Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận phân tích tài chính và khả năng trả nợ của dự án liên doanh sản xuất bia Sài Gòn - Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.23 KB, 17 trang )

Phân tích tài chính và khả năng trả nợ của dự án
liên doanh sản xuất bia sài gòn - Bình định
Phần I - Những vấn đề lý luận chung
Phân tích tài chính dự án là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình soạn
thảo dự án. Phân tích tài chính là nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
Thông qua phân tích tài chính, chúng ta xác định đợc quy mô đầu t, cơ cấu các loại
vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán các khoản thu chi, những lợi ích thiết thực mà dự
án sẽ đem lại cho nhà đầu t. Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá đợc hiệu quả về mặt tài chính
của dự án.
Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để chủ đầu t quyết định có nên hay
không nên đầu t vào dự án này bởi vì mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân
đầu t là liệu họ có đầu t vào dự án mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi
nhuận hơn so với việc đầu t vào các dự án khác hay không. Ngoài ra, phân tích tài chính
còn là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, ta hãy cùng xem xét một dự án cụ thể - Dự án
liên doanh sản xuất bia Sài Gòn - Bình Định.

1


Phần II - Nội dung phân tích tài chính dự án liên doanh
bia Sài Gòn - Bình Định
Nh ta đã biết, khu vực miền Trung là khu vực tập trung rất nhiều các tỉnh nghèo và
hiện nay, bia Sài Gòn chiếm hơn 70% thị trờng bia tại các tỉnh vùng này, do đó việc xây
dựng dự án nhà máy sản xuất bia tại Quy Nhơn Bình Định không những sẽ phục vụ
nhu câù tại khu vực tôt hơn mà còn tạo thêm công ăn việc làm cho lao động địa phơng,
góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh. Đây là dự án liên doanh giữa Công ty bia Sài Gòn
thành phố Hồ Chí Minh và Công ty dệt may xuất khẩu tỉnh Bình Định. Luận
chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đợc gửi lên Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam
tháng 6/1997.
Cũng nh bất cứ một dự án đầu t nào, điều đầu tiên mà các nhà lập dự án ở đây quan


tâm là nên đầu t và dự án này bao nhiêu, phân bổ nguồn vốn đó ra sao và huy động từ đâu.
Việc ớc tính tổng mức vốn đầu t một cách chính xác trớc khi thực hiện dự án là rất
quan trọng và cần thiết. Nếu nh con số này đợc dự tính quá lớn, nó sẽ gây ảnh hởng tới
chỉ tiêu hiệu quả, làm sai lệch khả năng phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án.
Ngợc lại, nếu dự tính mức vốn vày quả nhỏ, tiến độ thực hiện dự án sẽ bị ảnh hởng, thâm
chí trong nhiều trờng hợp càn không thể thực hiện đợc dự án.
Theo nh ớc tính, tổng số vốn đầu t vào dự án Bia liên doanh Sài Gòn - Bình Định lên
tới 148456 triệu đồng, trong đó vốn cho kiến thiết cơ bản và dự phòng là 10358 triệu, vốn
xây lắp là 12037 triệu, vốn cho máy mó thiết bị và vốn lu động hàng năm lần lợt là
121199 và 4862 triệu đồng.
Tổng số vốn này đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể là:
Vốn điều lệ đợc các bên tham gia đóng góp dới dạng chuyển giao công
nghệ và tiền thuê đất: 5000 tr.đ.
Vốn góp thêm từ các bên liên doanh: 6729 tr.đ.
Vốn huy động từ các nguồn ký quỹ của các đại lý tiêu thụ: 4389 tr.đ.
Vốn đi vay: 16960 tr.đ.
Vốn mua thiết bị: 110516 tr.đ.
Vốn lu động: 4862 tr.đ.
Trong đó:
Vốn đi vay gồm vốn vay tín dụng kế hoạch của Nhà nớc tại Ngân hàng Đầu
t và Phát triển với lãi suất 9,72%/năm với số vốn là 3000 tr.đ, phần còn lại là
13960 tr.đ vay từ các nguồn khác của Ngân hàng với lãi suất 9,72%/năm.
Các nguồn này phải trả hết trong 4 năm kể từ năm thứ 5 khi dự án đi vào
hoạt động.
Vốn mua thiết bị nớc ngoài theo hợp đồng sẽ chia làm 2 khoản:
+ 15% giá trị hợp đồng sẽ trả ngay sau khi phía Việt Nam nhận đợc trang
thiết bị. Phần này Ngân hàng Đầu t và Phát triển sẽ cho vay bằng ngoại tệ
với lãi suất 7%/năm, thời gian trả nợ sau 2 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt
động.
+ 85% sẽ trả dần trong 7 năm khi dự án đi vào hoạt động với lãi suất

7%/năm.
Vốn lu động: vay tại Ngân hàng với lãi suất vay ngắn hạn 1%/tháng.
2


*Các chỉ tiêu phản ánh tiềm lực về mặt tài chính của chủ đầu t:
- Tỷ trọng vốn tự có / vốn đầu t ( h ):
Trong dự án này, vốn tự có của chủ đầu t là 16118 tr.đ, bao gồm vốn điều lệ đợc các
bên tham gia đóng góp (5000 tr.đ), vốn góp thêm từ các bên liên doanh (6729 tr.đ) và vốn
huy động từ các nguồn ký quỹ của các đại lý tiêu thụ (4389 tr.đ).
-

h = 16118 / 148456 = 0,1086 = 20,86%.
Hệ số vốn tự có / vốn đi vay ( k ):
k = 16118 / 16960 = 0,95.

Từ kết quả trên, ta nhận thấy tỉ trọng vốn tự có trên vốn đi vay còn nhỏ bé. Điều này
cho thấy, cho dù tỷ lệ vốn tự có trên vốn đầu t có thể chấp nhận đợc, đồng thời phần vốn
thiết bị mua ngoài có thể đi vay đợc nhng tiềm lực tài chính của chủ đầu t còn yếu kém,
có thể gây khó khăn cho quá trình thực hiện dự án.
I.

Tình hình vay và trả lãi.

Từ những điều kiện ràng buộc trên, ta có đợc một phơng án trả nợ cả gốc lẫn lãi nh
trong bảng 1 Tình hình vay và trả lãi, gốc vốn vay của dự án.
II.

Tính chi phí sản xuất hàng năm của dự án (Xem bảng 2).


Chi phí sản xuất của một dự án ở một thời kỳ nào đó là toàn bộ tiêu hao vật chất và
sức lao động ở khâu sản xuất trực tiếp và ở các khâu khác đợc biểu hiện dới hình thức tiền
tệ để sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ của thời kỳ đó.
Về phân loại chi phí sản xuất, có rất nhiều cách phân loại tuỳ thuộc vào từng góc độ
xem xét. ở đây, chúng ta sẽ đứng trên phơng diện tính cố định của chi phí. Từ góc độ này,
chi phí sản xuất có hai loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
1.

Chi phí cố định.

Chi phí cố định của một dự án (còn gọi là định phí hay chi phí bất biến) trong một
thời đoạn nào đó là chi phí luôn luôn giữ một mức không đổi trong suốt thời đoạn đó
không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm làm ra trong suốt thời đoạn đó là bao nhiêu.
Chi phí cố định bao gồm các loại chi phí nh khấu hao cơ bản, chi phí bảo trì máy
móc thiết bị, tiền lãi trả vốn vay dài hạn...
Chi phí cố định giữ mức không đổi cho thời đoạn đang xét nhng nó lại thay đổi nếu
tính cho một đơn vị sản phẩm làm ra trong thời đoạn đang xét đó (Xem sơ đồ hình 1 và
hình 2)

F

(1)


O

O

Ghi chú:


S
Hình 1

(2)
3

S
Hình 2


F: Chi phí cố định của thời kì đang xét.
S: Số sản phẩm làm ra.
Fđ: Chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm làm ra.
Đờng 1: Chi phí cố địng của thời kì đang xét.
Đờng 2: Chi phí cố định cho một sản phẩm.
Tính cố định của chi phí ở đây cũng chỉ là tơng đối vì trong thực tế, khi khối lợng
sản phẩm tăng lên trong thời đoạn quá lớn thì mức chi phí cố định cũng phải tăng lên t ơng
ứng.
Theo nh dự án này, chi phí cố định bao gồm 10 khoản chính.
1.1. Chi phí bảo trì máy móc thiết bị.
Để máy móc có thể hoạt động tốt để cho ra sản phẩm. Khoản chi này phải đợc đầu t
thờng xuyên để duy trì việc sản xuất ra một khối lợng sản xuất ổn định.
ở dự án này, chi phí bảo trì máy móc thiết bị hàng năm là 1% tổng giá trị thiết bị
(giá đợc tính khấu hao).
Trong đó:
Giá trị thiết bị (Ivotb) = Ivotb1 + Ikt-dp x h1.
- Ivotb1 là vốn thiết bị của dự án khi dự án đi vào hoạt động.

Ivotb1 = Giá trị thiết bị + Lãi vay trong
Mua trong và

thời gian
Ngoài nớc
thi công
= 121199 + 7183 = 128382 tr.đ.

-

Ikt-dp là vốn kiến thiết cơ bản và dự phòng (10358 tr.đ). Số vốn này đợc
phân bổ cho vốn thiết bị và xây lắp theo tỷ lệ lần lợt là h1 và h2.
+ Tỷ lệ dành cho thiết bị là:

h1 = ( Ivotb1/(Ivotb1 + Ivoxl1) ) x 100.

Ivoxl1 là vốn xây lắp của dự án khi dự án đi vào hoạt động, đợc tính
tơng tự nh tính cho thiết bị và bằng 12037 + 2279 = 14316 tr.đ.
Vậy, h1 = ( 128382/(128382 + 14316) ) x 100
= 12838200/142698 = 0,9 = 90%
Suy ra h2 = 100% - h1
= 100% - 90% = 10%.
Ivotb = 128382 + 10358 x 90% = 137704.
Từ các kết quả trên ta có chi phí bảo trì máy móc thiết bị hàng năm (bắt đầu từ năm
thứ 2 dự án đi vào sản xuất kinh doanh, nghĩa là năm thứ 4 kể từ khi thực hiện dự án) là:
= 1% x 137704 = 1377,04 tr.đ.
1.2. Lãi vay tín dụng kế hoạch.
Tổng vốn tín dụng kế hoạch mà dự án vay của Nhà nớc tại Ngân hàng Đầu t và phát
triển là 3000 tr.đ. Với lãi suất là 9,72%, ta có tổng lãi dự án phải trả cả năm (lấy kết quả
từ bảng 1).
Trong 4 năm đầu kể từ khi dự án đi vào hoạt động, số tiền tổng lãi phải trả cả năm
4



mỗi năm là: 3000 x 0,0972 = 291,6 tr. đ.
Thực tế, phải đến năm thứ 5 kể từ khi sản xuất kinh doanh (năm thứ 7 tính từ khi bắt
đầu thực hiện dự án) mới phải trả nợ và trả nợ hết trong 4 năm. Trong những năm này, lãi
vay tín dụng kế hoạch đợc tính nh sau:
Lãi vay tín dụng = Tổng lãi phải
kế hoạch năm i

trả năm i

1.3. Lãi vay vốn đặt cọc thiết bị.
1.4. Lãi vay trả chậm thết bị.
1.5. Lãi vay vốn lu động.
1.6. Lãi vay vốn còn lại.
1.7. Phí bảo lãnh.
Các khoản lãi vay trên đợc tính tơng tự.
1.8. Chi phí bảo hiểm tài sản.
Chi phí bảo hiểm tài sản là một khoản đợc tính trong chi phí cố định. Nh ta đã biết,
một trong những đặc điểm cơ bản của đầu t là mang tính rủi ro rất cao do sự tác động của
rất nhiều yếu tố. Chính vì vậy, ngay từ khi có ý định hình thành dự án, chủ đầu t đã phải
tính toán xem làm thế nào để tránh rủi ro và khi gặp rủi ro thì sử dụng những biện pháp gì
để hạn chế sự tác động của chúng. Để đề phòng trờng hợp trên xảy ra, mỗi năm chủ đầu t
đã để ra một khoản cố định để dành cho bảo hiểm tài sản. Chi phí này tính bằng 0,3% giá
trị tài sản. Con số cụ thể đợc ghi ở bảng 2 (phần II.8).
1.9. Khấu hao thiết bị.
Khấu hao thiết bị là khoản tiền đợc trích ra từ doanh thu hàng năm của dự án để bù
vào hao mòn của thiết bị hàng năm. Khi thời gian khấu hao kết thúc nghĩa là lúc đó chúng
có đủ số tiền cần thiết để đầu t thay thế thiết bị cũ không đợc tiếp tục sử dụng phục vụ cho
dự án.
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, bởi vậy mức khấu hao có ảnh hởng đến

lợi nhuận, đến mức thuế thu hập phải nộp hàng năm của doanh nghiệp. Nếu khấu hao
tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nhập doanh nghiệp giảm và ngợc lại. Mức khấu
hao đợc xác định hàng năm lại phụ thuộc vào phơng pháp tính khấu hao.
Trong việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao, doanh nghiệp thờng quan tâm đến
phơng pháp nào mà tiền nộp thuế càng nộp về sau càng nhiều càng tốt vì với số tiền nộp
chậm và nộp ít ở các năm đầu, chủ doanh nghiệp hay chủ dự án có thể dùng nó vào kinh
doanh sinh lời. Tuy nhiên, việc áp dụng theo phơng pháp nào phải đợc các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nớc cho phép nhằm vừa khuyến khích đầu t, tạo thuận lợi cho việc
tính thuế, bảo đảm cho dự án đủ thu hồi vốn để tái đầu t khi tuổi thọ kinh tế của tài sản
vừa kết thúc vừa tránh thất thu cho ngân sách nhà nớc.
Trong dự án này, khấu hao thiết bị đợc thực hiện trong những năm đầu kể từ khi dự
án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
= x
Trong dự án này, khấu hao thiết đợc tính từ thời điểm năm thứ 3 (năm đầu tiên dự án
hoạt động).
KHTB năm 3và 4 = 137704 x 8% = 11016,3 tr.đ.

5


KHTB năm 5,6,7 = 137704 x 9% = 12393,38 tr.đ.
KHTB từ năm 8 đến 12 = 137704 x 10% = 13770,4 tr.đ.
KHTB năm 13 = 137704 x 7% = 9639,29 tr.đ.
Tỷ lệ khấu hao thiết bị đợc tăng dần qua các năm và vào năm cuối cùng của thời
đoạn tính khấu hao, tỷ lệ này lại giảm xuống chỉ còn 7%/năm. Với sự phân bổ khấu hao
nh trên, sau 11 năm kể từ khi dự án đi vào vận hành sản xuất kinh doanh, dự án đã khấu
hao hết phần máy móc thiết bị.
1.10. Khấu hao giá trị xây lắp.
Tơng tự nh trong khấu hao máy móc thiết bị, ta tính đợc khấu hao giá trị xây lắp
(với giá trị xây lắp: Ivoxl = 14316 + 10358 x 10% = 15351,8 tr.đ.) với các kết quả đợc ghi

trong bảng 2 (phần II.10).
Cộng các khoản chi phí trên lại ta có tổng chi phí cố định từng năm. Trong các
khoản chi phí này, ta nhận thấy, chi phí khấu hao thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí cố định, biểu hiện ở con số cụ thể là:
Năm 3,4 = 11016,34/22946,84 = 0,48 = 48%.
Năm 5,6,7 = 12393,38/22222,66 = 0,5577 = 55,77%.
Điều này chứng tỏ dự án này cần một số lợng vốn rất lớn để đầu t vào mua sắm
trang thiết bị.
2.

Chi phí biến đổi.

Khác với chi phí cố định, chi phí biến đổi (còn gọi là chi phí khả biến hay biến phí)
là loại chi phí thay đổi tỷ lệ với khối lợng sản phẩm lamg ra trong thời đoạn đang xét.
Chi phí biến đổi bao gồm các loại chi phí, ví dụ chi cho vật liệu, nhân công, điện, nớc... Lợng tăng lên tăng lên của tổng chi phí toàn dự án của một thời đoạn nào đó bằng
chính lợng tăng lên của tổng chi phí biến đổi của thời đoạn đó.
Cần chú ý rằng chi phí biến đổi tính theo một khối lợng sản phẩm nào đó của thời
đoạn đang xét thì thay đổi nhng nếu tính chi một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi.
Chẳng hạn nh trong dự án này, chi phí cho nguyên vật liệu chính sản xuất 1 lít bia chai
778,805đ thì với sản lợng sản xuất ra là 9 triệu, ta sẽ tính đợc tổng chi phí là 778,805 x 9tr
= 7009,245tr.đ. Tuy nhiên, trong thực tế, do đề phòng trớc sự tác động của một số điều
kiện nào đó, dự án không thực hiện hết công suất và chỉ sản xuất đợc 80% x 9tr = 7,2tr.đ,
và nh vậy, tổng chi phí cho nguyên vật liệu chính để sản xuất bia chai lại giảm xuống còn
7,2tr x 778,805 = 5607,396tr.đ (Xem đồ thị hình 3 và hình 4).
V


(3)
(4)


O

Ghi chú:

S

O

V: Chi
Hìnhphí
3 biến đổi của thời đoạn đang xét.
6

S
Hình 4


Vđ: Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm.
S: Số sản phẩm làm ra của thời đoạn đang xét.
Đờng 1: Chi phí biến đổi của thời đoạn đang xét.
Đờng 2: Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm.
Những chi phí đợc coi là chi phí biến đổi trong dự án này gồm:
2.1. Nguyên vật liệu chính.
Sản phẩm của dự án này là bia hơi và bia chai nên khi tính chi phí biến đổi ta tính
tổng chi phí cần thiết để tạo ra cả hai loại sản phẩm này.
CP NVLc = CP NVLc1 x Q1 + CP NVLc2 x Q2.
Trong đó:
CP NVLc: Chi phí nguyên vật liệu chính.
CP NVLc1: Chi phí nguyên vật liệu chính để sản xuất bia hơi.
CP NVLc2: Chi phí nguyên vật liệu chính để sản xuất bia chai.

Q1: Sản lợng bia hơi của dự án dự kiến sẽ sản xuất.

2).

Q2: Sản lợng bia chai của dự án dự kiến sẽ sản xuất.
CP NVLc năm 3 = 724,047 x 1tr x 80% + 778,805 x 9tr x 80%
= 7924,35tr.đ.
CP NVLc các năm khác tính tơng tự và quả đợc ghi trong bảng 2 (phần I.1).
2.2. Nguyên vật liệu phụ.
2.3. Điện.
2.4. Nớc.
2.5. Nhiên liệu dầu.
4 chi phí trên đợc tính giống nh cách tính chi phí nguyên vật liệu chính (Xem bảng
2.6. Lơng công nhân.
Lơng bình quân công nhân là 400000đ/tháng và đợc điều chỉnh dần theo các năm.

2.7. BHXH, y tế, công đoàn.
Khoản chi phí này đợc trích từ lơng công nhân (19%) với mục đích phục vụ cho lợi
ích của ngời lao động.
Năm 3 = 19% x 652,8 = 124,03tr.đ.
Các năm khác tính tơng tự.
2.8. Chi phí nhãn hàng.
Do dự án chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm: bia hơi và bia chai, trong khi đó khi tiêu thụ
chỉ có bia chai cần có nhãn hàng cho nên chi phí nhãn hàng đợc tính bằng chi phí nhãn
hàng cho bia chai.
CPNH năm i = Số lít bia chai dự kiến sản xuất năm i x 64đ.
CPNH năm 3 = 9trl x 0,8 x 64đ = 460,8tr.đ.
CPNH năm 4 = 9trl x 0,9 x 64đ = 518,4tr.đ.
7



CPNH từ năm 4 đến năm 18 = 9trl x 1 x 64đ = 576tr.đ.
2.9. Chi phí quản lý, tiêu thụ và chi khác.
Ngoài những chi phí đã nói đến ở trên, chúng ta không thể không kể đến chi phí cho
quản lý, tiêu thụ và một số chi phí khác bởi các khoản này chiếm một tỷ trong khá lớn
trong tổng chi phí biến đổi. Ngoài ra, những chi phí này còn có tác dụng giúp cho dự án
đợc thực hiện tốt, đem lại hiệu quả cao.
CPql và tt = 2,5% x Tổng doanh thu.
Trong đó, tổng doanh thu của dự án trong trờng hợp này chính là tổng số tiền mà
chủ đầu t thu đợc thông qua việc bán sản phẩm dự án sản xuất ra.
TDT năm i = Q1 x P1 + Q2 x P2.
Trong đó:
Q1: sản lợng bia hơi năm i sản xuất theo dự kiến.
Q2: sản lợng bia chai năm i sản xuất theo dự kiến.
P1: Giá bán bia hơi theo dự kiến.
P2: Giá bán bia chai theo dự kiến.
Chẳng hạn nh:
TDT năm 3 = 1trl x 0,8 x 3500đ/l + 9trl x 0,8 x 8000đ
= 60400tr.đ.
CPql và tt năm 3 = 2,5% x 60400 = 1510tr.đ.
Tổng chi phí biến đổi từng năm đợc ghi trong bảng 2.
3.

Tổng chi phí.

Tổng chi phí ở đây bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi đợc tính hàng năm
kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
TCP năm 3 = 14613,16 + 22946,84 = 37560tr.đ.
TCP năm 4 = 16342,7 + 22506,01 = 38848,7tr.đ.
Các năm còn lại tính tơng tự. Tuy nhiên kể thừ năm 14, tổng chi phí giảm đi. Có

hiện tợng này là do đã khấu hao xong thiết bị và đồng thời, vào thời điểm này, dự án cũng
đã trả xong nợ từ một số nguồn.
III. Hiệu quả tài chính của dự án.

1.

Doanh thu.

Doanh thu từ hoạt động của một dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính,
sản phẩm phụ, phế liệu phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu của dự án
đợc dự tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm
của dự án để xác định. Nếu số sản phẩm bán ra càng nhiều hoặc giá cho từng đơn vị sản
phẩm tăng lên ( với giả định rằng yếu tố này thay đổi thì yếu tố khác giữ nguyên ) thì
doanh thu sẽ tăng và ngợc lại.
Cách tính chỉ tiêu này đã đợc trình bày ở phần trên.

8


2.

Thuế doanh thu.

Thuế doanh thu của dự án đợc tính bằng 47% doanh thu, trong đó gồm 17% là thuế
doanh thu thuần và 30% là thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế DT năm 3 = 0,47 x 60400 = 28388 tr.đ.
Thuế DT năm 4 = 0,47 x 67950 = 31936,5 tr.đ.
Kết quả của các năm còn lại đợc trình bày trong bảng 3.
Tuy nhiên, kể từ khi Qốc hội thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997,
Luật thuế doanh thu không còn đợc áp dụng nữa.

3.

Doanh thu thuần.

Doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh mức doanh thu cha có thuế VAT sau khi đã
loại trừ đi các khoản giảm trừ nh giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu phải.
áp dụng vào dự án này ta có doanh thu thuần của từng năm nh sau:
DT thuần năm 3 = 60400 28388 = 32012 tr.đ.
DT thuần năm 4 = 67950 31936,5 = 36013,5 tr.đ.
Doanh thu thuần chỉ là cơ sở để tính lợi nhuận trớc thuế chứ cha phản ánh đợc mức
lỗ lãi của dự án.
4.

Chi phí sản xuất.
(Đã đề cập đến ở phần trên).

5.

Lợi nhuận trớc thuế.
Lợi nhuận trớc thuế đợc tính nh sau:
LN tt = DT thuần Chi phí sản xuất.
Nh vậy, ta có:
LN tt năm 3 = 32012 37560 = -5548 tr.đ.
LN tt năm 4 = 36103,5 38848,7 = -2835,2 tr.đ.
LN tt năm 5 = 40015 40294,9 = -279,9 tr.đ.
LN tt năm 6 = 40015 39241,16 = 773,84 tr.đ.
LN tt năm 14 = 40015 21641,25 = 18373,25 tr.đ.
LN tt năm 18 = 40015 22037 = 17978 tr.đ.

Lợi nhuần có u điểm là cho biết quy mô lãi của cả đời dự án. Từ kết quả trên, ta

nhận thấy lợi nhuận của dự án tăng dần lên qua các năm.
6.

Thuế lợi tức.

Đối với nhà nớc, thuế đợc coi là một khoản thu của ngân sách nhng đối với các đơn
vị hoạt động sản xuất kinh doanh thì đây lại là một khoản chi khá lớn. Trên thực tế, bất kỳ
ai kinh doanh cũng muốn đạt đợc mức lợi nhuận cao nhất nhng lại chỉ phải nộp thuế với
mức tối thiểu. Vấn đề đặt ra cho chủ đầu t là phải tính toán nh thế nào để nộp thuế vào
thời điểm nào là có lợi nhất cho mình mà vẫn hợp pháp. Tất nhiên, không phải lúc nào
cũng làm đợc điều này nhng trên thực tế, ta vẫn có thể điều chỉnh đợc, chẳng hạn nh có
9


thể điều chỉnh bằng cách phân bổ khấu hao hợp lý qua các năm...
Thuế lợi tức hay thuế thu nhập doanh nghiệp dự án phải nộp đợc tính bằng 35% lợi
nhuận trớc thuế. Tuy nhiên, trong dự án này, trong 3 năm đầu, vì dự án cha có lãi (Lợi
nhuận trớc thuế nhỏ hơn không) nên chủ đầu t cha phải nộp thuế lợi tức. Trong 2 năm tiếp
theo, doanh nghiệp lại đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% cho 3 năm tiếp
theo nên thuế lợi tức của các năm này là:
Thuế LT năm 8 = 0,35 x 1480,41 x 0,5 = 259,07 tr.đ.
Tính tơng tự cho năm 9 và 10.
Thuế LT năm 11 = 0,35 x 4833,67 = 1718,83 tr.đ.
Xem kết quả của các năm còn lại ở bảng 3.
7.

Lợi nhuận ròng.

Lợi nhuận ròng hay lợi nhuận thuần sau thuế là một chỉ tiêu đánh giá khá chính xác
quy mô lãi giữa các năm hoạt động của bản thân dự án. Chỉ tiêu này tính đợc bằng cách

lấy lợi nhuận trớc thuế trừ đi thuế lợi tức.
Cụ thể là:
LN st năm 3 = -5548 0= -5548 tr.đ.
LN st năm 4 = -2835,2 0 = -2835,2 tr.đ.
LN st năm 5 = -279,9 0 = -279,9 tr.đ.
Lợi nhuận ròng phản ánh số tiền thực có mà chủ đầu t sẽ nhận đợc sau khi dự án đi
vào hoạt động kinh doanh. Trong 3 năm đầu, chủ đầu t bị lỗ do doanh thu thu về không đủ
nộp thuế doanh thu và bù đắp cho chi phí sản xuất. Đến năm thứ 4 (nghĩa là đến năm 6
của dự án kề từ khi thực hiện) dự án bắt đầu có lãi và quy mô lãi lớn dần lên.
IV.

Tính khả năng trả nợ của dự án.

1.

Nguồn trả nợ.

Để thực hiện đợc d án, chủ đầu t của dự án này phải vay vốn từ một số nguồn khác
nhau. Do yêu cầu của các chủ nguồn vốn này, khi dự án đi vào hoạt động cũng chính là
lúc mà chủ đầu t phải quan tâm đến việc trả nợ. Có 3 nguồn mà chủ đầu t có thể lấy để trả
nợ, đó là:
1.1. KHCB trích 100%.
Khấu hao cơ bản bao gồm khấu hao thiết bị và khấu hao xây lắp. Do KHCB trích
100% để trả nợ nên ta có kết quả này bằng cách cộng hai yếu tố trên ở bảng 2.
KHCB năm 3,4 = 11016,34 + 614,07 = 11630,41 tr.đ.
KHCB năm 5,6 = 12393,58 + 614,07 = 13007,45 tr.đ.
1.2. Trích lợi nhuận để lại.
Lợi nhuận để lại hay còn gọi là lợi nhuận ròng, nh ta đã biết phản ánh quy mô lãi
của dự án. 50% lợi nhuận để lại đợc trích ra để trả nợ và trong dự án này, việc trích ra từ
lợi nhuận để lại chỉ đợc bắt đầu từ năm 6 (tức là năm thứ 4 kể từ khi dự án đi vào hoạt

động) vì vào thời điểm này, dự án mới có lãi.
Trích lợi nhuận = 773,84 x 0,5 = 386,92 tr.đ.

10


để lại năm 6
Trích lợi nhuận = 1782,24 x 0,5 = 891,12 tr.đ.
để lại năm 7
1.3. Từ nguồn miễn giảm thuế.
Ngoài khoản tiền trích từ khấu hao và lợi nhuận để lại, chủ đầu t còn có thể trả nợ
bằng nguồn miễn giảm thuế lợi tức, nghĩa là nếu dự án đợc miễn hoặc giảm thuế lợ tức ở
một năm nào đó thì khoản tiền đợc miễn giảm sẽ đọc dùng vào việc trả nợ.
Do trong 3 năm đầu hoạt động dự án cha có lãi nên nguồn trả nợ lấy từ miễn giảm
thuế bằng không. Trong 2 năm tiếp theo, dự án đợc miễn thuế 100% nên số tiền đợc dùng
trả nợ là:
Năm 6 = 100% x 773,84 x 0,35 = 270.84 tr.đ.
Năm 7 = 100% x 1782,24 x 0,35 = 623,78 tr.đ.
Trong 3 năm tiếp theo, dự án đợc giảm 50%, tơng ứng với số tiền là:
Năm 8 = 259,07 tr.đ.
Năm 9 = 470,65 tr.đ.
Năm 10 = 694,21 tr.đ.
2.

Công nợ phải trả của năm.
2.1. Trả nợ gốc vay TDKH.
Trả nợ gốc vay
= Nợ gốc TDKH x 2.
tín dụng kế hoạch


trả 6 tháng 1 lần

Trong đó nợ gốc TDKH 6 tháng trả 1 lần đợc lấy từ phần IV-bảng 1
Do yêu cầu của Nhà nớc, chủ đầu t phải trả hết nợ cho Ngân hàng đầu t và phát triển
trong 4 năm kể từ năm thứ 5 dự án đi vào hoạt động. Chính vì vậy, ta có trả nợ gốc vay tín
dụng kế hoạch của từng năm nh sau:
Năm 7 = 70,87 x 2 = 141,74 tr.đ.
Năm 8 = 172,2 x 2 = 344,4 tr.đ.
Năm 9 = 241,5 x 2 = 483 tr.đ.
Năm 10 = 1015,4 x 2 = 2030,8 tr.đ.
2.2. Trả nợ các vốn vay khác.
Trả nợ các vốn vay khác đợc tính giống nh trả nợ gốc vay TDKH.
Trả nợ các
vốn vay khác

=

Nợ gốc vốn vay khác x 2.
trả 6 tháng 1 lần

Và khoản này cũng phải trả trong 4 năm.
Năm 7 = 266,62 x 2 = 533,24 tr.đ.
Năm 8 = 647,8 x 2 = 1295,6 tr.đ.
Năm 9 = 908,5 x 2 = 1817 tr.đ.
Năm 10 = 5157,07 x 2 = 10314,14 tr.đ.
11


2.3. Trả nợ 85% thiết bị trả chậm.
Trong dự án này, vốn mua thiết bị nớc ngoài theo hợp đồng sẽ chia làm hai khoản,

một khoản trả ngay và một khoản trả chậm.
Phần tiền thiết bị đợc trả chậm là 85% và trả dần trong 7 năm khi dự án đi vào hoạt
động với lãi suất 7%/năm. Phần này đợc tính theo công thức:
Năm i = Nợ gốc trả chậm thiết x 2.
bị 6 tháng trả 1 lần
Nhận thấy, phần tiền thiết bị trả chậm này đợc trả đều trong 7 năm, từ năm thứ 3 đến
năm thứ 9 = 6709,9 x 2 = 13419,8 tr.đ.
2.4. Trả nợ đặt cọc 15% thiết bị.
Khoản tiền mua thiết bị nớc ngoài còn lại là 15% giá trị hợp đồng. Khoản tiền này
sẽ phải trả ngay sau khi phía Việt Nam nhận đợc thiết bị. Phần này, ngân hàng Đầu t và
Phát triển sẽ cho vay bằng ngoại tệ với lãi suất là 7%/năm và thời gian trả nợ là sau 2 năm
kể từ khi dự án vào hoạt động.
Vậy,

trả nợ đặt cọc = Nợ gốc đặt cọc thiết x 2.
thiết bị năm i

bị trả 6 tháng 1 lần

Năm 3, 4 = 4144,35 x 2 =8288,7 tr.đ.
3.

Chênh lệch nguồn nợ phải trả.

Luỹ kế chêch lệch phản ánh khả năng trả đợc nợ của dự án. Dự án có thể trả đợc nợ
khi luỹ kế chênh lệch nếu không có nguồn bổ sung là một số dơng và ngợc lại, dự án
không có khả năng trả nợ. Trong trờng hợp này, để giúp liên doanh trả nợ đúng hạn, nhà
nớc có thể cho chủ đầu t hoãn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chênh lệch nguồn = Nguồn trả nợ Công nợ phải trả
nợ phải trả năm i


năm i

của năm i

Vậy chênh lệch nguồn nợ phải trả mỗi năm là:
Năm 3,4 = 11630,41 21708,5 = -10078,09 tr.đ.
Năm 5 = 13007,45 13419,8 = -412,35 tr.đ.
Năm 6 = 13665,21 13419,8 = 245,41 tr.đ.
3.1. Luỹ kế chênh lệch nếu không có nguồn bổ sung.
Luỹ kế chênh lệch
Luỹ kế chênh lệch

Chênh lệch

nếu không có nguồn = nếu không có nguồn + nguồn trả nợ
bổ sung năm i

bổ sung năm i-1

Năm 3 = 0 10078,09 = -10078,09 tr.đ.
Năm 4 = -10078,09 10078,09 = -20156,18 tr.đ.
Năm 5 = -20156,18 412,35 = -20568,5 tr.đ.
Năm 6 = -20568,5 + 245,41 = 20323,12 tr.đ.
Năm 10 = -18688,79 + 4677,15 = -14011,64 tr.đ.

12

phải trả năm i



Năm 11 = -14011,64 + 16287,59 = 2275,95 tr.đ.
Từ kết quả tính đợc trong bảng 4 ta thấy, trong 3 năm đầu kể từ khi sản xuất kinh
doanh (từ năm 3 đến năm 5), dự án không có khả năng trả nợ do luỹ kế chêch lệch nếu
không có nguồn bổ sung của 3 năm nay mang dấu âm. Bắt đầu từ năm 6 (năm thứ 11 của
dự án), dự án mới có khả năng trả nợ.
3.2. Nguồn bổ sung nếu đợc hoãn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nguồn bổ sung nếu đợc = 30% x Doanh thu.
hoãn thuế tiêu thụ đặc biệt
Do dự án có thể đợc hoãn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong 2 năm đầu nên nguồn bổ
sung trong 2 năm này là:
Năm 3 = 0,3 x 60400 = 18120 tr.đ.
Năm 4 = 0,3 x 67950 = 2038,5 tr.đ.
Trong những năm tiếp theo, dự án phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bình thờng theo
luật nên con số này bằng không.
3.3. Số còn phải hỗ trợ của tỉnh hàng năm.
Số còn phải hỗ trợ = Chênh lệch nguồn Nguồn bổ sung nếu đợc
của tỉnh năm i

nợ phải trả năm i

hoãn thuế tiêu thụ đặc biệt

Số còn phải hỗ trợ của tỉnh mỗi năm là:
Năm 3 = -10078,09 18120 = -28198,09 tr.đ.
Năm 4 = -10078,09 20385 = -30463,09 tr.đ.
Năm 5 = -412,35 0 = -412,35 tr.đ.
Những năm sau, do chênh lệch nguồn nợ phải trả dơng nên tỉnh không cần phải hỗ
trợ nữa.
V.


Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.

1.

Thu nhập thuần của dự án (NPV).

Thu nhập thuần là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí của cả đời
dự án. Thu nhập khác lợi nhuận thuần ở giá trị thanh lý.
Thu nhập thuần = lợi nhuận thuần + giá trị còn lại.
Lợi nhuận thuần phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của dự án và th ờng đợc tính
hàng năm còn thu nhập thuần thì phản ánh chính xác hơn hiệu quả của dự án. Nó phản
ánh đợc quy mô lãi và tính cho cả đời dự án. Trong trờng hợp dự án không có giá trị còn
lại thì thu nhập thuần đợc coi nh lài lợi nhuận thuần ( giống nh dự án đang phân tích).
1.1. NPV trớc thuế
Tổng vốn đầu t của dự án gồm:
Vốn tự có (giả sử lãi suất của vốn tự có là 10%):
= 5000 + 6729 + 4389 = 16188 tr.đ.
Vốn vay: 16960 + 110516 + 4862 = 132268 tr.đ.

13


Với r vay trung bình là:
r vay = 16960 x 9,72% + 110516 x 7% + 4862 x 12%
132268
= 0,07536.
r bình quân của các nguồn vốn vay trớc thuế là:
r (tt) = 16188x10%+16960x9,72%+110516x7%+4862x12%
148456

= 0,078049.
Từ đó ta tính đợc NPV trớc thuế là:
NPV (tt) = 39617,59 tr.đ.
1.2. NPV sau thuế.
r trung bình để tính NPV sau thuế đợc tính nh sau:
r (st) = r (vốn tự có) x vốn tự có + r (vay) x (1-T) x vốn vay
VĐT
VĐT
T là tỷ suất thuế lợi tức.
r (st) = 10% x 16188/148456 + 7,5% x (1-0,35) x 132268/148456
= 0,054545.
NPV (st) = 34007,13 tr.đ.
Nh vậy, từ kết quả trên ta thấy, dự án này có lãi do NPV>0.
Trong phân tích tài chính, NPV đợc xem nh một tiêu chuẩn rất quan trọng. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này cũng có nhợc điểm là phải sử dụng tỷ suất chiết khấu ( r ) để tính toán.
Nếu r cao thì quy mô lãi nhỏ cho nên đòi hỏi phải xác định r thật chính xác mà trên thực
tế, thực hiện điều này rất khó do r thờng thay đổi qua các năm của dự án. Chính vì vậy, để
đánh giá dự án này một cách chính xác hơn, ta phải tính thêm một số các chỉ tiêu tài
chính khác.
2.

Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ ( IRR ).

IRR là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này thu nhập thuần của dự án bằng không.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi do chính dự án đem lại cho chủ đầu t . Trên góc
độ thu hồi vốn thì nó cho biết mức lãi suất tối đa mà dự án có thể đi vay để thực hiện.
Theo phơng pháp nội suy, IRR đợc tính bằng công thức:
IRR = r1 +

NPV1


x ( r2 r1 ).

NPV1 + / NPV2/
2.1. IRR trớc thuế
IRR ( tt ) = 29,29%
2.2. IRR sau thuế.
IRR ( st ) = 24,7%
Con số này cho thấy tỷ suất hoàn vốn nội bộ là khá cao và dự án có thể vay vốn để
thực hiện dự án với mức lãi suất tối đa là 24,7%.
14


3.

Thời hạn thu hồi vốn ( T ). ( Xem bảng 4 ).

Thời hạn thu hồi vốn đầu t là số thời gian cần thiết để dự án thu hồi đủ số vốn đầu t
đã bỏ ra. Chủ đầu t có thể lấy T làm căn cứ để ra quyết định có nên đầu t vào dự án hay
không bằng cách so sánh T với thời gian định mức hay tuổi thọ dự án. Cơ sở để tính T là
lợi nhuận thu hồi hàng năm và khấu hao hàng năm. Tuy nhiên, phải tuỳ từng dự án mà ta
có thể dựa vào T để kết luận dự án là tốt hay xấu vì có thể mặc dù có dự án T rất ngắn nhng quy mô của dự án này lại rất nhỏ, nh vậy dự án cha chắc đã cho quy mô lãi lớn nhất và
ngợc lại. Và đặc biệt, chỉ tiêu này chỉ cho biết là bao nhiêu lâu thì hoàn vốn chứ không
cho biết quy mô lãi của dự án.
Có hai cách tính thời hạn thu hồi vốn: phơng pháp cộng dồn và phơng pháp trừ
dần. Tuy nhiên, trong dự án này, vì dự án tính lãi vốn vay cho từng năm và lãi suất đ ợc
tính vào chi phí sản xuâttts mỗi năm do đó, khi xác định (W + D) coi nh đã tính đến giá
trị thời gian của tiền. Chính vì vậy, ta sử dụng phơng pháp trừ dần là hợp lý. Nếu sử dụng
phơng pháp cộng dồn, ta phải chuyển hết (W + D) của các năm về cùng một mặt bằng
hiện tại, và nh vậy, ta đã tính trùng 2 lần giá trị của tiền.

Ivo - (W + D)
với Ivo - (W + D) <= 0 thì ta có thời gian thu hồi vốn là:
T = n + { Ivon - (W + D)n } x 12.
(W + D)n+1
Ta tính đợc thời gian thu hồi hốn là 12 năm 10 tháng. Nh vậy là bắt đầu từ cuối năm
thứ 13, dự án bắt đầu có lãi.
4.

Tính độ nhạy cảm của dự án.

4.1. Thay đổi giá bán sản phẩm.
Trong tơng lai, chủ dự án liên doanh bia Sài Gòn Bình Định dự đoán sẽ có rất
nhiều nhà đầu t vào lĩnh vực sản xuất này, chính vì vậy sự cạnh tranh gay gắt là không thể
tránh khỏi. Nhận thức rõ đợc vấn đề này, ngời lập dự án đã dự tính sẽ giảm giá bán hàng
nhằm giành thị trờng với con số 5%, 10% giá bán cũ. Lúc này, doanh thu của dự án sẽ
giảm lần lợt 5% và 10%.
Kết quả về doanh thu cũng nh các chỉ tiêu về tài chính đợc ghi ở bảng.
4.2. Thay đổi giá mua nguyên vật liệu (cả chính và phụ).
Do nguồn lực ngày càng khan hiếm nên giá bán nguyên vật liệu chắc chắn sẽ tăng
lên. Dự tính, chi phí này sẽ tăng 5%, 10% lú đó chi phí sản xuất sẽ tăng 5%, 10%. Ta có
bảng kết quả nh trong bảng.
4.3. Thay đổi đồng thời hai nhân tố trên.
Giảm
Doanh thu
0%
5%
10%

NPV =
NPV =

NPV =

0%
IRR=
IRR=
IRR=

Tăng chi phí sản xuất
5%
NPV=
IRR=
NPV=
IRR=
NPV=
IRR=

NPV=
NPV=
NPV=

10%
IRR=
IRR=
IRR=

Nhận thấy, dự án nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu (do sự thay đổi của giá
bán) hơn vì khi giảm doanh thu, dự án có NPV nhỏ hơn khi giảm chi phí.

15



16


Phần III - Kết luận chung
Từ phân tích trên, ta có thể kết luận rằng, xét về mặt tài chính, dự án nên đợc thực
hiện dù rằng tiềm lực về tài chính của chủ đầu t rất yếu. Chủ đầu t đã giải quyết tình trạng
này cách huy động từ các nguồn vốn vay rất đáng tin cậy. Ngoài ra, một khi dự án này đi
vào hoạt động, nó sẽ đem lại các lợi ích kinh tế xã hội khác cho xã hội nh tao công ăn
việc làm cho ngời lao động... Với một dự án vừa đem lại lợi ích cho xã hội, vừa có các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính đợc xem là rất tốt, em cho rằng, dự án này có tính khả thi.

17



×