Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận vai trò của tài chính trong kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.01 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta cũng nh một số các nớc XHCN đã phát triển nền kinh tế theo
mô hình kế hoạch tập trung trong một thời kỳ nhất định nền kinh tế cũng đã
góp một phần quá trình vào thắng lợi của công cuộc chống Mỹ và thống nhất
tổ quốc thể hiện đợc tính u việt của chế độ xã hội mới tuy nhiên duy trì quá
nên mô hình trên cho nên nền kinh tế của nớc ta bị sơ cứng kém năng động,
cộng thêm hậu quả chiến tranh kéo dài và khi nguồn viện trợ từ Nhà nớc
giảm sút đã gây ra khủng hoảng kinh tế, xã hội trong nhiều năm liền. Do đó,
tại Đại hội lần thứ IX của Đảng đã làm rõ hơn con đờng đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta. Đặc biệt Đại hội đã đa ra mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nớc ta. Đó là kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Vì vậy tài chính cũng chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng XHCN đó là một bớc đi quá quan
trọng của tài chính trong giai đoạn mới: cũng có bớc chuyển mình đặc biệt là
phát huy vai trò của mình trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Là một
sinh viên khoa tài chính doanh nghiệp. Em càng cần phải tìm hiểu sâu thêm
và nhìn nhận một cách thấu đáo về môn học của mình. Thông qua bài tiểu
luận này với số kiến thức còn hạn chế, thời gian học tập nghiên cứu cha
nhiều, bài viết của em chỉ có thể trình bày một số ý kiến, suy nghĩ của bản
thân, mong thầy xem xét giúp đỡ và chỉ bảo thêm để em có thể hoàn thiện
kiến thức của mình về môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nội dung
1. Tài chính.
a) Khái niệm: Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện trong
lĩnh vực hình thành và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc
dân nhằm xây dựng và phát triển xã hội xã hội chủ nghĩa.
1



b) Bản chất của tài chính
Lịch sử xã hội cho thấy tài chính ra đời và phát triển gắn liền với sự ra
đời của Nhà nớc và nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN bản chất của tài chính biểu hiện qua các nhóm quan hệ tài
chính dới đây:
- Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp dân c, các tổ
chức xã hội với Nhà nớc: đây là nhóm quan hệ giá trị có tính chất bắt buộc
tập trung vào ngân sách Nhà nớc và sự phân phối giá trị đó phải đảm bảo cho
các hoạt động của Nhà nớc diễn ra bình thờng, trong mối quan hệ này giá trị
dịch chuyển theo hai chiều từ dânghiên cứu , doanh nghiệp và các tổ chức
vào ngân sách Nhà nớc và ngợc lại. Trong chủ nghĩa t bản mối quan hệ càng
nhìn bề ngoài càng đợc thể hiện thông qua hai chiều nhng mục đích và bản
chất lợi ích có khác, sự khác nhau này có tính chất quan hệ sản xuất, nhất là
quan hệ sở hữu và quan hệ phân phối khác nhau quy định.
- Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp tổ chức xã hội,
dân c với hệ thống ngân hàng, trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần,
hệ thống các ngân hàng, các tổ chức tín dụng ngày càng giữ vị trí quan trọng
việc tài trợ tạo vốn cho các hoạt động kinh tế xã hội nói chung, sản xuất kinh
doanh nói riêng tạo thuận lợi phát triển mạnh mẽ với quan hệ tài chính, quan
hệ tín dụng giữa các tổ chức dân c, các doanh nghiệp và ngân hàng.
- Nhóm các quan hệ tài chính giữa các chủ thể với thị trờng.
Đây là mối quan hệ thể hiện sự mua bán các "quỹ tiền tệ" tồn tại dới
các hình thức khác. Tham gia mua bán trên thị trờng tài chính là hầu hết các
chủ thể kinh tế trong xã hội, Nhà nớc cũng tham gia vào nhóm quan hệ tài
chính này với t cách nh ngời mua và bán các quỹ tiền tệ Nhà nớc bán quỹ
tiền tê của mình bằng việc phát hành công trái trong mối quan hệ tài chính
nói trên quan hệ mua bán "vốn" giữa các doanh nghiệp và nhân dân đặc biệt
quá trình, Nhà nớc cần tạo ra các điều kiện và biện pháp hu hiệu để vừa hớng
dẫn, điều tiết sự hình thành và phát triển của thị trờng tài chính, vừa chống


2


lại tính tự phát và sự lũng loạn trên thị trờng tài chính nhằm đa nền kinh tế
phát triển theo phơng hớng đã định.
- Nhóm quan hệ tài chính trong nội bộ mỗi chủ thể kinh tế.
Quan hệ này biểu hiện ở sự dịch chuyển của giá trị trong quá trình
hoạt động của mỗi tổ chức thông qua việc chi trả lơng, thởng cho viên chức,
công nhân ngời lao động. Thông qua các khoản thu về tiền phạt do vi phạm
hợp đồng, vi phạm vật chất, thông qua việc cấp phát vốn, phân phối điều hoà
vốn, thông qua phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ mỗi chủ
thể.
c) Chức năng của tài chính
- Chức năng phân phối: để tồn tại và phát triển xã hội phải thờng
xuyên tiền hành sản xuất và tái xã hội của cải vật chất xã hội, trong quá trình
ấy, của cải thờng xuyên đợc tập trung lại rồi đợc phân chia thành các bộ phận
khác nhau, nhờ đó mà quá trình sản xuất và tái sản xuất có thể thực hiện đợc.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc phân chia của cải vật chất của xã hội
chủ yếu thực hiện thông qua hoạt động tài chính đợc quy thành tiền, thành
giá trị và chúng đợc phân phối thông qua sự vận động tài chính. Vì vậy toàn
bộ các mối quan hệ giá trị nói trên đợc thực hiện thông qua chức năng phân
phối của tài chính - chức năng tập trung và phân chia của cải vật chất của xã
hội trong quá trình tái sản xuất.
- Chức năng giám đốc: Cũng nh phân phối, chức năng giám đốc xuất
phát từ thuộc tính vốn có của tài chính, sự tồn tại của phạm trù tài chính tất
yếu dẫn đến biểu hiện ở chỗ tài chính có vai trò nh ngời giám sát đôn đốc là
sự thống nhất giữa sự vận động của các quỹ tiền tệ với quá trình hoạt động
của Nhà nớc và của các chủ thể kinh tế trong nền Kinh tế Quốc dân, chẳng
hạn để xây dựng một công trình nhất định, ngời ta phải tái hiện một số vốn
các phần việc và các loại hình công việc nhất định. Các phần vốn này sẽ đợc

cung cấp theo phơng thức và tiến độ nhất định để thực hiện các công việc
theo kế hoạch, từng bớc phù hợp với các điều kiện vật chất và kỹ thuật công

3


trình. Thông qua sự vận động của các quỹ tiền tệ, ngời ta có thể biết đợc tình
hình thực hiện công trình để có giải pháp điều chỉnh về tài chính cho thích
hợp.
Tóm lại: hai chức năng phân phối và giám đốc là hai chức năng cơ bản
của tài chính là biểu hiện hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua đó các
chủ thể vận động để sử dụng có hiệu quả của Nhà nớc và các nguồn lực của
tài chính nh công cụ cực kỳ quan trọng trong phục vụ tốt mục đích đề ra
trong từng thời kỳ.
2. Tài chính trong nền kinh tế kế hoạch bao cấp.
Tài chính trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao độ, chịu tác động và
ảnh hởng nặng nề của tính chất đơn nhất hoá nhà nớc, nhận thức quan niệm
về bản chất, chức năng, vai trò vị trí của tài chính bị gắn chắt vào tính chất
nhà nớc, bị bó hẹp phạm vi trong các hoạt động kinh tế của khu vực có tầm
bao quát của nhà nớc. Vì thế đã dẫn đến nhận thức cho rằng tài chính chỉ là
các quan hệ phân phối nảy sinh trong các quá tình phân chia tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân hình thành các quỹ tiền tệ tập trung và không
tập trung.
Quan niệm về hệ thống tài chính theo hình thức phân chia thành tài
chính tập trung và tài chính phi tập trung đã toát lên hình ảnh của hệ thống
tài chính gắn chặt vào hệ thống nhà nớc, tách rời với sự vận động cảu các
quy luật kinh tế diễn ta ở cả khu vực nhà nớc và khu vực t nhân. Do đó, giá
trị của cải xã hội và tài sản quốc gia trở nên nằm ngoaì phạm vi phân phối
của tài chính. Vai trò của tài chính thụ động trong việc thực hiện các mệnh
lệnh hành chính của nhà nớc, các công cụ hành chính bị xếp vào hàng thứ

yếu, thậm chí bị lãng quên khi nhà nớc thực hiện quản lí nền kinh tế xã
hội. Sự vận động của các mối quạ hệ phân phối của tài chính để hình thành
nên các quĩ tiền tệ thờng không tuân theo sự vận động khách quan của các
quy luật giá trị, trái lại nó phụ thuộc và bị khép lại trong giới hạn của các
mệnh lệnh hành chính và chỉ tiêu kế hoạch.

4


3. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao khi sản xuất
hàng hóa mang tính phổ biến, bản thân sức lao động cũng trở thành hàng
hoá, quan hệ hàng hoá - tiền tệ trở thành hình thức nội tại của sản xuất xã
hội. Nói cách khác, là nền kinh tế là mọi quan hệ kinh tế xã hội cơ bản đợc giải quyết thông qua thị trờng và cơ chế thị trờng.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng là một bớc chuyển đổi mạnh mẽ
của đất nớc ta để có thể hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, không bị tụt hậu,
lạc hậu, nghèo đói đeo đuổi. Kinh tế thị trờng có nhiều điểm khác biệt so với
kinh tế kế hoạch, bao cấp mà nớc ta đã thực hiện trong suốt một thời gian dài
trớc đó. Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò của tài chính đợc đẩy lên một
mức mới, quan trọng hơn, cần thiết hơn, cấp thiết hơn rất nhiều so với trong
nền kinh tế kế hoạch.
4. Vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trờng
Chuyển sang kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế không bị ràng buộc
bởi các hàng rào kế hoạch hoá pháp lệnh, sự vận động của các quĩ tiền tệ trở
nên đa dạng, vai trò và tính chất nhà nớc hoá đã đợc dung hoà bởi tính chất
xã hội hoá, dới nhiều hình thức sở hữu, hoạt động kinh tế diễn ra ở mọi lĩnh
vực theo sự vận động cúa các quy luật thị trờng tác động đến các quá trình
chu chuyển các nguồn lực tài chính.
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của tài chính là vừa gắn liền với
tính chất và đặc điểm của nhà nứơc lại vừa nảy sinh từ kinh tế nên trong điều

hành vĩ mô, nó có 2 vai trò cơ bản:
a) Tài chính là công cụ trọng yếu để điều hành vĩ mô của nhà nớc:
Trong kinh tế thị trờng, tuy mọi hoạt động kinh tế diễn ra trên thị trờng, tuân theo những qui luật kinh tế khách quan. Tuy nhiên, để kinh tế thị
trờng cũng chứa đựng hàng loạt các khuyết tật mà bản thân nó không thể tự
giải quyết, đồng thời nền kinh tế thị trờng Việt Nam cần có những định hớng
nhất định để đi đúng con đờng lên chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, nhà nớc
5


vẫn cần có sự can thiệp nhất định vào nền kinh tế thị trờng- chủ yếu ở tầm vĩ
mô. Sự điều chỉnh này đợc thực hiện bằng các biện pháp kinh tế, chủ yếu
thông qua chính sách tài chính và tiền tệ- tín dụng. Thực tế các nớc xã hội
chủ nghĩa, kinh tế thị trờng cho thấy thiếu cơ chế tài chính tiền tệ hoàn
thiện thì dứt khoát không thể tạo ra nền kinh tế hiệu quả , có cơ cấu hợp lý,
phát triển nhịp nhàng.
Trớc hết nhà nớc thông qua quan hệ tài chính để xây dựng một chính
sách tài chính quốc gia có tính chiến lợc nhằm:
*Điều tiết kinh tế: Để điều tiết kinh tế nhà nớc phải kết hợp cả hai
chức năng của tài chính: phân phối và giám đốc. Trên cơ sở kiểm tra, giám
sát bằng đồng tiền, nhà nớc nắm đợc thực tế hoạt động của nền kinh tế, từ đó
phát hiện ra những vấn đề cần can thiệp, điều tiết. Bằng các chính sách phân
phối, nhà nớc điều tiết nền kinh tế theo kế hoạch đã định sao cho tạo vốn,
huy động vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả làm tăng giá thị tài sản
quốc gia. Của cải quốc gia xét về mặt hiện vật nh máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ có thể vẫn hoạt động ở một chỗ nhất định trái lại, xét về
mặt tiền tệ của mọi của cải thì nó có thể tuần hoàn di động nhanh hơn, linh
hoạt hoan, tạo ra những khả năng mới to lớn hơn thông qua quỹ khấu hao,
quỹ bảo hiểm, quỹ cổ phần,
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất gạch ốp lát đã có một thời gian nhiều
năm liền hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc và đã đợc khấu hao một phần

lớn trang thiết bị máy móc và cộng với phần tích luỹ vể bảo hiểm, đã đợc
Nhà nớc thông qua tài chính để đầu t xây dựng một nhà máy mới ở nơi khác.
với kỹ thuật tiên tiến hơn hiện đại hơn sovới nhà máy cũ sau đó để tiếp tục
duy trì sự hoạt động của nhà máy cũ Nhà nớc đã tiến hành cổ phần hoá nhà
máy cũ qua đó có thể thu hồi đợc vốn xây dựng cơ bản ban đầu.
Thông qua tài chính Nhà nớc đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Bảo hộ những ngành nghề là thế mạnh của đất nớc.

6


- Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
- Nhà nớc cũng có thể thông qua việc nâng cao hoặc hạ thấp thuế suất
để điều tiết hoạt động đầu t kinh doanh giữa các ngành.
Với tác dụng điều tiết kinh tế, tài chính là công cụ trọng yếu thúc đẩy
nền kinh tế quốc dân phát triển cân đối.
*Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Thông qua chính sách
tài chính quốc gia nh tính ổn định tiền tệ, tính sinh lãi của các bất động sản,
của vốn nhà mỗi, của các vị trí lợi thế so sánh mà làm cho mọi ngời dân có
ý thức bảo vệ, sử dụng và đa nhanh các tài sản đó vào kinh doanh. Nh vậy
nhờ chính sách sinh lợi của tài chính mà biến bất động sản thành vốn kinh
doanh, biến tiền nằm im thành tiền kinh doanhĐiều này ở nớc ta đã thể
hiện ở một phần ở mối liên hệ kinh doanh với nớc ngoài nh: đất, đồi trọc,
sông suối, trở thành vốn kinh doanh. Các lợi thế so sánh trở thành lực lợng
kinh doanh, một số t liệu sinh hoạt trở thành vốn kinh doanh.
*Tài chính góp phần điều hành thực hiện mục tiêu: tiết kiệm, tích luỹ
tăng đầu t đi đến tăng việc làm chống thất nghiệp và góp phần tăng thu nhập
tăng trởng kinh tế.
Theo tính toán từ năm 1993 đến 1996, nớc ta cần một khối lợng vốn

tích luỹ đầu t khoảng 16% GDP hàng năm. Khả năng để đáp ứng nhu cầu
tăng trởng này về phia Chính phủ khoảng 2-3% GDP hàng năm, vì Chính
phủ cha có khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế . Do đó, 8-9% vốn đầu t
còn lại do 3 nguồn sau cung cấp:
- Huy động vốn tích luỹ trong dân
- Vốn viện trợ nớc ngoài
- Vốn do khai thác tài nguyên khoáng sản, bất động sản của quốc gia

7


Trong đó,vốn trong dân là chủ yếu. Để huy động đợc nguồn vốn trong
dân chúng, hay của cả các nguồn khác vai trò của tài chính là rất to lớn. Tài
chính phải :
+ Có chính sách tài chính sinh lợi thế nào để khuyến khích dân tích luỹ,
bỏ vốn vào kinh doanh
+ Trình Chính phủ các chính sách: về sở hữu tài sản t nhân, bảo vệ sở hữu
t nhân bằng văn bản pháp quy, quyền thừa kế về tài sản một cách lâu dài,
ổn định để ngời dân an tâm đầu t, an tâm tích luỹ.
+ Có chính sách xây dựng tâm lí tích cực làm giàu, sao cho mọi ngời, mọi
ngành đều cố gắng tự phát triển vơn lên.
*Hình thành quan hệ tích luỹ, tiêu dùng hợp lí: Trong nền kinh tế thị
trờng, việc phân phối thu nhập đợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tơng ứng với từng khu vực kinh tế xã hội là một hệ thống tiền lơng và thu
nhập riêng, tơng ứng với từng thành phần kinh tế là một hình thức kinh
doanh riêng, có quỹ tiêu dùng riêng. Chính vì thế, mà tiền lơng và thu nhập
của ngời lao động ở các thành phần kinh tế khác nhau có sự chênh lệch cao.
Sự chênh lệch quá mức về thu nhập và tiền lơng giữa các tầng lớp dân c dẫn
đến mức tiêu dùng hết sức khác nhay và đơng nhiên có sự phân hoá trong xã
hội. Từ đó tạo nên sự mất công bằng xã hội. VD nh sự phân hoá giàu nghèo

giữa thành thị- nông thôn. Do đó việc điều tiết thu nhập và tiền lơng giữa
những ngời làm công ăn lơng, ngời hởng theo chế độ, chính sách xã hội và u
đãi của nhà nớc trong phạm vi toàn xã hội là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong
đó, tài chính giữ vai trò đặc biệt quan trọng thông qua các chức năng của
mình. VD: thông qua thuế, quỹ xoá đói giảm nghèo, nâng lơng cho các
ngành có thu nhập thấp,Việc điều chỉnh này không chỉ là điều tiết thu nhập
quá cao mà cả việc điều tiết phần thu nhập quá thấp đến mức trung bình để
ngời lao động đảm bảo cuộc sống.
b) Điều hành cơ chế thị trờng đi theo các mục tiêu kinh tế xã hội đã đợc xác định
Tài chính vừa là công cụ để góp phần điều hành kinh tế vĩ mô, vừa là
lĩnh vực kinh tế hoạt động theo các yêu cầu của kinh tế. Chẳng hạn, trong

8


kinh tế thị trờng thì tài chính vừa là mua có trọng lợng, vừa là ngời bán có
vai trò quyết định điều hành thị trờng để điều tiết vĩ mô.
Ví dụ: Việc vụ thu hoạch hè thu năm 2001 khi thị trờng thóc lúa ở
đồng bằng Sông Cửu Long đã bị xuống giá gây rất nhiều thiệt hại cho nhân
dân thì Nhà nớc bằng vai trò tài chính điều hành vĩ mô đã chỉ đạo một số
Công ty lơng thực miền Nam, và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long bằng
cách. Qua các ngân hàng cho các Công ty này vay vốn với lãi suất u đãi để
họ mua tích trữ thóc lúa của dân nhằm giữ giá thóc lúa của thị trờng, bảo vệ
lợi ích của ngời sản xuất, cũng nhằm tích trữ đề phòng khi có những cơn sốt
lơng thực thì có thể tung ra bán để ổn định thị trờng.
5. Một số biện pháp nhằm đảm bảo và nâng cao vai trò của tài
chính trong nền kinh tế thị trờng
ổn định giữ vững hệ thống luật pháp và tăng cờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa
a. Xây dựng và phát triển nền tài chính nhiều thành phần

b. Tạo điều kiện hình thành phát triển thị trờng tài chính (bao gồm thị
trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán)
c. Xây dựng hệ thống thông tin phân tích kiểm tra, và kiểm soát tài
chính.
d. Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính
e. Kiện toàn bộ má quản lý tài chính ở mức Nhà nớc
Đây là một trong những vấn đề nóng bỏng của giai đoạn hiện nay. Bởi
tài chính bao gồm nhiều mối quan hệ phức tạp với nhiều thành phần. Trong
đó trọng tâm là xây dựng luật thuế, luật ngân hàng,
Phát triển hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng quan hệ tài chính quốc
tế, kiện toàn chính sách mở cửa giao lu kinh tế với bên ngoài

9


Vai trò của thông tin trong điều kiện khoa học kĩ thuật phát triển hiện
nay là rất cần thiết. Nó giúp các nhà quản lí tài chính có thông tin nhanh hơn,
nhiều hơn, toàn diện hơn không chỉ trong phạm vi quốc gia mà trên toàn thế
giới. Từ đó, có thể đề ra các chính sách hợp lí hơn, phù hợp hơn với tình hình
thực tế.
Tăng cờng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm minh các trờng hợp vi phạm pháp luật.
6. Một số kết quả đạt đợc của tài chính trong nền kinh tế thị trờng
Về phân phối: hoạt động tài chính gắn liền với hoạt động phân phối.
-Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: kết quả phân phối đợc nhà
nớc định đoạ trớc qua các mệnh lệnh hành chính. Công cụ tài chính- tiền tệ
chính chỉ là hình thức, hay một đồ trang sức. Mọi chỉ tiêu về thiết bị, vật t lao
động đều đợc xác lập bằng hiện vật trên cơ sở các văn bản hành chính.
-Nay: mệnh lệnh hành chính đợc thay bằng hệ thống luật pháp, các
thành phần kinh tế đợc tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt
động tài chính đã thực sự trở nên rất phong phú và sôi động để đáp ứng các

yêu cầu về chi trả, thanh toán, giao dịch. Tài chính vừa là phơng tiện của các
hành vi đó lại vừa là mục đích của các hành vi đó.
Từ đó mà: + Thay cho việc chuyên đảm nhận bù lỗ, bù giá, bù lơng,
ngân sách nhà nứơc đã có thể giành nguồn vốn của mình để đầu t cho kết cấu
hạ tầng, đảm nhiệm các khoản chi phí theo yêu cầu chung nhất của toàn xã
hội, làm tiền đề thúc đẩy quá trình bỏ vốn đầu t của các doanh nghiệp.
+ Thay cho hoạt động cho vay bao cấp của ngân hàng nhà nớc, đã xuất
hiện hàng loạt các tổ chức tài chính trung gian nh các ngân hàng thơng mại.
Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng với mục đích
làm trung gian và thu hút vốn.
+ Hình thành thị trờng tài chính: bao gồm thị trờng vốn và thị trờng
tiền tệ.

10


Lạm phát: số liệu thống kê cho thấy, nớc ta đã có một thời gian dài
nằm trong tình trạng lạm phát với tốc độ tăng giá bình quân hàng năm từ trên
140% đến 600%. Đặc biệt tình trạng siêu lạm phát gần nh liên tục suốt 6
năm liền (1982-1984 và 1985-1988) đã thực sự là một thảm hoạ mà nhân dân
ta phải gánh chịu. Có nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về nguyên
nhân gây ra lạm phát. ở nớc ta, sau quá trình nghiên cứu và phân tích tình
hình kinh tế tài chính hơn một thập kỉ qua đã cho thấy nguyên nhân chính
của tình trạng lạm phát là sự mất cân đối về kinh tế, song nguyên nhân thúc
đẩy lạm phát lên mức cao và ngaỳ càng trầm trọng lại thuộc về lĩnh vực tài
chính. Tới năm 1988, bên cạnh một số chính sách về kinh tế chung ta bắt đầu
sử dụng công cụ tài chính để tấn công trở lại cơn sốt lạm phát. Đó là chính
sách sử dụng tỷ giá linh doạt, phù hợp với sự biến động giá cả trên thị trơng
và đặc biệt là chính sách lãi suất tiết kiệm đảm bảo cho ngời gửu tiền không
bị mất vốn do yếu tố lạm phát gây ra. Việc đa lãi suất tíêt kiệm có kì hạn( 3

tháng) lên 12%/ tháng là một liều thuốc cực mạnh về mặt tâm lý để đánh vào
lạm phát. Lợng tiền gửi vào tiết kiệm lập tức tăng vọt và lạm phát giảm dần.
Đến nay với chính sách lãi suất hợp lý, tỷ lệ lạm phát ở nớc ta đã giảm
hẳn và ở mức cho phép.

11


Kết luận

Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN của nớc ta hiện nay nền
kinh tế nhiều thành phần và phát triển hết sức mạnh mẽ.
Tài chính có vị trí hai mặt:
- Vừa là công cụ trọng yếu để Nhà nớc điều hành vĩ mô có hiệu quả.
- Vừa là sức mạnh với các quĩ tiền tệ hoạt động sinh lời, hoạt động
theo quy luật thông qua ngân sách nhà nớc. Thuế, bảo hiểm, kho bạc với t
cách ngời mua, ngời bán trong thị trờng để thực hiện kiểm kê, kiểm soát
đồng tiền.
Vị trí đó gắn với điều kiện là nhà nớc và tổ chức tài chính có năng lực
thật sự về hai mặt:
Một là: có nhận thức hiểu biết sâu về kinh tế thị trờng, cơ chế thị trờng,
về sức mạnh của đồng tiền. Dới con mắt tài chính là tiền di động, tiền sinh
lời, tièn giữ đợc chữ tín, tiền để chính phủ chi tiêu, tiền để trợ giúp ngời
nghèo, chứ không phải là hiện vật, là sản phẩm cụ thể.
Hai là: có thực lực, biểu hiện ở có khả năng thu, có khả năng chi, có khả
năng cay nợ và trả nợ, có khả năng dự trữ, sau cùng là một chính sách tài
chính quốc gia ổn định có lòng tin của dân chúng: dân chúng tin vào đồng
tiền của chính phủ, dân chúng tin tín phiếu kho bạc, dân chúng tin vào sự bảo
hiểm nhà nớc, Đó chính là vị trí to lớn của tài chính để thăng bằng ngân
sách.


Để thực hiện tốt công cuộc CNH - HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh đi
12


đôi với thực hiện công bằng xã hội, xây dựng hoàn thiện hệ thống sản xuất
mới nhằm cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân tăng trởng phát
triển nền kinh tế của nớc ta, hoàn nhập với kinh tế khu vực và thtg, tham gia
quốc tế hoá, toàn cầu hoá.

13


Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................1
Nội dung ..........................................................................................................2
1. Tài chính.......................................................................................................2
a. Khái niệm.....................................................................................................2
b. Bản chất........................................................................................................2
c. Chức năng.....................................................................................................3
2. Tài chính trong nền kinh tế kế hoạch bao cấp ............................................5
3. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay.........................6
4. Vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trờng ........................................6
a. Tài chính là công cụ trọng yếu để điều hành vĩ mô của nhà nớc..7
b. Điều hành cơ chế thị trờng đi theo các mục tiêu kinh tế xã hội đã đ ợc
xác định.10
5. Một số biện pháp nhằm đảm bảo nâng cao vai trò của tài chính ............11
6. Một số kết quả đạt đợc của tài chính trong nền kinh tế thị trờng ............12
Kết luận..........................................................................................................14


14



×