngành Dược Việt Nam đã có những tiến bộ
nhất định và hết sức cơ bản, đã xây dựng được một hệ thống tương đối hoàn
chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối thuốc tới tận người
sử dụng. Những thay đổi trong hệ thống cung ứng thuốc đã tạo điều kiện cho
thầy thuốc và người bệnh được tiếp cận nhanh chóng với những thành tựu
của khoa học kỹ thuật và được sử dụng những loại thuốc mới phát minh,
những thuốc chuyên khoa đặc trị dùng để chẩn đoán và chữa trị những bệnh.
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế tiếp tục phát triển mạnh về quy
mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực,
cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau. Các hãng dược phẩm đa quốc gia,
với lợi thế về phát minh và công nghệ cao, hệ thống phân phối hiện đại
ngày càng tác động và có ảnh hưởng nhiều tới đội ngũ thầy thuốc và người
tiêu dùng thuốc ở nước ta.
Bệnh viện có vai trò rất quan trọng trong việc khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Sử dụng thuốc cho người bệnh là hoạt
động xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt động của bệnh viện. Một thực
tế vẫn đang tồn tại ở nhiều bệnh viện là: việc sử dụng thuốc chưa thực sự
hợp lý, tình trạng dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc…. vừa ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị, vừa gây lãng phí cho xã hội, gây khó khăn cho bộ phận
nhân dân lao động có thu nhập thấp. Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và
sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh đã chỉ ra rằng: kinh phí mua

1


thuốc chiếm khoảng 30 - 40% ngân sách ngành y tế và phần lớn số tiền đó bị
lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc
không hiệu quả[21].

Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc được thành lập là một bệnh viện
hạng III với quy mô 100 giường bệnh; chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế
tỉnh Hòa Bình và sự quản lý nhà nước của UBND huyện Đà Bắc. Tổ chức và
hoạt động của bệnh viện thực hiện theo “Quy chế bệnh viện” ban hành kèm
theo Quyết định số 1985/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ Y tế.
Với quy mô và chức năng nhiệm vụ của bệnh viện hạng III, cùng với
những thách thức và tồn tại trong hoạt động cung ứng, kê đơn và sử dụng
thuốc; Việc đánh giá các hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa
khoa huyện Đà Bắc để có cái nhìn tổng quan, từ đó tìm ra các giải pháp hợp
lý trong hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc là việc làm hết sức cần thiết.
Tuy nhiên từ trước đến nay, tại Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc chưa
có công trình nghiên cứu nào về hoạt động này. Để có cái nhìn khách quan
và đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện và mong muốn được góp
phần vào việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Chúng tôi thực hiện
đề tài: "Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện
Đà Bắc năm, tỉnh Hòa Bình 2014” với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mụcthuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình năm 2014.
2. Phân tích đơn thuốc Bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh viện đa khoa
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình năm 2014.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng của hoạt
động kê đơn và sử dụng thuốc trong bệnh viện trong thời gian tới.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện
1.2.1. Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện


Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện là một trong bốn bước của
quá trình cung ứng thuốc; là một chu trình khép kín gồm 4 hoạt động chính:
chẩn đoán, kê đơn, cấp phát và tuân thủ điều trị. Cả 4 hoạt động trên đều có
vai trò quan trọng tác động qua lại, hoạt động trước sẽ là tiền đề cho hoạt động
sau. Đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc bệnh viện là triển khai thực hiện tốt bốn
khâu trên của chu trình sử dụng thuốc[3].

Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện
1.2.1.1. Chẩn đoán
Chẩn đoán là điều kiện tiên quyết mang lại hiệu quả trong khám chữa
bệnh. Bằng những triệu chứng, biểu hiện lâm sàng và kết quả cận lâm sàng,
người thầy thuốc đưa ra chẩn đoán và hướng xử trí thích hợp nhất. Một chẩn
đoán đúng sẽ dẫn đến xử trí đúng và chỉ định dùng thuốc hợp lý mang lại hiệu
quả trong điều trị[4],[9].

3


1.2.1.2. Kê đơn
Đơn thuốc là chỉ định điều trị của thầy thuốc đối với bệnh nhân, nhằm
giúp bệnh nhân có được những loại thuốc theo đúng phác đồ điều trị[2]; là
căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát, pha chế thuốc, cân thuốc theo đơn và
sử dụng thuốc[23]. Đơn thuốc liệt kê số lượng thuốc, liều lượng, số lần dùng
thuốc trong ngày, thời gian dùng thuốc trước hay sau bữa ăn… Nói cách khác,
đơn thuốc là một "Y lệnh" hướng dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú và cả nội
trú cần uống, bôi xoa, phun, dán hay tiêm truyền…
Người kê đơn thuốc: Là người đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa
bệnh hợp pháp, có bằng tốt nghiệp Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở
phân công khám, chữa bệnh phân công và phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc
do mình kê cho người bệnh[4].

Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất
cho người bệnh được quy định tại Thông tư 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014
của BYT[13].
Để đáp ứng mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả; đáp ứng
nhu cầu điều trị cho người bệnh; bảo đảm quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho
người bệnh tham gia BHYT và phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh
và khả năng chi trả của quỹ BHYT thì việc chỉ định thuốc cho bệnh nhân cần
phải tuân thủ các quy định theo Thông tư 23/2014/TT-BYT ban hành danh
mục thuốc không kê đơn[14] và Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014 của Bộ Y tế Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc
tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế[15].
Tuy nhiên, một đơn thuốc tốt là đơn thuốc phải thể hiện được các yêu
cầu: hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê
đơn thuốc tốt, người thầy thuốc phải lưu ý một số điểm sau đây.

4


Chẩn đoán, xác định đúng bệnh: Thầy thuốc cần tìm hiểu hoàn cảnh
của người bệnh, phát hiện các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.
Cần tìm hiểu lịch sử dùng thuốc của người bệnh… để xác định được các vấn
đề của người bệnh. Trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu điều trị chính, phụ,
trước, sau; tập trung giải quyết mục tiêu chính.
Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh: Thầy thuốc phải tự hỏi xem
những thuốc quen dùng theo kinh nghiệm bản thân trước đây liệu có hiệu quả
và an toàn đối với từng người bệnh cụ thể, đồng thời liệt kê các thứ thuốc mà
mình biết có thể điều trị phù hợp cho từng người bệnh. Nên sử dụng các thuốc
đã quen dùng. Cần hỏi người bệnh về các phản ứng đã xảy ra khi dùng thuốc
trong quá khứ. Sau đó lựa chọn thuốc cho người bệnh dựa trên các tiêu chí:
Thuốc có hiệu quả nhất, an toàn nhất và phù hợp với hoàn cảnh của người

bệnh nhất.
Thầy thuốc cần giải thích rõ ràng và ngắn gọn bằng ngôn ngữ thông
thường để người bệnh hiểu được cách dùng các thuốc đã kê. Nếu phải dùng
đến một dụng cụ để đưa thuốc vào cơ thể, thầy thuốc phải hướng dẫn cụ thể
hoặc cùng làm với người bệnh.
1.2.1.3. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa dược đến khoa lâm sàng và từ các
khoa lâm sàng đến người bệnh nội trú được xây dựng dựa trên tình hình nhân
lực của khoa dược, nhân lực khoa lâm sàng và yêu cầu điều trị của mỗi bệnh
viện. Cấp phát thuốc phải đảm bảo nguyên tắc: cung cấp thuốc đầy đủ, chính
xác, kịp thời và thuận tiện cho điều trị[8],[9].
Khoa Dược kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước
khi cấp phát; tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.

5


Các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc phải
được bảo quản, tồn trữ và cấp phát theo đúng quy chế quản lý thuốc gây
nghiện, hướng tâm thần[13].
1.2.1.4. Tuân thủ điều trị
Do đặc thù việc sử dụng thuốc tại bệnh viện nên quá trình giám sát tuân
thủ hướng dẫn sử dụng thuốc hình thành nên một mối quan hệ giữa bác sỹ,
dược sỹ lâm sàng, y tá điều dưỡng và bệnh nhân[2].

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng - Bệnh
nhân trong quá trình sử dụng thuốc.
Vai trò cụ thể mỗi đối tượng trong mối quan hệ đó là:[8],[9],[12].

 Bác sỹ: Lập hồ sơ bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi, phân cấp

chăm sóc, chế độ dinh dưỡng; theo dõi diễn biến tình trạng của bệnh nhân,
đôn đốc kiểm tra, giám sát điều dưỡng chăm sóc và thực hiện y lệnh.
 Dược sỹ lâm sàng: Cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc, các thuốc
mới, tư vấn cho bác sỹ để bác sỹ lựa chọn thuốc thích hợp cho từng bệnh
nhân. Giúp bác sỹ điều trị hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý; tham gia hướng dẫn sử dụng thuốc, kiểm tra điều dưỡng viên về thực hiện
đúng y lệnh; theo dõi ADR…

6


 Điều dưỡng trong khoa lâm sàng: Chịu trách nhiệm cho người bệnh
(hoặc hướng dẫn người bệnh) dùng thuốc, đảm bảo thuốc được dùng đúng
cách, đúng thời gian, đủ liều.
 Người bệnh: Phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý
dùng thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc.
1.2.2. Thông tin thuốc trong bệnh viện

Thông tin thuốc bệnh viện là hoạt động thông tin thuốc của đơn vị[13].
Thông tin thuốc đóng vai trò quan trọng góp phần vào việc sử dụng thuốc
hiệu quả, an toàn, hợp lý. Thông tin phải chính xác, khách quan, trung thực,
đầy đủ, cập nhật, hệ thống hóa. Nội dung thông tin bao gồm:
- Phản ứng có hại của thuốc, các nguy hại của thuốc;
- Các khuyến cáo về liều dùng, sinh khả dụng, sinh dược học so sánh
giữa các thuốc có tên biệt dược khác nhau;
- Các báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc;
- Thông tin về cách điều trị, xử lý các phản ứng có hại khi sử dụng
thuốc quá liều, ngộ độc khi dùng thuốc;
- Thông báo về các thuốc được lưu hành, các thuốc cấm sử dụng và bị
thu hồi ở Việt Nam cũng như các nước khác;

Bác sỹ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Khoa dược theo dõi, tập hợp báo cáo về thông tin có hại của thuốc
trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm ADR Quốc gia; đề xuất các biện pháp
giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn[8],[12].

7


1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
1.3.1. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện và giá trị tiền thuốc sử dụng

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện và thực hiện việc
thanh toán BHYT thì các thuốc sử dụng cho bệnh nhân phải nằm trong
DMTCBCY do Bộ Y tế ban hành. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cho
thấy: ở nhiều bệnh viện vẫn sử dụng thuốc ngoài DMTCBCY cho bệnh nhân.
Theo một kết quả nghiên cứu gần đây tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010, tỷ
lệ sử dụng thuốc nằm trong DMTCBCY là 88%[22]; tỷ lệ này tại Bệnh viện
C tỉnh Thái Nguyên năm 2011 là 86,9%[17]. Một kết quả nghiên cứu khác tại
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013: có 91,1% số hoạt chất và 92,7% số
thuốc thuộc DMTBV được sử dụng, tỷ lệ thuốc chữa bệnh chủ yếu có trong
các thuốc sử dụng tại bệnh viện là 95,4%[28].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy:
từ năm 2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không
đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng[21]. Nghiên cứu
của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa đại
diện cho 6 vùng miền trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị
tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5%. Một số kết
quả nghiên cứu khác: tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012 tỷ lệ

thuốc kháng sinh chiếm 27,1% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng[20]; tỷ lệ này
tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 39,5%,[28].
Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết là một trong những
nhóm có giá trị sử dụng cao. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Bích Hợp tại
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 cho thấy giá trị tiêu thụ thuốc của
nhóm này là 15,7% tổng giá trị sử dụng thuốc[28].Giá trị này tại Bệnh viện
Phù Ninh năm 2012 là 12,4%[20].

8


Vitamin và khoáng chất là nhóm thuốc thường được sử dụng và có nguy
cơ lạm dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009
cho thấy vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả
các tuyến bệnh viện. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc nhóm vitamin và khoáng chất so
với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phù Ninh năm 2012 là
4,7%[20] và tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 4,1%,[28].
Một thực tế cho thấy, hiện nay tại một số bệnh viện, các thuốc sản xuất
trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử
dụng: Bệnh viện Phù Ninh năm 2012 có 60,1% danh mục thuốc sử dụng được
sản xuất trong nước và chiếm 48,5% tổng GTTTSD; kết quả khảo sát tại Bệnh
viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 có 63,95% số thuốc sử dụng được sản xuất
trong nước và chiếm 59,74% tổng GTTTSD[20],[28]; kết quả khảo sát tại một
số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở cả 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy, các
thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản mục thuốc và
7%-51% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến Trung
ương[32]. Việc sử dụng thuốc ngoại với tỷ lệ lớn sẽ gây lãng phí nguồn kinh
phí dành cho thuốc đồng thời không khuyến khích được sản xuất trong nước.
1.3.2. Một số các chỉ số về kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn


 Số thuốc trung bình trên một đơn
Năm 2005, Bộ Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị
05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong
bệnh viện đã cho thấy việc kê quá nhiều thuốc cho người bệnh dẫn đến tương
tác thuốc khi điều trị. Bệnh viện Thống Nhất có nhiều đơn kê 14 đến 16 thuốc
trong một ngày cho một người bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc[1].
Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2011 cũng cho thấy: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,7 (với

9


đơn không có BHYT) và 4,2 (với đơn có BHYT); trong đó số đơn có 6 - 10 loại
thuốc chiếm tỷ lệ là 32,7% (với đơn không có BHYT), 25,3% (với đơn có BHYT)
và có đơn (không có BHYT) sử dụng 11-15 thuốc chiếm tỷ lệ 4,8%[27].
Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện
đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012 là 3,6 thuốc (thấp nhất là 1 thuốc và cao
nhất là 7 thuốc)[20]; tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 3,8[30];
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013 là 4,2[19]; Tại
bệnh viện A Tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 2,4[28].

 Tình hình kê đơn kháng sinh và vitamin
Tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011: tỷ lệ đơn có kháng sinh là 32,3%
(với đơn không có BHYT) và 20,5% (với đơn có BHYT); trong đó sử dụng
kết hợp kháng sinh tương đối phổ biến (45,9% với các đơn không có BHYT
và 37,7% với các đơn có BHYT), chủ yếu là kết hợp 2 loại kháng sinh[27].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có đến
59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê kháng
sinh[29]. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù
Ninh năm 2012 là 48,5% (có 1 kháng sinh là 46,2, có 2 kháng sinh là 2,3); tại

Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 45%[30]; và tại bệnh viện A Tỉnh
Thái Nguyên năm 2013 là 25,9%[28].
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có đến
46,3% đơn thuốc ngoại trú và 43,5% hồ sơ bệnh án có kê vitamin[29]. Một số
kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy: tỷ lệ đơn thuốc có vitamin tại Bệnh
viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 16,11%[30]; tại Bệnh viện A tỉnh Thái
Nguyên năm 2013 là 9,1%[28]; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên
Quang năm 2013 là 25,5%[19]. Trong khi đó, tỷ lệ này tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh năm 2012 là 32% [20].

10


 Một số chỉ số khác về kê đơn
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thu Thủy tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh năm 2012: Tỷ lệ đơn có thuốc tiêm là 1,3%; chi phí trung
bình 1 đơn thuốc là 234.932VNĐ; 29% đơn thuốc viết tắt chẩn đoán bệnh;
21,5% đơn chưa ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc[20].
Tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013, kết quả
phân tích cho thấy: Với đơn thuốc BHYT ngoại trú có 100% đơn ghi đầy đủ
liều dùng, 78,5% đơn ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc, tất cả các đơn thuốc
đều thực hiện đúng thủ tục hành chính. Đối với đơn thuốc không BHYT có
11,5% đơn thực hiện chưa đúng quy định ghi tên thuốc, Đơn thuốc còn kê cả
thực phẩm chức năng với tỷ lệ là 8,5%[19].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012: Tỷ
lệ thuốc được kê theo tên gốc 73,32%, tỷ lệ đơn thuốc được kê theo tên biệt
dược là 26,68%, thuốc tiêm 2,78%, chi phí thuốc trung bình trên đơn là
189.201VNĐ[30].
Hiện nay, nhiều bệnh viện ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã
thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại Bệnh

viện Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt
chất lượng kê đơn thuốc tại khoa khám bệnh: số đơn ghi thiếu thông tin về
bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6% trong đó, số đơn ghi thiếu địa
chỉ của bệnh nhân giảm từ 97,8% xuống còn 33,6%; các thông tin về họ tên,
tuổi, giới tính giảm từ 96,2% đến không còn (0%); các sai sót về ghi chỉ định,
tên thuốc đã được hạn chế tối đa (0%); tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời
điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5%[18].

11


1.3. Một số văn bản qui định về quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
Để đảm bảo mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, Tổ chức Y
tế thế giới đã khuyến cáo các nước đang phát triển cần có chính sách quốc gia về
thuốc. Chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách quốc gia về thuốc ngày
20/6/1996, với 2 mục tiêu cơ bản: Đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc
có chất lượng đến người dân; bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu
quả. Hai mục tiêu này đã được cụ thể hóa thành 9 mục tiêu và 8 nhóm chính
sách, về cơ bản phù hợp với hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới[16].
Chính sách thuốc thiết yếu là một trong những nội dung cơ bản của
chính sách thuốc quốc gia về thuốc của Việt Nam. nghành Y tế có trách
nhiệm xây dựng và ban hành danh mục thuốc thiết yếu, định kỳ (3 đến 5 năm)
xem xét, bổ sung cho phù hợp với mô hình bệnh tật, điều kiện kinh tế xã hội
của Việt Nam và tiến bộ về khoa học, kỹ thuật trong điều trị. Đồng thời cần
ban hành danh mục thuốc Quốc gia, phù hợp với mô hình bệnh tật và phương
pháp điều trị trong nước, có hiệu quả cao, đảm bảo an toàn, dễ sử dụng, phù
hợp với yêu cầu điều trị ở mỗi tuyến. Đồng thời, cần thành lập Hội đồng
thuốc và điều trị cùng với việc ban hành các phác đồ điều trị khung, ban hành
Dược Thư Quốc gia làm tài liệu pháp lý trong việc dụng thuốc, thực hiện quy
chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn

thuốc[5].
Thực hiện theo Chính sách Quốc gia về thuốc, trên cơ sở danh mục
thuốc thiết yếu của thế giới, Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1987. Cho đến nay, danh mục này đã qua 4
lần được sửa đổi, bổ sung và cập nhật vào các năm 1992, 1995, 1999, và
2005. Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V ban hành kèm theo Quyết định số
17/2005/QĐ – BYT ngày 01/7/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 thuốc của 314
hoạt chất tân dược; danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền; danh mục

12


cây thuốc nam và danh mục vị thuốc[11]. Năm 1013 Bộ Y tế ban hành Danh
mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI ban hành kèm theo Quyết định số
45/2013/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 20132.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện
cho nhân dân. Để thực hiện mục tiêu của chính sách thuốc Quốc gia về sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, công tác sử dụng thuốc tại BV đóng vai trò rất
quan trọng. Trong nhiều năm qua, Bộ Y tế rất quan tâm đến công tác này và
đã, đang có nhiều giải pháp, chính sách chỉ đạo các đơn vị thực hiện.
Căn cứ theo DMTTY, Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám
chữa bệnh lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, khả năng
chuyên môn của đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh toán chi phí điều trị cho
bệnh nhân. Từ DMTCY ban hành theo Quyết định 03/2005/QĐ - BYT, được
sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 05/2008/QĐ – BYT, cho đến nay, danh
mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là DMTCY sử dụng tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán (ban hành theo
thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế), bao gồm 900 thuốc
(hay hoạt chất) tân dược, và 57 danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh
dấu[10]. Đây là cơ sở quan trọng để các Bệnh viện xây dựng danh mục

thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật Bệnh viện, trình độ kỹ thuật
cũng như khả năng tài chính của Bệnh viện.
Cũng theo thông tư 31/2011/TT-BYT, Bộ Y tế còn đưa ra các nguyên
tắc về lựa chọn thuốc thành phẩm như sau: ưu tiên lựa chọn thuốc Generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp
Dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
Ngày 14/7/1997, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 08/TT – BYT
hướng dẫn về việc tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và
điều trị ở BV. Trong đó ghi rõ: HĐT & ĐT của BV có chức năng tư vấn cho

13


giám đốc Bệnh viện các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc
của BV, thực hiện tốt Chính sách Quốc gia về thuốc trong Bệnh viện.
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng khám
chữa bệnh và sử dụng thuốc an toàn hợp lý, ngày 16/4/2004, Bộ Y tế đã đưa
ra chỉ thị số 05/2005/CT – BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử
dụng thuốc trong Bệnh viện. Trong đó, chỉ thị yêu cầu Ban giám đốc BV chỉ
đạo hoạt động của HĐT & ĐT trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, tăng cường kiểm tra việc thực hiện qui chế kê đơn và bán
thuốc theo đơn trong bệnh viện.
Để thực hiện chỉ thị số 05, ngày 16 tháng 4 năm 2004, Vụ điều trị
(Nay là Cục Quản lý khám chữa bệnh) đã ra công văn số 3483/YT-ĐTr
hướng dẫn các Bệnh viện tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các
quy định sử dụng thuốc trong BV về việc thực hiện quy chế kê đơn và bán
thuốc theo đơn, kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú và phân tích sử dụng
thuốc trong các ca lâm sàng. Cụ thể như sau:

 Về thực hiện quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn:

- Bệnh viện cần có danh mục thuốc sử dụng trong Bệnh viện (tên gốc,
tên biệt dược) cho Bác sĩ kê đơn để dễ tra cứu.
- Tiêu chuẩn của một đơn thuốc hợp lý bao gồm: Đúng mẫu đơn quy
định; thuốc ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất; ghi chính xác liều dùng mỗi
lần, số lần dùng thuốc và thời gian dùng thuốc trong ngày, thời gian cho cả
đợt điều trị.
- Thực hiện kê đơn thuốc theo nguyên tắc sau:
+ Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc, kê những thuốc tối thiểu cần
thiết và phải có đủ thông tin về thuốc đó.

14


+ Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả;
chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
+ Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng: Thời gian, khoảng cách giữa
các lần dùng thuốc.
+ Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc
hỗn hợp nhiều thành phần; thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại
của thuốc.

 Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú:
- Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít nhất 30 đơn thuốc về các chỉ số sau:
+ Số thuốc trung bình cho một đơn thuốc;
+ Tỷ lệ % thuốc kê tên gốc;
+ Tỷ lệ % đơn có Kháng sinh;
+ Tỷ lệ % đơn có Vitamin;
+ Tỷ lệ % đơn có Dịch truyền;
+ Tỷ lệ % đơn có thuốc Tiêm;
+ Tỷ lệ % các thuốc có trong danh mục thuốc thiết yếu;


 Phân tích sử dụng thuốc trong các case lâm sàng: Giám đốc Bệnh
viện giao cho HĐT & ĐT tổ chức phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm
sàng (bình bệnh án) ít nhất mỗi tháng một lần; bình bệnh án khách quan với
mục tiêu tăng cường sử dụng thuốc hợp lý.
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc là bệnh viện hạng III với quy mô 100
giường bệnh; chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế tỉnh Hòa Bình, sự quản lý
nhà nước của UBND huyện Đà Bắc.

15


1.4.1. Tổ chức và nhân lực

1.4.1.1. Mô hình tổ chức

Hình 1.3. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc.
1.4.1.2. Nhân lực
Tổng số nhân lực của BVĐK huyện Đà Bắc năm 2014 bao gồm.

16


×