Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.65 KB, 24 trang )

Mục lục
Lời mở đầu ...........................................................................................................
I/Cơ sở lý luận và thực tiễn của hiện tợng dự báo.............................................
1. Cầu thị trờng và các nhân tố ảnh hởng ................................................................
1. 1Khái niệm cầu thị trờng .....................................................................................
1. 2Các nhân tố ảnh hởng tới cầu thị trờng .............................................................
2. Phân tích mặt hàng dự báo ...................................................................................
2. 1Đặc điểm, tính chất mặt hàng ............................................................................
2. 2Những nhân tố ảnh hởng tới cầu mặt hàng xăng trên thị trờng Hà Nội và
biến động của những nhân tố này trong thời gian qua.............................................
2. 3 Xu thế biến động cầu thị trờng xăng ..............................................................
II/Lựa chọn mô hình dự báo và xử lý số liệu....................................................
1. Lựa chọn phơng pháp dự báo .............................................................................
2. Thu thập, xử lý sơ bộ thông tin dữ liệu cho mô hình dự báo............................
III/Mô phỏng và dự báo ....................................................................................
1. Kết quả dự báo ...................................................................................................
2. Đánh giá độ tin cậy của dự báo .........................................................................
3. Các phơng án dự báo khác..................................................................................
Kết luận...............................................................................................................
Tài liệu tham khảo.............................................................................................

Lời Mở Đầu
Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học -công nghệ nh hiện nay, con ngời đã
tìm ra nhiều nguồn nhiên liệu mới nhng cha có loại nhiên liệu nào có khả
năng thay thế xăng dầu do có trữ lợng lớn và đem lại hiệu quả cao trong sử
1


dụng. Trong bất kì nền kinh tế phát triển ở mức độ nào xăng luôn đợc coi là
mặt hàng chiến lợc. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung, kinh tế Hà Nội
nói riêng, xăng dầu luôn đợc coi là một mặt hàng thiết yếu. Việc đảm bảo


cung cấp đầy đủ nhu cầu của sản xuất cũng nh sinh họat không chỉ có ý nghĩa
về kinh tế mà có cả yếu tố đảm bảo sự ổn định về mặt chính trị. Do thiếu vốn
và công nghệ, hiện nay Việt Nam đang xuất khẩu dầu thô và toàn bộ lợng
xăng tiêu thụ trên thị trờng đều phải nhập khẩu, hàng năm nhà nớc thu đợc
một lợng ngoại tệ lớn từ xuất khẩu dầu thô nhng cũng phải chi một lợng ngoại
tệ không nhỏ để nhập khẩu lại xăng dầu, trong đó xăng chiếm hơn một nửa.
Trớc những biến động liên tục của giá xăng trên thế giới, hoạt động sản xuất
cũng nh tiêu dùng đều gặp không ít khó khăn đã cho thấy mức độ quan trọng
của nguồn nhiên liệu này. Vì vậy dự báo nhu cầu xăng dầu xăng dầu tại Hà
Nội, một thị trờng tiêu thụ xăng lớn thứ hai cả nớc không chỉ cần thiết đối với
các đơn vị kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố mà còn có ý nghĩa đối
với các công ty nhập khẩu xăng dầu đầu mối để có kế hoạch nhập khẩu và dự
trữ xăng, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và ổn định kinh tế
chính trị.
Do đó em chọn đề tài dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Do việc nhập khẩu xăng chiếm một lợng ngoại tệ lớn của nền
kinh tế và cơ sở vật chất cho việc dự trữ xăng còn nhiều hạn chế nên các công
ty kinh doanh xăng dầu, công ty nhập khẩu đầu mối cũng nh các cơ quan quản
lý nhà nớc chỉ xây dựng kế hoạch nhập khẩu và kinh doanh cho từng năm dựa
trên dự báo nhu cầu tiêu thụ của thị trờng cho từng năm, nên đề tài chỉ dự báo
cầu thị trờng của mặt hàng xăng cho năm 2005.

I/Cơ sở lý luận và thực tiễn của hiện tợng dự báo
1/Cầu thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
1. 1Khái niệm cầu
Cầu là số lợng hàng hóa hay dịch vụ mà ngời mua có khả năng và sẵn sàng
mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Nh vậy khi đề cập tới cầu phải chú ý rằng đó chính là các nhu cầu có khả
năng thanh toán hay nói cách khác khách hàng có khả năng mua và sẵn sàng
mua hàng hóa hoặc dịch vụ đó để thỏa mãn nhu cầu. Cầu chỉ số lợng hàng hóa

hoặc dịch vụ mà ngời tiêu dùng muốn có ở mức giá hiện hành. Cầu sinh ra do
2


nguyện vọng hởng thụ vật chất của con ngời và bị hạn chế bởi khả năng thanh
toán, do đó cầu là sự thống nhất giữa khả năng và nguyện vọng. Cần phân
biệt các khái niệm sau đây:
-Cầu đối với hàng hóa mà ngời tiêu dùng mong muốn và có khả năng trả tiền
mua gọi là cầu hữu hiệu hay cầu thực sự. Nếu cầu chỉ là ý muốn có hàng hóa
hoặc dịch vụ mà không có khả năng trả tiền gọi là cầu mong ớc (nhu cầu).
-Cầu đối với hàng hóa mà có thể tăng lên hay giảm xuống theo sự thay đổi
giá cả của hàng hóa đó gọi là cầu co giãn. Ngợc lại, cầu đối với một hàng hóa
không thể hoặc rất khó tăng lên hay giảm xuống khi giá cả hàng hóa hạ xuống
hay tăng lên gọi là cầu không co giãn.
-Cầu đối với một hàng hóa không phải vì trực tiếp cần nó mà để qua nó có đợc hàng hóa khác mà ngời ta cần gọi là cầu gián tiếp.
-Cầu đối với hai hàng hóa cần sử dụng liền với nhau gọi là cầu liên kết. Cầu
đối với hai hay nhiều hàng hóa hoặc đối với những yếu tố sản xuất có thể thay
thế nhau đợc (nh chè, cà phê, nớc khoáng để uống) gọi là cầu thay thế.
-Cầu độc lập và cầu phụ thuộc. Cầu độc lập là cầu về một hàng hóa hay dịch
vụ nào đó mà nó xảy ra một cách riêng rẽ với cầu hàng hóa khác. Ngợc lại,
cầu về hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà có liên hệ với cầu của hàng hóa hoặc
dịch vụ khác thì đợc gọi là cầu phụ thuộc.
1. 2Các nhân tố ảnh hởng tới cầu thị trờng.
Qua phân tích cầu cũng nh trên thực tế lợng hàng hóa mà ngời tiêu dùng
muốn mua và có khả năng mua phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có
các yếu tố cơ bản sau đây:
-Gía hàng hóa:đối với hầu hết mọi hàng hóa thì đây là yếu tố quyết định trực
tiếp tới lợng tiêu dùng hàng hóa. Giá cả có quan hệ tỉ lệ nghịch với lợng hàng
hóa đợc tiêu thụ do giới hạn khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng. Khi giá
cả tăng lên lợng tiêu dùng mọi loại hàng hóa đều giảm và ngợc lại khi giá

giảm ngời tiêu dùng đều tăng mức tiêu dùng hơn so với trớc.
-Thu nhập của ngời tiêu dùng:là yếu tố quan trọng xác định cầu do nó ảnh hởng trực tiếp tới khả năng mua của ngời tiêu dùng. Khi thu nhập tăng ngời tiêu
dùng cầu nhiều hàng hóa hơn và ngợc lại.
-Giá cả các hàng hóa liên quan: cầu đối với một loại hàng hóa không chỉ phụ
thuộc vào giá của bản thân hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào giá của hàng
hóa liên quan gồm hàng hóa bổ sung và hàng hóa thay thế.
Đối với hàng hóa bổ sung:là hàng hóa sử dụng đồng thời với hàng hóa khác.
Khi giá hàng hóa tăng lên thì cầu của hàng hóa bổ sung giâm.
Đối với hàng hóa thay thế: khi giá của một loại hàng hóa tăng thì cầu đối với
loại hàng hóa thay thế tăng.
3


-Dân số :đối với mặt hàng mà hầu hết ngời dân phải sử dụng thì quy mô dân
số tác động không nhỏ tới cầu thị trờng của hàng hóa đó. Khi dân số tăng thì
cầu hàng hóa đó cũng tăng.
ngoài các yếu tố trên thì có một số yếu tố khác cũng tác động tới cầu thị trờng
của một số loại hàng hóa nhất định nh thị hiếu ngời tiêu dùng, các kì vọng của
ngời tiêu dùng về thu nhập, giá cả. . .
2. Phân tích mặt hàng dự báo.
2. 1 Đặc điểm, tính chất mặt hàng xăng.
Xăng là mặt hàng chiến lợc có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân, quốc phòng, an ninh và đời sống dân sinh. Có thể nói xăng nh mạch
máu của cơ thể đời sống xã hội do Nhà nớc thống nhất quản lý. Hiện nay
xăng nớc ta phải nhập khẩu 100%, giá xăng và nguồn nhập khẩu phụ thuộc rất
lớn vào giá và nguồn xăng dầu trên thế giới do đó việc dự báo cầu thị trờng
của mặt hàng này để có kế hoạch nhập khẩu cũng nh dự trữ là rất cần thiết.
Xăng hiện nay chủ yếu đợc dùng làm nhiên liệu cho hầu hết các phơng tiện
giao thông vận tải nh xe máy, ô tô, máy bay, tàu thuyền, ngoài ra xăng còn là
nhiên liệu cho máy móc thiết bị trong công nghiệp, nông nghiệp.

Xét trên phạm vi thị trờng Hà Nội xăng đợc tiêu thụ chủ yếu cho các phơng
tiện giao thông. Với đặc điểm Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội,
chính trị của cả nớc, dân c có mức thu nhập tơng đối cao, số lợng phơng tiện
giao thông nhiều và có mạng lới giao thông thuận tiện nội vùng cũng nh đối
với các với các vùng lân cận do đó xăng đợc coi là mặt hàng thiết yếu rất quan
trọng trong đời sống kinh tế-xã hội của thủ đô.
2. 2 Những nhân tố ảnh hởng tới cầu mặt hàng xăng trên thị trờng Hà Nội và
biến động của những nhân tố này trong thời gian qua.
-Giá xăng:
Đối với bất kì mặt hàng nào thì giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu của
khách hàng. Tính trung bình mỗi gia đình ở Hà Nội có từ 1-2 chiếc xe máy
với mức chi tiêu cho tiền xăng tính trung bình ở mức 150000-200000 đồng/xe,
khoản tiền này chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong tổng chi tiêu của đại đa số
các gia đình. Mặt khác, giá xăng trên thị trờng mặc dù đợc Nhà nớc điều tiết
nhng vẫn tăng liên tục trong thời gian qua do đó đợc ngời tiêu dùng quan tâm
đặc biệt, họ có xu hớng tiết kiệm trong tiêu dùng và điều có tác động nhất
định tới cầu mặt hàng xăng. Chỉ trong vòng ba năm trở lại đây giá xăng tăng
liên tục từ 4300 -> 5100 -> 5400 -> 5600 -> 6000 -> 7000 -> 7500đ. Đặc biệt
chỉ trong khoảng từ đầu năm 2004 đến nay giá xăng tăng 3 lần.

4


Ngày 21/2 bộ Tài chính ban hành quyết định 20/04/QĐ-BTC về giá định hớng xăng dầu năm 2004 cho các loại xăng nh sau:
MOGAS 83: 5600 đ/lít
MOGAS 90: 5800đ/lít MOGAS 92:6000đ/lít
So với trớc giá các loại xăng đều tăng 200đ/lít trong khi giá xăng dầu trên thế
giới dao động ở mức 39-40 USD /thùng. Giá bán lẻ xăng trong nớc mới tăng
7% trong khi giá xăng trên thị trờng thế giới tăng 18%. Nh vậy giá xăng trên
thị trờng nội địa mới tăng nhẹ do Nhà nớc sử dụng các biện pháp tạm thời nh

giảm thuế nhập khẩu xăng còn 5%, bù lỗ nhập khẩu xăng nhằm tránh phản
ứng dây chuyền làm tăng giá các mặt hàng khác.
Ngày 18/6 bộ Tài chính ban hành quyết định 56/04/QĐ-BTC về điều chỉnh
giá bán xăng :
MOGAS 90: 6800đ/lít
MOGAS 92 :7000đ/lít
Ngày 1/11 bộ trởng bộ Thơng mại đã quy định cho phép các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu đầu mối đợc +500đ/lít đối với mỗi chủng loại xăng
theo đó :
MOGAS 83:7100đ/lít
MOGAS 90: 7300đ/lít MOGAS 92:7500đ/lít
Do giá xăng dầu trên thị trờng thế giới tiếp tục lên cao, đỉnh điểm đạt 55
USD /thùng, Chính phủ cũng đã giảm thuế nhập khẩu xăng xuống 0% và
không thể tiếp tục bù lỗ cho mặt hàng xăng đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận
hợp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nên đã cho phép tăng giá
xăng nh quyết định của bộ Thơng mại. Nh vậy trong năm 2004 giá xăng đã
tăng 1500đ/lít, việc này có ảnh hởng tới đời sống nhân dân và hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ngời dân thì phải chi nhiều hơn cho tiền xăng còn các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đặc biệt là các hãng taxi trên địa bàn Hà Nội đã
phải đồng loạt tăng giá cớc 1000-1500đ/km.
Nhìn chung việc tăng giá xăng có ảnh hởng rất lớn tới đời sống kinh tế -xã
hội trên địa bàn Hà Nội nhng chủ yếu làm tăng chi tiêu cho tiền xăng và kéo
theo sự tăng giá các mặt hàng khác chứ ít tác động tới cầu mặt hàng này.
Nguyên nhân là do hệ thống cung cấp các nhiên liệu khác có khả năng thay
thế xăng cha phát triển, mặt khác đây là mặt hàng thiết yếu đáp ứng nhu câu
đi lại không thể thiếu do đó việc tăng giá chỉ có thể làm cho ngời sử dụng tiết
kiệm hơn nên không tác động đáng kể tới cầu.
-tổng thu nhập nội vùng GDP:
Sau yếu tố giá cả thì yếu tố thứ hai quyết định lợng mua của ngời tiêu dùng là
thu nhập, yếu tố quyết định khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng. Xét trên

cả thị trờng thì có thể sử dụng chỉ tiêu tổng thu nhập nội vùng GDP để đánh
giá thu nhập cũng nh mức sống của dân c có ảnh hởng nh thế nào đến cầu thị
trờng.
5


Với vai trò trung tâm chính trị, văn hóa -xã hội cũng nh kinh tế của của cả nớc, thời gian qua Hà Nội đã đạt đợc những thành tựu quan trọng trên nhiều
lĩnh vực, kinh tế tăng trởng liên tục với tốc độ cao và ổn định, điều này có
thể thấy qua bảng số liệu sau:
Một số chỉ tiêu kinh tế Hà Nội thời kì 1995-2003
GDP(tính theo
giá cố định)
10619587
12021365
13581920
15291945
17128332
18287510
19999181
22003990
24653815
27390900

dân số
dân số
(1000 ngời )
2193. 8
2230. 1
2285. 4
2356. 5

2553. 7
2688
2737. 3
2790. 8
2847. 1
3055. 3

thu nhập /ngời
(triệu đồng)
4840. 727
5390. 505
5942. 907
6489. 262
6707. 261
6803. 389
7306. 171
7884. 474
8659. 273
8965. 044

(Nguồn :Niên giám thống kê Hà Nội năm 1999, 2003)
GDP Hà Nội năm 2003 tăng gấp 3. 3 lần so với năm1995, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhìn chung đời sống
của nhân dân đều đợc nâng cao thu nhập bình quân đầu ngời tăng 2. 4 lần so
với năm 1995. Thu nhập thực tế của hầu hết hộ gia đình đều đảm bảo các nhu
cầu thiết yếu và có khả năng mua sắm các tài sản lâu bền có giá trị lớn nh xe
máy, vì vậy thu nhập tăng là nguyên nhân dẫn tới tốc độ tiêu thụ xe máy của
dân c Hà Nội tăng. Hiện nay theo thống kê trung bình mỗi hộ gia đình tại Hà
Nội có từ 1-2 chiếc xe máy, mà số lợng xe máy tăng là nguyên nhân dẫn tới
cầu mặt hàng xăng tăng vì đây là đối tợng tiêu thụ đa số lợng xăng trên địa

bàn. Nh vậy thu nhập tăng có tác động trực tiếp cả trực tiếp lẫn gián tiếp tới
cầu thị trờng do khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng tăng lên chi phí tiền
xăng tính trung bình trên một xe cũng có xu hớng tăng và tác động chủ yếu là
do số lợng phơng tiện cá nhân tăng sẽ làm tăng cầu thị trờng về mặt hàng
xăng. Theo chiến lợc phát triển kinh tế -xã hội của thành phố Hà Nội, thành
phố phấn đấu về kinh tế tăng tỉ trọng GDP của Hà Nội trong tổng GDP của cả
nớc từ 7. 3% năm 2000 lên 8. 3% vào năm 2005, GDP/ngời năm 2005 gấp 1.
5 lần năm 2000. Nh vậy năm 2005 là năm phấn đấu hoàn thành kế họach
2001-2005, cùng với nhiều biện pháp, chính sách mạnh cải cách và hỗ trợ phát
triển kinh tế- xã hội, năm 2005 hứa hẹn là một năm kinh tế tăng trởng cao.
-Số lợng các phơng tiện giao thông sử dụng xăng:
Đây là yếu tố quan trọng nhất tác động tới cầu mặt hàng xăng trên thị trờng
Hà Nội. Cùng với sự gia tăng nhanh của dân số cũng nh sự nâng cao mức
sống của ngời dân dẫn tới số lợng các phơng tiện giao thông cá nhân cũng nh
công cộng phâi tăng theo với tốc độ nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của
6


nhân dân. Theo thống kê số lợng phơng tiện giao thông đăng ký trên địa bàn
Hà Nội của hai loại phơng tiện giao thông chủ yếu nh sau:
Loại phơng tiện
1990
2000
2003

Xe máy
195447
785969
1180151


Ô tô
34222
96697
122818

Qua số liệu
trên cho
thấy cả hai loại
phơng
tiện giao thông đều tăng mạnh trong những năm gần đây. Trong vòng 10 năm từ
1990 -> 2000 số lợng xe máy tăng 4 lần, từ năm 2000 -> 2003 số lợng xe máy
tăng 1, 5 lần. Xét về mặt số lợng, xe máy vẫn là phơng tiện giao thông chủ yếu
cha có phơng tiện thay thế do giá cả phù hợp với mức thu nhập trung bình, thuận
tiện, nhanh và cơ động. Với mức thu nhập nh hiện nay đa số hộ gia đình cha có
khả năng mua ô tô riêng, taxi là loại phơng tiện đợc a dùng nhng tốn kém còn xe
đạp có u thế chi phí rẻ nhng tốc độ chậm, ngoài ra còn phải kể tới sự phát triển
của hệ thống xe buýt hiện đại đă thu hút đợc sự quan tâm và sử dụng của nhiều
ngời đặc biệt là những ngời cha có phơng tiện riêng nhng nó cũng có nhợc điểm
mất thời gian, không thuận tiện cho những ngời phải di chuyển nhiều. Nên có thể
nói xe máy vẫn là phơng tịên chiếm u thế trong vài năm tới và đây là đối tợng tiêu
thụ xăng chủ yếu. Tốc độ tăng về cầu mặt hàng xăng sẽ tăng tỉ lệ thuận với tốc độ
tăng của loại phơng tiện này.
-Nhiên liệu thay thế xăng:
Nhiên liệu thay thế xăng ngày càng đợc nhắc tới nhiều hơn không chỉ do giá xăng
ngày càng leo thang mà còn do mức độ ô nhiễm của các động cơ sử dụng xăng
khá cao. Hiện nay có hai loại nhiên liệu thay thế xăng phổ biến trên thế giới là
diezen và các loại nhiên liệu sạch. Diezen là loại nhiên liệu hiện đang đợc sử
dụng phổ biến và có mạng lới cung cấp thuận tiện nh xăng ngay khắp thành phố
(ở cửa hàng xăng dầu nào cũng có hệ thống cung cấp đồng thời cả hai sản phẩm
này). Nh vậy chỉ xét riêng về tính thuận tiện thì hai loại nhiên liệu này có mức độ

cạnh tranh nh nhau nhng diezen lại có u thế về giá rẻ. Đây là yếu tố hết sức quan
trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, do đó sẽ tác động tới
sự lựa chọn các loại xe có hệ thống nhiên liệu sử dụng diezen. Ngoài ra các loại
nhiên liệu sạch ít gây ô nhiễm môi trờng đang đợc sự quan tâm của các cơ quan
quản lý cũng nh các doanh nghiệp cung ứng nhiên liệu. Nhiên liệu sạch đợc sử
dụng phổ biến trên thế giới hiện nay có khí tự nhiên, khí hóa lỏng (LPG),
metanol, etanol, diezen sinh học. Trong các loại nhiên liệu này thì khí hóa lỏng
(LPG) đang rất đợc quan tâm sử dụng tại các đô thị lớn tại Việt Nam nh Hà Nội.
Khí hóa lỏng (LPG) là nhiên liệu đốt sạch, rẻ và sẵn có nhiều nơi trên thế giới. Vì
hệ thống nhiên liệu xe chạy bằng khí nén nên khí thất thoát khi bơm nhiên liệu
không đáng kể. Khí thải của LPG là hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và CO cũng
giảm đi. Với hiệu suất năng lợng tơng đơng, khí thải hiệu ứng nhà kính thải ra từ
xe chạy LPG thấp hơn khoảng 15-20%. LPG là loại nhiên liệu dùng cho động cơ
đánh lửa, chi phí chuyển đổi xe chạy xăng sang chạy LPG tơng đối rẻ do giá
thành bình chứa thấp và dễ dàng mang trên thân xe. LPG đang đợc sử dụng rộng
rãi làm nhiên liệu cho xe ở Mĩ, Canada, Hà Lan, Nhật và một số nơi khác. ở
Nhật, 260000 xe taxi chiếm 94% đội xe taxi của nớc này đang dùng LPG. Nhiều
xe taxi chạy diezen ở HongKong, Trung Quốc cũng đã chuyển sang chạy bằng
LPG. Trong khi LPG đã đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới thì nó mới
chỉ đặt những bớc chân đầu tiên trên thị trờng Hà Nội. Tiên phong trong việc sử
7


dụng phổ biến LPG là công ty taxi Gas petrolimex, doanh nghiệp đều sử dụng xe
ô tô có hệ thống nhiên liệu chạy bằng LPG và có khả năng tự cung ứng nhiên liệu
do là công ty thành viên của công ty Gas Petrolimex. Trong tơng lai không xa thì
hệ thống xe buýt Hà Nội cũng sẽ chuyển sang sử dụng loại nhiên liệu này. Công
ty dầu khí Sông Hồng (Sông Hồng Gas) đã phối hợp với công ty Vận tải và dịch
vụ hành khách công cộng Hà Nội (Transerco) để phát triển Autogas cho lực lợng
xe buýt Hà Nội sau đó sẽ tiếp tục cho các khách hàng khác. Hiện nay hai bên đã

hoàn chỉnh phần nghiên cứu phân tích, khâu tiếp theo là lựa chọn thiết bị phù hợp
để lắp đặt trên các xe đang sử dụng, kiểm soát vị trí lắp đặt và thực hiện thiết kế
các trạm nạp gas. Các công trình liên quan đang thực hiện ở mức đề tài nghiên
cứu, sản xuất thử nghiệm và sử dụng trên phạm vi hẹp. Nh vậy chúng ta có thể
nhìn thấy xu hớng phát triển của LPG, LPG cũng sẽ trở thành nhiên liệu chủ yếu
thay thế một phần nhu cầu về xăng trong tơng lai. Hạn chế hiện nay của LPG là
hệ thống cung cấp nhiên liệu. Các doanh nghiệp cung ứng nhiên liệu trên địa bàn
Hà Nội mới đang thử nghiệm và lên kế hoạch xây lắp các trạm bán LPG nên
trong năm 2005, sự xuất hiện của LPG sẽ cha có tác động đáng kể tới nhu cầu về
xăng. Mặt khác loại nhiên liệu này sẽ chỉ tác động tới cầu xăng của những cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng ô tô còn không tác động tới những ngời sử
dụng xe máy do xe máy không có cấu tạo sử dụng phù hợp cũng nh cha có các
thiết bị chuyển đổi. Do đó việc dự báo nhu cầu xăng trên địa bàn thời kì dài hạn
sẽ phải xem xét tới mức độ a thích và sử dụng LPG của những ngời sử dụng ô tô.
- Các yếu tố khác:
+ sự phát triển của mạng lới giao thông thành phố:
Xây dựng kết cấu hạ tầng và quản lý đô thị trên địa bàn thành phố có một số mặt
tiến bộ, bộ mặt thủ đô những năm gần đây có những thay đổi khang trang, hiện
đại hơn. Phơng án điều chỉnh quy hoạch không gian đô thị đã đợc phê duyệt, bằng
nhiều nguồn vốn thành phố đã tập trung đầu t xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng
đô thị mở rộng nhiều tuyến đờng, nút giao thông quan trọng.
Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
Đơn vị
Năm Năm Năm Năm Năm
Bên
1995 2000 2001 2002 2003
cạnh Đờng xây mới
km
0. 5
10. 5 3. 6

1. 3
22

Đờng rải thảm mới
1000m2 174
250
420
500
614
sở
hạ tầng giao thông nội đô, rất nhiều đờng cao tốc, đờng quốc lộ hớng từ thành phố
đến các tỉnh đã đợc xây mới, cải tạo nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu
đi lại của nhân dân. Nhìn vào mật độ giao thông của Hà Nội những năm gần đây
cả trong và ngoài giờ cao điểm đều thấy sự tăng vọt về lu lợng các phơng tiện
giao thông trong đó có sự đóng góp đáng kể của các phơng tiện giao thông của
các tỉnh lân cận. Với sự phát triển kinh tế và mạng lới giao thông kéo theo sự gia
tăng trong nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu của các loại phơng tiện Việc dự báo nhu
cầu tiêu thụ nhiên liệu trên địa bàn Hà Nội phải tính tới cả tiêu thụ nhiên liệu của
các phơng tiện vãng lai khi Hà Nội ngày càng khẳng định vị trí trung tâm đầu não
chính trị, hành chính quốc gia, văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế và giao dịch
quốc tế của cả nớc.
+Sự phát triển của dịch vụ vận tải hành khách công cộng.
Năm 1998, Chính phủ đã quyết định đầu t cho vận tải hành khách công cộng ở
hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đầu năm 2001, Hà Nội
đã tạo một bớc đột phá trớc cả nớc trong việc tổ chức sắp xếp lại đội ngũ cải tiến
tác phong lề lối làm việc, có chế độ tiền lơng thích hợp và từng bớc trang bị một
8


số lợng lớn xe buýt mới, hiện đại đa vào phục vụ. Đến nay Hà Nội đã có 40 tuyến

xe tiêu chuẩn, chất lợng phục vụ tốt nên ngày càng thu hút nhiều hành khách đến
với xe buýt. Khối lợng vận chuyển cũng ngày càng tăng. Năm 2000 mới vận
chuyển đợc 3. 6% lợng hành khách đi lại nhng đến năm 2002 tăng lên 14% với 48
triệu lợt khách, năm 2003 vận chuyển 172 triệu lợt khách, tăng gấp 4 lần năm
2002. Có thể thấy loại phơng tiện văn minh này đang chiếm đợc lòng tin của
khách hàng. Xe buýt phát triển tốt sẽ dẫn tới sự giảm bớt tốc độ tăng các phơng
tiện giao thông cá nhân , đặc biệt tác động tới nhu cầu mua xe của những ngời cha có xe. Hệ thống xe buýt hiện nay của Hà Nội chủ yếu sử dụng nhiên liệu diezen
nên không làm tăng cầu xăng trên thị trờng nhng lại có tác dụng làm lợng lu
thông của xe máy nên sẽ làm giảm tốc độ tăng lợng xăng tiêu thụ trên thị trờng.
+Một số biện pháp chính sách có ảnh hởng của Chính phủ cũng nh chính quyền
thành phố.
Ngày 18/6/2004 Chính phủ đã ban hành chỉ thị về việc tiếp tục đẩy mạnh các
biện pháp tiết kiệm xăng dầu. Chỉ thị này yêu cầu các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nớc phải có biện pháp để tiết kiệm xăng dầu trong năm 2004 ít
nhất đạt 10%.
Trong năm 2004 thành phố Hà Nội đã ngừng cấp đăng kí xe máy trong một số
quận nội thành nhằm kìm hãm tốc độ gia tăng quá nhanh của loại phơng tiện này
và trong năm 2005 nếu giao thông Hà Nội không đợc cải thiện, biện pháp này sẽ
đợc mở rộng phạm vi sang các quận huyện khác.
Qua phân tích ở trên có thể có rất nhiều nhân tố có tác động tới cầu thị trờng của
một mặt hàng nói chung, cũng nh cầu thị trờng của một mặt hàng thiết yếu nh
xăng nói riêng. Có những nhân tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp ở các khía
cạnh khác nhau cũng nh ở các mức độ khác nhau. Tổng kết qu phần phân tích các
nhân tố trên có thể thấy các nhân tố có ảnh hởng lớn tới mức tiêu thụ xăng thực tế
trên thị trờng là :giá xăng, thu nhập ngời tiêu dùng mà xét trên phạm vi cả thị trờng Hà Nội thì có thể sử dụng chỉ tiêu tổng thu nhập nội vùng GDP Hà Nội và số
lợng ô tô, xe máy.
2. 3Xu thế biến động cầu thị trờng xăng.
Có thể nhận thấy xu thế vẫn tăng mạnh về cầu thị trờng mặt hàng xăng thông
qua số liệu về lợng xăng tiêu thụ trên thị trờng Hà Nội.
Lợng tiêu thụ xăng của thành phố Hà Nội từ 1990 -2003

(đơn vị : triệu lít)
năm
1990
1991
1992
1993
1994

lợng tiêu thụ
113, 520
114, 758
119, 143
124, 010
124, 083

năm
1995
1996
1997
1998
1999

lợng tiêu thụ
135, 040
144, 684
159, 845
151, 754
144, 848

năm

2000
2001
2002
2003

lợng tiêu thụ
172, 472
187, 797
212, 158
226, 954

Nhìn chung hằng năm lợng tiêu thụ xăng trên địa bàn đều tăng (cá biệt hai năm
1998, 1999 là lợng tiêu thụ giảm do nền kinh tế chịu ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực ) nhng tốc độ tăng không đều. Thời kỳ 1990
-1997 tốc độ tăng bình quân năm đạt 5, 08%, những năm gần đây từ 2000-2003
tốc độ tăng bình quân là 9, 61 %, với nền kinh tế ổn định, mức thu nhập bình
quân đầu ngời tăng thì trong những năm tới cầu xăng sẽ vẫn tiếp tục tăng.

9


II. /Lựa chọn và sử dụng mô hình dự báo.
1. Lựa chọn phơng pháp dự báo.
Các nhà kinh tế cũng nh các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến
cầu về hàng hóa và dịch vụ trong một thời kì nhất định, bởi vì đó mới là những
nhu cầu có khả năng thanh tóan hay những cá nhân này sẵn sàng tiêu dùng để
thỏa mãn nhu cầu. Cầu thị trờng chủ yếu đợc tính toán dựa trên các phơng pháp
sau :
-Kỹ thuật định tính : thông thờng phơng pháp định tính dựa vào việc lấy ý kiến
của các chuyên gia có chuyên môn sâu trong lĩnh vực dự báo và có kiến thức tổng

hợp. Ngời tham gia dự báo sẽ xem xét số liệu sẵn có, thu thập lời khuyên của các
chuyên gia và sau đó phân tích tổng hợp, đánh giá để đa ra ý kiến dự báo. Nội
dung của kỹ thuật này gồm: thu thập các thông tin số liệu, phân tích số liệu đã thu
thập đợc, sử dụng lời khuyên của các chuyên gia về xu hớng tác động của các
nhân tố tới cầu hàng hóa, tổng hợp và đa ra các đánh giá dự báo. Nhìn chung phơng pháp này phức tạp, tốn kém cần kết hợp và bổ sung bằng các phân tích định lợng phù hợp đối với các vấn đề tổng hợp mang tính chất liên ngành hơn.
-Phơng pháp định mức: Các định mức về tiêu dùng cũng nh về nhu cầu có thể
phản ánh chính xác tình trạng tiêu dùng của dân c. Công thức dự báo:
Số lợng cầu =định mức * số lợng đối tợng tiêu dùng
Theo công thức này để dự báo đợc lợng cầu cần dự báo định mức tiêu dùng và số
lợng đối tợng tiêu dùng trong tơng lai. Số lợng đối tợng tiêu dùng cần dự báo là số
lợng phơngtiện giao thông có sử dụng xăng làm nhiên liệu gồm hai loại chủ yếu
là xe máy và ô tô. Đối tợng này có thể dự báo bằng phơng pháp ngoại suy xu thế,
10


còn chỉ tiêu định mức tiêu dùng hiện nay cha có số liệu thống kê nên để sử dụng
phơng pháp này cần tiến hành điều tra định mức tiêu thụ nhiên liệu của hai loại
phơng tiện trên. Do hạn chế về tài chính, nguồn nhân lực và thời gian nên sử dụng
phơng pháp này là không thích hợp.
-Xây dựng mô hình đa nhân tố bằng phơng pháp hồi quy: Phân tích hồi quy là
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với một hay nhiều biến độc
lập. Cầu hàng hóa và dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh :giá cả của hàng hóa
đó, thu nhập của ngời tiêu dùng, giá của hàng hóa liên quan, giá cả tơnglai, thị
hiếu tiêu dùng. . . Để mô tả hàm cầu có thể chọn dạng tuyến tính hoặc phi tuyến
tính. Phơng pháp phân tích hồi quy có thể đợc sử dụng vào ớc lợng hàm cầu về
một hàng hóa, dịch vụ nào đó hay tổng cầu của nền kinh tế nói chung. Việc ớc lợng hàm cầu đợc thực hiện trên cơ sở các số liệu thống kê điều tra đợc từ lợng
bán hàng theo thời gian.
-Ngoài ra có thể tiến hành dự báo bằng các phơng pháp khác nh : dự báo bằng hệ
số co dãn, dự báo bằng mô hình kinh tế lợng, dự báo bằng ngoại suy xu thế, mô
hình san mũ. . .

Trên cơ sở phân tích mặt hàng nói trên và điều kiện thực tế để tiến hành dự báo,
phơng pháp xây dựng mô hình đa nhân tố bằng phơng pháp hồi quy là phù hợp
nhất để sử dụng dự báo cầu thị trờng mặt hàng xăng.
2. Thu thập, xử lý sơ bộ thông tin dữ liệu cho mô hình dự báo.
-Để sử dụng mô hình đa nhân tố vào dự báo cần thực hiện các bớc sau:
+Xác định nhân tố ảnh hởng sẽ đa vào mô hình dự báo.
+xác định dạng hàm mô tả mối quan hệ giữa đối tợng dự báo với các nhân tố ảnh
hởng.
+xây dựng mô hình dự báo.
Công tác đầu tiên của dự báo là đánh gía, phân tích và xác định nhân tố ảnh hởng
sẽ đa vào mô hình dự báo, tiến hành thu thập xử lý sơ bộ dữ liệu thu đợc. Trong
phần phân tích mặt hàng ở trên, có thể thấy ba nhân tố tác động chủ yếu đến cầu
thị trờng xăng tại Hà Nội là :giá xăng, GDP của thành phố Hà Nội, và số lợng ô
tô, xe máy. Về lý thuyết, giá xăng sẽ có ảnh hởng tới cầu của mặt hàng, khi giá
tăng cầu sẽ giảm nhng trên thực tế do đây là mặt hàng thiết yếu, ngời tiêu dùng
lại cha tìm thấy một phơng tiện thay thế hoàn toàn phơng tiện giao thông cá nhân
hay một loại nhiên liệu rẻ tiền hơn, nên khi giá xăng tăng họ chỉ có thể tiết kiệm
hơn, yếu tố này không tác động đáng kể tới lợng tiêu thụ thực tế trên thị trờng. Vì
vậy có thể nói yếu tố này ít tác động tới cầu, mặt khác giá xăng trên thị trờng thế
giới còn nhiều diễn biến phức tạp khó dự đoán còn giá xăng trong thị trờng nội
điạ lại do Chính phủ quy định căn cứ trên nhiều yếu tố nên khó có thể dự đoán giá
xăng năm 2005. Do đó yếu tố giá không đợc đavào mô hình dự báo. Yếu tố thứ
hai là GDP, yếu tố này có tác động cả trực tiếp và gián tiếp tới tổng cầu xăng nhng
mức độ ảnh hởng trực tiếp chỉ chiểm một phần nhỏ, GDP chủ yếu tác động gián
tiếp thông qua việc tăng thu nhập của dân c qua đó làm tăng số lợng ô tô, xe máy
trên địa bàn và cuối cùng tác động đến cầu mặt hàng xăng, do đó ảnh hởng của
GDP tới cầu thị trờng sẽ đợc dự báo thông qua số lợng tăng lên của hai loại phơng
tiện trên thời kỳ dự báo để tránh hiện tợng đa cộng tuyến trong mô hình dự báo,
đảm bảo độ chính xác của dự báo. Mô hình dự báo đợc xây dựng trên số liệu thu
thập của các biến độc lập gồm:số lợng xe máy và số lợng ô tô, biến phụ thuộc là

lợng xăng tiêu thụ trên thị trờng Hà Nội.
-Tiến hành thu thập số liệu:
+số lợng ô tô, xe máy trên địa bàn thành phố Hà Nội:

11


Thống kê số lợng ô tô. xe máy đăng kí
tại Hà Nội từ 1995-2003
năm
xe máy
ô tô
1994
414510
67430
1995
472104
70670
1996
521760
75350
1997
588285
80460
1998
643657
84967
1999
701334
89011

2000
785969
96697
2001
938180
103050
2002
1083583
112858
2003
1180151
122818
(Nguồn :sở giao thông công cộng Hà Nội)
+ Lợng xăng tiêu thụ trên địa trong các năm dựa trên kết quả tiêu thụ mặt hàng
xăng của công ty xăng dầu khu vực I, đây là công ty chiếm thị phần lớn nhất trên
thị trờng Hà Nội hiện nay. Căn cứ vào sản lợng cung ứng cho thị trờng và thị phần
của công ty để xác định tổng lợng tiêu thụ của cả thị trờng tức cầu thị trờng các
năm qua theo công thức sau:
Lợng xăng công ty cung ứng trên thị trờng Hà Nội
Tổng lợng xăng tiêu =
thụ toàn thị trờng
thị phần của công ty

12


Lợng xăng tiêu thụ trên thị trờng các năm
(đơn vị:triệu lít)
Lợng
tiêu

thụ
thị phần
tổng lợng tiêu thụ
Năm
của công ty
chiếmlĩnh
toàn thị trờng
1990
113. 52
100%
113. 520
1991
114. 758
100%
114. 758
1992
119. 143
100%
119. 143
1993
124. 010
100%
124. 010
1994
124. 083
100%
124. 083
1995
122. 886
91%

135. 040
1996
130. 216
90%
144. 684
1997
140. 664
88%
159. 845
1998
132. 025
87%
151. 753
1999
123. 121
85%
144. 848
2000
143. 152
83%
172. 472
2001
144. 604
77%
187. 797
2002
165. 483
78%
212. 158
2003

181. 563
80%
226. 954
Ngoài số liệu thu thập của các nhân tố trong mô hình dự báo ngoài ra còn sử
dụng số liệu thống kê của một số yếu tố khác để dự báo cho các nhân tố trong mô
hình.
+kết quả thu thập số liệu GDP và dân số của Hà Nội đợc cho dới bảng sau:
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

GDP(triệu đồng)
10619587
12021365
13581920
15291945
17128332
18287510
19999181
22003990
24653815
27390900


Dân số (1000 ngời)
2193. 7
2230. 1
2285. 4
2356. 5
2553. 7
2688. 0
2737. 3
2790. 8
2847. 1
3055. 3

(Nguồn: niên giám thống kê Hà Nội năm 1999, 2003 )
-Xử lý sơ bộ số liệu:
+tiến hành dự báo dân số thành phố Hà Nội năm 2005
Do tính chất dự báo ngắn hạn, dân số có thể dự báo bằng phơng pháp ngoại suy
xu thế với dạng hàm tuyến tính. Phơng trình dự báo có dạng :
X = a + b. t
Trong đó:
t :là thời kì dự báo
X: dân số Hà Nội
Kết quả dự báo dân số Hà Nội
13


(đơn vị: 1000 ngời)

Các hệ số a
trong hàm dự

ợc ớc lợng
phơng pháp
phơng nhỏ
với hệ phơng
chuẩn:
b. t =
b. t2 =
Giải hệ phtrình :

năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
tổng

t
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
55

dân số (X)
2193. 8
2230. 1
2285. 4
2356. 5
2553. 7
2688. 0
2737. 3
2790. 8
2847. 1
3055. 3
25738. 0

t2
1
4
9
16
25
36
49
64
81
100
385


X. t
2193. 8
4460. 2
6856. 2
9426. 0
12768. 5
16128. 0
19161. 1
22326. 4
25623. 9
30553. 0
149497. 1

và b
báo đbằng
bình
nhất
trình
n. a +
X
a. t +
X. t
ơng

10a + 55 t = 25738
55a + 385 t =149497. 1
ta có :
a = 2044. 593
b = 96. 219

Hàm xu thế có dạng: Xt = 2044. 593 + 96. 219. t
Dân số dự báo năm X2004 = 3101. 002
X 2005 =3199. 221
+dự báo GDP Hà Nội năm 2005:
qua số liệu GDP đạt đợc của thành phố Hà Nội từ 1994-2003 có thể thấy GDP
hàng năm đều tăng nhng tốc độ tăng mỗi năm đều biến động, không thể hiện một
xu thế rõ rệt. Do đó tốc độ tăng GDP sẽ đợc dự báo thông qua mô hình bất biến
san mũ. áp dụng công thức dự báo san mũ cho năm 2005 với hệ số san =0. 7
(nền kinh tế Hà Nội cũng nh cả nớc chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực, năm 1999 tốc độ tăng GDP giảm xuống còn 6. 77 %, chuỗi
thời gian tốc độ tăng trởng có sự thay đổi cơ bản. Do đó có giá trị lớn, tức trọng
số của các mức giảm nhanh về quá khứ. ). Ngoài số liệu GDP và tốc độ tăng trởng của thành phố Hà Nội từ 1994-2003 thu thập đợc qua niên giám thống kê,
bảng số liệu còn sử dụng tốc độ tăng trởng GDP ớc tính của năm 2004 là 11, 1
( kết quả kỳ họp thứ 3 -HĐND TP Hà Nội khóa III )
Kết quả dự báo tốc độ tăng trởng của Hà Nội

14


Năm

GDP (triệu đồng)

t

1994

10619587

1995


12021365

1

1996

13581920

2

1997

15291945

3

1998

17128332

4

1999
2000

18287510
19999181

5

6

g (%)

g-bar

13.
1999
12.
9815
12.
5905
12.
0089

13.
1999
13.
1999
13.
0470
12.
7274
12.
2244
8. 4047

6. 7676
9. 3598
10.

0245
12.
0425

Tốc độ
tăng
2001
22003990
7
9. 0732
trởng
năm
2002
24653815
8
9. 7391
2004
11.
dự báo
2003
27390900
9 11. 1021 3515
là :11.
11.
14%
2004
30436768
10
11.
1200

1769
Dự
11.
báo
2005
1371
GDP
năm 2005 là : 30436768 *1. 1114 = 33827424

e2
0
0. 047706
0. 208471
0. 516351
29. 77687
0. 912274
0. 904806
5. 305575
0. 062193
0. 003237

+Dự báo số lợng ô tô trên địa bàn Hà Nội
Do thu nhập của ngời dân cũng nh quy mô dân số Hà Nội ngày một tăng đã tác
động mạnh tới số lợng ô tô đợc đăng ký mới hàng năm. số lợng ô tô của cá nhân
cũng nh của các công ty vận tải tăng lên nhanh chóng, làm tăng thêm nhu cầu tiêu
thụ xăng một lợng lớn, do đó việc dự báo số lợng ô tô có trên địa bàn Hà Nội có ý
nghĩa quan trọng tới việc dự báo lợng tiêu thụ xăng dầu trên thị trờng Hà Nội. áp
dụng mô hình đa nhân tố ta có phơng trình dự báo nh sau:
Y= a + b. X1 + c. X2
Trong đó :

Y :số lợng ô tô
(đơn vị : 1000 chiếc)
X1 : GDP thành phố Hà Nội (đơn vị : 1000 tỉ)
X2 : dân số Hà Nội
(đơn vị : 1000 ngời)

15


ô tô GDP dân
số
X12
X22
X1X2 X1Y
X2Y
(Y) (X1) (X2)
67.
10. 2193.
112.
1994
430
620
8
776 4812758 23297
716 147928
70.
12. 2230.
144.
1995
670

021
1
513 4973346 26809
850 157601
75.
13. 2285.
184.
1996
350
582
4
469 5223053 31040 1023 172205
80.
15. 2356.
233.
1997
460
292
5
844 5553092 36035 1230 189604
84.
17. 2553.
293.
1998
967
128
7
380 6521384 43741 1455 216980
89.
18. 2688.

334.
1999
011
288
0
433 7225344 49157 1628 239262
96.
19. 2737.
399.
2000
697
999
3
967 7492811 54744 1934 264689
103.
22. 2790.
484.
2001
050
004
8
176 7788565 61409 2268 287592
112.
24. 2847.
607.
2002
858
654
1
811 8105978 70192 2782 321318

122.
27. 3055.
750.
2003
818
391
3
261 9334858 83687 3364 375246
903. 180.
3545.
311
979 25738
629 67031190 480111 17250 2372424
Các tham số trong phơng trình dự báo đợc ớc lợng qua hệ phơng trình sau:
10 a
+181 b
+25738 c
= 903
181 a
+3546 b + 480111 c = 17250
25738 a +480111 b + 67031190 c = 2372424
Giải hệ phơngtrình ta đợc : a = 8, 839 ; b = 2, 652 ; c = 0, 013
Phơng trình dự báo: Y = 8, 839 + 265, 2 X1 + 0. 013 X2
Theo kết quả dự báo ở trên : X12005 = 33, 827
X22005 = 3199, 221
Thay vào phơng trình dự báo, số lợng ô tô dự báo năm 2005 :
Y2005 = 8, 839 +2, 652 * 33, 827 + 0, 013 * 3199, 221
=140, 138 (nghìn chiếc)
+ Dự báo số lợng xe máy:
Hiện nay số lợng xe máy đã đạt mức trên 1 triệu xe, với tỉ lệ 38 xe/100 dân, tốc

độ tăng hàng năm trên 10%. Sự tăng nhanh quá mức về số lợng xe máy đã làm
quá tải khả năng phục vụ của hệ thống giao thông đô thị, trớc tình hình đó chính
quyền thành phố cùng với các cơ quan quản lý giao thông của thành phố đã phải
ra quyết định yêu cầu ngừng đăng ký xe máy ở 4 quận nội thành trong năm 2004,
và sẽ tiếp tục ngừng đăng ký xe máy ở 3 quận khác trong năm 2005 nhằm hạn chế
sự gia tăng nhanh chóng của loại phơng tiện này. Theo các cơ quan quản lý thì
biện pháp này đã phát huy hiệu quả, giảm bớt tình trạng ách tắc giao thông do đó
nó sẽ tiếp tục đợc duy trì đồng thời với kế hoạch phát triển hơn nữa mạng lới xe
buýt, tàu điện để đáp ứng nhu cầu đi lại cho ngời dân thành phố. Do đó có thể dự
báo tỉ lệ xe máy /100 dân sẽ đạt mức bão hòa là 50 xe máy /100 dân. Mô hình dự
báo dựa trên mô hình tăng trởng và bão hòa, sử dụng hàm Logistic với mức bão
hòa S = 50.
năm

16


Hàm dự báo có dạng nh sau :
S
x=
1+ e -ast-C
các mức biến x đợc tính nh trong bảng sau:

Các tham số as và

năm
xe máy dân số
tỉ lệ xe máy
1994 404511
21938

18, 4388
1995 472104
22301
21, 1696
1996 521760
22854
22, 8301
1997 588285
23565
24, 9644
1998 643657
25537
25, 2049
1999 701334
26880
26, 0913
2000 785969
27373
28, 7133
2001 938180
27908
33, 6169
2002 1083583
28471
38, 0592
2003 1180151
30553
38, 6264
ợng bằng phơng pháp OLS


Dân số tỉ lệ xe
(100 máy/100
Xe máy ngời)
ngời
Năm (Chiếc)
(Xt)
t
1994 404511 21938 18, 4388 1
1995 472104 22301 21, 1696 2
1996 521160 22854 22, 8039 3
1997 578285 23565 24, 5400 4
1998 613657 25537 24, 0301 5
1999 651334 26880 24, 2312 6
2000 735969 27373 26, 8867 7
2001 938180 27908 33, 6169 8
2002 1083583 28471 38, 0592 9

x/(Sx)
0,
5842
0,
7343
0,
8385
0,
9639
0,
9253
0,
9403

1,
1633
2,
0519
3,
1873

17

ln x/(S- t*ln x/
x)
(S-x)
t2
-0,
-0,
5375
5375
1
-0,
-0,
3089
6177
4
-0,
-0,
1761
5284
9
-0,
-0,

0368
1472 16
-0,
-0,
0776
3881 25
-0,
-0,
0615
3692 36
0, 1512 1, 0586 49
0, 7188 5, 7502 64
10,
1, 1592 4326 81

C đợc ớc l-

X^
17,
2081
19,
3979
21,
6822
24,
0242
26,
3836
28,
7185

30,
9888
33,
1590
35,
1998

e2
1, 5147
3, 1389
1, 2582
0, 2660
5, 5388
20,
1357
16,
8277
0, 2096
8, 1761


3,
2003 1180151 30553 38, 6264 10 3961 1, 2226
tổng

55

2, 0534

12,

2264
26,
8796

100
385

11
12

37,
0896
49,
9965
38,
8147
40,
3692

2, 3617
59,
4273

Theo kết quả dự báo tỉ lệ xe máy /100 ngời sẽ là 40, 3692 kết hợp với dự báo dân
số năm 2005 là3199, 221 nghìn ngời ta có dự báo số lợng xe máy năm 2005 là
1291500 xe.
+Xử lý sơ bộ số liệu sản lợng xăng tiêu thụ hàng năm :
Dãy số liệu đợc sử dụng để dự báo trong mô hình đa nhân tố bắt đầu từ 1994 2003, trong dãy số liệu này hai số liệu đột biến là sản lợng xăng tiêu thụ của hai
năm 1998, 1999 giảm do chịu ảnh hởng của khủng hoảng tài chính -kinh tế(khác
so với xu hớng chung là lợng tiêu thụ hàng năm đều tăng). Do đó để đảm bảo độ

chính xác của dự báo số liệu của hai năm này sẽ đợc thay thế bằng số liệu tơng
ứng trong dự báo sản lợng bằng hàm xu thế :
X = a + b. t
Trong đó :
X :sản lợng tiêu thụ hàng năm
t : thời kì dự báo
năm tiêu thụ(X)
1990
113, 520
1991
114, 758
1992
119, 143
1993
124, 010
1994
124, 083

t
1
2
3
4
5

1995

135, 040

6


1996

144, 684

7

X*t
113, 52
229, 516
357, 429
496, 04
620, 415
810,
2374
1012,
791
1278,
764

t2 X dự báo
1 107, 648
4 113, 859
9
120, 07
16 126, 281
25 132, 492
36

138, 703


49

144, 914

1997
159, 845 8
64 151, 125
1998
9
157, 336
1999
10
163, 547
III/ Mô phỏng và dự báo
1. Kết quả dự báo
Mô hình đợc sử dụng để dự báo lợng xăng tiêu thụ trên thị trờng Hà Nội năm
2005 là mô hình đa nhân tố dạng tuyến tính :
Y = a + b. X1 + c. X2
Trong đó :
Y : lợng xăng tiêu thụ trên thị trờng (đơn vị :triệu lít)
X1 : số lợng ô tô
(đơn vị :triệu chiếc)
18


X2 : số lợng xe máy
(đơn vị :triệu chiếc)
Các tham số trong phơng trình đợc ớc lợng qua hệ phơng trình chuẩn
Năm

1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001

Y

X1

124, 083
135, 040
144, 684
159, 845
157, 336
163,
547
X1X2
027
172, 0,
472

0, 033
187, 0,
797
039
2002

047
212, 0,
158
0, 055
2003
062
226, 0,
954
1683,
0, 076
916

0,
097
0, 122
Hệ phơng trình
0, 145
0, 704
7, 320 b + 0, 903

X21
0,
0, 405 0, 067
164
0,
0, 472 0, 071
223
0,
0, 522 0, 075
272

0,
0, 588 0, 080
346
0,
0, 644 0, 085
414
0,
0, 701
X1Y 0, 089 X2Y492
0,
0, 78650,0,193
097 8, 367
618
0,
63, 753 9, 543
0, 93875,0,490
103 10, 902
880
1,
1, 08494,0,034
113 12, 861
174
101, 270 13, 368
1,
114,
701
14,
557
1, 180 0, 123
393

5,
135, 558 16, 678
7, 320
0,
903
976
176, 187 19, 352

916

X2

229, 891 23, 944
267, 840 27, 874
1308, 918 157, 447

X22
0, 005
0, 005
0, 006
0, 006
0, 007
008
Y0,
dự báo
127,
0, 9361
009
136, 0373
0, 3751

011
142,
150, 6712
0, 013
157, 6191
164,
0, 7468
015
175, 5004
0, 5848
085
193,
211, 4887
223, 9585

chuẩn:
10a
+
c
=1683,

7, 032 a +5, 976 b +0, 704 c =1308, 918
0, 903 a +7, 04 b +0, 085 c = 157, 447
Giải hệ phơng trình ta đợc : a=71, 381 ; b=111, 797 ; c=168, 055
Phơng trình dự báo :Y = 71, 381+ 111, 797*X1 + 168, 055*X2
Dự báo số lợng xe máy năm 2005 là : X1 (2005) = 1, 2915 (nghìn xe)
Dự báo số lợng ô tô năm 2005 là
: X2(2005) = 0, 1401 (nghìn xe)
Thay vào phơng trình dự báo Y(2005) = 239, 311 (triệu lít)
2. Đánh giá độ tin cậy của dự báo

Sai số dự báo đợc tính theo công thức sau :
Các tính toán để ớc lợng sai số dự báo
Ut

U2

(X1
-X1tb)2 (X2-X2tb)2
0,
-0, 023 0, 107 000524
0,
-0, 020 0, 068 000387

X1 -X1tb X2-X2tb

-3, 853 14, 8461 -0, 327
-0, 997 0, 99452 -0, 260

19

(X1 -X1tb)
*(X2-X2tb)
0, 007499
0, 005109


2, 309 5, 3308 -0, 210

-0, 015


9, 174 84, 1585 -0, 144

-0, 010

-0, 283 0, 08012 -0, 088

-0, 005

-1, 200 1, 43947 -0, 031

-0, 001

-3, 028 9, 17115 0, 054

0, 006

-5, 788 33, 4984 0, 206

0, 013

0, 669 0, 44799 0, 352

0, 023

2, 995 8, 9729 0, 448

0, 032

158, 94 0, 000


0, 000



20

0,
0, 044 000224
0,
0, 021 000097
0,
0, 008 000029
0,
0, 001 000002
0,
0, 003 000041
0,
0, 043 000162
0,
0, 124 000507
0,
0, 201 001055
0,
0, 618 003029

0, 003149
0, 001418
0, 000474
0, 000040
0, 000344

0, 002623
0, 007921
0, 014561
0, 043137


Các chỉ tiêu trong công thức sai số :

Su2 /(n-1) = 158, 94/ 9 = 17, 66
1
0, 618
10
2
l 11 =
(X1j -X1tb) =
n j=1
10
1
l 22 =

n

l 12 =

n

(X2j -X2tb) =

j=1


=0, 0003

10
0, 043

10

(X1j -X1tb) (X2j -X2tb) =

= 0, 0043

10

j=1

=0, 0000005
(Xq(tp) - Xq)*(Xu(tp) - Xu)

Lqu

q, u

=

0, 003

10
2

1


L

= 0, 0618

=

det L

0, 0618*(0, 1401 - 0, 0903)2 + 0, 0003 * (1, 2915 - 0, 732)2 +2*0, 0043*(1, 2915- 0, 372)*(0, 1401 - 0, 0903)
0, 0000005

=1281, 964
= 56, 87
Khoảng dự báo : 182, 44 <= Y <=296, 181
3. Các phơng án dự báo khác
Ngoài phơng pháp dự báo trên, có thể tiến hành dự báo cầu thị trờng xăng bằng mô
hình san xu thế với = 0, 5 ta đợc kết quả dự báo nh sau:
Năm

1990
1991
1992
1993
1994
1995

Y
113,
520

114,
758
119,
143
124,
010
124,
083
135,
040

s1
111,
044
112,
282
113,
520
116,
332
120,
171
122,
127
128,
583

s2
109,
806

111,
044
112,
282
114,
307
117,
239
119,
683
124,
133

a
112,
282
113,
520
114,
758
118,
356
123,
103
124,
571
133,
033
21


b

Ydự báo

e2

1, 238

114, 758

0, 000

2, 025

115, 996

3, 147

2, 932

120, 381

3, 629

2, 444

126, 035

-1, 952


4, 450

127, 015

8, 025

1, 238
1, 238


1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

144,
684
159,
845
151,
753
144,
848
172,
472

187,
797
212,
158
226,
954
241,
745

136,
634
148,
240
149,
996
147,
422
159,
947
173,
872
193,
015
209,
984
225,
865

130,
383

139,
312
144,
654
146,
038
152,
993
163,
433
178,
224
194,
104
209,
984

142,
884
157,
168
155,
339
148,
806
166,
902
184,
312
207,

806
225,
865
241,
745

2005

6, 250

137, 484

7, 201

8, 928

149, 135

10, 711

5, 342

166, 096

-14, 343

1, 384

160, 681


-15, 833

6, 955
10,
440
14,
791
15,
880
15,
880

150, 191

22, 282

173, 856

13, 941

194, 752

17, 406

222, 598

4, 356

241, 745


4, 184
MSE:2.
257, 625 04

Kết quả dự báo theo hai phơng pháp có sự chênh lệch, dự báo theo phơng pháp san
mũ cho kết quả cầu thị trờng cao hơn. Xét trên tình hình thực tế, do thành phố Hà
Nội đã ban hành quy định mói về đăng kí xe máy nhằm hạn chế tốc độ tăng của
loại phơng tiện này và sẽ áp dụng rộng rãi trên phạm vi 7 quận nội thành trong năm
2005 và tiến đến áp cho tất cả các quận còn lại. Biện pháp này sẽ có tác động đáng
kể đến lợng xe máy tăng thêm trong năm 2005. Dự báo cầu thị trờng xăng trên địa
bàn thành phố Hà Nội có thể sử dụng kết quả dự báo theo mô hình đa nhân tố.
Một loại nhiên liệu đang có nhiều triển vọng sẽ thay thế một phần lợng xăng tiêu
thụ trên thị trờng Hà Nội vào năm 2005 là khí hóa lỏng (LPG). Các doanh nghiệp
kinh doanh nhiêu liệu cho phơng tiện giao thông tại Hà Nội đã có kế hoạch xây
dựng các trạm cung cấp hoặc xây dựng bể chứa và lắp đặt thiết bị ngay tại các trạm
cung cấp xăng dầu hiện có, nếu hệ thống này đi vào hoạt động trong năm 2005 thì ớc tính sẽ thay thế 5% lợng xăng tiêu thụ trên thị trờng chủ yếu phục vụ cho xe
buýt và các hãng taxi, tức cầu thị trờng xăng có khả năng giảm 5% so với dự báo
Trong vài năm tới khi hệ thống này đợc mở rộng và các thiết bị chuyển đổi sẵn có
trên thị trờng loại nhiên liệu này sẽ thay thế một lợng đáng kể cầu thị trờng xăng

22


Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng, công tác dự báo là vô cùng quan trọng bởi lẽ nó cung
cấp thông tin cần thiết nhằm phát hiện và bố trí sử dụng các nguồn lực trong tơng
lai một cách có căn cứ thực tế. Dự báo không chỉ cung cấp thông tin cho các nhà
hoạch định chính sách vi mô mà vai trò dự báo càng đợc khẳng định khi các doanh
nghiệp không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trờng nếu không dựa trên các kết quả
dự báo để đa ra các quyết định có căn cứ thực tế và khoa học. Mục tiêu của hầu hết

các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận cũng có nghĩa là đáp ứng tối đa nhu cầu
thị trờng trên cơ sở nguồn lực của mình. Một trong những công việc doanh nghiệp
cần phải thực hiện để đạt đợc mục tiêu là dự báo nhu cầu thị trờng. Đề tài chọn mặt
hàng xăng để dự báo xuất phát từ tính chất thiết yếu của xăng đối với nền kinh tế và
khó khăn của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trớc những biến động bất lợi
về giá xăng trên thị trờng xăng dầu thế gíới. Việt Nam hiện nay phải nhập khẩu
100% lợng xăng theo giá thị trờng thế giới nhng do tính thiết yếu của mặt hàng,
việc tăng giá xăng ở mức cao sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và đời sống,
kéo theo sự tăng giá của rất nhiều mặt hàng khác và có thể dẫn đến tình trạng lạm
phát nên giá xăng tiêu thụ trên thị trờng nội địa theo quy định của nhà nớc, chứ
không theo giá thị trờng. Các doanh nghiệp nhập khẩu đầu mối phải có kế hoạch
nhập khẩu và dự trữ dựa trên dự báo nhu cầu thị trờng để tiết kiệm ngoại tệ và đảm
bảo hiệu quả kinh doanh, còn các đơn vị kinh doanh xăng dầu cũng phải căn cứ vào
dự báo nhu cầu thị trờng để có kế hoạch mua lại xăng từ các doanh nghiệp đầu mối
và có chiến lợc cạnh tranh với các đối thủ trong việc chiếm lĩnh thị trờng. Xét riêng
trên thị trờng Hà Nội, đây là thị trờng tiêu thụ lợng xăng lớn thứ hai của cả nớc, tốc
độ tăng trởng của cầu thị trờng cao do đó các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
này trên địa bàn Hà Nội phải tiến hành dự báo cầu thị trờng hàng năm để ớc lợng lợng tiêu thụ trong năm tới, có kế hoạch kinh doanh hiệu quả đồng thời có những
chiến lợc chiếm lĩnh thị phần, nhất là trong điều kiện hiện nay kinh doanh xăng dầu
không còn là độc quyền nữa. Dự báo cầu thị trờng mặt hàng xăng trên địa bàn Hà
Nội có ý nghĩa thiết thực đối với đối với các doanh nghiệp để chuẩn bị nguồn lực
cần thiết, để có kế hoạch kinh doanh hiệu quả nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
thị trờng và đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình dự báo phát triển kinh tế - xã hội
2. Tạp chí con số và sự kiện số 1/2004
3. Tạp chí giao thông vận tải số 5, số 9/2004

23



4. Tạp chí đăng kiểm
5. Tạp chí thơng mại
6. Niên giám thống kê Hà Nội năm 1998, 2000, 2003
7. Toàn cảnh kinh tế Việt Nam (tập 1)
8. T liệu kinh tế - xã hội Việt Nam
9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu khu vực I - Hà Nội
các năm 1990 - 2003.

24



×