Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

SKKN PHÂN DẠNG và PHƯƠNG PHÁP GIẢI các bài TOÁN KIM LOẠI PHẢN ỨNG với AXIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.17 KB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Bình Sơn


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN
KIM LOẠI PHẢN ỨNG VỚI AXIT

Người thực hiện : ĐINH THỊ KIM QUÝ
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn :
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác

Có đính kèm :
 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học 2012 – 2013






 Hiện vật khác




Sở GD&ĐT Đồng Nai
Trường THPT Bình Sơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN :
1. Họ và tên : ĐINH THỊ KIM QUÝ
2. Ngày tháng năm sinh : 04/04/1987
3. Nam, nữ : Nữ
4. Địa chỉ : Ấp I – Bình Sơn – Long Thành – Đồng Nai
5. Điện thoại :

Cơ quan : 0613533100
ĐTDĐ :

6. E-mail :
7. Chức vụ : giáo viên
8. Đơn vị công tác : Trường THPT Bình Sơn
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
- Học vị : cử nhân
- Năm nhận bằng :2009
- Chuyên ngành đào tạo: Hoá học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC :
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : giảng dạy hóa học

- Số năm có kinh nghiệm : 4
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 4 năm gần đây :


Phần một :

THUYẾT MINH SKKN

PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN
KIM LOẠI PHẢN ỨNG VỚI AXIT

Người thực hiện : ĐINH THỊ KIM QUÝ
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác







Thuyết minh sáng kiến kinh nghiệm :

PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN
KIM LOẠI PHẢN ỨNG VỚI AXIT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môn hóa học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục

phổ thông. Việc giảng dạy môn hóa học có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức
cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho HS những kĩ năng và thói quen làm việc
khoa học; góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất
về nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra; chuẩn bị cho HS tiếp tục tham gia lao động sản
xuất, có thể thích ứng với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, học nghề, trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng hoặc đại học.
Môn hóa học có những khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho HS tư duy lôgíc và tư
duy biện chứng, hình thành ở họ niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên
cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản
xuất, cải thiện đời sống. Môn hóa học có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn
học khác như toán học, lí học, sinh học....
Để học hóa tốt, người học cần nắm vững kiến thức lí thuyết, giải thích hiện tượng, viết
phương trình phản ứng và giải các dạng bài tập bằng nhiều phương pháp khác nhau, biết lựa
chọn phương pháp giải nhanh và hay, biết phân dạng bài tập để lựa chọn phương pháp phù
hợp. Để làm được điều này, người học phải không ngừng trau dồi kiến thức, giải bài tập và
đúc kết kinh nghiệm, từ đó họ sẽ dễ dàng vượt qua các kì thi, đặc biệt là những kì thi đòi hỏi
mức độ nâng cao như kì thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng.
Bài tập trong hóa học rất đa dạng và nhiều phương pháp khác nhau. Một trong các dạng
đó là dạng bài tập “kim loại phản ứng với axit”, ngay từ khi làm quen với môn hóa, học sinh
đã được học kim loại phản ứng axit. Trong 3 năm học phổ thông, năm nào học sinh cũng được
học phần kim loại phản ứng với axit, dạng bài tập này luôn hiện diện trong sách giáo khoa,
sách tham khảo, trong đề kiểm tra, đề thi trong trường, thi tốt nghiệp và thi đại học – cao đẳng
trong các năm. Trong dạng bài tập này lại chia ra rất nhiều dạng, nhiều công thức và nhiều
phương pháp giải khác nhau. Điều đó làm nhiều học sinh lúng túng và không có cái nhìn tổng
quan về tất cả các dạng này cũng như cách giải.
Để giúp học sinh THPT, đặc biệt là học sinh lớp 12 có thể tìm hiểu sâu hơn, cụ thể hơn
về các bài tập này để tham gia các kỳ thi cũng như ứng dụng trong thực tế cuộc sống, trong


phạm vi đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm:

“ PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
CÁC BÀI TOÁN KIM LOẠI PHẢN ỨNG VỚI AXIT”.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi
- Được sự giúp đỡ, quan tâm của ban giám hiệu và đồng nghiệp nhà trường.
- Khi áp dụng một số dạng trong quá trình giải bài tập, học sinh học tập khá tích cực, chủ
động, đa số các em nắm được kiến thức cơ bản và tự tìm kiếm kiến thức thêm dựa vào sự
hướng dẫn của giáo viên.
2. Khó khăn :
Trường THPT Bình Sơn thuộc diện vùng sâu vùng xa của tỉnh Đồng Nai, học sinh tương
đối yếu và không đồng đều nên việc dạy và học của giáo viên và học sinh còn khó khăn trong
việc triển khai đề tài này.
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
1. Cơ sở lý luận :
Thực hiện mục tiêu đào tạo những con người có khả năng đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi
của sự phát triển kinh tế, xã hội đó là thế hệ thanh niên chủ động, sáng tạo và có khả năng
thích ứng cao với cuộc sống thực tế. Như vậy, cần phát huy khả năng tư duy, chủ động nắm
bắt kiến thức cơ bản, tự tìm hiểu và phát hiện những kiến thức mới có liên quan là điều rất
quan trọng đối với học sinh.
Là giáo viên hóa, ai cũng thấy rằng: học sinh thuộc bài, nắm được bài trong sách
giáo khoa là hoàn toàn không đủ, mà phải biết vận dụng kiến thức, biết hệ thống các phương
pháp giải từng dạng toán. Các bài toán về “kim loại phản ứng axit” trong các sách giáo khoa,
sách tham khảo, bồi dưỡng, tạp chí hóa học...và cả trên thư viện hóa điện tử ..vv. Mỗi bài mỗi
vẽ, có nhiều hướng, nhiều cách của nhiều tác giả với nhiều phương pháp giải cơ bản, đặc biệt
và mới lạ. Song thời gian dạy và hướng dẫn học sinh học tập lại hạn chế, học sinh ít có thời
gian và khả năng tự tìm hiểu và tổng hợp, phân dạng và lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
Do đó đòi hỏi giáo viên phải biết tổng hợp phân loại các dạng toán thường gặp, các phương
pháp giải về kim loại phản ứng với axit… . Từ đó hướng dẫn học sinh rèn luyện các phương
pháp suy nghĩ đúng đắn, biết đúc kết kinh nghiệm. Từ đó các em học tốt hơn, nắm vững và
vận dụng giải được tất cả các dạng bài tập này.

2. Một số biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài


- Cơ sở lý thuyết về kim loại phản ứng axit.
- Phân dạng bài toán về kim loại phản ứng axit.
- Các phương pháp giải các dạng bài toán về kim loại phản ứng axit.
- Một số giải pháp dạy học ứng dụng các phương pháp giải các dạng bài toán về kim loại phản
ứng axit nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa cho học sinh trường THPT Bình Sơn .
- Những kết quả đạt được. Kết luận.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Trong quá trình học hóa và dạy hóa, tôi đã phân loại các dạng toán hóa thường gặp và
tổng hợp các phương pháp giải thích hợp. Thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã đúc kết được một
số kinh nghiệm trong công tác dạy học, việc ứng dụng “ phân dạng và phương pháp giải các
bài toán kim loại phản ứng axit” vào giải toán hóa học vừa củng cố, hoàn thiện kiến thức cho
học sinh ban cơ bản; nâng cao. Trong khuôn khổ đề tài này, tôi xin đưa ra một vài kinh
nghiệm về "Dạy học của mình nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa cho học sinh
THPT".
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán kim loại phản ứng axit có tác dụng to lớn
trong việc bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh, nâng cao chất lượng học tập môn hóa cho
học sinh THPT.
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi đã hệ thống các dạng bài toán thường gặp về “kim loại
phản ứng axit” cũng như phương pháp giải cụ thể cho từng dạng. Từ đó, áp dụng vào giảng
dạy những bài tập cụ thể cho học sinh THPT nắm vững và vận dụng tốt. Những ví dụ minh
hoạ phù hợp với trình độ học sinh, từ cơ bản cho học sinh trung bình đến nâng cao cho học
sinh khá, giỏi nhằm hướng dẫn học sinh tự học, rèn luyện kỹ năng của mình.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng học tập môn hóa cho học sinh mà tôi đã thực
hiện bước đầu có kết quả tốt ở trường THPT Bình Sơn- Một trường thuộc diện vùng sâu ,vùng
xa, có nhiều khó khăn của tỉnh Đồng Nai.
Với những việc đã làm được từ thực tế công tác giảng dạy hóa ở trường THPT, thông
qua đề tài này, tôi mong được góp một phần nhỏ vào kinh nghiệm dạy học hóa, để công tác

dạy học ngày càng phát triển hơn đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục.
Trong phạm vi đề tài, với khả năng có hạn, chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế và thiếu
sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và
có tác dụng hơn.


V. KẾT LUẬN
Trong những năm qua tôi đã vận dụng phân dạng và phương pháp giải vào từng dạng cụ
thể kim loại phản ứng axit cho đối tượng học sinh trung bình (với những bài đơn giản), học
sinh khá giỏi (với những bài từ cơ bản đến nâng cao) của trường THPT Bình Sơn trong các
tiết dạy, đợt bồi dưỡng học sinh ôn thi TN và luyện thi đại học cao đẳng và thấy rằng học sinh
tiếp thu tương đối chủ động; đa số học sinh hiểu và vận dụng tốt trong quá trình giải các dạng
bài tập ở trên.
Trên đây là một số suy nghĩ và đề xuất của tôi, mong đóng góp cùng đồng nghiệp để
giúp đỡ học sinh khai thác tốt hơn về phân dạng và phương pháp giải các bài toán kim loại
phản ứng với axit làm cơ sở tham gia các kỳ thi cuối cấp cũng như rèn luyện cho học sinh tính
năng động, tích cực, tư duy, sáng tạo và vận dụng vào thực tế sau này.
Trong quá trình biên soạn đề tài này chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Mong
nhận được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và Hội đồng chuyên môn để các đề tài sau
của tôi được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa Học 10 – NXB giáo dục.
2. Sách giáo khoa Hóa học 11 – NXB giáo dục.
3. Sách giáo khoa Hóa học 12 – NXB giáo dục.
4. Sách giáo viên Hóa Học 12 – NXB giáo dục.
5. Sách rèn luyện kỹ năng giải bài tập và tự luận - NXB giáo dục Việt nam.
6. Sách phương pháp giải toán hóa học vô cơ - NXB ĐHQG Hà Nội.
7. Sách hướng dẫn giải đề thi tuyển sinh đại học - NXB ĐHQG TPHCM.
8. Sách hóa vô cơ ở trường phổ thông - NXB ĐHQG TPHCM.

9. Sách phương pháp giải các dạng bài tập hóa học - NXB ĐHQG Hà Nội.
Bình Sơn, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Người thực hiện
ĐINH THỊ KIM QUÝ


Phần hai :

NỘI DUNG SKKN

PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN
KIM LOẠI PHẢN ỨNG VỚI AXIT

Người thực hiện : ĐINH THỊ KIM QUÝ
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác







sáng kiến kinh nghiệm

PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI
TOÁN KIM LOẠI PHẢN ỨNG VỚI AXIT

CƠ SỞ LÝ THUYẾT: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT
1- Tác dụng với dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng :
Kim loại + HCl  muối clorua Cl- + H2
Kim loại + H2SO4 loãng  muối sunfat SO 24  + H2
 Điều kiện: kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học.
 Lưu ý:
+ Trong muối, kim loại có mức oxi hóa thấp.
+ Khi gặp dung dịch HCl, H2SO4 loãng thì Pb chỉ tương tác nhẹ trên bề mặt, sau đó
phản ứng dừng lại do tạo thành hợp chất khó tan. Do đó, xem như Pb không phản ứng.
Ví dụ:
Mg + 2HCl  MgCl2 + H2
Fe + 2HCl  FeCl2 + H2
Fe + H2SO4 loãng  FeSO4 + H2
2- Tác dụng với H2SO4 (đặc, nóng), HNO3 : (hầu hết các kim loại trừ Au, Pt)
 Trường hợp 1:
t
Kim loại M + H2SO4 đặc 
 M2(SO4)n + X ( S, SO2, H2S) + H2O
t
 Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
Ví dụ: 2Fe + 6H2SO4 đặc 
t
 CuSO4 + SO2 + 2H2O
Cu + 2H2SO4 đặc 
t
 4MgSO4 + H2S + 4H2O
4Mg + 5H2SO4 đặc 
 Trường hợp 2:
NO
NO2

Kim loại M + HNO3  M(NO3)n + X N2
+ H2O
N2O
NH4NO3
 Lưu ý:
+ Trong muối, kim loại có mức oxi hóa cao nhất.
+ Fe, Al, Cr bị thụ động ( không tác dụng với HNO3 đặc nguội, H2SO4 đặc nguội)
+ Thông thường, khi kim loại tác dụng với HNO3 loãng sinh ra khí NO, HNO3 đặc
sinh ra NO2.
0

0

0

0

Ví dụ:

4Zn + 10HNO3 loãng  4Zn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Fe + 4HNO3 loãng  Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
 Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Cu + 4HNO3 đặc 
t
 Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
Fe + 6HNO3 đặc 
0

CÁC DẠNG BÀI TẬP: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT
DẠNG I: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT HCl, H2SO4 LÕANG

+ Chỉ những kim loại đứng trước H (trừ Pb) trong dãy hoạt động hóa học Bêkêtôp mới
tác dụng với HCl, H2SO4 loãng.
 Lưu ý:
+ Đối với các kim loại nhiều hóa trị thì khi tác dụng với HCl, H2SO4 loãng thì thể hiện


hóa trị thấp nhất (VD như Fe, Cr thể hiện hóa trị 2).
+ Kim loại tan trong nước (Na, K, Ba, Ca,…) tác dụng với axit: có 2 trường hợp:
- Nếu dung dịch axit dùng dư: chỉ có phản ứng của kim loại với axit.
- Nếu axit thiếu thì ngoài phản ứng giữa kim loại với axit (xảy ra trước), còn có phản
ứng kim loại dư tác dụng với nước của dung dịch.
Ví dụ: 2Na + 2HCl  2NaCl + H2
2Na dư + 2H2O  2NaOH + H2
+ Độ tăng (giảm) khối lượng dung dịch phản ứng ( m) sẽ là:

 m = mR phản ứng – mkhí sinh ra
(Hóa trị của kim loại) x (số mol kim loại) = 2 số mol H2
+ Có thể kết hợp các phương pháp: định luật bảo toàn khối lượng, phương pháp tăng
giảm khối lượng, phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp bảo toàn điện tích… để
giải bài toán.
DẠNG I.1: Tìm tên kim loại
1) Tìm tên một kim loại
Phương pháp giải: Do những kim loại khác nhau có khối lượng mol khác nhau nên để
xác định tên nguyên tố kim loại người ta thường dựa vào dữ kiện đề bài(khối lượng kim
loại, thể tích khí, khối lượng muối…) để tính khối lượng mol M của nó, sau đó suy ra tên
kim loại.
+ Có thể tính được khối lượng mol nguyên tử kim loại M theo các cách sau:
- Từ khối lượng (m) và số mol (n) của kim loại → M =

m

n

- Từ Mhợp chất → Mkim loại
- Lập biểu thức M theo n, trong đó n là hóa trị của kim loại M (n = 1, 2, 3)→ kim loại
M
BÀI TẬP MINH HỌA:
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 2,88 gam kim loại M thuộc nhóm IIA vào dung dịch HCl dư
thu được 2,688 lít khí (đktc). Kim loại M là:
A. Be.
B. Ba.
C. Ca.
D. Mg.
Giải: M + 2HCl  MCl2 + H2
0,12 mol 
0,12 mol
n H = 0,12 mol
 MM = 24 (Mg). đáp án D
Ví dụ 2: Hoà tan hết 5,2 gam kim loại A vào dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 0,16
gam khí H2. Kim loại M là:
A. Fe.
B. Zn.
C. Al.
D. Mg.
Giải: 2M + nH2SO4  M2(SO4)n + nH2
2

0,16
mol 
n


0,08 mol

n H = 0,08 mol
2

 MM =

5, 2n
= 32,5n .
0,16

n
1
2
3
M 32,5 65(Zn) 97,5
đáp án B
Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 2 gam kim loại thuộc nhóm IIA vào dung dịch HCl và sau đó
cô cạn dung dịch người ta thu được 5,55 gam muối khan. Kim loại nhóm IIA là:
A. Be.
B. Ba.
C. Ca.
D. Mg.
Giải: M + 2HCl  MCl2 + H2
a
2a
a
a



Cách 1: lập tỉ lệ:
2
5,55
=
 M = 40 (Ca) . Đáp án C.
M
M  71

Cách 2: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mM + mHCl = mMCl 2 + mH 2
 2 + 73a = 5,55 + 2a  a = 0,05
 M = 40 (Ca) . Đáp án C.
Cách 3: Áp dụng công thức: mMuối clorua = mKL + 71. nH 2
 n H = 0,05 mol  nM = 0,05 mol
 M = 40 (Ca) . Đáp án C.
Nhận xét: bài này có thể giải theo 1 trong 3 cách trên, tùy theo người làm quen thuộc với
cách nào.
Ví dụ 4: Hoà tan hết m gam kim loại M bằng dung dịch H2SO4 loãng, rồi cô cạn dung
dịch sau phản ứng thu được 5m gam muối khan. Kim loại M là:
A. Al.
B. Mg.
C. Zn.
D. Fe.
Giải:
2M + nH2SO4  M2(SO4)n + nH2
lập tỉ lệ:
2

m
5m

=
 M = 12n
2 M  96n
2M

n
1
2
3
M 32,5 24(Mg) 97,5
đáp án B
Ví dụ 5: Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dung dịch HCl. Sau khi
thu được 336 ml khí H2 (đktc) thì khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại đó là
A. Zn.
B. Fe.
C. Ni.
D.
Al.
Giải: Khối lượng lá kim loại giảm chính là lượng kim loại phản ứng:
50.1, 68
= 0,84 g
100
2M + 2nHCl  2MCln + nH2
0, 03
mol 
0,015 mol
n
0,84n
M=
= 28n  Chọn n= 2; M = 56 (Fe) . Đáp án B.

0, 03

MKL pứ =

Ví dụ 6: Hòa tan hoàn toàn 1,44g kim loại R hóa trị II bằng 250 ml dung dịch H2SO4
0,3M. Để trung hòa axit dư cần dùng 60 ml dung dịch NaOH 0,5M. Tìm kim loại R :
A. Zn
B. Fe
C. Mg
D. Ni
Giải: nH 2 SO 4 = 0,075 mol; nNaOH = 0,03 mol
R + H2SO4  RSO4 + H2
0,06 mol  0,06 mol
H2SO4 dư + 2NaOH  Na2SO4 + 2H2O
0,015 mol 0,03 mol
 R = 24 (Mg). Đáp án C.
Ví dụ 7: Hòa tan 0,6 gam một KL hóa trị II vào một lượng HCl dư. Sau phản ứng khối
lượng dung dịch tăng 0,55 gam . Tìm KL
A. Mg
B. Zn
C.Fe
D. Ca
Giải: M + 2HCl  MCl2 + H2


0,025 
0,025
khối lượng dung dịch tăng = mKL - mH 2 = 0,55  mH 2 = 0,05 g  nH 2 = 0,025 mol
 M = 24 (Mg). Đáp án A.
BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1: Hoà tan 2,52 gam một kim loại bằng dung dịch H2SO4 loãng dư, cô cạn dung
dịch thu được 6,84 gam muối khan. Kim loại đó là:
A. Mg.
B. Al.
C. Zn.
D. Fe.
Câu 2: Hoà tan 13 gam một kim loại hoá trị II bằng dung dịch HCl. Cô cạn dung dịch
sau phản ứng được 27,2 gam muối khan. Kim loại đã dùng là:
A. Fe
B. Zn
C. Mg
D. Ba
Câu 3: Hoà tan 1,3 gam một kim loại M trong 100 ml dung dịch H2SO4 0,3M. Để trung
hoà lượng axit dư cần 200 ml dung dịch NaOH 0,1M. Xác định kim loại M?
A. Al.
B. Fe.
C. Zn.
D. Mg.
2) Tìm tên 2 kim loại liên tiếp nhau trong một nhóm
Phương pháp giải: Nếu 2 kim loại thuộc cùng một phân nhóm chính và ở 2 chu kì liên
tiếp nhau thì gọi R là kim loại trung bình rồi đi tìm khối lượng nguyên tử trung bình của
2 kim loại trên và sử dụng bảng tuần hoàn để xác định tên của 2 kim loại đó.
BÀI TẬP MINH HỌA:
Ví dụ 1 : Cho 1,54 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại kiềm đứng kế nhau trong nhóm IA tác
dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 0,672 lít khí H2 (đktc). Xác định tên của hai kim
loại trên.
Giải : Gọi công thức trung bình của 2 kim loại là R
2R + 2HCl  2RCl + H2
0,06 mol 
0,03 mol

MR = 25,67. Hai kim loại đó là Natri và Kali.
Ví dụ 2 : Cho 1,68 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại kế tiếp nhau trong nhóm IIA tác dụng vừa
đủ với dung dịch H2SO4 loãng thu được 0,1 gam khí H2. Xác định hai kim loại trên.
Giải : Gọi công thức trung bình của 2 kim loại là X
X + H2SO4  XSO4 + H2
0,05 mol 
0,05 mol
MX = 33,6. Hai kim loại đó là Mg và Ca.
BÀI TẬP VẬN DỤNG :
Câu 1: Hòa tan hoàn toàn 7,6 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm thổ liên tiếp nhau tác dụng
với dung dịch HCl dư thu được 5,6 lít khí (đktc). Hai kim loại này là:
A. Be,Mg
B. Mg,Ca
C. Ca,Sr
D. Sr, Ba
Câu 2: Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA tác
dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
Câu 3: Hai kim loại A, B kế tiếp thuộc nhóm IIA. Lấy 0,88 gam hỗn hợp hoà tan hết
vào dung dịch HCl dư tạo 0,672 ml khí H2 ( đktc) và khi cô cạn thu được m gam muối.
Hai kim loại và giá trị m là: A. Mg và Ca. 3,01g
B. Ca và Sr. 2,955g
C. Be và Mg. 2,84g
D. Sr và Ba. 1,945g
Câu 4 : (Đề ĐH khối B – 2007).
Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng
hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là

A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
3) Hai kim loại bất kì
- Khi đề bài không cho kim loại M có hóa trị không đổi thì khi kim loại M tác dụng với
các chất khác nhau có thể thể hiện các số oxi hóa khác nhau → đặt kim loại M có các hóa


trị khác nhau.
- Khi hỗn hợp đầu được chia làm hai phần không bằng nhau thì phần này gấp k lần phần
kia tương ứng với số mol các chất phần này cũng gấp k lần số mol các chất phần kia.
- Có thể biện luận khoảng M, gía trị hóa trị của kim loại để tìm kim loại.
BÀI TẬP MINH HỌA :
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm Mg và kim loại M. Hòa tan hoàn toàn 8 gam hỗn hợp X cần vừa
đủ 200 gam dung dịch HCl 7,3 %. Mặt khác cho 8 gam hỗn hợp X tác dụng hoàn toàn với
khí
Cl2 cần dùng 5,6 lít Cl2 (ở đktc) tạo ra hai muối clorua. Kim loại M và phần trăm về khối
lượng của M trong hỗn hợp X là:
A. Al và 75 %
B. Fe và 25 %
C. Al và 30 %
D. Fe và 70 %
Hướng dẫn: nHCl = 0,4 mol ; nCl 2 = 0,25 mol ; nMg = x mol ; nM = y mol;
24x + My = 8 (1)
+ X tác dụng với dung dịch HCl (M thể hiện hóa trị n) → 2x + ny = 0,4 (2)
+ X tác dụng với Cl2 (M thể hiện hóa trị m) → 2x + my = 0,5 (3)
+Từ (2) ; (3) → y(m – n) = 0,1 → m > n →Nghiệm duy nhất m = 3 và n = 2
→ x = y = 0,1mol
+ Từ (1) → M = 56 → Fe và % M = 70 % → đáp án D

Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 6 gam hỗn hợp X gồm Fe và một kim loại M (hóa trị II) vào
dung dịch HCl dư, thu được 3,36 lít khí H2 (ở đktc). Nếu chỉ hòa tan 1,0 gam M thì dùng
không đến 0,09 mol HCl trong dung dịch. Kim loại M là:
A. Mg
B. Zn
C. Ca
D. Ni
Hướng dẫn: nH 2 = 0,15 mol
+ Nếu nX = nH 2 = 0,15 mol → MX = 40
+ Để hòa tan 1 gam M dùng không đến 0,09 mol HCl: M + 2HCl → MCl2 + H2
Suy ra:

1
0, 09
<
= 0,045 → M> 22,2.
M
2

→ 22,2 < M < 40 → M là Mg → đáp án A
Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M trong dung dịch
HCl dư thu được 1,008 lít khí (đktc) và dung dịch chứa 4,575 g muối khan. Giá trị m là
A. 4,66 g
B. 1,38 g
C. 2,93 g
D. 4,48 g
Hướng dẫn: nH 2 = 0,045 mol
Gọi: a = nFe; b = nM
Fe → Fe+2 + 2 e
a →a

2a
+n
M → M + ne
b →b
nb
+
2H + 2e → H2
0,09  0,045
Có: 2a + nb = 0,09
Hai muối là FeCl2 a mol và MCln b mol:
 35,5(2a +nb) + 56a + Mb = 4,575
127a + (M + 35,5n)b = 4,575 

 m = 56a + Mb = 4,575 – 35,5.0,09 = 1,38 g. Đáp án B.


BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: X là kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm II (hay nhóm IIA). Cho 1,7 gam hỗn
hợp gồm kim loại X và Zn tác dụng với lượng dư dung dịch HCl, sinh ra 0,672 lít khí H2
(ở đktc). Mặt khác; khi cho 1,9 gam X tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 loãng,
thì thể tích khí hiđro sinh ra chưa đến 1,12 lít (ở đktc). Kim loại X là
A. Ba.
B. Ca.
C. Sr.
D. Mg.
Câu 2: Hoà tan 4g hỗn hợp gồm Fe và một kim loại hoá trị II vào dd HCl được 2,24 lít
khí H2 (đktc). Nếu chỉ dùng 2,4 g kim loại hoá trị II cho vào dd HCl thì dùng không hết
500ml dung dịch HCl 1M. Kim loại hoá trị II là
A. Ca
B. Mg

C.Ba
D. Be
Câu 3: Hoà tan 1,7 g hỗn hợp kim loại A ở nhóm IIA và Zn vào dung dịch HCl thu được
0,672 lít khí (đktc). Mặt khác để hoà tan 1,9 g A thì dùng không hết 200 ml dung dịch
HCl 0,5M. Kim loại A là
A.Ca
B. Cu
C.Mg
D. Sr
Câu 4: Hỗn hợp A chứa Fe và kim loại R có hóa trị không đổi, tỷ lệ số mol của R và Fe
trong hỗn hợp là 1:3. Cho 19,2 gam hỗn hợp A tan hết trong dung dịch HCl thu được
8,96 lít
khí H2. Cho 19,2 gam hỗn hợp A tác dụng hết với khí Clo thì cần dùng 12,32 lít khí Clo.
Xác định R.
DẠNG I.2: Tính khối lượng/ % khối lượng mỗi kim loại
Phương pháp: Dựa vào các dữ kiện đề cho tính số mol mỗi kim loại (hoặc tính khối
lượng
kim loại)  % khối lượng kim loại
%mX =

mX
.100
mhh

BÀI TẬP MINH HỌA
Ví dụ 1. Cho 20 gam hỗn hợp Cu và Al phản ứng với dung dịch H2SO4 dư thu được
13,44 lít khí (đktc). Tính % theo khối lượng Al và Cu trong hỗn hợp lần lượt là.
A. 44%, 66%
B. 54%, 46%
C. 50%, 50%.

D. 94%, 16%.
Hướng dẫn giải:
Cu không phản ứng với dung dịch H2SO4 loãng, chỉ có phản ứng:
2Al + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 3H2
0,4 mol 
0,6 mol
%mAl =

0, 4.27
.100 = 54%  Đáp án B.
20

Ví dụ 2. Cho 7,7 g hỗn hợp kim loại Zn và Mg tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu
được 18,35 g muối. Thành phần phần trăm về khối lượng của các kim loại Zn và Mg lần
lượt là
A. 84,4% và 15,6%
B. 36,5% và 63,5% C. 54,6% và 45,4%
D. 47,2% và
52,8%
Hướng dẫn giải: Viết ptpứ, ta có hệ:
65x + 24y = 7,7
x = 0,1
%mZn = 84,4%. Đáp án A.
136x + 95y = 18,35
y = 0,05
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Cho 15,6 gam hỗn hợp Fe và Cu tác dụng với dung dịch HCl dư (không có mặt


oxi). Sau khi phản ứng kết thúc thu được 5,6 lít khí H2 (đo ở đktc). Vậy thành phần phần

trăm về khối lượng của Cu trong hỗn hợp đầu bằng.
A. 89,74%.
B. 82,05%.
C. 20,51%.
D. 10,26%.
Câu 2: Cho 27,8g hỗn hợp B gồm Al và Fe tác dụng với dd HCl, dư thấy có 15,68 lít
(đktc) khí bay ra. Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn
hợp B.
Câu 3: Cho 15,6 gam hỗn hợp 2 kim loại là Mg và Al tác dụng với dung dịch H2SO4
loãng, dư. Khi phản ứng kết thúc, thu được 17,92 lít khí (đktc).
a. Viết các phương trình hóa học của các phản ứng đã xảy ra.
b. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
c. Tính thể tích dung dịch H2SO4 1,5M đã tham gia các phản ứng.
Câu 4: Cho 10,4 g hỗn hợp Mg và Fe tác dụng vừa hết với 300 g dung dịch H2SO4 9,8%
a. Tính thể tích và khối lượng chất khí thoát ra ở đktc.
b. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
c. Tính nồng độ phần trăm của các chất sau phản ứng.
Câu 5: Có một hỗn hợp gồm 2 kim loại Al và Mg. Cho 1,5 g hỗn hợp đó tác dụng với
dung dịch H2SO4 loãng thu được 1,68 lít khí và một dung dịch A.
Tính thành phần phần trăm về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
DẠNG I.3: Kim loại tác dụng với HCl, H2SO4 loãng tạo muối và giải phóng khí H2.
Tính khối lượng muối thu được
 Muối clorua + H2
1. Với axit HCl: Kim loại + HCl 
 2Cl + H2
2HCl 

mmuoáiclorua  mKLpöù 71.nH 2  mkl  ne .35,5
- Có thể dùng định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng muối.
BÀI TẬP MINH HỌA

Ví dụ 1: Hoà tan 14,5 gam hỗn hợp gồm ba kim loại Mg, Fe, và Zn vừa đủ trong dung
dịch HCl, kết thúc phản ứng thu được 6,72 lít khí (đktc) và dung dịch X.Cô cạn dung
dịch X thu được bao nhiêu gam muối clorua khan ?
Hướng dẫn giải :
Cách 1: Gọi công thức chung 3 kim loại là M:
 MCl2 + H2
M + 2HCl 
0,6 mol
 0,3 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mMCl 2 = mM + mHCl - mH 2 = 14,5 + 36,5.0,6 – 0,3 . 2 = 35,8 g.
Cách 2: Áp dụng hệ thức (1),ta có: mmuối = 14,5 + 0,3 .71 = 35,8 gam
+ Nhận xét: Bài toán này, nếu dùng công thức, việc tính ra kết quả rất nhanh nên cần cho
học sinh nhớ công thức 1, cũng tương đối dễ nhớ nếu hướng dẫn học sinh suy luận ( nhìn
vào sự thay đổi giữa M  MCl2 hoặc theo phương pháp tăng giảm khối lượng. Tuy
nhiên, nếu học sinh không nhớ công thức thì cách (1) (áp dụng định luật bảo toàn khối
lượng) là tối ưu nhất.
Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 9,14 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung
dịch HCl thu được 7,84 lít khí X (đktc) và 2,54 gam rắn Y và dd Z. Lọc bỏ chất rắn Y, cô
cạn cẩn thận dung dịch Z thu được lượng muối khan là:
A. 31,45 g
B. 33,99g
C. 19,025g
D. 56,3g
Hướng dẫn giải :


Cu không tan trong dung dịch HCl nên mrắn là mCu = 2,54 g
 m(Mg+Al) = 6,6 g.
Áp dụng hệ thức (1),ta có: mmuối = m(Mg+Al) + 0,35 .71 = 31,45 gam. Đáp án A.

 Muối sunfat + H2
2. Với axit H2SO4 loãng: Kim loại + H2SO4 loãng 
 SO 24 + H2
H2SO4 

mmuoáisunfat  mKLpöù 96.nH 2
BÀI TẬP MINH HỌA
Ví dụ 1: (Trích đề CĐ – 2008). Cho 13,5 gam hỗn hợp các kim loại Al, Cr, Fe tác dụng
với lượng dư dung dịch H2SO4 loãng nóng (trong điều kiện không có không khí), thu
được dung dịch X và 7,84 lít khí H2 (ở đktc).Cô cạn dung dịch X (trong điều kiện không
có không khí) được m gam muối khan. Giá trị của m là
A.42,6
B.45,5
C.48,8
D.47,1
Hướng dẫn giải :
Cách 1: Gọi công thức chung 3 kim loại là M:
 M2(SO4)n + nH2
2M + nH2SO4 
0,35 mol
0,35 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
Mmuối = mM + mH 2 SO 4 - mH 2 = 13,5 + 98.0,35 – 0,35 . 2 = 47,1 gam . Chọn D
+ Nhận xét: dù kim loại hóa trị nào thì tỉ lệ số mol giữa axit và H2 không thay đổi.
Cách 2: Áp dụng hệ thức (2),ta có: m = 13,5 +

7,84
.96 = 47,1 gam . Chọn D
22, 4


Ví dụ 2: (Trích đề CĐ – 2007).
Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa đủ dung
dịch H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Giá
trị của m là (Cho H = 1; O = 16; Mg = 24; S = 32; Fe = 56; Zn = 65)
A. 10,27.
B. 9,52.
C. 8,98.
D. 7,25.
Hướng dẫn giải :
1,344
.96  8,98gam => chọn C
Áp dụng hệ thức (1),ta có: m  3, 22 
22, 4
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Hoà tan hoàn toàn 1,45g hỗn hợp 3 kim loại Zn, Mg, Fe vào dung dịch HCl dư
thu được 0,896 lít H2 (đktc). Cô cạn dung dịch ta được m (g) muối khan. Giá trị của m là:
A. 4,29 g
B. 2,87 g
C. 3,19 g
D. 3,87 g
Câu 2: Hoà tan hoàn toàn 15,4g hỗn hợp Mg và Zn trong dung dịch HCl dư thấy có 6,72
lít khí thoát ra (ở đktc) và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A được bao nhiêu gam muối
khan:
A. 23,1g
B. 36,7g
C. 32,6g
D. 46,2g
Câu 3: Hoà tan hoàn toàn 33,1g hỗn hợp Mg, Fe, Zn vào trong dung dịch H 2SO4 loãng
dư thấy có 13,44 lít khí thoát ra (ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m

gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 78,7g
B. 75,5g
C. 74,6g
D. 90,7g
Câu 4: Hoà tan hoàn toàn 2,44g hỗn hợp 3 kim loại Mg, Fe, Al bằng dung dịch H 2SO4
loãng thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 11,08g muối khan. Thể tích khí
H2 sinh ra (ở đktc) là:
A. 0,896 lít
B. 1,344 lít
C. 1,568 lít
D. 2,016 lít


Câu 5: Hoà tan hoàn toàn 2,44 g hỗn hợp 4 kim loại Mg, Fe, Al và Zn bằng dung dịch
H2SO4 loãng thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 21,64g muối khan. Thể
tích khí H2 sinh ra (ở đktc) là:
A. 3,360 lít
B. 3,136 lít
C. 3,584 lít
D. 4,480 lít
Câu 6: Cho 4,2 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg, Zn tác dụng hết với dd HCl được 2,24
lít H2 (ở đktc). Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là :
A. 9,75g
B. 9,55g
C. 11,3g
D. 10,75g
Câu 7: Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa
đủ dung dịch H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (đktc) và dung dịch chứa m gam
muối. Giá trị của m là A. 9,52.

B. 10,27.
C. 8,98.
D.
7,25.
Câu 8: Cho 13,5 gam hỗn hợp các kim loại Al, Cr, Fe tác dụng với lượng dư dung dịch
H2SO4 loãng nóng (trong điều kiện không có không khí), thu được dung dịch X và 7,84
lít khí H2 (ở đktc). Cô cạn dung dịch X (trong điều kiện không có không khí) được m
gam muối khan. Giá trị của m là A. 42,6.
B. 45,5.
C. 48,8.
D. 47,1.
Câu 9: Cho 10 gam hỗn hợp kim loại gồm Mg, Al, Zn tác dụng với dung dịch H 2SO4
loãng, đủ thu được 2,24 lít khí H2 ( đktc). Tính khối lượng muối thu được .
Câu 10: (ĐH-KA-2007). Hoà tan hoàn toàn 3,22g hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Al bằng
lượng vừa đủ dd H2SO4 loãng thu đc 1,344 lit khí (đktc) và dung dịch chứa m gam muối.
Giá trị của m là: A. 9,52
B. 10,27
C. 8,98
D. 7.25
Câu 11(KA-2012): Hòa tan hoàn toàn 2,43 gam hỗn hợp gồm Mg và Zn vào một lượng
vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, sau phản ứng thu được 1,12 lít H2 (đktc) và dung dịch X.
Khối lượng muối trong dung dịch X là
A. 5,83 gam.
B. 7,33 gam.
C. 4,83 gam.
D. 7,23 gam.
DẠNG 1.4: DÙNG PHƯƠNG PHÁP TỰ CHỌN LƯỢNG CHẤT ĐỂ GIẢI
1. Nguyên tắc áp dụng
Khi gặp các bài toán đề cho dưới dạng tổng quát (dạng tỉ lệ mol, tỉ lệ % theo thể tích,
theo khối lượng, hoặc các lượng chất đề cho đều chứa chung một tham số: m(g), V(l),

x(mol) thì các bài toán sẽ không phụ thuộc vào lượng chất đã cho.
2. Phương pháp áp dụng
Tự chọn một lượng chất có lợi cho việc tính toán, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn
giản, bài toán trở thành một dạng rất cơ bản, khi đó việc giải bài toán sẽ thuận lợi hơn
nhiều.
 Lưu ý:
+ Nếu bài toán khảo sát về %m (hoặc %V) của hỗn hợp thì thường chọn hỗn hợp có
khối lượng 100 g (hoặc 100 lít)
BÀI TẬP MINH HỌA
Ví dụ 1: Cho kim loại M hoá trị II tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 20% thì thu
được dung dịch muối có nồng độ 29,12%. Tìm kim loại M
A. Zn
B.Mg
C.Fe
D. Ba
Giải:
M + H2SO4  MSO4 + H2
Xét 1 mol:
M (g) 98 g
(M + 96) g 2 g
mdd (H 2 SO 4 ) =

98.100
= 490 g
20

 mdd sau phản ứng = M + 490 – 2 = M + 488 (g)
C% (MSO 4 ) =

M  96

.100 = 29,12  M = 65 (Zn). Đáp án A.
M  488


Nhận xét: khi giả sử kim loại phản ứng là 1 mol rồi quy về khối lượng, bài tốn trở nên
đơn giản. Có thể áp dụng phương pháp này để tìm kim loại trong oxit, hidroxit, muối…
Ví dụ 2: Hồ tan một oxit kim loại hố trị II bằng một lượng vừa đủ dung dịch H 2SO4
10% thu được dung dịch muối có nồng độ 15,36%. Kim loại đó là:
A. Zn
B.Mg
C.Fe
D. Cu
Giải: Gọi cơng thức của oxit kim loại là MO
Giả sử hòa tan 1 mol MO, ta có:
MO + H2SO4  MSO4 + H2O
M+16(g) 98 g
(M + 96) g 18 g
mdd (H 2 SO 4 ) =

98.100
= 980 g
10

 mdd sau phản ứng = M + 16 + 980 – 18 = M + 978 (g)
C% (MSO 4 ) =

M  96
.100 = 15,36  M = 64 (Cu). Đáp án D.
M  978


Ví dụ 3: Cho a gam dung dịch H2SO4 lỗng nồng độ C% tác dụng hồn tồn với hỗn hợp
2 kim loại K và Fe (lấy dư so với lượng phản ứng). Sau phản ứng, khối lượng khí sinh ra
là 0,04694a gam. Tính C%
A. 24,5%
B. 20,4%
C. 12,3%
D. 31,2%
Giải: Giả sử a = 100 g 

m H 2 SO 4 = C g
m H 2 O = 100 - C
m H 2 = 4,694 g
Vì kim loại dư nên có các phản ứng:
2K + H2SO4  K2SO4 + H2
Fe + H2SO4  FeSO4 + H2
2K + 2H2O  2KOH + H2
Ta thấy: n H 2 = n H 2 SO 4 + 0,5n H 2 O =

C
100  C
+ 0,5.
= 2,347  C = 24,5%. Đáp án A.
18
98

BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Hồ tan một lượng oxit kim loại X bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4
4,9% thu được dung dịch muối có nồng độ 5,87%. Kim loại X là:
A. Zn
B.Mg

C.Fe
D. Cu
Câu 2: Hòa tan hòan tòan một lượng kim loại hố trị II bằng dung dịch HCl 14,6% vừa
đủ được một dung dịch muối có nồng độ 24,15%. Kim loại đã cho là:
A. Mg
B. Zn
C. Fe
D. Ba
Câu 3(CĐ-07): Khi hòa tan hiđroxit kim loại M(OH)2 bằng một lượng vừa đủ dung dịch
H2SO4 20% thu được dung dịch muối trung hồ có nồng độ 27,21%. Kim loại M là (Mg =
24;Fe = 56;Cu = 64;Zn = 65) A. Cu. B. Zn.
C. Fe.
D. Mg.
Câu 4: Cho hỗn hợp Fe, Na (lấy dư) tác dụng với m gam dung dịch HCl C% thì thấy có
0,56m lít khí H2 (đktc). Tính C%
II. DẠNG 2: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI H2SO4 ĐẶC
R + H2SO4  R2(SO4)n + sản phẩm khử X (S, SO2, H2S) + H2O
R: mọi kim loại trừ Au, Pt
NHƠ:Ù BẢN CHẤT CỦA PHẢN ỨNG:


n

+ Kim loại R cho electron chuyển thành R (trong muối) .
+ Nguyên tố S (trong H2SO4) nhận electron để tạo thành sản phẩm khử.
Vậy, phản ứng luôn có trao đổi giữa kim loại và S.
+ Lưu ý: - Đối với các kim loại nhiều hóa trị thì khi tác dụng với H2SO4 đặc thì thể
hiện hóa trị cao nhất (VD như Fe, Cr thể hiện hóa trị 3).
- Al, Fe, Cr bị thụ động (không phản ứng) với H2SO4 đặc, nguội
- Nếu kim loại có Fe thì lưu ý trường hợp tạo muối Fe2+ nếu Fe còn dư.

- Sản phẩm khử: H2S là khí mùi trứng thối, khí SO2 có mùi xốc, S là chất rắn màu
vàng.
DẠNG 2.1: TÌM TÊN KIM LOẠI
Phương pháp: Tìm nguyên tử khối M của kim loại.
 Lưu ý: + Kết hợp phương pháp bảo toàn điện tích(  e cho =  e nhận ) để giải.
+ Nếu bài toán cho hỗn hợp khí, cho tỉ khối d ta tính được M. Áp dụng công thức:
M=

M X .nX  M Y .nY  ...
nX  nY  ...

Kết hợp với dữ kiện bài để tính số mol mỗi khí.
+ Nếu bài toán cho hỗn hợp 2 khí, cho tỉ khối d, ta áp dụng phương pháp đường chéo để
tìm số mol mỗi khí.
x mol Khí A MA
MB - Mhh
Mhh
(MA < MB)
y mol Khí B MB
Mhh - MA
M  M hh
x
= B
M hh  M A
y

Kết hợp thêm dữ kiện đề tìm x, y.
BÀI TẬP MINH HỌA
Ví dụ 1: Cho 9,6 gam kim loại R tan hoàn toàn trong H2SO4 đặc nóng dư thu được 3,36
lít SO2 . Kim loại R là A. Al

B. Cu
C. Fe
D. Zn
Hướng dẫn giải: Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:
R  R+n + ne
0, 3

n

0,3

S+6 + 2e  S+4
0,3  0,15
MR = 9,6.n/0,3 = 32n
Chọn được n = 2; MR = 64 (Cu). Đáp án B.
Ví dụ 2: Cho 1,56 g kim loại R tan hoàn toàn trong H2SO4 đặc nóng, phản ứng kết thúc
thu được hỗn hợp gồm 0,112 lít SO2 và 0,224 lít khí H2S ở đktc. Tìm kim loại R
Hướng dẫn giải: Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:
R  R+n + ne
0, 09

n

0,09

S+6 + 2e  S+4
0,01  0,005
+6
S
+ 8e  S-2

0,08  0,01
MR = 1,56.n/0,09 =

52n
3


Chọn được n = 3; MR = 52. Kim loại Cr.
Ví dụ 3: Cho 1,44 g một kim loại R hóa trị 2 tan hoàn toàn trong H2SO4 đặc nóng thu
được 0,672 lít hỗn hợp khí SO2, H2S (đktc, không còn sản phẩm khử khác) có tỉ khối so
với H2 là 27. Tìm kim loại R
Hướng dẫn giải: Áp dụng phương pháp đường chéo để tính số mol mỗi khí:
x mol SO2
64
54-34 = 20
54
y mol H2S
34
64 – 54 =10
x
= 2  x- 2y = 0 (1)
y

x + y = 0,03 (2)
từ (1,2): x = 0,02; y = 0,01
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:
R  R+n + 2e
0,06 
0,12
+6

S
+ 2e  S+4
0,04  0,02
+6
S
+ 8e  S-2
0,08  0,01
 MR = 24 (Mg)
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Cho 1,6 g kim loại R hóa trị 2 tan hoàn toàn trong H2SO4 đặc nóng, phản ứng kết
thúc thu được 0,56 lít SO2 sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Tìm kim loại R
Câu 2: Cho 5,4 g kim loại R tan hoàn toàn trong H2SO4 đặc nóng, phản ứng kết thúc thu
được 6,72 lít SO2 sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Tìm kim loại R và tính khối lượng
muối tạo thành sau phản ứng?
Câu 3: Hòa tan hoàn toàn 19,2 gam kim loại M trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư thu
được khí mùi xốc. Cho khí này hấp thụ hoàn toàn trong 1 lít dung dịch NaOH 0,6 M ,sau
phản ứng đem cô cạn dung dịch thu được 37,8 gam chất rắn, kim loại M là?
Câu 4: Cho 1,89 g một kim loại R tan hoàn toàn trong H2SO4 đặc nóng thu được 1,008
lít hỗn hợp khí SO2, H2S (đktc, không còn sản phẩm khử khác) có tỉ khối so với H2 là

76
.
3

Tìm kim loại R
Câu 5: Hòa tan m gam Al vào dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 4,48 lít (đktc) hỗn
hợp hai khí SO2 và H2S có tỉ lệ thể tích 1 : 1. Giá trị của m là
A. 9 gam
B. 27 gam
C. 12 gam

D. 6 gam
Câu 6: Cho m gam Zn vào dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 6,72 lít hỗn hợp hai khí
SO2 và H2S (đktc) có tỉ khối so với H2 là 24,5. Tính giá trị của m và lượng muối tạo
thành trong dung dịch sau phản ứng.
DẠNG 2.2: Cách tìm sản phẩm khử
Muốn tìm sản phẩm khử Sx (X: S, SO2, H2S ) ta dùng công thức sau:
Số electron trao đổi: a =

 ne
nX

(  ne : tổng số mol electron trao đổi (nhừơng hoặc nhận)
+ Nếu a = 2 hay x = +4: X là SO2
+ Nếu a = 6 hay x = 0: X là S


+ Nếu a = 8 hay x = -2: X là H2S
BÀI TẬP MINH HỌA:
Ví dụ 1: cho 5,6 gam sắt tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 3,36 lít khí
(đktc) gồm 1 sản phẩm khử duy nhất, sản phẩm khử duy nhất đó là?
Hướng dẫn giải:
Fe  Fe+3 + 3e
0,1 
0,3
+6
S + (6-x)e  Sx
0,3 0,15
<=> 6-x = 0,3:0,15 = 2 <=> x= +4 => Sản phẩm là SO2
Ví dụ 2: cho 7,2 g Mg tác dụng với 39,2 g H2SO4 đặc, nóng. Tìm sản phẩm khử tạo thành,
biết trong sản phẩm khử có luư huỳnh.

Hướng dẫn giải: nMg = 0,3 mol; n(H2SO4) = 0,4 mol
Mg  Mg+2 + 2e
0,3  0,3  0,6
S+6 + (6-x)e  Sx
0,6
0,1
n(H2SO4) = n(MgSO4) + n(Sx) => n(Sx) = 0,4 – 0,3 = 0,1 mol
=> 6-x = 0,6/ 0,1 = 6 => x = 0
Vậy sản phẩm khử là S.
Ví dụ 3:Cho hỗn hợp X gồm 5,4 gam Al; 4,8 gam Mg và 13 gam Zn tác dụng với dung
dịch axit sunfuric đặc nóng dư thu được 0,175 mol sản phẩm khử duy nhất là Y. Y là chất
nào?
Hướng dẫn giải:
Al  Al+3 + 3e
0,2 
0,6
+2
Mg  Mg +2e
0,2 
0,4
+2
Zn  Zn +2e
0,2 
0,4
+6
S + (6-x)e  Sx
1,4
0,175
<=> 6-x = 8 <=> x= -2 <=> Y là H2S.
BÀI TẬP VẬN DỤNG:

Câu 1: Cho 9 gam hỗn hợp Al và Mg có tỉ lệ số mol Al : Mg =4:3 tác dụng với dung
dịch axit sunfuric đặc nóng vừa đủ( chứa 0,5625 mol H2SO4) thu được 1 sản phẩm khử
duy nhất X. Tìm X ?
Câu 2: Cho 19,5 g Zn tác dụng với H2SO4 đặc, nóng. Biết rằng lượng H2SO4 cần để oxi
hóa Zn là 0,4 mol. Xác định sản phẩm khử tạo thành.
Câu 3: Cho 9,6 gam Mg tác dụng với axit sunfuric đậm đặc, thấy có 49 gam H2SO4 tham
gia phản ứng, sản phẩm tạo thành là MgSO4, H2O và sản phẩm khử X. Tìm sản phẩm
khử X
DẠNG 2.3: TÌM KHỐI LƯỢNG MUỐI
 Muối sunfat + sản phẩm khử + H2O
Kim loại + H2SO4 
mmuối = mkim loại + mSO 24 
mmuối = mkim loại + 96. 
+

ne

2
:
tổng
số
mol
e
trao đổi (nhận hay nhường)
n
e


Lưu ý: Tính khối lượng muối sunfat thu được khi cho hỗn hợp các kim loại phản ứng với
H2SO4 đặc, nóng tạo khí SO2: mmuối = mkim loại + 96 n SO

BÀI TẬP MINH HỌA:
Ví dụ 1: Hoà tan 23,4 gam G gồm Al, Fe, Cu bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4
đặc, nóng, thu được 15,12 lít khí SO2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối.
Giá trị của m là
A. 153,0.
B. 95,8.
C. 88,2.
D. 75,8.
Hướng dẫn giải: Có quá trình nhận e:
+4
 S
S+6 + 2e 
1,35  0,675
2

Áp dụng công thức: mmuối = mkim loại + 96.

ne
1,35
= 23,4 + 96.
= 88,2 g. Đáp án C.
2
2

Ví dụ 2: Cho 11,9 gam hỗn hợp Al và Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 đặc,
nóng thu được 3,92 lít hỗn hợp hai khí H2S và SO2 có tỉ khối đối với H2 là

164
.
7


Tính khối lượng muối thu được sau khi cô cạn dung dịch sau phản ứng .
A. 57,5 g
B. 49,5g
C. 43,5g
D. 46,9 g
Hướng dẫn giải: Áp dụng phương pháp đường chéo để tính số mol mỗi khí:
x mol SO2

90
7

64
328
7

y mol H2S

120
7

34

3
x
=  4x- 3y = 0 (1)
4
y

x + y = 0,175 (2)

từ (1,2): x = 0,075; y = 0,1
Các quá trình nhận e:
S+6 + 2e  S+4
0,15  0,075
+6
S
+ 8e  S-2
0,8  0,1

Áp dụng công thức: mmuối = mkim loại + 96. 

ne

2

= 11,9 + 96.

0,95
= 57,5 g. Đáp án A.
2

+ Nhận xét: với dạng bài tập này, việc tính toán số mol mỗi kim loại trở nên rất khó khăn
(hoặc có thể không tính được). Do đó, áp dụng công thức việc tính toán thuận lợi nhiều.
BÀI TẬP VẬN DỤNG:
Câu 1: Hoà tan hết 16,3g hỗn hợp kim loại gồm Fe, Al, Mg trong dung dịch H 2SO4 đặc,
nóng thu được 0,55 mol SO2. Cô cạn dd sau phản ứng, khối lượng chất rắn khan thu
được là
A. 69,1g
B. 96,1g
C. 61,9g

D. 91,6g
Câu 2: Cho 19 gam hỗn hợp Mg, Al, Fe tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 đặc,
nóng dư thu được V lít khí SO2 (đktc) và 86,2 gam muối khan. Giá trị của V là:
A. 15,68
B. 16,8
C. 17,92
D. 20,16
DẠNG 2.4: Tìm số mol axit tham gia phản ứng
n H SO
2

4

phản ứng

=

n
2

e

+ n sản phẩm khử


(  ne : tổng số mol electron trao đổi (nhừơng hoặc nhận)
Ví dụ: n H SO =
2

4


nenhân
+ nS + nSO 2 + nH 2 S
2

Hay: n H SO phản ứng = 4nS + 2nSO 2 + 5nH 2 S
Lưu ý: Tính số mol H2SO4 đặc, nóng cần dùng để hoà tan hỗn hợp kim loại tạo ra SO2:
2

4

n H 2 SO4  2n SO2
BÀI TẬP MINH HỌA
Ví dụ 1: Cho 45 g hỗn hợp Zn và Cu tác dụng với dung dịch H2SO4 98% nóng thu được
15,68 lít khí SO2 (đktc). Khối lượng dung dịch H2SO4 98% đã dùng.
A. 125,6 g
B. 100 g
C. 140 g
D. 134,5 g
Hướng dẫn:
t
Cách 1: Zn + 2H2SO4 đặc 
 ZnSO4 + SO2 + 2H2O
x  2x
x
t
Cu + 2H2SO4 đặc 
 CuSO4 + SO2 + 2H2O
y  2y
y

có: 65x + 64y = 45 và x + y = 15,68:22,4 = 0,7
 x = 0,2; y = 0,5
+ n H SO phản ứng = 1,4 mol  mdd H SO = (1,4.98).100/98= 140 g.
0

0

2

4

2

n

4

 2n

SO2
Cách 2: Áp dụng công thức: H 2 SO4
= 1,4 mol  mdd H SO = (1,4.98).100/98= 140
g.
+ Nhận xét: Áp dụng công thức cho bài toán trắc nghiệm rất nhanh.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
DẠNG 2.5:
Câu 1: Cho 12 gam hỗn hợp hai kim loại Cu, Fe tan hoàn toàn trong H2SO4 đặc, nóng,
dư thu được 5,6 lít SO2 sản phẩm khử duy nhất ở. Khối lượng dung dịch H2SO4 98% đã
dùng.
A.50 g

B. 60 g
C. 70 g
D. 80g
Câu 2: Hòa tan 14 g hỗn hợp Zn, Al, Mg vào dung dịch H2SO4 đặc nóng, vừa đủ thì thu
được 10,08 lít khí SO2 (đktc). Số mol của H2SO4 phản ứng là
A.0,9 mol
B. 0,6 mol
C. 0,8 mol
D. 1 mol
2

4

III. DẠNG 3: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI HNO3
R + HNO3  R(NO3)n + sản phẩm khử X (X: NO, NO2, N2, N2O, NH4NO3) + H2O
NHƠ: BẢN CHẤT CỦA PHẢN ỨNG:
n

+ Kim loại R cho electron chuyển thành R (trong muối). Nguyên tử N+5 (trong HNO3)
nhận electron để tạo thành sản phẩm khử X (NO, NO2, N2, N2O, NH4NO3). Vậy:
R  R+n + ne
N+5 + (5-x)e  Nx
Ví dụ: Fe  Fe+3 + 3e


N+5 + 3e  N+2
N+5 + 1e  N+4
2N+5 + 10e  N 02
2N+5 + 8e  2N+1
N+5 + 8e  N-3

5

Vậy, phản ứng luôn có trao đổi giữa kim loại và N+5 (trong HNO3 ).
+ Phương pháp: thường áp dụng định luật bảo toàn điện tích để giải bài tập (tìm khối
lượng, số mol...), định luật bảo toàn nguyên tố...
+ Lưu ý: - Đối với các kim loại nhiều hóa trị thì khi tác dụng với HNO3 đặc thì thể
hiện hóa trị cao nhất (VD như Fe, Cr thể hiện hóa trị 3).
- Al, Fe, Cr bị thụ động (không phản ứng) với HNO3 đặc, nguội.
- Nếu kim loại có Fe thì lưu ý trường hợp tạo muối Fe2+ nếu Fe còn dư.
- Sản phẩm khử có đặc tính sau:
 Khí không màu, hóa nâu ngoài không khí: NO
 Khí màu nâu đỏ: NO2
 Khí không màu, không hóa nâu ngoài không khí: N2, N2O (N2O còn gọi là khí
cười).
DẠNG 3.1:Tìm sản phẩm khử
Muốn tìm sản phẩm khử X (X: NO, NO2, N2O, N2) ta dùng công thức sau:
Số electron trao đổi: a =

 ne
nX

(  ne : tổng số mol electron trao đổi (nhừơng hoặc nhận)
+ Nếu a = 1: X là NO2
+ Nếu a = 3: X là NO
+ Nếu a = 8: X là N2O
+ Nếu a = 10: X là N2
BÀI TẬP MINH HỌA
Ví dụ 1 (CĐ-2008): Cho 3,6 gam Mg tác dụng hết với dung dịch HNO3 (dư), sinh ra 2,24
lít khí X (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Khí X là
A. N2O.

B. NO2.
C. N2.
D. NO.
+2
Hướng dẫn: Mg→ Mg + 2e
0,15 →
0,3
Số electron trao đổi: a =

 ne
=
nX

0,3
= 3 . X là NO. Đáp án D.
0,1

Ví dụ 2 :Hòa tan hoàn toàn 11,2 gam Fe vào HNO3 dư, thu được dung dịch Y và 6,72 lít
hỗn hợp khí B gồm NO và một khí X, với tỉ lệ thể tích là 1 : 1. Khí X là
A. N2
B. N2O
C. N2O5
D. NO2
Hướng dẫn: nNO = nX = 0,15 mol.
Fe → Fe+3 + 3e
0,2 →
0,6
+5
N + 3e → N+2
0,45  0,15

+5
N + (5-x)e → Nx
0,15  0,15
Có: 5-x = 0,15/0,15 = 1  x = +4. X là NO2. Đáp án D.


Ví dụ 3 :Cho 5,2 gam Zn tác dụng vừa đủ 200ml axit HNO 3 1M thu được Zn(NO3)2, H2O
và sản phẩm khử duy nhất là khí X. Sản phẩm khử X là :
A. NO2 .
B. N2O.
C. NO.
D. N2.
Hướng dẫn: nZn = 0,08 mol ; nHNO 3 = 0,2 mol
Zn → Zn+2 + 2e
0,08 →
0,16
+5
N + (5-x)e → Nx
0,16  0,04
nHNO 3 = ne nhường + nN (X)  nN (X) = 0,2 – 0,16 = 0,04
Có: 5-x = 4 → x = +1 . X là N2O. Đáp án B.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Một hỗn hợp X gồm 0,04 mol Al và 0,06 mol Mg. Nếu đem hỗn hợp X hoà tan
hoàn toàn trong HNO3 đặc nóng thu được 0,03 mol sản phẩm Y do sự khử của N+5. Nếu
đem hỗn hợp X đó hoà tan trong H2SO4 đặc nóng thu được 0,12 mol sản phẩm Z do sự
khử của S+6. Y và Z lần lượt là
A. N2O và H2S
B. NO2 và SO2
C. N2O và SO2
D. NH4NO3 và

H2S.
Câu 2: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp M gồm 0,07 mol Mg và 0,005 mol MgO vào dung
dịch HNO3 dư thu được 0,224 lít khí X (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn cẩn thận Y thu
được 11,5 gam muối khan. X là
A. NO.
B. N2.
C. N2O.
D. NO2.
Câu 3: (CĐ-2010) : Cho hỗn hợp gồm 6,72 gam Mg và 0,8 gam MgO tác dụng hết với
lượng dư dung dịch HNO3. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,896 lít
một khí X (đktc) và dung dịch Y. Làm bay hơi dung dịch Y thu được 46 gam muối khan.
Khí X là A. NO2
B. N2O
C. NO
D. N2
Câu 4: Hòa tan hoàn toàn 11,2 g Fe vào HNO3 dư, thu được dd A( không chứa muối
NH4NO3 và 6,72 lít hỗn hợp khí B gồm NO và 1 khí X (tỉ lệ 1:1) về thể tích. Xác định
khí X
Câu 5: cho hỗn hợp gồm 0,2 mol Fe và 0,3 mol Mg vào dung dịch HNO3 dư thu được
0,4 mol một sản phẩm khử chứa N duy nhất , sản phẩm đó là:
A. NH4NO3
B. N2O
C. NO
D. NO2
Câu 6: Hòa tan 9,6g Mg trong dung dịch HNO3 tạo ra 2,24 lít khí NxOy. Xác định công
thức khí đó. A. NO
B. N2O
C. NO2
D. N2O4
DẠNG 3.2: TÌM KHỐI LƯỢNG MUỐI

 Muối + sản phẩm khử + H2O
Kim loại + HNO3 
mmuối nitrat = mkim loại + mNO 3
mmuối nitrat = mkim loại + 62.  n e

 n e : tổng số mol e nhường hoặc nhận
Ví dụ: mmuối nitrat = mkim loại + 62.( 3n NO  n NO2  8n N 2O  10n N 2 )
Không tạo khí nào thì số mol khí đó bằng 0.
 Lưu ý: Công thức trên không áp dụng nếu có sự tạo thành muối NH4NO3.
+ Nếu bài tập yêu cầu tính khối lượng muối mà không nói rõ tất cả các sản phẩm khử thì
cẩn thận có thể phản ứng còn tạo ra muối NH4NO3. Thường đề bài cho lượng kim loại và
lượng sản phẩm khử(khí). Muốn biết: ta so sánh  ne nhường và  ne nhận(khí).


×