Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty XNK nông sản thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.74 KB, 54 trang )

Bao Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể đứng vững trên thị trờng cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng,
các công ty luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lợng sản phẩm, giá cả
phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam
cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý
và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản
phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách
hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm
ăn phát đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá
sản. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu
tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lu động tồi. Nhng thực tế thì sự bất lực
của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài
sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu nh là nguyên nhân dẫn đến thất
bại cuối cùng của họ.
Tài sản ngắn hạn giữ một vai trò hết sức quan trọng, dù cho đó là doanh
nghiệp kinh doanh hay công ích, doanh nghiệp thơng mại hay sản xuất, doanh
nghiệp thua lỗ hay đang hng thịnh muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp
luôn phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của mình.
Trong thời gian qua, mặc dù công ty cổ phần tập đoàn HiPT đà có
nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu
quả hơn, công ty có lợi nhuận tăng. Nhng kết quả cho thấy việc sử dụng tài
sản ngắn hạn còn có nhiều điểm cha hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn còn cha cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt đợc của các doanh
nghiệp là khác nhau nhng tất cả đều hớng tới đạt đợc lỵi nhn cao nhÊt,

1


đứng trớc tình hình nh hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình


trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của công ty mình trong thời gian tới.
Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế
tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn cùng các cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán
bộ ban tài chính em đà chọn đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lu động tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà nội
cho chuyên đề của mình.
Do điều kiện về trình độ và thời gian có hạn nên trong bài viết không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo TS.
Trần Đăng Khâm, ngời đà hớng dẫn em trong thời gian qua. Em xin chân
thành cảm ơn.

2


Chơng 1
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động của c¸c doanh
nghiƯp.
1.1. Kh¸i qu¸t vỊ doanh nghiƯp
1.1.1. Kh¸i niƯm
Doanh nghiƯp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đợc bởi các doanh
nghiệp chứ không phải cá nhân.
ở ViƯt Nam, theo lt doanh nghiƯp: Doanh nghiƯp lµ tỉ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị

trờng nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Phân loại
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nớc, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên
doanh, doanh nghiệp t nhân.
Trong nền kinh tế thị trờng, c¸c doanh nghiƯp bao gåm c¸c chđ thĨ kinh
doanh sau đây:
ã

Kinh doanh cá thể

ã

Kinh doanh góp vốn

ã

Công ty

Kinh doanh cá thể
Là loại hình đợc thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nớc.

3


- Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính
thuế thu nhập cá nhân.
- Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh

nghiệp.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của ngời
chủ.
- Khả năng thu hốt vốn bị hạn chế bởi khả năng của ngời chủ.
Kinh doanh góp vèn
- ViƯc thµnh lËp doanh nghiƯp nµy dƠ dµng vµ chi phí thành lập thấp.
Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải đợc viết tay. Một số trờng hợp cần
có giấy phép kinh doanh.
- Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ.
Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tơng ứng với phần vốn góp. Nếu
nh một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn
lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
- Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay
rút vốn.
- Khả năng về vốn hạn chế.
- LÃi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu
nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi
ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý.
Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phơng hớng, chính sách và
hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng
quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công
ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền
sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các u thế so với kinh
doanh cá thể và góp vốn:
4


- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.

- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi sổ lợng cổ
đông.
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp
vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những u, nhợc điểm riêng và phù hợp
với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn
hoạt động với t cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của
doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn.
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có t liệu
sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là t liệu lao động và ®èi tỵng lao ®éng.
NÕu nh t liƯu lao ®éng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái
vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá
trình sản xuất thì đối tợng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tợng lao động
khác.
Phần lớn các đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp
thành thực thể của sản phẩm nh bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số
khác bị mất đi nh các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có các đối tợng lao động. Lợng tiền ứng trớc để thoả mÃn
nhu cầu về các đối tợng lao động gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thờng xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản
ngắn hạn đợc thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản
cao, phải thu và dự tr÷ tån kho.
5



Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, thờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài
sản của chúng.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hởng
rất quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lợng, giá trị
mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng
cao.
Tài sản ngắn hạn đợc phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công
đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục,
ổn định tránh lÃng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do
đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động
và luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang
tiền tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn.
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và thờng xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất, vì vậy
việc chuẩn bị các loại tài sản ngắn hạn là rất quan trọng. Tuỳ thuộc vào mỗi
chu kỳ sản xuất mà giá trị các loại tài sản ngắn hạn lại thay đổi cho phù hợp.
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và
6



dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, ngời ta có thể phân loại tài
sản ngắn hạn nh sau:
1.2.1.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn
đợc chia thành:
- Tài sản ngắn hạn dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của
chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
hàng mua đang đi đờng, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ
trong kho, hàng gửi gia công, trả trớc cho ngời bán.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi
phí sản xuất kinh doanh dë dang, chi phÝ tr¶ tríc, chi phÝ chê kết chuyển, các
khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất
- Tài sản ngắn hạn lu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu lu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi
bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đợc các nhân tố ảnh hởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để
đa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng
một cách cao nhất.
1.2.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.
ã Tiền mặt
Tiền mặt đợc hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng.
7



Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế, trả nợ.
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lÃi, do vậy trong
quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lợng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan
trọng nhất. Sở dĩ việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết xuất
phát từ những lý do sau:
+ Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày. Những khoản giao dịch
này thờng là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo
nên số d giao dịch.
+ Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Số d tiền mặt loại này gọi là số d bù đắp.
+ Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trờng hợp biến động không lờng
trớc đợc của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số d dự phòng.
+ Hởng lợi thế trong thơng lợng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số
d đầu cơ.
Trong hoạt động kinh doanh, việc giữ tiền mặt là cần thiết nhng việc
giữ đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh đem lại nhiều lợi thế cho doanh
nghiệp:
+ Khi mua các hàng hoá dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể
đợc hởng lợi thế chiết khấu.
+ Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp
doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và đợc hởng
mức tín dụng rộng rÃi. Việc thanh toán đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ tạo
niềm tin cho các đơn vị tài trợ.
+ Giữ đủ tiền mặt giúp cho doanh nghiệp tận dụng đợc những cơ hội
thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi
trả.

8



+ Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp đợc nhu cầu trong trờng
hợp khẩn cấp nh đình công, hoả hoạn, chiến dịch Marketing của đối thủ cạnh
tranh, vợt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh. Đây là điều
quan trọng bởi nó có thĨ cøu nguy cho doanh nghiƯp trong viƯc c¹nh tranh
víi các doanh nghiệp khác.
ã Các khoản đầu t ngắn hạn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao
cho hiệu quả nhất. ở trên ta thấy đợc các lợi thế của việc giữ tiền mặt song
đó sẽ là hiệu quả nếu giữ đủ một lợng tiền mặt, tuy nhiên nếu giữ quá nhiều
sẽ không đem lại cho doanh nghiệp một khoản tiền bởi các nhà quản lý luôn
tính đến giá trị thời gian của tiền. Vì vậy việc đầu t chứng khoán luôn là sự
quan tâm của các nhà quản lý.
Các loại chứng khoán gần nh tiền mặt giữ vai trò nh một bớc đệm
cho tiền mặt vì nếu số d tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao, nhng khi cần thiết cũng có thể chuyển
đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong
quản trị tài chính ngời ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao
để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ
luân chuyển sau:

Các chứng khoán thanh
khoản cao

Đầu t tạm thời bằng
cách mua chứng khoán
có tính thanh khoản
cao
Dòng thu tiền mặt


9
Tiền mặt

Bán những chứng
khoán thanh khoản cao
để bổ sung cho tiền
mặt.
Dòng chi tiỊn mỈt


Ta thấy tiền mặt là một hàng hoá nhng đây là hàng hoá đặc biệt-một
tài sản có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lợng tiền
mặt và phải dùng nó để trả cho các hoá đơn một cách đều đặn. Khi lợng tiền
mặt này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao để có lợng tiền nh ban đầu.
ã Các khoản phải thu
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trờng các doanh nghiệp có thể sử
dụng chiến lợc sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và
các dịch vụ sau khi mua bán nh vận chuyển, lắp đặt.... Tuy nhiên trong nền
kinh tế thị trờng việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh
nghiệp bán hàng song có thể không nhận đợc ngay tiền hàng lúc bán mà
nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các
khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ nh vậy chính là hình thức tín dụng
thơng mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên
thị trờng và trở nên giàu có nhng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện trên những nét cơ
bản sau:

10



+ Tín dụng thơng mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do đợc trả
tiền chậm nên sẽ có nhiều ngời mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó
làm cho doanh thu tăng.
+ Tín dụng thơng mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hoá
+ Tín dụng thơng mại làm cho tài sản cố định đợc sử dụng có hiệu quả
hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình
+ Khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí
trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tín dụng thơng mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí phải trả cho
nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng
dài thì chi phí ròng càng lớn.
Xác suất không trả tiền của ngời mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu
thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Trên đây là những tác động của tín dụng thơng mại mà các nhà quản
lý phải so sánh giữa thu nhập với chi phí tăng thêm để ra quyết định có nên
cấp tín dụng hay không.
Trong nền kinh tế thị trờng hầu hết các doanh nghiệp đều đợc cấp và
cấp tín dụng thơng mại, trên thực tế khi các tiêu chuẩn tín dụng đợc nới lỏng
thì doanh thu có xu hớng tăng lên. Tuy nhiên bên cạnh những lợi thế đạt đợc
thì nhiều doanh nghiệp cũng không tránh khỏi những rủi ro mà tín dụng đem
lại.
Nhiều doanh nghiệp có doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và cao song
khả năng chi trả lại thấp cũng bởi khoản phải thu của các doanh nghiệp này
quá lớn mà không thu hồi lại đợc. Hơn nữa không ít khách hàng lợi dụng vào
tín dụng để vay mà không trả, do đó trớc khi cấp tín dụng thơng mại cho
khách hàng thì vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý là phải phân tích
khả năng tín dụng của khách hàng.


11


Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý
không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những
khó khăn thâm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
ã Hàng tồn kho.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lu động phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh thì việc tồn tại vật t hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh
nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải
có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhng nó có vai
trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành đợc bình thờng.
Tuy nhiên các doanh nghiệp đều phải tính đến việc dự trữ một cách hợp lý
bởi nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm
chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị h hỏng, ngợc lại nếu dự trữ quá ít
sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ
không thể tiếp tục đợc nữa đồng thời với việc không hoàn thành đợc kế
hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng
công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thờng quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp đợc chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này
bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm.
Đây là những bớc đệm nhỏ để quá trình sản xuất đợc liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá
trình sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp cha thể tiêu thụ

hết sản phẩm. Phần thì do có độ trễ nhất định giữa các sản xuất và tiêu
12


dùng, phần phải có đủ lô hàng mới xuất đợc... Những doanh nghiệp mà sản
xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ,
tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Nh vậy hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm ba bộ phận nh
trên, song thông thờng trong quản lý vấn đề chủ yếu đợc đề cập đến là bộ
phận thứ nhất, các doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới việc dự trữ nguyên
vật liệu cho sản xuất sao cho hợp lý và an toàn. Tuy nhiên, cần lu ý rằng, đối
với các doanh nghiệp thơng nghiệp thì dự trữ nguyên vật liệu cũng có nghĩa
là dự trữ hàng hoá để bán.
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà luôn
có sự thay đổi, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính
thời vụ hoặc sản xuất những hàng hoá nhạy cảm với thị trờng. Do đó để đảm
bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lợng hàng tồn
kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an
toàn khác nhau.
1.2.1.3.Tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn.
Phần trớc chúng ta đà tìm hiểu các loại tài sản ngắn hạn và thấy đợc
rằng chúng không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp kinh doanh, sản
xuất.
Tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn hay nhỏ trong mỗi công ty là
khác nhau tuy nhiên nó đóng một vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đợc trong tất cả các doanh nghiệp, và đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên về
lĩnh vực thơng mại, tài sản lu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn. Vấn đề mà
các nhà kinh tế đều phải quan tâm đó là quản lý tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Một số vấn đề về quản lý tài sản ngắn hạn nh: Doanh nghiệp nên
nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh nghiệp có nên bán chịu không?


13


Nếu bán chịu thì nên bán với thời hạn nào, doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn
bằng cách nào?
Nh ta đà biết tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt của doanh nghiệp, nó
đợc sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả
nợ nh vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nắm giữ một lợng tiền mặt
nhất định. Nó không chỉ đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp
mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
Để đi vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có nguyên vật
liệu, tuy nhiên để hoạt động có thể diễn ra liên tục không bị tắc nghẽn thì dự
trữ nguyên vật liệu nhất thiết phải có, một nhà quản lý giỏi phải biết cách
tính toán đề có lợng dự trữ phù hợp.
Việc giữ nhiều tiền cũng đem lại một số bất lợi cho doanh nghiệp, hơn
nữa các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách để có đợc lợi nhuận cao nhất. Do
đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để sử dụng tiền một cách hiệu quả.
Chẳng hạn với lợng tiền có trong tay doanh nghiệp có thể gửi ngân hàng để
tiện cho thanh toán hơn nữa còn nhận đợc một khoản tiền từ lÃi suất. Ngoài
ra công ty có thể đầu t ngắn hạn, đầu t vào chứng khoán. Các chứng khoán
có tính lỏng cao giữ vai trò quan trọng bởi nó có thể chuyển đổi thành tiền
một cách dễ dàng ít tốn kém.
Đầu t chứng khoán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Thứ nhất, danh mục đầu t này làm tăng và góp phần ổn định thu
nhập của doanh nghiệp. Thứ hai, tạo ra sự đa dạng trong hoạt động đầu t, bao
gồm đa dạng hóa về lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hóa về phơng diện địa lý.
Chính sự đa dạng hóa này tạo cơ sở cân bằng về rủi ro trong danh mục tài
sản của doanh nghiệp và tăng tính thanh khoản cho các tài sản, trên cơ sở đó
tạo nên sự mềm dẻo trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba, các
chứng khoán có thể đợc sử dụng nh là các tài sản thế chấp cho các khoản vay

ngân hàng. Thứ t, kinh doanh chøng kho¸n gióp c¸c doanh nghiƯp cã thĨ tËn
14


dụng đợc lợi thế từ chính sách thuế. Thứ năm, các chứng khoán có thể đợc
mua và bán nhanh chóng, do đó có thể là nguồn dự trữ thứ cấp cho khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng tái
cấu trúc lại tài sản.
Việc cấp tín dụng của các doanh nghiệp quyết định nhiều đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy vì doanh nghiệp có thể mở rộng thị trờng,
hơn nữa hầu hết các công ty đều muốn chiếm dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định.
Các khoản phải thu tăng thì làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên nh vậy nếu chi phí không đổi sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng lên.
Nh vậy tài sản ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp,
do vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là luôn tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dung những tài sản này.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng hiện nay thì việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy
tài sản ngắn hạn ở một số doanh nghiệp đợc sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu
quả đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nớc. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài
sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp
quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có

thể tồn tại trên thị trờng. Để đạt đợc hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải

15


có nhiều cố gắng và có những chiến lợc sách lợc hợp lý từ khâu sản xuất cho
đến khi sản phẩm đợc đến tay ngời tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt đợc những mục tiêu
mà họ đề ra . Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau. Tuy nhiên ®Ĩ ®i ®Õn mơc ®Ých ci cïng th× vÊn ®Ị chung mà các
doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng
vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối
thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài
sản cũng phải khác nhau, nÕu nh c¸c doanh nghiƯp vỊ lÜnh vùc chÕ biến hay
công nghiệp nặng thì (tỷ lệ) TSCĐ chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị
tài sản, ngợc lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thơng mại thì TSNH lại chiếm
đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì TSNH đóng một vai trò
hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các
loại TSLĐ một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng TSNH là kết quả đạt đợc cao nhất với mục tiêu mà
doanh nghiệp đà đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có đợc nhiều lợi nhuận từ việc
khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dới
đây:

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm
nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích cá chỉ tiêu hiệu qu¶ sư

16


dụng tài sản ngắn hạn ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác
nhau.
ã Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho
nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả
năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thì ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Hệ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thớc đo khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp, đợc sử dụng rộng rÃi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này đo lờng khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán
hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trớc
những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó có nghĩa
là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ
số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu t quá nhiều
vào tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho

Hệ số thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh đợc tính toán trên cơ sở những tài sản lu ngắn
hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn đợc gọi là

17


tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài
sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả
năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán tức thời
Tiền
Hệ số thanh toán tức thời

=
Nợ đến hạn trả

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ đến
hạn trả của doanh nghiệp. Hệ số này đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả quản
lý tiền mặt cũng nh công tác quản lý các khoản nợ đến hạn trả của doanh
nghiệp.
ã Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lờng khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để
nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào cha sử
dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế
doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc

loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ
số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì ngời ta thờng
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp cha thu tiền do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng cha thanh
toán các khoản trả trớc cho ngời bán

Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân

18


Vòng quay các khoản phải thu đợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc
khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng
thanh toán các khoản nợ đà đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đà quay đợc một vòng.
+ Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu
của doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm
giảm sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

=
Doanh thu bình quân 1 ngày

Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lỡng tong khoản
phải thu để phát hiện những khoản nợ đà quá hạn để có biện pháp xử lý kịp

thời.
+ Chu kỳ thu tiền
360
Chu kỳ thu tiền

=
Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng
thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nho thì
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngợc lại.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh
nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nh thế nào.
Doanh thu thuần
Vòng quay của hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

19


Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật t hàng hoá dự trữ
đầu và cuối kỳ.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ
bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu.
Để tránh trờng hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trớc một lợng
vật t hàng hoá vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí
để bảo quản vật liệu. Nếu lợng vật t quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến

tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo.
Nh vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết
định thời điểm đặt hàng cũng nh mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng
quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản lu động cao.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện đợc khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt, có nh vậy mới đạt đợc mục tiêu mà doanh
nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh đợc lợng vật t, hàng hóa đợc đa vào
sử dụng cũng nh đợc bán ra nhiều, nh vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc cũng tăng lên.Vòng quay hàng tồn kho
cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm của tong ngành nghề kinh doanh, phụ
thuộc vào mặt hàng kinh doanh.
+ Chu kỳ lu kho
360
Vòng quay của hàng tồn kho

=
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lợng hàng hàng tồn kho đợc chuyển đổi
thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân
chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn
kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngợc lại.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
20


Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH

=
TSNH bình quân trong kỳ

Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản
ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
+ hệ số khả năng thanh toán lÃi vay

Lợi nhuận trớc thuế + lÃi vay
Hệ số khả năng thanh toán l·i vay =
L·i vay

HƯ sè nay cho biÕt lỵi nhn trớc thuế bao gồm lÃi vay của doanh
nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán lÃi vay hay không.
ã Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
+ Hệ số sinh lời của tài sản lu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lu động. Nó cho biết mỗi
đơn vị tài sản lu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau
thuế.

Lợi nhn sau th
HƯ sè sinh lêi cđa TSNH =
TSNH b×nh qu©n trong kú
21


Tài sản lu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản
ngắn hạn có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế

của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng
cao càng tốt vì nh vậy đà sử dụng đợc hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu
quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp,
đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt đợc. Kết quả này phản
ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thc trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử
dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn cao.
1.3.Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
ngoài phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân
tố ¶nh hëng tíi hiƯu qu¶ sư dơng chóng. NÕu kÕt hợp đợc nh vậy sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp đa ra chính sách quản lý và sử dụng tài sản lu
thông một cách hiệu quả nhất.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp nhng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của
nhiều nhân tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động của doanh
nghiệp, ngoài việc sử dụng những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những
nhân tố tác động từ đó đa ra các giải pháp để hạn chế những tác động không
tốt và phát huy thêm những tác động tích cực.
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiÖp.
22


1.3.1.1 Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết

định trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp
chu kỳ sản xuất dài nhng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều
đó có ảnh hởng ®Õn viƯc ra qut ®Þnh cđa doanh nghiƯp trong viƯc sử dụng
tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì lợng tài sản ngắn hạn cần đa vào là
bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo nh thế nào, lợng tiền
mặt doanh nghiệp cần giữ cũng nh kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào
từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài
thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm
cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn nh vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh
hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng
lên và nh vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì
để có đợc những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có
những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có đợc những trang thiết bị tốt
sẽ làm cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lợng nguyên vật
liệu nhng nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đa vào dây truyền sản
xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lợng,
đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng
hơn, ngợc lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng đợc hết giá trị của
nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lợng, nh
vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.

23


Với những sản phẩm tốt thoả mÃn đợc thị hiếu ngời tiêu dùng sẽ làm cho
giá trị của hàng hoá tăng lên, sản phẩm sẽ đợc tiêu thụ nhanh chóng, doanh thu

của doanh nghiệp tăng lên thúc đẩy quá trình sản xuất và nh vậy vòng quay các
khoản phải thu, vòng quay tài sản ngắn hạn cũng tăng lên.
Với mục tiêu của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt cầu ngời tiêu dùng
thì việc ra quyết định đổi mới trang thiết bị máy móc đa công nghệ hiện đại
là việc làm hết sức cần thiết, nó không những làm tăng hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn mà còn tạo thêm đà phát triển cho doanh nghiệp trong tơng lai.
Ta thấy rằng, nếu cơ sở vật chất doanh nghiệp đợc trang bị tốt nh vậy
sẽ làm cho chi phí tăng lên do đó lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc sẽ giảm
đi, khi đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm. Nhng đó không phải là
kết quả cuối cùng mà nó đem lại, bởi thông thờng mỗi một doanh nghiệp đều
trải qua các giai đoạn nhất định, ban đầu có thể doanh nghiệp đầu t nhiều
song nó luôn hớng tới một mục tiêu trong tơng lai, giai đoạn đầu có thể thua
lỗ song giai đoạn tiếp theo doanh nghiệp sẽ thu hồi lại vốn và lợi nhuận đạt
đợc tăng cao.
1.3.1.3 Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay
nghề cao. Ngời quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đa ra các kế hoạch trong những chu kỳ
tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì ngời
công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị
hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử
dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải đợc đào tạo có chuyên môn,
có kỹ thuật.

24


Các nhà quản lý phải hiểu biết ý nghĩa, vai trò của từng loại tài sản

ngắn hạn, đối với nguyên vật liệu sản xuất thì phải biết điểm đặt hàng khi
nào cũng nh mức dự trữ an toàn của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Nhận thức về việc cấp tín dụng thơng mại cho các doanh nghiệp rõ hơn, nếu
các doanh nghiệp coi việc cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng nh là một
hình thức chiếm dụng vốn và thắt chặt việc cấp tín dụng thơng mại thì có thể
sẽ gây nên ảnh hởng xấu cho doanh nghiệp, trớc hết đó là việc tiêu thụ hàng
hoá giảm làm cho doanh thu của doanh nghiệp thấp, sau đó là doanh nghiệp
sẽ không mở rộng đợc đối tợng khách hàng của mình. Nếu không biết tận
dụng những lợi thế của tín dụng thơng mại có thể doanh nghiệp sẽ mất đi
nhiều cơ hội của mình đặc biệt trong canh tranh, các doanh nghiệp cần phải
biết dựa vào các doanh nghiệp khác, có sự hỗ trợ lẫn nhau để có thể đứng
vững trên thị trờng.
Các nhà quản lý luôn luôn coi trọng tín dụng thơng mại, mở rộng mối
quan hệ với khách hàng tạo dựng niềm tin cho họ. Các nhà quản lý cũng phải
luôn quan tâm tới việc giữ tiền mặt hay đầu t. Nh phần trớc ta thấy việc nắm
giữ tiền mặt là cần thiết, nhng nhà quản lý phải phân tích đợc những diễn
biến trong doanh nghiệp cũng nh môi trờng bên ngoài từ đó ra quyết định
nên giữ một lợng tiền mặt là bao nhiêu, có nên đầu t vào chứng khoán thanh
khoản cao hay không, số lợng nh thế nào.Phải luôn đánh giá đợc diễn biến
của thị trờng nhận biết đợc các nhân tố tác động nh lÃi suất, tỷ giá, lạm phát,
chỉ số chứng khoán.. đa ra các phơng án một cách hiệu quả.
Nh vậy nhân tố con ngời có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn do đó các doanh nghiệp phải biết đào tạo bồi dỡng các cán bộ
giỏi.
Để có đợc tài sản lu động thì các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn chủ
sở hữu hoặc vay nợ. Việc sử dụng nguồn nào có lợi hơn đòi hỏi có sự phân
tích kỹ lỡng của các nhà quản lý.
25



×