Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận lợi nhuận và 1 số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận tại công ty CP vật tư và giày dép XK hải hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.68 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Từ khi nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế khác nhau đều phải chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi
với môi trờng và không ngừng đi lên. Để đạt đợc điều đó, doanh nghiệp phải đáp
ứng đợc những đòi hỏi, những yêu cầu của thị trờng đó là hoạt động kinh doanh
phải thu đợc lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trờng, lợi nhuận đã trở thành mục tiêu và động lực cho sự
phát triển và tồn tại cho doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là đích cuối
cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vơn tới.
Công ty Cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng là một doanh nghiệp
Nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng mại. Cũng nh mọi doanh nghiệp Nhà nớc khác khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhng với sự
cố gắng, quyết tâm của ban Giám đốc, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, công
ty đã vợt qua những khó khăn, dần đi vào hoạt động ổn định, có hiệu quả, lợi
nhuận hàng năm nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện rõ rệt và
đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nớc. Để tiếp tục duy trì và nâng cao
lợi nhuận, đòi hỏi công ty phải lập kế hoạch, định hớng phát triển và đề ra các
biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện công ty và thích ứng với thị trờng.
Xuất phát từ tầm quan trọng vai trò to lớn của lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh, từ ý nghĩa to lớn của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp cũng nh của nền kinh tế quốc dân nói chung, qua thời gian thực tập
tại công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng em đã đi sâu nghiên cứu
tìm hiểu và mạnh dạn lựa chọn đề tài:"Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu
làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng
làm đề tài luận văn.
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trờng, đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận của công ty từ đó đa ra một số biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh
1



nghiệp.
Luận văn chia làm 3 chơng nh sau:
Chơng 1 : Một số lí luận chung về lợi nhuận, các phơng pháp xác đinh
lợi nhuận và các nhân tố ảnh hỏng đến lợi nhuận.
Chơng 2 : Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận tại
công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng.
Chơng 3: Nhận xét đánh giá và một số biện pháp chủ yếu nhằm góp
phần làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải
Hng.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên luận văn của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đợc sự chỉ bảo nhiệt tình
của các thày cô để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thày giáo tiến sĩ Trần Công Bảy và các
anh chị cô chú làm việc tại phòng kế toán của công ty cổ phần vật t và giày dép
xuất khẩu Hải Hng đã tạo điều kiện cho em để em hoàn thành luận văn này.

Chơng I:
2


Một số lý luận chung về lợi nhuận, các
phơng pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố
ảnh hởng đến lợi nhuận.
I.Một số lý luận chung về lợi nhuận:
1.Khái niệm, nguồn gốc về lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều đối tợng quan tâm
đến kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng từ đó đã tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, xét trên các góc độ khác nhau ta có các

khái niệm khác nhau về lợi nhuận nh sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc K.Mark cho rằng:Các phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phi sản xuất là lợi nhuận".
Theo Adam Smíth lợi nhuận là:Khoản khấu trừ thứ hai" .
Còn theo David Ricardo:" Lợi nhuận là phần giá trị thừa ngoài tiền công".
K.Mark thì cho rằng: "giá trị thặng d hay là lợi nhuận chính là phần dôi ra ấy
của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó; nghĩa là phần dôi ra của tổng
số lợng lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lợng lao động đợc trả công
chứa đựng trong hàng hoá.
Các nhà kinh tế học hiện đại nh : PA Samuelson và WD Nordhus lại cho
rằng: "Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra,bằng tổng số thu trừ tổng số chi".
Hay nói cách khác: "Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của một
doanh nghiệp và tổng chi phí".
Xét về mặt lợng, các định nghĩa đều thống nhất rằng: "Lợi nhuận là số thu
dôi ra so với chi phí đã bỏ ra".
Từ góc độ doanh nghiệp, có thể thấy rằng: "Lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt
đợc doanh thu từ các hoạt động doanh nghiệp đa lại.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu Tổng chi phí
Nguồn gốc lợi nhuận cũng là một đề tài đợc nhiều nhà kinh tế học tranh cãi:
3


Chủ nghĩa trọng thơng cho rằng : " Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông, lợi nhuận thơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự
lừa gạt".
Chủ nghĩa trọng nông khẳng định : " Nguồn gốc sự giàu có của xã hội lại là
thu nhập trong sản xuất nông nghiệp".
Kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smiths lại cho
rằng: "Lợi nhuận trong phần lớn trờng hợp chỉ là món tiền thởng cho việc mạo

hiểm và cho lao động khi đầu t t bản". Ông đã không thấy đợc sự khác nhau giữa
lợi nhuận và giá trị thặng d nên đã tuyên bố : "Lợi nhuận chỉ là những hình thái
khác nhau của giá trị thặng d". Còn D. Ricardo lại không biết đến giá trị thặng
d.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị t sản cổ điển,
kết hợp với những phơng pháp biện chứng duy vật, K Mark đã xây dựng thành
công lý luận về hàng hoá sức lao động. Cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng
d, đi đến kết luận : "Giá trị thặng d là con đẻ của toàn bộ t bản ứng ra mang
hình thái biến tớng là lợi nhuận".
Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trờng phái và sự phân
tích thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp : " Thu nhập
mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu t cho kinh doanh; phần thởng cho s mạo hiểm sáng tạo đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc quyền".
2.ý nghĩa,vai trò của lợi nhuận:
2.1. ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà nớc. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả
kinh doanh cuối cùng của đơn vị. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp
tổ chức kinh doanh hợp lý, cải tiến kĩ thuật, chất lợng sản phẩm tốt, giảm chi phí,
hạ giá thành, đầu t đúng hớng. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng cố
uy tín gọi vốn kinh doanh đầu t phát triển sản xuât tạo điều kiên tăng thu nhâp
cho cán bộ , và doanh nghiệp có cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh
doanh góp phần tăng trởng kinh tế quốc dân. ngợc lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ
4


làm giảm thu nhập ngời lao động, doanh nghiệp không duy trì đợc sản xuất và
ảnh hởng của nó tới nền kinh tế quốc dân là điều khó tránh khỏi. Nói tóm lại, lợi
nhuận có tác động rất lớn đến quản lý kinh tế tài chính và chỉ đạo sản xuất của
đơn vị.
Thông qua kết quả kinh doanh, nhà nớc nắm đợc hiệu quả sản xuất kinh

doanh ở đơn vị . Từ đó có chính sách kinh tế hợp lý điều chỉnh các qui chế quản
lý, bổ sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà nớc cũng xem xét
các nguồn thu (nộp ngân sách, tính khấu hao tài sản cố định, thu các loại thuế
hợp lý.
Đối với tổ chức kinh tế các đối tợng liên quan (nh ngân hàng, chủ nợ, ngòi
cung ứng, khách hàng, cổ đông...) là những đối tợng quan tâm đến lợi nhuận của
doanh nghiệp bởi lẽ đó chính là cơ sở, là căn cứ để đảm bảo cho việc thanh toán
công nợ và quan hệ khác trong cung cấp nguyên liệu, hợp đồng kinh tế.
2.2 Vai trò của lợi nhuận.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đôí với cả doanh nghiệp và xã hội.
Đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều nhằm
vào mục tiêu bao trùm, lâu dài đó là tối đa hoá lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu là thớc đo hiệu quả hoạt động kinh doanh, là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực,
nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lợng của quá trình sản xuất. Để đợc cung cấp
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thị trờng các nhà doanh nghiệp phải bỏ
ra một khoản chi phí nhất định. Chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao
động, tiền vốn... trong quá trình kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Ngoài việc mong muốn giá cả mà hàng hoá họ tiêu thụ ít nhất cũng bù đắp đợc chi
phí đã bỏ ra mà họ còn mong muốn có phần "dôi ra" để mở rộng sản xuất, trả cổ
tức... nh vậy suy cho cùng họ muốn có lợi nhuận. Nếu không có yếu tố này họ sẽ
không sẵn sàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Do vậy lợi nhuận là động lực thôi
thúc các doanh nghiệp phát triển mở rộng sản xuất.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trờng.
5


Cơ chế quản lý mới đã xoá bỏ bao cấp của nhà nớc, các doanh nghiệp tự chủ

về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất của
đơn vị, lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là động lực
trực tiếp mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ không mở rộng đợc qui mô sản xuất, không có điều kiện để thay đổi
công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện đời sống công nhân
viên ... từ đó sản phẩm bán ra không đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng giá thành
cao dẫn đến thất bại trong cạnh tranh về lâu dài có thể dẫn tới phá sản.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động. Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,
có hiệu quả, tăng chất lợng sản phẩm, giảm chi phí... các doanh nghiệp phải quan
tâm đến ngời lao động thông qua chính sách tiền lơng, tiền thởng. Nguồn cơ bản
để doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với ngời lao động là lợi nhuận. Lợi
nhuận là nguồn để trích lập các quĩ khen thởng phúc lợi... từ đó doanh nghiệp có
thể giải quyết từng bớc nhu cầu vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp nhằm khuyến khích ngời lao động tạo động lực cho sản xuất
kinh doanh phát triển .
Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định sự thành bại của thị trờng
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh
tế. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
do đó nó phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi về môi trờng kinh doanh, tài chính, đầu t... cho doanh nghiệp
đầu t vào sản xuất kinh doanh có lãi và nó tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế, lợi nhuận có mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác
nh chỉ tiêu về đầu t sản xuất, chi phí, giá thành. Lợi nhuận không những có vai trò
quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ đợc chuyển vào ngân sách nhà nớc
thông qua các sắc thuế. Đây là cơ sở để tiến hành tái sản xuất mở rộng, củng cố
tiềm lực quốc phòng duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật
chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân.

Qua việc nghiên cứu trên ta thấy lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng
6


trởng và phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ xã hội, doanh nghiệp muốn tăng
trởng, mở rộng sản xuất phải có tích luỹ, tức là phải có nhiều lợi nhuận, nhiều
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi sẽ đa nền kinh tế ngày càng tăng trởng.
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới của
nền kinh tế, nhà nớc đã ban hành chính sách tài chính mới nhằm từng bớc cải
thiện môi trờng kinh doanh buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trờng lấy thu bù chi và có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có
nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất năng động linh hoạt thích nghi với môi trờng kinh
doanh mới các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận siêu
ngạch lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh nghiệp này đã
phát triển mạnh, đứng vững trong môi trờng cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên cũng
không ít doanh nghiệp nhà nớc còn rất lúng túng chậm thích nghi với cơ chế thị
trờng, vẫn còn mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại trông chờ nhà nớc
dẫn tới kết quả làm ăn kém hiệu quả lợi nhuận thu đợc thấp, thậm chí thua lỗ kéo
dài dẫn tới phải ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể doanh nghiệp gây tác động
tiêu cực cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, nâng cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng
đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc.
II.Các phơng pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài
chính đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận ở doanh
nghiệp:
1. Phơng pháp xác định.
1.1 Các bộ phận cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bao gồm :
Hoạt động sản xuất kinh doanh : Là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các nghành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ.
Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu t về vốn và đầu t tài chính ngắn hạn,
dài hạn với mục đích kiếm lời nh đầu t chứng khoán cho thuê tài sản kinh doanh
bất động sản mua bán ngọai tệ...
7


Hoạt động khác: Là hoạt động diễn ra không thờng xuyên, không dự tính trớc hoặc có dự tính nhng ít khả năng thực hiện nh giải quyết các vấn đề xử lý tài
sản thừa, thiếu cha rõ nguyên nhân...
Lợi nhuận của doanh nghiệp thờng đợc cấu thành từ ba bộ phận sau:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau
giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng nh môi trờng
kinh tế khác nhau.
1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận doanh nghiệp = lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi
nhuận hoạt động tài chính + lợi nhuận hoạt động khác.
Xác định lợi nhuận theo phơng pháp trực tiếp.
a.Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của
các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ trong doanh
nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = doanh thu thuần - giá thành toàn bộ.
Doanh thu thuần là số chênh lệnh giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ

Tổng doanh thu có ý nghĩa với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó đảm bảo
trang trải các khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
* Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thởng tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn qui định.
* Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
8


chất, không đúng qui cách giao hàng không đúng thời hạn... ( do chủ quan của
doanh nghiệp). Khoản giảm giá còn bao gồm khoản thởng cho khách hàng do
mua một khối lợng lớn hàng hoá .
* Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua từ
chối trả lại do ngời bán không thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Là các loại thuế theo luật định, áp
dụng cho các loại hàng thuộc phạm chịu thuế tiêu đăc biệt và các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hoá.
Nh vậy lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh đợc xác định
bằng công thức:
LNKD = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Hay:
Lợi nhuận từ kinh doanh = Lãi gộp - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
b) Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
tài chính.
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi
phí hoạt động tài chính

Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do hoạt động đầu t tài chính
hoặc kinh doanh về vốn đa lại gồm: Thu về hoạt động góp vốn tham gia liên
doanh, thu nhập hoạt động đầu t mua bán chứng khoán dài hạn và ngắn hạn, thu
nhập về cho thuê tài sản, thu nhập về các hoạt động kinh doanh khác nh bất động
sản, thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay vốn, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t dài
hạn và ngắn hạn..
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
t tài chính và các chi phí liên quan hoạt động về vốn gồm: Chi phí về liên doanh
không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh,lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu
9


t tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ,
lỗ do bán ngoại tệ, chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính, giá trị gốc của bất động
sản, dự phòng giảm giá đầu t...
c. Xác định lợi nhuận khác:
Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động
khác.
Thu nhập hoạt động khác: còn gọi là thu nhập đặc biệt là những khoản
thu mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc những khoản thu bất thờng không
xảy ra môt cách đều đặn và thờng xuyên. Những khoản thu nhập có thể do chủ
quản của doanh nghiệp hay khách hàng đa đến gồm: thu về nhợng bán, thanh lý
TSCĐ, thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá
sổ, thu các khoản nợ không xác định đợc chủ, các khoản thu nhập kinh doanh
của năm trớc bị bỏ sót hay lãng quên cha ghi sổ kế toán năm nay, mới phát hiện
ra, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản thu khó đòi, giá trị
hàng bán bị trả lại của năm trớc quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
Chi phí khác: là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những

hoạt động thông thờng của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thờng có thể
do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đa tới gồm: giá trị còn lại của TSCĐ
khi thanh lý nhợng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp
thuế., các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay sai sót khi vào sổ chênh lệch phải
thu khó đòi hoặc dự phòng phải thu khó đòi (không đủ) hoặc khoản thu khó đòi
mất chắc chắn mà cha lập dự phòng, số tiền trả lại khách hàng do số hàng bán bị
trả lại của năm trớc quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
Xác định lợi nhuận theo phơng pháp trung gian:
Doanh thu bán hàng,cung cấp dịch vụ

Hoạt động tài
chính

10

Hoạt động khác


Các khoản

Doanh thu thuần

Doanh

Chi phí

Doanh

Chi phí


thu hoạt

hoạt

thu hoạt

hoạt

động

động

động

động

tài

tài

khác

khác

chính

chính

giảm trừ


Giá

Lợi nhuận gộp

vốn

hoạt

hàng

kinh doanh

động

bán
Lợi

nhuận

hoạt

động tài chính
Lợi nhuận hoạt

Lợi nhuận khác

động kinh doanh.
Lợi nhuận trớc thuế của DN
Thuế thu nhập


Lợi nhuận sau thuế

2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngời ta cần xác định tỷ lệ về khả năng
sinh lời( tỷ suất lợi nhuận). Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao cho ta thấy
hiệu quả kinh tế cao của kinh doanh và ngợc lại.Hơn nữa tỷ suất lợi nhuận cho
thấy rõ 2 mặt, một mặt là tổng số lợi nhuận đã tạo ra do các hoạt động mang lại
cao hay thấp; hai là số lợi nhuận tạo ra do các tác động của chi phí cao hay
thấp .Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau của từng doanh
nghiệp mà có phơng pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:Là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
và doanh thu bán hàng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu

Lợi nhuận sau thuế (hoặc trớc thuế)
= ---------------------------------------------- * 100
Doanh thu thuần

11


ý nghĩa : nói lên 1 đồng doanh thu tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất
này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế(hoặc truớc thuế)


vốn kinh doanh

= ----------------------------------------------

bình quân

*100

Vốn kinh doanh bình quân

ý nghĩa : nói lên 1 đồng kinh doanh tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất
này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế(hoặc trớc thuế)
= ------------------------------------------ *100
Vốn chủ sở hữu bình quân

ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh:Là mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận ròng
trên

Lợi nhuận sau thuế
= ------------------------------------------------- *100

vốn kinh doanh


Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đa lại bao đồng lãi thực.
Lợi nhuận trên vốn lu động bình quân .
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lu động

Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trớc thuế )
=

----------------------------------------------- *100

bình quân

Vốn lu động bình quân

ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng vốn lợi nhuận .
Lợi nhuận trên vốn cố định bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
bình quân

Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trớc thuế)
=

---------------------------------------------- *100
Vốn cố định bình quân
12



ý nghĩa :nói lên 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong 1 kỳ
kinh doanh.
Lợi nhuận trên giá thành sản xuất (hay giá thành toàn bộ):
Tỷ suất lợi nhuận
Giá thành sản xuất
(Giá thành toàn bộ)

Lợi nhuận sau thuế (hoặc trớc thuế)
= ----------------------------------------------- *100
Giá thành sản xuất (Giá thành toàn bộ)

ý nghĩa : tỷ suất này phản ánh hiệu quả kinh tế của các chi phí bỏ ra.

13


Chơng II:
Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện
lợi nhuận tại công ty CP vật t và giày dép XK
Hải Hng.
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng(trớc khi cổ phần hoá
là công ty vật t tổng hợp Hải Hng) thành lập ngày 15/02/1968 lúc đầu công ty có
tên gọi là Chi cục vật t Hải Hng trực thuộc Tổng cục vật t.
Năm 1971 Chi cục vật t Hải Hng đổi tên thành Công ty vật t kỹ thuật Hải
Hng bao gồm 06 phòng ban, 05 cửa hàng và 05 trạm cung ứng vật t nằm rải rác
tại các huyện trong tỉnh.

Năm 1980 Công ty vật t trực thuộc Liên hiệp cung ứng vật t khu vực III Bộ
vật t.
Năm 1985 Bộ vật t giải thể Liên hiệp cung ứng vật t khu vực III, công ty
vật t kỹ thuật Hải Hng trực thuộc Bộ vật t.
Năm 1986 cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế quản lý kinh tế mới, Công
ty vật t kỹ thuật đổi tên thành Công ty vật t tổng hợp Hải Hng.
Đến năm 1991 do sát nhập 03 Bộ: Vật t, Ngoại thơng và thơng nghiệp
Công ty vật t tổng hợp Hải Hng trực thuộc Bộ thơng nghiệp. Năm 1992 Bộ thơng
nghiệp đổi tên thành Bộ thơng mại và công ty vật t tổng hợp Hải Hng trực thuộc
Bộ thơng mại.Lúc này công ty có chức năng chủ động khai thác thị trờng vật t
hàng hoá kim khí cung ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho sản xuất.
Năm 1994 Công ty ký hợp đồng với đối tác nớc ngoài tiến hành sản xuất
giày vải phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.Đến năm 1997 do khủng
hoảng tài chính công ty chuyển hớng sản xuất từ sản xuất giày vải sang sản xuất
và gia công giày thể thao cho đối tác nớc ngoài là công ty GINPHUN TRADING
CO., LTD.
Năm 2005 cùng với tiến trình cổ phần hoá DNNN theo chủ trơng của Đảng
và nhà nớc, Bộ thơng mại có quyết định số: 4009QĐ-BTM tiến hành chuyển đổi
DNNN Công ty vật t tổng hợp Hải Hng thành công ty cổ phần.Sau khi tiến hành
cổ phần hoá Công ty mới có tên gọi trụ sở nh sau:
-Tên công ty : Công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng
14


-Tên tiếng Anh
: HAIHUNG MATERIAL AND SHOES EXPORT
JOINT STOCK COMPANY.
-Viết tắt tên : HMSC
-Địa chỉ
: Đờng Quan Thánh - Phờng Bình HànThành phố Hải Dơng-Tỉnh Hải Dơng

-Điện thoại : 0320852352/853372/855660/853490.
-Fax
: 0320-850878.
2.Chức năng và nhiệm vụ
Sản xuất gia công và mua bán giày dép vật t dùng cho sản xuất giày dép.
Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập , có tài sản và con dấu riêng.
Tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính,ngày càng mở rộng
qui mô theo sản xuất, theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trờng.
Ký kết và thực hiện các hợp đồng với bên đối tác, đổi mới thay thế hiện đại
hoá công nghệ sản xuất và tổ chức tốt bộ máy quản lý.
Thực hiện nghĩa vụ quyền lợi đối với ngời lao động theo đúng qui định.
Thực hiện đúng các chế độ qui định về quản lý vốn tài sản các quỹ xí
nghiệp, chế độ kế toán do nhà nớc qui định,nộp thuế bảo hiểm đối với cơ quan
nhà nớc.
3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòngk
ế toán
tài vụ


Phòng
kế
hoạch

Xởng
cơ khí
tổng
hợp

15

Xởng
pha cắt
chuẩn
bị

Xởng
may

giày

Xởng
gò ráp
hoàn
chỉnh


4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
K TON TRNG


K toỏn vt t

K toỏn tin lng

K toỏn tng hp

v thanh toỏn

kiờm TSC

Th qu

K toỏn phõn xng

+ K toỏn trng: L ngi giỏm sỏt, kim tra cụng tỏc k toỏn ton Cụng
ty v a ra cỏc quyt nh, giao nhim v cho cỏc nhõn viờn k toỏn , l ngi
chu trỏch nhim trc Tng giỏm c v cụng tỏc k toỏn ti chớnh trong Cụng
ty.
+ K toỏn tng hp kiờm TSC: L ngi kim tra i chiu chng t
ca cỏc b phn chuyn cho k toỏn tng hp, tin hnh lp chng t ghi s vo
cui k,lp bỏo cỏo quyt toỏn. ng thi kiờm nhim k toỏn TSC, thnh
phm v tớnh giỏ thnh sn phm.
+ K toỏn vt t: L ngi theo dừi tỡnh hỡnh xut nhp tn ca cỏc loi
vt t v tin hnh hch toỏn cỏc nghiep v liờn quan ti vt t.
+ K toỏn thanh toỏn v tin lng: L ngi theo dừi tỡnh hỡnh cụng n
ca Cụng ty vi cỏc i tỏc v t chc cú liờn quan, l ngi quyt nh cỏc
nghip v thu chi trong Cụng ty.
+ Th qu: L ngi qun lý qu tin mt, theo dừi tỡnh hỡnh nhp xut
tin mt trong Cụng ty.


16


II.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cp vật t
và giày dép xk hải hng trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
1.Những kết quả của công ty đã đạt đợc trong 3 năm qua
Thông qua các báo cáo tài chính nh bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh của công ty ta có thể tính toán và so sánh một số chỉ tiêu tài chính từ
đó phác hoạ bức tranh khái quát về tình hình tài chính của công ty.
a.Về tài sản và nguồn vốn theo bảng 1 ta thấy:
*Năm 2005 tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là
30.172.976.000 đồng, trong đó :
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn là 18.248.029.876 đồng chiếm 60,47 %
(hàng hoá tồn kho là 8.770.954.648 chiếm 29,06 % tổng tài sản). Các khoản phải
thu là 6.148.799.301 đồng chiếm 20,37% chỉ sau hàng tồn kho, đây chính là số
vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn là 11.924.946.124 đồng chiếm 39,52%
tổng tài sản trong đó tài sản cố định là 10.812.872.595 đồng chiếm 35,83% tổng
tài sản.
Ngoài ra các khoản đầu t tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang
chiếm phần nhỏ 3,68 % trong tổng tài sản.
Về nguồn vốn đợc hình thành từ 2 nguồn:
Nguồn huy động từ bên ngoài tức nợ phải trả là:20.285.778.305 đồng
chiếm 67,23% trong tổng tài sản trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn là
18.115.342.305 đồng(60,03% tổng tài sản), khoản vay ngắn hạn này cần đợc
quan tâm vì thời hạn hoàn trả là ngắn, sau một năm sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp không hoàn trả đợc thì nó trở thành khoản vay quá hạn và khi đó lãi
vay phải trả sẽ tăng lên.
Nợ dài hạn là 2.170.436.000 đồng chiếm 7,19%.

Nguồn vốn chủ sở hữu là 9.887.197.695 đồng chiếm 32,76% tổng tài sản.
Đánh giá chung tình hình cho thấy công ty vật t và giày dép xuất khẩu Hải
Hng đang hoạt động trên cơ sở vốn vay là chủ yếu,cho thấy mức độ phụ thuộc
của doanh nghiệp vào các chủ nợ ở đây chủ yếu là các ngân hàng, ảnh hởng đến
sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.

17


BảNG 1: PHÂN TíCH TàI SảN Và NGUồN VốN
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2005
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2006
Tỷ trọng%

Sồ tiền

Năm 2007

Tỷ trọng%

Sồ tiền

Tỷ trọng%

Tài sản

A.Tài sản lu động và ĐTNH
I.Tiền
II.Các khoản đầu t TCNH
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.Tài sản lu động khác
B.Tài sản cố định và đầu t dài hạn
I.Tài sản cố định.
1.Nguyên giá
2.Giá trị hao mòn luỹ kế
II.Các khoản đầu t TCDH
III.Chi phí xây dựng cơ bản DD
Nguồn vốn

30.172.976.000
18.248.029.876
3.063.902.389
30.000.000
6.148.799.301
8.770.954.648
234.373.538
11.924.946.124
10.812.872.595
20.642.982.275
9.830.109.660
1.002.053.128
110.020.401
30.172.976.000

100

60,47
10,15
0,09
20,37
29,06
0,77
39,52
35,83
68,41
32,57
3,32
0,36
100

32.512.875.000
22.962.276.958
4.522.007.923
30.000.000
8.175.630.569
9.940.092.356
294.546.110
9.550.598.042
8.784.764.350
20.874.780.471
12.090.016.121
765.833.692
32.512.875.000

100
70,62

13,90
0,09
25,14
30,57
0,91
29,38
27,01
64,20
37,18
2,35
100

40.486.914.260
30.479.014.034
6.395.194.672
30.000.000
10.072.081.131
12.998.654.203
983.084.028
10.007.900.226
9.400.155.136
21.721.060.963
12.318.905.827
607.745.090
40.486.914.260

100
75,28
15,79
0,09

24,87
32,12
2,42
24,71
23,21
53,65
30,42
1,49
100

+7,75
+25,83
+47,63
0,00
+32,97
+13,34
+25,67
-19,90
-18,75
+1,12
+22,99
-23,65
+7,75

A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu

20.285.778.305

18.155.342.305
2.170.436.000
9.887.197.695
9.887.197.695
0

67,23
60,03
7,19
32,76

22.448.876.205
21.114.375.205
1.334.501.000
10.063.998.795
9.936.225.795
27.773.000

69,04
64,94
4,12
30,95

28.652.304.365
27.148.262.365
1.504.042.000
11.834.609.895
10.989.455.710
845.154.185


70,77
67,05
3,71
29,22

+10,66
+16,55
-38,52
+1,78

27,14
2,08

+0,49
-

I.Nguồn vôn quỹ
II.Nguồn kinh phí

MSV: 04D03757

32,76
0

18

30,56
0,08

Đinh Thị Nam Phơng



*Năm 2006, tài sản của doanh nghiệp tăng 7,75% trong đó tài sản cố định
giảm 2.028.108.245 đồng là do công ty đã thanh lý đơc một số máy móc bị h
hỏng sau một thời gian sử dụng và một số ô tô chở hàng đã xuống cấp không đủ
điều kiện vận chuyển hàng hoá với công suất lớn.
Tài sản lu động tăng 25,83%.Kết cấu tài sản thay đổi đáng kể(Tài sản lu
động là 70,62% và tài sản cố định là 29,38%).
Trong đó các khoản phải thu là 8.175.630.569 chiếm 25,14% và hàng tồn
kho cao hơn năm trớc là 1.169.137.708 đồng tăng 13,34%.Hàng tồn kho tăng
nguyên nhân do giá thành sản xuất cao dẫn đến giá bán sản phẩm cao hơn giá bán
của sản phẩm cùng loại trên thị trờng do đó cần phải có biện pháp giảm giá thành
sản phẩm để quản lý hàng tồn kho có hiệu quả.
Về nguồn vốn cũng có sự thay đổi, nợ ngắn hạn tăng 2.999.032.900 chiếm
16,55 %, nợ dài hạn giảm -38,52% .
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2006 so với năm
2005 số tiền tăng lên là 176.801.100 đồng với tỷ lệ tăng khiêm tốn là 1,78 %.Tuy
nhiên đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho thấy doanh nghiệp đang dần có khả
năng tự chủ của mình trong các khoản nợ.
*Năm 2007 tài sản của công ty là 40.486.914.260 đồng (tăng 24,52% so
với năm 2006)
Có thể thấy công ty tiếp tục huy động thêm vốn từ khoản nợ ngắn hạn và
dài hạn làm kết cấu tài sản thay đổi(tài sản lu động 75,28% và tài sản cố định
24,71%).Trong tài sản lu động các khoản phải thu tăng cao chiếm 24,87% tổng
tài sản vì vậy có thể đánh giá khái quát tình hình quản lý công nợ phải thu của
doanh nghiệp là cha tích cực.Hàng tồn kho vẫn tiếp tục tăng cụ thể là
12.998.654.203 chiếm 32,12% trong tổng tài sản, tăng 30,76% so với năm 2006
Trong tổng số nợ phải trả, chủ yếu là vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn là
27.148.262.365 đồng chiếm 67,05% tổng tài sản cao hơn nợ dài hạn là
1.504.042.000 đồng chiếm tỷ lệ nhỏ 3,71% tổng tài sản. Có thể thấy số vốn mà

doanh nghiệp đi chiếm dụng là rất lớn, khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp cha cao, sẽ có tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
vì vậy cần phải có biện pháp quản lý tốt để tránh nguy cơ rủi ro về tài chính do
không trả đợc nợ.
Nguồn vốn của doanh nghiệp tăng liên tục trong ba năm liền, nguồn vốn
chủ sở hữu tăng lên đáng kể.Tuy nhiên hệ số nợ của doanh nghiệp vẫn còn cao:

MSV: 04D03757

19

Đinh Thị Nam Phơng


67,23% năm 2005, 69,04%năm 2006 và 70,77% năm 2007, trong khi đó tỷ trọng
giữa nợ ngắn hạn và dài hạn chênh lệch khá cao; năm 2006 nợ ngắn hạn là
64,94%, nợ dài hạn là 4,12% thêm vào đó là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao
nhất là 32,12% năm 2007 làm nguồn vốn này bị ứ đọng và không sử dụng đợc.
Đây có thể là một nguy cơ tiềm tàng và là một trở ngại lớn đối với doanh nghiệp
nếu muốn tiếp tục huy động vốn từ bên ngoài.
b.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (bảng 2) ta thấy: Tổng
doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.628.132.234 đồng tơng ứng với
13,67%.
Năm 2006 doanh thu thuần là 54.733.300.023 đồng, năm 2007 đạt mức
cao hơn là 63.214.273.149 đồng. So với năm 2006 doanh thu tăng cao hơn năm trớc cụ thể tăng 8.480.973.126 đồng tăng 15,49% là do doanh nghiệp đã sử dụng
biện pháp chiết khấu thơng mại giảm giá hàng bán nếu khách hàng mua với số lợng lớn, cụ thể năm 2007 tăng 447.159.108 đồng.Vì vậy cần tăng chiết khấu thơng mại để tăng doanh thu bán hàng.
Năm 2007 giá vốn hàng bán tăng cao do công ty phải tăng chất lợng hàng
hoá để cạnh tranh tìm chỗ đứng trên thị trờng nên phải sử dụng thêm nhiều
nguyên vật liệu nhập khẩu do trong nớc không đáp ứng đợc làm tăng giá bán lên

6.151.744.491 đồng tăng 13,29% so với năm 2006. Giá vốn hàng bán ảnh hỏng
nghịch chiều tới lợi nhuận bán hàng, doanh thu bán hàng tăng nên giá vốn bán
hàng tăng nhng lợi nhuận vẫn không giảm.
Chi phí bán hàng năm 2006 là 2.702.701.205 đồng, năm 2007 là
2.763.179.970 đồng tăng hơn 60.478.765 đồng tăng 2,22% là do công ty tăng chi
phí quảng cáo cho sản phẩm mẫu mã mới và tiền bao gói sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp còn tăng cao hơn là 2.508.021.376 đồng
chiếm 83,6% so với năm 2006 do việc cử nhân viên tới các thị trờng mới tìm hiểu
và học hỏi thêm kiến thức và công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và
mở rộng thị trờng.Chính điều này đã làm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh giảm 239.271.506 đồng và giảm 8,62% so với năm 2006
Năm 2007 so với năm 2006 mặc dù giá vốn tăng cùng với việc tăng các
khoản chi phí gián tiếp nh chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp nhng
doanh thu bán hàng tăng 13,67% cùng với lợi nhuận khác tăng 619.980.537 tăng
221,07% nên đã đem lại một khoản lợi nhuận trớc thuế cho doanh nghiệp là

MSV: 04D03757

20

Đinh Thị Nam Phơng


4.321.972.977 ®ång, t¨ng 555.134.732 ®ång chiÕm 14,73%.

MSV: 04D03757

21

§inh ThÞ Nam Ph¬ng



BảNG 2: PHÂN TíCH kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2006
Giá trị

Năm 2007
Tỷ trọng

Giá trị

Chênh lệch2006/2007
Tỷ trọng

+/-

%

1.Doanh thu bán hàng

55.772.576.228

100

63.400.708.462


100

+7.268.132.234

+13,67

2.Các khoản giảm trừ

1.039.276.205

1,86

1.486.435.313

2,34

+447.159.108

+43,02

3.Doanh thu thuần

54.733.300.023

98,13

63.214.273.149

99,70


+8.480.973.126

+15,49

4.Giá vốn hàng bán

46.260.211.385

82,94

52.411.955.876

82,66

+6.151.744.491

+13,29

5.Lợi nhuận gộp

8.473.088.638

15,19

10.802.317.273

17,03

+2.329.228.635


+27,48

6.Chi phí bán hàng

2.702.701.205

4,84

2.763.179.970

4,35

+60.478.765

+2,22

7.Chi phí quản lý doanh nghiệp

3.000.233.933

5,37

5.508.255.309

8,68

+2.508.021.376

+83,6


8.Lợi nhuận từ hoạt động SXKD

2.770.153.500

4,96

2.530.881.994

3,99

-239.271.506

-8,62

9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

716.032.125

1,28

890.457.826

1,40

+174.425.701

+24,30

10.Lợi nhuận từ hoạt động khác


280.652.620

0,52

900.633.157

1,42

+619.980.537

+221,07

3.766.838.245

6,75

4.321.972.977

6,81

+555.134.732

+14,73

11.Tổng lợi nhuận trớc thuế

Nguồn: Báo cáo quyết toán công ty CPVT và GDXK Hải Hng
MSV: 04D03757

22


Đinh Thị Nam Ph ơng


2.Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần vật t và giày dép
xuất khẩu HH.
Bảng 3:Phân tích lợi nhuận.
Đơn vị tính:VNĐ

Chênh lệch 2007/2006
(+/- )
%
Lợi nhuận từ

2.770.153.500

2.530.881.994

-239.271.506

- 8.62

716.032.125

890.457.826

+174.425.701

+24.30


280.652.620

900.633.157

+619.980.537

+221.07

3.766.838.245

4.321.972.977

+555.134.732

+14.73

hoạt động KD
Lợi nhuận từ
hoạt động TC
Lợi nhuận từ
hoạt động khác

Tổng lợi nhuận
trớc thuế

Nguồn: Báo cáo quyết toán công ty CPVT và GDXK Hải Hng

3. Phân tích một số nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh

MSV: 04D03757


23

Đinh Thị Nam Phơng


doanh
Bảng 4: Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch 2007/2006
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Doanh thu thuần

52.634.128.023

54.733.300.023

63.214.273.149

+8.480.973.126

Giá vốn hàng bán


44.160.311.856

46.260.211.385

52.411.955.876

+6.151.744.491 +13,29

Chi phí bán hàng

2.700.601.205

2.702.701.205

2.763.179.970

+60.478.765

Chi phí QLDN

2.976.230.930

3.000.233.933

5.508.255.309

+2.508.021.376

Lợi nhuận thuần

từ HĐKD

2.796.984.032

2.770.153.500

2.530.881.994

-239.271.506

(+/-)

%
+15,49

+2,22
+83,6
-8,62

a.Doanh thu thuần:
Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, doanh thu thuần tăng thì lợi
nhuận tăng và ngợc lại.
Năm 2007 doanh thu thuần của công ty tăng lên đáng kể là 8.840.973.126
đồng tăng 15,49% do công ty đã có nhiều phơng thức để làm thay đổi doanh thu:
Đó là kết quả từ sự cố gắng nỗ lực không ngừng tìm kiếm thêm nhiều bạn
hàng mới không chỉ ở châu á mà còn mở rộng thêm ở thị trờng Châu âu
Sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới:
Giày thể thao trẻ em, bốt phụ nữ phong phú cả về số lợng cũng nh chất lợng
nên đợc khách hàng mua với số lợng khá lớn nhất là trong các dịp lễ tết.
b.Giá vốn hàng bán :

Trong các doanh nghiệp giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành sản
xuất của sản phẩm xuất kho, đây là nhân tố chủ yếu làm tăng giảm lợi nhuận bán
hàng của doanh nghiệp, do đó nó là trọng điểm của công tác quản lý sản xuất kinh
MSV: 04D03757

24

Đinh Thị Nam Phơng


doanh nói chung, quản lý lợi nhuận nói riêng.Giá vốn hàng bán là nhân tố có quan
hệ ngợc chiều với lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn
hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngợc lại.
Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với 2006 là 6.151.744.491 đồng
tăng 13.29 %. Nguyên nhân tăng là do khi tìm kiếm bạn hàng nớc ngoài công ty
phải tăng chất lợng sản phẩm và vì vậy công ty đã phải sử dụng thêm nhiều
nguyên vật liệu nhập khẩu từ nớc ngoài do trong nớc không đáp ứng đợc làm tăng
giá vốn hàng bán.
c.Chi phí bán hàng:
Nhìn vào bảng 4 ta thấy trong 3 năm chi phí bán hàng đều tăng : năm
2006 so với năm 2005 chỉ là 2.100.000 đồng đến năm 2007 chi phí bán hàng tăng
mạnh là 40.478.675 đồng .Nguyên nhân là do công ty phải nhập khẩu nguyên vật
liệu từ nớc ngoài và mua bán hàng hoá từ các nguồn trong nớc đã làm cho chi phí
vận chuyển hàng hoá chiếm phần lớn trong chi phí bán hàng của công ty. Để có
thể tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển thì công ty cần phải tổ chức vận chuyển hợp
lý, tối u giảm thiểu đợc quãng đờng vận chuyển cũng nh xác định từng loại phơng
tiện( đờng thuỷ, đờng sắt, đờng bộ...) một cách phù hợp.
Hơn nữa khi sản xuất các sản phẩm và mẫu mã mới công ty đã tăng cờng
chiến dịch quảng cáo đến khách hàng cũng làm tăng chi phí bán hàng.
Ngoài ra năm 2007 chi phí bán hàng tăng so với năm 2006 là do công ty

đã mua đồng phục tăng tiền lơng tiền thởng cho bộ phận nhân viên bán hàng
đồng thời mua thêm trang thiết bị sửa chữa và xây dựng một số cửa hàng mới.
Có thể thấy chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 60.478.765
đồng tăng chiếm 2,22 %.
Để tăng đợc lợi nhuận công ty cần có những biện pháp để giảm chi phí
bán hàng trong các năm tiếp theo.
d. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Qua bảng 4 ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng khá lớn so
với năm 2006 tăng 2.508.021.376 đồng tăng 83,6% là do:
Năm 2007 cử nhân viên tới các thị trờng mới tìm hiểu và học hỏi thêm kiến
thức và công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và mở rộng thị trờng.
Chính điều này đã làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cuả công
MSV: 04D03757

25

Đinh Thị Nam Phơng


×