Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Luận văn lợi nhuận và 1 số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại minh tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.51 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đà có những bớc nhảy vọt, tăng
trởng cao. Đặc biệt sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế
nớc ta càng có cơ hội phát triển hơn nữa, có điều kiện hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới.
Sự đổi mới sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đà tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp chủ động vơn lên trên thị trờng trong nớc, khu vực và
thế giới nhng lại đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Để có thể tồn
tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao. Lợi nhuận đà trở thành cái đích cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là động lực, đòn bẩy để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu về lợi nhuận trở thành bài toán khó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm tòi để có những lời giải thích hợp
nhất nhằm đạt đợc lợi nhuận cao hơn giúp doanh nghiệp có thể duy trì, khẳng định
chỗ đứng của mình trên thị trờng
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở công ty TNHH Thơng mại
Minh Tuấn, kết hợp với những kiến thức đà đợc học trong nhà trờng em đà đi sâu
nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài: Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng
cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn làm đề tài luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về Lợi nhuận của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty
TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Thơng mại
Minh Tuấn
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn.
1



Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Mỹ
cùng tập thể cán bộ nhân viên Công ty Minh Tuấn đà giúp em hoàn thành luận văn
này.

Chơng 1
Lý luận chung về lợi nhuận cđa doanh nghiƯp trong nỊn
kinh tÕ thÞ trêng
2


1.1. Những vấn đề cơ bản về Lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, Lợi nhuận đợc coi là tiêu chí quan trọng, là mục
tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới, khi quyết định tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào ngời ta đều phải tính đến lợi nhuận mà
mình có thể thu đợc từ hoạt động đó. Nền kinh tế thị trờng là kết quả tất yếu của sự
phát triển xà hội mà ở đó các doanh nghiệp, các cá nhân tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh với nhau nhằm chiếm
lĩnh thị trờng để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là mục
tiêu kinh tế quan trọng nhất. Nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp đợc tạo
ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tận dụng có hiệu quả các điều kiện của môi trờng kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh,
là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Xét từ góc độ của doanh nghiƯp cã thĨ thÊy: Lỵi nhn cđa doanh nghiƯp là số
tiền chênh lệch lớn hơn giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để đạt đợc doanh thu đó. Với khoản thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp bù đắp các chi phí mà mình đà bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí tiêu thụ sản phẩm, ....

nhằm đảm bảo để duy trì và phát triển quá trình sản xuất kinh doanh. Phần thu
nhập còn lại sau khi đà bù đắp các khoản chi phí là lợi nhuận. Thực chất lợi nhuận
phản ánh phần giá trị thặng d vợt quá phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đà bỏ ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Các nguồn hình thành lợi nhuận
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trên mỗi lĩnh vực khác nhau và do đó lợi
nhuận thu đợc cũng khác nhau nhng thông thờng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
hình thành từ các hoạt động: sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, và từ các
hoạt động khác. Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số hoạt động thu đợc từ hoạt
động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp.
3


Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại nh: hoạt động liên doanh, liên kết,
đầu t, mua bán chứng khoán, thu lÃi tiền gửi,...
Còn lợi nhuận từ hoạt động khác là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh
nghiệp không dự tính trớc hay những hoạt động không mang tính chất thờng
xuyên nh: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng của khách hàng, thu tiền
phạt huỷ hợp đồng....
Việc xem xét các nguồn hình thành lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, vì nó
giúp ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng nh tồn tại
trong từng hoạt động đó qua đó có những quyết định thích hợp để lựa chọn đúng hớng đầu t nhằm mang lại hiệu quả cao.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
1.1.3.1. Đối với xà hội
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nớc. Là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của
mình với Nhà nớc thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi
nhuận của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nớc thông qua hình thức thuế Thu
nhập doanh nghiệp nhằm thoả mÃn nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Ngoài ra, lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở
rộng xà hội.
1.1.3.2. Đối với Doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng đều nhằm một mục
tiêu đó là đạt đợc lợi nhuận ngày càng cao trong khuôn khổ của pháp luật
Thật vậy, để đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao các doanh nghiệp phải luôn tìm
cách đầu t, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng sản
phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm......để thu hút khách hàng, thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần, tăng khả năng cạnh tranh với các đối
thủ khác. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp không chỉ là nguồn tích luỹ tái sản xuất
mở rộng, nó còn có tính chất quyết định đối víi sù ph¸t triĨn cđa doanh nghiƯp.
4


1.1.3.3. Đối với ngời lao động
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với xà hội,
với doanh nghiệp mà nó còn là điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động. Lợi nhuận của doanh
nghiệp càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để xây dựng các quỹ nh: quỹ
dự phòng tài chính, quỹ đầu t phát triển, quỹ khen thởng, phúc lợi...để khuyến
khích ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và gắn bó với
doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động đợc nâng cao, cải tiến kỹ thuật, góp phần
tăng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.

Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp.

1.2.1. Phơng pháp trực tiếp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh

nghiệp thu đợc từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, đợc
xác định bằng công thức sau:
LN hđ kd = DT thuần Trị giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí
QLDN
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh còn có thể xác định theo công thức:
LN hđ kd = DT thuần Giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá và dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ
Trong đó:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng bán: Là giá thành sản xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ
đối với doanh nghiệp sản xuất, còn đối với doanh nghiệp thơng nghiệp kinh doanh
lu chuyển hàng hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát sinh
trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ:
DT thuần = Tổng DT Các khoản giảm trừ
Tổng doanh thu (Doanh thu bán hàng) là tổng giá trị thực hiện do việc b¸n
5


sản phẩm hàng, dịch vụ đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
chất lợng, không đúng quy cách...
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là phần doanh thu bị khách hàng trả lại do việc
cung ứng hàng hoá hay dịch vụ không đúng nh hợp đồng đà ký kết.
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (nếu có) nh: thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng tính theo phơng pháp trực tiếp , thuế tiêu thụ đặc biệt...
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động

tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có)
và đợc tính theo công thức:
LN hđ TC = Thu nhập hđ TC Chi phÝ h® TC – ThuÕ (nÕu cã)
Trong ®ã:
Thu nhËp hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu t tài
chính hay kinh doanh vốn mang lại.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí do các hoạt động đầu t tài chính
và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn nh: Lỗ do bán chứng khoán, chi phí
đầu t tài chính, chi phí về vốn góp liên doanh không tính vào giá trị vốn góp nh lỗ
liên doanh,...
Lợi nhuận hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc ngoài
dự tính hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản
lợi nhuận thu đợc không mang tính chất thờng xuyên và đợc tính theo công
thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác Chi phí khác
Trong đó:
Thu nhập khác bao gồm:
Các khoản thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
Các khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
Thu từ các khoản nợ khó đòi đà xử lý, xoá sổ.
Thu từ các khoản nợ không xác định đợc chủ
6


Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót
hoặc lÃng quyên không ghi sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện
ra...
Chi phí khác: là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên
Nh vậy, lợi nhuận doanh nghiệp chính là lợi nhuận trớc thuế và đợc xác định
nh sau:

LN của DN = LN tõ h® SXKD + LN tõ h® TC + LN từ hđ khác
1.2.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian
Ngoài phơng pháp xác định nh trên còn có thể xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp trong các kỳ bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua
từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó sẽ giúp cho ngời quản lý thấy đợc quá trình hình
thành lợi nhuận và các tác động của từng khâu hoạt động hoặc của từng yếu tố kinh
tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của hoạt động doanh nghiệp là lợi
nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng. Phơng pháp xác định lợi nhuận nh
vậy đợc gọi là phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp, ngời ta có thể thiết lập mô hình trong việc xác định
DT hoạt động khác
lợi nhuận theo
pháp cung
này nh
sau:
DTphơng
bán hàng,
ứng
dịch vụ
(DT của các nghiệp vụ kinh doanh)
Giảm giá
Hàng bị trả lại
CK bán hàng
Thuế gián
thu(1)

Hoạt động
Tài chính
LN
hoạt

động
khác

Doanh thu thuần

Giá vốn
hàng bán(2)

LN gộp hoạt động kinh
doanh
- Chi phí
bán hàng(3)
- Chi phí
QLDN (3)

LN hoạt
động kinh
doanh

Bất
thường
Chi phí
hoạt
động
khác

LN hoạt
động
khác
LN

hoạt
động
khác

Lợi nhn tr­íc th
Th thu
nhËp DN

Lỵi
nhn
sau th

7


(1) Bao gồm thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
(2) Giá vốn hàng bán: của hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất của các sản phẩm
bán ra, của các sản phẩm ăn uống tự chế là giá vốn các sản phẩm ăn uống tự chế,
của hoạt động thơng nghiệp là trị giá mua của hàng bán ra.
(3) Đối với các hoạt động thơng nghiệp là tổng mức chi phí lu thông hàng hóa.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thuần túy (không có tính chất sản xuất rõ
ràng, không phải tính giá thành sản xuất) là chi phí nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ.
Đối với hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
1.3. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Khi tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ lấy
chỉ tiêu tuyệt đối của lợi nhuận để đánh giá chất lợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn phải sử dụng tới các chỉ tiêu của tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời, biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận
và chi phí sản xuất thực tế hay với các nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận.
Đồng thời qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cũng thể hiện trình độ, năng lực quản

lý của các nhà lÃnh đạo. Nh vậy, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn ph¶i sư
8


dụng các chỉ tiêu tơng đối đó là các tỷ suất lợi nhuận.
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ trong
kỳ và nó đợc tính theo c«ng thøc sau:
LN sau thuÕ

Tû suÊt LN

x 100%

=

doanh thu

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh
nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn thì lợi
nhuận thu đợc càng cao.
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và lÃi vay
Hệ số khả
năng sinh lời

Lợi nhn tr­íc th + L·i tiỊn vay trong kú
x 100%


=

VKD

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh không tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh. Phơng pháp này cũng có thể đánh giá đợc trình độ sử dụng vốn và
trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành hay của doanh nghiệp giữa
các thời kỳ khác nhau.
Để xác định đợc chỉ tiêu này cần tính đợc số vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ và đợc tính theo công thức sau:
Số VKD bình
quân sử dụng
trong kỳ

Số VKD ở đầu kỳ + Số VKD ở cuối kỳ
=

2

1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong
kỳ, đợc xác định bằng công thức sau:
9


LN tr­íc thuÕ trong kú


Tû suÊt LN
VKD trong kú

x 100%

=

VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đa lại
cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đà trang trải lÃi tiền vay. Nh vậy,
nó cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hởng của lÃi vay nhng
cha tính đến ¶nh hëng cđa th thu nhËp doanh nghiƯp.
1.3.4. Tû st lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ
đợc xác định theo công thức:
LN sau thuế

Tỷ suất LN

x 100%

=

ròng VKD

VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay đa lại bao nhiêu đồng thực lÃi.
1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ

đợc xác định bằng công thức:
Tỷ suất LN
vốn chủ sở hữu

LN sau thuế
x

=

100%

Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả vốn chủ sở hữu, một mặt phụ
thuộc vào hiệu quả sử dụng vèn kinh doanh hay cã thĨ nãi lµ phơ thc vào trình
độ sử dụng vốn, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình độ tổ chức
nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận
1.4.1. Các nhân tố khách quan.
1.4.1.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ
Quan hệ cung cầu của hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng có ảnh hởng trực tiếp
tới giá cả hàng hoá, dịch vụ đó vì thế nó tác động lớn tới lợi nhuân của doanh
10


nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu sẽ dẫn đến tình trạng d thừa hàng hoá, giá cả hàng
hoá giảm, làm cho lợi nhuận cũng giảm theo. Ngợc lại, nếu cung nhỏ hơn cầu làm
cho hàng hoá trở nên khan hiếm kéo theo giá cả tăng lên nên lợi nhuận vì thế cũng
tăng theo. Tuy nhiên, xét riêng bản thân doanh nghiệp, không phải cứ giá cả cao thì

doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận cao. Nếu giá cả cao, số lợng hàng tiêu thụ giảm thì
lợi nhuận của doanh nghiệp cha chắc đà tăng. Đôi khi giá cả hàng hoá giảm, khối lợng hàng hoá tiêu thụ tăng thì lợi nhuận thực hiện sẽ tăng.
Hơn nữa, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng giúp doanh nghiệp
định hớng mặt hàng sản xuất, kinh doanh, khối lợng hàng hoá cần sản xuất ra.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, với t cách là chủ thể độc lập, mỗi
doanh nghiệp phải quán triệt phơng châm: sản xuất và kinh doanh những cái thị trờng cần do vậy quan hệ cung cầu về hàng hoá có tác động trực tiếp tới chiến lợc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiƯp.
Nh vËy cã thĨ nãi quan hƯ cung – cầu là nhân tố khách quan quan trọng
nhất tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp chịu tác động của môi trờng kinh
tế vĩ mô. Nhà nớc với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trờng pháp lý cho các
doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo các quy chế chung đÃ
quy định. Đồng thời, Nhà nớc cũng đa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất lợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
C¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ vÜ mô của Nhà nớc nh: Chính sách thuế, cụ thể là hai
loại thuế là: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu không tác động trực tiếp
tới thu nhËp cđa doanh nghiƯp nhng nã ¶nh hëng tíi u tố giá cả hàng hoá,
nguyên vật liệu, tức là tác động cả đến yếu tố đầu vào cũng nh đầu ra của doanh
nghiệp nên tác động lớn tới lợi nhuận cđa doanh nghiƯp. Th trùc thu (th thu
nhËp doanh nghiƯp) làm giảm lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời đây
cũng là nguồn thu chủ yếu nuôi sống bộ máy Nhà nớc nhằm giúp các doanh nghiệp
có môi trờng hoạt động thích hợp, hiệu quả.
Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu t,
11


mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nớc còn đa ra các văn bản pháp quy quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài
chính, doanh thu, chi phí,.....
Nhờ các chính sách vĩ mô của Nhà nớc đà tạo ra hành lang pháp lý giúp các

doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả hơn.
1.4.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm pháp hay do tỷ giá hối đoái giữa đồng
ngoại tệ và đồng nội tệ biến động tăng hay giảm sẽ ảnh hởng đến chi phí đầu vào
hoặc đầu ra của doanh nghiệp, đến giá cả thị trờng. Do đó, sự biến động của giá trị
đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Khối lợng hàng hoá tiêu thụ làm tăng doanh thu
Nếu các yếu tố khác không đổi thì khối lợng hàng hoá bán ra tăng lên sẽ làm
cho doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ đợc hàng hoá doanh
nghiệp phải lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh sao cho không những phù hợp với
khả năng tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp mà còn hợp với
nhu cầu của ngời tiêu dùng.

1.4.2.2. Giá bán sản phẩm.
Giá bán sản phẩm vừa tác động đến khối lợng hàng bán, vừa tác động trực
tiếp đến doanh thu. Theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá hàng hoá
giảm thì khối lợng hàng hoá tiêu thụ tăng và ngợc lại. Trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, giá bán hàng hoá tăng sẽ làm doanh thu tăng và ngợc lại. Khi xác
định các giá bán phải đảm bảo hai yêu cầu:
Giá bán phải đợc thị trờng chấp nhận tức là ngời tiêu dùng chấp nhận mua hàng
với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn
tại đợc hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ đợc hàng hoá.
Giá bán phải bù đắp đợc giá thành toàn bộ và đem lại đợc lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn
12


đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận
1.4.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh

Để nâng cao hiƯu qu¶ kinh tÕ gi¶m thiĨu rđi ro trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thờng kinh doanh nhiều ngành khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều mặt
hàng cụ thể và giá bán khác nhau. Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng có
giá cao tiêu thụ đợc nhiều thì doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngợc
lại, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể giảm.
Vấn đề là phải điều tra thị trờng để đa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để tăng doanh
thu.
1.4.2.4. Nhân tố con ngời
Có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
cũng nh sự nhanh nhạy nắm bắt đợc cơ hội, xu thế kinh tế của ngời lÃnh đạo trong
cơ chế thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao
động của cán bộ công nhân viên cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng quyết
định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân có trình
độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất
lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1. Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp.
Vấn đề đặt ra trong xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phơng án khả
thi, phù hợp với tình hình thị trờng, khai thác hết mọi tiềm năng thế mạnh của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp. Để đạt đợc các yêu cầu trên khi xây dựng phơng án kinh doanh ta
phải tiến hành theo trình tự sau:
Trớc hết doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thơng trờng.
Doanh nghiệp phải xác định đợc các điểm mạnh, điểm yếu, cũng nh các thuận
lợi và khó khăn của mình.
Doanh nghiệp phải xác định mối quan hệ của mình với ngời cung cÊp, víi kh¸ch
13



hàng, xác định vị trí doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trờng, xem xét tìm hiểu xác định
những nhu cầu cha thoả mÃn, nghiên cứu sự biến động của mức cầu và độ giÃn
của cầu với giá và ký kết với các hợp đồng kinh doanh có lợi.
Doanh nghiệp phải xác định từng đối tợng phục vụ của từng mặt hàng, xác định
khả năng cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trờng của hàng
hoá.
Doanh nghiệp phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý, xác định các rủi ro có thể
xảy ra và biện pháp phòng ngừa, lập các kế hoạch chi tiết nh: kế hoạch tài
chính, nhân sự, tiêu thụ,.... để đa phơng án kinh doanh vào thực tiễn..
1.5.3. Tăng khối lợng sản phẩm
Đây là phơng pháp quan trọng để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu nh các điều kiện khác không có gì thay đổi thì khối lợng sản phẩm tiêu thụ có
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng khối lợng hàng hóa
bán ra các doanh nghiệp cần:
Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến chất lợng, nguồn gốc của sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán, tiếp thị và có chính sách đối với khách
hàng hợp lý.
1.5.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp, thị trờng luôn đòi hỏi hoàn thiện về sản phẩm và giá thành. Do đó để tồn tại
và phát triển doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí bán bàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí nhân công,...Để làm đợc điều này doanh nghiệp cần phải:
Xây dựng và hoàn thiện định mức chi phí lu thông.
Xây dựng kế hoạch chi phí lu thông có căn cứ dựa trên cơ sở xây dựng và hoàn
thiện đinh mức chi phí.
Xây dựng dự toán chi phÝ cho tõng néi dung c«ng viƯc trong thêi gian nhất định.
1.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những

mục tiêu quan trọng cđa doanh nghiƯp nh»m mơc ®Ých víi sè vèn hiƯn cã vÉn cã
14


thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kú
nhiỊu hay Ýt vµ møc sinh lêi cđa mét ®ång vèn kinh doanh cao hay thÊp. XÐt trªn
gãc ®é sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng hợp của quá trình phối hợp sử
dụng vốn cố định và vốn lu động của doanh nghiệp.
1.5.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy,
dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh và thoả mÃn
nhu cầu phúc lợi, khen thởng hợp lý cho ngời lao động trong doanh nghiệp, động
viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trởng của doanh nghiệp. Trong trờng hợp
vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, do đó sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm
và thu đợc nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích lũy nhiều hơn.
Trên đây là một số phơng hớng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh
nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện kinh doanh
khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất
kinh doanh của mình để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.

Chơng 2
Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi
nhuận của Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn.
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn đợc thành lập năm 1999 theo giấy phép
kinh doanh số 071288 của Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội.

Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Tên giao dịch quèc tÕ: Minh Tuan Trading company limited
15


Tên viết tắt: Minh Tuan.co.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 963 - đờng Giải phóng Hoàng Mai Hà Nội
Địa chỉ kho hàng: Ngõ 176 - Định Công Hà Nội
Điện thoại: 04.6640647

Fax: 04.6640647

Quan hệ với Ngân hàng chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.
MÃ số thuế: 0100902844
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn là nhà phân phối chính thức các sản
phẩm của C«ng ty Unilever ViƯt Nam, C«ng ty Kimberly – Clark Việt Nam, Nhà
máy chế biến sữa Hà Nội. Lợi nhuận là phần hoa hồng đợc hởng qua doanh số sản
phẩm tiêu thụ đợc nên hàng hoá càng phân phối đợc nhiều, sản lợng bán ra càng
lớn thì lợi nhuận công ty đạt đợc càng cao.
Là một đơn vị có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, Công ty có thể hoàn toàn
chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mọi nghĩa vụ
với Nhà nớc. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 550.000.000đ với 60
nhân viên trong đó Đại học: 20 ngời, Cao đẳng:10 ngời
Từ năm 1999 2004: Trong những năm đầu khi mới thành lập, Công ty đÃ
gặp rất nhiều khó khăn: thiếu kinh nghiệm, cha có thị trờng, sự cạnh tranh của các
Công ty khác,.... Nhng sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đà từng bớc khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng, đà dần dần mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm, có nhiều khách hàng thờng xuyên. Bằng sự cố gắng của Ban Giám

đốc và toàn bộ nhân viên, năm 2004 Công ty Minh Tuấn đà đợc nhận danh hiệu:
Nhà phân phối xuất sắc nhất của năm 2004 do Công ty Unilever Việt Nam trao
tặng.
Từ năm 2004 nay: Ngoài việc duy trì và phát triển thị trờng truyền thống,
Công ty còn không ngừng mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, thị trờng tiêu thụ
16


mới. Công ty ngày càng phát triển, chất lợng phục vụ khách hàng không ngừng đợc
nâng cao, phân phối đợc nhiều sản phẩm,điều này đợc minh chứng khi năm 2006
Công ty đợc phòng Bán hàng phía Bắc của Unilever trao tặng bằng khen: Đại lý
tiêu biểu theo khu vực bán hàng năm 2006.
Tuy mới thành lập từ năm 1999 nhng Công ty Minh Tuấn đà từng bớc khẳng
định đợc vị trí trên thị trờng, đang ngày càng phát triển và nâng cao chữ tín với
khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là: Phân phối các sản phẩm của các
Công ty:
Công ty Unilever Việt Nam: Bột giặt Omo, Viso, nớc xả Comfor, dầu gội
Sunsilk, Clear, sữa tắm Dove, Hazline, Ponds, .
Công ty Kimberly Clark Việt Nam: Băng vệ sinh, bỉm Huggies, giấy ăn
Nhà máy chế biến sữa Hà Nội: sữa đặc, sữa nguyên kem, foma,...
Khách hàng truyền thống của doanh nghiệp: Các cửa hàng, đại lý bán buôn,
bán lẻ tại các quận : Hai Bà Trng,Thanh Xuân, Đống Đa, Hoàng Mai, khu vực
huyện Thanh Trì,...ngoài ra các Bệnh viện, các cơ quan hành chính,...cũng là những
khách hàng của công ty.
Công ty áp dụng nhiều phơng thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả
ngay nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trờng: các sản phẩm hàng tiêu dùng của các công ty
khác.

2.1.3. Cơ cấu Tổ chức quản lý.
2.1.3.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý

Giám đốc

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là ngời đại diện cho Công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty,
Phó giám đốc
là ngời thực hiện lÃnh đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm
17

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Kho


ký nhận các hợp đồng kinh tế với khách hàng, ký các loại phiếu thu, phiếu chi,
các báo cáo tài chính,...
Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc điều hành, quản lý các phần hành liên quan,
giải quyết các vấn đề nội bộ khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, đảm bảo việc kinh doanh của công ty,
tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm theo
quy định của Công ty
Phòng Kế toán: Tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán, tài chính thống kê
theo quy định của Nhà nớc. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh
tế tài chính của Công ty theo Pháp luật nhằm sử dụng tiền vốn đúng mục đích,

đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Bộ phận kho: Quản lý việc cất giữ, bảo quản về chất lợng cũng nh số lợng các
sản phẩm, hàng hoá nhập và xuất kho.
2.1.4. Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán
Công ty Minh Tn tỉ chøc Bé m¸y kÕ to¸n theo phơng thức tập trung ở
phòng kế toán của Công ty. Mọi công tác kế toán từ kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế
toán, đến việc lập báo cáo kế toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán.
Công ty áp dơng h×nh thøc chøng tõ ghi sỉ cho hƯ thèng kế toán của Công ty

18


2.1.4.1. Sơ đồ Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo giá đích danh
Chứng
ghi sổ kỳ kế toán: tháng
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến
ngàytừ31/12,

Đơn vị tiền tệ: Công ty không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá và phạm vi bán hàng là
trong nớc nên đơn vị tiền tệ sư dơng chđ u lµ VND (tiỊn ViƯt Nam)
Sỉ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Sổ cái


Bảng chi tiết
số phát sinh

Bảng cân đối số
phát sinh

2.1.4.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán
Báo cáo tài
chính

19


Kế toán trưởng

Kế
toán
thuế
kiêm
kế
toán
tiền
lương

Kế
toán
công
nợ
nhân

viên

Kế
toán
vốn
bằng
tiền
kiêm
các
khoản
tiền
vay

Kế
toán
các chư
ơng
trình

Kế
toán
hàng
tồn
kho

Kế
toán
bán
hàng


Thủ
quỹ

2.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng Kế toán gồm 8 nhân viên gồm: Kế toán trởng, 6 kế toán viên, thủ quỹ
Kế toán trởng: Là ngời giúp Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, chịu
trách nhiệm hoàn toàn việc quản lý, sử dụng, trích lập, bảo toàn tiền vốn và tài
sản của Công ty. Là ngời giao dịch trực tiếp với bên ngoài về các lĩnh vực kinh
tế, tài chính kế toán, trực tiếp điều hành, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
các quy định của bộ máy kế toán. Cập nhật, phát triển, hớng dẫn các chế độ về
quản lý tỉ chøc kÕ to¸n cho c¸c c¸n bé kÕ toán trong công ty.
Kế toán thuế: Kiểm tra, tập hợp toàn bộ bảng kê thuế đầu vào, đầu ra, lập tờ
khai báo cáo thuế hàng tháng. Cuối kỳ làm quyết toán các loại thuế. Mua và
quản lý các loại hoá đơn của Công ty. Lập báo cáo và thanh, quyết toán hoá đơn
theo chế độ hiện hành. Ngoài ra còn có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác
thời gian, kết quả lao động của công nhân viên. Tính toán phân bổ tiền lơng và
các khoản trích theo lơng cho các đối tợng liên quan.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm các khoản tiền vay: Có nhiệm vụ phản ánh chính
xác, kịp thời, cụ thể đầy đủ số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
20


Kế toán công nợ của nhân viên : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của khách hàng
qua nhân viên bán hàng. Hàng ngày phải tổng hợp công nợ của từng nhân viên
bán hàng qua đó kiểm soát đợc công nợ của khách hàng.
Kế toán hàng tồn kho: Cã nhiƯm vơ theo dâi chi tiÕt, kiĨm kª, tỉng hợp tình
hình xuất, nhập, tồn kho sản phẩm, hàng hoá và báo cáo xuất, nhập hàng tồn
kho vật t hàng ngày để có kế hoạch mua sản phẩm, hàng hoá phục vụ kịp thời
cho việc phân phối.

Kế toán các chơng trình: Có nhiệm vụ theo dõi các chơng trình khuyến mại về
mặt hàng, thời gian, ngân sách... cho chơng trình khuyến mại từ đây phân bổ
cho nhân viên bán hàng sao cho phù hợp với khả năng bán mặt hàng đó của
từng ngời, tổng kết các chơng trình khuyến mại sau khi đà thực hiện xong.
Kế toán bán hàng: Kiểm tra việc bán hàng. Lập hoá đơn bán hàng và phiếu xuất
kho hàng hoá. Cuối ngày lập Báo cáo bán hàng hàng ngày
Thủ quỹ: Là ngời có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt của Công ty.
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty tnhh thơng
mại minh tuấn
2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1. Cơ cấu Tài sản của Công ty năm 2005 2006 (Bảng 1)
Qua cơ cấu tài sản (Bảng 1), ta thấy TSLĐ và ĐTNH năm 2006 là 9.420 triệu
đồng, đà tăng lên so với năm 2005 là 3.413 triệu đồng điều này chứng tỏ quy mô
hoạt động của công ty ngày càng đợc mở rộng. Tuy nhiên, sự tăng trởng của TSLĐ
và ĐTNH chủ yếu là do sự tăng trởng của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Các
khoản phải thu tăng 1.072 triệu đồng tăng 118,58% so với năm 2005 điều này cho
thấy sự ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm cho việc sử dụng đồng vốn không đợc hiệu quả. Bên cạnh đó, hàng tồn kho tăng 2.291 triệu đồng tăng 47,66% so với
năm 2005 cũng cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá cha cao, sức cạnh tranh trên
21


thị trờng cha đủ lớn. Cần có kế hoạch nhập và tiêu thụ hàng hoá hợp lý nhằm giảm
lợng hàng tồn kho của công ty.
Trong năm 2006 lợng vốn bằng tiền của doanh nghiệp cũng tăng mạnh tăng
89,55% so với năm 2005 điều này rất có lợi cho việc thanh toán tức thời và quay
vòng vốn của doanh nghiệp đợc thuận lợi, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong
việc sử dụng vốn bằng tiền.
Ngoài ra, thuế GTGT đợc khấu trừ năm 2006 cũng giảm hơn năm 2005 là 70

triệu đồng chứng tỏ trong năm 2006 lợng hàng hoá mua vào giảm hơn so với năm
2005.
TSCĐ và ĐTDH năm 2006 có xu hớng tăng nhẹ, tăng 88 triệu đồng chỉ chiếm
5,07% tổng số tài sản, điều này cũng phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp thơng
mại nh Công ty Minh Tuấn bởi tài sản chủ yếu nằm ở hàng hoá. Năm 2006 TSCĐ
giảm 7,41% do bị khấu hao, ký quỹ năm 2006 cũng tăng lên 90 triệu đồng so với
năm 2005 vì năm 2006 lợng hàng nhập về lớn nên cũng phải tăng lợng tiền ký quỹ
tại các công ty cung cấp.
2.2.1.2. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty năm 2005 – 2006 (B¶ng 2)
Qua sè liƯu ë B¶ng 2 ta thấy nợ phải trả năm 2006 là 9.496 triệu đồng, chiếm
95,7% trong tổng nguồn vốn, đây cũng là khoản nợ ngắn hạn của công ty. Trong
đó, vay ngắn hạn chiếm 95,45% tổng số nợ ngắn hạn tăng 66,01% so với năm
2005. Vay ngắn hạn lớn và ngày càng tăng điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của
công ty chủ yếu là vốn đi vay nên khi lợng hàng hoá nhập về càng nhiều, quy mô
càng mở rộng thì vốn quay vòng cần càng nhiều. Vốn kinh doanh của công ty chủ
yếu là vốn vay đà ảnh hởng không nhỏ tới việc kinh doanh của công ty: công ty
phải lệ thuộc vào vốn đi vay, không chủ động đợc về tài chính, chi phí sử dụng vốn
cao...Vì đây là nguồn vốn tạm thời, sử dụng có kỳ hạn và phải trả lÃi. Công ty cần
có kế hoạch tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn và
tiết kiệm chi phí trả lÃi vay....nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Thế chấp phải trả cho công nhân viên cũng tăng 75 triệu, chiếm 2,39% tổng số
nợ ngắn hạn, đây là tiền lÃi phải trả cho khoản tiền thế chấp của nhân viên bán
22


hàng. Mỗi nhân viên bán hàng khi vào công ty đều phải có vật thế chấp hoặc bằng
tiền hoặc bằng giấy đăng ký xe để đảm bảo nếu thế chấp bằng tiền thì hàng tháng
công ty sẽ trả lÃi cho khoản tiền thế chấp đó. Nh vậy, phải trả cho CNV năm 2006
cao hơn năm 2005 chứng tỏ số lợng nhân viên của công ty ngày càng nhiều, quy
mô hoạt động càng lớn, thị trờng tiêu thụ ngày càng đợc mở rộng, thị phần của

doanh nghiệp ngày càng cao.
Ngoài ra, nợ phải trả cho ngời bán của công ty trong năm 2006 cũng giảm 283
triệu đồng so với năm 2005 nh vậy công ty ngày càng chú trọng hơn tới việc thanh
toán đúng hạn cho các công ty cung cấp bởi nếu thanh toán đúng hạn doanh nghiệp
sẽ đợc hởng một khoản tiền thởng thanh toán từ các công ty cung ứng sản phẩm.
Trong năm 2006, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc cũng tăng hơn so với
năm 2005, tăng lên 14,29%. Doanh thu bán hàng tăng, lợi nhuận thu đợc tăng nên
thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc cũng tăng. Nh vậy, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp càng hoạt động tốt thì đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc ngày
càng nhiều.
Công ty không có nợ dài hạn, điều này chứng tỏ công ty không phải trả một
khoản lÃi vay dài hạn, nh vậy lợi nhuận của công ty sẽ ổn định hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 98 triệu so với năm 2005, chủ yếu là do vốn góp
của nhân viên trong công ty, chiếm 71,9% tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2006
doanh nghiệp đà có lợi nhuận tích luỹ đợc là 45 triệu sẽ góp phần mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cha phân phối cũng tăng hơn
so với năm 2005 là 21 triệu.

2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005 2006 (B¶ng 3)
Qua sè liƯu ë b¶ng 3 ta thÊy:
Doanh thu thuần năm 2006 tăng 7.236 triệu đồng so với năm 2005, tơng ứng
tăng 14,66%. Do các khoản giảm trừ giảm 220 triệu trong năm 2006 nên tác động
đến doanh thu thuần, làm cho doanh thu thuần tăng 14,66% so với năm 2005. Các
23


khoản giảm trừ doanh thu giảm là do chiết khấu thơng mại năm 2006 giảm hơn so
với 2005 điều này chứng tỏ công ty đà chủ động hơn trong việc tiêu thụ hàng hoá.
Bên cạnh đó, doanh thu bán hàng lại tăng 7.016 triệu đồng so với năm 2005. Doanh
thu bán hàng tăng, các khoản giảm trừ doanh thu lại giảm vì thế doanh thu thuần

năm 2006 cao hơn so với năm 2005. Doanh thu thuần có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với lợi nhuận của doanh nghiệp, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi mà
doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận cũng tăng và ngợc lại.
Giá vốn hàng bán cũng tăng trong năm 2006, tăng 6.869 triệu đồng, tăng tơng
ứng 14,58%. Công ty Minh Tuấn là một doanh nghiệp phân phối các sản phẩm
hàng tiêu dùng, là một kênh phân phối trung gian nên hàng hoá nhập trực tiếp từ
các công ty cung ứng là: Unilever, Kimberly Clark, Sữa Hà Nội phân phối đến các
cơ quan, đại lý,...mà không qua sản xuất, chế biến. Doanh thu bán hàng tăng thì giá
vốn hàng bán cũng tăng điều này là phù hợp với những doanh nghiệp thơng mại nh
Minh Tuấn. Giá vốn hàng bán tăng nhng tỷ lệ tăng là 14,58% thấp hơn tỷ lệ tăng
doanh thu thuần 14,63% vì thế lợi nhuận gộp trong năm 2006 vẫn tăng 290 triệu
đồng đạt 16,06% so với năm 2005. Lợi nhuận gộp tăng có tác động tỷ lệ thuận với
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để khẳng định thêm hiệu quả kinh doanh của công ty ta có thể so sánh giá vốn
hàng bán trên doanh thu thuần qua năm 2005 và 2006:
GVHB/DTT

năm 2005

47.111/49.348 =0,955

GVHB/DTT

năm 2006

53.980/56.584 =0,953

Ta thấy: Năm 2005 muốn tạo ra 100 đồng doanh thu cần bỏ ra 95,5 đồng giá
vốn hàng bán. Nhng năm 2006 muốn có 100 đồng doanh thu chỉ phải bỏ ra 95,3
đồng giá vốn hàng bán. Sự chênh lệch này tuy nhỏ nhng đối với một nhà phân phối

hàng hoá cũng có ý nghĩa, nó góp phần làm tăng lợi nhuận gộp từ 2.237 triệu đồng
năm 2005 lên 2.604 triệu đồng năm 2006, tăng 16,41% so với năm 2005.
Ngoài ra, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hởng một phần
không nhỏ tới lợi nhuận thu đợc của công ty. Muốn lợi nhuận ngày càng cao thì
công ty phải không ngừng giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
24


Qua số liệu Bảng 3 ta thấy: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của
Công ty năm 2006 là 2.054 triệu đồng trong khi đó năm 2005 là 1.770 triệu đồng.
Vậy năm 2006 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2005 là
284 triệu đồng, ứng với 16,05%. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của
Công ty trong năm 2006 cao hơn năm 2005 chủ yếu là do chi phí về nhân công và
các khoản trích theo lơng tăng. Trong năm 2006 Công ty mở rộng quy mô và địa
bàn hoạt động nên số lợng công nhân tăng lên vì thế chi phí trả lơng nhân viên tăng
hơn so với năm 2005. Số lao động tăng lên kéo theo các chi phí nh bảo hiểm xà hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cũng tăng lên. Tỷ lệ tăng chi phí quản lý kinh
doanh là 16,05% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần là 14,66% làm cho lợi nhuận
trớc thuế giảm.
Muốn trở thành nhà phân phối hàng tiêu dùng cho các công ty Unilever,
Kimberly Clark, Sữa Hà Nội thì các nhà phân phối phải đợc Ngân hàng bảo lÃnh
thế chấp hoặc nộp tiền thế chấp cho công ty cung ứng sản phẩm. Số tiền thế chấp
đó sẽ đợc các công ty cung ứng trả lÃi hàng năm bằng với lÃi suất ngân hàng. Công
ty Minh Tuấn cũng không nằm ngoài quy định đó. Thật vậy, qua Bảng 3 ta thấy:
Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty Minh Tuấn năm 2005 là 34 triệu và
năm 2006 là 65 triệu, tăng 31 triệu đồng, đạt 91,2%. Tỷ lệ tăng này là rất cao bởi
trong năm 2006 cần lợng hàng lớn nhập về để phân phối nên công ty Minh Tuấn
phải đặt cọc lớn hơn vì vậy mà thu nhập năm 2006 tăng cao. Tuy nhiên, trong năm
2006 chi phí cho hoạt động tài chính cũng tăng cao, tăng từ 399 triệu đồng năm
2005 lên 504 triệu đồng, tăng 26,32%. Chi phí tài chính của Công ty chính là chi

phí trả lÃi cho các khoản nh: vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay của các đối tợng
khác, trả lÃi thế chấp cho nhân viên,...Tuy tỷ lệ tăng của thu nhập tài chính cao hơn
của chi phí hoạt động tài chính nhng cũng ảnh hởng đáng kể tới lợi nhuận hoạt
động tài chính và tổng lợi nhn tríc th cđa doanh nghiƯp. Thu nhËp tµi chÝnh
nhá trong khi đó chi phí cho hoạt động này lại lớn đà làm cho lợi nhuận từ hoạt
động này không có thậm chí còn lỗ: năm 2005 là - 365 triệu đồng và năm 2006 là 439 triệu đồng.
Trong năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động khác cũng tăng từ 70 triệu đồng năm
25


×