Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Luận văn đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty vật liệu xây dựng và XNK hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 75 trang )

Mục lục
Lời mở đầu. 3
chơng I: Những vấn đề lý luận chung.........................................3
I. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp..................................................................3
1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển.................................................................3
2. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp...............................................................5
3. Nội dung đầu t trong doanh nghiệp................................................................5

3.1. Đầu t vào tài sản cố định.............................................................5
3.2. Đầu t vào tài sản lu động.............................................................7
3.3 Đầu t vào nguồn nhân lực.............................................................7
3.4. Đầu t phát triển Maketing............................................................8

4. Vai trò đầu t trong doanh nghiệp ...................................................................8
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ..........................................................................9
1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh....................................................9
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng..............................................................................................10
3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao HQ SXKD trong DN.......................12

3.1.Nhóm các nhân tố khách quan...................................................13
3.2. Các nhân tố chủ quan:...............................................................13

III. Hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp...............................................................15
1. Khái niệm và phân loại hiệu quả của hoạt động đầu t...................................15
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t...............................15

2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t.....................................15
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn................................................................18
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động........................................................19
2. 4. Nhóm các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội..............19


Chơng II: Thực trạng đầu t nâng cao hiệu quả SXKD của
công ty...............................................................................22

I. Tổng quan về công VLXD & XNK Hồng Hà...................................................22
1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ của công ty...............................22
2. Mô hình tổ chức của công ty và nhiệm vụ cụ thể...........................................24

2.1. Mô hình tổ chức của công ty......................................................24
2.2. Nhiệm vụ cụ thể.........................................................................24

II. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.....................27
III. Tình hình đầu t nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty VLXD
& XNK Hồng Hà trong những năm gần đây.................................................32
1. Các dự án đầu t giai đoạn 2002 2004.......................................................32
2. Vốn đầu t giai đoạn 2002 2004................................................................35
3. Các nội dung đầu t của công ty.....................................................................36

3.1. Đầu t vào tài sản cố định...........................................................36
3.2. Đầu t vào tài sản lu động...........................................................39
3.3. Đầu t vào nguồn nhân lực..........................................................41
3.4. Đầu t cho công tác Marketting..................................................43

IV. Đánh giá hiệu quả đầu t..................................................................................44
1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t.........................................................44
2. Hiệu quả sử dụng vốn...................................................................................45

2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................46
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động...................................................46
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..............................................47


3. Hiệu quả kinh tế - xã hội...............................................................................48
1


3.1. Số lao động có việc làm ............................................................48
3.2. Số lao động có việc làm trên một đồng vốn đầu t......................48
3.3. Nâng cao thu nhập của lao động trong công ty.........................48

4. Tác động của đầu t trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..........48

4.1. Hiệu quả kinh tế.........................................................................48
4.2. Mức sinh lời bình quân trên một lao động.................................49
4.3. Năng suất lao động....................................................................50

5. Những thành tựu đạt đợc..............................................................................52
6. Tồn tại và nguyên nhân................................................................................55

Chơng III: Một số Giải pháp đầu t nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở công ty VLXD & XNK
Hồng Hà trong những năm tới...........................57
I. Mục tiêu và phơng hớng phát triển của công ty................................................57
1. Mục tiêu.......................................................................................................57
2. Phơng hớng sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 -2008..............58

2.1 Nhu cầu vốn kinh doanh.............................................................58
2.2. Chiến lợc sản xuất kinh doanh...................................................59

3. Chính sách đầu t của công ty........................................................................59
4. Chiến lợc đầu t đổi mới nâng cao công nghệ.................................................60
II. Các giải pháp đầu t nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

VLXD & XNH Hồng Hà................................................................................60
1. Đầu t cho công tác Marketing.......................................................................60

1.1. Thành lập phòng Marketting......................................................61
1.2. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng...................................62

2. Đầu t cho máy móc thiết bị...........................................................................64
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn....................................................................67
4. Nâng cao hiệu quả công tác sử dụng lao động..............................................68

4.1. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho ngời lao động..................68
4.2 Nâng cao chất lợng công tác tuyển dụng lao động.....................69
4.3. Khuyến khích, thúc đẩy ngời lao động.......................................69

5. Nâng cao chất lợng bộ máy quản lý..............................................................70

5.1 Nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán
bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong công ty...............................71
5.2 Tăng cờng phối hợp giữa các phòng ban và các bộ phận trong
công ty...............................................................................................71

6. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch đầu t....................................71

6.1 Về công tác tổ chức.....................................................................72
6.2 Các bớc tiến hành.......................................................................72

7. Tăng cờng liên kết kinh tế.............................................................................73

Kết luận


75

2


Lời mở đầu.
Doanh nghiệp nhà nớc là tế bào kinh tế của một quốc gia, hoạt động kinh
doanh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong khuôn khổ quy định của
nhà nớc thông qua hệ thống pháp luật đợc quy định. Nhiệm vụ chính của doanh
nghiệp là thực hiện có hiệu quả các mục đích kinh tế, xã hội và không ngừng
phát triển theo quy luật phát triển kinh tế có định hớng của chế độ chính trị xã
hội của nhà nớc, trên cơ sở vật chất nguồn vốn của nhà nớc.
Dới thời bao cấp doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo cơ chế mệnh lệnh
sản xuất kinh doanh theo kế hoạch tập trung. Việc sử dụng nguồn vốn và năng
lực thiết bị đều đợc nhà nớc bao cấp.
Chuyển sang kinh tế thị trờng nhiền thành phần kinh tế phát triển. Sự
cạnh tranh gay gắt đã tác động ngợc trở lại đối với các doanh nghiệp nhà nớc
làm không ít doanh nghiệp lúng túng gặp nhiều khó khăn.Sự bao cấp của nhà nớc không còn, việc chuyển đổi cơ chế bao cấp sang kinh doanh và tự phát triển
cạnh tranh đã làm cho không ít doanh nghiệp nhà nớc phải tự nhìn nhận lại
mình, lịch sử và thực trạng là những vấn đề bức xúc cần sớm giải quyết đối với
các doanh nghiệp nhà nứơc.
Trong quá trình thực tập ở công ty VLXD & XNK Hồng Hà nhận thức đợc tầm quan trọng của đầu t trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để
nhanh chóng thoát ra đợc những khó khăn và sớm đi vào ổn định hoà nhập, em
đã quyết định chọn đề tài : Đầu t nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
công ty VLXD & XNK Hồng Hà làm luận văn tốt nghiệp.

chơng I: Những vấn đề lý luận chung.
I.

Đầu t phát triển trong doanh nghiệp


1.

Khái niệm đầu t và đầu t phát triển.
Đầu t nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để thu đợc kết quả đó.Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc
đầu t là đạt đợc các kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà ngời
đầu t phải gánh chịu khi tiến hành đầu t.
3


Nguồn lực phải hi sinh là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ. Kết quả thu đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, các tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng
suất trong nền sản xuất xã hội.
Loại đầu t đem lại các kết quả không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã
hội đợc thụ hởng không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của ngời chủ đầu t mà cả
của nền kinh tế chính là đầu t phát triển. Còn các loại đầu t chỉ trực tiếp làm tăng
tài sản chính của ngời đầu t, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh
tế thông qua sự đóng góp tài chính, tích luỹ của các hoạt động đầu t này cho đầu
t phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu t phát triển và thúc đẩy quá trình lu
thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của đầu t phát triển tạo ra, đó là
đầu t tài chính và đầu t thơng mại.
Đầu t phát triển: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để xây dựng, sửa
chữa nhà xởng và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trên nền
bệ, cũng nh bồi dỡng, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên
gắn liền với các hoạt động của các hoạt động tài sản này nhằm duy trì năng lực
cho nền kinh tế xã hội.
Đầu t tài chính: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua

các loại chứng chỉ có lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính ( đầu t tài chính)
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính
của tổ chức và cá nhân đầu t. Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn
bỏ ra đầu t đợc luân chuyển một cách dễ dàng. Do vậy đây là một nguồn cung
cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
Đầu t thơng mại: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi do chênh lệch giá khi mua và khi
bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà nó chỉ làm
tăng giá trị tài sản tài chính cho nhà đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán và ngời mua. Tuy nhiên đầu t thơng
mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển
tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển.
Đầu t phát triển, đầu t tài chính và đầu t thơng mại là ba loại đầu t luôn tồn
tại và có quan hệ tơng hỗ với nhau. Đầu t phát triển tạo tiền đề để tăng tích luỹ,
phát triển hoạt động đầu t tài chính và đầu t thơng mại. Ngợc lại đầu t tài chính
và đầu t thơng mại lại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cờng đầu t phát triển.

4


2.

Đầu t phát triển trong doanh nghiệp.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu t phát triển chính là quá
trình tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh nh xây dựng nhà
xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến
hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt
động trong một chu ky của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động
này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang

tồn tại: sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất- kỹ thuật của các cơ sở
này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kì tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng để thích
ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật mới thay
thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời.
Đầu t phát triển trong doanh nghiệp còn cần đến các yếu tố về con ngời( về lực lợng lao động) nh về số lợng và chất lợng lao động sẽ quyết định đến
năng suất lao động.
Đầu t cho phát triển thị trờng cũng là hình thức đầu t quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay nh về sản phẩm mới, đầu t
nghiên cứu thị trờng, đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm.
3.

Nội dung đầu t trong doanh nghiệp.

3.1. Đầu t vào tài sản cố định.
Tài sản cố định: Là t liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất song không phải các t liệu lao động đều là TSCĐ.
Thông thờng một TSCĐ phải thoả mãn đồng thời ba điều kiện:
+Tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với t cách là t liệu lao động.
+ Có thời hạn sử dụng dài thờng là từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị lớn đạt đến một mức độ nhất định, tiêu chuẩn này phụ thuộc
vào quy định của mỗi quốc gia trong từng thời kì nhất định, ở Việt Nam giá trị
TSCĐ > 5 triệu đồng.
Vậy TSCĐ là những t liệu lao động có gía trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh và giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hỏng.
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, có loại có hình thái vật chất cụ thể
nh nhà cửa, máy móc thiết bị nhng có loại không có hình thái vật chất cụ thể mà

thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t chi trả, mỗi loại đều có yêu cầu quản lý
5


khác nhau, có vai trò khác nhau. Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự
nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của
công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
Đầu t xây dựng, mua sắm( đầu t tăng tài sản cố định) của doanh nghiệp đợc
xem là đầu t dài hạn và việc đầu t này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
của doanh nghiệp trong tơng lai.
Có thể phân biệt nội dung của đầu t vào TSCĐ theo 2 góc độ.
- Đầu t vào TSCĐ qua mua sắm trực tiếp.
Đó chính là việc doanh nghiệp bỏ vốn mua lại các cơ sở sản xuất đã có sẵn để
tiếp tục sử dụng và phát huy hiệu quả của nó. Hình thức này chủ yếu đợc sử
dụng ở các nớc phát triển thông qua sáp nhập và thôn tính. Với hình thức này thì
doanh nghiệp sẽ chỉ phải bỏ ra một khoản vốn vừa phải( ít hơn so với đầu t mới)
nh vậy doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một khoản chi phí và dành nó cho các
hoạt động khác.
- Đầu t xây dựng cơ bản.
Đây là việc rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành đợc các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bắt buộc phải bỏ một lợng vốn để
đầu t xây dựng cơ bản, không chỉ doanh nghiệp mà bất kỳ tổ chức nào muốn tồn
tại và hoạt động phải đầu t xây dựng cơ bản, lợng vốn này chiếm tỷ lệ khá lớn.
Để đánh giá hết nội dung của đầu t xây dựng cơ bản ta xét trên 2 góc độ:
+ Đầu t xây dựng hệ thống nhà xởng, công trình.
Đối với một doanh nghiệp mà nói thì đây là yếu tố căn bản ban đầu có thể
tiến hành sản xuất kinh doanh .
Trớc hết ta xét doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực công nghiệp: Để tiến
hành sản xuất ra sản phẩm thì phải có nơi, địa điểm( nhà xởng) để chứa các dụng
cụ hành hoá, máy móc thiết bị, để giao dịch.

Đối với doanh nghiệp xây dựng thì đây vừa là công việc vừa là sản phẩm
của họ và họ sẽ chuyển giao bán lại cho ngời khác
Vậy tóm lại, đầu t cho việc xây dựng nhà xởng, trụ sở, cơ quanlà đầu t bắt
buộc ban đầu, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải bỏ một khoản vốn để tiến
hành xây dựng cơ sở vật chất ban đầu. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất kinh doanh
thì đầu t thêm vào xây dựng cơ bản là điều hiển nhiên.
+ Đầu t vào máy móc thiết bị.
Có nhà xởng rồi, muốn sản xuất ra các sản phẩm phải mua sắm máy móc
thiết bị, hay nói một cách khác doanh nghiệp muốn mở rộng thêm sản xuất cũng
cần mua thêm máy móc thiết bị, sau một thời gian sử dụng máy móc thiết bị cũ

6


bị hỏng, khấu hao hết, máy móc bị hao mòn hữu hình thì đều phải tiến hành bỏ
chi phí để sửa chữa mua sắm mới. Tất cả những nội dung đó đều đợc hiểu là đầu
t vào máy móc thiết bị. Nh vậy ở bất cứ giai đoạn nào doanh nghiệp cũng cần
hình thành một khoản quỹ để chi dùng cho việc sửa chữa, mua sắm, thay đổi
máy móc thiết bị. Khoản quỹ này có thể là quỹ khấu hao hoặc quỹ dự phòng.
Các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực khác nhau thì sử dụng các loại
máy móc thiết bị khác nhau, nhng dù hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào
thì đầu t vào máy móc thiết bị là điều kiện cơ bản của sản xuất.
3.2. Đầu t vào tài sản lu động.
TSLĐ : Là hình thái hiện vật của những đối tợng lao động chỉ tham gia vào
chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải dùng đối tợng lao động khác.
Giá trị của chúng đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm.
TSLĐ bao gồm:
+ TSLĐ sản xuất: Là những TSLĐ dùng trong quá trình sản xuất nh những
vật t dự trữ cho qúa trình sản xuất( nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ)
những vật t đang trong quá trình sản xuất( sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm).
+ Tài sản lu thông: Là những TSLĐ dùng trong quá trình lu thông nh những
vật t dự trữ cho quá trình lu thông( thành phẩm, hàng gửi bán), những vật t
đang trong quá trình lu thông( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng).
+ TSLĐ tài chính: Là các khoản đầu t tài chính ngắn hạn( trong một năm
hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh) nh: đầu t ngắn hạn, liên doanh ngắn hạn,
đầu t chứng khoán ngắn hạn.
Trong quá trình sản xuất- kinh doanh, các loại TSLĐ trên luôn vận động,
thay thế, chuyển hoá lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất- kinh doanh
đợc tiến hành liên tục.
3.3 Đầu t vào nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn lực con ngời, là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực đợc hiểu trên
hai khía cạnh.
Một là: Nguồn nhân lực là toàn bộ sức lao động và khả năng hoạt động của
lực lợng lao động xã hội.
Hai là: Nguồn nhân lực là sức lao động, trình độ, ý thức của từng cá nhân và
mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân. Mặt thứ hai nói lên chất lợng của nguồn
nhân lực và ngày càng đợc chú trọng quan tâm hơn.

7


Nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp . Nếu thiếu nguồn nhân lực hoặc
nguồn nhân lực không đáp ứng đợc yêu cầu thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị
ngừng trệ, ảnh hởng lớn đến sự phát triển. Nguồn nhân lực đang là vấn đề rất đợc
quan tâm tại các doanh nghiệp .
Trớc tiên, đầu t phát triển nguồn nhân lực là đầu t nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực: đào tạo nâng cao tay nghề và tinh giảm đội ngũ lao động. Hình thức

đào tạo rất phong phú, nhng chủ yếu là hình thức đào tạo ngắn hạn để kịp thời
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đồng thời hình
thức đào tạo dài hạn( hơn 12 tháng) đang ngày càng tăng, doanh nghiệp ngày
càng quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện.
3.4. Đầu t phát triển Maketing.
Một công ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao mà không thể
phân phối hay đa chúng ra thị trờng để bán và thu lợi nhuận thì không thể tồn tại
đợc. Bởi vậy, Maketing(MKT) là một trong những yếu tố quan trọng đối với
doanh nghiệp .
MKT có thể định nghĩa là một hệ thống các hình thức kinh doanh để hoạch
định, định giá chiêu mại và phân phối hàng hoá hay dịch vụ nhằm thu lợi nhuận
từ thị trờng, thị trờng này bao gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu dùng hiện
tại và trong tơng lai.
Trong sự nghiệp kinh doanh của mọi doanh nghiệp trên thị trờng thì MKT
là vấn đề đặc biệt đợc chú trọng. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì nó càng
quan trọng hơn, bởi Việt Nam là thành viên của khu vực kinh tế phát triển năng
động nhất thế giới( khu vực đông nam á) hơn nữa trong tơng lai không xa
ASEAN sẽ từng bớc tiến tới thành thị trờng thống nhất, hàng hóa của các quốc
gia trong khối sẽ lu thông buôn bán trên thị trờng Việt Nam.Chính vì thế, việc
đẩy nhanh các hoạt động MKT trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề cấp bách
đối với các doanh nghiệp Việt Nam, vì hàng hoá của chúng ta sẽ bị cạnh tranh
gay gắt ngay trên thị trờng nhà, các doanh nghiệp trong nớc sẽ không còn đợc
bảo vệ bằng hàng rào thuế quan nh trớc.
4.

Vai trò đầu t trong doanh nghiệp .
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại, mở rộng tăng năng lực sản xuất của
doanh nghiệp . Để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ
sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm lắp đặt máy
móc thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện


8


các chi phí gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất
kỹ thuật vừa đợc tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại, sau một thời
gian hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng.
Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc
thay thế mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và
nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, mua sắm các trang thiết bị mới thay
thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đầu t phát triển trong doanh nghiệp cũng tạo điều kiện nâng cao chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm tăng năng lực cạnh tranh và là cơ sở để hạ giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh do đầu t mang lại là mức độ đáp ứng nhu
cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của
ngời lao động trong các cơ sở sản xuất ,kinh doanh định vị trên cơ sở tất cả
nguồn lực mà cơ sở đã sử dụng(đã đầu t) so với các kỳ khác hoặc so với định
mức chung.
Các kết quả do hoạt động đầu t mang lại cho mỗi cơ sở doanh nghiệp là
rất đa dạng và là điều tất yếu của quá trình thực hiên đầu t .Các kết quả đó có thể
là lợi nhuận ,là mức tăng năng suất lao động,là số sản phẩm đợc bán ra, là sự mở
rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng sản phẩm của mình nhng qui tụ lại
là lợi nhuận.Muốn vậy ngay từ đầu khi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu t hợp lý và có hiệu quả.
Trong thời kỳ dài thì doanh nghiệp phải có chiến lợc đầu t trong dài hạn và
đáp ứng đúng nhu cầu đầu t của các năm .Viêc xác định đúng nhu cầu đầu t sẽ
tránh đơc tình trạng lãng phí ,đầu t sai từ đó hiệu quả đầu t đợc nâng cao .các

nguồn lực bỏ ra sẽ phát huy hết hiệu quả của mình ,hiệu quả của một đơn vị
nguồn vốn sẽ tăng cao,giảm đợc chi phí ở mức thấp nhất, thời gian thu hồi vốn là
thấp nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện.
II.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh .

1.

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
hiệu quả kinh doanh. chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc
9


mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú trọng các điều kiện nội tai, phát
huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hôi. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hi sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế
toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy đợc lợi ích kinh tế thực. Cách
tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh
tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.

2.

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng cạnh tranh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Để thấy đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng trớc hết ta phải nghiên cứu cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trờng ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lu
thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân
phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên thị trờng luôn
tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ.nh các quy luật giá
trị, quy luật thặng d, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh..các quy luật này tạo
thành hệ thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trờng. Nh vậy cơ chế thị
trờng đợc hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lu thông
hàng hoá trên trị trờng.Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên
thị trờng nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu t và từ đó làm
thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trờng điều tiết
quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội một cách tối u nhất.
10


Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của

các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho
mình một phơng thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lợc, các phơng án
kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên
cả hai thị trờng đầu vào và đầu ra để tạo đợc một kết quả cao nhất và kết quả này
không ngừng phát triển nâng cao cả về mặt chất và mặt lợng.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một
vai trò vô cùng quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là
luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng
tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các
yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để
tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh
vậy, hiệu qủa kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việcđảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời
tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nh là một
yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn

còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì
sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở
rộng theo đúng quy luật phát triển. Nh vậy để phát triển và mở rộng doanh

11


nghiêp, mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá
trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản
xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu
quả kinh doanh đợc nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy sự cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp
nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng
phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt
hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh
cả về chất lợng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các
doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp
mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể làm các doanh nghiệp không tồn tại đợc trên
thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì các doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp phải
có hàng hoá dịch vụ chất lợng tốt, gía cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh
là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lợng hàng hoá bán, chất lợng
không ngừng đợc cải thiện nâng cao.
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra
sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trờng. Muốn tạo
ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh

là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
3.

Các nhân tố tác động đến việc nâng cao HQ SXKD trong DN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu
quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc nâng cao hiệu quả
của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố ảnh hởng khác nhau. Để đạt
đợc hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lựơc và quyết sách
đúng trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức, quản lý và
điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ
thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia làm hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp ( nhân tố khách
12


quan) và nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp ( nhân tố chủ
quan) .
3.1.Nhóm các nhân tố khách quan.
3.1.1 Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh.
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm
nhiều nhân tố nh là: đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu ngành,t ập quán dân c
và mức độ thu nhập bình quân dân c,mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng,nhân tố thời tiết khí hậu mùa vụ, nhân tố tài nguyên thiên nhiên,
yếu tố vị trí địa lý.
3.1.2. Môi trờng chính trị- pháp luật:

Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị-pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là một
trong những tiền đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Sự
thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một nhóm doanh
nghiệp này nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngợc
lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của doanh nghiệp. Môi trờng này nó tác động trực tiếp đến hiêụ
quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt
hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một
doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có
thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì
vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố
này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
3.2.1. Nhân tố vốn:
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và
qui mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp là
sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp trong kinh doanh .
13


3.2.2. Nhân tố con ngời:
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo

thành công .Chính con ngời với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng đợc
cơ hội và sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có : vốn, tài sản, kỹ
thuật, công nghệmột cách có hiệu quả để khai thác .
Nhân tố con ngời đợc đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản ,quyết
định sức mạnh của một doanh nghiệp, quyết định sự thành công của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.3 Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ.
Trình độ kỹ thuật ,công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lợng hàng hoá ,năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm .
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh : giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩmNhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả
năng cạnh tranh của mình ,tăng vòng quay của vốn lu động, tăng lợi nhuận đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngợc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận,kìm hãm sự phát triển.
Nói tóm lại,nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp
nâng cao năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng
cạnh tranh,tăng vòng quay của vốn ,tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh
doanh.
3.2.4. Nhân tố tổ chức quản lý:
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất, nó đảm bảo cho
tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác
tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự phù
hợp về cơ cấu bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu hiện trình
độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tơng hỗ lẫn nhau dẫn
đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối u nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố
vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh ,giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra
những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời ,tạo ra
những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển ,nâng cao hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
3.2.5. Nhân tố về vận dụng các đòn bẩy kinh tế:
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa tiềm năng về
lao động,tạo điều kiện cho mọi ngời ,mọi khâu và bộ phận phát huy đầy đủ
quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh.
14


III.

Hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp.

1.

Khái niệm và phân loại hiệu quả của hoạt động đầu t.
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phí phải bỏ ra để có
các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà
kinh tế đã phân loại hiệu quả đầu t theo các tiêu thức sau đây:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu t của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phơng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chínhvà hiệu quả kinh té xã hội. Hiệu
quả tài chính hay đợc gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế đợc
xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động
đầu t là hiệu quả tổng hợp đợc xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.

- Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và tơng đối. Hiệu quả tuyệt đối
đợc tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí,hiệu quả tơng đối đợc tính bằng tỷ
số giữa kết quả và chi phí.
2.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t.

2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t.
Hiệu quả tài chính ( Etc) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời
lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu t mà
cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau đây:
Etc =
Etc đợc coi là có hiệu quả khi Etc > Etc0
Etc0 : Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đã
đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Do đó, để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t ngời ta phải sử
dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu
quả và đợc sử dụng trong những điều kiện nhất định. Trong đó, chỉ tiêu biểu hiện
bằng tiền đợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tiền có giá trị thay đổi theo thời gian
15


nên khi sử dụng các chỉ tiêu tính bằng tiền, phải bảo đảm tính so sánh về mặt giá
trị theo thời gian với việc sử dụng tỉ suất r đợc xác định tùy thuộc vào các
nguồn vốn huy động.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t nh sau:
Đối với dự án đầu t.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án gồm có:

- Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án.
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t. Chỉ tiêu lợi
nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong
từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động
của toàn bộ công cuộc đầu t ( quy mô lãi của cả đời dự án). Các chỉ tiêu này có
thể tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tơng lai.
- Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn đầu t (còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu t)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từng năm RRi =

wipv
I vo

trên một đơn vị

vốn đầu t và mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu t
( npv =

NPV
.)
I vo

Trong đó :
Ivo : vốn đầu t tại thời điểm hiện tại ( Dự án bắt đầu hoạt động).
Wipv : lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
NPV: thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
- Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời vốn tự có ( rE
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên một đơn vị vốn tự
có bình quân của năm đó.
rE =


Wi
Ei

Trong đó: rE : tỉ suất sinh lời vốn tự có năm i.
i

Ei : vốn tự có bình quân năm i.

Wi: Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cho cả đời dự án (npv E) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của
cả đời dự án tính cho 1 đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án.
npvE =

NPV
E pv

- Chỉ tiêu tỉ số lợi ích chi phí kí hiệu (B/C).
16


Chỉ tiêu này phản ánh tỉ số giữa lợi ích thu đợc với chi phí phải bỏ ra, dự án
có hiệu quả khi B/C >= 1, dự án không có hiệu quả khi B/C <1.
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t kí hiệu T.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu t
đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu đợc hàng năm. Dự án có hiệu quả khi
T<=tuổi thọ của dự án hoặc T <= T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn
thì hiệu quả của dự án càng cao.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu
để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì

tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR >= r giới hạn. Dự án
không có hiệu quả khi IRR < r giới hạn. Tỷ suất giới hạn đợc xác định căn cứ
vào các nguồn vốn huy động của dự án. Chẳng hạn dự án đầu t vay vốn đầu t, tỷ
suất giới hạn là mức lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có để đầu t, tỷ suất giới hạn
là mức chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn
là mức lãi suất bình quân từ các nguồn huy động.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản
chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vât( sản lợng
tại điểm hoà vốn) và chỉ tiêu giá trị ( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản l ợng
hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lợng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự
án có lãi( có hiệu quả) và ngợc lại, nếu nhỏ hơn dự án bị lỗ ( không có hiệu quả).
Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời gian
thu hồi vốn càng ngắn.
Đối với doanh nghiệp :
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của đầu t đợc tính nh sau:
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu t:
Chỉ tiêu này phản ánh:
Mức lợi nhuận thu đợc từng năm trên 1 đơn vị vốn đầu t
RRi =

Wipv
I v0

Mức thu nhập thuần thu đợc tính cho 1 đơn vị vốn đầu t.
npv =

NPV
I v0


Ivo: Vốn đầu t tại thời điểm hiện tại
Wipv: Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại
17


W pv : Lợi nhuận thuần bình quân năm của kì nghiên cứu tính theo mặt bằng

hiện tại của các dự án hoạt động trong kì.
Hiệu quả tài chính của tài sản cố định, doanh thu, lợi nhuận.

H TSCD =

giá trị TSCĐ huy dộng trong ki`
VĐ T thực hiện trong ki`

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t bỏ ra trong kỳ sẽ có bao nhiêu
đồng giá trị tài sản cố định.
H DT =

giá trị DT tăng thê m trong ki`
VĐ T thực hiện trong ki`

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t trong kỳ bỏ ra sẽ thu về đợc
bao nhiêu đồng doanh thu tăng thêm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
H LN =

giá trị lợi nhuận tăng thê m trong ki`
VĐ T thực hiện trong ki`

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t trong kỳ bỏ ra sẽ có bao nhiêu

đồng lợi nhuận tăng thêm.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh và số ngày của một vòng quay.
+ Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh (n).
n=
n : Càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+ Số ngày của một vòng quay (s).
S=
Chỉ tiêu này cho thấy số ngày công cần thiết để doanh nghiệp có thể thu đợc toàn bộ vốn kinh doanh. S càng nhỏ càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
+ Doanh lợi vốn lu động.
DVLĐ =
DVLĐ : Doanh lợi vốn lu động.
VLD : Vốn lu động bình quân của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động doanh nghiệp tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
18


Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử dụng các
loại tài sản cố định của doanh nghiệp .
DVCD =
DVCD : Doanh lợi vốn cố định.
TSCĐ : giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp . Chỉ
tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định tạo ra đợc mấy đồng lợi nhuận. DVCĐ
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động

góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp . Các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng lao động bao gồm:
+ Sức sinh lời bình quân của lao động.
bq =
bq : Lợi nhuận bình quân một lao động.
L : Số lao động bình quân trong kỳ.
+ Năng suất lao động.
W=
W : Năng suất đơn vị lao động.
Q : Sản lợng sản xuất ra.
L : Số lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động.
2. 4. Nhóm các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu t phải đợc xem xét từ
hai góc độ, ngời đầu t và nền kinh tế.
Trên góc độ ngời đầu t là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể có nhiều, nhng
quy tụ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thớc đo chủ yếu quyết
định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu t. Khả năng sinh lợi càng
cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu t.
Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu t có khả năng sinh lời đều tạo ra
những ảnh hởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên góc độ quản lý
vĩ mô phải xem xét mặt kinh tế xã hội của đầu t, xem xét những lợi ích kinh tế
xã hội do thực hiện đầu t đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để đợc các cấp
có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu t, các định chế tài chính quốc tế, các cơ
quan viện trợ song phơng và đa phơng tài trợ cho hoạt động đầu t.

19


Lợi ích kinh tế xã hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh

tế xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi
thực hiện đầu t.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng của đầu t đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này
có thể đợc xem xét mang tính chất định tính nh đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế, phục vụ các chủ trơng chính sách của Nhà nớc, góp phần chống ô nhiễm
môi trờnghoặc đo lờng bằng các tính toán định lợng nh mức tăng thu cho ngân
sách, mức gia tăng số ngời có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu t đợc thực hiện
bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã
hội danh cho đầu t thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tơng lai không
xa.
Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu
sau:
2. 4.1. Tăng thu ngân sách.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệtNhà nớc sẽ
sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và
lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
2. 4.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động
có việc làm tính trên một giá trị đơn vị vốn đầu t.
Số lao động có việc làm.
ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động
có việc làm ở các dự án liên đới ( số lao động có việc làm gián tiếp). Các dự án
liên đới là các dự án khác đợc thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang đợc xem
xét.
Trình tự xác định số lao động( trực tiếp và gián tiếp) có việc làm do thực
hiện dự án nh sau:
+ Xác định số lao động cần thiết cho dự án đang xem xét tại năm hoạt động

bình thờng của đời dự án.
+ Xác định số lao động cần thiết cho việc tăng thêm ở các dự án liên đới cả
về đầu vào và đầu ra. Đây chính là số lao động có việc làm gián tiếp nhờ thực
hiện dự án đang xem xét.

20


+ Tổng hợp số lao động trực tiếp và gián tiếp có việc làm trên đây chính là
tổng lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án.
Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới
cũng có thể làm cho một số lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án
mới, phải thu hẹp sản xuất. Trong số các lao động làm việc trong dự án, có thể có
một số là ngời nớc ngoài. Do đó, số lao động của đất nớc có việc làm nhờ thực
hiện dự án sẽ chỉ bao gồm số lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho dự án,
trừ đi số lao động bị mất việc ở các cơ sở có liên quan và số ng ời nớc ngoài làm
việc cho dự án.
Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu t.
Để tính chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị giá trị vốn đầu t,
cũng tơng tự nh đối với lao động, ta phải tính số vốn đầu t trực tiếp của dự án
đang xem xét và vốn đầu t của các dự án liên đới( vốn đầu t đầy đủ). Tiếp đó tính
các chỉ tiêu sau đây:
+ Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t
trực tiếp ( Id ).
Id =

Ld
Ivd


Trong đó:
Ld : Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án.
Ivd : Số vốn đầu t trực tiếp của dự án.
+ Toàn bộ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t đầy
đủ ( IT ).
IT =

LT
IvT

Trong đó:
LT : toàn bộ số lao động có việc làm trực tiếp và gián tiếp.
IvT : Số vốn đầu t đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên đới.
LT = Ld + Lind
IvT = Ivd + Ivind
Lind : Số lao động có viêc làm gián tiếp.
Ivind : Số vốn đâu t gián tiếp
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo
tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra
21


nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo
lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động.
2. 4.3. Nâng cao đời sống ngời lao động.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao
động. Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc thể

hiện qua chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời, gia tăng đầu t xã
hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội..
2. 4.4. Tái phân phối lợi tức xã hội.
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các
lãnh thổ trong một nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự
chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn
thể hiện qua các chỉ tiêu : Bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi
trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chơng II: Thực trạng đầu t nâng cao hiệu quả SXKD
của công ty
I.

Tổng quan về công VLXD & XNK Hồng Hà.

1.

Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ của công ty.
Công ty VLXD & XNK Hồng Hà đợc thành lập theo quyết định số :
416/TCCQ ngày 8/5/1974 của UBHC Thành Phố Hà Nội và đợc thành lập theo
quyết định số : 36/2000/ QĐ-UB ngày 18/4/2000 của UBND Thành Phố Hà Nội.
Tiền thân là một Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Hà Nội.
Với chức năng nhiệm vụ của đơn vị đợc xác định là:
- Sản xuất kinh doanh VLXD. làm đại lý mua bán , ký gửi vật t thiết bị
xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
- Khai thác kinh doanh cát xây dựng và cung ứng dịch vụ vận tải đờng bộ,
đờng thuỷ, dịch vụ bốc xếp.
-Xây dựng các công trình vừa và nhỏ về dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Công trình san lấp mặt

bằng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t máy móc thiết bị chuyên ngành xây
dựng.
- Kinh doanh dịch vụ về nhà ở, thể thao, vui chơi giải trí, kho tàng bến bãi.
22


- Tổ chức điểm thông quan hàng hoá, xuất nhập khẩu các sản phẩm chế
biến từ : gỗ, mây, tre, len,sợi,đồ da, may mặc, tóc giả, mi mắt nhân tạo và hàng
thủ công mỹ nghệ khác.
- Sản xuất kinh doanh nớc giải khát, nớc tinh khiết và nớc khoáng.
- Kinh doanh vật t thiết bị chuyên ngành, lâm nghiệp và các mặt hàng điện
lạnh, điện tử và tin học.
-Thực hiện dịch vụ đào tạo nghề, sản xuất tóc giả, mi mắt nhân tạo, may.
- Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản, hoá chất để làm vật liệu
xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc để mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
- T vấn đầu t các dự án sản xuất VLXD. Chế tạo và chuyển giao công nghệ
các máy móc, thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng.
- T vấn đầu t các dự án xây dựng, t vấn khảo sát thiết kế địa chất và thiết
kế công trình xây dựng.
Công ty bao gồm 7 đơn vị xí nghiệp trực thuộc là:
- XN VLXD và vận tải Phúc Xá.
- XNXD công trình.
- XN khai thác bến cảng và dịch vụ Bạch Đằng.
- XN VLXD và dịch vụ kho bãi Phơng Liệt.
- XNSX và kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
- XN dệt may và dịch vụ tổng hợp.
- XN XD giao thông thuỷ lợi và sản xuất VLXD.


23


2.

Mô hình tổ chức của công ty và nhiệm vụ cụ thể.
2.1. Mô hình tổ chức của công ty.
HI NG
QUN TR
CTHQT KIấM GIM
C CễNG TY.

CC PHể GIM C
BAN KIM SOT

Phũng TCHC Phũng KTTK-TC

Xớ
nghip
VLXD
v DV
kho bói
Phng
Lit

Xớ
nghip
XD
cụng

trỡnh

Xớ
nghip
VLXD
v vn
ti
Phỳc xỏ

Phũng KHKD

Xớ
nghip
khai thỏc
bn cng
v dch
v Bch
ng.

Xớ
nghip
dt may
xut
khu v
dch v
tng
hp.

Ban qun lý d ỏn


Xớ
nghip
sn xut
v kinh
doanh
hng
XNK.

Xớ
nghip
XD cụng
trỡnh
giao
thụng
thu li
v
SXVL

Chi nhỏnh
Chi nhỏnh
Chi nhỏnh
Chi nhỏnh
Chi nhỏnh
cụng ty ti cụng ty ti cụng ty ti cụng ty ti cụng ty ti
2.2. Nhiệm vụ cụ thể.
Hội đồng quản trị: Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ của Nhà nớc giao.
Giám đốc: Giám đốc do thủ trởng cơ quan quyết định thành lập, công ty
bổ nhiệm ,miễn nhiệm ,khen thởng và kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản
24



trị. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng quản trị, trớc ngời bổ nhiệm mình và trớc phát luật về điều hành hoạt động
tại công ty. Giám đốc là ngời điều hành cao nhất tại công ty.
Phòng tổ chức hành chính
- Lập các dự án liên quan đến tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản
lý của công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với tình hình thực tế.
- Tham mu cho giám đốc và Đảng uỷ công ty về công tác cán bộ cũng nh
những giải pháp lớn liên quan tới con ngời để thực hiện trong phạm vi công ty.
- Xây dựng các quy chế quản lý chung của công ty. Quy chế phân cấp
quản lý cho các xí nghiệp thành viên trong công ty và các lĩnh vực cần thiết liên
quan tới quản lý và điều hành của công ty.
Phòng kế toán thống kê- tài chính:
- Xây dựng các quy chế hạch toán kế toán thống kê theo quy định của Nhà
nớc của công ty. Thực hiện hớng dẫn sử dụng các loại chứng từ ghi chép ban đầu
của công tác kế toán.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê tổng hợp, tập trung vào
thống nhất từ các xí nghiệp thành viên tới công ty theo chế độ hiện hành.
- Thực hiện công tác quyết toán vốn và quyết toán thuế hàng năm trên tất
cả các lĩnh vực, phân tích hoạt động kinh tế định kì. Bảo đảm phân phối và sử
dụng các quỹ xí nghiệp đúng đắn, công khai dân chủ, công bằng theo chế độ quy
định.
- Bảo quản và lu giữ các chứng từ kinh tế phát sinh về công tác hạch toán
thống kê trong toàn công ty.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Xây dựng và thực hiện mục tiêu phơng hớng phát triển dài hạn kế hoạch
ngắn hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm theo phơng hớng phát triển
của ngành xây dựng.
- Giúp giám đốc giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng

năm cho các xí nghiệp trực thuộc công ty.
- Tổ chức tiếp thị các loại sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm các sản
phẩm dịch vụ của công ty.
- Tổ chức quản lý xe, máy móc thiết bị kĩ thuật trong công ty.
Ban quản lý dự án:

25


×