Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

SKKN KHAI THÁC điều KIỆN PHẢN ỨNG và HIỆN TƯỢNG PHẢN ỨNG hóa học để tạo HỨNG THÚ học CHƯƠNG OXI lưu HUỲNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.81 KB, 13 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN HƯNG
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

KHAI THÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG VÀ HIỆN TƯỢNG
PHẢN ỨNG HÓA HỌC ĐỂ TẠO HỨNG THÚ HỌC CHƯƠNG
OXI-LƯU HUỲNH

Người thực hiện: Nguyễn Phúc Linh
Lĩnh vực nghiên cứu: Chuyên môn giảng dạy
Phương pháp dạy học bộ môn:
Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

Hóa Học 10

 Phim ảnh



 Hiện vật khác

1


BM02-LLKHSKKN



SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Phúc Linh
2. Ngày tháng năm sinh: 12 – 09 - 1978
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Xuân Hưng , Xuân Lộc, Đồng Nai.
5. Điện thoại:
(CQ)/
(NR); ĐTDĐ: 0907567712
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Hưng
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
-Năm nhận bằng: 2001
-Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Hóa
KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 12 năm
-Số năm có kinh nghiệm: 12 năm
-Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ ‘Hệ thống bài tập chương Sự điện li’.
+ ‘Khai thác điều kiện phản ứng và hiện tương phản ứng hóa học để tạo
hứng thú học chương Halogen’

2


KHAI THÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG VÀ HIỆN TƯỢNG PHẢN

ỨNG HÓA HỌC ĐỂ TẠO HỨNG THÚ HỌC CHƯƠNG
OXI-LƯU HUỲNH
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Làm sao để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trong mỗi tiết học
đòi hỏi mỗi giáo viên không ngừng phấn đấu đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học sao cho phù hợp và kích thích sự hứng thú, tính tự học và sáng
tạo của học sinh. Chăm lo cho công tác đào tạo thế hệ trẻ, nhà nước đã tiến
hành biên soạn, đổi mới sách giáo khoa, sách giáo viên ở từng bộ môn để
giới hạn và định hướng nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên sách
giáo khoa, sách giáo viên hiện nay còn có một số bài học chưa được biên
soạn phù hợp với học sinh nên làm HS mất hứng thú học tập và không kích
thích tính tự học cần giảm tải. Mặt khác hiện nay nhiều lúc và nhiều nơi GV
và HS chưa khai thác và khai thác chưa có hiệu quả nội dung kiến thức ở
SGK trong quá trình giảng dạy và học tập của mình ở các tiết học dẫn đến
kết quả dạy và học đạc được chưa cao, học sinh ít hứng thú học tập.
Môn Hóa Học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy học sinh có
nhiều cách tiếp cận và lĩnh hội kiến thức từ lí thuyết và thực hành. Trong giờ
học môn hóa học, HS có thể tiếp thu kiến thức từ việc quan sát điều kiện
phản ứng, hiện tượng phản ứng từ đó dễ tạo hứng thú học bộ môn. Vì thế,
trong tài liệu SGK mới đây thấy xuất hiện nhiều loại bài tập thực nghiệm
kiểm tra cách tiến hành các thí nghiệm cũng như điều kiện phản ứng, hiện
tượng phản ứng…
Từ thực tế giảng dạy chương Oxi- Lưu huỳnh, môn hóa học 10, tôi
nhận thấy nội dung kiến thức trình bày ở SGK khá hay, có nhiều thí nghiệm
và hình vẽ minh họa phản ứng hóa học rất sinh động kích thích các giác
quan nhận thức của người đọc. Nhưng thực tế giảng dạy nhiều giáo viên vì
nhiều lí do nên chưa giành nhiều thời gian khai thác các yếu tố về điều kiện
và hiện tượng của các phản ứng hóa học. Hệ thống bài tập sau mỗi bài học ở
SGK và SBT trong chương Oxi- Lưu huỳnh cũng chưa có nhiều bài tập thực
nghiệm để kiểm tra kiến thức học sinh ở mức độ biết và vận dụng kiến thức

ở SGK.
Vì vậy để gốp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh , tôi chọn đề tài
“KHAI THÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG VÀ HIỆN TƯỢNG PHẢN
ỨNG HÓA HỌC ĐỂ TẠO HỨNG THÚ HỌC CHƯƠNG OXI-LƯU
HUỲNH” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi
3


- Quá trình đổi mới giáo dục nói chung và của bộ môn hóa học 10 nói
riêng theo hướng phát huy tính tích cực và chủ động của người học, tăng
cường tính giáo dục gắn liền với thực tế cuộc sống, học lí thuyết đi đôi với
thực hành. Bộ giáo dục cũng nêu rõ, với môn hóa học cần tăng cường tầm
quan trọng của các tiết thực hành, và tăng cường kiểm tra đánh giá kĩ năng
giải các bài tập thực nghiệm như bài tập nhận biết bài tập điều chế …Do đó
trong dạy học bộ môn hóa hiện nay, rất cần thiết phải lưu ý các điều kiện,
hiện tượng của các phản ứng hóa học.
- Thực tế dạy bộ môn hóa yêu cầu người học phải nắm vững các quá
trình và phương trình phản ứng xảy ra. Việc ghi nhớ các phản ứng được
thuân lợi hơn khi học sinh hiểu rõ bản chất cũng như nhớ điều kiện, hiện
tượng của phản ứng, và chính điều kiện, hiện tượng của phản ứng là những
hình ảnh trực quan sinh động giúp giúp chúng HS ghi nhớ tốt hơn nên đề tài
thực sự được HS, GV quan tâm và đánh giá cao, có nhiều gốp ý rất thiết
thực. Tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên trong tổ bộ môn có sự cộng tác
tốt giúp tôi xây dựng chuyên đề .
- Quá trình đổi mới giáo dục về nội dung, phương pháp, hình thức kiểm
tra đánh giá và sự phát triển của mạng intenet hiện nay cho phép giáo viên
có thể tiếp cận được nhiều thông tin về các điều kiện tiến hành và hiện tượng

các phản ứng xảy ra từ đó giúp tôi có nguồn tư liệu phong phú để xây dựng
chuyên đề này.
- Việc áp dụng đề tài: Khai thác điều kiện phản ứng và hiện tương phản
ứng hóa học để tạo hứng thú học chương Halogen, trong giảng dạy và trong
kiểm tra đánh giá học sinh đã giúp cho học sinh củng cố niềm tin và định
hướng tự học theo SGK, đã giúp cho học sinh phát triển trí tưởng tượng trực
quan về các phản ứng hóa học, từ đó nhớ sâu sắc kiến thức và hứng thú học
bộ môn. Chính hiệu quả đó đã tạo nền tản, động lực cho tôi tiếp tục mở rộng
nghiên cứu sang chương Oxi- lưu huỳnh.
2. Khó khăn
- Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, thời gian đứng lớp của
giáo viên còn hạn chế, nên khi áp dụng giáo viên cũng chỉ dùng phương
pháp diễn giảng do vậy chưa thực sự kích thích hết hứng thú học tập của các
em HS.
- Mặt khác, hình thức kiểm tra đánh giá của môn hóa học hiện nay,
số lượng bài tập thực nghiệm trong đề chưa nhiều nên HS chưa chú tâm ghi
nhớ các điều kiện và hiện tượng phản ứng.
3. Số liệu thống kê
- Học sinh chú ý trong tiết học: chiếm 63,0%; Học sinh hứng thú (tích
cực phát biểu) trong giờ học: chiếm 15,5%; Học sinh có hứng thú học ở các
tiết thực hành: chiếm 75%.
4


- Giáo viên giới thiệu và viết phản ứng hóa học không kèm theo việc giới
thiệu điều kiện và hiện tượng phản ứng : 52,6%; Giáo viên giới thiệu phản
ứng hóa học có kèm theo việc giới thiệu điều kiện và hiện tượng phản ứng:
47,4%.
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận

Đối với môn hóa học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng như
một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy hoc. Thí nghiệm được xem
là cơ sở của của việc học hóa học và để rèn luyện kĩ năng thực hành. Thí
nghiệm kích thích tính hứng thú, giúp tiếp thu kiến thức một cách vững chắc
và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hóa học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc,
là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lí thuyết. Thế nhưng việc đưa thí nghiệm
vào mọi tiết giảng dạy bài mới là một việc khó có thể thực hiện.
Cải cách giáo dục đã chỉ rõ, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
theo hướng phát huy vai trò của người học ở bộ môn hóa học là tăng tỉ lệ
thời gian cho thí nghiệm và nâng cao chất lượng các bài thí nghiệm. Nhưng
thực tế trong trong các tiết dạy – học, số lượng các phản ứng hóa học được
thực hành chưa nhiều và ở SGK cũng chưa thực sự mô tả chi tiết và cặn kẽ
nên học sinh rất khó nhớ và mau quên. Để khắc phục vấn đề đó thiết nghĩ
trong giảng dạy, GV nên mô tả cụ thể điều kiện phản ứng cũng như hiện
tượng phản ứng cho HS.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Trong quá trình giảng dạy chương Oxi- Lưu huỳnh, hóa học 10, tôi
nhận thấy trong tài liệu SGK, SBT, SGV số lượng câu hỏi và bài tập có nội
dung yêu cầu HS nêu điều kiện phản ứng, hiện tượng, giải thích hiện tượng
phản ứng có rất ít, ở một số bài mới là không có do đó yêu cầu học sinh ghi
nhớ phản ứng một cách đơn thuần, máy móc, thiếu sinh động là rất khó. Nên
tôi mạnh dạng đưa thêm một số câu hỏi và bài tập liên quan đến thực nghiệp
phản ứng một mặt để củng cố, giúp HS dễ nhớ và nhớ lâu dài các phản ứng,
có hứng thú học tập, mặt khác làm phong phú và đa dạng về các dạng bài
tập trong chương Oxi- Lưu huỳnh.
Hiện tại ở mỗi bài học, tài liệu SGK, SBT, số lượng câu hỏi và bài
tập có nội dung ở mức độ củng cố kiến thức còn hạn chế. Trong khi đó, nhà
nước qui định phải lấy nội dung kiến thức SGK là là cơ sở, kim chỉ nam
trong giảng dạy và trong kiểm tra đánh giá. Vì thế, nội dung và phương pháp
giảng dạy của GV phải hết sức bám vào tài liệu SGK. Do đó trong phạm vi

đề tài nhỏ của mình tôi đưa ra một số câu hỏi và bài tập có tính chất thực
nghiệp dựa theo các phương trình phản ứng trong SGK đã nêu để khắc sâu
kiến thức cho HS, bước đầu giúp HS với thực nghiệm các phản ứng hóa học,
5


từ đó kích thích hứng thú cho HS, giúp GV thiết kế các câu hỏi nêu vấn đề
trong giảng dạy ở các tiết học và có thể dùng để làm đề kiểm tra đánh giá
trình độ học sinh ở mức trung bình.
Để thuận tiện và nâng cao tính khả thi áp dụng của đề tài tôi trình
bày nội dung đề tài theo thứ tự các bài học trong chương Oxi- Lưu huỳnh, có
phân tích, áp dụng các nguyên tắc, phương pháp giảng dạy, phương pháp
học
Vấn đề 1: Bài 29-30. OXI-OZON-LƯU HUỲNH
1- Nội dung cơ bản của bài là tính chất hóa học và điều chế OxiOzon, các phản ứng hóa học cần nhớ là O2 tác dụng với kim loại (Na, Fe,
Cu…), với H2, với hợp chất; O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2; điều chế O2,
O3.
2- Trong phản ứng O2 tác dụng với kim loại, SGK chỉ dẫn ra phản
ứng O2 với Mg để đi đến kết luận chung. Nếu GV thực hành giảng dạy như
SGK thì chỉ có một số ít HS khá giỏi lĩnh hội được kiến thức và cũng dễ
mau quên. Để kích thích các giác quan nhận thức của người học, gắn liền
với phương pháp giảng dạy đặc thù của bộ môn thì giáo viên cần làm thí
nghiệm đốt cháy sợi dây Mg trên ngọn đèn cồn, hoặc đốt (rắt) bột Al (lên)
trên ngọn đèn cồn, hoặc đốt sợi thép xoắn lò so có mồi mẫu than nhỏ trong
bình khí oxi. Thực tế giảng dạy rất ít GV thực hiện được hết các thí nghiệm
đó, hướng khả thi là làm một thí nghiệm của Mg hoặc Al và treo hình vẽ
trực quan cho hai thí nghiệm còn lại. SGK cũng chưa đưa ra phần bài tập
củng cố lại các chi tiết phản ứng đó. Vì vậy tôi đưa ra nội dung câu hỏi và
bài tập để giới thiệu và củng cố chi tiết về điều kiện và hiện tượng các phản
ứng khi học bài này hoặc khi làm bài thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa

của oxi như sau:
Bài tập 1. Khi đốt nóng đỏ sợi dây sắt (thép) nhỏ, xoắn lò so trên ngọn lửa
đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình khí O2 thì sợi dây sắt (thép) xoắn lò so có bị
bốc cháy không? Vì sao? Giải thích vì sao để phản ứng cháy xảy ra cần kèm
theo một mẫu than nhỏ gắn vào lò so để mồi?
Bài tập 2. Phát biểu nào sau đây đúng? (giải thích lựa chọn và viết PTPU ?)
A. Đốt nóng đỏ một lá mỏng kim loại Mg trên ngọn lửa đèn cồn, trong
không khí, lá mỏng kim loại Mg bị bốc cháy.
B. Đốt nóng đỏ một lá mỏng kim loại Cu trên ngọn lửa đèn cồn, trong không
khí, lá mỏng kim loại Fe bị bốc cháy.
C. Rắt bột mịn kim loại Al lên trên ngọn lửa đèn cồn, trong không khí, bột
mịn kim loại Al không bị bốc cháy.
D. Rắt bột mịn kim loại Fe lên trên ngọn lửa đèn cồn, trong không khí, bột
mịn kim loại Fe bị bốc cháy.
6


3- Trong phản ứng chứng minh O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2;
điều chế O2 và O3, SGK nêu rõ phản ứng minh họa. GV được thuận lợi hơn
khi thực hành giảng dạy để đạt hiệu quả. Tuy nhiên bài tập củng cố ở SGK
chưa đưa ra. Vì vậy tôi đưa ra nội dung câu hỏi và bài tập để củng cố chi tiết
về điều kiện và hiện tượng các phản ứng khi học bài này như sau:
Bài tập 3. Để chứng minh O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2 , ta cho hai khí
này tác dụng với kim loại Ag ở điều kiện bình thường hay ở nhiệt độ cao?
Giải thích và viết PTPU?
Bài tập 4. Ở điều kiện thường, kim loại Ag màu trắng sáng sẽ bị hóa mờ,
đục, đen khi tiếp xúc với
A. khí O2
B. khí O3
C. không khí

D. khí H2
Bài tập 5. Cho phản ứng: 3O2 → 2O3. Điều kiện để phản ứng xảy ra là
A. điều kiện thường
B. ở nhiệt độ cao
C. có tia tử ngoại, tia chớp, sét
D. có tia hồng ngoại hoặc ánh sáng
tia tu  ngoai
 2O3. Hiệu tượng xảy ra
Bài tập 6. Khi tiến hành phản ứng: 3O2 

A. thể tích khí tăng, khí xanh nhạt chuyển sang không màu.
B. không thấy có hiện tượng gì.
C. khí xanh nhạt chuyển sang màu vàng lục.
D. thể tích khí giảm, khí không màu chuyển sang xanh nhạt.
Bài tập 7. Có hiện tượng gì giống nhau khi tiến hành nung những chất sau:
KMnO4, KClO3, KNO3, H2O2? Viết PTPU chứng minh?
4- Trong phản ứng S tác dụng với kim loại và với O2,SGK chỉ rõ
điều kiện của phản ứng. Vì vậy tôi đưa ra nội dung câu hỏi và bài tập để
củng cố nội dung các phản ứng, để kiểm tra đánh giá HS, định hướng việc
học phải bám SGK cho HS là
Bài tập 8. Có thể dùng kim loại Ag hoặc dung dịch KI để nhận biết khí O2
và O3 , Trình bày cách nhận biết và dẫn ra phản ứng chứng minh?
4- Trong phản ứng S tác dụng với kim loại và với O2,SGK chỉ rõ
điều kiện của phản ứng. Vì vậy tôi đưa ra nội dung câu hỏi và bài tập để
củng cố nội dung các phản ứng, để kiểm tra đánh giá HS, định hướng việc
học phải bám SGK cho HS là
Bài tập 9. Ở điều kiện nhiệt độ thường, phi kim S màu vàng có thể cho được
phản ứng mạnh mẽ với kim loại là
A. Fe
B. Al

C. Mg
D. Hg
5- Dạy và học như thế nào để mang lại hiệu quả cao, HS khắt sâu và
ghi nhớ các phản ứng hóa học trong bài học này, thiết nghĩ cần nêu các phản
ứng kèm theo hiện tượng, điều kiện xảy ra của phản ứng, gắn kiến thức với
những thực tế gần gũi, có vậy học sinh mới hứng thú và tích cực hơn việc
học của mình.
7


Vấn đề 2: Bài 32. HIĐRO SUNFUA – LƯU HUỲNH ĐI OXIT – LƯU
HUỲNH TRI OXIT
1- Nội dung cơ bản của bài là tính chất hóa học của H2S, SO2, SO3.
Các phản ứng hóa học trọng tâm là đốt cháy H2S, sục khí H2S vào dung dịch
H2SO4 đặc; SO2 tác dụng với nước, nước brom, dung dịch KMnO4, dung
dịch H2S.
2- Ở nội dung tính chất hóa học của H2S, SGK nêu đầy đủ các phản
ứng trên, có nhấn mạnh điều kiện và hiện tượng của phản ứng đốt cháy H2S
ở Hình 6.4 nên khi dạy nội dung này giáo viên yêu cầu học sinh xem hình vẽ
mô tả để tìm hiểu kiến thức. Ta có thể khai thác thêm phản ứng đó bằng cách
nêu lên một số bài tập (tình huấn có vấn đề ) như sau:
Bài tập 1. Đốt cháy khí H2S trong không khí, điều kiện nào thu được sản
phẩm oxi hóa là SO2, điều kiện nào thu được sản phẩm oxi hóa là S? Viết
phương trình phản ứng xảy ra? Giải thích?
Bài tập 2. Bình đựng dung dịch H2S không màu để tiếp xúc lâu với không
khí bị vẫn đục và chuyển sang màu
A. xanh
B. vàng
C. tím
D. đen

Bài tập 3. Khí H2S đốt cháy trong không khí cho ngọn lửu màu
A. xanh nhạt
B. vàng nhạt
C. tím
D. đỏ hồng
3- Trong phản ứng chứng minh tính chất của SO2, SO3, khi thực
hành giảng dạy chúng ta khó có thể làm thí nghiệm biểu diễn trên lớp. Để
kích thích hứng thú học tập, tôi dẫn ra các hiện tượng thực tế sinh động (
bằng hình vẽ, ảnh chụp, thí nghiệm ảo) của phản ứng từ đó hướng dẫn HS
viết phản ứng. Ở bài học này, SGK có đưa ra củng cố nêu rõ hiện tượng tác
động tốt đến nhận thức của HS như BT5, BT9- trang 139, theo đó tôi đề xuất
đưa thêm nội dung câu hỏi và bài tập để củng cố chi tiết về điều kiện và hiện
tượng các phản ứng khi học bài này như sau:
Bài tập 4. Ở điều kiện thường, khi sục khí SO2 không màu lần lượt vào nước
brom có màu nâu nhạt, dung dịch KMnO4 có màu tím, nhận thấy cả hai dung
dịch trên đều bị mất màu. Hãy giải thích và viết PTPU chứng minh?
Bài tập 5. Có hiện tượng gì xảy ra khi dẫn khí SO2 không màu lần lượt vào
bình (I) đựng nước brom có màu nâu nhạt và bình (II) đựng dung dịch
KMnO4 có màu tím?
A. Bình (I) bị mất màu, bình (II) không hiện tượng.
B. Cả hai bình đều bị mất màu
C. Cả hai bình đều không hiện tượng gì
D. Cả hai bình đều bị mất màu và có kết tủa màu vàng
Bài tập 6. Có hiện tượng gì xảy ra khi sục khí SO2 không màu vào bình
đựng dung dịch H2S không màu?
A. Dung dịch bị vẫn đục, màu đen
8


B. Có khí bay ra mùi trứng thối

C. Không hiện tượng gì
D. Dung dịch bị vẫn đục, màu vàng
Bài tập 7. Giải thích vì sao dung dịch của các chất H2S, SO2, SO3 đều làm
quì tím hóa đỏ? Viết PTPU (nếu có)?
Bài tập 8. Cho quá trình phản ứng: 2SO2 + O2 → 2SO3. Điều kiện để quá
trình phản ứng xảy ra mạnh là
A. điều kiện thường
B. ở nhiệt độ cao 1000C
C. điều kiện tiêu chuẩn
D. ở nhiệt độ cao và có chất xút tác
Bài tập 9. Có thể dùng khí O2 để nhận biết khí H2S và SO2. Trình bày cách
nhận biết và dẫn ra phản ứng chứng minh?
4- Thời điểm đưa ra các bài tập này tốt nhất là để củng cố bài học
trên lớp hoặc cho học sinh về nhà làm bảo đảm tính vừa sức, bám sát nội
dung SGK, có thêm các chi tiết mô tả phản ứng giúp HS có kiến thức về
thực nghiệm các phản ứng trong bài giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức từ
đó cho HS có hứng thú, dễ tự học hơn.
Vấn đề 3: Bài 33. AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT
1- Nội dung cơ bản của bài là tính oxi hóa mạnh, tính háo nước của
H2SO4 đặc; tính tan và nhận biết gốc sunfat. Các phản ứng hóa học cần nhớ
là phản ứng của H2SO4 đặc với kim loại, phi kim, các chất có tính khử; điều
chế H2SO4 ; phản ứng tạo tủa muối sunfat.
2- Trong phản ứng của axit H2SO4 với kim loại, tôi nêu vấn đề: cho
lá đồng mỏng tác dụng với axit H2SO4 loãng, không có hiện tượng gì và axit
H2SO4 đặc cho hiện tượng lá đồng tan và có bọt khí (SO2) bay ra . Từ hai thí
nghiệm đó hướng cho HS dễ dàng thấy tính chất khác nhau của hai trạng
thái của axit H2SO4 cũng như qui luật lượng đổi chất đổi trong hóa học. Nếu
điều kiện làm thí nghiệm trên lớp không cho phép thì giáo viên có thể dùng
ảnh trực quan, thí nghiệm ảo cho HS quan sát, làm tăng được tính tích cực
của HS hơn là việc GV truyền thụ kiến thức một chiều. Bài tập khai thác

điều kiện, hiện tượng phản ứng ở mục phản ứng này mà tôi đã áp dụng là
Bài tập 1. Cho một lá đồng mỏng vào dung dịch axit H2SO4 loãng, nóng
quan sát thấy hiện tượng là
A. không có hiện tượng.
B. lá đồng tan, có khí bay ra.
C. lá đồng tan, dung dịch hóa xanh, có khí bay ra.
D. lá đồng tan, dung dịch hóa xanh
Bài tập 2. Cho một lá đồng mỏng vào dung dịch axit H2SO4 đặc, nóng quan
sát thấy hiện tượng là
A. không có hiện tượng.
B. lá đồng tan, có khí bay ra.
9


C. lá đồng tan, dung dịch hóa xanh, có khí bay ra.
D. lá đồng tan, dung dịch hóa xanh
3- Trong tính háo nước của axit H2SO4 đặc và phản ứng của axit
H2SO4 đặc với phi kim, SGK nêu phản ứng của axit H2SO4 đặc với Cacbon
rất đầy đủ, chi tiết ở hình 6.7 làm thuận lợi cho quá trình dạy và học đạt hiệu
quả. Bài tập khai thác điều kiện, hiện tượng phản ứng ở mục phản ứng này
mà tôi đã áp dụng là
Bài tập 3. Hiện tượng gì xảy ra khi nhỏ từ từ axit H2SO4 đặc vào cốc đựng
đường Saccarozo (C12H22O11, màu trắng)?
A. Đường bị hóa thành màu vàng, không có sủi bọt khí.
B. Đường bị hóa thành màu đen, có sủi bọt khí.
C. Đường bị hóa thành màu vàng, có sủi bọt khí.
D. Không có hiện tượng gì
4- Trong phần nội dung tính tan và nhận biết gốc sunfat, SGK nêu
đầy đủ tính chất, hiện tượng của phản ứng. Trong thực tế giảng dạy tôi đề
xuất bổ sung dạng bài tập khai thác điều kiện, hiện tượng phản ứng ở mục

phản ứng này để gốp phần xây dựng nội dung trong kiểm tra đánh giá HS.
Bài tập 4. Có hiện tượng gì xảy ra khi nhỏ từ từ axit H2SO4 loãng lần lượt
vào 3 dung dịch riêng biệt: dung dịch Ba(NO3)2, dung dịch Sr(NO3)2, dung
dịch Pb(NO3)2?
A. Cả 3 dung dịch đều cho kết tủa
B. Có 2 dung dịch cho kết tủa, 1 dung dịch có khí bay ra
C. Có 2 dung dịch cho kết tủa, 1 dung dịch không hiện tượng
D. Có 1 dung dịch cho kết tủa, 2 dung dịch không hiện tượng
Bài tập 5. Khi nhỏ từ từ axit H2SO4 loãng lần lượt vào 3 dung dịch riêng
biệt: dung dịch Ba(NO3)2, dung dịch NaNO3, dung dịch Na2CO3. Hãy cho
biết hiện tượng và viết PTPU?
5- Thông qua cách thức nêu vấn đề và đưa ra hệ thống bài tập định
hướng việc học của HS, tôi thấy thu hút được HS tích cực học tập nội dung
bài học và nhớ các phản ứng trong bài học sâu sắc hơn.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Đề tài “KHAI THÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG VÀ HIỆN
TƯỢNG PHẢN ỨNG HÓA HỌC ĐỂ TẠO HỨNG THÚ HỌC
CHƯƠNG OXI- LƯU HUỲNH”chỉ dừng lại ở sự khai thác điều kiện phản
ứng , hiện tượng phản ứng của các phản ứng trong bài học làm cơ sở định
hướng cho việc giới thiệu các phản ứng trong giảng dạy các bài học, giúp
học sinh hứng thú hơn trong quá trình học tập, bước đầu cho học sinh tiếp
cận làm quen với thực tế các phản ứng không có điều kiện tiến hành thí
nghiệm trên lớp. Nội dung của đề tài cũng là nguồn tham khảo trong công

10


tác thiết kế bài giảng của GV, công tác thiết kế đề kiểm tra đánh giá HS ở
mức độ cơ bản và bám SGK.
Dựa vào nội dung đề tài này có thể phân công học sinh dựa vào SGK

tự soạn, tự học nội dung của bài học trong chương Oxi – Lưu huỳnh và qua
đó giúp các em tiếp thu kiến thức tốt hơn.
V. KẾT QUẢ
1. Qua thảo luận với thầy cô tổ bộ môn và học sinh: đề tài thật sự
mang lại sự tiện ích trong công tác giảng dạy chương Oxi – Lưu huỳnh,
kích thích hứng thú học sinh, giúp GV trong công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh. Từ khi có tài liệu và học theo tài liệu này các em cảm thấy hứng thú
với bộ môn hóa học nhiều hơn và ghi nhớ các phản ứng hóa học được tốt
hơn. HS nhớ phản ứng hóa học và có có thể hình dung ra cách thực hiện
phản ứng và hiện tượng phản ứng, giúp HS phát triển khả năng tưởng tượng
của mình. GV sử dụng các bài tập này trong kiểm tra, đánh giá HS ví như là
một công cụ điều khiển quá trình học tập của HS theo đúng hướng nội dung
SGK.
2. Các kết quả thống kê
- Học sinh chú ý trong tiết học: chiếm 75,0%; Học sinh hứng thú (tích
cực phát biểu) trong giờ học: chiếm 30,5%; Học sinh có hứng thú học ở các
tiết thực hành: chiếm 89,1%.
- Giáo viên giới thiệu và viết phản ứng hóa học không kèm theo việc
giới thiệu điều kiện và hiện tượng phản ứng : 25,3%; Giáo viên giới thiệu
phản ứng hóa học có kèm theo việc giới thiệu điều kiện và hiện tượng phản
ứng: 74,7%.
- Kết quả bài kiểm tra chương Oxi – Lưu huỳnh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
đạt điểm
đạt điểm
đạt điểm
đạt điểm

Lớp
9-10
7-8
5-6
≤4
Số lượng:
7
12
16
8
Lớp thực
43
nghiệm
Phần
10A10
16,3%
27,9%
37,2%
18,6%
trăm:100%
Số lượng:
5
9
15
14
Lớp đối
43
chứng
Phần
10A9

11,6%
20,9%
34,9%
32,6%
trăm:100%
-Từ kết quả số liệu thống kê cho thấy:
+ Việc áp dụng nội dung đề tài trên đã thúc đẩy học sinh có hứng thú
và tích cực hơn trong giờ học trên lớp và tự học ở nhà. Các em học sinh ghi

11


nhớ phản ứng tốt hơn, làm nền tản kiến thức cho các em tiếp thu và hiểu rõ
bản chất của phản ứng nên làm được các bài tập khó.
+ Đối với lớp đối chứng, khi không áp dụng nội dung đề tài làm cho
việc ghi nhớ các phương trình phản ứng máy móc, thiếu hình ảnh trực quan
nên khó nhớ và mau quên, đẫn đến khi kiểm tra đạc kết quả không cao.
+ Qua đó, tôi thấy đề tài này thực sự mang lại hiệu quả, giúp tôi thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ dạy học ở chương Oxi – Lưu huỳnh.
VI. KẾT LUẬN
Tôi thấy đề tài này được đa số học sinh và giáo viên ủng hộ, những
học sinh yếu – kém rất hứng thú vì học hóa học không còn đơn điệu, các em
học và nhớ kĩ các phản ứng trong bài học là cơ sở vững chắc nhất để hiểu
nội dung bài học, từ đó kết quả học bộ môn cũng cao lên. Với những phản
ứng hóa học khó thực hiện được trên lớp, GV mô tả cho học sinh, tập cho
HS phát triển trí tưởng tượng để hình dung ra các hiện tượng, điều kiện của
phản ứng. Nhiều học sinh, trước đây, cho rằng: môn hóa học thật khó học và
học ít có hứng thú hơn các môn học khác, thì bây giờ, lại thấy muốn học,
muốn được làm thí nghiệm, muốn được mô tả điều kiện cũng như hiện
tượng của phản ứng hóa học.

Từ thực tế đó, tôi mong muốn đề tài của tôi được cấp trên ủng hộ để
nhiều học sinh và nhiều giáo viên tiếp cận, tham khảo.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học10 – Nguyễn Xuân Trường – NXBGDVN- 2010.
2. Sách giáo khoa hóa học11 – Nguyễn Xuân Trường – NXBGDVN- 2010.
3. Sách giáo khoa hóa học12 – Nguyễn Xuân Trường – NXBGDVN- 2010.
4. Sách bài tập hóa học10 – Nguyễn Xuân Trường – NXBGDVN- 2010.
5. Sách bài tập hóa học11 – Nguyễn Xuân Trường – NXBGDVN- 2010.
6. Sách bài tập hóa học12 – Nguyễn Xuân Trường – NXBGDVN - 2010.
7. Cẩm nang hóa học10 – Nguyễn Thị.T.Hà – NXBGDVN - 2010.
8. Cẩm nang hóa học11 – Nguyễn Thị.T.Hà – NXBGDVN - 2010.
9. Thí nghiệm hóa học – Trần Quốc Đắc - NXBGD - 2010.
10. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hóa học 10- Hà Nội -2006.
Xuân Hưng, ngày 12 tháng 09 năm 2012.
(người viết)
NGUYỄN PHÚC LINH

12


BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Xuân Hưng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Lộc , ngày

1.

2.

3.

tháng

năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012- 2013
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ”KHAI THÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG VÀ
HIỆN TƯỢNG PHẢN ỨNG HÓA HỌC ĐỂ TẠO HỨNG THÚ HỌC
CHƯƠNG OXI- LƯU HUỲNH”
-Họ và tên tác giả: NGUYỄN PHÚC LINH ; Đơn vị (Tổ): HÓA HỌC
-Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục 
Phương pháp dạy học bộ môn: .........................
Phương pháp giáo dục 
Lĩnh vực khác: ...................................... 
Tính mới
Có giải pháp hoàn toàn mới

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai
áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai
áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 
Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối,
chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ
thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng
đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

13



×