Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

SKKN sử DỤNG bản đồ tư DUY TRONG dạy học hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 30 trang )

SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
M
:……………………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC

Người thực hiện: T ng Thị Thắm
Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học hóa học

Năm học: 2012 – 2013

GV: Tống Thò Thắm

Trang 1


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THƠNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

Tống Thị Thắm


2. Ngày sinh:

22/04/1989

3. Nam, nữ:

Nữ

4. Địa chỉ: Ấp Nhất Trí, xã Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại:

0987 228 278

6. Fax:
7. Email:



8. Chức vụ:

Giáo viên

9. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm– huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2011
- Chun ngành đào tạo: Sư phạm Hóa Học
III. KINH NGHIỆM GIÁO DỤC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy mơn Hóa ở trường THPT

- Số năm có kinh nghiệm: 1 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

GV: Tống Thò Thắm

Trang 2


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC

GV: Tống Thò Thắm

Trang 3


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay thì việc nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo, đổi mới phương pháp đang là vấn đề thời sự đặt ra hàng
đầu đối với hoạt động dạy và học. Trong q trình giảng dạy, người thầy ln phải
đặt ra cái đích cần đạt được, đó là giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, hình
thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học

sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế
của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh.
Hóa học cũng như bất cứ mơn học nào khác ở nhà trường đều cung cấp kiến
thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh và đóng góp vai trò
quan trọng trong việc phát triển tư duy người học. Đây là mơn khoa học tự nhiên,
nghiên cứu tính chất, sự vật, hiện tượng có tính ứng dụng thực tiễn cao. Trong q
trình nghiên cứu và giảng dạy bộ mơn Hóa học tơi nhận thấy rằng học sinh gặp khó
khăn khi phải ghi nhớ các khái niệm, định nghĩa, tính chất của các chất…. Thực tế
cho thấy, vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não
mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ
được kiến thức trọng tâm, khơng nắm được “sự kiện nổi bật”, hoặc khơng biết liên
tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh
cách học, liên hệ kiến thức theo hệ thống là điều rất cần thiết trong q trình dạy học.
Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải đổi mới phương pháp dạy học các
mơn học ở trường phổ thơng nói chung và mơn Hố học nói riêng. Cơng nghệ thơng
tin được ứng dụng vào mơn hố học đã góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng
thú học tập bộ mơn cho học sinh. Ngồi ra, để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để
khắc phục sự thiếu thốn của cơ sở vật chất, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một
cách logic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của học sinh, trong
q trình giảng dạy của mình, chúng ta có thể hướng dẫn học sinh ghi nhớ bài học
dưới dạng từ khóa và chuyển cách ghi bài truyền thống sang phương pháp ghi bài
bằng bản đồ tư duy. Tơi thấy phương pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp học
sinh rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hố kiến
thức với lượng lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em. Một trong những phương
GV: Tống Thò Thắm

Trang 4


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học


pháp dạy học hiện nay giúp học sinh có thể đáp ứng được các u cầu trên là học và
ghi nhớ theo phương pháp sử dụng bản đồ tư duy. Chính vì vậy tơi chọn đề tài:
“Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học”
Với nội dung được minh họa bằng bản đồ tư duy như sau:

Do giới hạn của đề tài, thời gian nghiên cứu và năng lực còn hạn chế nên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy cơ và các bạn quan tâm
góp ý để đề tài được hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tổng quan lí thuyết về bản đồ tư duy
Xây dựng bản đồ tư duy đối với một số bài dạy
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về bản đồ tư duy
Nghiên cứu chọn lọc, xây dựng bản đồ tư duy đối với một số bài dạy
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sách, tài liệu liên quan đến bản đồ tư duy
Tìm hiểu tài liệu internet, sưu tầm các bài báo, những bài tập hay phù hợp với đề tài.
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về bản đồ tư duy và xây dựng một số bản đồ tư duy.

GV: Tống Thò Thắm

Trang 5


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái niệm và ưu điểm của bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là gì ?
Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch
kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, khơng u cầu tỉ lệ,
chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ
một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng bản đồ tư duy theo một
cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của
mỗi người.
Tony Buzan sinh năm 1942 là chun gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu
hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map( phần mềm bản đồ tư duy). Phương
pháp tư duy của ơng được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đồn, cơng ty hàng đầu
thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan;
khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ơng (ơng đã từng sang
Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình).
Tại sao nên dùng Bản đồ tư duy ?
Người ta cho rằng, thế kỉ XXI là thế kỉ của bộ não. Con người đang đứng
trước kỉ ngun của trí tuệ, của sự sáng tạo với sức mạnh tiềm tàng của bộ não gần
như vơ hạn. Hai bán cầu đại não của con người có chức năng đặc trưng rất khác
nhau. Bán cầu não trái thiên về khả năng lơgic khoa học như từ vựng, tư duy lơgic,
xử lí dữ liệu, thứ tự, tuyến tính, khả năng phân tích, giải quyết tuần tự. Trong khi đó,
bán cầu não phải thiên về tiết tấu, tri giác khơng gian, tư duy tưởng tượng, mơ mộng,
màu sắc, ý thức chỉnh thể, do vậy não phải thiên về các hoạt động nghệ thuật, sáng
tạo, tình cảm. Mặt khác, khi chất xám ở vỏ não phải hoạt động thì chất xám ở vỏ não
trái ở trạng thái tĩnh và suy tưởng. Cũng như vậy, khi chất xám ở vỏ não trái hoạt
động thì chất xám ở vỏ não phải lại thư giãn và tĩnh lặng.
Có thể nói, mỗi người đều có khơng gian trí tuệ gần như vơ hạn, ai cũng có kỹ

năng về mặt tư duy và sáng tạo nhưng đa số họ chỉ sử dụng một phần rất nhỏ và chưa
GV: Tống Thò Thắm

Trang 6


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

hiểu được quy luật hoạt động của bộ não nên chưa biết cách khai thác triệt để tài
ngun thiên phú này. Hiện nay phương pháp dạy học trong các trường phổ thơng ở
nước ta phần lớn làm cho não trái của học sinh phát triển hơn não phải. Não phải
thường ít được dùng đến, trong khi tiềm năng tư duy của não phải khơng thua kém,
thậm trí còn vượt trội hơn so với não trái nếu tìm được quy luật làm việc của nó.
Bản đồ tư duy được xem là một cơng cụ giúp bộ não tư duy tồn diện và khai
thác được tiềm năng của não phải. Nhờ có sự liên kết giữa các ý tưởng với ý tưởng
trung tâm nên Bản đồ tư duy cho thấy mức độ bao qt, sâu rộng của vấn đề cần
nghiên cứu. Bản đồ tư duy có thể giúp người dùng xây dựng kế hoạch làm việc, học
tập nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, sáng tạo hơn, giúp người dùng đưa ra cách giải
quyết vấn đề, làm sáng tỏ những tình huống, tiết kiệm thời gian và nhớ lâu hơn,
…Trong dạy học, Bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên
có thể sử dụng Bản đồ tư duy trong q trình soạn giảng, bố cục nội dung bài dạy; vẽ
sơ hố kiến thức thơng qua việc liên kết các mắt xích kiến thức cho từng bài, từng
chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ơn tập để học sinh có cái nhìn tổng
qt về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ơn tập và khắc sâu kiến thức hơn; cấu trúc
trong ra đề kiểm tra bằng cách đưa ra các ma trận nhằm phân bố lượng kiến thức,
mức độ kiến thức cần kiểm tra cho hợp lí; phân tích cách giải các bài tập định tính
cũng như định lượng, đưa ra những kiến thức chính cần giải bài tập cũng như các
kiến thức liên quan, từ đó đưa ra các bước giải trình tự và cách trình bày rõ ràng, lập
luận chặt chẽ. Học sinh có thể sử dụng Bản đồ tư duy để học tập tích cực, chủ động
và sáng tạo hơn; có thời khố biểu và thời gian biểu học tập cụ thể, rõ ràng; từ đó tìm

ra phương pháp học phù hợp cho bản thân để việc học trở nên đơn giản, nhớ lâu,
ngày càng u thích mơn học và kết quả học tập tốt hơn.
Tóm lại bản đồ tư duy có những ưu điểm sau :
- Lơgic, mạch lạc.
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Nhìn thấy “bức tranh tổng thể mà lại chi tiết”.
- Dễ dạy, dễ học.
- Kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của học sinh.
- Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
- Giúp hệ thống hóa kiến thức, ơn tập kiến thức.
GV: Tống Thò Thắm

Trang 7


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

- Giúp ghi nhớ nhanh , nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.
Điểm mạnh nhất của bản đồ tư duy là giúp phát triển ý tưởng và khơng bỏ sót
ý tưởng, từ đó phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo.
Với những ưu điểm trên, có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập, hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương,...cũng như giúp lập kế hoạch học tập, cơng tác sao cho hiệu quả nhất mà
lại mất ít thời gian.
1.2. Cách thiết lập bản đồ tư duy
Trước khi đến với bản đồ tư duy ta cần lưu ý:
Những điều cần tránh khi ghi chép trên bản đồ tư duy
- Ghi lại ngun cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép q nhiều ý vụn vặt khơng cần thiết.
- Dành q nhiều thời gian để ghi chép.

Các bước vẽ bản đồ tư duy gồm
- Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Quy tắc vẽ chủ đề :
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
+ Khơng nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được
làm nổi bật dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề khơng rõ ràng.
- Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ :
+ Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi
bật.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể
được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3 : Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ :
+ Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.

GV: Tống Thò Thắm

Trang 8


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

+ Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết
kiệm khơng gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những
từ thơng dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn.
Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.

Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới
và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách
vẽ nối ra từ một khúc). Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các
nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay
đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của bạn bay bổng. Bạn
có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp
lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
Các bước vẽ bản đồ tư duy có thể được mơ tả như bản đồ tư duy dưới đây

1.3. Một

hoạt động dạy học trên lớp với bản đồ tư duy

- Trong q trình dạy học ta có thể áp dụng một số hoạt động dạy học trên lớp với
bản đồ tư duy như sau:
Hoạt động 1: Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo
viên.
GV: Tống Thò Thắm

Trang 9


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hồn thiện bản đồ tư duy về
kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh
hồn chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.

Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn hoặc một bản đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
- Có thể tóm lược tổ chức hoạt động dạy học với bản đồ tư duy như sau:

GV: Tống Thò Thắm

Trang 10


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO Q TRÌNH GIẢNG DẠY
2.1. Học inh chuẩn bị bài ở nhà.
Giáo viên định hướng cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà bằng cách lập một bản
đồ tư duy về bài học. Vì chuẩn bị bài mới nên giáo viên khơng u cầu học sinh vẽ
cụ thể và chi tiết mà chỉ vẽ những đề mục có trong bài học mới. Điều này sẽ bắt buộc
học sinh phải đọc bài và nghiên cứu bài trước, giúp học sinh nắm được một cách khái
qt những điều sẽ có trong bài học mới.
Ví dụ 1 : Bài 25 “ANKAN” (11 cơ bản)

Ví dụ 2: Bài 29 “ANKEN” (11 cơ bản)

GV: Tống Thò Thắm

Trang 11


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học


Hoặc cách vẽ khác nhưng vẫn đảm bảo cùng nội dung

Học sinh sau khi vẽ bản đồ tư duy bài ANKAN thì dễ dàng vẽ bản đồ tư duy bài
ANKEN vì cấu trúc bài là tương tự nhau. Mỗi bài đều có 5 ý lớn: 1- Đồng đẳng,
đồng phân, danh pháp ; 2- Tính chất vật lí; 3-Tính chất hóa học; 4- Điều chế; 5- Ứng
dụng. Chỉ khác là trong phần tính chất hóa học thì Ankan( Phản ứng thế, phản ứng
tách, phản ứng oxi hóa ) còn Anken ( Phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, phản ứng
oxi hóa)
Như vậy học sinh vừa tìm hiểu nội dung bài học trước ở nhà vừa tự rút ra cho mình
điểm giống nhau và khác nhau giữa ankan, anken nói riêng và các hiđrocacbon nói
chung (Trong chương trình lớp 11 cơ bản gồm ankan, anken, ankađien, ankin). , điều
này sẽ giúp học sinh dễ ghi nhớ và đọc thuộc.
2.2. Sử dụng bản đồ tư duy khi dạy tiết học mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học cho học sinh ngồi
theo nhóm thảo luận bản đồ tư duy của mỗi học sinh đã chuẩn bị trước ở nhà đối với
bản đồ tư duy của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hơm nay có mấy nhánh lớn cấp số
1 (các đề mục có trong bài) và gọi học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề, chia thành
các nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
GV: Tống Thò Thắm

Trang 12


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi tiếp ở
nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... học sinh sẽ hồn thành nội dung bản đồ
tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những
phần còn thiếu vào bản đồ tư duy của từng cá nhân.

Ví dụ 1 : Khi học bài “ Cấu tạo vỏ ngun tử “ ( tiết 7 theo phân phối chương
trình ). Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết là bài này 2 tiết và hơm nay chúng ta
nghiên cứu tiết 1 tới phần II của bài. Học sinh sau khi học sinh vẽ xong nhánh cấp 1,
giáo viên sẽ sử dụng hệ thống câu hỏi để triển khai kiến thức và hồn thiện bản đồ tư
duy của bài học :
+ Với mẫu hành tinh ngun tử, các nhà khoa học Rơ-dơ-pho, Bo, Zom-mơ-phen
đã xác định các electron chuyển động quanh hạt nhân như thế nào?
+ Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học hiện đại sự chuyển động của các electron
quanh hạt nhân đã được nhìn nhận như thế nào?
+ Vỏ ngun tử được chia thành các đơn vị tổ chức nào ? …
Sơ đồ minh hoạ

Ví dụ 2 : Khi học bài “ Sự biến đổi tuần hồn tính chất của các ngun tố hố học.
Định luật tuần hồn “ sau khi giáo viên làm rõ một số khái niệm về tính kim loại tính phi kim sẽ u cầu học sinh chia nhóm vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi
gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ (
nhánh con cấp 2, cấp 3…), sau đó cho các nhóm lên trình bày trước lớp để các học
sinh khác bổ sung. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức
GV: Tống Thò Thắm

Trang 13


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học
tập của học sinh.
Sơ đồ minh họa

Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức
trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ bản đồ tư duy. Mỗi bài học có

thể được vẽ trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em
dễ ơn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một số bản đồ tư duy cho học sinh tự thuyết
trình.
Ví dụ: Bài 14 “ PHOTPHO” 11 nâng cao

GV: Tống Thò Thắm

Trang 14


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Bài thuyết trình của học sinh có thể như sau:
- P có 2 dạng thu hình quan trọng là P trắng và P đỏ. Tính chất vật lí chúng khác
nhau được so sánh như bảng sau:
Đặc điểm

P trắng

P đỏ

Trạng thái, màu

- Rắn trắng hoặc hơi vàng như

- Rắn đỏ

sắc


sáp

Cấu tạo phân tử

Mạng tinh thể phân tử. Mỗi

Polime. Pn

phân tử gồm 4 ngun tử
Độc tính

Rất độc

Khơng độc

Tính bền

> 400C(tự bốc cháy trong kk,

- Bốc cháy > 2500C,

kém bền).

khá bền.

- P vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hóa
+ Tính khử khi tác dụng kim loại như Ca, Mg,…
+ Tính oxi hóa khi tác dụng O2, Cl2, hợp chất
- Trong tự nhiên P tồn tại chủ yếu quặng apatit, photphorit
- Trong cơng nghiệp P được điều chế từ nung quặng photphorit, cát , than cốc ở

12000C
- P có nhiều ứng dụng như điều chế H3PO4 sản xuất phân bón, sản xuất diêm….
GV: Tống Thò Thắm

Trang 15


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Sau khi học sinh thuyết trình thì giáo viên đặt một số câu hỏi để giúp học sinh nắm
bài và ghi bài.
+ Dưạ vào cấu tạo hãy dự đốn khả năng phản ứng của P so với N2
+ Vì sao P vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa?
+ P thể hiện tính khử khi tác dụng hợp chất nào ? Có phải P thể hiện tính khử khi tác
dụng tất cả kim loại khơng?
+ Viết 2 phương trình chứng minh tính khử
+ P thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng chất nào? Viết phương trình P tác dụng Cl 2, O2
(dư và thiếu)
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh viết và cân bằng PT: P tác dụng HNO3
+ Giáo viên cung cấp 1 số thơng tin: Pđỏ (khơng độc) dùng để sản xuất diêm:
+ Pđỏ + bột thuỷ tinh + Sb2S3 + keo dính  vỏ diêm.
+ Phản ứng quẹt diêm (p/ứ chính)
6P + 5KClO3 →5KCl + 3P2O5 + Q
2. 3 Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài luyện tập.
Qua thực tế giảng dạy bộ mơn chúng tơi thấy rằng loại bài luyện tập là rất quan
trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng
vận dụng giải bài tập hóa học. Cấu trúc bài luyện tập ở SGK có 2 phần :
- Phần 1 : Kiến thức cần nhớ
- Phần 2 : Bài tập
Cách viết của SGK ở phần 1 thường là hệ thống lại các kiến thức theo kiểu hàng

ngang nếu giáo viên khơng biết vận dụng phương pháp tích cực thì dạy phần này
tương đối tẻ nhạt, đơn thuần giáo viên ra câu hỏi học sinh trả lời, hiệu quả cách dạy
này khơng cao.
- Tiết luyện tập – ơn tập là tiết tổng hợp, hệ thống lại các kiến thức đã được học
để học sinh có cái nhìn tổng qt nhất về mối liên hệ giữa các bài với nhau. Vì vậy,
khi dạy những bài học như thế này nên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm lập bản
đồ tư duy là thích hợp nhất
Để dạy phần 1 giáo viên có hai phương pháp để triển khai :
+ Cho học sinh lập một bản đồ tư duy ở nhà về nội dung kiến thức cần nhớ, khi
dạy phần này giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét một vài bản đồ để chọn ra bản

GV: Tống Thò Thắm

Trang 16


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

đồ hồn chỉnh nhất sau đó giáo viên có thể bổ sung ý kiến của mình vào để có một
bản đồ chuẩn dùng cho học sinh nắm các kiến thức của bài học .
+ Giáo viên đưa ra các từ khố kiến thức để học sinh triển khai nội dung.
Đối với bài luyện tập thì các kiến thức các em đã được nắm thơng qua các tiết trước
nên giáo viên u cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà và lên lớp thuyết trình.Hình thức
này có thể làm việc nhóm
+Hoạt động 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm
+Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy. Cho một vài học sinh hoặc
đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm
mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa
là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đơng người, giúp các em tự
tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh

nước ta hiện nay.
+Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh ửa, hồn thiện bản đồ tư duy. Tổ chức cho học
sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hồn thiện bản đồ tư duy về kiến thức liên quan
đến chương đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hồn chỉnh
bản đồ tư duy về kiến thức chương đó. Từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài
học.
+Hoạt động 4: Củng c kiến thức bằng một bản đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh
lên trình bày, thuyết minh về kiến thức của chương ơn tập thơng qua một bản đồ tư
duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc bản đồ tư duy mà
các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hồn thiện. giáo viên có thể giới thiệu bản
đồ tư duy sau đây (vì bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả các
nhóm học sinh có chung 1 kiểu bản đồ tư duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học
sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức- nếu cần).
Sau đây là một số bản đồ tư duy trong tiết luyện tập :

GV: Tống Thò Thắm

Trang 17


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Bài 6 : “LUYỆN TẬP CẤU TẠO VỎ NGUN TỬ” (10 cơ bản)

Bài 34 : “LUYỆN TẬP OXI – LƯU HUỲNH” (10 cơ bản)

GV: Tống Thò Thắm

Trang 18



SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Bài 31: “LUYỆN TẬP ANKEN VÀ ANKAĐIEN” (11 cơ bản)
2.4 Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình bản đồ tư duy của bài học cũ
trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để học sinh trả lời. Bắt
buộc 100% hoc sinh phải có bản đồ tư duy bài học cũ và các bản đồ tư duy được học
sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử dụng khi ơn tập và khi giáo viên
kiểm tra thay cho vở ghi bài. Học sinh cũng có thể có một tập nháp vẽ bản đồ tư duy
ngay tại lớp trong giờ học.
Học và trả bài theo phương pháp này giúp hạn chế cách học vẹt của học sinh.
Thật vậy, có một thực tế tơi thấy rõ khi kiểm tra bài cũ, ví dụ bài anken (11 cơ bản)
Khi u cầu học sinh nêu tính chất hóa học của anken. Học sinh trả lời.
Tính chất hóa học Anken gồm: Phản ứng cộng:Cộng H2, cộng halogen, cộng HX;
Phản ứng trùng hợp; phản ứng oxi hóa: hồn tồn và khơng hồn tồn.
Còn khi giáo viên đặt câu hỏi: Anken có mấy tính chất hóa học, em hãy nêu và trình
bày cụ thể thì học sinh khơng nêu được mặc dù học sinh đã học thuộc như trên.
Còn khi học theo bản đồ tư duy học sinh dễ trả lời được:
Anken có 3 tính chất hóa học : Phản ứng cộng; phản ứng trùng hợp; phản ứng oxi
hóa
+ Phản ứng cộng: Cộng H2, cộng halogen, cộng HX
+ Phản ứng trùng hợp
GV: Tống Thò Thắm

Trang 19


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học


+ Phản ứng oxi hóa: hồn tồn và khơng hồn tồn
2.5. Một

bản đồ tư duy trong bài dạy hóa 10,11,12

Bài 11 : “Luyện tập bảng tuần hồn, ự biến đổi tuần hồn cấu hình e ngun tử
và tính chất của các ngun t hố học” (10 cơ bản)

GV: Tống Thò Thắm

Trang 20


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Bài 21: “KHÁI QT VỀ NHĨM HALOGEN” (10 cơ bản)

Bài 22: “CLO” (10 cơ bản)
GV: Tống Thò Thắm

Trang 21


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Bài 15: “CACBON” (11 cơ bản)

Bài 35: “ANKAN” (11 nâng cao)

GV: Tống Thò Thắm


Trang 22


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

Bài 21: “ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI” (12 cơ bản)

Bài 27: “NHƠM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHƠM” (12 cơ bản)

GV: Tống Thò Thắm

Trang 23


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

2.6. Hiệu quả áp dụng
Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học
mơn Hóa học ở Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm bước đầu có những kết quả khả
quan.
Tơi đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng bản đồ tư duy trong hỗ trợ
đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng bản đồ tư duy để dạy bài mới, củng cố kiến
thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả
hơn, đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài,
tổng hợp kiến thức mơn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng bản đồ tư duy
để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
Qua tiến hành khảo sát thử nghiệm với đối tượng học sinh ở các lớp 11C 3, 11C4,
11C5,11C8 đã đạt được kết quả như sau:
+ 70% học sinh nắm bài và vận dụng được vào các dạng bài cụ thể (trên 5

điểm)
+ 20% vận dụng chưa thuần thục còn lúng túng
+ 10% học sinh chỉ nắm được dạng cơ bản
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng đề tài (Học kì 1)
Lớp

11C3

11C4

11C5 (lớp

11C8

yếu)
Tì lệ  5,0

86,11%

67,65%

22,86%

50,00%

Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài (Học kì 2)
Lớp

11C3


11C4

11C5

11C8

Tì lệ  5,0

88,57%

85,7%

52,78%

65,71%

GV: Tống Thò Thắm

Trang 24


SKKN: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với việc áp dụng bản đồ tư duy trong q trình dạy học ở một số bài học Hóa
học đã đạt được nhiều hiệu quả và có chất lượng hơn so với phương pháp dạy học
truyền thống.
+ Sử dụng bản đồ tư duy cùng các phương tiện dạy học khác trong dạy học
Hóa học đã tạo cho học sinh sự hứng thú, niềm say mê học tập, tập trung được sự chú
ý của học sinh trong mỗi tiết học.

+ Sử dụng bản đồ tư duy tiết kiệm được thời gian cho các hoạt động của học
sinh, học sinh được hoạt động nhiều hơn, tính tích cực và chủ động của học sinh
được thể hiện rõ nét hơn.Các em sẽ hệ thống được kiến thức đầy đủ, tìm được mối
liên hệ giữa các nột dung kiến thức và có thể áp dụng những kiến thức đó vào việc
làm bài tập để rèn luyện kĩ năng một cách có hiệu quả nên kết quả học tập cũng tốt
hơn.
+ Mặt khác, khi sử dụng bản đồ tư duy thì đây là cơ hội cho học sinh trình
bày ý kiến của mình trước lớp, được các bạn, thầy cơ góp ý nên khả năng trình bày
một vấn đề, một bài tập tốt hơn.
+ Bản đồ tư duy thường được sử dụng để tổ chức cho học sinh học tập theo
phương pháp hợp tác nhóm nhỏ. Do vậy, đối với học sinh yếu, kém: khi học theo
phương pháp này, các em được trao đổi, được bày tỏ những vấn đề mình chưa hiểu
được các bạn khác trong nhóm giúp đỡ nên kết quả học tập cũng sẽ có nhiều tiến
triển hơn.
Do đặc điểm của học sinh đa phần các em đều nhút nhát, ngại giao tiếp, ngại
đứng trước đám đơng, ngại nói ra ý kiến của mình nên các em ngày càng thụ động,
giáo viên buộc phải làm việc q nhiều. Vì vậy trước hết giáo viên phải tạo được tâm
lý thoải mái cho học sinh, làm cho các em bước vào mỗi tiết học cảm thấy nhẹ
nhàng, các em cảm thấy việc tự mình làm chủ, lĩnh hội kiến thức là việc rất tự nhiên
thì khi đó bài học mới có hiệu quả.
Để giải pháp này gần hơn với thực tế giảng dạy, tơi mong được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo trong và ngồi bộ mơn để giải pháp được hồn
chỉnh hơn, hi vọng phương pháp bản đồ tư duy sẽ được sử dụng rộng rãi đối với các
khối lớp và đối với nhiều mơn học khác nhau.

GV: Tống Thò Thắm

Trang 25



×