Lời Nói Đầu
Để xây dựng một đất nớc phát triển trên mọi phơng diện điều đầu tiên là phải xây
dựng một nền kinh tế vững chắc và phát triển. Một trong những nhân tố đóng góp vào sự
phát triển của nền kinh tế đó chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoạt đông tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt đông tài chính là hoạt dông xuyên suốt qua tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ khâu huy động vốn cho tới khâu cuối cùng là khâu phân phối lãi thu đợc từ hoạt động đó. Do đó hoạt đông tài chính có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế, đòi hỏi các
doanh nghiệp không chỉ biết huy động vốn để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh mà
điều quan trọng hơn là phải biết phân phối và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có
hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách của luật pháp hiện hành.
Chính vì vậy cần phải thơng xuyên phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính. Không chỉ những nhà quản lý mà bên cạnh đó còn có các nhà đầu t, các nhà
cung cấp nhìn nhận về doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài
chính, sau thời gian thực tập ở trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và
thiết bị văn phòng để nghiên cứu và tìm hiểu chuyên đề tốt nghiệp " Hoạt động tài chính
và phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp" em đã hoàn thành đợc nội dung và
hiểu đợc rõ hơn phần nào những lý luận trong thực tế.
Chuyên đề bao gồm nhữnh nội dung sau:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động tài chính và phân tích hoạt động
tài chính.
ChơngII: Thực trạng hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài chính ở trung
tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng.
ChơngIII: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
-1-
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động tài chính
và phân tích hoạt động tài chính
I . Khái niệm và một số đờng lối hoạt động tài chính.
1. Doanh nghiệp và cơ sở hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập có t cách pháp nhân, hoạt động sản
xuất kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận để phát triển doanh
nghiệp. Tuỳ theo các ngành nghề kinh doanh khác nhau có các loại hình doanh nghiệp
khác nhau nh phân loại theo ngành nghề kinh doanh, phân loại theo hình thức sở hữu.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những cách thức tổ chức và quản lý khác nhau. Sự
tồn tại và phát triển của loại hình doanh nghiệp này chịu ảnh hởng của loại hình doanh
nghiệp kia và giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau.
Để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh theo những ngành nghề của mình. Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp phải có một lợng vốn bằng tiền nhất định. Doanh nghiệp dùng số
vốn có thể mua các yếu tố đầu vào: bao gồm tài sản cố địng, nguyên vật liệu và các vật t
hàng hoá... Doanh nghiệp dùng các yếu tố đầu vào quá trình sản xất quá trình sản xuất dới
sự tác động của sức lao đông tạo ra các sản phẩm, hàng hoá vật chất khác để bán ra thị trờng tơng ứng với các hoạt động đó là doanh thu bán hàng.
Toàn bộ quá trình chuyển hoá đó đợc khái quát qua sơ đồ:
Dòng
vật chất đi vào
Dòng tiền tệ đi
ra (xuất quỹ)
Sản xuất
chuyển hoá
Dòng
vật chất đi ra
-2-
Dòng tiền tệ đi
vào (nhập quỹ)
Qua sơ đồ, thấy rằng tơng ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào)
là dòng tiền tệ đi ra và ngợc lại tơng ứng với dòng vật chất đi ra là tiền tệ đi vào doanh
nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trờng đầu vào hoặc với thị trờng phân phối
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh làm
thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Dòng tài chính chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu những hành hoá, dịch vụ
hoặc tiền tệ trong mỗi doanh nghiệp, nó sẽ làm thay đổi khối lợng tài sản tích luỹ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Để khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp, ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ hoạt động tài chính doanh nghiệp
2. Hoạt động tài chính và nội dung hoạt động tài chính
2.1. Khái niệm chung về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời và
hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tính chất, mức độ phát triển của tài chính
doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất trình độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nền
kinh tế tập chung đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính tập chung, còn nền kinh tế thị trờng đã làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính mới. Do đó, tinh chất và phạm vi hoạt
động của tài chính doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt đông sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp có nội dung là giải
quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện
dới hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là hệ thống chỉ tiêu kinh tế dới hình thức giá
trị nảy sinh trong quá trình phân phối của xã hội, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và yêu cầu chung của xã hội.
2.2. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Những quan hệ
đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhng chúng có những đặc trng giống
nhau, nên có thể chia làm bốn nhóm quan hệ:
-3-
2.2.1. Nhóm quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nớc.
Quan hệ này phát sinh trong quá trình phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm xã
hội, thu nhập quốc dân giữa nhà nớc với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nớc quan
hệ này có tính chất hai chiều: Nhà nớc cấp vốn để doanh nghiệp hoạt đông, doanh nghiệp
có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả và trích nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định
của nhà nớc. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì quan hệ này chỉ thể hiện qua
khoản thuế phải nộp.
2.2.2. Nhóm quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi, mua bán các sản phẩm của mình, nhằm
thoả mãn nhu cầu về vốn của doanh nghiệp.
+ Đối với thị trờng tiền tệ: Thông qua thị trờng tiền tệ, hệ thống ngân hàng, doanh
nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Đối với thị trờng tạo vốn: Doanh nghiệp có thể tạo ra đợc nguồn vốn bằng cách
phát hành chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu nhằm thoả mãn thêm nhu cầu về vốn cho
kinh doanh.
2.2.3. Nhóm quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có rất nhiều quan hệ
trao đổi, quan hệ với các thị trờng khác nh thị trờng hàng hoá, dịch vụ, sức lao đông ...
trong qúa trình thu mua các yếu tố sản xuất, đồng thời mua bán hàng hoá, dịch vụ. Qua
mối quan hệvới thị trờng đó, doanh nghiệp có thể xác định đợc nhu cầu sản phẩm và dịch
vụ cung ứng, từ đó đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn để đủ sức
mạnh cạnh tranh trên thị trờng.
2.2.4. Nhóm quan hệ tài chính diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
Quan hệ này đợc thể hiện trong doanh nghiệp: Thanh toán tiền lơng, tiền công và
thực hiện các khoản tiền thởng và tiền phạt với công nhân viên của doanh nghiệp. Quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp, việc phân chia cổ tức cho các cổ đông, việc hình thành các quỹ của
doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ
tài chính đợc tổ chức tốt cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
-4-
2.3. Vai trò, vị trí của tài chính doanh nghiệp.
2.3.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Vai trò của tài chính là hoạt động chủ quan của ngời quản lý trong việc nhận thức và
sử dụng tổng hợp các chức năng cuả nó nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế nhất định. Vai trò
của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay tiêu cực đối với kinh doanh do nhiều
nguyên nhân tác động, bởi lẽ tài chính doanh nghiệp không chỉ là một phạm trù kinh tế
khách quan mà còn là một công cụ quản lý kinh tế. Trong điều kiện môi trờng kinh doanh
đang từng bớc hoàn thiện, tài chính doanh nghiệp có đủ điều kiện để phát huy vai trò của
mình. Bởi vì:
+ Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để tạo lập vốn, đảm bảo vốn cho sản
xuất kinh doanh. Đây là vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp vì vốn là điều kiện đầu
tiên và quyết định trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào.
+ Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và sử dụng vốn có
hiệu quả, đảm bảo khả năng sinh lời của vốn.
+ Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất, tạo động lực
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng nhằm thu đợc hiệu quả kinh tế cao.
+ Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2. Vị trí của tài chính doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong hệ thống
tài chính nói chung và trong các công cụ quản lý kinh tế ở mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Nếu xét trên góc độ hệ thống tài chính trong nền kinh tế quốc dân thì tài chính
doanh nghiệp đợc coi là cầu nối giữa nhà nớc với doanh nghiệp . Thông qua mạng lới tài
chính doanh nghiệp, nhà nớc thực hiện chính sách quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế thị
trờng bằng các cơ chế chính sách và luật pháp nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế chung,
đồng thời mở rộng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Nếu xét trên phạm vi một đơn vị sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp có ảnh
hởng đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đợc coi là công cụ quan
trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến quá trình sản xuất kinh doanh, nên nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng
trởng, phát triển của doanh nghiệp.
-5-
2.4. Nội dung, chức năng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Hoạt dộngtc doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là có lợi
nhuận, tăng trởng kinh tế và tồn tại phát triển doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh
nghiệp bao gồm bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Doanh nghiệp nên đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh
doanh đã lựa chọn.
+ Nguồn vốn của doanh nghiệp huy dộng ở đâu, cơ cấu vốn và chi phí thấp nhất.
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào để phát triển sản xuất kinh
doanh.
+ Doanh nghiệp phải thờng xuyên đánh giá, phân tích các hoạt động tài chính nh thế
nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý các hoạt động tài chính nh thế nào để đa ra các quyết định đầu t cho phù
hợp.
2.4.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
Từ vai trò và nội dung của hoạt động tài chính mà tài chính doanh nghiệp có hai
chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng phân phối: (sản phẩm xã hội trong doanh nghiệp).
Chức năng phân phối là thuộc tính khách quan vốn có của tài chính doanh nghiệp, là
công cụ quản lý kinh tế, là sự phân chia sản phẩm, xác lập các quan hệ giữa các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp. Nhờ có chức năng này mà doanh nghiệp có khả năng khai
thác, thu hút nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Cũng nhờ khả năng phân phối mà vốn kinh doanh đợc đầu t và sử dụng vào các
mục đích kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ tiền tệ của doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng nhất quyết định phơng hớng và sự tồn tại sủa doanh nghiệp.
+ Chức năng Giám đốc:
Biểu hiện tập chung nhất của chức năng Giám đốc là Giám đốc các quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Với khả năng Giám đốc tài chính các
quỹ tiền tệ đợc hình thành từ các nguồn tài chính hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Thông
-6-
qua chức năng Giám đốc đảm bảo cho các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp sử dụng đúng các
mục đích đã định từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng Giám đốc chính là sự giám sát, dự báo tính hiệu quả các quá trình phân
phối từ đó nhà quản lý có thể thấy đợc các nhợc điểm trong sản xuất kinh doanh để điều
chỉnh nhằm thực hiện đợc mục tiêu kinh doanh đã hoạch định.
II. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc tr ng trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Để có cơ sở hớng kinh doanh cho kỳ tới, các nhà quản lý phải biết đợc tình hình biến
động tài sản, mức thừa thiếu vốn trong kinh doanh, mức đảm bảo nhu cầu cho vốn l u động
tình hình thanh toán, khả năng thanh toán trong những kỳ vừa qua. Do đó khi phân tích cần
phải dựa trên các yêu cầu đó nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho
quản lý. Trong phân tích tài chính sử dụng các nhóm tỷ lệ:
+ Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: Đây là chỉ tiêu đặc chng cho việc sử dụng tài
nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Nhóm tỷ lệ và khả năng cân đối vốn ( Hoặc cơ cấu vốn ): Nhóm chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn định, tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
+ Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
1.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rất rõ nét qua khả năng thanh toán.
Muốn biết tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, có đủ khả năng chi trả hay
không ta phải phân tích khả năng thanh toán. Nếu tình hình tài chính tốt thì doanh nghiệp
sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn. Nếu tình hình tài chính
khó khăn thì doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh toán, chi trả, hoạt động kinh doanh
bị đình trệ và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Để đánh giá khả năng thanh toán, ngoài việc dựa vào bảng cân đối kế toán và thuyết
minh báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , ta còn phải tính
đến các khả năng sau:
1.1. Chỉ tiêu "tỷ suất thanh toán hiện thời" (ngắn hạn)
Tỷ suất thanh toán
Tổng số tài sản lu động (loại A - Tài sản)
-7-
hiện hành (ngắn hạn)
tổng số nợ ngắn hạn Loại A - Mục I, NV)
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng cho các khoản nợ ngắn hạn (Phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Để trả
đợc khoản nợ này doanh nghiệp phải dùng toàn bộ phần tài sản thuộc quyền quản lý và sử
dụng của mình để thanh táon các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp không khả
quan và ngợc lại. Nếu tỷ suất này bằng 1 khả năng trả nợ của doanh nghiệp bằng 1 nhng
khả năng kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế vì tài sản lu động trong doanh nghiệp
chỉ vừa đủ để trả nợ, không có d thừa để mua các yếu tố dự trữ cho quá trình sản xuất sau.
Nếu tỷ suất này cao hơn 1 quá nhiều sẽ gây tình trạng thừa tài sản lu động và giải quyết nợ
ngắn hạn, dễ gây ứ đọng vốn lu động, hiệu quả đạt đợc sẽ hạn chế.
1.2. Chỉ tiêu "tỷ suất thanh toán của vốn lu động".
Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền (Loại A - Mục I, tài sản)
của vốn lu động
Tổng số tài sản lu động (Loại A - Tài sản )
Tỷ suất này phản ánh vốn bằng tiền và các khoản đầu t ngắn hạn chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng số tài sản lu động. Thực tế này cho thấy nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc
nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiến khi cần thiết để thanh toán.
1.3. Chỉ tiêu "tỷ suất thanh toán tức thời nhanh".
Tỷ suất thanh toán
Tiền và tơng đơng tiền
tức thời nhanh
Nợ tới hạn
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan. Nếu tỷ suất
này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
Để đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cần xem xét hệ số "quay vòng các khoản phải thu" thành tiền của doanh nghiệp.
Vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
-8-
Nếu hệ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ, tránh đợc
các khoản vốn bị chiếm dụng. Nếu hệ số này cao quá có nghĩa là doanh nghiệp bị hạn chế
các khoản nợ và sẽ ảnh hởng đến doanh thu.
2.Cấu trúc tài chính.
Để đảm bảo đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp các
biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của
doanh nghiệp đợc hình thành trớc hết từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (vốn góp ban
đầu và bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh). Sau nữa đợc hình thành từ nguồn vốn
vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nợ ngời cung cấp, nợ công nhân
viên chức ... ) Cuối cùng, nguồn vốn đợc hình thành từ các nguồn bất hợp pháp (nợ quá
hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của ngời mua, ngời bán, của công nhân viên
chức ... )
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng đảm bảo về tài chính và mức độ
độc lập hay phụ thuộc cũng nh sự chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp cần tháo gỡ cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Cần xác định chỉ tiêu:
Tỷ suất tự
tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu (Loại B - Nguồn vốn)
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp vì
hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đọc đầu t bằng vốn của mình và ngợc lại.
Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh là việc xem
xét đánh giá và phân bổ nguồn vốn kinh doanh nh thế nào cho phù hợp. Vì vậy, việc xem
xét xác định tỷ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số vốn, đối chiếu nhiệm vụ của
doanh nghiệp để xác định tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn là việc phải làm.
Khi nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà
phân tích còn sử dụng chỉ tiêu ngu cầu vốn lu động thờng xuyên. Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lu động,
đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lu
động thờng xuyên
Tồn kho và các khoản phải
Nợ ngắn
thu (không phảilà tiền)
hạn
-9-
Để biết đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ta phải xét đến cơ cấu: Tồn kho, các
khoản phải thu, nợ ngắn hạn đồng thời mối quan hệ giữa các khoản mục này. Từ kết quả
tính đợc và so sánh các năm để đánh giá xu hớng dùng vốn lu động thờng xuyên của doanh
nghiệp. Sau khi biết đợc tỷ trọng từng khoản mục ta phải xem xét đến cơ cấu đó ra sao.
Điều đó giúp ta trả lời câu hởi trong tổng số hàng tồn kho gồm những cái gì vì nếu cần có
chuyển thành tiền dễ dàng không? Biết đợc điều đó nhà quản lý sẽ có những chính sách
thích nghi để tìm kiếm lợi nhuận hoặc đầu cơ hoặc tung hàng ra bán nhanh.
Bên cạnh đó, các khoản phải thu là nguyên nhân gây ứ đọng vốn mà nhiều khi
không đem lại hiệu quả kinh tế gì? cơ cấu các khoản phải thu cho phép nhà phân tích thấy
dợc quy mô vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng, phần nào là tự nguyện, phần nào là bắt
buộc. Điều này giúp nhà quản lý xem xét các khả năng làm thế nào để vốn bị chiếm dụng
là thấp nhất nhng có hiệu quả. Do vậy, vai trò của ngời quản lý phải có cách thức làm thế
nào để có biện pháp thu hồi vốn hay tiếp tục huy động vốn lu động, thúc đẩy tuêu thu hàng
hoá ..... Bên cạnh đó, cần chú ý đến các khoản nợ ngắn hạn, khoản thờng phải chịu lãi suất
cao, vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả, khoản phải trả ngời bán, khoản phải trả ngời
mua, khoản phải trả cán bộ công nhân viên để có những giải pháp cụ thể.
Nh vậy, để đánh giá mức độ đảm bảo nguồn vốn và vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhà phân tích không chỉ so sánh tỷ trọng trong từng kỳ của từng khoản mục mà còn
so sánh với các kỳ kế toán khác để biết định hớng tăng, giảm của từng khoản mục.
Tuy nhiên đó mới chỉ là những con số đánh giá mức độ đảm bảo nguồn vốn, để đánh
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá về cơ cấu tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo tài chính.
3. Phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh giữa số tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn
phải xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hớng biến động của chúng để
thấy đợc mức độ hợp lý của việc phân bổ. Qua phân tích cơ cấu tài sản, ta có:
Tỷ suất
đấu t
TSCĐ đã và đang đầu t (Loại B - Mục I, III, Tài sản)
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp, nó chobiết năng lực sản xuất và xu hớng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp . Nếu xu hớng hay tỷ trọng của tài sản cố định tăng lên qua
các năm, điều đó cho thấy doanh nghiệp đang tập chung đầu t vào tài sản cố định và điều
này có nghĩa rằng trong tơng lai gần năng lực sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng cờng và
- 10 -
hiện tại năng lực có thể giảm. Ngợc lại, nếu giá trị tuyệt đối và tỷ trọng tài sản cốđịnh giảm
dần nghĩa là doanh nghiệp đầu t ít, lẻ tẻ vào tài sản cố định. Với tài sản lu động, tiền và các
khoản đầu t ngắn hạn cho phép te xem xét sự chuyển hoá từ hình thức nọ xang hình thức
kia của tài sản loại này. Tuỳ từng khoản mục chiếm tỷ lệ cao hay thấp, giá trị là bao nhiêu
có thể kết hợp phân tích qua bảng phản ánh cơ cấu hàng tồn kho, các khoản phải trả mà có
sự đánh giá về tình hình tài sản lu động của doanh nghiệp.
Từ việc phân tích đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản sẽ giúp cho
nhà quản lý nhận thứcđợc quá trình sử dụng nguồn của mình một cách có hiệu quả cao
nhất.
4. Phân tích các chỉ số hoạt động tài chính.
4.1. Chỉ số về khả năng cân đối vốn - nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chỉ số chính để đánh giá khả năng cân đối của doanh nghiệp là "Hệ số nợ". Hệ số
này dùng để đo phần vốn góp của các chủ sở hữu so với phần tài trợ của chủ nợ đối với
doanh nghiệp.
Hệ số
nợ
Tổng nợ (A - Nguồn vốn)
Tổng tài sản
Bên cạnh đó các nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán lãi
vay"
Hệ số khả năng
Thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trớc thuế
Lãi vay phải trả
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi
hàng năm. Đồng thời nó cũng nói lên khả năng sinh lời của tài sản doanh nghiệp so với
mức trung bình ngành. Nếu nh hệ số này thấp thì doanh nghiệp khó lòng mà thêm vốn hay
chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
4.2. Chỉ số về khả năng hoạt động của tài sản lu động và tài sản cố định.
4.2.1. Chỉ số về năng lực hoạt động của tài sản lu động và vốn lu động.
Trong sản xuất kinh doanh, do đặc điểm của tài sản lu động là tham gia thờng xuyên
và xuyên suốt tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh (dự trữ - sản xuất tiêu thụ) nên việc đẩy nhanhtốc độ luân chuyển tài sản lu động (vốn lu động) sẽ góp phần
vào giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp th- 11 -
ơng mại hoặc các doanh nghiệp sản xuất có kinh doanh thơng mại là chính thì việc đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động là rất quan trọng vì tỷ trọng vốn lu động thờng
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Trớc tiên, ta xét " Hệ số vòng quay
hàng tồn kho"
Hệ số vòng quay thành
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán
Phẩm, hàng hoá tồn kho Trị giá thành phẩm, hàng hoá tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân đợc bán ra trong kỳ. Hệ số này
càng cao thể hiện tình hình bán ra tốt và ngợc lại. Ngoài ra, nó còn có thể hiện tốc độ luân
chuyển hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh thì cùng
một mức nh vậy doanh nghiệp đầu t cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng vốn nh vậy nhng
doanh thu của doanh nghiệp đạt ở mức cao hơn.
Số vòng quay
Tổng số doanh thu
Vốn lu động
Vốn lu động bình quân
Số vòng quay của vốn lu động cho biết tốc độ luân chuyển của vốn lu độngtrong kỳ.
Từ đó có chỉ tiêu "Sức sinh lợi của vốn lu động", chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu
động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Sức sinh lời
của vốn lu động
Lợi nhuận thuần (Lãi gộp)
Vốn lu động bình quân
Khi phân tích chung, cần tính các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa các kỳ, nếu các chỉ
tiêu sản xuất và mức sinh lời của vốn lu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung
tăng lên và ngợc lại. Ngoài ra, ta còn có chỉ tiêu "Hệ số đảm nhiêm vốn lu động".
Hệ số đảm nhiệm
vốn lu động
Vốn lu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm đợc
càng nhiều. Với mỗi chỉ tiêu trên đợc phản ánh khả năng của ngời quản lý trong việc điều
hành để đem lại hiệu quả kinh doanh. Chỉ số vòng quay tăng lên và thời gian một vòng
quay giảm đi nó không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn lu động mà còn giúp doanh nghiệp
tránh đợc những rủi ro về mặt biến động thị trờng. Hơn thế nữa, còn cho biết công ty tiết
kiệm đợc bao nhiêu vốn khi số vòng quay giảm đi.
- 12 -
4.2.2. Chỉ số về năng lực hoạt động của tài sản cố định vốn lu động.
Trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp , bên cạnh tài sản lu động là tài sản cố định
và vốn cố định. Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật thì tài sản cố định
càng có vai trò quan trọng để hạ giá thành, đáp ứng nhu cầu tuêu dùng và tạo chỗ đứng trên
thị trờng. Hiệu quả của tài sản cố định đợc đánh giá qua chỉ tiêu:
Hiệu suất sử dụng
Tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ số này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định mang lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Trên cơ sở đó có biện pháp để quản lý, khai thác tối đa
công suất của máy móc, thiết bị, nhà xởng cho sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả tốt
hơn.
Muốn đánh giá mức phân bổ, đóng góp của tài sản ta xét tới chỉ tiêu:
Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản
Tổng số doanh thu thuần
Tổng tài sản
Từ chỉ tiêu trên kết hợp với hai chỉ số năng lực hoạt động tài sản cố định và tài sản lu
động nhà phân tích sẽ có đánh giá phù hợp. Tuy nhiên, để đánh giá thành quả của đội ngũ
quản lý và hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp phải đánh giá khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh.
4.3. các chỉ số về khả năng sinh lợi vốn kinh doanh.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng
cao doanh nghiệp càng khăng định đợc vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trờng. Các nhà phân tích đã dùng chỉ tiêu tơng đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan
hệ với dổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh và doanh thu
trong kỳ:
Hệ số doanh lợi
doanh thu thuần
Lợi nhuận
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của đồng vốn càng cao và hiệu quả kinh
doanh càng lớn. Hệ số này còn cho phép loại trừ thuế thu (thuế VAT) để đánh giá khả năng
thu lợi nhuận sau khi noọp thuế cho nhà nớc:
- 13 -
Hệ số doanh lợi
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này là quan trọng nhất tổng quát phản ánh khảnăng sinh lời của toàn bộ vốn
chủ sở hữu noí riêng và khả năng sinh lợi của toàn bộ vốn nói chung. Lợi nhuận ở đây có
thể là trớc thuế hoặc sau thuế nhng nó đều nói lên điều mà chủ sở hữu mong muốn. Hệ số
này càng cao càng tốt, giúp cho nhà đầu t, chủ sở hữu định hớng cho đồng vốn tơng lai mà
họ bỏ ra.
Trên đây là phần cơ sở lý luận về hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, ta sẽ đi vào phân tích thực trạng tình hình tài chính của
"Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng " để từ đó
thấy đợc những mặt tích cực và hạn chế có các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chơng II
Thực trạng hoạt động tài chính trong công ty
I. Khái quát chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng là
doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh, một đơn vị trực thuộc công ty bách hoá I Bộ
thơng mại nằm tại số 1 Bích câu - Cát Linh - Hà Nội. Công ty đã đợc thành lập khoảng 3040 năm và có tên là công ty Văn hoá phẩm.
Từ năm 1995 đến nay do sự biến đổi của nền kinh tế chuyển từ kinh tế tập chung
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc công ty văn
hoá phẩm đã đổi tên thành trung tâm buôn bán lẻ bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn
phòng theo quyết định số 100 của bộ thơng mại.
- 14 -
Những năm trớc năm 95 công ty văn hoá phẩm chuyên doanh vào các mặt hàng văn
hoá phẩm và văn phòng phẩm và công ty hạch toán độc lập. Các mặt hàng chủ yếu của
công ty là nhạc cụ, dụng cụ thể thao, đồ chơi trẻ em và các đồ dùng phục vụ cho học tập và
văn phòng. Hiện nay do sự tác động của nền kinh tế thị trờng công ty đã thu hẹp thị trờng
của mình để tập chung vào kinh doanh các mặt hàng đem lại lợi nhuận cho công ty và phù
hợp với yêu cầu kinh doanh của mình. Với nhiệm vụ cung cấp hàng văn phòng phẩm và
thiết bị văn phòng công ty đã ngày một vững mạnh hơn để khẳng định chỗ đứng của mình
trên thị trờng.
Qua hơn 30 năm, với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong toàn trung tâm,
trung tâm đã thu đợc những hiệu quả kinh tế góp một phần đáng kể vào công cuộc xây
dựng nền kinh tế phát triển.
Nhiệm vụ chính của trung tâm là phân phối những sản phẩm về văn phòng phẩm và
thiết bị văn phòng của các nhà máy trong nớc sản xuất cũng nh của nớc ngoài nh giấy các
loại: giấy ngoại, giấy cuộn, giấy in, giấy photocopy ..... của công ty giấy Bãi bằng, việt trì
vì các dụng cụ văn phòng phẩm cao cấp phục vụ làm việc.
Hiện nay công ty có tất cả 66 ngời với trình độ trung cấp và một số lớn hơn là có
trình độ Đại học, có trình độ và kinh nghiệm cao. Với số công nhân viên nh vậy thì cơ cấu
tổ chức của công ty khá đơn giản, gọn, nhẹ, dễ quản lý .
Trong những năm qua giá trị tổng sản lợng của công ty dần đợc nâng cao và mục
tiêu năm 200là 5 tỉ VND.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng là
một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân theo pháp luật của Việt nam, có điều lệ tổ
chức hoạt động và bộ máy tổ chức quản lý, điều hành kinh doanh, có vốn, tài sản và các
quỹ để sử dụng theo quy định của nhà nớc. Trung tâm đã có con dấu riêng và có tài khoản
tại sở giao dịch Ngân hàng công thơng Việt nam.
Để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn
bộ cơ cấu quản lý và sắp xếp các phòng ban cho phù hợp là rất quan trọng. Với một cơ cấu
tổ chức khoa học thì ngời quản lý vừa dễ điều hành và kiểm soát các hoạt động một cách
chặt chẽ có hiệu quả. Hiện nay bộ máy quản lý của trung tâm gồm: Ban giám đốc, 3 phòng
nghiệp vụ và 3 cửa hàng đại lý ở tại Hà nội.
- 15 -
Ta có sơ đồ khái quát bộ máy quản lý của công ty theo mô hình sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
nghiệp vụ I
Kế toán trởng
Phòng
kinh doanh
Phòng
nghiêp vụ
II
Phòng
nghiệp vụ
III
Phòng
kế toán-tài vụ
3 cửa
hàng
đại lý
Giám đốc: Ban Giám đốc công ty gồm Giám đốc và phó Giám đốc.
- Giám đốc là ngời đợc đại diện pháp nhân vủa công ty, chịu trách nhiệm về tất cả
kết quả kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ của nhà nớc theo quy định hiện hành. Giám đốc
diều hành kinh doanh theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty đảm bảo đơn giá và có hiệu quả.
- Phó Giám đốc là ngời đợc Giám đốc lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm, giúp
Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm với Giám đốc,
với cấp trên về tất cả các công việc của mình đợc phân công.
- 16 -
Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc công ty theo lĩnh
vực đợc phân công và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty và pháp luật về chức năng
tham mu đợc phân công.
- Phòng tổ chức hành chính bao gồm bộ phận tổ chức, bộ phận hành chính tổng hợp
và tổ bảo vệ phòng này vó nhiệm vụ làm công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, tiền lơng, các
chế độ đối với công nhân viên chức, quản lý hồ sơ, con dấu, nhà đất, công cụ lao động và
làm công tác giao dịch khi khách đến làm việc với công ty. Đây là văn phòng tổng hợp của
Giám đốc công ty, có chức năng tham mu, trợ lý cho Giám đốc, thực hiện các chế độ hành
chính, đồng thời có quyền kiểm tra, giám sát, đình chỉ mọi hoạt động của các cá nhân cũng
nh tập thể khi vi phạm qui định của công ty.
- phòng chuyên môn bao gồm ba phòng nhỏ đó là nghiệp vụ I, II, III. Phòng này có
chức năng tham mu tổng hợp cho Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp về việc xây
dựng kế hoạch, giao kế hoạch cho các cửa hàng và tham mu giúp Giám đốc xác định phơng hớng, mục tiêu kinh doanh. Từ đó dựa vào các kế hoạch đặt ra để có kế hoạch tài chính
phù hợp để thực hiện kế hoạch, mục tiêu trong kinh doanh.
- phòng kế toán tài vụ: đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong toàn công ty. Nhiệm vụ của phòng là chỉ đạo, lập chứng từ ban đầu và sổ
sách cho các cửa hàng, quản lý vốn, tiền hàng, sử dụng vốn có hiệu quả, chỉ đạo công nợ
và thu hồi công nợ, giám sát chứng từ chi tiêu theo đúng chế độ của nhà nớc.
Quan hệ giữa các phòng ban là quan hệ ngang cấp, các phòng cùng hỗ trợ nhau để
nâng cao sự hoàn thành công việc lên ở mức tốt nhất và cùng có chức năng tham mu cho
Giám đốc về từng mặt nhất định.
Hiện nay công ty có ba cửa hàng bán lẻ tại Hà nội, các cửa hàng này hoạt động theo
hình thức khoán nộp cho trung tâm nhằm cung cấp các mặt hàng văn hoá phẩm và thiết bị
văn phòng cho ngời tiêu dùng.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập chung, tức là
toàn bộ công tác kế toán của công ty đợc sử lý tại phòng kế toán tài vụ, từ khâu thu nhận và
sử lý chứng từ ghi sổ, tập hợp và kết chuyển chi phí, lập báo cáo kế toán, phân tích và
kiểm tra hiệu quả hoạt động kinh tế của công ty. Phòng kế toán - tài vụ của công ty có 6
thành viên đợc phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể. Tuy có nhiệm vụ riêng nhng lại có
mối quan hệ chặt chẽ và bổ trợ cho nhau. Bộ máy kế toán của công ty đợc biểu diễn dới
dạng sơ đồ sau:
Kế toán trởng
- 17 -
Kế
toán
mua
bán
Kế
toán
kho
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tổng
hợp
Thống
ke
kế
hoạch
Thủ
quỹ
2.1. Tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh những năm qua.
Từ năm 1995 đến nay, do sự biến động của nền kinh tế thị trờng chuyển sang chủ yếu bán
buôn bán lẻ hàng văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng để khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên
thị trờng. Thị trờng đã thu hút đợc những hiệu quả kinh tế, không làm mất vốn mà còn làm tăng
nguồn vốn và đảm bảo vốn kinh doanh của mình. Đồng thời cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế với nhà nớc và nghĩa vụ với cấp trên năm sau cao hơn năm trớc.
Ta có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
qua một sôa chỉ tiêu nh sau:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
KH năm 2001
1. Tổng vốn doanh thu
88889230293
52654004350
50000000000
2. Vốn kinh doanh
29995507496
2965014974
2965014974
Vốn nhà nớc cấp
2190538755
2136086233
2136086233
Vốn tự bổ sung
808968741
82828741
828928741
3. Lợi nhuận trớc thuế
119484227
258998832
81243182000
4. Nộp ngân sách
896131711
193282832
1167000000
5. Lợi nhuận sau thuế
29871056
65716000
76182000
6. Thu nhập bình quân đầu ngời 649026
674513
700000
Chỉ tiêu của tổng doanh thu giảm 36.235.225.943 đồng bằng 59.2% so với năm
1999 do tác động của thuế VAT tính tách khỏi doanh thu, nh lợi nhuận của doanh nghiệp
vẫn tăng vì thu nhập bình quân đầu ngời tăng 25.487 đồng. Với mức thu nhập bình quân là
674.513 đồng/1 tháng, đây cha phải là con số thật cao nhng so với mức thu nhập bình quân
ngành thì đó cũng là một con số khả quan, nó đánh giá mức độ kinh doanh của công ty có
hiệu quả và khẳng định đợc vị trí của mình là ngời cung cấp tin cậy cho khách hàng về mặt
- 18 -
hàng văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng. Nhìn vào kế hoạch của công ty năm 2001 ta thấy
công ty đang hết sức tự chủ, tìm ra lối đi để phát triển và đem lại lợi nhuận cao hơn nữa.
Tuy vậy, những chỉ tiêu trên mới chỉ phản ánh một cách tổng quát nhất kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua (năm 99 và năm 2000), để có
thể đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh mật cách chi tiết cũng nh đi sâu vào phân
tích hoạt động tài chính của công ty thì ta sẽ ddi vào phân tích các số liệu trên các báo cáo
tài chính của công ty, từ đó mới có thể kết luận một cách chính xác, cụ thể tình hình hoạt
động tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
II. Phân tích hoạt động tài chính tại trung tâm bán buôn
bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng.
1. Phân tích thực trạng của công ty.
1.1. Phân tích, đánh giá tổng quát thực trạng tài chính của công ty.
Đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp một cách tổng hợp
nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh
nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả
năng phát triển hay chiều hớng xuy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở có những giải pháp
hữu hiệu để quản lý.
Trớc khi đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể ta đánh giá khái quát quy mô vốn và
khả năng huy động vôns công ty trong năm 99 và 2000.
Bảng1: Cơ cấu vốn của công ty (99 - 2000).
Chỉ tiêu
Năm 1999
Số tiền
Năm 2000
Tỉ trọng Số tiền
(%)
Tỉ
trọng
(%)
Nguồn vốn nhà nớc cấp
2190538755
73
2136086233
72
Nguồn vón tự bổ sung
808968741
27
8289287412
28
Nguồn vốn kinh doanh
2999507496
100
2965014974
100
Qua số liệu bảng 1 ta nhận thấy vốn kinh doanh của công ty giảm 34.492.522 đồng
với tỷ lệ giảm 10%, do việc điều động vốn của công ty. Cuối năm 2000 công ty đã bổ sung
nguồn vốn cho tổng công ty là 54.452.222 nên nguồn vốn kinh doanh của công ty giảm
xuống vì công ty là đơn vị phu thuộc tổng công ty bách hoá I - Bộ thơng mại. Đồng thời ta
cũng thấy công ty có nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn chếm dụng ổn định sai lệch
không nhiều. Tuy nhiên ta cũng thấy nguồn vốn chiếm dụng của công ty tơng đối thấp
chiếm 27% - 28% trong vốn kinh doanh. Từ đó ta cha thể nhận định đợc về tình hình tài
- 19 -
chính một cách chính xác mà chỉ cho ta biết sự biến động về quy mô, sự biến động về lợng
mà thôi. Do đó, ta cần phân tích các chỉ tiêu cụ thể:
1.1.1. Đáng giá khái quát tình hình tài chính qua các năm.
Tình hình tài chính của công ty đợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu khác nhau, các
chỉ tiêu này luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhận định của ta khi đánh giá chính xác và kỹ lỡng.
Để đánh giá tình hình tài chính của công ty ta cần xem xét khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính của công ty qua chỉ tiêu "Tỷ suất tài trợ".
- 20 -
Bảng 2: Tỷ suất tài trợ.
Chỉ tiêu
Năm 1999 ( % )
Năm 2000 ( % )
Tỉ suất tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn 46
67
vốn
Từ bảng hai ta thấy, so vơi năm 99 thì tỷ suất tài trợ năm 200 có biến động với mức
biến động là 2%. Điều này chứng tỏ tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của công ty
là tơng đối ổn định. Song ta thấy mức tài trợ sấp sỉ bằng 72%, mức độ độc lập về tài chính
của công ty là cha cao, nhng cuối kỳ lại có su hớng giảm dần, cần phải xem xét về khả
năng các công nợ phải trả đặc biệt là công nợ đã đến hạn và quá hạn. Với mức độ độc lập
tài chính nh vậy thì công ty sẽ bị phụ thuộc vào các đối tác khác, sự tự chủ trong tài chính
sẽ bị hạn chế.
Tuy nhiên tỷ suất tài trợ mới chỉ nói lên mức độ phụ thuộc hay độc lập về tài chính
của trung tâm là cao hay thấp, nó cha nói nên đợc thực trang tài chính của trung tâm. do đó
để đánh giá xem tình tình tài chính của công ty có lành mạnh hay không tr ớc hết phải thể
hiện ở khả năng thanh toán của trung tâm đợc thể hiện qua nhóm tỷ lệ khả năng thanh
toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và
khả năng thanh toán dài hạn trong đó khả năng thanh toán ngắn hạn là đặc biệt quan trọng.
Tỷ suất khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh
nghiệp là cao hay thấp.
Ta có thể tính các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của trung tâm nh sau:
Bảng 3: Các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ( 1999 - 2000 )
Chỉ tiêu
Tỷ suất thanh toán
hiện hành (ngắn hạn)
Tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn
1999 (%) 2000 (%)
1,74
2,8
0,57
0,36
1,74
2,75
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán
của vốn lu động
Tỷ suất thanh toán
tức thời ( nhanh )
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số tài sản lu động
Tiền và tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của trung tâm lớn hơn 1 có nghĩa
là tài sản lu động của trung tâm ngoài việc dùng để trả nợ ngắn hạn thì tài sản lu động còn
thừa để trang trải cho các nhu cầu khác. Tỷ suất này của trung tâm có sự biến động qua hai
năm là 1.06 vì cuối kỳ tăng lên điều đó có nghĩa là có sự ổn định tơng đối trong tỷ lệ giữa
- 21 -
tài sản lu động và nợ ngắn hạn. So với mức trung bình ngành là 2 thì tỷ suất thanh toán của
trung tâm hiệ nay là cao.
Tỷ suất thanh toán hiện hành phản ánh một đồng nợ ngắn hạn đợc đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản lu động, mà trong cơ cấu tài sản lu động lại bao gồm rất nhiều các
khoản muc khác nhau nh nguyên vật liệu hàng tồn kho, các khoản phải thu ... vì vậy chỉ số
về khả năng thanh toán vốn lu động sẽ cho biết rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền củ
tài sản lu động. Theo đánh giá chung thì tỷ số này lớn hơn 0.5 hoặc nhỏ hơn 0.1 đều không
tốt, gây ứ đọng vốn băng tiền hoặc thiếu tiền để thanh toán. Cũng từ số liệu trên bảng 3 cho
thấy, tỷ suất thanh toán của vốn lu động năm 1999 là 0,57 cho thấy trung tâm đã thừa tiền
để thanh toán, nhng đến năm 2000 chỉ số này là 0,36 đã giúp công ty không bị ứ đọng tiền
trong thanh toán và so với mức trung bình ngành là 0,2 thì tỷ suất này đã đáp ứng đ ợc nhu
cầu trong khả năng thanh toán.
Tuy vậy, tỷ suất thanh toán vốn lu động cũng cha phản ánh khả năng thanh toán của
các khoản nợ tới hạn phải trả trớc mắt của doanh nghiệp là cao hay thấp. Do đó ta cần xem
xét khả năng thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh
toán nhanh của trung tâm từ một đến ba tháng. Thực tế cho thấy tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì
tình hình thanh toán tơng đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn
trong thanh toán công nợ. qua bảng 3 cho thấy năm 99 công ty đạt 1,74 vào năm 2000 tăng
2,75, tỷ aút này là cao do đó có thể nói trung tâm rất khả quan trong việc thanh toán và
trung tâm đã duy trì đợc khả năng đó đến cuối năm 2000 vẫn có đủ tiền để thanh toán các
khoản công nợ.
- 22 -
1.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khi nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh dùng chỉ
tiêu, nhu cầu vốn lu động thơng xuyên để phân tích.
Bảng 4: Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Năm 1999
2493544338
Chênh lệch
Năm 2000 Số tiền
%
Tồn kho và phải thu
234300969 - 150534699 - 6,03
9
Nợ ngắn hạn
3642833646
149028181 - 59
1
2152551835
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên - 1149289308 852727828 2002017136 + 25,8
Ta thấy nhu cầu vốn lu động thờng xuyên của năm 99 nhỏ hơn 0, nghĩa là nợ ngắn
hạn lớn hơn tồn kho và phải thu chứng tỏ nợ ngắn hạn của trung tâm lớn là không tốt
không đảm bảo lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho hàng tồn kho và các
khoản phải thu. Đến năm 2000 thì nhu cấu vốn lu động thờng xuyên lớn hơn 0, cho thấy
tồn kho và phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn.
Để nhận xét đợc một cách chính xác xem trung tâm có giảm hàng tồn kho và phải
thu hay không ta phải nghiên cứu cơ cấu tồn kho và phải thu của công ty trong hai năm
1999 - 2000.
Bảng 5: Cơ cấu tồn kho và phải thu.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Tồn kho và phải thu
Tồn kho
Phải thu
Năm 1999
Số tiền
2493544338
58940253
2434604085
%
100
2,4
97,6
Năm 2000
Số tiền
2343009699
1223566728
1119442911
%
100
52,2
47,8
Chênh lệch
Số tiền
- 150534699
1164626475
-1315161174
%
-6,03
19,8
-54
Qua bảng trên cho thấy so với năm 99 tồn kho và phải thu giảm là do giảm khoản
phải thu. Còn hàng tồn kho tăng lên một cách đáng kể. Trong khi phải thu giảm đi 54%
hay1.315.161.174 đồng thì tồnkho tăng 1.164.626.475 đồng. Vì vậy tổng hợp hai nhân tố
này làm cho tồn kho và phải thu giảm 3% hay giảm một số tiền tơng ứng là: -150.534.699
đồng.
- 23 -
Năm 1999 tỷ trọng hàng tồn kho trong khoản tồn kho và phải thu là 2.4%, phải thu
chếm 97.6% nhng đến cuối năm 99 tỷ trọng của hàng tồn kho là 52.2% và phải thu là
47.8%. Nhìn vào số tơng đối và tuyệt đối ta thấy cả về tỷ trong chiếm trong tổng số so với
năm 1998 đã tăng nên rất nhiều. Tuy nhiên, các khoản phải thu lại giảm đi 45.9% so với
năm 99 điều đó cho thấy trung tâm ít bị chiếm dụng vốn và doanh nghiệp đang giải quyết
tốt trong viẹec thu hpồi công nợ hay không? để đánh giá cụ thể tình hình tăng, giảm các
khoản tồn kho và phải thu đi sâu vào phân tích cơ cấu của từng khoản mục
Bảng 6: Cơ cấu tồn kho.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Số tiền
%
1.Nguyên vật liệu tồn kho ---2. công cụ dụng cụ tồn 3378308 57,3
kho
3. Hàng hoá tồn kho
2515594 42,7
5
Tổng hàng tồn kho
5894023 100
5
Năm 2000
Số tiền
--37496878
%
-3,06
Chênh lệch
Số tiền
--+3712520
1186069850
96,94 1160913905
1223566728
100
116426475
%
-11
461,
5
197,
6
Thực tế cho thấy hàng tồn kho tăng 197,6 lần so với năm 99 hay với một lợng tăng tơng ứng là 1.164.626.475 đồng chủ yếu là do tăng hàng hoá tồn kho. Trong khi năm 99
hàng hoá tồn kho là 25155945 đồng nhng đến năm 200 tăng lên 1186069850 đồng gấp
461,5 % và chiếm 96,94% trong tổng số hàng hoá tồn kho của công ty. Nh vậy, có thể nói
lợng hàng hoá tồn kho khá hợp lý so với nhu cầu của vốn lu động. Nó đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của công ty sẵn sàng ngay từ ngày đầu của tru kì kinh doanh sau.
Cùng với việc phân tích hàng tồn kho, đẻ thấy rõ hơn nhu cầu về vốn lu động thờng
xyyên ta cần xem xét cơ cấu các khoản phải thu và các khoản đó có ảnh h ởng nh thế nào
đến hoạt động của công ty
Bảng 7: Cơ cấu phải thu.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Phải thu của khách hàng
Trả trớc cho ngời bán
Phải thu khác
Năm 1999
Số tiền
%
23450000 96,3
7
2329140
0,096
Năm 2000
Số tiền
987767543
23202833
0
9,53
- 24 -
%
88,2
%
-57,9
112220106
Chênh lệch
Số tiền
1357232534
10,03 109890966
19455262
1,74
418,
1
-91,6
-212573118
Dự phòng phải thu khó 14475351 -5,9
----đòi
2
Tổng các khoản phải thu 24346040 100
1119442911 100
-1315161174 -54
8
Từ bảng trên cho thấy các khoản phải thu của khách hàng giảm 57,9% với số tiền là
11357232534 đồng .Điều đó cho thấy công ty đã thực hiện tốt việc thu hồi công nợ đối với
kháhc hàng để thu hồi vốn cho công ty. Năm 1999 tỉ trọng khoản phải thu của khách hàng
chiếm 96,3% trong tổng số khoản phải thu làm cho doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn.
đến năm2000 khoản phải thu của khách hàng giảm xuống 88,2% trong tổng số khoản phải
thu. Qua 2năm, hầu hết các khoản phải thu của công ty đều là phải thu từ khách hàng
. Đầy là khoản tiền khách hàng .Đây là khoản tiền không sinh lợi. Mặc dù năm 2000
có giảm nhng vẫn còn là cao so với tổng phải thu. Nếu công ty càng giảm đợc khoản này
sẽ có điều kiện nâng cao hơn hiẹu suất sử dụng TSLĐ.
Khoải phải thu khác của công ty giảm nhanh với tốc độ 91,6% trong tổng phải thu.
Năm99 khoản phải thu khác chiếm tỉ trọng 9,53% với số tiền tơng ứng là 232028380
đồng.Nhng đến năm 2000 giảm xuống còn 19455262 đồng. Công ty tích cực thu hồi nợ
đòi với các khoản phải thu khác tốt, đây là nhân tố tích cực trong công tác quản lý vốn của
công ty,
Ngợc lại với khoản phải thu của khách hàng và khoản phải trả trớc cho ngời bán tăng
kinh doanhên một cáhc đáng kể, tăng 461,5 % với số tiền tơng ứng là 109890966 đồng.
Năm 99 công ty trả trớc cho ngời bán là 2329140 đồng, chiếm 0,096% trong tổng
khoản phải thu là 0,037 % trong tổng số TSLĐ. Đến cuối năm 2000, khoản trả trớc cho ngời bán của công ty tăng lên 112220106 đồng, chiếm 10,03% trong tổng số khoản phai thu
và chiếm 2,7% trong tổng TSLĐ. Đây là yéu tố đảm bảo cho các hợp đồng đã kí cuối năm
của công ty chuẩn bị cho kế hoạch kinh doanh của năm tới. Điều này khá hợp lý trong kế
hoạch kinh doanh của công ty.
Nh vậy khi phân tích các khoản phải thu ta thấy các khoản phai thu của công ty
giảm xuống khi thay đổi cơ cấu các khoản phai thu của khách hàng, trả trớc cho ngời bán
và phải thu khác.Công ty đã giảm đợc khoản phải thu của khách hàng, mang lại lợi ích
kinh tế cho công ty mặc dù cha đợc cao và công ty cần phải có giải pháp để giảm khoản
này hơn nữa, nâng cao hiệu suất sử dụng TSLĐ.
Việc giảm các khoản phải thu của công ty trong năm 2000 là 54,02% để tăng hàng
tồn kho là khá hợp lý đã đảm bảo lợng hàng hoá sẵn sàng cho việc thực hiện kế hoạch kì
sau.
1.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
- 25 -