Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản trị chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần dệt tân tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.87 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

THIỀU THỊ CẨM TÚ

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
TNHH HẢI VƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

THIỀU THỊ CẨM TÚ

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
TNHH HẢI VƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành
Mã số
Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập hội đồng
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:

Quản trị kinh doanh
60340102


1391/QĐ-ĐHNT ngày 17/10/2012
Số 1080/QĐ-ĐHNT ngày 19/11/2105
Ngày 03/12/2015

TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch hội đồng:
TS. HỒ HUY TỰU
Khoa Sau đại học:

Khánh Hòa - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan mọi kết quả của luận văn “Quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty
TNHH Hải Vương” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

Khánh hoà, ngày 28 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Thiều Thị Cẩm Tú

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Sau đại học, Khoa Kinh tế, Công ty
TNHH Hải Vương, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề

tài này. Qua đây tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh hoà, ngày 28 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Thiều thị Cẩm Tú

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................x
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................xii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ .............................6
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG ...............................................................................6
1.1 Tổng quan về Chuỗi cung ứng (Supply Chain – SC) ..........................................6
1.1.1 Lịch sử ra đời của các khái niệm chuỗi cung ứng .........................................6
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng ...........................................................................7
1.1.3 Mục tiêu của chuỗi cung ứng .......................................................................8
1.1.4 Các thành phần của chuỗi cung ứng .............................................................8
1.1.4.1 Sản xuất (Production) ............................................................................9

1.1.4.2 Hàng tồn kho ......................................................................................10
1.1.4.3 Vị trí....................................................................................................11
1.1.4.4 Vận chuyển .........................................................................................11
1.1.4.5 Thông tin.............................................................................................13
1.1.5 Các mô hình chuỗi cung ứng......................................................................14
1.1.5.1 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản .......................................................14
1.1.5.2 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng........................................................14
1.1.5.3 Mô hình chuỗi cung ứng phức tạp .......................................................16
1.1.5.4 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình ......................................................17
1.1.5.5 Mô hình Chuỗi cung ứng nâng cao ......................................................18
1.1.5.6 Mô hình Chuỗi cung ứng hợp nhất ......................................................19
1.1.6 Tầm quan trọng và lợi ích của Chuỗi cung ứng ..........................................20
1.2 Tổng quan về Quản trị chuỗi cung ứng (Supply chain management – SCM) ....21
1.2.1 Lịch sử ra đời của các khái niệm Quản trị chuỗi cung ứng .........................21
v


1.2.2 Định nghĩa về Quản trị chuỗi cung ứng......................................................23
1.2.3 Chức năng của Quản trị chuỗi cung ứng.....................................................24
1.2.4 Phạm vi và mối quan hệ của Quản trị chuỗi cung ứng................................24
1.2.5 Mục tiêu của Quản trị chuỗi cung ứng .......................................................24
1.2.6 Phân biệt Quản trị chuỗi cung ứng và Quản trị Logistics............................25
1.2.6.1 Quản trị Logistics (Logistics Management) .........................................25
1.2.6.2 Quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management) ........................25
1.2.7 Những lợi ích và rủi ro khi sử dụng SCM ..................................................26
1.2.7.1 Những lợi ích khi sử dụng SCM ..........................................................26
1.2.7.2 Những rủi ro khi sử dụng SCM ...........................................................27
1.2.8 Vai trò của Quản trị chuỗi cung ứng đối với Doanh nghiệp........................27
1.3 Đặc trưng của quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm thuỷ sản ...............................28
1.4 Truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng ......................................................31

1.4.1 Khái niệm chung........................................................................................31
1.4.2 Hệ thống truy xuất nguồn gốc ....................................................................32
1.4.3. Xu hướng hợp tác dọc trong chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản................33
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG .............................................................36
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH HẢI VƯƠNG .................36
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hải Vương .......................................................36
2.1.1. Sơ lược về Công ty TNHH Hải Vương .....................................................36
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty HAVUCO .....................................................40
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban.................................40
2.1.5. Các hoạt động chính của Công ty HAVUCO ............................................42
2.1.6. Các nguồn lực của Công ty HAVUCO......................................................42
2.1.6.1.Cơ sở hạ tầng.......................................................................................43
2.1.6.2 Nguồn nhân lực ...................................................................................44
2.1.6.3 Chứng nhận – khen thưởng..................................................................44
2.1.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty HAVUCO.................45
2.1.8 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................................46
2.1.9 Tình hình tài chính của Công ty HAVUCO................................................46
2.1.9.1. Khả năng thanh toán...........................................................................46
vi


2.1.9.2 Cơ cấu tài chính của công ty HAVUCO ..............................................48
2.2 Thực trạng công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty HAVUCO ................48
2.2.1. Quản trị mua các yếu tố đầu vào ...............................................................50
2.2.2. Quản trị sản xuất.......................................................................................58
2.2.3. Quản trị tồn trữ .........................................................................................66
2.2.4. Quản trị phân phối ....................................................................................70
2.2.5. Quản trị khách hàng ..................................................................................72
2.2.6. Hệ thống thông tin quản lý........................................................................73

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ................76
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH HẢI VƯƠNG .................76
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty HAVUCO ........................76
3.1.1 Quan điểm phát triển của Công ty HAVUCO ............................................76
3.1.2 Các chỉ tiêu cụ thể.....................................................................................77
3.1.2.1 Về vấn đề Sản lượng và giá trị xuất khẩu.............................................77
3.1.2.2 Về vấn đề Kinh doanh – xuất nhập khẩu..............................................77
3.1.2.3 Về vấn đế Đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................78
3.1.2.4 Về vấn đề Công tác quản lý .................................................................78
3.1.2.5 Về vấn đề Tài chính.............................................................................79
3.1.2.6 Về vấn đề Tổ chức - Nhân sự ..............................................................79
3.2.1 Giải pháp Đa dạng hoá các mối quan hệ cung ứng, chú trọng đến việc thiết
lập mối quan hệ liên minh với các nhà cung ứng ................................................80
3.2.2 Giải pháp chuẩn hoá bộ phận thu mua, cung ứng các yếu tố đầu vào cho
Công ty...............................................................................................................81
3.2.3 Giải pháp ứng dụng có hệ thống công nghệ thông tin vào hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng ...................................................................................................81
3.2.4 Giải pháp chú trọng đến vấn đề đào tạo đội ngũ quản trị viên về quản trị
chuỗi cung ứng ...................................................................................................83
3.2.5 Giải pháp thay đổi nhận thức và văn hoá Công ty trong việc thực thi các giải
pháp quản trị chuỗi cung ứng..............................................................................84
3.2.6 Giải pháp xây dựng kế hoạch thẩm tra, phân tích, đánh giá kết quả và hiệu
quả hoạt động quản trị chuỗi cung ứng nhằm chấn chỉnh, nâng cấp, cập nhật chuỗi
cung ứng.............................................................................................................84
vii


KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................88
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB – CNV

: Cán bộ – công nhân viên

CRM

: Customer Relationship Management (Phần mềm quản trị quan hệ
khách hàng)

ERP

: Enterprise Resource Planning (Phần mềm quản trị doanh nghiệp)

EU

: Liên minh Châu âu

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực và nông
nghiệp liên hiệp quốc).

FRM

: Finance Resource Management (Phần mềm quản trị tài chính)


HACCP

: Hazard Analysis Critical Control Point (Hệ thống xác định, đánh giá và
kiểm soát các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm.)

HAVUCO

: Hai Vuong Co.,ltd (Công ty TNHH Hải Vương)

IUU

:Illegal Unreported and Unregulated Fishing (Luật kiểm soát nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn và xoá bỏ hoạt động khai thác, đánh bắt thuỷ sản
bất hợp pháp)

KCS

: Kiểm tra chất lượng sản phẩm

NAFIQAD

: Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản (National Agro –
Forestry – Fisheries Quality Assurance Department)

QC

: Quality Control (Quản lý chất lượng)

SC


: Supply Chain (Chuỗi cung ứng)

SCM

: Supply Chain Management (Quản trị chuỗi cung ứng)

SKU

: Stock Keeping Unit (Đơn vị trồn trữ)

SCOR

: Supply Chain Operations Research (Nghiên cứu hoạt động cung ứng)

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

USD

: United States Dollar (Đô la Mỹ)

UAE

: United Arab Emirates (Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất)

VASEP

: Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội

Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam)

ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty HAVUCO....................................................44
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2011-2014....................................................45
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu tám tháng đầu năm 2015..........................................46
Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................46
Bảng 2.5: Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán ...................................................47
Bảng 2.6: Phân tích các chỉ số về cơ cấu tài chính .....................................................48

x


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng ..................................................9
Hình 1.3: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng ..............................................................16
Hình 1.4: Cấu trúc của chuỗi cung ứng mở rộng ........................................................16
Hình 1.5: Mô hình chuỗi cung ứng phức tạp ..............................................................17
Hình 1.6: Mô hình Chuỗi cung ứng điển hình ............................................................18
Hình 1.7: Mô hình Chuỗi cung ứng nâng cao.............................................................19
Hình 1.8: Mô hình chuỗi cung ứng hợp nhất ..............................................................20
Hình 1.10: Chuỗi cung ứng sản phẩm thuỷ sản điển hình...........................................28
Hình 1.11: Chuỗi cung ứng sản phẩm thuỷ sản ..........................................................29
Hình 1.12: Các dạng chuỗi cung ứng sản phẩm thuỷ sản khai thác biển.....................30
Hình 1.13: Chuỗi cung ứng sản phẩm thuỷ sản khai thác biển tổng quát ....................31
Hình 1.14: Sơ đồ tổng quát chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản.....................34

Hình 2.1: Trụ sở Công ty TNHH Hải Vương .............................................................37
Hình 2.2: Trụ sở Côngty TNHH Thủy sản Hải Long Nha Trang ................................38
Hình 2.3: Trụ sở Côngty Cổ Phần Vịnh Nha Trang....................................................38
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH HAVUCO ............................................40
Hình 2.5: Dây chuyền chế biến của Công ty HAVUCO .............................................43
Hình 2.6: Hệ thống kho lạnh của Công ty HAVUCO................................................43
Hình 2.7: Phòng thí nghiệm của Công ty HAVUCO .................................................44
Hình 2.8: Một số giấy chứng nhận chất lượng của Công ty HAVUCO ......................45
Hình 2.9: Mô hình hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty HAVUCO............49
Hình 2.10: Sơ đồ quá trình mua hàng tại Công ty HAVUCO .....................................50
Hình 2.12: Quy trình sản xuất chung của Công ty HAVUCO ....................................59

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Chuỗi cung ứng hàng hoá tại doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất diễn ra liên
tục và xuyên suốt. Chính vì vậy mà công tác quản trị chuỗi cung ứng nếu không hiệu
quả thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu hàng hoá cho thị trường kịp thời, ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn chuỗi. Như vậy, Quản trị chuỗi cung ứng
rất rộng không nằm trong phạm vi một công ty mà cả một chuỗi liên quan. Mục tiêu
của quản lí chuỗi cung ứng sẽ cho ta tìm ra giải pháp tối ưu để áp dụng và từ đó xây
dựng một chương trình hành động để cải tiến có hiệu quả.
Xuất phát từ những tồn tại và bất cập trong quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty
TNHH Hải Vương như hiện nay và nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công
ty TNHH Hải Vương trong thời gian tới với mục đích đáp ứng nhu cầu thị trường một
cách hiệu quả; giảm thiểu chi phí trong hoạt động chuỗi cung ứng, trên cơ sở phù hợp
với chiến lược phát triển kinh doanh của công ty; phù hợp với thị trường và cơ sở hạ
tầng của công ty. Tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị Chuỗi cung ứng tại Công ty

TNHH Hải Vương” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh
để nghiên cứu.
Nghiên cứu này nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận liên quan đến hoạt động
chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng nhằm ứng dụng vào thực tiễn quản trị
chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản. Bên cạnh đó, nghiên cứu này
còn hệ thống hoá cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng và phân
tích công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Hải Vương. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH
Hải Vương.
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp mô tả,
phương pháp phân tích và phương pháp chuyên gia.
Từ các phương pháp này tác giả đã tiến hành nghiên cứu và đạt được những kết
quả như sau:
Quản trị mua các yếu tố đầu vào: Công tác quản trị mua hàng trong chuỗi cung
ứng tại Công ty bao gồm: tìm kiếm nguồn hàng và nhà cung cấp, lựa chọn nhà cung
cấp, đánh giá nhà cung cấp, đàm phán và kí kết hợp đồng rồi quản lý hợp đồng.
Quản trị sản xuất: công tác quản trị sản xuất trong chuỗi cung ứng tại công ty
xii


bao gồm: lập kế hoạch sản xuất, quản trị chất lượng sản phẩm, quản trị thiết bị - công
nghệ, quản trị nhân sự lao động.
Quản trị tồn trữ: công tác quản trị tồn trữ tại công ty bao gồm việc quản trị tồn
trữ nguyên vật liệu, quản trị kho bãi, quản trị tồn trữ bán thành phẩm và thành phẩm.
Quản trị phân phối: việc quản trị phân phối trong công ty hiện nay bao gồm
quản trị phương thức phân phối, quản trị kênh phân phối, quản trị phương tiện vận tải.
Quản trị khách hàng: công tác quản trị khách hàng đối với công ty hiện nay hết
sức là quan trọng nó bao gồm quản trị khách hàng nội địa và khách hàng quốc tế.
Sau khi có được các kết quả nghiên cứu này thì tác giả đã đưa ra một số các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Hải Vương

như sau:
Giải pháp Đa dạng hoá các mối quan hệ cung ứng, chú trọng đến việc thiết lập
mối quan hệ liên minh với các nhà cung ứng: Để cụ thể hoá chiến lược trên, Công ty
cần phải đa dạng hoá, thực hiện đồng thời các mối quan hệ với các nhà cung ứng:
Quan hệ giao dịch với các nhà cung ứng không thường xuyên; Quan hệ hợp tác tốt đẹp
với các nhà cung ứng nguyên liệu, hoá chất tẩy rửa, vật tư sản xuất….sẽ giúp cho
Công ty chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất của mình.
Giải pháp chuẩn hoá bộ phận thu mua, cung ứng các yếu tố đầu vào cho Công
ty: Thu mua hàng hoá, cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh tại Công
ty có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất, chi phí sản xuất
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần phải tổ chức và kiện toàn
bộ phận chuyên trách thu mua các yếu tố đầu vào cho toàn Công ty. Đội ngũ nhân viên
của phòng thu mua và phòng cung ứng phải có trình độ chuyên môn nhất định, am
hiểu thị trường và các nguyên tắc trong kinh doanh, có kỹ năng đàm phán thương mại;
phải có kiến thức đa ngành về kinh tế, kỹ thuật liên quan đến việc thu mua, cung ứng
hàng hoá. Song song đó, đội ngũ nhân viên của các phòng này cần phải có các kỹ năng
mềm trong việc giao dịch, thương lượng với các nhà cung cấp.
Giải pháp ứng dụng có hệ thống công nghệ thông tin vào hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng: Tất cả thông tin liên quan đến chuỗi cung ứng hàng hóa từ khi đơn
hàng được kí kết, triển khai thu mua, sản xuất đến khâu thu tiền đều được thể hiện trên
phần mềm của công ty do nhân viên IT biên soạn. Bất kể lúc nào, mọi sửa đổi gì nhà
quản trị cần thông tin đều được nhìn thấy trên phần mềm này một cách nhanh nhất.
xiii


Việc ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào công tác quản lý chuỗi cung ứng có thể
giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu này bằng cách cho phép họ dự đoán tốt hơn
các xu hướng của thị trường, thoả thuận những đơn hàng tốt nhất có thể với các nhà
cung ứng, tối ưu hoá mức tồn kho và liên kết tốt hơn với các kênh phân phối.
Giải pháp chú trọng đến vấn đề đào tạo đội ngũ quản trị viên về quản trị chuỗi

cung ứng: Bất cứ một chuỗi cung ứng nào mà vận hành tối ưu là mong ước rất lớn đối
với các nhà quản trị doanh nghiệp. Do vậy, để vận hành tốt chuỗi cung ứng, điều kiện
tiên quyết là phải có những con người am hiểu về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi
cung ứng giỏi. Thật vậy, một chuỗi cung ứng tốt nhưng không có những nhà quản trị
tốt, am hiểu chuỗi cung ứng thì chuỗi cung ứng đó cũng không thể nào vận hành được.
Do vậy, để quản trị tốt chuỗi cung ứng thì Công ty cần phải chú trọng đến việc đào tạo
đội ngũ chuyên viên về chuỗi cung ứng. Hai chương trình đào tạo về quản trị chuỗi
cung ứng cần được quan tâm. Việc chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực quản trị
chuỗi cung ứng chuyên nghiệp đồng hành với việc xây dựng, thành lập bộ phận
chuyên môn về quản trị chuỗi cung ứng. Bộ phận này sẽ có chức năng và nhiệm vụ
chuyên sâu, tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc ban hành các chính sách quản
trị chuỗi cung ứng một cách hiệu quả và tốt đẹp hơn.
Giải pháp thay đổi nhận thức và văn hoá Công ty trong việc thực thi các giải
pháp quản trị chuỗi cung ứng:Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành cung
ứng tại Việt nam, nhận thức về cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh
nghiệp sản xuất hiện nay còn khá mơ hồ. Hầu như khái niệm “chuỗi cung ứng” chỉ
được các cấp lãnh đạo cấp cao biết đến. Nhiều người còn lầm tưởng “cung ứng” là một
bộ phận của Logistics hay đơn thuần chỉ là thu mua hàng. Do vậy, sự phối kết hợp
giữa các đơn vị phòng ban chuyên môn trong việc thu mua, hoạch định nhu cầu và lập
kế hoạch sản xuất chưa đồng bộ và hiệu quả. Nhằm quản trị tốt hoạt động chuỗi cung
ứng, cần thiết các nội dung về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng phải được
phổ biến sâu và rộng đến tất cả các bộ phận trong Công ty, từ các nhà lãnh đạo, quản
lý đến các nhân viên trong toàn bộ Công ty. Các chiến lược quản trị, kế hoạch sản
xuất….liên quan đến chuỗi cung ứng phải được công khai hoá. Có như vậy, việc quản
trị chuỗi cung ứng giờ đây không còn là việc riêng của các nhà quản lý mà còn là
nhiệm vụ quan trọng của tất cả các thành viên trong toàn bộ Công ty.

xiv



Giải pháp xây dựng kế hoạch thẩm tra, phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động quản trị chuỗi cung ứng nhằm chấn chỉnh, nâng cấp, cập nhật chuỗi
cung ứng: Một chức năng quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng là kiểm tra, kiểm
soát, đánh giá kết quả thực hiện các công việc đã triển khai. Trong quản trị chuỗi cung
ứng thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên nhằm phát
hiện các bất cập, kịp thời chấn chỉnh, thay đổi các chiến lược quản trị chuỗi cung ứng
phù hợp với quy mô và chiến lược phát triển của Công ty. Để thực hiện tốt và có hiệu
quả công việc trên, các nhà quản trị cấp trung, các quản trị viên có tham giao vào hoạt
động quản trị chuỗi cung ứng phải có chương trình, kế hoạch cụ thể, rõ ràng các nội
dung cần kiểm tra, đánh giá ở từng mắc xích của chuỗi, kịp thời phát hiện những
khuyết tật, những ách tắc phát sinh và có giải pháp xử lý kịp thời, đảm bảo dòng chảy
trong toàn chuỗi được liên tục.

xv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tình hình kinh tế thế giới ngày càng khó khăn, đang đối đầu với thách thức tất
cả các dây chuyền, kể cả ngành Thủy sản của Việt Nam và Thế giới. Trước tình thế
kinh tế toàn cầu đang khó khăn, hàng hóa sản xuất không bán được, tồn kho cao,
nguyên liệu không có để sản xuất các đơn hàng cần thiết…. Để tồn tại và buộc mình
phải vươn lên sẽ mang lại lợi thế hôm nay và mai sau. Muốn vực dậy khỏi tình trạng
đó thì Doanh nghiệp phải biết tự sắp xếp lại mình từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra,
nắm bắt được sản phẩm của công ty mình từ khâu sản xuất đến tay người tiêu dùng,
tìm ra giải pháp tốt nhất hướng đến mục tiêu giá cả phù hợp, chi phí sản xuất tối ưu
nhất, điển hình Doanh nghiệp phải biết quản trị chuỗi cung ứng (SCM – Supply
Chains Management) cho doanh nghiệp mình.
Kinh doanh mặt hàng là thủy sản đánh bắt đông lạnh, một loại hình sản phẩm
theo mùa vụ, muốn bán được hàng thì điều đầu tiên phải xác định là phải có hàng hay

có sản xuất, sản phẩm phải được quản lí chất lượng, chất lượng từ đầu vào đến đầu ra.
Chất lượng nguyên liệu đầu vào như thế nào, ai là người quyết định, những yếu tố nào
ảnh hưởng đến chất lượng: nhiệt độ, bảo trì, hầm cấp đông…tất cả mọi người, các
khâu đều có ảnh hưởng đến sản phẩm làm ra chứ không riêng gì quản lí chất lượng.
Tài chính có ảnh hưởng không? Nếu tài chính thanh toán không tốt thì không có hàng
tốt…những hoạt động đều có ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp đối với sản phẩm làm ra là sản phẩm phải tiêu thụ được, giảm chi phí,
lượng hàng tồn kho phù hợp. Nếu hàng tồn kho không khoa học sẽ phát sinh thêm các
chi phí như: Chi phí lưu kho, hư hỏng cháy lạnh, thất thoát và điều quan trọng là chôn
vốn phải trả lãi suất ngân hàng….
Chuỗi cung ứng hàng hoá tại doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất diễn ra liên
tục và xuyên suốt. Chính vì vậy mà công tác quản trị chuỗi cung ứng nếu không hiệu
quả thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu hàng hoá cho thị trường kịp thời, ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn chuỗi. Như vậy, Quản trị chuỗi cung ứng
rất rộng không nằm trong phạm vi một công ty mà cả một chuỗi liên quan. Mục tiêu
của quản lí chuỗi cung ứng sẽ cho ta tìm ra giải pháp tối ưu để áp dụng và từ đó xây
dựng một chương trình hành động để cải tiến có hiệu quả.

1


Là người quản lí cấp trung, có liên quan chặt chẽ đến việc kinh doanh, hiểu
được những trăn trở nhất của Ban Giám đốc về những sản phẩm của công ty tạo ra,
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cả về giá cả và chất lượng sản phẩm. Để thực
hiện mong muốn của Ban lãnh đạo và nhận thức được tầm quan trọng của việc SCM
sẽ mang lại hiệu quả như thế nào cho công ty đòi hỏi cá nhân Tôi cũng nhưng các
thành viên, bộ phận trong toàn công ty phải tìm hiểu Quản trị chuỗi cung ứng một
cách có hệ thống, để từ đó phân tích hiện trạng công ty và đề ra nội dung cải tiến. Có
như vậy sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động và giúp cho công ty không những vượt qua
khó khăn mà sẽ bền vững phát triển sau này.

Xuất phát từ những tồn tại và bất cập trong quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty
TNHH Hải Vương như hiện nay và nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công
ty trong thời gian tới với mục đích đáp ứng nhu cầu thị trường một cách hiệu quả;
giảm thiểu chi phí trong hoạt động chuỗi cung ứng, trên cơ sở phù hợp với chiến lược
phát triển kinh doanh của công ty; phù hợp với thị trường và cơ sở hạ tầng của công ty.
Tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị Chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Hải Vương”
làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh để nghiên cứu.
Tôi tin rằng mỗi Doanh nghiệp Thủy sản nói riêng và các Doanh nghiệp sản
xuất nói chung, nếu có điều kiện nghiên cứu và thực hiện thì không những bản thân
Doanh nghiệp đó tồn tại vượt qua thời điểm khó khăn kinh tế trong giai đoạn hiện nay
mà còn sẽ vươn lên trong tương lai, giúp ngành Thủy sản Việt Nam đánh bật sự cạnh
tranh với Thủy sản các nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia,
Philippine…Và ngày càng có uy tín, khẳng định tên tuổi của ngành Thủy sản Việt
Nam đối với các quốc gia khó tính như Tây Ban Nha, Italy…mà trước đây luôn là rào
cản cho Thủy sản Việt Nam nhập khẩu vào.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
 Mục tiêu nghiên cứu chung: Nghiên cứu hệ thống hoá về mặt lý luận liên
quan đến hoạt động chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng nhằm ứng dụng vào
thực tiễn quản trị chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản.
 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng.
- Phân tích công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Hải Vương.

2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung ứng
tại Công ty TNHH Hải Vương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung những vấn đề về quản trị chuỗi cung

ứng trong loại hình doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại Công ty TNHH Hải Vương.
 Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty
TNHH Hải Vương. Số liệu thứ cấp, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp mô tả,
phương pháp phân tích và phương pháp chuyên gia. Nghiên cứu được thực hiện thông
qua các bước như sau:
 Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
thông qua các giáo trình, sách, tạp chí, thông tin trên các website chuyên ngành (Hiệp
hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Trung tâm kiểm định chất lượng thú y và thuỷ sản (NAFIQAD)....) và các
kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố.
 Bước 2: Nghiên cứu và mô tả thực trạng hoạt động của công tác quản trị chuỗi
cung ứng tại Công ty TNHH Hải Vương: phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo, cán bộ
quản lý và nhân viên có liên quan đến chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng.
 Bước 3: Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả phân tích thực trạng hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Hải Vương theo hướng các hoạt động cung
ứng đầu vào, sản xuất, tồn trữ và phân phối. Sau đó đưa ra một phân tích so sánh với
các chức năng của chuỗi cung ứng. Báo cáo nghiên cứu được kết hợp giữa các nguồn
thông tin từ phỏng vấn, các nguồn dữ liệu thứ cấp đã được tác giả làm sáng tỏ. Từ đó,
tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công
ty TNHH Hải Vương.
5. Ý nghĩa của đề tài
Cho đến nay, đây là đề tài nghiên cứu nghiêm túc về quản trị chuỗi cung ứng tại
Công ty TNHH Hải Vương. Đề tài nghiên cứu này hy vọng sẽ mang lại ý nghĩa rất lớn
cho các bên liên quan như sau:
3


 Đối với tác giả

 Củng cố các kiến thức lý luận chung về lợi thế cạnh tranh, chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị đã được học trong chương trình cao học vào thực tiễn doanh nghiệp.
 Tăng cường kỹ năng của chính tác giả trong việc nghiên cứu chuỗi cung ứng từ
thu mua, chế biến, xuất khẩu, phân phối…Đây cũng là cơ sở để tác giả có thể thực
hiện những cuộc nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn trong nhiều lĩnh vực khác.
 Đối với Công ty TNHH Hải Vương
 Đề tài này sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo một mô hình tổng thể cho việc tối ưu
hóa các hoạt động từ khâu điều phối nguồn nguyên liệu đến khâu phân phối sản phẩm
cuối cùng được nghiên cứu sâu, có cơ sở khoa học và số liệu thực tiễn để xem xét và
từ đó có thể đưa ra các quyết định cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các
mục tiêu.
 Giúp các khâu trong chuỗi cung ứng liên kết lại với nhau tạo thành một mắc
xích vững chắc thuận lợi trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, nhằm đáp ứng các
yêu cầu ngày càng khắt khe từ các thị trường khó tính, gia tăng sự thỏa mãn của khách
hàng và các bên liên quan thông qua việc cải thiện các mối quan hệ trong chuỗi cung
ứng để tạo lợi thế cạnh tranh.
 Làm nổi bật những khoảng cách còn tồn tại trong hoạt động chuỗi cung ứng,
những vấn đề cần phải thay đổi để Công ty phát triển bền vững.
 Đối với các nhà cung cấp, khách hàng
 Nhà cung cấp được hưởng lợi khi mô hình được thực hiện thông qua: Được ưu
tiên về chính sách thanh toán, thời hạn giao hàng, thông tin về nguyên liệu, ngư trường
khai thác, mùa vụ đánh bắt, phương pháp đánh bắt và dự đoán về biến động giá cả ở
các thị trường được cung cấp liên tục và tương đối chính xác.
 Khách hàng sẽ tăng sự hài lòng vì khách hàng thỏa mãn sự hài lòng về giá cả,
chất lượng sản phẩm, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng, hợp tác kinh doanh
uy tín hơn.
 Đối với ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam:

4



 Cung cấp những phân tích súc tích, có giá trị về việc nghiên cứu xây dựng và
quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm có giá trị gia tăng trong ngành chế biến thuỷ sản ở
Việt Nam.
 Đưa ra mô hình chuỗi cung ứng phù hợp với tiêu chuẩn Global GAP, tiêu chuẩn
BRC mà các doanh nghiệp cùng ngành khác ở Việt Nam có thể tham khảo.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Chuỗi cung ứng và Quản trị chuỗi cung ứng.
Chương 2: Phân tích thực trạng Quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Hải
Vương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản trị chuỗi cung ứng
tại Công ty TNHH Hải Vương.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Tổng quan về Chuỗi cung ứng (Supply Chain – SC)
1.1.1 Lịch sử ra đời của các khái niệm chuỗi cung ứng
Cách đây hàng trăn năm, Napoléon Bonaparte (1769 – 1832) là một bật thầy về
chiến lược và được coi như là một trong những nhà lãnh đạo quân sự vĩ đại nhất thế
giới đã nhấn mạnh rằng: “Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoléon đã hiểu rất rõ
tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một chuỗi cung ứng hiệu quả.
Nếu những chiến binh không được cho ăn no đủ thì đoàn quân không thể hành quân
đánh trận được. Cũng có một câu nói khác cho rằng: “Những kẻ nghiệp dư luôn nói về
chiến lược; các nhà thông thái luôn nói về hậu cần”. Thật vậy, người ta có thể bàn luận
mọi kiểu chiến lược to tát, vĩ đại và những cuộc diễn tập chớp nhoáng nhưng chúng
toàn trở nên vô nghĩa nếu không tìm ra được cách thoả mãn các nhu cầu cung cấp hàng

ngày cho quân đội về nhiên liệu, phụ tùng, thực phẩm, chỗ trú ẩn và vũ khí đạn
dược…Chính những hoạt động đó có vẻ tủn mủn của các sỹ quan hậu cần và đội ngũ
cung ứng sẽ quyết định thành công của quân đội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng tương tự như vậy.
Bối cảnh lịch sử của hậu cần được khởi đầu với sự hiểu biết các quan niệm của
người tiêu dùng. Năm 1940 đã trở thành xuất phát điểm nơi mà các nhà cung ứng bắt
đầu chú trọng vào giá trị của khách hàng. Lúc bấy giờ, quan niệm này chỉ là lý thuyết
hoàn hảo chưa có ý nghĩa thực tiễn nhưng sau 20 năm, tức là vào năm 1960 xuất hiện
các quan điểm đầu tiên về lý thuyết hậu cần hiện đại: chú trọng vào luồng vật chất để
giảm tối đa các chi phí (Ericsson, Key to success in the digital economy, 2001).
Những năm đầu thập niên 1970 xuất hiện khái niệm thứ hai của hậu cần: chú
trọng đến việc tối đa hoá thu nhập bằng cách sắp xếp lại tổ chức quản lý và phát triển
mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp nhằm đối phó với những thách thức ngày
càng tăng của sự cạnh tranh. Một số tổ chức bắt đầu hoà nhập với nguồn lực toàn cầu,
trở thành các công ty/hãng/cơ sở kinh doanh nồng cốt trong những năm cuối thập niên
1980. Khái niệm toàn cầu hoá đã mang đến một sự lôi cuốn mãnh mẽ về quản lý chuỗi
cung ứng nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh, giá trị tăng thêm và giảm chi phí. Toàn cầu
hoá mang lại sự cạnh tranh từ nước ngoài vào thị trường truyền thống địa phương. Do

6


vậy, hầu hết các công ty địa phương buộc phải phản ứng lại bằng cách cải thiện hoạt
động sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng.
Hệ khái niệm thứ 4 và thứ 5 là Công nghệ thông tin có cơ sở từ hậu cần mà việc
xuất hiện Công nghệ thông tin – truyền thông đã lấp đầy các khoản trống của các khái
niệm chưa đầy đủ ở các năm đầu thập niên 1970 và 1980. Khái niện thô sơ về sản xuất
đã sản sinh ra tính linh hoạt, nghĩa là khái niệm chuỗi cung ứng được kế thừa bởi nhu
cầu quản lý sự thay đổi. Các công ty bắt đầu loại bỏ các chi phí tổn thất từ chu trình
sản xuất và thực hiện có hiệu quả chi phí thuê ngoài. Sự tích hợp này yêu cầu đặc biệt

hoá sự cộng tác chuỗi cung ứng, đòi hỏi các công ty phải vươn các cánh tay ra xa hơn
suy nghĩ của họ.
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về chuỗi cung
ứng.
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các Công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ
vào thị trường” – “Fundaments of Logistics Management” (Lambert, Stock và
Ellram,1998).
Theo Ganesham, Ran và Terry P.Harrison (1995) thì cho rằng: “Chuỗi cung
ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức
năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm, thành phẩm và
phân phối chúng cho khách hàng”.
“Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hoá nguyên liệu thô từ bán
thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân
phối” (The Evolution of Supply Chain Management Model and Practice – Lee &
Billington).
Theo Felix và cộng sự (2003) thì cho rằng: “Một hệ thống chuỗi cung ứng tích
hợp tất cả các hoạt động và các phòng ban xuyên suốt từ: Nhà cung cấp, vận hành nội
bộ, sản xuất chính, vận hành bên ngoài, kinh doanh tiếp thị và khách hàng”.
Nhìn chung, các khái niệm trên đều quan niệm rằng chuỗi cung ứng là sự liên
kết các công ty ở các giai đoạn từ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế biến
và cung cấp sản phẩm tới người tiêu dùng. Trong khái niệm mà Sunil Chopra và Peter
Meindl đưa ra cụ thể và đầy đủ hơn, ta thấy trong chuỗi cung ứng có các doanh nghiệp
đóng vai trò trực tiếp đáp ứng nhu cầu của khách hàng như các nhà sản xuất, nhà cung
7


cấp, nhà phân phối và cũng có rất nhiều doanh nghiệp khác liên quan một cách gián
tiếp đến hầu hết các chuỗi cung ứng, và các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng
trong việc phân phối sản phẩm cuối cùng đến khách hàng. Họ chính là các nhà cung

cấp dịch vụ, chẳng hạn như các nhà vận tải, các công ty kinh doanh kho bãi, các đại lý,
các nhà tư vấn…Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đặc biệt hữu ích đối với các
doanh nghiệp trong đa số chuỗi cung ứng, họ có thể cho phép doanh nghiệp phục vụ
tốt đối với khách hàng với chi phí thấp nhất có thể.
1.1.3 Mục tiêu của chuỗi cung ứng
Mục tiêu của mỗi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra của toàn hệ thống.
Để tối đa hóa giá trị tạo ra trên toàn hệ thống này đòi hỏi các nhà quản trị phải tối thiểu
hóa tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên
vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự
khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi
cung ứng dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Nguyễn Kim Anh, 2006).
Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi
ích của chuỗi cung ứng, sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công
ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Lợi nhuận
của chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận được chia sẻ xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của
chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung ứng càng lớn. Chuỗi
cung ứng bao gồm các công ty liên kết lại với nhau nhằm đưa sản phẩm dịch vụ tới
người tiêu dùng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng, do đó thành công của
chuỗi cung ứng được đo lường dưới góc độ lợi nhuận của chuỗi chứ không phải đo
lường lợi nhuận ở mỗi giai đoạn riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn giản là việc
giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà hơn thế
nữa chính là vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào chuỗi cung ứng (Nguyễn Kim Anh,
2006).
1.1.4 Các thành phần của chuỗi cung ứng
Đặc điểm của mỗi chuỗi cung ứng các sản phẩm khác nhau thì khác nhau và
chúng gặp phải những thách thức và hướng tới những kiểu nhu cầu thị trường khác
nhau. Tuy nhiên, bất kỳ một chuỗi cung ứng nào cũng sẽ gặp phải các vấn đề cơ bản
giống nhau - các thành phần cơ bản của một chuỗi cung ứng. Dây chuyền cung ứng

8



được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản, bao gồm: Sản xuất, hàng tồn kho, định vị (vị trí),
vận chuyển và thông tin.
2. HÀNG TỒN KHO
Sản xuất bao nhiêu?
Tồn kho bao nhiêu?

1. SẢN XUẤT
Sản xuất cái gì?
Bằng cách nào?
Khi nào sản xuất?

5. THÔNG TIN
Cơ sở để ra quyết định

3. VỊ TRÍ
Nơi nào tốt nhất cho hoạt
động nào?

4. VẬN CHUYỂN
Chuyên chở sản phẩm bằng
cách nào? Khi nào?

Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng
Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), Quản lý chuỗi cung ứng

Chúng ta hãy bắt đầu xem xét các tác nhân thúc đẩy này một cách riêng lẻ:
1.1.4.1 Sản xuất (Production)
Trong Chuỗi Cung ứng thì sản xuất giữ vai trò tạo ra và lưu trữ sản phẩm.

Phương tiện để sản xuất là Nhà xưởng và Nhà kho. Vấn đề cơ bản của nhà quản lý
khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả
như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng với công suất thừa cao thì
khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản phẩm. Tuy
nhiên, việc tổ chức sản xuất có thể dựa trên một trong hai quan điểm sau:
 Tập trung vào sản xuất: một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm
thì có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo
các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này.
 Tập trung vào chức năng: chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản
xuất một nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được
áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên
sâu cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách tiếp cận theo
hướng chức năng tạo ra việc phát triển chuyên môn cho những chức năng đặc
biệt của sản phẩm thay vì phát triển cho một sản phẩm được đưa ra. Các công ty
cần quyết định phương pháp tiếp cận nào và kết hợp những gì từ hai phương pháp
9


này để mang lại cho chính công ty khả năng, kiến thức cần có để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.
Tương tự, đối với các nhà kho cũng được xây nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Có 3 phương pháp tiếp cận chính sử dụng trong nhà kho:
 Đơn vị tồn trữ - SKU (Stock Keeping Unit): theo phương pháp truyền thống
này, tất cả sản phẩm cùng loại được tồn trữ cùng một chỗ. Đây là cách hiệu quả và dễ
thực hiện tồn trữ sản phẩm.
 Tồn trữ theo lô hàng: theo phương pháp này, tất cả các sản phẩm khác
nhau có liên quan đến nhu cầu của một loại khách hàng nào đó hay liên quan đến
một công việc có thể lưu trữ cùng một chỗ. Điều này cho phép lựa chọn và đóng gói có
hiệu quả nhưng đòi hỏi nhiều không gian tồn trữ hơn so với phương pháp tồn trữ

truyền thống SKU.
 Cross-docking: phương pháp này của tập đoàn siêu thị Wal-Mart đưa ra nhằm
tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng. Theo phương pháp này, sản phẩm không được xếp
vào kho của bộ phận. Thay vì bộ phận đó được sử dụng để dự trữ một sản phẩm thì
xe tải từ nhà cung cấp đến bốc dỡ số lượng lớn nhiều sản phẩm khác nhau. Những lô
hàng lớn này được phân thành những lô hàng nhỏ hơn. Các lô hàng nhỏ hơn có nhiều
sản phẩm khác nhau này được kết hợp lại theo nhu cầu hằng ngày và được bốc lên xe
tải đưa đến khách hàng cuối cùng (giảm tối thiểu hay không có tồn kho).
1.1.4.2 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà
sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng
(Nguyễn Kim Anh, 2006). Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm
cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho
phép công ty đáp ứng nhanh chóng những biến động về nhu cầu khách hàng. Tuy
nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một chi phí đáng kể và để đạt hiệu
quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được.
Có 3 quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho:
Tồn kho chu kỳ: đây là khoản tồn kho cần thiết để thỏa mãn yêu cầu về sản
phẩm trong thời gian giữa các lần mua sản phẩm. Nhiều công ty nhắm đến sản phẩm
hoặc mua những lô hàng lớn để đạt được kinh tế nhờ qui mô. Tuy nhiên, với lô hàng
lớn cũng làm chi phí tồn trữ tăng lên. Chi phí tồn trữ xác định trên chi phí lưu trữ, xử
10


×