Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tiểu luận lợi nhuận chưa phân phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.68 KB, 36 trang )

MỤC LỤC:

Trang

Lời mở đầu
I.
Tính cấp thiết của đề tài.
II.
Khái quát.
1.Khái niệm và phân loại lợi nhuận.
1.1.Khái niệm lợi nhuận.
1.2.Phân loại lợi nhuận
2.Phân phối lợi nhuận
3.Hạch toán phân phối lợi nhuận
3.1.Tài khoản sử dụng
3.2.Phương pháp hạch toán
3.2.1.thuế thu nhập doanh nghiệp
3.2.2.Chia lãi cho các đối tác góp vốn
3.2.3.Trích lập các quý doanh nghiệp

3
4
5
5
5
5
6
8
8
8
8


9
10

III.

10

Thực trạng & Giải pháp.

1.Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước .

10

1.1. Định nghĩa và phân loại.

11

1.2. Nguồn luật điều chỉnh.

11

1.3. Thực trạng .

12

1.4. Giải pháp & kiến nghị.

15

1.4.1. Ưu tiên bảo toàn vốn Nhà Nước.


16

1.4.2. Bổ sung vốn kinh doanh.

16

1.4.3. Đảm bảo lợi ích ba bên.

17

1.4.4.Có chính sách hợp lý.

17

1.5. Cải cách thành công DNNN ở Trung Quốc.

19

1.5.1. Mở rộng quyền tự chủ - tự chịu trách nhiệm cho
Doanh nghiệp.

1

20


1.5.2. Giải pháp “Chuyển lợi nhuận thành thuế”
1.5.3. Thực hiện chế độ tự chủ trách nhiệm trong
sản xuất - kinh doanh:

1.5.4. Cổ phần hóa các DNNN:
1.5.5. Xây dựng tập đoàn doanh nghiệp.
2.Công ty cổ phần.
2.1,Định nghĩa & các vấn đề liên quan đến công ty cổ phần.
2.2. Nguồn luật điều chỉnh.
2.3. Thực trạng.
2.3.1. Tình hình chia cổ tức.
2.3.2. Sai lầm trong chính sách cổ tức.
2.4. Giải pháp & Kiến nghị.
2.4.1.Chính sách cổ tức ổn định nhất quán.
2.4.2 Lập mục tiêu trong dài hạn về tỷ lệ thanh toán.

22
23
23
23
24
25
26
29
31
31
33

IV. Kết luận.

33

2


20
22


LỜI MỞ ĐẦU.
Khi tiến hành nghiên cứu khoa học, chúng em đã chọn đề tài lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận để nghiên cứu.
Những kiến thức chúng em thu được từ bài giảng của thầy cô giáo và cuốn giáo
trình kế toán tài chính doanh nghiệp cung cấp rất nhiều hiệu ích, từ đó chúng em
hình thành nên được những nội dung cơ bản nhất về lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận trong đề án của mình.
Bên cạnh đó, trong khả năng của mình chúng em đã tiến hành thu nhập các tài
liệu bên ngoài trên internet, sách, báo, tạp chí như trang web kế toán, web kiểm
toán, tạp chí kế toán, …Từ nguồn tài liệu đó đã giúp hình thành những nội dung cơ
bản về tình hình thực tế trong hạch toán lợi nhuận và các phương pháp hiện nay
doanh nghiệp áp dụng một cách phổ biến khi phân phối lợi nhuận. Từ đó, dựa trên
cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng em đã rút ra được những kiến thức vô cùng quan
trọng và bên cạnh những mặt tích cực thì còn có những nhược điểm trong cách
hạch toán và phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp. Từ đó đưa ra một số giải
pháp khắc phục những hạn chế đó.
Đề án đã được chúng em thực hiện một cách cố gắng nhất nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót.Chúng em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy cô giáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

3


I. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất nước ta có nền kinh tế thị trường đang ngày càng trở nên phát triển và mở

cửa. Hội nhập với kinh tế thế giới la xu thế tất yếu và được đánh giá bằng sự kiện
Việt Nam gia nhập WTO, trở thành 1 thành viên chính thức của 1 cộng đồng kinh
tế lớn nhất thế giới. Việc này mang lại cho đất nước, nền kinh tế cả những thuận
lợi lẫn thách thức.
Cùng với việc chuẩn bị thật tốt các điều kiện pháp lí cho các doanh nghiệp tham
gia vào sân chơi một cách hiệu quả, thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải đã và
đang hoàn thiện hệ thống pháp lí trong doanh nghiệp. Muốn doanh nghiệp đứng
vững trước những thử thách do hội nhập mang lại thì việc các nhà quản trị quyết
định phân phối lợi nhuận như thế nào là điều rất quan trọng.
Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị là:
- Thực trạng phân phối lợi nhuận và phương thức phân phối lợi
nhuận như thế naò ?
- Ảnh hưởng của việc phân phối lợi nhuận( gồm cả việc tỷ lệ bao
nhiêu chia cho các nhà đầu tư, bao nhiêu giữ lại vào các quỹ, bao nhiêu dung để
tái đầu tư) đến thực trạng tài sản và hướng kinh doanh sắp tới của doanh nghiệp.
- -Tác động trở lại của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đến việc phân phối lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,
lợi nhuận cao thì các nhà đầu tư sẽ có xu hướng không muốn chia lợi nhuận mà
giữ lại để tái đầu tư cho kì sau và kì vọng một mức doanh lợi cao hơn trong tương
lai.
Việc giải quyết tốt những câu hỏi này đặt ra cho các nhà quản trị rất nhiều
thách thức. Kế toán lợi nhuận được xem như là khâu cuối cùng trong công tác
hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình SXKD của đơn vị. Kết quả của
hoạt động kinh doanh chính là lợi nhuận và được thể hiện trên tất cả các Báo cáo
tài chính. Từ đó các nhà quản trị mới đưa ra phương phức phân phối lợi nhuận
4


phù hợp với quy định và mục tiêu kinh doanh cũng như kì vọng của nhà đầu tư.
Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận là một quá trình được hầu hết các thành phần

trong nền kinh tế quan tâm. Các cơ quan quản lí quan tâm đến lợi nhuận trong
doanh nghiệp để xem doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình
không thông qua nộp thuế TNDN…, các nhà đầu tư quan tâm lợi nhuận, công
nhân viên thì quan tâm đến lợi nhuận và những quyền lợi họ được hưởng khi
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các khách hàng thì quan tâm xem doanh nghiệp
có đủ tiềm lực để họ đặt niềm tin vào sản phẩm không…
Việc chúng em lựa chọn đề tài Lợi nhuận chưa phân phối làm đề tài nghiên
cứu khoa học là phù hợp với khả năng và điều kiện nghiên cứu của các thành
viên trong nhóm. Chúng em dựa trên những kiến thức đã thu nhận trên lớp, trong
giáo trình và qua quá trình nghiên cứu các nguồn tài liệu khác để hoàn thành đề
án. Đề án đã cố gắng đề cập tới cả thực trạng hiện trạng hiện nay và phương
hướng phát huy những ưu điểm và khắc phục những mặt hạn chế trong hạch toán
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
II.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1.Khái niệm và phân loại lợi nhuận
1.1.Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp trong một
thời gian nhất định,lợi nhuận được biểu hiện qua chỉ tiêu “lãi” hoặc “lỗ”
1.2.Phân loại lợi nhuận
Lợi nhuận được chia làm ba loại tương ứng với các hoạt động trong doanh
nghiệp đó là:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt
động kinh doanh, gồm: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Lợi nhuận hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hoạt động
tài chính
5



Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khác.
2.Phân phối lợi nhuận
Theo quy định của bộ tài chính và cụ thể là theo thông tư 64/1999 ngày
7/6/1999
Lợi nhuận DN sau khi nộp thuế TNDN được phân chia như sau:
1. Bù khoản lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
2. Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước như: vi phạm Luật thuế, Luật giao
thông, Luật môi trường, Luật thương mại và quy chế hành chính..., sau khi đã
trừ tiền bồi thương tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có);
3. Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế;
4. Trích bổ sung vào vốn NN tại doanh nghiệp (Vốn kinh doanh – TK 411)
bằng 1,8% số vốn NN tại Doanh nghiệp.
Trường hợp trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy đinh không đủ 2
tháng lương thực hiện, thì DN được giảm số tềin bổ sung vốn kinh doanh (từ
LN sau thuế) để đảm bảo mức trích Quỹ khen thưởng phúc lợi của DN bằng
2 tháng lương thực hiện. Mức giảm tối đa bằng mức trích bổ sung vốn từ LN
sau thuế.
5. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có);
6. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản (1, 2, 3, 4, 5) được phân phối
như sau:
6.1. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư của quỹ này bằng 25% vốn
điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa;
6.2. Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển;
6.3. Đối với một số ngành đặc thù (như ngân hàng thương mại, bảo hiểm,...) mà
pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế thì doanh
nghiệp trích lập theo các quy định đó;

6



6.4. Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu;
6.5. Số lợi nhuận còn lại sau khi trích các quỹ (6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5) được trích
lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.Mức trích vào mỗi quỹ do hội đồng quản
trị hoặc giám đốc doanh nghiệp quyết định sau khi tham khảo ý kiến của ban
chấp hành công doàn doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước mức trích tối đa cho cả 2 quỹ căn cứ vào tỷ suất
lợi nhuận trên vốn Nhà nước (vốn Nhà nước nói ở đây là số trung bình cộng của
số dư vốn Nhà nước tại các thời điểm 1/1 và cuối mỗi quý của năm), như sau:
a) 3 tháng lương thực hiện cho các trường hợp:
- Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận nói trên năm nay bằng hoặc cao hơn năm
trước.
- Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư mở rộng kinh doanh đang trong
thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật khuyến khích đầu tư
trong nước nếu có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trước khi đầu tư.
b) 2 tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước.
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản
trị) sau khi lấy ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn quyết định tỷ lệ
phân chia số tiền vào mỗi quỹ.
Sau khi trích đủ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo mức quy định trên thì bổ
sung toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào Quỹ đầu tư phát triển.
*)chú ý
Không trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ lợi nhuận sau thuế.
Mức trích Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương
làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Mức trích cụ thể do doanh
nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm.
Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
Thời điểm trích lập quỹ: Trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quí về số lợi nhuận
thực hiện, doanh nghiệp kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật

7


định, lợi nhuận còn lại được tạm trích vào các quỹ, nhưng số tạm trích vào các
quỹ không vượt quá 70% tổng số lợi nhuận sau thuế của quý đó.
Sau khi công bố công khai báo cáo tài chính năm theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, doanh nghiệp được phân phối toàn bộ số lợi nhuận sau thuế cả năm theo
quyđịnh.
3.Hạch toán phân phối lợi nhuận
3.1.Tài khoản sử dụng
TK421:lợi nhuận chưa phân phối
- Nội dung:phản ánh kết quả lãi hoặc lỗ từ các hoạt động và tình hình phân
phối kết quả các hoạt động của doanh nghiệp
- Kết cấu
+,Bên nợ :Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trích lập các quỹ
Chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn, các cổ đông
Bổ xung nguồn vốn kinh doanh
Nộp lợi nhuận lên cấp trên
+,Bên có:Số lãi về các hoạt động của doanh nghiệp
Số tiền lợi nhuận cấp dưới nộp lên
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
+,TK421 có thể có số dư nợ hoặc số dư có
Số dư nợ: số lỗ chưa sử lý
Số dư có:số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
-Tài khoản cấp hai
TK4211:lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK4212:lợi nhuân chưa phân phối năm nay
TK3334:thuế thu nhập hoãn lại
TK414:quỹ đầu tư phát triển

TK415:quỹ dự phòng tài chính
TK418:các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
TK431:quỹ khen thưởng phúc lợi
TK821:chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK8211:chi phí thuế thu nhập hiện hành
TK8212:chi phí thuế thu nhập hoãn lại
3.2.Phương pháp hạch toán
3.2.1.thuế thu nhập doanh nghiệp
*)Chi phí thuế thu nhập hiện hành

8


-,Một số quy định chung: theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì
thuế thu nhập doanh nghiệp được quyết toán theo năm, tuy nhiên đẻ đảm bảo
nguồn thu ổn định, thường xuyên cho ngân sách nhà nước, hàng quý doanh
nghiệp phải nộp thuế cho ngân sách theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ
quan thuế
+Hàng tháng khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
NợTK821(1)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
CóTK333(4)-thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
+Khi nộp thuế thu nhập,ghi:
Nợ TK333(4)-thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Có TK111-tiền mặt
Có TK112-tiền gửi ngân hàng
+Khi báo cáo tài chính năm được duyệt, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp so với thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm, ghi
Nợ TK821(1)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK333(4)-thuế và các khoản nộp cho nhà nước

Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp, ghi
Nợ TK333(4)-thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Có TK821(1)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
*)Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
+Dối với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
-Ghi nhận thuế thu nhâp doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm
Nợ TK821(2)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK347-thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
-Ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Nợ TK347-thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK821(2)-chi phí thuế thu nhập hoãn lại
+Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại
Nợ TK821(2)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK243-tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-Giảm chi phí thuế thu nhâp doanh nghiệp hoãn lại
Nợ TK243-tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK821(2)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
+Cuối kỳ kết chuyển số chênh lệch số phát sinh nợ, phát sinh có của TK821 sang
TK911 để xác đinh kết quả
-Nếu phát sinh nợ >phát sinh có
Nợ TK911-xác định kết quả kinh doanh
9


Có TK821-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-Nếu phát sinh nợ < phát sinh có
Nợ TK821-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK911-xác định kết quả kinh doanh

3.2.2.Chia lãi cho các đối tác góp vốn
Việc chia lãi căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của từng bên góp vốn và tình hình lãi hàng
năm
+Hàng tháng (hoặc hàng quý) tạm chia cho các đối tác góp vốn,ghi
NợTK421(2)-lợi nhuận chưa phân phối
Có TK111,112-nếu chia bằng tiền
Có TK511(cóTK3331)-nếu chia bằng sản phẩm
Có TK411-nếu các đối tác lấy lãi để góp tiếp vốn đầu tư
Dầu năm, kế toán kết chuyển số dư của TK4212 thành số đầu năm của năm tiếp
theo
+Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm được duyệt tính ra số lợi nhuận
được chia và thanh toán số tạm chia, nếu phải chia thêm lợi nhuận ghi
Nợ TK421(1)-lợi nhuận chưa phân phối
Có TK111,112-nếu chia bằng tiền
Có TK511-nếu chia bằng sản phẩm
Có TK411-nếu đối tác lấy lãi để góp tiếp vốn đầu tư
3.2.3.Trích lập các quý doanh nghiệp
+Hàng tháng (hoặc hàng quý), tạm trích lập các quỹ của doanh nghiệp số tạm
trích vào các quý không vượt quá 70% tổng số lợi nhuận sau thuế của quý đó, ghi
Nợ TK421(2)-lợi nhuận chưa phân phối
Có TK414-quỹ đâu tư phát triển
Có TK415-quỹ dự phòng tài chính
Có TK418-các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK431-quỹ khen thưởng phúc lợi
+Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm được duyệt tính ra số lợi nhuận
được trích lập các quỹ doanh nghiệp so sánh với số tạm tính, nếu được trích thêm
,ghi
Nợ TK421(1)-lợi nhuận chưa phân phối
Có TK414-quỹ đầu tư phát triển
Có TK415-quỹ dự phòng tài chính

Có TK418-các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK431-quỹ khen thưởng phúc lợi
+Nếu kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để ghi sổ
kế toán,ghi
Nợ TK411-nguồn vốn kinh doanh
10


Nợ TK415- quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK111,112,138,152-nếu được cấp bù lỗ hoặc do cổ đông liên doanh chịu
Có TK421(1)-lợi nhuận chưa phân phối

III.Thực trạng & Giải pháp.
1. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước .
1.1. Định nghĩa và phân loại.
Theo : Luật doanh nghiệp nhà nước sửa đổi được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 4 khoá
XI , doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức dưới các hình thức Công ty
nhà nước và Công ty TNHH nhà nước một thành viên.
- Công ty nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ
chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước. Công ty nhà
nước được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước độc lập, Tổng Công ty nhà nước.

- Công ty TNHH nhà nước một thành viên là Công ty TNHH do nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức, quản lý và đăng ký hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp. Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.
1.2. Nguồn luật điều chỉnh.
1.2.1. Công ty nhà nước.
Phân phối lợi nhuận trong Công ty nhà nước được thực hiện theo điểm 8, Điều 17 của Luật
doanh nghiệp nhà nước và được cụ thể hoá trong quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà
nước ban hành kèm theo Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

1.2.2. Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên.
Phân phối lợi nhuận trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên được thực hiện theo Thông
tư số 58/2002/TT-BTC.
11


1.3. Thực trạng .
1.3.1. Công ty nhà nước.
- Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế TNDN. Lợi nhuận sau thuế về cơ bản được dùng bù lỗ,
không được trừ vào lợi nhuận trước thuế và lập các quỹ (Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đặc biệt
với Công ty đặc thù...) theo quy định.
- Lợi nhuận còn lại được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và
vốn Công ty tự huy động bình quân trong năm, trong đó:
+ Phần vốn Nhà nước được xác định bằng số dư bình quân đầu kỳ và cuối kỳ của vốn
kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng và quỹ đầu tư phát triển.
+ Vốn DN tự huy động được xác định bằng số dư bình quân của các khoản vốn vay ngân
hàng thương mại, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (trừ các khoản vốn vay được Nhà
nước bảo lãnh, hỗ trợ lãi suất, vay với lãi suất ưu đãi).
a. Phần lợi nhuận chia theo nguồn vốn nhà nước đầu tư .
Được dùng để tái đầu tư, tăng vốn nhà nước tại Công ty hoặc hình thành quỹ tập trung để đầu
tư vào các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực nhà nước cần phát triển hoặc chi phối theo
quy định của Chính phủ.
b. Phần lợi nhuận phân chia theo nguồn vốn Công ty tự huy động.
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển sản xuất theo quy định Chính phủ hiện nay là : 30% lợi nhuận
còn lại. Phần lợi nhuận còn lại do Công ty tự quyết định phân phối vào các Quỹ khen thưởng
và Quỹ phúc lợi (sau khi đã trả hết nợ đến hạn).
- Trích Quỹ trợ cấp mất việc làm : từ 1%-3% trên tổng Quỹ tiền lương của Công ty.

- Trích Quỹ khen thưởng Ban Quản lý điều hành Công ty : tối đa 5%,


12


nhưng mức trích tối đa không được vượt quá 300 triệu với công ty không có hội
đồng quản trị và 500 triệu với công ty có hội đồng quản trị.
- Trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi : Mức trích vào mỗi quỹ do Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc Công ty (không có Hội đồng quản trị) quyết định
sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn Công ty.
+ Đối với các Công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích
tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Số
lợi nhuận còn lại sau khi trích vào 2 quỹ này được bổ sung vào quỹ ĐTPT của
Công ty.
+ Đối với Công ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kể từ khi có lãi nếu
phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi không đạt 2
tháng lương thực tế thì Công ty được giảm phần trích Quỹ ĐTPT để đảm bảo đủ
2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích Quỹ ĐTPT
trong kỳ phân phối lợi nhuận năm đó. Đối với Công ty nhà nước được thiết kế và
thực tế thường xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước
đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi phân phối lợi nhuận như trên mà không đủ trích
quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức 2 tháng lương thực hiện như sau:
Trường hợp lãi ít, Công ty được giảm trích Quỹ ĐTPT, giảm phần lợi nhuận
được chia theo vốn nhà nước để đảm bảo đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu giảm
toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được nhà
nước trợ cấp cho đủ.
Trường hợp không có lãi thì nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen
thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương.
1.3.2. Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên.

13



Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp thuế TNDN theo quy định của Luật
thuế TNDN và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận
trước thuế. Chủ sở hữu quyết định sử dụng theo hướng sau:
(thieu )
- Trích lập Quỹ dự phòng tài chính : 10% lợi nhuận sau thuế.
- Trích lập Quỹ trợ cấp mất việc làm : 5% lợi nhuận sau thuế.
- Trích lập Quỹ thưởng Ban Quản lý điều hành Công ty : tối đa 5% lợi
nhuận còn lại sau thuế .Tuy nhiên, mức trích quy định không vượt quá 100 triệu
đồng/năm.
- Trích lập Quỹ khen thưởng và phúc lợi : 10% lợi nhuận sau thuế (sau khi
trừ đi lợi nhuận trích quỹ dự trữ tài chính và quỹ trợ cấp mất việc làm).

 Kết luận : Công ty nhà nước có nhiều chủ sở hữu nên căn cứ phân phối lợi
nhuận dựa vào nguồn vốn đầu tư vào Công ty. Công ty TNHH nhà nước một
thành viên có một chủ sở hữu, có toàn quyền quyết định phân phối và sử dụng lợi
nhuận, kể cả điều động đầu tư cho doanh nghiệp khác sau khi đã trích đưa vào
các quỹ. Do sự khác biệt này nªn Công ty TNHH nhà nước một thành viên có khả
năng thích ứng nhanh và linh hoạt hơn trong nền kinh tế thị trường.
1.4. Giải pháp & kiến nghị.

Phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước
luôn là vấn đề rất quan trọng. Để làm tốt việc phân phối lợi nhuận trong các
doanh nghiệp nhà nước cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Cần đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài liên quan đến dự phòng tài

14



chính.
- Cần giải quyết hài hoà mối quan hệ 3 mặt lợi ích: lợi ích nhà nước, lợi ích
doanh nghiệp và lợi ích người lao động.
Vì vậy phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp nhà nước không chỉ là việc phân
chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hoà các mối quan
hệ kinh tế. Việc phân phối lợi nhuận, xác định tỷ lệ hợp lý sẽ trở thành động lực
to lớn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn ở kỳ tiếp theo. Để thực hiện phân
phối lợi nhuận hợp lý cần quán triệt các yêu cầu cơ bản sau:
-Cần làm nghĩa vụ và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế TNDN một cách đầy đủ và
kịp thời về ngân sách nhà nước theo luật định.
-Cần phải dành một phần lợi nhuận sau thuế để lại thích đáng để đáp ứng nhu cầu
bảo toàn và bổ sung tăng vốn kinh doanh cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong doanh
nghiệp nhà nước.
hướng gắn lợi ích của người quản lý, điều hành doanh nghiệp và người lao động
với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Theo yêu cầu trên, mô hình phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ nên thực hiện theo định hướng sau:
- Cần ưu tiên bảo toàn vốn của nhà nước tại Công ty sau đó mới đến phát
triển vốn.
- Cần bổ sung tăng vốn kinh doanh cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cần đảm bảo lợi ích người lao động, người quản lý và nhu cầu phúc lợi
của Công ty.

15


Bên cạnh đó, cần sớm có chính sách chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang

Công ty TNHH nhà nước một thành viên.
1.4.1. Ưu tiên bảo toàn vốn Nhà Nước.
Lợi nhuận sau thuế được sử dụng để bù đắp các khoản lỗ ở các năm trước, không
được trừ vào lợi nhuận trước thuế (trường hợp các khoản lỗ này bằng hoặc lớn
hơn lợi nhuận sau thuế thì toàn bộ lợi nhuận sau thuế được dùng để bù đắp các
khoản lỗ. Công ty không được phép trích lập các quỹ, kể cả Quỹ khen thưởng và
Quỹ phúc lợi).
1.4.2. Bổ sung vốn kinh doanh.
Trích Quỹ đầu tư phát triển sản xuất của Công ty. Tỷ lệ trích vào quỹ này cần
căn cứ vào nhu cầu gia tăng vốn trong Công ty và tình hình thực hiện lợi nhuận
của Công ty. Cần dựa trên cơ sở xem xét quan hệ tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng
Công ty với tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu để xác định tỷ lệ trích lợi nhuận để lại
tái đầu tư. Dựa vào công thức sau:
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh nghiệp

Tỷ lệ lợi nhuận để
=

lại tái đầu tư

Tỷ lệ sinh lời
x

vốn chủ sở hữu

(Giả sử Công ty dự định tốc độ tăng trưởng trong năm tới phải đạt 7% với mức
sinh lời vốn chủ sở hữu (LNST/Vốn CSHbq) đạt 14% thì tỷ lệ lợi nhuận để lại tái
đầu tư (trích vào Quỹ phát triển sản xuất) phải là 7%/14% = 50%).
1.4.3. Đảm bảo lợi ích ba bên.

Phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng không khống
chế mức trích tối đa của quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi cho người lao
động,quỹ khen thưởng ban quản lý điều hành công ty nhằm tránh tình trạng “cào
bằng” hiện nay là mức thưởng cho người lao động ở doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả ít cũng gần giống như doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao.
16


Tỷ lệ trích vào quỹ này do chủ sở hữu Công ty quyết định dựa trên sự đảm bảo
lợi ích người lao động, người quản lý và nhu cầu phúc lợi của Công ty.
1.4.4.Có chính sách hợp lý.
Trong khi còn tồn tại song song 2 hình thức doanh nghiệp nhà nước (Công ty nhà
nước và Công ty TNHH nhà nước một thành viên) mà thực chất đều là loại hình
doanh nghiệp có chủ sở hữu là nhà nước thì chế độ phân phối lợi nhuận ở 2 loại
hình Công ty này cần phải có sự tương đồng nhau. Tuy nhiên hiện nay chế độ
phân phối lợi nhuận hiện hành ở 2 loại Công ty này có sự khác biệt lớn.
a. Về trích lập Quỹ trợ cấp mất việc làm.
- Đối với Công ty nhà nước: Quỹ trợ cấp mất việc làm được trích từ 1%-3%
trên tổng Quỹ tiền lương của Công ty.
- Đối với Công ty TNHH nhà nước một thành viên: Thì trích 5% lợi nhuận còn
lại sau thuế để lập Quỹ trợ cấp mất việc làm.
Vì nguồn trích lập quỹ này khác nhau nên cách thức quản lý quỹ cũng không
giống nhau. Các khoản chi từ Quỹ trợ cấp mất việc làm của Công ty nhà nước
được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty nhà nước. Điều này làm tăng chi phí hợp lý hợp lệ và giảm
thuế TNDN nộp về ngân sách nhà nước. Do vậy, nếu Công ty càng sử dụng Quỹ
trợ cấp mất việc làm thì càng đẩy chi phí kinh doanh tăng lên và hiệu quả kinh
doanh giảm đi. Đối với Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quỹ trợ cấp mất
việc làm được trích từ lợi nhuận sau thuế nên chi của quỹ này không tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty để người lao động mất việc làm thì lợi

nhuận sau thuế của Công ty sẽ giảm, phần lợi nhuận để chia nhằm bổ sung tăng
vốn của Công ty và phần lợi nhuận để phân phối cho người lao động sẽ bị giảm
đi.

17


b. Về mức khống chế trong trích lập Quỹ khen thưởng Ban Quản lý điều
hành Công ty.
Theo chế độ phân phối lợi nhuận hiện hành, cả 2 loại hình Công ty trên đều được
trích tối đa 5% lợi nhuận còn lại sau thuế lập Quỹ thưởng Ban Quản lý điều hành
Công ty. Tuy nhiên, mức khống chế trích tối đa lại có sự khác biệt lớn. Đối với
Công ty TNHH nhà nước một thành viên mức trích quy định không vượt quá 100
triệu đồng/năm. Trong khi đó, tại Công ty nhà nước quy định mức trích một
năm không quá 500 triệu đồng (đối với Công ty có Hội đồng quản trị) & 300
triệu (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị). Điều này dẫn đến sự không
công bằng với người quản lý trong 2 loại hình trên.
c. Về trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.
- Đối với Công ty nhà nước, số lợi nhuận còn lại sau khi trích Quỹ khen thưởng
Ban Quản lý điều hành Công ty được phân phối vào Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc Công ty
(không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp
hành Công đoàn Công ty.
- Đối với Công ty TNHH nhà nước một thành viên: Mỗi quỹ khen thưởng và
phúc lợi được trích bằng 10% lợi nhuận sau thuế (sau khi trừ đi lợi nhuận trích
quỹ dự trữ tài chính và quỹ trợ cấp mất việc làm).
 Qua nội dung trích, quỹ khen thưởng và phúc lợi của 2 loại hình Công ty trên
cho thấy ở Công ty nhà nước phần lợi nhuận để trích lập 2 quỹ khen thưởng và
phúc lợi được nhà nước đảm bảo tối thiểu bằng 2 tháng lương thực hiện, kể cả
Công ty hoạt động lãi ít hoặc không có lãi, thậm chí để trích đủ bằng 2 tháng

lượng thực hiện vào 2 quỹ này, nhà nước còn cho phép Công ty giảm toàn bộ
mức trích Quỹ ĐTPT trong kỳ phân phối lợi nhuận hoặc nhà nước trợ cấp cho đủ

18


nếu ít lãi hoặc không có lãi. Điều này thể hiện tính bao cấp của nhà nước đối
với Công ty nhà nước. Ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên, mức trích
10% lợi nhuận còn lại.
Kết luận :
Từ những khác biệt và bất cập trên trong phân phối lợi nhuận ở 2 loại hình đều là
doanh nghiệp nhà nước, đặt ra yêu cầu sớm sửa đổi, bổ sung chế độ phân phối lợi
nhuận hiện hành để đảm bảo lợi ích nhà nước, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích
người quản lý, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước ở 2 loại hình cần có
sự tương đồng nhau.
Đồng thời, , cần có kế hoạch chuyển đổi các Công ty nhà nước thành Công ty
TNHH nhà nước một thành viên, tập đoàn nhà nước hiện đại hoặc Công ty cổ
phần nhà nước nắm quyền chi phối để tiến tới ban hành áp dụng Luật doanh
nghiệp thống nhất.
Hy vọng rằng, việc bổ sung, hoàn thiện chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh
nghiệp nhà nước và việc chuyển doanh nghiệp nhà nước sang Công ty TNHH
nhà nước một thành viên sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước và góp phần thực hiện được các mục tiêu của công cuộc cải cách doanh
nghiệp nhà nước.
1.5. Cải cách thành công DNNN ở Trung Quốc.
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa (năm 1978), Trung Quốc
đồng thời đã thực hiện những biện pháp cải cách hướng vào hoạt động của
DNNN như: Mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất - kinh
doanh, cổ phần hóa, xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại...
1.5.1. Mở rộng quyền tự chủ - tự chịu trách nhiệm cho Doanh nghiệp.


19


Tháng 4/1978, Trung uơng Đảng CS Trung Quốc đã ban hành: “Quyết
định về một số vấn đề tăng cuờng phát triển công nghiệp“, trong đó quy định các
DN sau khi hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao, có thể trích một phần tỷ lệ trong
lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi tập thể trong DN. Sau đó, Quốc vụ viện Trung
Quốc tiếp tục phê chuẩn “Quy định về thí điểm thực hiện Quỹ DN trong các
DNNN“. Theo quy định này, DN được giữ lại một phần lợi nhuận (tương đương
5% tổng số lương cả năm của CNV) để lập quỹ cho DN, Nhà nước không thu
toàn bộ lợi nhuận của DN như trước nữa. Sau Hội nghị TW3 khóa XI, việc thí
điểm mở rộng quyền tự chủ đã được đẩy mạnh, số DN thực hiện thí điểm ở
Trung Quốc đã tăng từ 6 lên 100 DN.
Trung Quốc đã ban hành văn bản “Một số quy định tạm thời về việc tăng
cường hơn nữa quyền tự chủ cho các DNNN”, trong (THIIEU)Về lương và tiền
thưởng DN có quyền định ra hình thức tiền lương và mỗi năm có thể tăng lương
cho 3% số CBVC trong DN; Về quan hệ hợp tác, DN có quyền tham gia hoặc tổ
chức các hoạt động hợp tác kinh tế liên ngành, liên khu vực, có quyền chọn đối
tác kinh doanh.
1.5.2. Giải pháp “Chuyển lợi nhuận thành thuế”: Tháng 4 năm 1983, Trung
Quốc đã thực hiện giải pháp “Chuyển lợi nhuận thành thuế bước 1”. Nội
dung chủ yếu của cải cách này là.
- Tất cả các DN lớn và vừa làm ăn có lãi phải căn cứ vào lợi nhuận thực tế để nộp
thuế thu nhập cho Nhà nước, với mức thuế bằng 55% tổng lợi nhuận thực tế. Số
lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế của DN vẫn phải nộp cho Nhà nước, DN chỉ
được giữ lại một phần theo quy định.
- Đối với các DN nhỏ làm ăn có lãi, thì căn cứ vào lợi nhuận thực tế để nộp thuế
theo phương thức luỹ tiến.
- Các DN dịch vụ như khách sạn, nhà hàng ăn uống phải nộp 15% thuế thu nhập.

- Các hợp tác xã thương mại cấp huyện nộp thuế theo cấp luỹ tiến.
20


- Nhà nước chỉ thực hiện bù lỗ theo định mức cho các DN nằm trong diện chính
sách theo quy định, không bù lỗ vượt mức.
- Phần lợi nhuận được giữ lại sau khi nộp thuế, được dùng để lập các loại quỹ của
DN.
Mục đích của giải pháp cải cách này là từng bước chuyển đổi hình thức nộp
lợi nhuận của DN, DN sẽ nộp lợi nhuận dưới dạng thuế. ý nghĩa của việc DNNN
nộp thuế thừa nhận vai trò độc lập của DN, hạn chế và tiến tới loại bỏ dần sự
quản lý trực tiếp của các cơ quan hành chính đối với DN, hạn chế việc bao cấp,
coi DNNN như một bộ phận làm kinh tế của các cơ quan hành chính nhà nước.
Mặc dù chứa đựng nhiều ý nghĩa tích cực như vậy, song biện pháp “Chuyển lợi
nhuận thành thuế bước 1” vẫn còn một số điểm bất hợp lý, ảnh hưởng đến hiệu
quả cải cách. Do đó, để có những điều chỉnh cho phù hợp hơn, năm 1984, Quốc
Vụ viện Trung Quốc đã quyết định thực hiện giải pháp “Chuyển lợi nhuận thành
thuế bước 2”, mà điểm khác biệt căn bản so với bước 1 là DNNN sẽ chỉ phải nộp
thuế, ngoài ra, không phải nộp thêm phần lợi nhuận nào khác cho Nhà nước. Nội
dung của “Chuyển lợi nhuận thành thuế bước 2” bao gồm:
- Dựa vào đối tượng nộp thuế để phân thuế công thương thành: thuế sản phẩm,
thuế giá trị gia tăng, thuế doanh nghiệp. Tăng thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế
sử dụng ruộng đất.
- Khi định thuế suất điều tiết, lấy lợi nhuận thực tế của DN làm cơ số và coi đó là
lợi nhuận cơ bản để tính sau khi điều chỉnh
- DNNN nhỏ làm ăn có lãi, sau khi nộp thế thu nhập theo mức luỹ tiến sẽ phải
chịu lỗ lãi, Nhà nước không tiếp tục bù lỗ.
Giải pháp này được coi là pháp lệnh hóa đối với mối quan hệ về phân phối lợi
nhuận giữa nhà nước và DN. Điều này không chỉ góp phần làm minh bạch tình
hình tài chính DN mà còn luật hóa mới quan hệ giữa DN với Nhà nước, mà vẫn

duy trì được các khoản thu cho ngân sách. Đối với DN, biện pháp này cho phép
21


DN được thêm nhiều lợi ích trong phân phối lợi nhuận, góp phần nâng cao tính
năng động, tích cực của DN.
1.5.3. Thực hiện chế độ tự chủ trách nhiệm trong sản xuất - kinh doanh:
Tháng 12/1986, Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành: “Một số quy định về
việc đi sâu cải cách DNNN, tăng cường sức sống cho DN. Các DN loại nhỏ thuộc
chế độ sở hữu toàn dân tích cực thí điểm cho thuê kinh doanh và khoán kinh
doanh. Chọn lựa một số doanh nghiệp loại vừa, lãi ít hoặc bị lỗ để tiến hành thí
điểm cho thuê kinh doanh và khoán kinh doanh. Các DN lớn thuộc chế độ sở hữu
toàn dân cần thực hiện chế độ trách nhiệm kinh doanh dưới nhiều hình thức đa
dạng...”. Dưới sự chỉ đạo của tư tưởng cải cách này, chế độ khoán kinh doanh đã
được thí điểm rộng rãi ở Trung Quốc, tạo điều kiện cho DN thực sự trở thành
thực thể kinh tế tương đối độc lập, tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ
lãi. Tính đến những năm 90 của thế kỷ trước, có 93% số DNNN ở Trung Quốc
đã thực hiện biện pháp cải cách mới này, trong đó các DN lớn và vừa chiếm 95%.
1.5.4. Cổ phần hóa các DNNN:
Cổ phần hóa đã được thực hiện ở Trung Quốc từ năm 1984. Đại hội XV Đảng
CS Trung Quốc đã khẳng định: “Chế độ cổ phần là một hình thức tổ chức vốn
của DN hiện đại, có lợi cho việc tách riêng quyền sở hữu và quyền kinh doanh,
cho việc nâng cao hiệu quả vận hành DN và sử dụng vốn…”. Các công ty cổ
phần ở Trung Quốc được hình thành chủ yếu theo 3 cách: Bán cổ phiếu cho
CNVC trong nội bộ DN; Phát hành cổ phiếu công khai ra xã hội; Công ty cổ
phần hình thành bằng cách nắm giữ cổ phiếu giữa các DN. Tính đến năm 2000,
Trung Quốc có hơn 9.200 DNNN chuyển thành công ty cổ phần với tổng số vốn
trên 600 tỷ NDT. Nhiều công ty cổ phần đã tham gia thị trường chứng khoán
Thượng Hải, Thẩm Quyến, một số công ty đã niêm yết trên thị trường chứng
khoán nước ngoài... Sau khi cổ phần hóa, quyền tài sản trong các doanh nghiệp sẽ

được chia thành 3 cấp: Quyền sở hữu cuối cùng (Nhà nước), quyền sở hữu pháp
22


nhân (DN) và quyền quản lý kinh doanh (Tổng giám đốc).
Đến năm 2000, Trung Quốc đã cơ hơn 4.300 công ty cổ phần hữu hạn đăng ký
hoạt động theo Luật DN với tổng số vốn đạt hơn 360 tỷ NDT.
1.5.5. Xây dựng tập đoàn doanh nghiệp.
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và xuyên suốt của cải cách DNNN là làm cho
các DNNN có sức sống. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế không chỉ đòi
hỏi các DNNN phải trở thành trụ cột ở trong nước mà còn đặt ra yêu cầu quốc tế
hóa hoạt động của DNNN. Về cơ bản, sự phát triển của các tập đoàn DN ở Trung
Quốc được trải qua 5 giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn phôi thai (từ năm 1978 –
1985); Giai đoạn xuất hiện một số tập đoàn DN (Từ tháng 2/1986); Giai đoạn
hình thành các tập đoàn DN (từ tháng 12/1987), trong đó nổi bật là Chính phủ
Trung Quốc cho ban hành: “Đề xuất thành lập và phát triển các tập đoàn DN”.
Sau nhiều năm chú trọng xây dựng và phát triển, đến nay, Trung Quốc đã bước
đầu hình thành hệ thống tập đoàn DN có quy mô và tốc độ tăng trưởng nhanh.
Tính đến năm 2000, Trung Quốc có tổng số hơn 2.655 tập đoàn DN với tổng giá
trị tài sản đạt hơn 106.983 tỷ NDT, doanh thu đạt hơn 53.250 tỷ NDT, lợi nhuận
đạt 2.900 tỷ NDT...
2.Công ty cổ phần.
2.1,Định nghĩa & các vấn đề liên quan đến công ty cổ phần.
- Cổ phiếu?
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Nguời nắm
giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty cổ phần.
-Cổphần?
Vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau đó gọi
là cổ phần. Cổ phần hoàn toàn khác biệt so với cổ phiếu vì cổ phiếu chỉ là hình thức biểu hiện
của cổ phần.

- Cổ tức?
Cổ tức là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty phát hành để trả cho mỗi cổ

23


phiếu mà cổ đông đang nắm giữ.
VD: Năm 2002, công ty REE chi trả cổ tức 1.500 đồng/ 1 cổ phiếu, tức là tại thời điểm công ty
chi trả cổ tức, nếu nắm giữ 1 cổ phiếu REE bạn sẽ được trả 1500 đồng t heo định nghĩa của

tờ Wall Street Journal. Khoản tiền chi cho mỗi cổ phần sau mỗi năm cho người
giữ cổ phiếu thông thường. Cổ tức là một phần của thu nhập trên mỗi cổ phần.
Tuy nhiên, nếu một công ty cho thấy không có lãi trong một khoảng thời gian
nhất định thì có thể dùng khoản lãi từ các khoảng thời gian có lãi để thanh toán
cổ tức theo đúng kế hoạch.
- Tỷ suất cổ tức:

Tỷ suất cổ tức được tính toán bằng cách lấy thu nhập cổ tức hàng năm trên mỗi
cổ phần chia cho giá cổ phiếu hiện tại. Tỷ suất này đo lường khoản thu nhập nhận
được so với giá cổ phiếu.
- Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần, người mua cổ phần được gọi là cổ đông và đóng vai trò là người sở hữu công
ty.

2.2. Nguồn luật điều chỉnh.
Căn cứ luật doanh nghiệp năm 2006 hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006
2.3. Thực trạng.
Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận được
tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại,

phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức. Đối với các
công ty cổ phần, tỉ lệ giữa phần lợi nhuận giữ lại với lợi nhuận chi trả phụ thuộc
vào chính sách cổ tức của hội đồng cổ đông.
Hàng năm, Công ty sẽ phải trích từ lợi nhuận sau thuế của mình một khoản vào quỹ
dự trữ để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Khoản trích này không
được vượt quá năm phần trăm (5%) lợi nhuận sau thuế của Công ty và được trích cho
24


đến khi quỹ dự trữ bằng 10% vốn điều lệ của Công ty.
Theo các quy định về chế độ tài chính do nhà nước ban hành đối với các công ty cổ
phần, lợi nhuận của công ty gồm :
Lợi nhuận trước thuế = tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế vào cuối năm tài chính, trước khi phân chia cổ tức cho các cổ đông
phải phân chia trả lãi liên doanh và sau khi chia trả lãi liên doanh, số còn lại trích lập các
quỹ như sau:
Phúc lợi + Khen thưởng = 10%. (Tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm ;
HĐQT có thể đề xuất mức cao hơn và phải được Đại hội đại hội đồng cổ đông chấp
thuận ).
Trích quỹ phát triển sản xuất do hội đồng quản trị quyết định căn cứ vào kết quả kinh
doanh hàng năm.
Số còn lại sau khi trích các quỹ, được chia cổ tức cho các cổ đông theo số cổ phần góp
vốn.
Trên khía cạnh xem xét phân phối lợi nhuận hợp lý để phát triển doanh nghiệp,
chúng ta chỉ xét cách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp.
2.3.1. Tình hình chia cổ tức.
Mức chia cổ tức và diễn tiến thị trường chứng khoán trong năm nay các chuyên
gia nhận định, so với các hình thức đầu tư khác như gửi tiết kiệm, chơi bảo hiểm
và mua nhà đất, bỏ tiền mua cổ phiếu là hình thức cho lợi nhuận khá cao. Điều

này có thể thấy rõ khi lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND bình quân 8,7%/năm, bảo
tức của các công ty bảo hiểm nhân thọ dao động 2-5%, lợi nhuận từ kinh doanh
bất động sản bằng 0 do thị trường đóng băng.
Các công ty cổ phần trong lĩnh vực này thường trả cổ tức trung bình khoảng
12%/năm. Những doanh nghiệp làm ăn tốt, có tên tuổi chia ít nhất 15% song
25


×