Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận lợi nhuận và 1 số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH điện tử việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.53 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Sau hai tháng thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH điện tử Việt Nhật,
cùng tham gia vào họat động sản xuất kinh doanh của công ty. Với sự giúp đỡ
tận tình của các cô chú trong các phòng ban cũng nh dới xởng sản xuất em
cũng học hỏi đợc nhiều điều và áp dụng đợc một phần kiến thức đà học đợc ở
trờng vào thực tế. Đồng thêi víi sù híng dÉn cđa c« Ngun BÝch Thđy em đÃ
hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: "Lợi nhuận và
một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH điện tử
Việt Nhật".
Mặc dù đà rất cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
đợc sự giúp đỡ của các thầy cô để bản báo cáo thu đợc kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I. Quá trình hình thành và phát triển của

1


công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
1.1.Giới thiệu khái quát về công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
ã Giám đốc: Đồng Thanh Tùng.
ã Địa chỉ: Số 10 ngõ 56 phố Tân Mai Hoàng Mai Hà Nội.
ã Điện thoại : 04.6611115
ã Fax: 04.6611604
ã Thời điểm thành lập:
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật đợc thành lập theo giấy phép kinh doanh
số 0102004668 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp
ngày 25/10/2000.Chức năng nhiệm vụ ban đầu là sản xuất loa, amply, đầu
đĩa. Sau 2 năm thành lập công ty đà có hoạt động khởi sắc và có những bớc
phát triển mạnh mẽ, công ty đà đẩy mạnh việc lắp ráp loa, amply, đầu đĩa và


mở rộng sản xuất thêm nồi cơm điện, đồng thời công ty mở rộng việc phân
phối sản phẩm đến các tỉnh thành trên cả nớc. Đặc biệt, công ty đang dự tính
sang năm 2008 sẽ sản xuất thêm ti vi và tủ lạnh.
Trải qua nhiều bớc thăng trầm trong kinh doanh, công ty luôn đảm bảo đợc đời sống cho CBCNV, nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ, thực hiện tốt nghĩa
vụ với nhà nớc về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nh các loại thuế khác.
1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty TNHH điện tử Việt Nhật là đơn vị sản xuất kinh doanh trang
thiết bị âm thanh: Đầu DVD, VCD, Karaoke, amply, dàn loa.Và nồi cơm điện.
- Công ty có mạng lới hàng hóa phân phối trên cả nớc, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân thủ đô và nhân dân các tỉnh thành trên cả nớc. Hơn thế
nữa, vị trí của công ty vừa là nhà sản xuất vừa là nhà phân phối sản phẩm do
vậy việc bán hàng cũng nh việc dự trữ hàng bán gặp rất nhiều thuận lợi, giảm
bớt chi phí vận chuyển, chi phí trung gian cũng nh chi phí bảo quản hàng hóa.
- Đội ngũ nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn
cao, nhiệt tình với công viÖc.

2


- Sản phẩm bán trên thị trờng với giá rẻ, chất lợng tốt, cạnh tranh với hàng
hóa trên thị trờng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh bộ máy của
công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
- Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản
lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động đợc giao trong
lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám
đốc:

+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao
động, tham mu và trợ giúp Giám Đốc thực hiện công tác quản lý cũng nh đào
tạo và bố trí lao động, giải quyết công việc hành chính hàng ngày nh: Xây
dựng lịch làm việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức
tiếp cận thị trờng, trực tiếp thực hiện các hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
+ Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn
sản xuất ở các phân xởng, hớng dẫn quản lý mọi hoạt động kỹ thuật của công
ty.
+ Phòng vật t: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh,
phân bổ nguyên vật liệu, bảo đảm vật t hàng hãa, xuÊt nhËp hµng hãa theo
phiÕu xuÊt nhËp theo quy định của nhà nớc. Theo dõi vật t hàng hóa để lên kế
hoạch báo cáo kế toán nguyên vật liệu.
+ Phòng Kế Toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh
tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập
số liệu thống kê báo cáo tài chính. Thờng xuyên phản ánh và cung cấp thông
tin kịp thời chính xác cho giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
+ Phòng tài vụ: Quản lý về khâu tài chính, giám đốc bằng tiền từ kh©u
3


mua vËt liƯu, hµng hãa, nhËp vËt liƯu, hµng hãa, đa vật liệu vào quá trình sản
xuất và sản xuất ra các thành phẩm cũng nh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Lập
kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh qui định
và thống kê, lu trữ, cung cấp số liệu thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về
tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.

Giám Đốc


Phó giám đốc

Phòng
TC
Hành
chính
chính

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kỹ
Thuật

Phòng
Vật T

(Nguồn số liệu: phòng tổ chức hành chính công ty)

1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
4

Phòng
Kế
Toán


Phòng
Tài
Vụ


Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
Trởng Phòng Tài Chính - Kế Toán
(Kế Toán Trởng)

Kế toán tổng hợp

Kế
Toán
Thanh
toán

Kế
Toán
vật
T

Kế
Toán
Công
Nợ

Thủ
quỹ

(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính Kế toán công ty)

Trởng phòng Tài Chính Kế Toán ( Kế toán trởng): Phụ Trách chung,
là ngời chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về chấp hành các chính sách, chế độ nhà nớc, tham
mu cho giám đốc tình hình tài chính công ty. Bên cạnh đó, Kế toán trởng còn
có nhiệm vụ tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh một cách kịp thời và
có hiệu quả nhất. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty.
Kế toán Tổng Hợp: Là ngời cùng các kế toán có trách nhiệm tổ chức công
tác kế toán theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán hiện hành, kiểm tra, hớng dẫn,
đôn đốc kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là ngời theo dõi tất cả các tài
khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán, kiểm tra việc thức hiện nhiệm vụ
chuyên môn của các phần hành kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc,
cuối kú lËp c¸c b¸o c¸o quyÕt to¸n.
- C¸c kÕ to¸n viên đợc giao một phần việc kế toán nhất định:
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản
nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lơng, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế,
cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế họach
5


thanh to¸n cho th¸ng tiÕp theo.
+ kÕ to¸n vËt t: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho
(về mặt giá vốn). Hàng ngày kế toán vật t thu thËp phiÕu giao hµng kÌm phiÕu
nhËp kho lµm thđ tơc nhËp kho, kiĨm tra tÝnh hỵp lƯ cđa chøng từ nhập nh:
Chữ ký ngời giao, ngời nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lợng, đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cấp và nhập toàn
bộ số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật t cịng
thu nhËn vµ kiĨm tra phiÕu xt kho vỊ tình hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó
nhập số lợng và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế
toán vật t chịu trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập
xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lợng nhập, xuất kho trong tháng.

Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật t lập bảng đối
chiếu giữa số lợng thực tế và số lợng trên sổ sách kế toán cả về mặt số lợng và
giá trị. Từ đó, đa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp cân chỉnh số liệu
hàng tồn kho. Đề xuất các biện pháp sử lý khi có chênh lệch số liệu trên sổ
sách và số liệu thực tế.
+ Kế Toán Công Nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản
khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngay, kế toán công nợ phải thu nhập phiếu
xuất từ kế toán vật t, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế
toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ
phải thu của khách hàng.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Chi và thu
tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo các quỹ đầy đủ theo quy định của
nhà nớc.

6


1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 3)
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị còn lại thực tế hàng tồn kho.
+ Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
tháng.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai hàng thờng xuyên.
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phơng pháp đờng thẳng.
-Thuế GTGT áp dụng: Theo phơng pháp khÊu trõ.


7


Sơ đồ 3: Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.

Sổ quỹ

Chứng từ gốc( bảng
tổng hợp chứng từ gốc)

Sổ hạch toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ nghi
sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo kế toán


Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Tài chính công ty)

Phần II. Thực trạng hoạt động kinh
8


doanh và tình hình tài chính của công ty
trong năm 2005-2006.
2.1. Thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty.
Các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh mối quan hệ
giữa vốn và nguồn vốn của công ty.Vốn là một trong những yếu tố quan trọng
trong hoạt động SXKD. Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty năm
2005-2006 có thể thấy:
Tổng tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng đà tăng thêm so với năm
2005 là: 798.377.428 đồng, tơng ứng tăng 6,1%. Còn tổng nguồn vốn của
công ty năm 2006 là: 13.922.676 đồng năm 2005 là: 13.124.299.228 đồng. So
sánh 2 năm 2005-2006, công ty có mức tăng tổng nguồn vốn là 6,1%. Điều
này cho thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty luôn đảm bảo
tính cân đối.

9


Bảng 1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2005-2006 của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu


Năm 2005

Năm 2006

So sánh 2006/2005

Tài sản

13.124.299.228

100

13.922.676.656

100

798.377.428

6,1

A.Tài sản lu động và ĐTNH

10.828.290.538

82,5

11.583.746.446

83,2


7

764.046.330

5,8

642.393.232

4,6

755.455.908
(121.653.098
)

(15,9)

III. Các khoản phải thu

5.248.398.900

40

5.554.511.742

39,9

306.112.842

5,8


IV. Hàng tồn kho

4.775.958.546

36,4

5.321.973.547

38,2

546.015.001

11,4

39.886.762

0,3

64.867.925

0,5

24.981.163

62,6

B. Tài sản cố định và ĐTDH

2.296.008.690


17,5

2.338.930.210

16,8

42.921.520

1,9

I. Tài sản cố định

2.228.056.260

17

2.264.351.010

16,3

36.294.750

1,6

1. Nguyên giá

3.502.638.560

26,7


27,8

373.346.690

10,7

(1.274.582.300)

(9,7)

3.875.985.250
(1.611.634.240
)

(11,6)

(337.051.940)

26,4

67.952.430

0,5

74.579.200

0,5

6.626.770


9,8

13.124.299.228

100

13.922.676.656

100

798.377.428

6,1

4.709.609.319

35,9

5.304.406.040

38,1

594.796.721

12,6

I. Tiền
II.Đầu t tài chính NH


V. Tài sản ngắn hạn khác

2. Giá trị hao mòn lũy kế
II. Các khoản đầu t TCDH
III. Tài sản dài hạn khác

Nguồn vốn
A. Nợ phải trả

10


I. Nợ ngắn hạn

4.709.609.319

35,9

5.304.406.040

38,1

594.796.721

12,6

1.Vay ngắn hạn

1.187.928.640


9,1

1.348.865.000

9,7

160.936.360

13,5

2.Phải trả ngời bán

3.226.987.523

24,6

3.627.586.240

26,1

400.598.717

12,4

294.693.156

2,2

327.954.800


2,4

33.261.644

11,3

8.414.689.909

61,1

8.618.270.616

61,9

203.580.707

2,4

3. Phải trả ngời lao động
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Điện tử Việt nhật

11


2.1.1 Về cơ cấu tài sản.
Qua bảng 1 ta thấy giá trị tài sản năm 2006 là:13.922.676.656 đồng tăng
so với năm 2005 là:798.377.428 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 6,1%. Trong đó

TSLĐ và đầu t ngắn hạn năm 2006 là: 11.538.746.446 đồng tăng so với năm
2005 là:755.455.908 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 7%, đồng thời TSCĐ và đầu
t dài hạn tăng không đáng kể (1,9%). Điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn
của doanh nghiệp tăng lên rất lớn chủ yếu là tăng tài sản lu động.Trong đó
TSLĐ và đầu t ngắn hạn tăng giảm cơ thĨ nh sau:
+ Vèn b»ng tiỊn cđa doanh nghiƯp năm 2006 là:642.393.232 đồng giảm
so với năm 2005 là: 121.653.098 đồng, tơng ứng với tỷ lệ giảm: 15,9% do
doanh nghiệp đà giảm một lợng tiền mặt lớn ở trong quỹ để đảm bảo công tác
quản lý, dự trữ quỹ tiền mặt là hợp lý và đảm bảo tình hình tài chính của
doanh nghiệp luôn ở trạng thái cân bằng.
+ Các khoản phải thu: Năm 2005 là: 5.248.398.900 đồng đến năm 2006
là:5.554.511.742 đồng, tăng 306.112.842 đồng, chủ yếu là phải thu của khách
hàng. Trong kinh doanh để kích thích tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp đà sử
dụng phơng pháp bán chịu cho khách hàng. Việc bán chịu có thể giúp doanh
nghiệp tăng thêm đợc hàng hóa bán ra và từ đó tăng thêm lợi nhuận. Nhng bán
chịu cũng khiến cho doanh nghiệp ứng thêm một lợng vốn, tăng thêm chi phí
quản lý, chi phí thu hồi tiền bán chịu và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Điều đó,
đòi hỏi doanh nghiệp có sự cân nhắc để lựa chọn phợng thức bán chịu thích
hợp và công ty cần điều chỉnh công tác quản lý kinh doanh để có thể thu hồi
các khoản phải thu một cách có hiệu quả nhất.
+ Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2006 là: 5.321.973.547 đồng
tăng so với năm 2005 là:546.015.001 đồng tơng ứng tăng 11,4%. Do nhu cầu
ngời tiêu dùng ngày càng cao lên công ty đà phải tăng thêm lợng hàng tồn kho
nhằm cung ứng kịp thời, đảm bảo quá trình họat động sản xuất kinh doanh
xuyên suốt.
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng: 24.981.163 đồng tơng ứng tỷ lệ 62,2% chủ
yếu là do tạm ứng.

12



Trong TSCĐ và đầu t dài hạn năm 2006 là: 2.338.930.210 đồng tăng so
với năm 2005 là: 42.921.520 đồng tơng ứng tăng 1,9% cho thấy công ty đÃ
chú trọng việc đầu t mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm phục
vụ tốt cho họat động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên tỉ trọng cha cao cần phải
đầu t hơn nữa.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty đợc chia làm hai phần: Đó là nguồn
vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả. Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng
NVCSH năm 2005 chiếm 64,1% tổng nguồn vốn, còn nợ phải trả chiếm
35,9%. Năm 2006 tû träng NVCSH chiÕm 61,9% tæng nguån vèn, tû trọng nợ
phải trả chiếm 38,1%. Nh vậy, rõ ràng NVCSH chiếm phần lớn trong tổng
nguồn vốn. Công ty kinh doanh chủ yếu băng nguồn vốn CSH lên nguồn vốn
của công ty sẽ tăng nhanh hơn, khả năng tự chủ về tài chính sẽ cao hơn.
So sánh 2 năm 2005 2006: Ta thấy nguồn vốn của công ty tăng từ
13.124.299.228 đồng năm 2005 lên 13.922.676.656 đồng năm 2006 tơng ứng
tăng 6,1%. Điều đó cho thấy công ty đang đầu t mạnh mẽ vào nhà xởng, cải
tạo máy móc thiết bị và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 là: 8.414.689.909 đồng,
năm 2006 là:8.618.270.616 đồng tăng lên 203.580.707 đồng tơng ứng tăng
2,4%. Mức tăng này chứng tỏ công ty có tích lũy vốn cao, đảm bảo sự ổn định
về vốn cho công ty. Qua đó, ta thấy tăng tài sản và nguồn vốn CSH làm tăng
lợi nhuận của công ty.
Nợ phải trả: Nợ phải trả có chiều hớng tăng lên mạnh mẽ, năm 2005
là:4.709.609.319 đồng, năm 2006

là:5.304.406.040

đồng tăng lên


594.796.721 đồng tơng ứng tăng 12,6%, chủ yếu là nợ ngắn hạn còn nợ dài
hạn bằng không. Điều này có tác động lớn đến cơ cấu vốn của công ty, làm
ảnh hởng tới nguồn vốn mà công ty đà tạo ra, Trong đó:
+ Vay ngắn hạn: Vay ngắn hạn năm 2006 là: 1.348.865.000 đồng tăng so
với năm 2005 là:160.936.360 đồng tơng ứng với tỷ lệ 13,5%, chủ yếu là vay
ngân hàng. Đây là ngn vèn hÕt søc quan träng cđa c¸c doanh nghiƯp ®Ĩ gi¶i

13


quyết thiếu vốn lu động, nhng doanh nghiệp phải chịu rđi ro vỊ l·i st cao
h¬n bëi lÏ l·i st ngắn hạn thờng biến động hơn lÃi suất dài hạn.
+ Phải trả cho ngời bán: Phải trả cho ngời bán năm 2006 là:
3.627.586.240 đồng, tăng so với năm 2005 là: 400.598.717 đồng chiếm tỷ lệ
12,4%, đây là nguồn vốn ngắn hạn có thể góp phần giúp cho doanh nghiệp
trong tình trạng thiếu vốn, tuy nhiên khoản nợ này đòi hỏi doanh nghiệp phải
có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian ngắn, nếu tình trạng kinh doanh gặp
khó khăn doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Phải trả ngời lao động: Phải trả ngời lao động năm 2006 là:
327.954.800 đồng, tăng so với năm 2005 là: 33.261.644 đồng tơng ứng với tỷ
lệ 11,3%. Đây là khoản tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động nhng
cha đến kỳ trả, doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp
ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý
sử dụng các khoản này là phải đảm bảo thanh toán đúng kỳ hạn để đảm bảo
đời sống công nhân viên và khuyến khích họ tích cực làm việc hơn.
Do nguồn vốn vay thấp(chiếm 9,1% trong tông nguồn vốn năm 2006),
nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng cao(chiếm 61,9% trong tông nguồn vốn năm
2006) nên hàng tháng công ty không phải trả nhiều tiền lÃi vay làm cho lợi
nhuận công ty ngày càng cao, đó là một dấu hiệu đáng mừng của công ty vì
điều này cho thấy công ty có khả năng tự chủ đợc vốn của mình trong các

khoản nợ.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua số liệu bảng 2 cho thấy tình hình họat động kinh doanh của công ty
trong 2 năm gần đây có những biến động nổi lên một số vấn đề sau:
-Tổng doanh thu năm 2006 là:10.248.792.509 đồng, tăng so với năm
2005 là:1.575.807.909 đồng, tơng ứng với tỷ lệ 18,2%. Do năm 2005 công ty
áp dụng một số chính sách quảng cáo tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, giảm giá
hàng bán, và sử dụng phơng pháp bán chịu, cho khách hàng trả chậm do đó
làm cho doanh thu năm 2006 tăng lên.
- Doanh thu thuần cung tăng lên tơng ứng là:18,4%. Doanh thu tăng thể

14


hiện quy mô kinh doanh và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng của công ty
ngày càng lớn. ở đây ta thấy tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng
của doanh thu nguyên nhân do các khoản giảm trừ năm 2006 là: 32.589.200
đồng các khoản giảm trừ giảm 15.868.320 đồng so với năm 2005 tơng ứng
giảm 32,7% điều đó chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty có chất lợng ngày
càng đảm bảo, uy tín của công ty đối với khách hàng ngày càng nâng cao.
- Cùng với sự tăng lên của doanh thu, doanh thu thuần thì giá vốn bán
hàng cũng tăng lên, năm 2006 so với năm 2005 tăng là:1.456.214.867 đồng,
tơng ứng 18,6%. Nh vËy ta thÊy r»ng trong kÕt qu¶ kinh doanh của công ty có
thể tăng cùng chiều của tổng doanh thu, doanh thu thuần và giá vốn bán hàng
nhng tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, do vậy góp phần
làm giảm lợi nhuận của công ty. Điều đó nói lên việc quản lý chi phí của công
ty năm sau so với năm trớc là cha tốt do đó làm giá thành sản xuất tăng lên.
- Do cha có phòng ban cũng nh cha có ngời quản lý nên công ty đÃ
nhập chi phí bán hàng vào chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý kinh
doanh năm 2006: 668.542.000 đồng tăng so với năm 2005 là: 49.816.540

đồng tơng ứng với tỷ lệ 8,05%. Chi phí tăng do công ty áp dụng chính sách
quảng cáo tiếp thị sản phẩm,và chính sách bán chịu cho khách hàng nên công
ty phải mất một khoản chi phí cho việc tiếp thị sản phẩm và chi phí thu hồi
các khoản nợ. Việc tăng chi phí này làm giảm không nhỏ tới lợi nhuận của
công ty vì chi phí quan hệ chặt chẽ đến doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy công ty
cần điều chỉnh chi phí quản lý kinh doanh một cách hợp lý hơn. Bên cạnh đó
công ty nên tách chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh để thuận tiện
cho việc quản lý nhân viên cũng nh quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản
lý quản lý kinh doanh một cách hợp lý hơn.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 là: 3.584.650 đồng giảm
2.197.800 đồng so với năm 2005, tơng ứng giảm 38%, đây là nhng khoản
doanh thu do họat động tài chính đem lại nh lai tiền gửi ngân hàng
- Chi phí tài chính năm 2006 là: 15.642.300 đồng tăng 3.184.500 đồng so
với năm 2005 chiếm tỷ trọng 25,5%, chủ yếu là chi phí trả lÃi vay vèn kinh

15


doanh và chiết khấu thanh toán cho ngời mua hàng hóa dịch vụ.
- Thu nhập khác năm 2005 là: 4.978.505 đồng do năm 2005 công ty có
thay mới một số trang thiết bị máy móc do đó đà thanh lý một số máy móc cũ
hỏng nhng đến năm 2006 giảm 1.121.085 đồng tơng ứng giảm 22,5%.
- Lợi nhuận trớc thuế năm 2005 là: 203.609.545 đồng đến năm 2006 là:
282.750.982 đồng, tăng 79.141.437 đồng tơng ứng với tỷ lệ: 38,9% . Công ty
đà thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc về thuế thu nhập doanh nghiệp, cả 2
năm 2005 2006 công ty đều tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng qui
định về lợi nhuận thực hiện, năm 2005 là: 57.010.673 đồng, năm 2006 là:
79.170.275 đồng. Sau khi nộp đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nớc doanh nghiệp
thu đợc một khoản lợi nhuận năm 2005 là: 146.598.872 đồng, năm 2006 là:
203.580.707 đồng, khoản lợi nhuận này là điều kiện quan trọng đảm bảo cho

tình hình tài chính doanh nghiệp đợc ổn định, vững chắc.
Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH Điện tử Việt Nhật trong hai năm qua đà tăng cao, đánh giá đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty là tơng đối tốt, có hớng phát triển đi lên.

16


Bảng 2.Kết quả hoạt động kinh doanh.
ĐVT: đồng
STT

Chỉ tiêu

1

Tổng doanh thu

2
3

Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần (3 = 1-2)

4

Giá vốn bán hàng

5


Lợi nhuận gộp (5 = 3 - 4)

6

Năm 2005
Giá trị
(1)

Năm 2006
Giá trị
(2)

8.672.984.600 10.248.792.509
48.457.520

32.589.200

8.624.527.080 10.216.203.309
7.800.495.230 9.256.710.097

So sánh 2006/2005
Giá trị
tỷ trọng
(3)=(2)-(1)
(4)=(3)/(1)*100
1.575.807.909

18,2

(15.868.320)


-32,7

1.591.676.229
1.456.214.867

18,4
18,6

824.031.850

959.493.212

135.461.362

16,4

DT hoạt động tài chính

5.782.450

3.584.650

(2.197.800)

-38

7

Chi phí tài chính


12.457.800

15.642.300

3.184.500

25,5

8

618.725.460

668.542.000

49.816.540

8,05

9

Chi phí quản lý kinh doanh
LN HĐ SXKD và tài chính
(9 =5+6-7-8)

198.631.040

278.893.562

80.262.522


40,4

10

Thu nhập khác

4.978.505

3.857.420

(1.121.085)

-22,5

11

Chi phí khác

12

Lợi nhuận khác (12 = 10-11)

4.978.505

3.857.420

(1.121.085)

-22,5


13

LN trớc thuÕ (13 = 9+12)

203.609.545

282.750.982

79.141.437

38,9

14

ThuÕ TNDN

57.010.673

79.170.275

22.159.602

38,9

15

LN sau thuÕ (15 = 13 - 14)
146.598.972
203.580.707

56.981.835
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH §iƯn tư ViƯt NhËt.
17

38,9


18


2.3. Tình hình lợi nhuận và các yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận của công ty.
2.3.1 Tình hình lợi nhuận của công ty.
Bảng 3. Phân tích lợi nhuận của công ty.
ĐVT:
đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005

1.LN HĐSXKD
và TC

So sánh 2006/2005

Số tiền

%

Số tiền


%

Số tiền

%

198.631.040

97,55

278.893.560

98,64

80.262.522

40,4

85.644.822

41,7

(5.382.300)

-80,63

(1.121.085)

-2,5


79.141.437

38,9

- LN HĐSXKD

205.306.390

- LN HĐTC

(6.675.350)

2. LN khác

4.978.505

Tổng LN

Năm 2006

203.609.545

100,83
-3,28
2,45
100

290.951.212
(12.057.650)
3.857.420

282.750.982

102,9
-4,26
1,36
100

(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)
Qua bảng 3 ta thấy: Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2006 là: 282.750.982
đồng, tăng 79.141.437 đồng tơng ứng với tỷ lệ 38,9%, trong đó:
- Lợi nhuận sản xuất kinh doanh và tài chính năm 2006 là: 278.893.562
đồng tăng so với năm 2005 là: 80.262.522 đồng tơng ứng với tỷ lệ 40,4%
( lợi nhuận HĐ SXKD năm 2006 là: 290.951.212 đồng tăng so với năm 2005
là: 85.644.822 đồng, LN HĐTC năm 2006 là: (-12.057.650 đồng) giảm so
với năm 2005 là 5.382.300 đồng)
- Lợi nhuận khác năm 2006 là: 3.857.420 đồng giảm so với năm 2005
là: 1.121.085 đồng tơng ứng với tỷ lệ 22,5%
Qua đây ta thấy LN HĐSXKD của công ty vẫn là nguồn thu nhập chủ
yếu và quan trọng, nó chiếm tỷ trọng cao( 100,83% năm 2005 và 102,9%
năm 2006) trong tổng lợi nhuận trớc thuế. Điều này cho thấy tình hình tổ
chức hoạt động kinh doanh của công ty là hiệu quả.

19


2.3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận của công ty.
Bảng 4.Tình hình thực hiện doanh thu.
ĐVT: đồng
Năm 2005
Năm 2006

So s¸nh 2006/2005
Sè tiỊn
%
Sè tiỊn
%
Sè tiỊn
%
Tỉng DT
8.635.288.035 100
10.223.645.379 100
1.588.357.344 18,39
DT thuần
8.624.527.080 99,875 10.216.203.309 99,927 1.591.676.229 18,4
DT HĐTC
5.782.450
0,067
3.584.650
0,035
(2.197.800)
-38
DT HĐ khác 4.978.505
0,058
3.875.420
0,038
(1.121.085)
-22,5
(nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)
Chỉ tiêu

Qua bảng 4 ta thấy doanh thu năm 2006 là: 10.248.792.509 đồng tăng so

với năm 2005 là: 1.575.807.909 đồng tơng ứng với tỷ lệ 18%. Do công ty có
một số chích sách khuyễn mÃi tiếp thị sản phẩm nên làm cho doanh thu tăng,
trong đó:
Doanh thu thuần năm 2006 là:10.216.203.309 đồng tăng 1.591.676.229
đồng tơng ứng với mức tăng 18,4% so vơi năm 2005. Doanh thu hoạt động tài
chính năm 2006 là:3.584.650 đồng giảm 2.197.800 đồng tơng ứng giảm 38%
so với năm 2005. Doanh thu hoạt động khác năm 2006 là:3.857.420 đồng
giảm 1.121.085 đồng tơng ứng giảm 22,5% so với năm 2005. Tuy doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 18,4% nhng lại chiÕm tû träng lín
nhÊt trong tỉng doanh thu 99,875%(2005) vµ 99,927%(2006), doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguôn doanh thu chủ yếu và quan
trọng của công ty, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động khác
chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Doanh thu hàng năm có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, vì nó là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí
trong hoạt động kinh doanh. Nếu doanh thu trong năm không đủ trang trải các
khoản chi phí đà bỏ ra, doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình
trạng trên kéo dài, sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị
trờng và tất yếu sẽ đi đến phá sản. Vậy cùng tìm hiểu tình hình chi phí của
công ty.
Bảng 5.Tình hình chi phí

20


ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Tổng chi phí
Chi phí NL,VL
CP nhân công

CP KH TSCĐ
CP DV mua ngoài
CP bằng tiền

Năm 2005
Số tiền
8.431.678.490
6.469.383.919
1.070.342.493
298.450.556
356.100.913
237.400.609

Năm 2006
Số tiền
9.940.894.397
7.784.888.937
1.176.330.251
337.051.940
385.573.961
257.049.308

%
100
76,7
12,7
3,5
4,2
2,8


%
100
78,3
11,8
3,4
3,9
2,6

So sánh 2006/2005
Số tiền
%
1.509.215.907 17,9
1.315.505.018 20,3
105.987.758
9,9
38.601.384
12,9
29.473.048
8,27
19.648.699
8,28

(Nguồn số liệu:Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)

Qua bảng 5 ta thÊy t×nh h×nh thùc hiƯn chi phÝ cđa công ty trong 2 năm
2005 2006.Năm 2005 tổng chi phí là: 8.431.678.490 đồng đến năm 2006
tổng chi phí là: 9.940.894.397 đồng tăng 1.509.215.907 đồng tơng ứng với tỷ
lệ 17,9% trong đó:
- Chi phí NL, VL : Năm 2005 công ty phải bỏ ra : 6.469.383.919
đồng( chiếm 76,7% trong tổng chi phí) đến năm 2006 công ty phải bỏ ra:

7.784.888.937 đồng(chiếm 78,3% trong tổng chi phí) để mua các loại vật t từ
bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây là nguồn chi
phí chiếm tỷ träng cao nhÊt trong tỉng chi phÝ.
- Chi phÝ nh©n công: Năm 2005 công ty phải bỏ ra: 1.070.342.493
đồng(12,7%) để trả tiền lơng, tiền công và các khoản chi phí có tính chất nh
tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Đến năm 2006 chi phí nhân công là: 1.176.330.251
đồng(11,8%) tăng so với năm 2005 là: 105.987.758 đồng tơng ứng 9,9%, tăng
do năm 2006 công ty phải trích một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị sản
phẩm và chi phí để thu hồi các khoản nợ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 337.051.940
đồng (3,4%) để khấu hao các loại TSCĐ trong kỳ tăng so với năm 2005 là:
38.601.384 đồng tơng ứng với tỷ lÖ 12,9%.

21


- Chi phí bằng tiền: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 257.049.303
đồng(2,6%) tăng so với năm 2005 là: 19.648.699 đồng để thuê đất, giao dịch
đối ngoại và tuyển dụng
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm
chi phí, vì chi phí quan hệ chặt chẽ đến doanh thu và lợi nhuận, nếu chi phí
tăng hoặc chi phí không dùng đúng nội dung của nó sẽ phản ánh sai kết quả
hoạt động kinh doanh và làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút, do đó
công ty cần quản lý chi phí một cách hợp lý hơn
2.4. Chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả thực hiện lợi nhuận.
Qua bảng phân tích trên, ta thấy các chỉ tiêu doanh lợi năm 2006 đều
tăng so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng cha cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả thu
đợc từ 1 đồng chi phí bỏ ra. Năm 2005 cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu đợc

0,017 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu đợc
0,02 đồng lợi nhuận tăng 0,003 đồng. Con số này cha đợc cao lắm cho thấy ta
sử dụng chi phí cha thật hiệu quả nên lợi nhuận tăng không cao, công ty cần
có biện pháp để sử dụng chi phí một cách hợp lý hơn nữa.

Bảng 6.Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2005 2006.
STT Chỉ tiêu

Năm 2005

1
2

Doanh thu thuần
LN trớc thuế

8.624.527.080
203.609.545

So sánh 2006/2005
Số tiền
Tỷ lệ
10.216.203.309 1.591.676.229 18,4
282.750.982
79.141.437
38,9

3

LN sau thuế


146.598.872

203.580.707

4

Vốn KD bình 12.995.778.735 13.523.487.94

Năm 2006

22

56.981.535

38,9

527.709.210

4,06


5
6
7

8

quân
Tổng chi phí

8.431.678.490
Vốn chủ sở hữu
8.324.586.095
BQ
Tỷ suất LN trên
0,017
tổng CP(7 =3:5)
Tỷ
suất
lợi

7
9.940.894.397

1.509.215.907 17,9

8.516.480.263

191.894.168

2,3

0,02

0,003

17,6

nhuận


0,02

0,003

17,6

0,02

0,004

25

0,015

0,004

36,4

0,024

0,006

33,3

thu(8=3:1)
Tỷ
suất
9

nhuận

KD(9=2:4)
Tỷ
suất

10

doanh 0,017
lợi
vốn 0,016
lợi

nhuận ròng vốn 0,011
KD (10 =3:4)
Tỷ
suất
lợi

11

nhuận vốn chủ 0,018
sở hữu (11=3:6)

ĐVT: đồng

(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật)
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ suất lợi nhuận
doanh thu tiêu thụ của công ty có xu hớng tăng, cứ 1 đồng doanh thu 2005 thì
thu đợc 0,017 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì cứ 1 đồng doanh thu thì thu
đợc 0,02 đồng lợi nhuận, tăng 0,003 đồng. Sở dĩ có hiện tợng này là do công
ty quảng cáo tiếp thị sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên dẫn đến lợi nhuận

tăng.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của một đồng vốn đầu t. Cứ bỏ ra 1 đồng vốn đầu t thì năm 2005 thu đợc
0,016 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì thu đợc 0,02 đồng tăng 0,004 đồng.
Nguyên nhân là do vốn kinh doanh bình quân tăng lên.
Nhìn chung công ty đà sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả thể hiện là sử

23


dụng mỗi đồng vốn bỏ ra đều đem lại lợi nhuận cao hơn là 0,004 đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh năm 2006 cũng tăng hơn so với
năm 2005 là 0,004 đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu, nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà kinh doanh thấy đợc
một đồng vốn bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, năm 2005 cứ 1
đồng vốn bỏ ra thì thu đợc 0,018 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 cứ bỏ ra một
đồng vốn thì thu đợc 0,024 đồng lợi nhuận, tăng 0,006 đồng so với năm 2005.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ngày càng cao thì càng chứng tỏ vốn tự có
của công ty đà đợc sử dụng hiệu quả và thể hiện tính tự chủ cao trong việc sử
dụng nguồn vốn chủ sở hữu.
Nh vậy, từ các hệ số khả năng sinh lời trên ta thấy tình hình hoạt động
kinh doanh và tình hình lợi nhuận của công ty là khá tốt, cần đẩy mạnh hiệu
quả sử dụng vốn hơn nữa để đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với
các doanh nghiệp trong ngành
Qua phân tích về cơ cấu LN cũng nh tình hình doanh thu, chi phí của
công ty TNHH điện tử Việt Nhật ta thấy LN hàng năm của công ty đều tăng
nhng cũng cần có những biện pháp cụ thể để lợi nhuận ngày càng cao hơn.

Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận

tại công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn.
3.1.1. Thuận lợi.
Mặc dù công ty mới thành lập nhng đà biết khắc phục khó khăn, ổn định
sản xuất kinh doanh và ngày càng hoàn thiện công tác quản lý.
Hoạt động trên cơ chế thị trờng, ngay từ đầu ban lÃnh đạo công ty đÃ
nhận thức và có chủ trơng trong việc kiểm soát về chi phí, hạ thấp giá thành
sản phẩm để đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.

24


- Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý việc sử dụng các thông
tin kinh tế diễn ra nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Đội ngũ kế toán có
kinh nghiêm và trình độ nghiệp vụ nhạy bén với thị trờng. Do vậy họ không
chỉ đơn thuần là công cụ tính toán ghi chép mà còn là cố vấn đắc lực cho giám
đốc sao cho có lợi nhất.
- Trong công tác hạch toán kế toán, nhìn chung công ty thực hiện đúng
chế độ, hệ thống sổ sách đầy đủ, tỉ mỉ, việc áp dụng hệ thống sổ sách đúng
chế độ quy định, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Do vậy, mỗi
chứng từ kế toán đều đợc hạch toán nhanh chóng.
- Công ty đà mua đợc đất và xây dựng khu công nghiệp bên Hng Yên. Sẽ
đa vào sản xuất vào tháng 7 năm 2007, tiết kiệm đợc tối đa chi phí thuê đất và
nhà xởng.
- Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh công ty đà khẳng định đợc
mình trong nền kinh tế thị trờng, quy mô công ty ngày càng phát triển, bảo
đảm công ăn việc làm cho ngời lao động, hoàn thành nhiệm vụ ngân sách cho
nhà nớc, có tích lũy, tăng trởng, phát triển.
3.1.2. Khó khăn.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc công ty còn có một số tồn tại cần khắc phục

đó là:
- Hâu hết quá trình kinh doanh của công ty vẫn phải đi vay và chiếm
dụng vốn(nợ tiền của nhà cung cấp và tiền đặt trớc của ngời mua), các khoản
phát sinh tơng đối lớn, chủ yếu là phải trả cho ngời bán. năm 2006 các khoản
phải thu của khách hàng đà tăng dẫn đến các khoản nợ ngắn hạn của công ty
tăng lên làm cho chi phí lÃi vay tăng lên. Đồng thời, giá vốn bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng cao điều đó dẫn đến lợi nhuận của
công ty giảm. Ngoài ra công ty còn thiêu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Gia nhập WTO doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức trớc tình hình biến động của cơ chế thị trờng diễn ra ngày càng

25


×