Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí tại công ty vận chuyển khách 16a nguyễn công trứ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.92 KB, 39 trang )

Phần mở đầu.
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất thể
hoá và theo định hớng XHCN ở nớc ta đã, đang và sẽ thờng xuyên đặt ra những
thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác nhau, đặc
biệt là các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm vai trò của chúng.
Vận hành theo cơ chế thị trờng cũng đồng thời có nghĩa là các doanh nghiệp
phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị trờng, trong đó
có quy luật cạnh tranh - động lực của thị trờng. Hậu quả tất yếu của động thái cạnh
tranh này là một nhóm các doanh nghiệp do không hoà nhập hoặc xác lập không
đúng các thủ pháp cạnh tranh nên bị suy thoái, thậm chí phá sản và bị gạt ra khỏi
thị trờng; Một nhóm các doanh nghiệp khác thích ứng đợc và vận dụng đợc đồng bộ
các thủ pháp cạnh tranh hợp lý, hữu hiệu thì không ngừng tăng trởng và phát triển .
Do vậy, các doanh nghiệp luôn phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát
triển là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó, vấn đề hạ thấp chi phí kinh doanh
dịch vụ luôn là mục tiêu mà doanh nghiệp phải phán đấu và đạt đợc.
Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ biểu hiện hao phí lao động cá
biệt mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ. Đồng thời nó là căn cứ để xác định số
phải bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. Vì thế, trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc quản lý
chi phí bởi lẽ mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra cho những ngời quản lý của doanh nghiệp là phải
kiểm soát đợc tình hình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện và động
viên mọi khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí
tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của
công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Nhằm mục đích hoàn thiện lý luận và
thực tiễn về quản lý chi phí kinh doanh, đồng thời đợc sự giúp đỡ của thầy giáo và
các cô chú trong Công ty vận chuyển khách em đã chọn đề Tài: Chi phí kinh
doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách
16A Nguyễn Công Trứ Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu lý luận về chi phí kinh doanh dựa trên cơ sở của môn khoa
học kinh tế : Tài chính doanh nghiệp, thống kê học, kinh tế chính trị, kinh tế học


kết hợp với tình hình thực tế tại Công ty vận chuyển khách để hoàn thiện quá trình
quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty, tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả chi
phí kinh doanh.
Mục tiêu của khoá luận tốt nghiệp này là trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua, đề ra các giải pháp
nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí kinh doanh của Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Phạm vi nghiên cứu đề Tài: Chi phí kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách
16A Nguyễn Công Trứ Hà Nội.
Kết cấu đề tài gồm 2 Chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh và các giải pháp hạ
thấp chi phí kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Chi phí kinh doanh và tình hình quản lý chi phí kinh doanh tại Công
ty vận chuyển khách du lịch.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại công
ty xe khách 16A Nuyễn Công Trứ Hà Nội.

-1-


Chơng I

Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh
Các giải pháp hạ thấp chi phí kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng.
I. Khái niệm, phạm vi của chi phí kinh doanh dịch vụ.
1. Khái niệm chi phí kinh doanh dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là hoạt động chuyên cung cấp những sản phẩm,
lao vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần
của nhân dân.

Hiện nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ rất phong phú, đa dạng. Có thể kể ra
hàng loạt các ngành nghề kinh doanh dịch vụ ở nớc ta nh: vận tải, bu điện, ăn uống
công cộng, may mặc, sửa chữa, khách sạn du lịch, trang trí nội thất, dịch vụ mỹ
phẩm Nhng chung quy lại thì có thể chia thành hai loại hình dịch vụ chủ yếu:
Loại hình dịch vụ có tính chất sản xuất và loại hình dịch vụ đơn thuần (không có
tính chất sản xuất), gắn với các hoạt động kinh doanh dịch vụ này là các khoản chi
phí phát sinh tơng ứng.
-2-


Đối với doanh nghiệp dịch vụ có tính chất sản xuất thực chất là doanh nghiệp
vừa cung cấp sản phẩm hàng hoá, vừa đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của khách hàng.
Mục đích của doanh nghiệp này là sản xuất ra những sản phẩm nhất định và bằng
những loại hình dịch vụ của mình để tiêu thụ đợc sản phẩm của mình ra thị trờng
nhằm thu đợc lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí nhất định, đó là chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩmNgoài ra còn có
các khoản chi phí phát sinh, nếu có hoạt động đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là biểu hiện toàn bộ hao phí về t liệu sản xuất và tiền công trả
cho ngời lao động liên quan đến quy trình sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp phải
chi ra trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí tiêu thụ sản phẩm là những chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp nh: chi phí vận chuyển, chi phí tuyên truyền, quảng cáo,
chi phí bảo hành
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp
nh kinh doanh, mua cổ phíếu, trái phíếu và đầu t vào hệ thống tín dụng. Những
khoản chi phí này đợc bù đắp bằng thu nhập của các hoạt động đó.
Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp mang tính chất sản xuất do các bộ
phận chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí phát sinh do đầu t
vốn ra ngoài doanh nghiệp hợp thành, chi phí kinh doanh này đợc bù đắp từ thu
nhập của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp dịch vụ không có tính chất sản xuất nh: cho thuê đồ dùng
khách sạn du lịchthì chi phí chủ yếu là chi phí phục vụ nh: tiền lơng, khấu hao
trang thiết bị, đồ dùng phục vụ sinh hoạt
Chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp dịch vụ không có tính chất sản xuất, chủ
yếu là chi phí phục vụ khách hàng. Nếu các doanh nghiệp dịch vụ này đầu t vốn ra
ngoài doanh nghiệp cũng có thể phát sinh một số chi phí nhất định nh các doanh
nghiệp khác.
Nh vậy, chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí lao động sống (bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo
lơng nh: BHYT, BHXH, CPCĐ), lao động vật hoá (bao gồm chi phí nhiên liệu, khấu
hao tài sản cố định) và các chi phí khác trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời nó
là căn cứ để xác định số phải bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. Chỉ có trên cơ
sở tiết kiệm chi phí kinh doanh, bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí đó thì mới đủ cho
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc.
2.Phạm vi chi phí kinh doanh dịch vụ:
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Việc tiết kiệm chi phí kinh doanh còn có tác dụng góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống lao động của doanh nghiệp.
Về mặt lý luận chung thì chi phí kinh doanh dịch vụ đợc biểu hiện bằng tiền nhng không phải tất cả các khoản chi bằng tiền đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh.
Để giúp cho việc thống nhất cách xác định tính hạch toán chi phí kinh doanh phục
vụ cho công tác hạch toán cần thiết phải quy định những khoản mục chi phí nào đa
vào chi phí kinh doanh, những khoản mục chi phí nào không đa vào chi phí kinh
doanh.
Xác định rõ phạm vi chi phí kinh doanh nói chung và chi phí kinh doanh dịch
vụ nói riêng sẽ làm cho công tác hạch toán kế toán và quản lý chi phí kinh doanh
chính xác hơn, chặt chẽ hơn, giúp các nhà quản lý lập kế hoạch lu chuyển hàng hoá,
kế hoạch lợi nhuận một cách chính xác, khoa học.

-3-



Chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ đảm bảo yêu cầu chi phí đó
phát sinh trong một thời kỳ nhất định liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh
dịch vụ mà chúng đợc bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp, còn các chi phí khác
không liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ và các nguồn vốn riêng để bù
đắp thì không đợc phép hạch toán vào chi phí kinh doanh dịch vụ.
Theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nớc thì không đợc tính vào chi phí kinh doanh khoản mục phí sau :
Chi phí đầu t dài hạn : Là những khoản chi phí phát sinh cấn thiết để tạo ra các
yếu tố của quy trình kinh doanh sản xuất theo mục tiêu đầu t phục vụ cho những phơng hớng kinh doanh sản xuất trong tơng lai của doanh nghiệp . Nhóm chi phí này
bao gồm : Chi phí đầu t xây dựng cơ bản; Mua sắm tài sản cố định; Bổ sung tài sản
cố định cần thiết hoặc hình thành tài sản lu động cần thiết ban đầu; Chi phí đào tạo
dài hạn đội ngũ các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật; Chi phí nghiên cứu khoa
học .
Các khoản chi về phúc lợi , xã hội của doanh nghiệp : Bao gồm chi phí về học
tập, văn hoá, thể dục thể thao, y tế vệ sinh, chi phí cho tham quan nghỉ mát, chi phí
cho nhà ăn, nhà trẻ, chi trợ cấp khó khăn cho ngời lao động.
Các khoản đã đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính và hoạt động khác nh các
khoản lỗ do liên doanh, liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu t khác . ...
Các khoản thiệt hại đợc chính phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản
thiệt hại đợc bên gây thiệt hại và công ty bảo hiểm bồi thờng .
Chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức do nhà nớc quy định .
Các khoản chi mang tính chất thởng từ quỹ tiền thởng trích lập từ lợi nhuận sau
thuế nh thởng năng suất, thởng sáng kiến, thởng thi đua.. .
Các khoản tiền phạt nh tiền phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính ...
Xác định đúng đắn phạm vi của chi phí kinh doanh có ý nghĩa kinh tế lớn đối
với công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và quản lý kinh tế nói chung của
doanh nghiệp đợc biểu hiện ở các mặt cơ bản sau :
Làm cơ sở cho việc tập hợp các chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

vào chi phí kinh doanh thơng mại phát sinh trong kỳ đó. Từ đó, xác định đợc giá
vốn hàng hoá phục vụ cho chiến lợc bán hàng của doanh nghiệp trong điều kiện có
sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời là căn cứ để doanh
nghiệp phải bù đắp từ doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó, giúp
doanh nghiệp xác định chính xác đợc lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình.
Làm cơ sở cho doanh nghiệp phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh thơng mại
trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch lu chuyển hàng hoá của mình và tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp .
Xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh thơng mại có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác lập kế hoạch, kiểm tra, phân tích kinh tế của doanh nghiệp và cơ
quan thuế cũng nh cấp quản lý trực tiếp tránh việc ghi tăng chi phí kinh doanh thơng mại, làm sai lệch lợi nhuận của doanh nghiệp .
II. Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ :
1. Phân loại theo nội dung kinh tế :
Theo tiêu thức này chi phí đợc chia ra thành :
1.1.Chi phí nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến
sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Tuy nhiên trên thực tế ,
trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua
ngoài để tiếp tục chế biến .

-4-


Vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hay
dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Vật liệu phụ ở đây bao gồm có
dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, tẩy
Nhiên liệu : Bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh : Xăng dầu, khí đốt

Ngoài ra, chúng ta còn có thể phân loại chi phí nguyên vật liệu thành chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu
phụ , nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ , dịch vụ . Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là những loại vật liệu đợc sử
dụng để kết hợp với nguyên vật liệu chính để tăng thêm chất lợng của sản phẩm
cũng nh vẻ đẹp bên ngoài của sản phẩm để sản phẩm đó có thể tồn tại và cạnh tranh
đợc với các sản phẩm ngoại trên thị trờng hoặc để tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất đợc thuận lợi. Giá trị của nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí thu mua, vận
chuyển và hao hụt định mức trong quá trình vận chuyển.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ, chi phí vật liệu gồm cả chi phí mua ngoài và các
công cụ nhỏ thuộc tài sản cố định phụ tùng thay thế mua ngoài để thay thế tài sản
cố định .
1.2.Chi phí nhân công :
Bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ của ngời lao động, công nhân viên trong
doanh nghiệp do quỹ tiền lơng của sản xuất kinh doanh chi trả và khoản bảo hiểm
xã hội tính theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy đinh trên cơ sở tiền lơng đợc hởng
Tiền lơng đợc tính theo lơng cấp bậc, theo chức vụ, theo ngạch bậc lơng, theo
đúng quy định 26/CP hoặc là tiền lơng tính theo kết quả hoạt động của doanh
nghiệp tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp có thể là lơng khoán theo doanh thu,
khoán theo khối lợng hàng hoá tiêu thụ, lơng thời gian. Tuỳ từng doanh nghiệp khác
nhau mà có các hình thức trả lơng khác nhau cho phù hợp với tình hình và đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích
ngời lao động hăng say làm việc; Lơng tháng là tiền lơng trả cho công nhân viên
theo tháng hoặc theo bậc lơng đã sắp xếp, ngời hởng lơng sẽ nhận đợc tiền lơng
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp đều có; Lơng ngày là tiền lơng tính trả cho ngời
lao động theo mức lơng tháng và số ngày làm việc trong tháng .
Lơng cấp bậc
Đơn giá tiền lơng =

theo thời gian
Số ngày lao động định mức
Lơng theo thời = Đơn giá tiền lơng ì Số ngày làm việc thực tế
gian từng ngời
Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản dễ tính, ít tốn thời gian tính toán và
các chi phí khác phát sinh. Xong hình thc này lại không khuyến khích ngời lao
động tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công tác.
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản xuất, ngời
lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Các quỹ này đợc hình
thành một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của ngời lao động thực
-5-


tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành; tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%
trên cơ sở quỹ lơng của doanh nghiệp trong đó: 15% là do đơn vị chủ sử dụng lao
động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% tiền lơng do ngời lao động đóng góp
và đợc trích trừ vào lơng tháng của ngời lao động; Quỹ chi phí công đoàn đợc ding
để hỗ trợ ngời lao động duy trì cho các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp
nhằm giúp đỡ nhau phát triển chuyên môn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngời lao
động và đợc phép trích 2% trên cơ sở quỹ tiền lơng tính vào phí theo lơng của bộ
phận sử dụng lao động để hình thành quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
1.3.Chi phí khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ ) :
Trong quá trình bảo quản và sử dụng, tài sản cố định luôn bị hao mòn. Hao mòn
là sự giảm dần giá trị tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, do hao mòn tự nhiên và do tiến bộ của khoa học kỹ thuật Căn cứ vào
nguyên nhân gây ra sự hao mòn đó, ngời ta chia hao mòn tài sản cố định thành hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất do quá trình sử dụng tài sản cố định
hoặc những bộ phận chi tiết của chúng không còn nguyên trạng thái ban đầu mà bị
h hỏng dần. Giá trị sử dụng chúng giảm đi theo thời gian sử dụng .
Hao mòn vô hình là do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học kỹ thuật phát
triển dẫn đến năng suất lao động tăng lên, giá thành sản xuất giảm xuống. Từ đó,
trên thị trờng xuất hiện những tài sản cố định mới tuy có cùng thông số kỹ thuật nhng giá bán lại thấp hơn hay có thông số kỹ thuật tiến bộ hơn nhng giá bán lại không
cao hơn Nói chung hao mòn vô hình liên quan đến sự mất giá của tài sản cố định
và không liên quan đến sự hao mòn vật chất của nó, vì thế có những tài sản cố định
do chậm đem ra sử dụng đã bị hao mòn vô hình.
Khi tài sản cố định đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sự chuyển dịch giá
trị hao mòn của nó vào chi phí của đối tợng sử dụng tài sản cố định đợc gọi là khấu
hao .
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài
sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. Tuy
nhiên không phải bất cứ tài sản cố định nào của doanh nghiệp cũng đợc phép trích
khấu hao mà chỉ có những tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh thì mới đợc phép trích khấu hao, mức trích khấu hao đợc hoạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ .
Chi phí khấu hao là khoản tiền trích ra tài sản cố định bị hao mòn trong quá
trình sử dụng dùng để tái sản xuất vốn cố định của đơn vị theo đặc điểm của sự hình
thành và sử dụng quỹ khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau, việc lựa
chọn phơng pháp tính khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. . Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù
hợp với khả năng chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu
hao đều theo thời gian đang đợc áp dụng rất phổ biến. Phơng pháp này thúc đẩy
doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tuy nhiên theo phơng pháp khấu hao
này thì việc thu hồi vốn chậm không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn
vô hình nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị tài sản cố định mới .
Mức khấu hao đợc xác định nh sau :

Mức khấu hao = Nguyên giá tài ì tỷ lệ
= Nguyên giá tài
sản cố định
sản cố định
khấu hao
sản cố định
Số năm sử dụng
bình quân năm
-6-


Nguyên giá tài sản cố định làm căn cứ tính khấu hao, là toàn bộ lợng giá trị đã
đầu t vào TSCĐ tính đến thời điểm TSCĐ chính thức phục vụ sản xuất kinh doanh
bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử. Nguyên giá tài sản cố định
là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đa tài sản cố
định vào hoạt động bình thờng.
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí
+ Chi phí lắp đặt + Chi phí khác
TSCĐ
thực tế
vận chuyển
chạy thử
Riêng tài sản cố định tự làm không đợc tính tiền thởng và lãi bằng giá trị cố
định mà nguyên giá của nó phải thấp hơn hoặc bằng giá trị thị trờng .
Quỹ khấu hao đợc trích ra với hai mục đích : Tiền khấu hao cơ bản dùng để đổi
mới tài sản cố định và tiền khấu hao sửa chữa lớn dùng để khôi phục lại giá trị hao
mòn tài sản cố định .
Riêng ở một số ngành, do tính chất kinh doanh có trích trớc khoản trích về sửa
chữa tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh, mức tính tối đa không v ợt quá
tỷ lệ quy định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải làm sao xác

định đợc khoản khấu hao hợp lý vừa để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, vừa để đảm bảo
chi phí khấu hao, không đội mức chi phí lên, làm ảnh hởng đến tầm chi phí của
doanh nghiệp. Đó là mâu thuẫn trong cùng một vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp phải
biết kết hợp hài hoà để quay nhanh vòng quay tài sản.

1.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho khách hàng nh chi phí thuê ngoài
sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để
tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Cớc phí vận chuyển là khoản chi trả cớc phí vận chuyển thuê ngoài và toàn bộ
chi phí về tiền lơng, bảo hiểm xã hội, khấu hao, nhiên liệu cho phơng tiện vận
chuyển chuyên dùng của doanh nghiệp. Các phơng tiện vận chuyển ngoài thì khoản
tiền phải trả cho chủ phơng tiện nh sau :
Chi phí =Trọng lợng hàng hoá ì quãng đờng ì Đơn giá
vận chuyển
phải tính cớc
vận chuyển
vận chuyển
quân
Chi phí thuê bốc dỡ , khuân vác là khoảnbình
chi phí
về tiền thuê công nhân bốc dỡ,
khuân vác hàng hoá lên phơng tiện vận chuyển hoặc sang phơng tiện vận chuyển
khác về thuê phơng tiện, dụng cụ bốc dỡ .
Chi phí bốc dỡ = Trọng lợng hàng hoá ì Số lần bóc dỡ ì Đơn giá
Khuân vác
phải bốc dỡ khuân vác
khuân vác
bình quân
Tạp phí vận tải là số tiền chi phí thuê bao, bến bãi tạm thời, tiền thuê đò, phà

các khoản chi phí cần thiết để bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và đợc
tính theo tỷ lệ phần trăm cớc phí vận chuyển trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ. Phí vận chuyển thờng chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh .
Chi phí hoa hồng : Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho tập thể hoặc cá
nhân bán hàng đại lý cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải thì chi phí hoa hồng là khoản tiền doanh nghiệp trả cho ngời môi giới dẫn
khách thuê dịch vụ của doanh nghiệp. Khoản hoa hồng này có thể tính phần trăm
trên giá bán; tính phần trăm trên hợp đồng thuê xe hoặc theo sự thoả thuận của
doanh nghiệp với đại lý môi giới.
-7-


Tiền thuê kho, bãi: Có thể tính theo ngày thuê, cũng có thể tính theo diện tích
mặt bằng hoặc theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và ngời thuê .
Chi phí khác bằng tiền : Là khoản chi phí khác các khoản chi phí kể trên phát
sinh trong quá trình kinh doanh nh : Chi phí tiếp khách, quảng cáo, hội nghị
Những chi phí này phát sinh thực tế nên khó có thể định mức quản lý. Ngời quản lý
phải quản lý sao cho hợp lý để đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
2.Phân loại theo sự biến đổi của chi phí với khối lợng dịch vụ.
Đây là cách phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản
xuất sản phẩm để chia thành chi phí khả biến (chi phí biến đổi) và chi phí bất biến
(chi phí cố định).
Chi phí bất biến(chi phí cố định) :Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lu chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại thay đổi. Bao gồm các chi phí: khấu hao tài sản cố định,
tiền thuê nhà, thuê đát, lơng theo thời gian
Tổng chi phí cố định là không đổi nhng định phí cho một đơn vị đo lờng mức lu
chuyển hàng hoá lại thay đổi theo mối quan hệ: khi mức lu chuyển hàng hoá tăng
lên thì nó giảm đi và ngợc lại.
Chi phí biến đổi(chi phí khả biến): là những chi phí phát sinh trong kỳ thay đổi

cùng chiều với sự thay đổi của mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ. Các khoản chi phí
này bao gồm: chi phí vận chuyển, vật liệu đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng
hoá, lơng theo sản phẩm
Tổng chi phí khả biến thay đổi nhng chi phí khả biến cho một đơn vị kết quả lại
không thay đổi.
Phân loại chi phí kinh doanh theo tiêu chuẩn này có tác dụng tốt trong việc xây
dựng kế hoạch đầu t, giá cả hàng hoá và kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp thơng mại. Mặt khác, qua cách phân loại này đã chỉ rõ rằng: đẩy mạnh mức lu chuyển
hàng hoá là một trong những biện pháp quan trọng để giảm tỷ suất chi phí kinh
doanh hay tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này xuất phát từ mối quan hệ giữa chi
phí cố định và chi phí khả biến trên đồ thị nh sau:
{ Vẽ Hình }
Doanh thu
Doanh thu
CP
Lãi

CP khả biến
CP cố định

Q

Sản lợng

3.Phân loại theo các khâu kinh
doanh.
Theo cách phân loại trên, chi phí đợc chia thành chi phí sản xuất, chi phí tiêu
thụ và chi phí quản lý.
3.1.Chi phí sản xuất:
Theo cách phân loại, toàn bộ chi phí sản xuất của một doanh nghiệp có thể chia
thành các yếu tố sau:


-8-


Nguyên vật liệu chính mua ngoài: là toàn trị giá nguyên vật liệu chính dùng
vào sản xuất mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài bao gồm: giá mua nguyên vật
liệu, chi phí vận chuyển về kho, hao hụt định mức
Vật liệu phụ mua ngoài: Bao gồm các loại nhiên liệu nh than, củi,điệnmua từ
bên ngoài dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Tiền lơng: Bao gồm lơng chính, lơng phụ của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
BHXH, BHYT:Là số tiền tính theo một tỷ lệ quy định trên quỹ lơng để hình
thành quỹ BHXH, BHYT nhằm trợ cấp về mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn,
hu trí, ốm đau, tai nạncủa công nhân sản xuất.
Khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao những tài sản cố định dùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí khác bằng tiền: Bao gồm những chi phí về tiền mặt mà theo tính
chất kinh té thì không thể sắp xếp vào các yếu tố kể trên nh tiền công tác phí, văn
phòng phí, chi phí về bu điện
3.2.Chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là chi phí lu thông của một doanh nghiệp
dịch vụ có tính chất sản xuất bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ
sản phẩm, chi phí cho việc mở rộng thị trờngvà nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp ra thị trờng.
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm, phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ doanh nghiệp
sản xuát đến ngời mua gồm các chi phí: Chi phí đóng gói sản phẩm để tiêu thụ;Chi
phí vận chuyển sản phẩm đến kho của ngời mua;Chi phí bảo quản sản phẩm kể từ
lúc xuất kho gửi đi bán; Chi phí bốc dỡ ở ga, bến tàu; Tiền thuê kho, thuê bãi
Chi phí nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm là những chi phí cho việc

nghiên cứu thị trờng, làm cho việc sản xuất của doanh nghiệp dịch vụ phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng và những chi phí khác cho hoạt động nhằm mở rộng thị trờng
Chi phí cho công tác điều tra, nghiên cứu thị trờng gồm những chi phí cho công
việc điều tra; thu nhập thông tin thị trờng và phân tích thị trờng phục vụ cho việc ra
các quyết định kinh doanh.
Chi phí quảng cáo: Là những chi phí cho hoạt động quảng cáo, nhằm thu hút
ngời mua để mở rộng thị trờng và đẩy mạnh tiêu thụ nh: chi phí quảng cáo trên các
phơng tiện thông tin tuyên truyền, làm áp phích panô
3.3. Chi phí quản lý :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp .
Đây là chỉ tiêu tơng đối quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
nào nên để hoạt động và tồn tại các doanh nghiệp buộc phải có bộ máy quản lý để
điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
Chi phí nhân viên quản lý : Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ
công nhân viên quản lý nh tiền lơng , phụ cấp và các khoản tính theo lơng.
Chi phí vật liệu quản lý : Là toàn bộ giá trị vật liệu sản xuất dùng trong công
tác quản lý nh giấy, mực, bút, vật liệu sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ để sử
dụng trong công tác quản lý .
Chi phí khấu hao TSCĐ : Là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, phơng tiện, máy móc thiết bị
truyền dẫn .
Chi phí công cụ lao động nhỏ dùng cho công tác quản lý .

-9-


Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là khoản chi phí thanh toán cho các dịch vụ nh
điện nớc, điện thoại, thuê nhà
Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí không thuộc các loại chi phí đã

kể trên, phát sinh tại bộ phận quản lý chung của doanh nghiệp nh chi phí hội nghị,
tiếp khách, công tác phí
Chi phí dự phòng : Là các khoản chi phí về dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi
Thuế phí và lệ phí : Là các khoản nh thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí giao
thông, chớc bạ .
Việc phân loại chi phí kinh doanh một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa to lớn
trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để nhận thức
các hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Phân loại chi phí kinh
doanh theo các tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định
hớng phấn đấu, tiết kiệm chi phí kinh doanh và yêu cầu quản lý chi phí, từ đó có
biện pháp thích hợp để tiết kiệm đợc chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau
nh : Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ, công
tác quản lý và phụ thuộc vào từng thời kỳ khác nhau. Cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ , xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật
hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng lại có xu hớng giảm xuống một cách tơng đối trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ .
ý nghĩa của việc phân loại chi phí kinh doanh :
Nh trên dã nêu, phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh và các mục tiêu qủn lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ
giúp cho các doanh nghiệp thơng mại xác định đợc xu hớng hình thành kết cấu của
chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ khác nhau. Đồng thời làm cơ sở cho công tác
kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp ; nhờ đó mà tìm ra đợc các biện pháp quản lý chi phí
tốt, giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh đợc biểu hiện qua tỷ trọng hình thành phần trăm
(%) của từng loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu chi phí kinh doanh thơng mại chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau
nh : Đặc điểm công nghệ , công tác quản lývào từng thời kỳ khác nhau . Cùng
với sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các

chi phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng lại có xu hớng
giảm xuống một cách tơng đối trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa :
Cho phép biết đợc tỷ trọng các bộ phận cấu thành chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó nhận biết đợc xu hớng vận động của các bộ phận chi phí trong tổng
chi phí kinh doanh thơng maị của doanh nghiệp tạo tiền đề tốt cho công tác lập kế
hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
Tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
chi phí kinh doanh thơng mại, xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá kinh
doanh dịch vụ để tiêu thụ, xác định chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi
phí kinh doanh thơng mại giảm giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dich vụ
III. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh dịch vụ :
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh dịch vụ bao gồm 6 chỉ tiêu
nh sau : Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ, tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, mức
độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, tốc độ giảm hoặc tăng lợi tỷ
- 10 -


suất kinh doanh dịch vụ, mức độ tiết kiệm ( hay vợt chi ) chi phí kinh doanh dịch
vụ, lợi nhuận / chi phí .
1.Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ (F).
Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí
đã phát sinh và đợc phân bố cho khối lợng hàng hoá dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ
trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật
chất, tiền vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ và xác định số phí bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp mà cha
phản ánh đợc chất lợng của công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp trong thời kỳ
đó .
Ngoài ra, tổng chi phí kinh doanh dịch vụ đợc dùng làm cơ sở để tính các chỉ

tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, mức độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh
doanh dịch vụ, tốc độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, đợc sử
dụng để xác định mức thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp dịch vụ.
2.Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ (F ):
Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ
lệ giữa tổng chi phí kinh doanh dịch vụ và tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc
lao vụ trong kỳ. Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ của từng doanh nghiệp dịch vụ
đợc tính theo tỷ lệ phần trăm giữa mức chi phí kinh doanh dịch vụ so với mức tiêu
thụ sản phẩm hoặc lao vụ thuần tuý .

Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
F'=

F
ì100%
M

Trong đó :

F : Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ .
F : Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ
M : Tổng mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ thuần tuý .
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ thì chi phí
kinh doanh dịch vụ hết bao nhiêu tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ có thể đợc
dùng để so sánh trình độ quản lý chi phí của các doanh nghiệp dịch vụ ( kể cả các
doanh nghiệp khác nhau về quy mô ). Ngoài ý nghĩa này, tỷ suất chi phí kinh doanh
dịch vụ phản ánh đợc tổng số chi phí kinh doanh và tổng mức tiêu thụ sản phẩm
hoặc lao vụ, nên ngoài việc đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch quản lý chi phí,
thông qua tình hình thực hiện kế hoạch tỷ suất phí bình quân còn có thể so sánh
thành tích phấn đấu tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp qua những thời kỳ khác

nhau. Từ đó rút ra quy luật phát triển của chi phí kinh doanh nói chung và từng yếu
tố của chi phí nói riêng.
3.Mức độ giảm ( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ ( F ):
Mức độ giảm ( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh là mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo ( hoặc thực hiện ) so với tỷ suất chi phí kinh
doanh kỳ gốc ( kỳ kế hoạch ) .
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau : F=F1- F0
Trong đó :
F : Mức độ giảm ( tăng )tỷ suất chi phí kinh doanh .
- 11 -


F1 : Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo ( thực hiện ) .
F0 : Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc ( kế hoạch )
Mức độ giảm ( tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh nói lên mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí kinh doanh giữa các thời kỳ. Không thể so sánh các thành tích phấn đấu
giảm chi phí kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau khi hai đơn vị đó có cùng
một mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh nh nhau. Mặt khác, vì tỷ suất chi phí
kỳ gốc (F0 ) của các doanh nghiệp thờng là khác nhau nên càng không thể so sánh
thành tích giảm chi phí kinh doanh giữa các doanh nghiệp đợc. Ví dụ tỷ suất chi phí
của các doanh nghiệp vận tải đờng bộ khác tỷ suất chi phí của các doanh nghiệp vận
tải đờng thuỷ .
Để so sánh thành tích phấn đấu giảm chi phí kinh doanh phải dùng chỉ tiêu tốc
độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ .
4. Tốc độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ (TF )
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ là tỷ lệ phần trăm của
mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ với tỷ suất chi phí kinh doanh dịch
vụ kỳ gốc.
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
TF' =


F '
ì 100
F0'

Trong đó : TF: Tốc độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh .
F : Mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh .
F0 : Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc ( kế hoạch )
5. Mức tiết kiệm ( hay vợt chi ) chi phí kinh doanh dịch vụ (F) :
Mức tiết kiệm (hay vợt chi ) của chi phí kinh doanh đợc tính bằng tích số của
mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh với doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hoặc lao vụ kỳ báo cáo .
Ta có công thức :
F = F ìM1
Trong đó : F : Mức tiết kiệm (hay vợt chi ) chi phí kinh doanh.
F: Mức độ giảm ( tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh.
M1 : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ kỳ báo cáo.
6. Lợi nhuận / chi phí kinh doanh :
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh phản lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp khi bỏ
ra một đồng chi phí . Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng
chi phí kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ .
Công thức biểu diễn :
Lợi nhuận / chi phí kinh doanh =
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó đánh giá đợc kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là có lãi hay không có lãi. Đồng thời căn cứ vào khả năng này doanh nghiệp
đề ra các biện pháp quản lý chi phí nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
IV. Một số biện pháp chủ yếu hạ thấp chi phí kinh doanh .

1. Các nhân tố ảnh hởng tới chi phí kinhdoanh .
1.1.Nhân tố khách quan :

- 12 -


Là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, thuộc môi trờng hoạt động của
doanh nghiệp .
Mục tiêu định hớng phát triển của Đảng và Nhà nớc là đa đất nớc ta tiến lên
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa. Song đây là giai đoạn khá dài và
chúng ta cũng không thể phủ nhận đợc những tiến bộ, u điểm của nền kinh tế thị trờng trong xã hội t bản. Vì vậy Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn phơng hớng phát
triển nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý điều tiết của Nhà nớc.
Nhà nớc có vai trò là ngời hớng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh doanh ở
tầm vĩ mô thông qua các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nớc tạo
môi trờng và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh,
khuyến khích doanh nghiệp đầu t vào những ngành nghề có lợi cho đất nớc, cho
doanh nghiệp đồng thời cũng hạn chế hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh
vực có ảnh hởng đến tình hình kinh tế, chính trị của xã hội, quốc gia . Để quản lý
đợc nh vậy Nhà nớc ra quyết định về chủ trơng, đờng lối, chính sách, chế độ quản
lý kinh tế áp dụng cho các thời kỳ, các chế độ kế toán tài chính, chế độ tiền lơng,
thuế Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tuân thủ các chủ trơng, đờng
lối do Nhà nớc đề ra và các quy định, chế độ đó là chỗ dựa cho công tác quản lý chi
phí kinh doanh, là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ kiểm tra, phân tích
hạch toán chi phí kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn kinh doanh theo mục tiêu
Khách hàng là thợng đế vì vậy thị trờng và khách hàng là những nhân tố ảnh hởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trờng
dẫn đến giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng luôn biến động. Sự thay đổi giá cả hàng hoá
tiêu thụ làm cho tổng mức chu chuyển thay đổi dẫn đến sự thay đổi cuả tỷ suất lu
thông. Nếu giá cả các loại vật liệu, lao vụ tăng thì chi phí kinh doanh sẽ tăng lên và
ngợc lại giá cả vật liệu, lao vụ hạ thấp thì sẽ tạo điều kiện cho việc hạ thấp chi phí

kinh doanh. Đây là nhân tố khách quan tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp, doanh nghiệp vận động theo cơ chế thị trờng phải tuân thủ theo qui luật
giá cả cạnh tranh và sự điều tiết của nền kinh tế thị trờng. Từ sự biến động của
thị trờng doanh nghiệp phải tính toán và vận dụng giá cả hợp lý không những có thể
hạ thấp đợc chi phí và vẫn đảm bảo đợc chất lợng công tác kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để tính mức độ ảnh hởng của giá cả hàng hoá ta tính theo công thức :
'
FPM
=

phí

F1 ì 100 F1 ì 100

M1
M 01

Trong đó : FPM : Mức độ ảnh hởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỷ suất

F1 : Tổng mức chi phí kinh doanh thực hiện
M1 : Doanh số bán ra thực hiện theo giá trị thực hiện
M01 : Doanh số bán ra thực hiện theo giá kỳ gốc .
Các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đều phải chịu sự ảnh hởng rất lớn của
thị trờng nhng có lẽ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là chịu ảnh hởng lớn hơn . bởi
những khoản mục về chi phí của doanh nghiệp có rất nhiều khoản mục chi phí chịu
ảnh hởng của yếu tố khách quan hơn là những khoản mục chi phí chịu ảnh hởng của
yếu tố chủ quan doanh nghiệp. Các khoản mục luôn có sự biến động, nhất là chi phí
về giá cớc vận chuyển, tiền lơng, tiền lãi vay, chi phí nhiên liệu, tiền thuê nhà cửa,
bãi đậu xe Sự thay đổi này có ảnh hởng trực tiếp đến tổng mức chi phí và tỷ suất

chi phí của doanh nghiệp.

- 13 -


Việc xác định mức độ ảnh hởng của giá cả chi phí đến tổng mức phí và tỷ suất
phí đợc thực hiện trên cơ sở tính toán chi tiết các khoản mục chi phí. Căn cứ vào
những thời điểm có thay đổi giá phí để tính toán số chênh lệch đối với từng khoản
mục theo công thức sau :
F(PF) =F1(PF1)
F ' =

FPF ì 100
M 01

Trong đó: F(PF),F(PF) : Mức độ ảnh hởng của giá trị chi phí đến tổng mức và
tỷ suất chi phí.
Ngoài ra nhiều phát sinh sáng chế khoa học kỹ thuật ra đời đã góp phần không
nhỏ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, quá trình hoàn thiện các quy trình công nghệ mới áp dụng trong
quy trình bảo quản, giao nhận, xếp dỡ, cân đong, đo đếmlà nhân tố góp phần hạ
thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật còn kéo theo sự phát triển của nền sản xuất
hàng hoá trong nớc, làm cho hàng hoá tăng lên về cả quy mô và chất lợng. Từ đó có
ảnh hởng rất lớn tới khối lợng và cơ cấu tiêu dùng hàng hoá mà chi phí kinh doanh
cũng phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta thấy rõ những nhân tố khách quan thuộc
môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nhận biết đợc nhân tố
đó để tìm cách hạn chế việc tăng chi phí kinh doanh, hạn chế những mặt tiêu cực,
thúc đẩy các nhân tố tích cực góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh là một trong

những mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.Nhân tố chủ quan.
Bên cạnh những nhân tố khách quan còn có những nhân tố chủ quan ảnh hởng
tới chi phí sản xuất kinh doanh nghiệp nh sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh doanh,
quy mô của doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh nghiệp, trình độ tổ chức
quản lý lao độngNgoài ra chi phí kinh doanh còn chịu sự ảnh hởng của nhân tố
khác nh: tổ chức mạng lới kinh doanh, khai thác các nguồn hàng, tổ chức vận động
hàng hoá hợp lý, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong kinh doanh và quản
lý kinh tế. Những nhân tố này là nhân tố chủ quan mang tính chất bên trong doanh
nghiệp hay doanh nghiệp có thể tác động vào chúng để giảm chi phí kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm.
Quy mô loại hình doanh nghiệp lớn hay nhỏ, kinh doanh chuyên doanh hay
tổng hợp cũng có ảnh hởng không nhỏ tới chi phí kinh doanh, xu hớng nói chung
của doanh nghiệp chuyên doanh lớn là tính chuyên môn hoá cao, có khả năng tiết
kiệm chi phí kinh doanh hơn các doanh nghiệp tổng hợp, kinh doanh đa mặt hàng vì
khả năng áp dụng các phơng tiện kỹ thuật dễ dàng hơn, năng suất lao động tăng
lên. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng hay ngành hàng kinh doanh đòi hỏi mức độ chi phí
kinh doanh khác nhau. Khi thay đổi kết cấu hàng hoá tiêu thụ sẽ ảnh hởng tới tổng
mức chi phí và tỷ suất chi phí kinh doanh. Trong doanh nghiệp dịch vụ, để hoạt
động kinh doanh, ngoài vốn, nhân lực còn có phơng tiện vận chuyển(ô tô), nhà xởng, đất bãilà những cơ sở vật chất giúp cho doanh nghiệp thực hiện quá trình
kinh doanh dịch vụ của mình. Nếu hệ thống bãi để xe của đội xe đợc sấp xếp hợp
lý, tiện cho việc vận chuyển hàng hoá thì sẽ góp phần giảm bớt các khâu trung gian
không cần thiết, tiết kiệm đợc chi phí. Sự hoàn thiện của cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp sao cho phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ kinh doanh sẽ tạo điều kiện
nâng cao năng suất lao động. Việc nâng cao năng suất lao động có ảnh hởng rất lớn
- 14 -


tới chi phí kinh doanh, nếu năng suất lao động của ngời lao động cao thì sẽ tiết
kiệm đợc quỹ tiền lơng, giảm bớt chi phí tiền lơng trong một đơn vị sản phẩm tiêu

thụ, làm cho tổng mức chi phí kinh doanh giảm. Đồng thời việc tổ chức phân công
quản lý lao động tại doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý cũng góp phần tiết
kiệm chi phí kinh doanh. Sử dụng lao động ở các bộ phận tiếp nhận, vận chuyển
sao cho hiệu quả đáp ứng yêu cầu công việc, tổ chức tốt nơi làm việc sẻ nâng cao đợc năng suất lao động.
Ngoài những nhân tố trên đây, việc thực hiện các chỉ tiêu tổng mức chi phí và tỷ
suất chi phí kinh doanh, doanh nghiệp dịch vụ còn chịu tác động của các nhân tố
sau: Khai thác các nguồn khách đi du lịch trong và ngoài nớc để ký hợp đồng,
nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý kinh
tế, công tác quản lý nhân sự
Việc khai thác nguồn khách đi du lịch trong và ngoài nớc đợc nhiều và đồng
đều sẽ tạo đợc doanh thu cho doanh nghiệp. Từ đó, lợng xe hoạt động nhiều lên sẽ
làm giảm những loại chi phí nh: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, bãi để xe, chi phí tiền lơng cho công nhân lái xe,Đó là những loại chi phí cố
định mà xe không hoạt động thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả cho những chi phí đó
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý kinh tế, công tác đa đón
khách là nhân tố quan trọng để đẩy mạnh và tăng nhanh lợng khách thuê xe, góp
phần năng cao năng suất lao động, giảm chi phí kinh doanh.
Doanh nghiệp cũng phải chủ động tìm nguồn khách hàng và tìm hiểu thị hiếu
của khách hàng để tổ chức vận chuyển hợp lý, giảm bớt chi phí hao hụt và những
chi phí không cần thiết khác để mục đích cuối cùng là giảm đợc chi phí và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Xác nhận đúng đắn các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh, tìm hiểu mức
độ ảnh hởng của từng nhân tố đó để tìm ra biện pháp nhằm phấn đấu hạ tiếp chi phí
kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm.
2.Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh
nghiệp ta có thể đa ra các biện pháp khác nhau để nhằm tiết kiệm chi phí. Song qua
nghiên cứu các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến chi phí kinh doanh có thể đa ra các
biện pháp chung nhất sau:
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng: Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn

tại và phát triển, sản phẩm của doanh nghiệp phải đợc thị trờng chấp nhận, đáp ứng
đợc nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội
thì nhu cầu, thị hiếu của con ngời cũng thờng xuyên thay đổi. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng để đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng. Nhờ việc nắm bắt tốt nhu cầu thị trờng thông qua nghiên cứu thị trờng
đã góp phần trực tiếp hạ thấp chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp .
Tổ chức lao động hợp lý , khoa học: Việc tổ chức lao động hợp lý sẽ tránh đợc
tình trạng lãng phí lao động, có tác dụng lớn trong việc nâng cao năng suất lao
động. Nhng điều quan trọng hơn và có ý nghĩa to lớn hơn trong việc tổ chức quản lý
lao động là ở chỗ phải biết sử dụng yếu tố con ngời ; biết khơi dậy tiềm năng cho
doanh nghiệp . Doanh nghiệp phải thờng xuyên chăm lo đời sống vật chất, văn hoá
cho ngời lao động, không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên môn, khuyến khích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thực hiện tốt
chế độ tiền lơng, tiền thởng nhằm tăng hiệu suất công tác tiết kiệm quĩ lơng. Việc
tiết kiệm quĩ lơng không có nghĩa là giảm tiền lơng của cán bộ công nhân viên mà
phải làm cho tiền lơng tăng lên, song mức tăng này phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng
suất lao động mà họ đạt đợc. Mặt khác, tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự phân
- 15 -


phối kết hợp nhịp nhàng ăn khớp các bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó sử dụng
một cách có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Tổ chức việc cung ứng vật liệu cho vận chuyển :
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, chi phí về nhiên liệu là rất lớn.
Chi phí về nhiên vật liệu phụ thuộc vào các khâu nh: khâu mua, vận chuyển, kiểm
nhận, bảo quản .. Doanh nghiệp phải biết tiết kiệm hợp lý nhiên liệu, vật liệu trong
toàn bộ các khâu bắt đầu từ khâu mua, khâu dự trữ, khâu bảo quản cho đến khâu
sản xuất để tiêu dùng.
Đối với yếu tố lợng nguyên vật liệu tiêu hao: Các nhà quản lý doanh nghiệp phải
tham gia vào việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một Km vận

chuyển trên đờng. Đồng thời cần có biện pháp kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý
kịp thời các trờng hợp bội chi so với mức và hạn mức .
Đối với yếu tố giá nguyên vật liệu: Các nhà quản lý cần phải quan tâm đến việc
lựa chọn nguồn cung ứng, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phơng tiện vận
chuyển Cần phải dự đoán những biến động về cung cầu, giá nhiên liệu trên thị trờng để có biện pháp thích ứng. Thông qua việc thanh toán cần kiểm tra lại giá mua
nguyên vật liệu, số lợng, chủng loại, chi phí vận chuyển bốc dỡ, tình hình thực hiện
hợp đồng của ngời bán xem có hợp lý không. Nếu xẩy ra trờng hợp khác với hợp
đồng ký kết, ngời quản lý tài chính doanh nghiệp phải cùng với các bên hữu quan
tìm nguyên nhân, qui trách nhiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời
Tóm lại, các biện pháp trên chỉ mang tính chất chung cho các doanh nghiệp, vì
vậy doanh nghiệp khác không thể áp dụng triệt để mà phải tuỳ thuộc vào tình hình
thực tế của mình để lựa chọn biện pháp sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với khả
năng của mình nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
3. ý nghĩa việc hạ thấp chi phí .
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải vợt qua đợc những bỡ ngỡ,
khó khăn ban đầu để bớc vào hoạt động kinh doanh trong môi trờng mới chịu sự
điều tiết bởi các qui luật khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng. Trớc sự cạnh tranh
gay gắt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, chủ động trong việc kinh doanh
buôn bán để mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nớc, tạo đợc hiệu quả kinh doanh cao không những giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên thơng trờng mà còn nâng cao dợc vị thế của
doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh .
Một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Càng hạ thấp chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp một cách hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh bấy nhiêu. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng cho bất cứ doanh nghiệp
nào bởi chi phí là nhân tố quan trọng có ảnh hởng lớn tới lợi nhuận. Vì vậy các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh phải cố gắng quản lý tốt chi
phí, từ đó có những biện pháp để hạ thấp chi phí một cách hợp lý nhất nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.

Việc giảm chi phí sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh hơn nữa quá
trình mở rộng qui mô kinh doanh. Hơn thế nữa, việc hạ thấp đợc chi phí sẽ tăng
thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao đợc đời sống cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách. Trong nền kinh tế hiện nay,
khách hàng là yếu tố quyết định cho sự sống còn của doanh nghiệp mà mối quan
tâm lớn nhất của khách hàng là giá cả dịch vụ và chất lợng dịch vụ. Trong điều kiện
chất lợng hàng hoá và dịch vụ nh nhau thì giá cả sẽ là yếu tố quyết định tới việc
mua hay không mua của khách hàng. Trong trờng hợp này thì doanh nghiệp phải
- 16 -


tìm cách hạ thấp đợc chi phí, nếu chi phí càng thấp thì giá bán hàng hoá dịch vụ sẽ
hạ thấp và giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng.
Việc giảm chi phí kinh doanh sẽ góp phần tiết kiệm vốn và chi phí của nền kinh tế
là điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp là điều kiện để doanh
nghiệp hạ thấp giá cả, tăng khả năng cạnh tranh .
Tóm lại ta có thể nói rằng chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối
với bất cứ một doanh nghiệp nào, nó có ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thơng trờng. Việc giảm chi phí
kinh doanh là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn đề cập tới. Tuy nhiên việc tiết
kiệm chi phí không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá
trình kinh doanh mà hạ thấp chi phí kinh doanh luôn gắn liền với nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu qủa của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng hàng hoá, dịch vụ
cho ngời tiêu dùng .

chơng II.

Chi phí kinh doanh và tình hình chi phí kinh doanh
tại công ty vận chuyển khách du lịch
I- Một số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :

1- Quá trình hình thành và phát triển Công Ty.
Công ty vận chuyển khách du lịch là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 89/TCCB ngày 27/3/1993 của Tổng cục trởng Tổng Cục Du
Lịch, hoạt động theo phơng thức lấy thu bù chi, có con dấu, tài khoản tiền Việt Nam
và ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam. Trụ sở của Công ty đặt tại 16ANguyễn Công Trứ-Hai Bà Trng-Hà Nội.
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển
của ngành Du Lịch. Từ ngày 9/7/1960 Công ty còn là bộ phận của Tổng Cục Du
Lịch chuyên trách nhiệm vụ đa đón khách của Cơ quan nên còn gọi là ban điều
hành đa đón khách. Sau đó, nhờ đợc bổ sung vốn mua sắm thêm TSCĐ, đội xe phát
triển thành đoàn xe du lịch vào năm 1967. Cùng với sự tăng trởng về qui mô và địa
bàn hoạt động, năm 1981, đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp xe ô tô du lịch.
Lúc này, xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng cơ cấu nhà xởng rộng rãi.
Cho đến năm 1987, theo quyết định số 57/QĐ/TCCB, xí nghiệp ô tô du lịch đợc
thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có t cách pháp nhân. Từ năm 1993 đến nay
công ty có tên chính thức là Công ty vận chuyển khách du lịch.
Hoạt động chủ yếu của công ty là dịch vụ vận chuyển khách đi tham quan du
lịch các miền đất nớc .
2. Chức năng , nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của Công ty :
2.1.Chức năng , nhiệm vụ của Công ty :
Chức năng : Công ty vận chuyển khách du lịch có chức năng thực hiện các hoạt
động kinh doanh trên cơ sở các thế mạnh về vị trí, thiết bị,cơ sở vật chất và lao động
nhằm phục vụ có chất lợng và hiệu quả nhu cầu tham quan du lịch của khách, góp
phần giáo dục văn hoá, t tởng truyền thống và nâng cao hiểu biết của nhân dân.
Thực hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của nhà nớc, tăng trởng vốn tạo
nguồn thu ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Nhiệm vụ :

- 17 -



+ Thực hiện đầy đủ các chỉ thị của giám đốc Việt Nam Tourism về nhiệm vụ vận
chuyển khách du lịch. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã đợc Tổng
Cục giao.
+ Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bớc hiện đại hoá phơng pháp
phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu
phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
+ Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trờng, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn
thành nghĩa vụ đối với Nhà Nớc, nâng cao đời sống của ngời lao động.
2.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty :
Do đặc trng của ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng, hoạt
động kinh doanh của Công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng, gồm nhiều
hoạt động. Nhng hoạt động chủ yếu và cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty là vận chuyển khách đi tham quan du lịch. Đối tợng vận chuyển là cá nhân,
tập thể không hạn chế số lợng. Thị trờng hoạt động chủ yếu của Công ty là nội địa,
tại các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và thành phố đẹp trong nớc.
Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, Công ty kinh doanh dịch vụ khách
sạn Hớng Dơng nhằm đáp ứng nhu cầu lu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra
khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi giải trí... Điều này giúp
cho Công ty có đợc nguồn khách hàng thuờng xuyên, ổn định và góp phần tăng
nhanh doanh thu dịch vụ của công ty.
Bên cạnh đó, trung tâm lữ hành Thăng Long đợc mở ra với mục đích môi giới
và tổ chức các Tour du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng phải chịu sự quản lý và
điều hành trực tiếp của Công ty
Nh vậy, cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty là khá hoàn
chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song, ăn khớp với nhau. Công ty đã thực sự đáp
ứng đợc những nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế cuả mình trên
thị trờng.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty :
3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Việc tổ chức quản lý kinh doanh tại Công ty đợc tổ chức theo quy mô trực tiếp

từ ban giám đốc xuống các phòng ban và đơn vị trực thuộc .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty nh sau:
Giám Đốc
Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
T.C-H.C

Phòng
T.C-K.T

Phòng
KH-KD

Phòng
KT-VT

Ban giám đốc gồm 3 ngời : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Trong đó: Giám đốc
là ngời điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trớc cán bộ công
nhân viên, Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Du Lịch. Giúp việc cho giám đốc có
các phó giám đốc phụ trách các đơn vị trực thuộc và các phòng ban chức năng do
giám đốc dề nghị và đợc Sở Du lịch bổ nhiệm ; Phó giám đốc phụ trách đội xe và
phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu trách nhiệm quản lý chung tình hình của
đội xe và khách sạn , tham mu cho giám đốc để lãnh đạo hoạt động kinh doanh của
toàn Công ty .
Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức hoạt động nhân sự, lao động trong Công
ty. Thực hiện các chế độ với ngời lao động theo bộ luật lao động và luật pháp quy


- 18 -


định nh : Lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các công tác quản lý hành chính
khác .
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ lập, đề xuất các phơng án sản xuất
kinh doanh theo tháng, quý, năm; Thực hiện kiểm tra, đôn đốc hoàn thành các báo
cáo để trình lãnh đạo; Tiếp thị, dẫn khách và ký kết hợp đồng thuê xe; Thống kê,
theo dõi doanh số của khách sạn và của đội xe .
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện ghi chép, phân loại, cân đối
hoạt động tài chính, hạch toán lỗ lãi , đề ra phơng pháp giúp ban giám đốc trong các
kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Phòng kỹ thuật , vật t có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật t, phục vụ
sửa chữa, bảo dỡng xe, giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật đội xe.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty :
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp, công ty luôn coi trọng
công tác tổ chức , sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng , nhiệm vụ, phát
huy hết vai trò của kế toán nói chung và khả năng của từng nhân viên kế toán nói
riêng .
Từ tình hình thực tế của Công ty, phòng kế toán của Công ty đợc tổ chức nh
sau :
Một kế toán trởng : Chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho
các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo
quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình
thức, phơng thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Một kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, chi tạm ứng
đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng kê, bảng
phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ,

thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc .
Một kế toán quỹ tiền mặt : Theo dõi các khoản phải thu, chi tiền mặt và tồn quỹ
tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và bảng kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng kỳ kinh doanh.
Mỗi bộ phận kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng song lại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong công tác kế toán chung toàn Công ty .
Sơ đồ bộ máy của Công ty :
Kế toán tr
ởng
Kế toán
Tổng hợp

Kế toán quỹ
tiền mặt

Thủ quỹ

Trởng ban
kế toán các
đ.vngoài
trực thuộc
đó,
phòng

Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là phân tán. Theo
kế
toán của Công ty, ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc còn tổ chức các tổ kế toán với
nhiệm vụ kiểm tra, thu thập xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết các hoạt động
của bộ phận mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
Để thuận tiện trong việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán sổ

sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán tơng đối đơn
giản, dễ đối chiếu, kiểm tra, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Hệ
thống sổ sách ở công ty tơng đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hiện hành.
4.Những thành tích đã đạt đợc và những mặt còn tồn tại của toàn Công ty qua
một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty sau đây :

- 19 -


Biểu 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh toàn Công ty ( năm 2000 2001 )
Đơn vị:đồng.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Các khoản giảm trừ :
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi tức từ HĐKD
2. Thu nhập HĐTC
Chi phí HĐTC
Lợi nhuận HĐTC
3. Thu nhập bất thờng
Chi phí bất thờng
Lợi nhuận bất thờng
4. Lợi nhuận trớc thuế
5. Quỹ lơng
Tiền lơng bình quân công nhân
6. Các khoản nộp ngân sách

Năm 2000


năm 2001

So sánh 2000/2001
Số tiền
Tỷ trọng (%)

3777175952
622456266
485919324
3005549803
423663075
-760412516
7656266

3038119521

-739056431

-19.57

636571080
3004367148
468236770
-1071055477
12216984

150651756
-1182655
44573695

-310642961
4560718

31.00
-0.04
10.52

7656266
614800000
105320000
509480000
-243276250
1140051328
5816588
549113496

12216984
863691677
5916849
857774828
-201063665
1187890505
6060666
454158465

4560718
248891677
-99403151
348294828
42212585

47839177
244078
-94955031

59.57
40.48
-94.38
68.36
-17.35
4.20
4.20
-17.29

59.57

Qua số liệu trên biểu 1 , ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2000 là
3.777.175.952 ( đồng ) và của năm 2001 là 3.038.119.521 ( đồng ). Nh vậy, so với
năm trớc, năm nay doanh thu đã giảm đi 739.056.431 ( đồng ) tơng ứng với tỷ lệ
giảm là 19.57% . Tuy doanh thu có giảm nh vậy nhng đây là một sự cố gắng lớn của
Công ty bởi Công ty là một Doanh nghiệp Nhà nớc cũng giống nh mọi Doanh
nghiệp Nhà nớc khác, Công ty đang gặp khó khăn, thử thách lớn trong nền kinh tế
thị trờng. Là một Công ty kinh doanh vận tải và khách sạn nên Công ty phải cạnh
tranh gay gắt với các khách sạn và dịch vụ thuê xe của t nhân , hai lĩnh vực này có
thành phần t nhân tham gia vào rất đông, họ năng động và dễ dàng thích ứng với sự
thay đổi đến chóng mặt của thị trờng. Với khó khăn nh vậ , doanh thu năm 2001
giảm so với năm 2000 nhng lỗ của năm 2001 lại giảm so với năm 2000. Điều này
chứng tỏ Công ty đang kinh doanh dần dần có hiệu quả hơn, từng bớc tháo gỡ
những khó khăn và phát triển đi lên.
Mặt khác, nền kinh tế nớc ta hiện nay lại đang rất phát triển với mục tiêu mà
Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra trong Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 là từ nay

đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, tập
trung mọi nguồn lực, mục tiêu cho phát triển, đạt tốc độ tăng GDP bình quân hàng
năm từ 9 ữ10%. Để đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng lên, Công ty đã mạnh dạn
đầu t trang thiết bị hiện đại vào kinh doanh khách sạn Hớng Dơng, tu sửa các loại
xe để thu hút khách hàng mới.
Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty qua hai năm 2000 và 2001 ta thấy
Công ty vẫn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng nhng hai
khoản này không bù đắp đợc cho thua lỗ của Công ty. Sự thua lỗ trong hoạt động
kinh doanh dẫn đến thua lỗ của Công ty. Sự thua lỗ trong hoạt động kinh doanh là
do doanh thu giảm 19.57%so với năm 2000.
Về phần nộp ngân sách Nhà nớc: Các khoản nộp ngân sách Nhà nớc bao gồm:
Thuế doanh thu, thuế nhà đất và các loại thuế khác. Trong hai năm 2000 và 2001
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lãi nên không hoàn thành nghĩa vụ
- 20 -


đóng thuế với Nhà nớc nhng vẫn đảm bảo đợc nộp ngân sách một cách đều đặn.
Năm 2001 các khoản nộp ngân sách của Công ty là 454158465 ( đồng ) so với năm
2000 là 549113496 ( đồng ), nh vậy giảm 94.955.031 ( đồng ). Điều này chứng tỏ
Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc thông qua thuế doanh thu và các
loại thuế khác.
Tiền lơng của ngời lao động: Năm 2001 tiền lơng bình quân của cán bộ công
nhân viên là 6.060.666đồng/năm và năm 2000 là 5.816.588đồng /ngời/năm , do đó
tiền lơng bình quân của năm 2001 đã tăng 244.078( đồng ). Mức tăng này một phần
do Nhà nớc tăng lơng tối thiểu từ 120.000 đồng /ngời /tháng lên 144.000 đồng /ngời
/tháng. Nh vậy, Công ty không những chỉ hoàn thành nghĩa vụ với nhà nớc mà còn
nâng cao đợc đời sống ngời lao động trong Công ty.
Lợi nhuận: Trong hai năm 2000 và 2001 Công ty kinh doanh không có lãi, năm
2000 lỗ 243.276.250 ( đồng ) và năm 2001 lỗ 201.063.665 đồng. Nh đã nói ở trên,
sự thua lỗ của Công ty cũng nằm trong tình trạng chung của các doanh nghiệp trong

nền kinh tế thị trờng hiện nay nhng Công ty đang cố gắng phấn đấu để lỗ năm sau ít
hơn năm trớc và dần dần kinh doanh có hiệu quả. Năm 2001, số lỗ trong kinh doanh
của Công ty đã giảm đi 42212585 đồng so với năm 2000. Nh vậy có thể đánh giá
khái quát rằng hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2000 là tốt hơn so với năm
2001. Năm 2001 tuy Công ty không tăng đợc doanh thu nhng vẫn đảm bảo nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, Doanh nghiệp hoạt động trong sự cạnh tranh
từng giờ, từng ngày, đặc biệt vận tải là một ngành chịu sự cạnh tranh của các thành
phần kinh tế mạnh nhất nên Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, sự chuyển đồi
nền kinh tế đã làm cho các Doanh nghiệp Nhà nớc lúng túng, khó thích nghi hơn so
với các thành phần kinh tế khác. Trong điều kiện nh vậy Công ty đang cố gắng để
kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho Công ty. Đạt đợc lợi nhuận tối đa
là mục tiêu cuối cùng của bất cứ một Doanh nghiệp nào khi bớc chân vào con đờng
kinh doanh. Nếu nh không quan tâm đến vấn đề hiệu quả, không tìm tòi mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả cho đơn vị thì khó có thể tồn tại trên thị trờng . Hiểu rõ
vấn đề này, Công ty cần phải xem xét và đánh giá một số vấn đề chủ yếu, trong đó
có công tác quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh tại Công ty. Trong điều kiện
hiện nay, công tác quản lý và thực hiện chi phí là công tác xuyên suốt quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nói chung và của Công ty vận
chuyển khách du lịch nói riêng.
Nh đã nói ở trên, Công ty vận chuyển khách du lịch là Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận chuyển khách là chủ yếu, ngoài ra để đáp ứng với nhu cầu ăn
nghỉ của khách Công ty đã mạnh dạn xây dựng khách sạn Hớng Dơng để đáp ứng
nhu cầu đó. Với sự đa dạng và phức tạp của hai loại dịch vụ đó cộng với sự yêu
thích tìm tòi và nghiên cứu về dịch vụ vận tải nên em đi sâu vào trình bày về loại
hình dịch vụ này. Mặt khác, dịch vụ vận chuyển khách là dịch vụ chính để Doanh
nghiệp kinh doanh, nó là một truyền thống và đặc trng của Công ty, nó có ảnh hởng
rất lớn đến kết quả sản xuất kinh dioanh của Công ty. Để từng bớc hiểu đợc chi phí
kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách, trớc tiên em muốn đề cập tới vấn đề nội
dung công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty.

II- Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế, công tác quản lý chi
phí kinh doanh là một việc làm thờng xuyên liên tục và có vai trò quan trọng. Quản
lý chi phí gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao để cải thiện điều kiện sống của công nhân viên chức trong đơn
- 21 -


vị. Đồng thời công tác quản lý chi phí kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh và
tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Qua đó, quản lý chi phí kinh doanh một cách
chặt chẽ là một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới lợi nhuận đạt đợc của
Doanh nghiệp, là nhân tố để doanh nghiệp có thể nâng cao đợc lợi nhuận tối đa.
Ngoài ra, công tác quản lý chi phí phải đảm bảo nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà
nớc, nộp đầy đủ các khoản thuế theo luật định.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng , để công tác quản lý chi phí kinh doanh thực
sự mang lại hiệu quả khi tiến hành tổ chức quản lý chi phí , Công ty dựa vào hệ
thống các căn cứ sau :
Các tiêu chuẩn định mức chi phí kinh doanh hợp lý , hợp lệ. Đây là căn cứ tơng
đối quan trọng để Công ty tiến hành thực hiện công tác quản lý chi phí. Ví dụ nh
chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà
nớc, hàng tháng trích 19% trên tổng quỹ lơng thực phải trả cho cán bộ công nhân
viên.
Căn cứ vào đặc điểm tính chất hoạt động kinh doanh và quy mô của Công ty, từ
đó quyết định đến tổng mức chi phí cần đạt tới trong quá trình hoạt động kinh
doanh .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh doanh, trong điều
kiện kinh tế thị trờng hiện nay, Công ty vận chuyển khách du lịch đã chú trọng tới
công tác quản lý chi phí kinh doanh . Để quản lý tốt chi phí kinh doanh Công ty đã
tiến hành các công việc sau :
1. Xác định phạm vi chi phí kinh doanh :

Dựa trên các căn cứ công tác quản lý chi phí kinh doanh, Công ty tiến hành xác
định phạm vi chi phí kinh doanh nh sau :
Tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động vận chuyển khách, thuê
xe ô tô đều đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh. Căn cứ vào tính chất kinh tế của
chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đợc chia thành các yếu
tố sau :
Chi phí khấu hao cơ bản : Bao gồm số tiền khấu hao trong kỳ của những tài sản
cố định trực tiếp sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp .
Chi phí sửa chữa thờng xuyên : Bao gồm các chi phí để sửa chữa những h hỏng
xảy ra bất thờng đảm bảo cho việc vận chuyển đợc hoạt động liên tục. Sửa chữa thờng xuyên có thể do thuê ngoài hoặc do đội sửa chữa của Công ty tự sửa.
Nhiên liệu : Bao gồm toàn bộ những chi phí nhiên liệu dùng cho các loại ô tô
nh xăng dầu, dầu nhớt .
Vật t , phụ tùng : Gồm các chi phí về vật t, phụ tùng cung cấp cho xe hoạt động
nh: Săm, lốp, ắc quy... Phụ tùng này đợc thay theo số cây số xe chạy đợc và đợc
kiểm tra thờng xuyên đê xe chạy an toàn.
Lơng thu nhập: Bao gồm lơng chính và các khoản thu nhập của lái xe trực tiếp
lao động sản xuất trên xe mình đợc giao.
Các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn đợc trích theo
tỷ lệ 25% trên số tiền lơng nói trên, trong đó 19 % tính vào giá thành, 6% trừ vào lơng công nhân ( !9% tính vào giá thành gồm 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y
tế, 2% kinh phí công đoàn còn 6% trừ vào lơng gồm bảo hiểm xã hội 5% , 1% bảo
hiểm y tế ) .
Chi phí quản lý : Bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc nhân viên quản lý ở các phòng ban
của Công ty, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý, chi phí khấu hao tài sản
cố định của Công ty ( Nhà làm việc cuả phòng ban, máy móc thiết bị quản lý dùng

- 22 -


cho văn phòng ), chi phí về thuế lệ phí khác nh tiền điện, nớc, điện thoại, chi phí

giao dịch tiếp khách của Công ty...
Chi phí hoa hồng : Là khoản chi mà Doanh nghiệp phải trả cho cá nhân hay tập
thể dẫn khách đến thuê xe của Công ty. Khoản chi này cao nhất là 3% trị giá của
hợp đồng thuê xe.
Chi phí khác : Là những khoản chi phí ngoài chi phí nói trên nh: Chi phí cầu đờng, bến bãi chi phí bảo hiểm xe, chi phí về tai nạn xe.
2.Lập kế hoạch chi phí kinh doanh:
Đây là công tác tơng đối quan trọng để quản lý tốt chi phí. Dựa trên tình hình
thực hiện chi phí kinh doanh của năm báo cáo và các năm trớc công ty tính toán đợc
mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu của việc
lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là phát triển và động viên moị khả năng
tiềm tàng trong đơn vị để không ngừng giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận,
đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện điều kiện sống của công nhân
viên chức trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ này yêu cầu ngời quản lý phải tính đúng,
tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh để xác định chỉ tiêu kế hoạch đồng thời
theo dõi động viên từng bộ phận trong đơn vị phấn đấu thực hiện.
Để xác định số chi phí sản xuất kinh doanh phải bỏ ra trong kỳ, Công ty tiến
hành lập dự toán chi phí sản xuất dựa trên cơ sở sau:
Phạm vi các yếu tố chi phí đã đợc xác định bằng cách quy những khoản mục
chi phí thành yếu tố chi phí.
Số liệu xác định từng yếu tố chi phí đợc căn cứ vào các kế hoạch liên quan
khác nh kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch nhu cầu vật t, kế hoạch khấu hao tài
sản cố định đồng thời căn cứ vào hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý,
hợp lệ do nhà nớc quy định.
3. Thờng xuyên tiến hành kiểm tra, giám đốc tài chính một số khoản chi phí
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn.
Các căn cứ để kiểm tra, giám dốc tài chính là: dự toán chi phí, số liệu thực tế,
chứng từ hoá đơn, những thông tin chính xác, chính sách của nhà nớc và các quy
định của Công ty.
Tại Công ty vận chuyển khách du lịch các chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là
chi phí niên liệu, vật liệu phụ tùng, chi phí lơng và chi phí sửa chữa thờng xuyên.

Ngoài ra, chi phí về quản lý đợc phân bổ cho đội xe là rất lớn, ảnh hởng tới hoạt
động kinh doanh của đội xe. Công tác thờng xuyên tiến hành kiểm tra, giám đốc tài
chính các khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng tới việc tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên.
3.1.Kiểm tra, giám đốc tài chính đối với các khoản chi phí nhiên liệu, vật liệu,
phụ tùng.
Tại Công ty vận chuyển khách du lịch, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
là vận chuyển khách đi tham quan du lịch, do đó, chi phí về nhiên liệu, vật liệu, phụ
tùng thay thế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của Công ty. Chi phí
nhiên liệu ở đây chủ yếu là xăng, dầu. Chi phí vật liệu phụ tùng là săm, lốp, bình
điện ắc quy là những chi phí cần thiết để hoạt động của xe đợc liên tục và an toàn.
Để quản lý tốt các khoản chi phí trên Công ty phải căn cứ vào hai yếu tố: lợng
nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng tiêu hao và giá cả nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng. Ngoài
ra, Công ty phải quản lý chặt chẽ quá trình mua, xuất và sử dụng nhiên liệu, vật
liệu, phụ tùng, tránh tình trạng lãng phí, h hao, mất mát nhiên liệu, vật liệu, phụ
tùng trong quá trình hoạt động. Đối với yếu tố lợng nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng
tiêu hao, công ty đã xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu là xăng, dầu cho từng
- 23 -


loại xe dựa trên cơ sở định mức chung của ngành vận tải ô tô và qua những lần khảo
sát thực tế của Công ty nh sau:
Định mức về dầu: Việc thay dầu áp dụng cho tất cả các loại xe. Xe chạy 3000
km phải thay dầu để đảm bảo quy trình kỹ thuật, giữ cho xe tăng hiệu quả sử dụng..
Số lợng cụ thể quy định cho từng loại xe nh sau:
Xe TOYOTA(CROWN,CROLLA), NISSAN loại 4 chỗ ngồi: 3,5 lít.
Xe TOYOTA LANDCRUSER loại 6 chỗ ngồi: 7 lít.
Xe TOYOTA.HIACER loại 15 chỗ ngồi: 5 lít
Xe TOYOTA.COASTER loại 24 chỗ ngồi: 4 lít.

Xe NISSAN loại 26 chỗ ngồi: 4 lít.
Xe TOYOTA HIACER loại 12 chỗ ngồi: 5 lít.
Xe TOYOTA COASTER loại 30 chỗ ngồi: 8 lít
Xe PAZ 672 loại 32 chỗ ngồi: 9 lít
Việc thực hiện thay dầu tại Gara khi xe về thay dầu: Kỹ thuật đội có trách nhiệm
theo dõi km xe chạy đến thời kỳ thay dầu, viết phiếu đề nghị xởng sửa chữa để cấp
dầu và thay tại chỗ. Xởng sửa chữa thu dầu phế thải để bán thanh lý, thu tiền nộp về
phòng tài chính kế toán .
Định mức xăng cho từng loại xe:
Loại xe

Định mức xăng(lít/100km)
> 80.000km
< 80.000km
11.5
12
9
9.5
23
24
14.5
15
12
12.5
20
20.5
26
27
29
31

12
12.5

CROWN 4 chỗ
CROLLA,NISSAN 4 chỗ
COASTER 24 chỗ
TOYOTA HIACER 15 chỗ
TOYOTA 12chỗ ( chạy dầu Diezen)
COASTER 30 chỗ
NISSAN 26 chỗ
PAZ 672 32 chỗ
VONGA

Ngoài việc xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng Công ty
cũng đa ra các biện pháp kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các trờng
hợp bội chi so với dịnh mức . Xây dựng các chế độ thởng phạt hợp lý , kịp thời các
trờng hợp bội chi so với định mức. Xây dựng các chế độ thởng phạt hợp lý, kịp thời
nhằm khuyến khích ngời lao động sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng.
Bên cạnh đó, Công ty còn có những quy định chung với các phòng ban về việc theo
dõi thực hiện định mức nh: Phòng kế hoạch Kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi
định mức, những trờng hợp cần phải điều chỉnh định mức phòng sẽ đề xuất, báo cáo
giám đốc. Đội xe có trách nhiệm hớng dẫn cho lái xe thực hiện các định mức trên
đồng thời thanh toán mức tiền thởng, phạt theo định mức có sự giám sát của phòng
kế hoạch kỹ thuật.
Để đảm bảo việc thực hiện các định mức nghiêm túc, khi vật t đã mua về trớc
lúc nhập kho ( săm lốp, bình điệndầu ) phải có sự giám sát về giá thành, chất lợng,
chủng loại của đội kỹ thuật, đội xe và xởng sửa chữa mới đợc nhập kho. Xởng sửa
chữa là ngời chịu trách nhiệm về việc mua vật t phải đảm bảo chất lợng, chủng loại
và giá thành. Nếu không đảm bảo chất lợng, chủng loại thì xởng trởng phải chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về lô hàng kém chất lợng đó. Hàng tháng, hàng quý đội

xe có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện định mức về công ty, phòng kế hoạch
kỹ thuật theo dõi, tổng hợp và báo cáo giám đốc về tình hình thực hiện định mức và
chế độ thởng phạt cho công bằng.
3.2.Kiểm tra , giám đốc tài chính đối với khoản chi phí tiền lơng :
- 24 -


Là một đơn vị kinh doanh vận chuyển khách, sử dụng nhiều nhân công do đó
khoản chi phí tiền lơng là chi phí cơ bản chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi
phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tính đến đầu năm 2001, toàn công ty có 196
lao động, trong đó số lao động trong lĩnh vực vận tải là 107 ngời bao gồm: Lái xe
92 ngời, thợ sửa chữa 10 ngời và lao động mua sắm bảo quản vật t là 5 ngời. Việc
kiểm tra tài chính đối với chi phí tiền lơng của công ty.
Việc quản lý tiền lơng tại công ty không có nghĩa là cắt xén thu nhập của ngời
lao động mà là góp phần phấn đấu giảm chi phí tiền lơng trong đơn vị bằng cách
phân công sử dụng lao đông một cách hợp lý, khuyến khích việc phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, đảm bảo phân phối công bằng, hợp
lý, phát huy tác dụng kích thích của tiền lơng, tiền thởng, kết hợp giải quyết hài hoà
giữa việc tăng tích luỹ cho đơn vị với việc tăng thu nhập cho ngời lao động một
cách hợp lý.
Để thực hiện mục đích trên công ty rất chú trọng xem xét các yếu tố định mức
lao động, hình thức trả lơng cùng với đơn giá tiền lơng. Lao động của công ty đợc
sắp xếp, bố trí sao cho phù hợp với tổ chức sản xuất.
Về hình thức trả lơng công ty áp dụng hình thức trả lơng dàn đều bình quân.
Theo hình thức này, thu nhập của ngời lao động phụ thuộc vào hệ số lơng và số
ngày lao động trong tháng của cán bộ công nhân viên.
Căn cứ vào nghị định CP/28 của chính phủ đã quy định và các thông t hớng dẫn
13,14 của Bộ lao động thơng binh và xã hội, Công ty vận chuyển khách du lịch xây
dựng đơn giá tiền lơng nh sau:
- Xác định tổng quỹ lơng năm kế hoạch để xây dung đơn giá tiền lơng.

Quỹ tiền lơng tính theo công thức quy định :

V

kh

[

]

= Ldb ì TLmin dn ì ( H cb + H pc ) + Vvc ì 12thang

Trong đó: Ldb
ơng.

:Lao động định biên .
TLmindn :Định mức lơng tối thiểu của côgnt y lựa chọn trong khung quy định
Hcb : Hệ số lơng cấp bậc trung bình
Hpc
:Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá tiền l-

Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng :
Công ty áp dụng cách trả lơng theo tháng, tiền lơng của công nhân ăn theo hệ số
cấp bậc lơng.
Đơn giá tiền lơng =

Lơng theo thời =
gian từng ngời

Lơng cấp bậc

Số ngày lao động theo thời gian
Đơn giá ì Số ngày làm
tiền lơng
việc thực tế

Với phơng pháp tính lơng dàn đều bình quân nh vậy công ty cha phát huy hết
năng lực của ngơì lao động, gây lãng phí lớn và tạo ra năng suất lao động cha cao.
Đơn giá tiền lơng này làm cơ sở để xác lập quỹ lơng đợc phép chi.
3.3.Giám đốc , kiểm tra chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên:
Trớc những năm 1997, công ty làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao và có một
lợng khách đông đảo ổn định, năng suất hoạt động của xe là rất cao nên việc sửa
chữa lớn các xe đợc diễn ra một cách định kỳ. Trong một vài năm trở lại đây, do lợng khách thuê xe không ổn định nên năng suát của xe không cao. Mặt khác, với
những xe quá cũ, công ty đã thanh lý chúng nên việc sửa chữa lớn ít hơn. Khi có
sửa chữa lớn công ty luôn giám đốc chặt chẽ khoản chi này góp phần tiết kiệm chi
- 25 -


×