Tải bản đầy đủ (.pdf) (276 trang)

Luận án tiến sĩ khảo cổ học tiền sử và sơ sử khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.28 MB, 276 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC QUÝ

KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ VÀ SƠ SỬ KHÁNH HÒA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
Mã số: 62 22 03 17

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC QUÝ

KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ VÀ SƠ SỬ KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: KHẢO CỔ HỌC
Mã số: 62 22 03 17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS Bùi Văn Liêm
2. TS Trần Quý Thịnh

HÀ NỘI - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, khách quan và được trích nguồn rõ
ràng. Những ý kiến khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Nếu không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả Luận án

Nguyễn Ngọc Quý


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án này, ngoài sự phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều từ các cơ quan, đơn vị, các thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Các thầy cô, những người đã góp công dạy dỗ tôi từ ngày tôi bước vào giảng
đường Đại học và theo ngành Khảo cổ học. Đặc biệt là với PGS.TS Bùi Văn Liêm,
TS. Trần Quý Thịnh, hai người thầy hướng dẫn khoa học đã định hướng và chỉ dạy
cho tôi không chỉ trong quá trình học tập và thực hiện luận án này mà còn là những

người định hướng cho tôi về lĩnh vực nghiên cứu từ ngày tôi mới chập chững bước
vào nghề.
- Ban Lãnh đạo Viện Khảo cổ học - nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện về
thời gian và một phần kinh phí để tôi thực hiện và hoàn thành chương trình học tập,
nghiên cứu.
- Bảo tàng Khánh Hòa - nơi đã nhiều năm ủng hộ chúng tôi bằng các chương
trình hợp tác nghiên cứu để tôi có thể tích lũy tư liệu thực hiện luận án.
- Học viện Khoa học xã hội và Khoa Khảo cổ học đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
- Các bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, là lời tri ân của tôi tới gia đình tôi, nơi đã động viên và đáp ứng
mọi điều kiện về tinh thần cũng như vật chất để tôi có thể chuyên tâm học tập và
hoàn thành luận án.
Xin trân thành cảm ơn./.


iii

MỤC LỤC
Bảng các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu sử dụng trong chính văn
Danh mục phụ lục minh họa
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ............................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ............................................. 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ........................ 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ........................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ....................................................... 6

7. Cơ cấu của luận án ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TƯ LIỆU ............................................................ 7
1.1. Vài nét về vùng đất Khánh Hòa ................................................................. 7
1.2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 12
1.3. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 34
1.4. Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG HỆ THỐNG DI TÍCH ...................................... 39
2.1. Đặc trưng không gian phân bố di tích ...................................................... 39
2.2. Đặc điểm cấu tạo địa tầng - tầng văn hóa ................................................ 46
2.3. Đặc trưng loại hình di tích ....................................................................... 52
2.4. Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: ĐẶC TRƯNG HỆ THỐNG DI VẬT ....................................... 64
3.1. Đồ đá ........................................................................................................ 64
3.2. Đồ gốm .................................................................................................... 81
3.3. Đồ xương và nhuyễn thể .......................................................................... 93
3.4. Đồ thủy tinh ............................................................................................. 96
3.5. Đồ kim loại .............................................................................................. 97


iv

3.6. Đặc trưng di vật ..................................................................................... 104
3.7. Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 108
CHƯƠNG 4: VỊ TRÍ CỦA TIỀN SỬ VÀ SƠ SỬ KHÁNH HÒA TRONG
MỐI QUAN HỆ KHU VỰC ................................................................................. 110
4.1. Niên đại và các giai đoạn phát triển ....................................................... 110
4.2. Phương thức sống và tổ chức xã hội ...................................................... 124
4.3. Khảo cổ học tiền sử và sơ sử Khánh Hòa trong mối quan hệ khu vực .. 131
4.4. Tiểu kết chương 4 .................................................................................. 145
KẾT LUẬN ................................................................................................... 147

Danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án ...... 150
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 152
Phụ lục minh họa .......................................................................................... 166


v

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BP

- Before Present (cách ngày nay)

BT

- Bảo tàng

BTLS

- Bảo tàng Lịch sử

CN

- Công nguyên

CTQG

- Chính trị Quốc gia

ĐHQG


- Đại học Quốc gia

KHXH&NV

- Khoa học Xã hội và Nhân văn

HNTBVKCH

- Hội nghị thông báo về khảo cổ học

KCH

- Khảo cổ học

KHXH

- Khoa học Xã hội

NPHMVKCH

- Những phát hiện mới về khảo cổ học

Nxb

- Nhà xuất bản

nnk

- Những người khác


pg

- Page (trang)

PTBV

- Phát triển bền vững

TĐBK

- Từ điển Bách khoa

Tp HCM

- Thành phố Hồ Chí Minh

tr

- Trang

VHDT

- Văn hóa Dân tộc

VHTT

- Văn hóa Thông tin

UBND


- Ủy ban nhân dân (tỉnh).


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG CHÍNH VĂN
Bảng 2.1: Thống kê di tích phân bố theo địa hình và địa giới hành chính.
Bảng 3.1: Thống kê di vật đá thời tiền sử và sơ sử Khánh Hòa.
Bảng 3.2: Thống kê di vật xương và vỏ nhuyễn thể
Bảng 3.3: Thống kê di vật kim loại
Bảng 4.1: Phân kỳ giai đoạn phát triển văn hóa tiền sử và sơ sử Khánh Hòa
Bảng 4.2: Biểu đồ tỉ lệ phân hóa mộ táng ở di tích Hòa Diêm

DANH MỤC PHỤ LỤC MINH HỌA
BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính Việt Nam [Nguồn: 141]
Bản đồ 2: Bản đồ phân bố di tích khảo cổ học Khánh Hòa [Nguồn: 6]
BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng thống kê các di tích thời tiền sử và sơ sử ở Khánh Hòa
BẢN ẢNH
Bản ảnh 1: Không gian phân bố di tích tiền sơ sử ở miền núi Khánh Hòa
[Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 2: Các di tích vùng cồn cát cổ ven sông và cảnh quan các vịnh biển ở
Khánh Hòa [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 3: Các di tích phân bố vùng cồn bàu ven biển [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 4: Khai quật di tích Văn Tứ Đông [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 5: Các di tích phân bố vùng cồn bàu ven biển [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 6: Khai quật di tích Vĩnh Yên năm 2009 [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 7: Di tích Trảng Cháy khai quật năm 2010 [Nguồn: Tác giả]

Bản ảnh 8: Các di tích phân bố vùng cồn bàu ven biển [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 9: Các di tích phân bố vùng cồn bàu ven biển


vii

Bản ảnh 10: Di tích Hòa Diêm
Bản ảnh 11: Di tích Gò Duối khai quật năm 2008 [Nguồn: 37]
Bản ảnh 12: Di tích Gò Miếu khai quật năm 2015 [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 13: Khảo sát huyện đảo Trường Sa [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 14: Địa tầng di tích Văn Tứ Đông [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 15: Địa tầng di tích [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 16: Địa tầng di tích
Bản ảnh 17: Mộ chôn nằm co bó gối ở di tích Vĩnh Yên [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 18: Khai quật nhóm mộ chum vò
Bản ảnh 19: Mộ chum di tích Hòa Diêm
Bản ảnh 20: Mộ chum Hòa Diêm
Bản ảnh 21: Mộ chum Hòa Diêm
Bản ảnh 22: Di cốt người cổ
Bản ảnh 23: Vết tích di tích cư trú
Bản ảnh 24: Di tích vỏ nhuyễn thể và xương động vật trong các di tích tiền sơ
sử ở Khánh Hòa [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 25: Đồ đá văn hóa Xóm Cồn [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 26: Đồ đá văn hóa Xóm Cồn [Nguồn: 6]
Bản ảnh 27: Đồ đá văn hóa Xóm Cồn [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 28: Đồ đá văn hóa Xóm Cồn [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 29: Hiện vật xương và vỏ nhuyễn thể
Bản ảnh 30: Đồ gốm văn hóa Xóm Cồn giai đoạn sớm khai quật ở di tích Xóm
Cồn [Nguồn: 6]
Bản ảnh 31: Đồ gốm văn hóa Xóm Cồn giai đoạn sớm ở Văn Tứ Đông

[Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 32: Đồ gốm văn hóa Xóm Cồn giai đoạn muộn ở di tích Văn Tứ
Đông [Nguồn: Tác giả]
Bản ảnh 33: Đồ gốm văn hóa Xóm Cồn giai đoạn muộn ở di tích Vĩnh Yên
[Nguồn: Tác giả]


viii

Bản ảnh 34: Đồ gốm một số di tích thời tiền sơ sử ở Khánh Hòa [Nguồn: Tác
giả]
Bản ảnh 35: Đồ gốm tùy táng trong mộ di tích Hòa Diêm
Bản ảnh 36: Đồ gốm cư trú ở cụm di tích Hòa Diêm
Bản ảnh 37: Đồ trang sức và đồ đồng tùy táng trong mộ Hòa Diêm [Nguồn:
157]
Bản ảnh 38: Đồ đồng thời tiền sơ sử ở Khánh Hòa
Bản ảnh 39: Đồ sắt thời tiền sơ sử ở Khánh Hòa
Bản ảnh 40: Đánh bắt nhuyễn thể ở đầm Thủy Triều
Bản ảnh 41: Đồ tùy táng trong một số một chum di tích Hòa Diêm [Nguồn: 4]
Bản ảnh 42: Di tích, di vật thời tiền sử ở Buôn Râu (Đắk Lắk) [Nguồn: Tác
giả]
Bản ảnh 43: Các nhóm di vật tiền sơ sử ở Khánh Hòa, Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ
Bản ảnh 44: Tiền sơ sử Khánh Hòa với các khu vực khác
Bản ảnh 45: Đồ gốm Sa Huỳnh và Đông Nam Á hải đảo
BẢN VẼ
Bản vẽ 1: Di tích Văn Tứ Đông [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 2: Mặt bằng xuất lộ di tích ở các hố khai quật Văn Tứ Đông năm 2006
[Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 3: Địa tầng di tích Văn Tứ Đông [Nguồn: Tác giả]

Bản vẽ 4: Không gian di chỉ và các khu cư trú tập trung của cư dân Vĩnh Yên
[Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 5: Mẳt bằng xuất lộ di tích ở một số hố đào di tích Vĩnh Yên [Nguồn:
Tác giả]
Bản vẽ 6: Một số đoạn địa tầng tiêu biểu ở di tích Vĩnh Yên
Bản vẽ 7: Di tích mộ táng ở Vĩnh Yên [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 8: Mặt bằng di tích Trảng Cháy [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 9: Mặt bằng và mặt cắt địa tầng hố đào Trảng Cháy năm 2010


ix

[Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 10: Vị trí các hố đào khảo cổ ở Hòa Diêm các năm 1999 và 2002
[Nguồn: 24]
Bản vẽ 11: Bình diện hố khai quật 1 năm 2002 ở Hòa Diêm [Nguồn: 24]
Bản vẽ 12: Vị trí các hố đào di tích Hòa Diêm năm 2007 và 2010 [Nguồn:
157]
Bản vẽ 13: Vị trí hố đào di tích Hòa Diêm năm 20011 [Nguồn: 22, tr 18]
Bản vẽ 14: Một số mộ chum ở di tích Hòa Diêm năm 2007 [Nguồn: 157]
Bản vẽ 15: Di tích Gò Duối [Nguồn: 37]
Bản vẽ 16: Di tích Gò Duối khai quật năm 2008 [Nguồn: 37]
Bản vẽ 17: Rìu bôn đá văn hóa Xóm Cồn [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 18: Công cụ đá ở các di tích Xóm Cồn giai đoạn muộn [Nguồn: Tác
giả]
Bản vẽ 19: Một số loại hiện vật đá ở Vĩnh Yên [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 20: Bàn mài [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 21: Hòn ghè - Hòn kê [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 22: Vòng đá văn hóa Xóm Cồn [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 23: Phác - phế vật đồ đá [Nguồn: Tác giả]

Bản vẽ 24: Miệng nồi gốm di tích Văn Tứ Đông [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 25: Miệng nồi gốm di tích Vĩnh Yên [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 26: Một số loại miệng nồi gốm [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 27: Miệng bát gốm di tích Văn Tứ Đông [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 28: Miệng bát gốm di tích Vĩnh Yên [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 29: Một số loại chân đế bình và bát bồng trong văn hóa Xóm Cồn
[Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 30: Một số hiện vật gốm thuộc văn hóa Xóm Cồn giai đoạn muộn
[Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 31: Một số loại chum mộ Hòa Diêm khai quật năm 2011 [Nguồn: 4]
Bản vẽ 32: Một số đồ gốm tùy táng trong mộ chum Hòa Diêm


x

Bản vẽ 33: Một số loại hình gốm khu cư trú Hòa Diêm khai quật năm 2008
[Nguồn: 37]
Bản vẽ 34: Một số loại hình gốm cư trú ở Gò Duối khai quật năm 2008
[Nguồn: 37]
Bản vẽ 35: Một số loại hình gốm cư trú ở Gò Miếu [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 36: Hiện vật xương trong văn hóa Xóm Cồn [Nguồn: Tác giả]
Bản vẽ 37: Hiện vật trang sức và công cụ sắt ở Hòa Diêm
Bản vẽ 38: Sưu tập hiện vật gốm đá di tích Buôn Râu ở trung tâm tỉnh Đắk
Lắk [Nguồn: 123, tr 19-20]
Bản vẽ 39: Sưu tập hiện vật gốm di tích Kalanay [Nguồn: 159]
BẢN DẬP HOA VĂN
Bản dập 1: Hoa văn đồ gốm văn hóa Xóm Cồn giai đoạn sớm ở Văn Tứ Đông
Bản dập 2: Hoa văn đồ gốm văn hóa Xóm Cồn giai đoạn muộn ở Vĩnh Yên
Bản dập 3: Hoa văn đồ gốm văn hóa Xóm Cồn giai đoạn muộn ở các di tích
Hòa Do 5A và Vĩnh Hải

Bản dập 4: Hoa văn đồ gốm di tích Hòa Diêm khai quật năm 2011 [Nguồn: 4]
Bản dập 5: Hoa văn đồ gốm di tích Hòa Diêm khai quật năm 2007 [Nguồn:
37]
Bản dập 6: Hoa văn đồ gốm di tích Gò Duối khai quật năm 2007 [Nguồn: 37]
Bản dập 7: Hoa văn đồ gốm di tích Gò Miếu [Nguồn: Tác giả]


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, nơi có phần lãnh thổ
trên đất liền vươn xa nhất về phía biển Đông, nằm gần đường hàng hải quốc tế, có
huyện đảo Trường Sa, cảng Cam Ranh và là cửa ngõ của Tây Nguyên thông ra biển
Đông, Khánh Hòa có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về các mặt chính trị, kinh
tế, văn hóa và quốc phòng an ninh của đất nước.
Chính vì nằm ở vị trí thuận lợi như vậy nên ngay sau khi vùng đồng bằng
duyên hải Nam Trung bộ thành tạo ổn định, trên dải đất Khánh Hòa đã có dấu tích
cư trú của con người khá đông đúc. Việc nghiên cứu khảo cổ học Khánh Hòa nhằm
tìm hiểu những nền văn hóa cổ xưa nhất, góp phần làm rõ ràng hơn bức tranh lịch
sử văn hóa Khánh Hòa là một hành động thiết thực và cũng chính là trách nhiệm
của chúng ta góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, giữ vững
quốc phòng an ninh ở một vùng đất có vị trí chiến lược của đất nước.
1.2. Trong những năm qua, đặc biệt là khoảng 10 năm trở lại đây, khảo cổ học
giai đoạn tiền sử và sơ sử Khánh Hoà đã đạt được những thành tích đáng khích lệ cả
về số lượng và chất lượng công việc. Nếu đến trước năm 2005, số lượng di tích giai
đoạn tiền sử và sơ sử ở Khánh Hòa phát hiện được mới chỉ khoảng gần một chục
địa điểm, thì chỉ từ năm 2005 đến nay, số lượng di tích đã lên đến con số gần 40 địa
điểm. Trên cơ sở những phát hiện mới về các di tích, nhiều cuộc khai quật nghiên
cứu đã được thực hiện, trong đó có những cuộc khai quật rất lớn, như cuộc khai

quật di dời di chỉ Vĩnh Yên (Vạn Ninh) năm 2009, thể hiện tinh thần bảo vệ di sản
văn hóa cao. Kết quả của những đợt điều tra, thám sát và khai quật đó đã đóng góp
thêm nhiều tư liệu mới và từ đó không ngừng gia tăng sự hiểu biết về lịch sử văn
hóa Khánh Hoà thời Tiền sử và Sơ sử.
Do công tác khảo cổ trên đất Khánh Hòa được thực hiện bởi nhiều cơ quan
nghiên cứu, ở những thời điểm khác nhau, nên việc hệ thống hóa khối tư liệu đó là
một yêu cầu cần thiết. Hơn nữa, nghiên cứu các vấn đề khảo cổ tiền sử và sơ sử ở


2

tỉnh Khánh Hòa không thể tiến hành riêng rẽ ở từng địa điểm, mà phải tiến hành
tổng thể và cần phải đặt trong không gian khu vực để có thể thấy được sự hình
thành và phát triển và đặc trưng của các nền văn hóa cổ ở đây.
1.3. Vì yêu cầu công tác, nghiên cứu sinh có cơ may được kế thừa những thành
tựu nghiên cứu của những người đi trước, cùng với kinh nghiệm và tư liệu tích lũy
được qua các mùa điền dã khảo cổ từ năm 2005 đến nay. Nghiên cứu sinh đã tham
gia khai quật nghiên cứu và biên soạn hồ sơ báo cáo khoa học kết quả khai quật
nhiều di tích: khai quật di tích Văn Tứ Đông hai lần vào các năm 2006 và 2012,
khai quật Cù Hin năm 2008, khai quật Vĩnh Yên năm 2009, khai quật Trảng Cháy
năm 2010, khai quật Hòa Do 5A năm 2011... Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh cũng
tham gia điều tra tổng thể tất cả các di tích khảo cổ học trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
và góp phần phát hiện thêm hơn 20 di tích khảo cổ giai đoạn tiền sơ sử phân bố trên
vùng đất Khánh Hòa mà trước đây chưa được biết tới.
Để góp phần tìm hiểu đặc trưng di tích và di vật khảo cổ giai đoạn tiền sử và
sơ sử ở Khánh Hòa, xác định những giá trị văn hóa và những đóng góp của nó đối
với thời đại kim khí miền Trung Việt Nam, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn chọn đề
tài “Khảo cổ học Tiền sử và Sơ sử Khánh Hòa” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài luận án đặt ra 4 mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa toàn bộ khối tư liệu khảo cổ thời tiền sơ sử Khánh Hòa hiện
biết cho đến nay qua các đợt điều tra, thám sát và khai quật của các nhà khảo cổ
học, qua những sưu tập hiện vật được phát hiện, sưu tầm trong nhân dân và đang
được lưu giữ ở BT Khánh Hòa; Hệ thống cơ bản các kết quả nghiên cứu về khảo cổ
học tiền sơ sử ở Khánh Hòa từ trước đến nay nhằm cung cấp cho các nhà nghiên
cứu một cái nhìn tổng quan về tư liệu khảo cổ học tiền sơ sử Khánh Hòa.
- Trên cơ sở hệ thống hóa di tích và di vật, tìm hiểu đặc trưng của từng di tích,
từng loại hình và từng cụm (hay nhóm) di tích, cũng như mối quan hệ giữa chúng
với nhau.


3

- Nghiên cứu so sánh các di tích, các nhóm di tích ở Khánh Hòa với nhau
nhằm làm rõ mối quan hệ văn hóa và sự phát triển theo trật tự thời gian, từ đó có thể
phác thảo nên diện mạo văn hóa thời tiền sơ sử ở Khánh Hòa.
- Tìm hiểu vị trí của hệ thống di tích khảo cổ học Khánh Hòa trong bối cảnh
thời tiền sơ sử khu vực Nam Trung bộ và xa hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, cần thực hiện những nhiệm vụ:
- Điền dã, khảo sát lại hiện trạng toàn bộ những di tích đã được phát hiện
nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu đã có để xác định và hệ thống hóa đặc
điểm cơ bản của tiền sơ sử Khánh Hòa.
- Nghiên cứu, phân tích tư liệu và xây dựng các bảng biểu thống kê, nghiên
cứu kỹ thuật tạo hình và so sánh loại hình di tích, di vật theo các chiều đồng đại và
lịch đại nhằm xây dựng được một hệ thống các bước phát triển của các nhóm di
tích, di vật khảo cổ qua từng giai đoạn lịch sử.
- Điền dã, khảo sát, thu thập thông tin và tổng hợp tư liệu khảo cổ học giai
đoạn tiền sơ sử ở các tỉnh lân cận như Đắk Lắk, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình

Thuận... làm cơ sở dữ liệu đối sánh nhằm làm rõ sự phân bố các di tích khảo cổ ở
Khánh Hòa.
- Tổng hợp những kết quả nghiên cứu đã công bố về văn hóa Sa Huỳnh, về
giai đoạn tiền sơ sử Tây Nguyên, về văn hóa Đồng Nai ở Nam Trung Bộ, về tiền sơ
sử ở vùng Đông Nam Á hải đảo làm tư liệu nghiên cứu so sánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài luận án là các di tích, di vật khảo cổ
giai đoạn tiền sơ sử ở Khánh Hòa. Bao gồm tư liệu của hệ thống gần 40 địa điểm
khảo cổ đã phát hiện điều tra, thám sát và khai quật ở Khánh Hòa. Trong đó, đặc
biệt chú trọng đến khối tư liệu từ 10 địa điểm đã được khai quật nghiên cứu gồm:
Vĩnh Yên, Văn Tứ Đông, Trảng Cháy, Cù Hin, Hòa Do 5A, Xóm Cồn, Bình Hưng,
Bích Đầm, Hòa Diêm, Gò Duối. Cùng những sưu tập hiện vật đã thu thập được ở


4

Khánh Hòa từ trước đến nay.
Đề tài còn tham khảo thêm các di tích, di vật khảo cổ thuộc giai đoạn tiền sơ
sử ở các tỉnh lân cận trong khu vực Nam Trung bộ, Trung Trung bộ, Nam Bộ, Tây
Nguyên Việt Nam. Và ở một mức độ nhất định là một số di tích tiền sơ sử ở khu
vực Đông Nam Á hải đảo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, giới hạn chính của đề tài nằm ở địa bàn hành chính của tỉnh
Khánh Hòa hiện tại. Đồng thời không gian khu vực cũng được đề cập sơ lược nhằm
làm rõ vị trí và mối quan hệ giữa các di tích, di vật thời tiền sơ sử ở Khánh Hòa trên
bình diện khu vực.
Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống di tích, di vật giai đoạn tiền
sơ sử, nằm trong khung niên đại từ 3.500 năm đến trên dưới 2.000 năm BP.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu các nhóm vấn đề chính gồm: Xác

định đặc trưng cơ bản của nhóm di tích, di vật thời tiền sơ sử ở Khánh Hòa; trên cơ
sở đó xác định đặc trưng văn hóa, xã hội và môi trường sống của các nhóm cư dân
cổ nơi đây và bước đầu tìm hiểu vị trí của khảo cổ học tiền sơ sử Khánh Hòa trong
mối quan hệ với khu vực.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Đề tài Luận án vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên cứu và khái quát giá trị đặc trưng về văn hóa lịch sử của hệ thống di tích, di vật khảo cổ tiền sử và sơ sử ở Khánh Hòa trong hoàn
cảnh, điều kiện cụ thể, trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, môi trường kinh
tế - lịch sử - xã hội; cũng như trong quá trình phát triển và giao lưu, tiếp biến văn
hóa với khu vực.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Điền dã khảo cổ học: bao gồm nghiên cứu hiện trường từ khảo sát đánh giá
sơ bộ di tích, điều tra, đào thám sát, cho đến khai quật khảo cổ được sử dụng với
mục đích thu thập tư liệu khảo cổ tại tất cả các di tích tiền sơ sử ở Khánh Hòa. Khảo


5

sát đánh giá sơ bộ được áp dụng với những di tích được phát hiện lần đầu. Điều tra,
đào thám sát nhằm đánh giá trữ lượng và giá trị nghiên cứu của từng di tích để phục
vụ công tác khai quật nghiên cứu tiến hành sau đó. Khai quật khảo cổ nhằm thu
thập toàn bộ những thông tin cần thiết về từng di tích cụ thể phục vụ cho công tác
nghiên cứu chuyên ngành.
- Nghiên cứu chỉnh lý khảo cổ trong phòng: mục đích nghiên cứu phân loại
loại hình di tích, di vật; về các mặt kỹ thuật chế tạo các loại hiện vật chất liệu khác
nhau… bằng các kỹ thuật thống kê, mô tả, chụp ảnh, dập hoa văn, đo vẽ…
- Phân tích tư liệu: Bên cạnh những tư liệu do Nghiên cứu sinh trực tiếp tham
gia, còn có một khối lượng lớn tư liệu nghiên cứu do những nhà khảo cổ khác thực
hiện. Trong đó có những cuộc khai quật đã được thực hiện nhiều năm trước khi

Nghiên cứu sinh bước vào nghề, do vậy, thu thập và phân tích khối tư liệu này là
nhiệm vụ bắt buộc. Bên cạnh đó những tài liệu nghiên cứu ở dạng khái quát về khảo
cổ học trên bình diện khu vực cũng được thu thập và phân tích, nhằm đưa ra những
đánh giá về đặc trưng và giá trị lịch sử - văn hóa của tiền sử và sơ sử Khánh Hòa.
- Nghiên cứu so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến để phát hiện ra
những điểm giống và khác nhau giữa các di tích, các nhóm di tích hay giữa các nền
văn hoá khảo cổ. Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, phương pháp nghiên cứu
so sánh được sử dụng nhằm để thấy được những nét tương đồng và khác biệt giữa
các nhóm di tích Xóm Cồn - Hòa Diêm - Diên Sơn và rộng hơn là giữa tiền sơ sử
Khánh Hòa với các khu vực khác nhằm làm rõ vai trò và vị trí của nó trong tiến
trình lịch sử khu vực.
- Phỏng vấn: được thực hiện đan xen trong quá trình nghiên cứu, với cách thức
chủ yếu là thảo luận và chắt lọc các ý kiến của những chuyên gia nghiên cứu đi
trước về khảo cổ học và ở các lĩnh vực liên quan về các phương diện thuộc lý thuyết
nghiên cứu hoặc về các vấn đề cụ thể liên quan đến đề tài luận án.
- Nghiên cứu liên ngành và đa ngành: được áp dụng để khai thác từng lĩnh vực
cụ thể bổ khuyết cho đề tài luận án: các phương pháp phân tích mẫu bằng khoa học
tự nhiên như 14C nhằm tìm kiếm niên đại tuyệt đối cho các di tích khảo cổ; cổ sinh


6

học và phân tích mẫu bào tử phấn hoa nhằm tìm hiểu về môi trường tự nhiên của
khu vực nghiên cứu; cổ nhân học nghiên cứu về di cốt và nhân chủng…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án góp thêm một nguồn tư liệu nghiên cứu làm rõ hơn bức tranh văn hóa
Khánh Hòa thời tiền sử và sơ sử thể hiện qua các điểm sau:
- Hệ thống toàn bộ tư liệu về di tích và di vật giai đoạn tiền sơ sử ở Khánh Hòa
từ trước đến nay. Cung cấp cho các nhà nghiên cứu những thông tin đầy đủ, cập
nhật về khảo cổ học Khánh Hòa.

- Xác định đặc trưng chung và riêng của các nhóm di tích và di vật thời tiền sử
và sơ sử trên đất Khánh Hòa. Từ đó phác thảo nên bức tranh kinh tế, văn hóa, xã hội
của các nhóm cư dân giai đoạn tiền sử và sơ sử ở Khánh Hòa.
- Bước đầu xác định vị trí của văn hóa tiền sử và sơ sử Khánh Hòa trong
không gian khu vực và trong quá trình phát triển văn hóa, văn minh Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho cơ
quan quản lý văn hóa các cấp xây dựng các phương án quy hoạch bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích tiền sơ sử ở Khánh Hòa.
Những tư liệu được hệ thống hóa và kết quả nghiên cứu từ luận án cung cấp
thêm một nguồn tư liệu giúp các nhà khoa học, các bạn bè trong và ngoài nước quan
tâm đến lịch sử văn hóa Khánh Hòa có thể nghiên cứu, tìm hiểu.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan tư liệu
- Chương 2: Đặc trưng hệ thống di tích
- Chương 3: Đặc trưng hệ thống di vật
- Chương 4: Vị trí của tiền sử và sơ sử Khánh Hòa trong mối quan hệ khu vực
Ngoài ra, trong luận án còn các mục: Tài liệu tham khảo và Phụ lục minh hoạ.
Phần đầu của luận án có Lời cam đoan, Bảng các chữ viết tắt, Danh mục các bảng
biểu sử dụng trong chính văn, Danh mục phụ lục minh hoạ.


7

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TƯ LIỆU
1.1. Vài nét về vùng đất Khánh Hòa
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, có phần lãnh thổ
trên đất liền nhô ra xa nhất về phía biển Đông. Tỉnh Khánh Hòa gồm: 2 thành phố

trực thuộc tỉnh (Nha Trang, Cam Ranh), 1 thị xã (Ninh Hòa), 5 huyện (Vạn Ninh,
Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm) và 1 huyện đảo (Trường Sa).
Phía bắc giáp tỉnh Phú Yên, phía nam giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đăk
Lắk, Lâm Đồng, phía đông giáp biển Đông. Ngoài phần lãnh thổ trên đất liền,
Khánh Hòa còn có vùng biển, vùng thềm lục địa, các đảo ven bờ và huyện đảo
Trường Sa. Phần đất liền của tỉnh nằm kéo dài từ tọa độ địa lý 12°52’15" đến
11°42’50" vĩ Bắc và từ 108°40’33" đến 109°27’55" kinh Đông. Điểm cực Đông
trên đất liền là Mũi Đôi trên bán đảo Hòn Gốm, huyện Vạn Ninh và cũng là điểm
cực Đông trên đất liền của Việt Nam (Bản đồ 1).
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có đường bờ biển dài và đẹp nhất Việt
Nam. Đường bờ biển kéo dài từ xã Đại Lãnh tới cuối vịnh Cam Ranh, độ dài
khoảng 385km với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, cùng khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ
và các đảo san hô của quần đảo Trường Sa. Khánh Hòa có sáu đầm và vịnh lớn, đó
là Đại Lãnh, Vân Phong, Hòn Khói, Nha Phu, Nha Trang (Cù Huân) và Cam Ranh.
Trong đó có nổi bật nhất vịnh Cam Ranh với chiều dài 16km, chiều rộng 32km,
thông với biển qua eo biển rộng 1,6km, có độ sâu từ 18m - 20m và được xem là
cảng biển có điều kiện tự nhiên tốt nhất Đông Nam Á.
Khánh Hòa nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Song khí hậu Khánh
Hòa có những nét biến dạng độc đáo với các đặc điểm riêng biệt. So với các tỉnh,
thành phía Bắc từ Đèo Cả trở ra và phía Nam từ Ghềnh Đá Bạc trở vào, khí hậu ở
Khánh Hòa ôn hòa hơn. Thường chỉ có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa
mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 dương lịch, tập trung vào 2
tháng 10 và tháng 11, lượng mưa thường chiếm trên 50% lượng mưa trong năm.


8

Những tháng còn lại là mùa nắng, trung bình hàng năm có tới 2.600 giờ nắng. Nhiệt
độ trung bình hàng năm của Khánh Hòa cao khoảng 26,7°C, riêng trên đỉnh
núi Hòn Bà (cách Nha Trang 30km) có khí hậu như Đà Lạt và Sa Pa. Độ ẩm tương

đối khoảng 80,5%. Từ tháng 1 đến tháng 8, có thể coi là mùa khô, thời tiết thay đổi
dần. Những tháng đầu mùa, trời mát, nhiệt độ từ 17-25°C, nhưng từ tháng 5 đến
tháng 8 trời nóng nực, nhiệt độ có thể lên tới 34°C (ở Nha Trang) và 37-38°C (ở
Cam Ranh). Tháng 9 đến tháng 12, được xem như mùa mưa, nhiệt độ thay đổi từ
20-27°C (ở Nha Trang) và 20-26°C (ở Cam Ranh). Khánh Hòa là vùng ít gió bão,
tần số bão đổ bộ vào đất liền thấp chỉ khoảng 0,82 cơn bão/năm so với 3,74 cơn
bão/năm đổ bộ vào bờ biển nước ta. Tuy vậy, do địa hình sông suối có độ dốc cao
nên khi có bão kèm theo mưa lớn, làm nước dâng cao nhanh chóng, trong khi đó
sóng bão và triều dâng lại cản đường nước rút ra biển, nên thường gây ra lũ lụt.
Nằm ở phần cuối của dải Trường Sơn Nam, Khánh Hoà là vùng chuyển tiếp
từ núi xuống biển nên địa hình bị chia cắt mạnh mẽ. Địa hình núi và bán sơn địa
chiến ¾ diện tích. Miền đồng bằng lại bị chia thành từng ô, cách ngăn bởi những
dãy núi ăn ra biển. Do đó để đi dọc tỉnh, phải đi qua rất nhiều đèo như đèo Cả, đèo
Cổ Mã, đèo Chín Cụm, đèo Bánh Ít, đèo Rọ Tượng, đèo Rù Rì. Hệ thống sông ngòi
ngắn và dốc, các đồng bằng nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt nhiều vũng, vịnh lớn nhỏ từ
vũng Rô, Ô Loan tới vịnh Cam Ranh. Nhìn chung, do điều kiện tự nhiên quy định
nên ở Khánh Hoà tồn tại đầy đủ các hệ sinh thái tự nhiên - nhân văn của Việt Nam:
núi rừng - đồng bằng - biển (gồm cả vùng cồn bàu, đầm phá ven biển) và hải đảo.
Hệ thống sông ngòi dày đặc, ngắn và dốc, chảy theo hướng tây - đông chia cắt vùng
đất Khánh Hoà nhưng cũng chính là cầu nối giữa núi rừng với biển đảo.
Có thể chia địa hình Khánh Hòa thành ba vùng chính: Vùng núi và bán sơn
địa; Vùng đồng bằng; Vùng ven biển và hải đảo.
Vùng núi và bán sơn địa: Khánh Hòa là một tỉnh có địa hình tương đối cao ở
Việt Nam, độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 60m. Núi ở Khánh Hòa
hiếm những đỉnh cao chót vót, phần lớn chỉ trên dưới một ngàn mét nhưng gắn với
dải Trường Sơn, lại là phần cuối phía cực Nam nên địa hình núi khá đa dạng. Phía


9


Bắc và Tây Bắc tỉnh là vùng núi cao thuộc dãy Vọng Phu cao hơn 1000m, trong đó
có dãy Tam Phong gồm ba đỉnh núi cao là Hòn Giữ (cao 1264m), Hòn Ngang
(1128m) và Hòn Giúp (1127m). Các núi thuộc đoạn giữa của tỉnh thường có độ cao
kém hơn, có nhiều nhánh đâm ra sát biển tạo nên nhiều cảnh đẹp nổi tiếng, gắn với
những huyền thoại dân gian, di tích lịch sử như Hòn Giữ, núi Chúa với chùa Suối
Ngỗ, Hòn Ngang - Suối Phèn có miếu thờ Thái tử Bắc Hải, hòn Bà (tức bà Thiên
Yana), hòn Cù Lao có tháp Po Nagar, và các cảnh đẹp thiên nhiên như Thác Ba Hồ,
suối Ồ Ồ, eo Gió... Đến phía Nam và Tây Nam, lại xuất hiện một vùng núi rộng, với
nhiều đỉnh núi cao trên 1500m đến trên 2000m, trong đó có Đỉnh Hòn Giao
(2062m) thuộc địa phận huyện Khánh Vĩnh, là đỉnh núi cao nhất Khánh Hòa. Do có
nhiều núi cao, mật độ chia cắt lớn bởi khe, suối, sông tạo thành nhiều hẻm, vực,
thung lũng sâu, gây khó khăn cho giao thông.
Đồng bằng ở Khánh Hòa nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ra biển.
Chẳng những thế, địa hình rừng núi của tỉnh không thuận lợi cho quá trình lắng
đọng phù sa, nên nhìn chung Khánh Hòa không phải là nơi thuận lợi để phát triển
nông nghiệp. Các đồng bằng lớn ở Khánh Hòa gồm có đồng bằng Nha Trang - Diên
Khánh nằm ở hai bên sông Cái với diện tích 135km²; đồng bằng Ninh Hòa do sông
Dinh bồi đắp, có diện tích 100km². Cả hai đồng bằng này đều được cấu tạo từ đất
phù sa cũ và mới, nhiều nơi pha lẫn sỏi cát hoặc đất cát ven biển. Ngoài ra, Khánh
Hòa còn có hai vùng đồng bằng hẹp là đồng bằng Vạn Ninh và đồng bằng Cam
Ranh ở ven biển. Các đồng bằng ở Khánh Hòa được hình thành rất muộn. Phần lớn
diện mạo đồng bằng hiện tại chỉ được hình thành trong vài thiên niên kỷ gần đây,
đặc biệt là sau cực đại biển tiến Holocene trung.
Thềm lục địa tỉnh Khánh Hòa rất hẹp, đường đẳng sâu chạy sát bờ biển. Địa
hình vùng thềm lục địa phản ánh sự tiếp nối của cấu trúc địa hình trên đất liền. Các
nhánh núi Trường Sơn đâm ra biển trong quá khứ địa chất như dãy Phước Hà Sơn,
núi Hòn Khô, dãy Hoàng Ngưu không chỉ dừng lại ở bờ biển để tạo thành các mũi
Hòn Thị, mũi Khe Gà (Con Rùa), mũi Đông Ba... mà còn tiếp tục phát triển rất xa
về phía biển mà ngày nay đã bị nước biển phủ kín. Vì vậy, dưới đáy biển phần thềm



10

lục địa cũng có những dãy núi ngầm mà các đỉnh cao của nó nhô lên khỏi mặt nước
hình thành các hòn đảo như hòn Tre, hòn Miếu, hòn Mun ... Xen giữa các đảo nổi,
đảo ngầm là những vùng trũng tương đối bằng phẳng gọi là các đồng bằng biển
(đồng bằng mài mòn, đồng bằng bồi tụ...), đó chính là đáy các vũng, vịnh như vịnh
Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh. Địa hình này rất thuận lợi cho việc cư
trú của con người với phương thức kinh tế khai thác tự nhiên, chủ yếu là đánh bắt
các loại hải sản sinh sống trong các đầm phá. Tuy nhiên do những khu vực cồn cát
chỉ được hình thành sau đợt biển tiến cực đại Holocene trung nên những làng cư trú
cổ ở Khánh Hòa cũng chỉ có thể hình thành vào khoảng cuối Holocene [141].
Ngoài các đảo đá, Khánh Hoà còn có các đảo san hô ở huyện đảo Trường Sa.
Quần đảo Trường Sa nằm ở phía nam biển Đông, cách Cam Ranh 250 hải lý
(khoảng 450km), với khoảng 100 đảo bãi cạn, bãi ngầm rải rác trên một diện tích từ
160 đến 180.000km2, trong đó có từ 23 đến 25 đảo, bãi cạn nổi thường xuyên, với
tổng diện tích 10km2. Đảo lớn nhất trong quần đảo Trường Sa chỉ rộng 0,65km2.
Bãi lớn nhất là bãi Thuyền Chài, dài 30km, rộng 5km (ngập nước khi triều lên). Về
khí hậu, nhiệt độ không khí cao, ít biến động theo thời gian, gió mạnh, nhiều bão
(trung bình 0,6 cơn/năm); nhiều mưa, mùa mưa kéo dài 8 tháng, mùa khô 4 tháng.
Địa hình trên bề mặt các đảo rất đơn giản, chỉ là những mõm đá, vách đá vôi san hô,
cao vài ba mét. Đất trên các đảo là đất đá vôi bị phong hóa, kết hợp với các thành
phần hữu cơ như: phân chim, xác sinh vật biển, cây cỏ và nước khí quyển. Các loại
thực vật có bàng biển, mù u... cây thân thảo. Động vật trên cạn có rắn mối. Động
vật biển phong phú với nhiều loại: đồi mồi, ốc tai tượng, rùa biển, hải sâm, bào
ngư... và rất nhiều chim biển [18]. Nhà bác học Lê Quý Đôn đã viết trong Phủ biên
tạp lục: ''Các thứ chim có hàng ngàn, hàng vạn, thấy người thì đậu quanh không
tránh. Thứ chim từng đàn che kín mặt đất, mặt trời tiếng kêu át tiếng sóng. Chim
Yến, chim Nhạn biển đẻ trứng trong các hốc đá nhiều vô kể. Nhiều người đi biển bị
nạn trôi dạt lên đảo nhờ trứng chim, thịt chim mà khỏi chết đói'' [41, tr 154].

Biển Khánh Hoà là đoạn bờ biển cao và khúc khuỷu nhất Việt Nam, thuộc
dạng bờ biển trẻ, quá trình xâm thực, mài mòn và bồi đắp tự nhiên phát triển mạnh.


11

Bờ biển có nhiều dạng khác nhau: bờ biển cát, bờ biển đá, bờ biển vùng vịnh và
quanh các đảo. Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, bãi triều, bãi cát trắng.
Sông ngòi ở Khánh Hòa ngắn và dốc, cả tỉnh có khoảng 40 con sông dài từ
10km trở lên, tạo thành một mạng lưới sông phân bố khá dày. Hai dòng sông lớn
nhất tỉnh là Sông Cái (Nha Trang) và sông Dinh (Ninh Hòa). Hầu hết, các con sông
đều bắt nguồn tại vùng núi phía Tây trong tỉnh và chảy xuống biển phía Đông. Dọc
bờ biển, cứ khoảng 5 - 7km có một cửa sông. Hướng chảy cơ bản của các sông là
hướng Tây - Đông, uốn lượn tùy theo hướng của mạch núi kiến tạo hoặc do địa hình
cục bộ và đổ ra biển Đông. Đặc biệt là sông Tô Hạp, bắt nguồn từ dãy núi phía Tây
của huyện Khánh Sơn là con sông duy nhất của tỉnh chảy ngược dòng về phía Tây.
Cấu tạo địa chất của Khánh Hòa chủ yếu là đá granit và Riônit, đaxit có nguồn
gốc mắc-ma xâm nhập hoặc phún xuất kiểu mới. Ngoài ra còn có các loại đá cát, đá
trầm tích ở một số nơi. Về địa hình kiến tạo, phần đất Khánh Hòa đã được hình
thành từ rất sớm, là một bộ phận thuộc rìa phía Đông-Nam của địa khối cổ Kom
Tom, được nổi lên khỏi mặt nước biển từ đại cổ sinh, cách đây khoảng 570 triệu
năm. Ở đại trung sinh có 2 chu kỳ tạo sản inđôxi và kimêri có ảnh hưởng một phần
đến Khánh Hòa. Do quá trình phong hóa vật lý, hóa học diễn ra trên nền đá granit,
riônit đã tạo thành những hình dáng độc đáo, rất đa dạng, phong phú, góp phần làm
cho thiên nhiên Khánh Hòa có nhiều cảnh đẹp nổi tiếng. Các loại đá, khi phong hóa
thường tạo ra các loại đất feralit tầng mỏng, cấu tượng kém, đất chua, độ phì kém.
Với những đặc điểm như trên, hệ đất trồng của tỉnh rất đa dạng, với những nhóm
chính: đất feralit đỏ vàng, đất phù sa, đất phù sa, đất mặn, đất cát...
Về chế độ hải vân: Sóng ở biển Khánh Hòa chủ yếu do gió mùa và bão gây
nên. Về mùa đông, gió mùa đông bắc thổi mạnh nên sóng phát triển cực đại và có

hướng ổn định. Độ cao sóng có khi đạt đến 2m - 3m. Về mùa hạ, do ảnh hưởng của
gió mùa tây nam nên cường độ sóng yếu hơn, độ cao sóng ít khi vượt quá 0,9m.
Chế độ thủy triều của vùng biển Khánh Hòa được xếp vào loại thủy triều hỗn
hợp (kết hợp giữa nhật triều và bán nhật triều), thiên về nhật triều hơn. Biển Khánh
Hòa chịu ảnh hưởng của 2 dòng hải lưu chính. Dòng hải lưu nóng chảy từ xích đạo


12

lên ; và dòng hải lưu lạnh chảy từ Đài Loan xuống. Hai dòng hải lưu này chảy gần
bờ, chảy ngược chiều nhau và đều do gió mùa tạo nên.
Rừng Khánh Hòa là kiểu rừng nhiệt đới - gió mùa Đông Nam Á, ngoài ra cũng
có kiểu rừng á đới, ôn đới núi cao, nhưng không nhiều. Rừng phát triển trên đất
feralit hình thành từ đá gốc mắc ma xít: granit, riôlit hoặc phiến thạch, sa diệp
thạch, tầng phong hóa mỏng, đất chua. Mặc dù mùa khô ở Khánh Hòa kéo dài từ 7
đến 8 tháng, mùa mưa ngắn, cường độ mưa cao, thiếu ẩm, nhưng thời tiết có nền
nhiệt độ cao, lượng mưa cả năm vượt quá 1.200mm (từ 1.200 đến 1.800mm/năm)
và có một ''mùa mưa nhỏ'' giữa mùa khô. Vì vậy, rừng kín lá rộng thường xanh vẫn
có đủ điều kiện nhiệt - ẩm để phát triển.
Cũng như các tỉnh miền Nam Trung Bộ khác, trên vùng đất Khánh Hoà có
nhiều tộc người cùng sinh sống. Cư dân chủ yếu thuộc về hai ngữ hệ: Mã Lai - Đa
Đảo hay Nam Đảo gốc biển và Nam Á gốc đồi núi. Hiện nay, dân số Khánh Hoà
xấp xỉ 1 triệu người, gồm người Kinh và các dân tộc thiểu số Raglai, Êđê… cùng
chung sống. Riêng ở khu vực Cam Lâm và Cam Ranh thì chỉ có hai tộc người Việt
và Raglai sinh sống là chủ yếu.
Tóm lại, Khánh Hoà là vùng đất có địa hình đa dạng, điều kiện tự nhiên phong
phú thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và đặc biệt là các hoạt động
về ngư nghiệp như chế biến hải sản. Cho nên trong lịch sử phát triển vùng đất
Khánh Hòa, các nhóm người cổ đã sớm có mặt và sinh sống ở đây. Điều đó đã tạo
cho Khánh Hoà những nét văn hoá mang sắc thái riêng, đặc sắc trong diễn trình lịch

sử - văn hoá dân tộc [141].
1.2. Lịch sử nghiên cứu
1.2.1. Tình hình phát hiện và nghiên cứu
* Giai đoạn trước năm 1975:
Khảo cổ học tiền sử và sơ sử Khánh Hòa được đánh dấu mốc đầu tiên năm
1925 với sự kiện H.Mansuy, một nhà địa chất người Pháp công bố phát hiện 2 công
cụ bằng đá mài ở làng Bích Đầm, đảo Hòn Tre trong vịnh biển Nha Trang trên Tập
san của Sở Địa chất Đông Dương vào năm 1925. Ông cho rằng, đây là hai nông cụ


13

lao động thích hợp cho việc làm đất, song cũng không loại trừ là vật dụng dùng
trong nghi lễ thờ cúng, có niên đại hậu kỳ thời đại đá mới [153, tr 18-19].
Gần 50 năm sau, năm 1973, một học giả người Pháp khác là E.Saurin, trong
khi công bố về những phát hiện mộ chum Sa Huỳnh ở Hàng Gòn, gần Xuân Lộc
(Đồng Nai) trong Tạp chí của Viện Viễn Đông bác cổ có nhắc đến một số rìu đá và
mành gốm giống Sa Huỳnh tìm thấy ở cạnh nhà thờ Mỹ Ca, vịnh Cam Ranh [156,
pg 352].
Nhìn chung, ở giai đoạn trước năm 1975, khảo cổ học tiền sử và sơ sử Khánh
Hòa cơ bản đều là những phát hiện ngẫu nhiên, mang tính báo dẫn rằng ở Khánh
Hòa có một giai đoạn văn hóa tiền sơ sử vẫn đang nằm ngủ yên trong lòng đất.
Khác hẳn với tình hình nghiên cứu sôi động về kiến trúc, mỹ thuật Tháp Bà và bi ký
Chămpa ở Khánh Hòa trong bối cảnh chung nghiên cứu về lịch sử, nghệ thuật
Chămpa thời đó của các học giả người Pháp như: E.Aymonier, A.Bergaigne,
J.Claeys, G.Goedes, L.Pinot, G.Maspero, H.Parmentier, P.Stern, J.Boisselier…
* Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay:
Sau ngày thống nhất đất nước, công tác nghiên cứu khảo cổ học ở miền Nam
nói chung và ở Khánh Hòa nói riêng, tiếp tục được thực hiện bởi các nhà khảo cổ
học Việt Nam. Đến nay, kết quả nghiên cứu tiền sử và sơ sử Khánh Hòa đã phân lập

ba nhóm văn hóa gồm: văn hóa Xóm Cồn, cụm di tích Hòa Diêm, văn hóa Sa
Huỳnh ở Diên Sơn, nhóm cư dân sử dụng trống đồng Đông Sơn ở Khánh Hòa và
một số phát hiện đơn lẻ khác.
- Lịch sử nghiên cứu văn hóa Xóm Cồn bắt đầu từ những thông tin của người
dân phường Cam Linh (Cam Ranh) về những hiện vật khảo cổ phát hiện ở địa điểm
Xóm Cồn (Bản ảnh 3.1-2). Tháng 8/1979, Trịnh Sinh và Nguyễn Trọng Hiền đã
khảo sát Di chỉ Xóm Cồn (Phú Khánh) [103, tr 150-151]. Đây là phát hiện cực kỳ
quan trọng, khẳng định trong lòng đất Khánh Hòa ẩn chứa một những dấu tích của
một giai đoạn tiền sơ sử mà chúng ta chưa từng biết tới. Phát hiện này cũng thu hút
các nhà nghiên cứu khảo cổ học đến với Khánh Hòa và là tiền đề cho nhiều phát
hiện mới và những công trình nghiên cứu về khảo cổ học tiền sơ sử Khánh Hòa ra


×