Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn một số biện pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.06 KB, 39 trang )

LI M U
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thơng
mại điện tử (TMĐT) ra đời là kết quả hợp thành của nền kinh tế
số hoá và xà hội thông tin. Thơng mại điện tử bao trùm một
phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xà hội, nó mang đến lợi
ích tiềm năng và đồng thời cả thách thức lớn cho ngời sử dụng.
Thơng mại điện tử đang phát triển nhanh trên bình diện toàn
cầu, tuy hiện nay đang áp dụng chủ yếu ở các nớc công nghiệp phát
triển nhng các nớc đang phát triển cũng bắt đầu tham gia. Toàn
cầu đang hớng tới giao dịch thông qua TMĐT.
Việt Nam tuy cơ sở hạ tầng cho TMĐT cha hình thành hoàn
thiện, song cùng xu hớng hội nhập, chúng ta là thành viên của
APEC, của ASEAN là quan sát viên của WTO, Việt Nam
không thể sớm cũng không thể muộn tham gia TMĐT.
Thơng mại điện tử đa lại lợi ích tiềm tàng giúp ngời tham gia
thu đợc thông tin phong phú về thị trờng và đối tác, giảm chi phí,
mở rộng quy mô doanh nghiệp, rút ngắn chu kỳ kinh doanh và đặc
biệt với nớc đang phát triển đây là cơ hội tạo bớc tiến nhảy vọt rút
ngắn khoảng cách với các nớc tiến triển.
Song nh lời khuyên của một chuyên gia trung tâm thơng mại
quốc tế: Chớ nên nhìn nhận TMĐT chỉ đơn thuần là dùng phơng
tiện điện tử để thực hiện các hoạt động buôn bán truyền thống mà
nên hiểu rằng khi chấp nhận và ứng dụng TMĐT thì toàn bộ hình
thái hoạt ®éng cđa mét níc sÏ thay ®ỉi, c¶ hƯ thèng giáo dục, cả tập
quán làm việc, cả quan hệ quốc tế.
Nhận thức đợc vai trò lớn của TMĐT với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,... Trong điều kiện thực tế ở Việt
Nam môi trờng cho TMĐT cha hình thành ngay cả việc nhận thức
về TMĐT cũng còn sơ sài và cha phổ biến trong dân chúng. Song
Việt Nam đang bắt đầu xây dựng các quy định khung để hình
thành chiến lợc về TMĐT tiếp đó xây dựng và thực hiện chơng


trình tổng thể chấp nhận và áp dụng TMĐT.
Cùng với việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc đi trớc kết
hợp với điều kiện thực tế Việt Nam, em xin mạnh dạn đề xuất
"một số biện pháp thúc đẩy phát triển TMĐT ở Việt nam".
Thơng mại điện tử là vấn đề mới mẻ với kiến thức có hạn, đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc học hỏi thêm
1


cũng nh mong muốn một ngày gần đây TMĐT sẽ góp phần đa
Việt nam trở thành con rồng Châu á.
Nội dung đề tài gồm ba chơng lớn:
- chơng 1:
- chơng 2:
- chơng 3:

Những vấn đề cơ bản về tMĐT.
Thực trạng phát triển tMĐT trên thế giới
và ở việt Nam.
Một số biện pháp thúc đẩy TMĐT ở Việt nam.

2


Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thơng mại điện tử
I-/

Tầm quan trọng của thơng mại điện tử:


1-/ Khái niệm thơng mại điện tử:
Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đà đa tới cuộc cách mạng số hoá
thúc đẩy sự ra đời của kinh tế số hoá và xà hội thông tin mà TMĐT là một bộ
phận hợp thành.
TMĐT là gì ?
TMĐT - Electrolic Commerce, một số yếu tố hợp thành của nền kinh tế số
hoá, là hình thái hoạt động thơng mại bằng các phơng pháp điện tử, là việc trao đổi
thông tin thơng mại thông tin qua các phơng tiện công nghệ điện tử mà nói chung
là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch
(nên còn gọi là thơng mại không có giấy tờ).
Thông tin trong khái niệm trên đợc hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng
kỹ thuật điện tử, bao gồm các th từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính,
bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoạ, quảng cáo,...
Thơng mại - (commerce) đợc hiểu là mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối
quan hệ mang tính chất thơng mại dù có hay không có hợp đồng.
Các mối quan hệ mang tính thơng mại bao gồm bất cứ giao dịch thơng mại nào
về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ thoả thuận phân phối, đại diện hoặc
đại lý thơng mại, ứng thác hoa hồng, t vấn, xây dựng công trình,...
Nh vậy, phạm vi của TMĐT rất rộng bao quát hầu nh mọi hình thái hoạt động
kinh tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hoá dịch vụ (Trade), nó chỉ là một
trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của TMĐT.
2-/ Thơng mại điện tử là thách thức và cơ hội cần lợi dụng để thực hiện thơng
mại:
Thơng mại điện tử mang lại những tiềm năng to lớn cho doanh nghiệp và toàn
xà hội. Nhờ các phơng tiện của TMĐT các doanh nghiệp có đợc thông tinh phong
phú giúp các cơ hội kinh doanh, giao dịch với nhiều đối tác trong cùng thời điểm;
các chi phí văn phòng, bán hàng, giao dịch giảm hàng trăm lần; dễ dàng tạo dựng
và củng cố quan hệ bạn hàng. Rút ngắn chu kỳ thời gian sản xuất, và trên quan
điểm chiến lợc lâu dài, việc khuếch trơng TMĐT sẽ trực tiếp giúp cho sự phát triển
của công nghệ thông tin.

Với các nớc đang phát triển TMĐT giúp cho họ dễ dàng tiếp xúc với thị trờng
rộng lớn, trong cũng nh ngoài nớc, thúc đẩy sự phát triển văn minh của đất nớc.
Chính vì vậy, tuy TMĐT là phơng thức mới phát triển tốc độ nhanh:
Năm 1997, tổng doanh số TMĐT toàn thế giới mới đạt 18 tỷ USD, năm 1999
đà lên gần 71 tỷ USD theo dự báo của APEC, doanh số này vào 2002 có thể lên tới
1 nghìn tỷ USD: trong đó trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp chiếm
khoảng 50%, dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác khoảng 45%, dịch vụ bán lẻ
khoảng 5%.
Th¸ch thøc:
3


Tấm huy chơng nào cũng có mặt trái của nó. Giao dịch thơng mại qua các
phơng tiện điện tử trong đó mọi dữ liệu (kể cả chữ ký) đều ở dạng số hoá. Chỉ cần
một sự xâm nhập thông tin chính xác của giác máy tính có thể dẫn đến rđi ro
kh«n lêng nh mÊt tiỊn, mÊt th«ng tin mËt, có thể dẫn đến phá sản ở doanh nghiệp
và nguy hại tới an ninh quốc gia.
Ngoài ra trên lĩnh vực văn hoá xà hội, cùng với tác dụng bao trùm của Internet
làm công cụ gián tiếp, nó có thể trở thành hòm th mua - bán dâm, ma tuý và
buôn lậu; các lực lợng phản xà hội đa lên Internet phim con heo, tuyên truyền kích
dục trẻ em, hớng dẫn làm bom th; làm chất nổ phá hoại; tuyên truyền kích động
bạo lực, phân biệt chủng tộc, kỳ thị tôn giáo.
Đặc biệt trong giao dịch, mua bán. Quy cách phẩm chất hàng hoá và các
thông tin liên quan đều ở dạng số hoá, nên ngời mua không hiểu rõ về sản phẩm
nh buôn bán vật thể, do đó rủi ro sẽ rất cao, dễ bị kẻ xấu lợi dụng lừa gạt. Nhất là
với một nớc nghèo nh nớc ta trình độ tin học còn non yếu thì trong thời kỳ đầu
phòng tránh những cú lừa có quy mô là điều cần lu ý.
Còn vấn đề cốt lõi xâu xa với các nớc nghèo đó là Mỹ với sự khống chế công
nghệ thông tin quốc tế cả phần cứng, phần mềm. Mỹ đi đầu trong kinh tế số hoá và
TMĐT. Vì vậy toàn thế giới sẽ chịu sự khống chế công nghệ của Mỹ và các nớc

tiên tiến gần với Mỹ.
3-/ TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu:
Nền tảng TMĐT quốc tế là Internet và các phơng tiện truyền thông hiện đại
(vệ tinh viễn thông, cáp, vô tuyến, các khí cụ điện tử).
Internet đang phát triển rất nhanh cả về phạm vi bao th, phạm vi ứng dụng, và
chất lợng vận hành. Năm 1991 mới có 31 nớc nối mạng Internet, tới giữa năm 1997
đà có 171 nớc; Số trang Web vào giữa năm 1993 là 130, tới cuối năm 1998 đà lên
tới 3,69 triệu trang.
Giữa năm 1994, toàn thế giới có 3,2 triệu địa chỉ Internet, tới 1996 đà lên tới 12,9
triệu địa chỉ với khoảng 67,5 triệu ngời sử dụng ở khắp Châu lục, giữa 1998 ®· cã 36,7
triƯu ®Þa chØ Internet víi 100 triƯu ngêi sử dụng. Theo dự báo số ngời sử dụng Internet
toàn thế giới năm 2000 sẽ lên đến 365 triệu, và 2005 sẽ lên khoảng 1 tỷ ngời.
Ngời Mỹ đà liên tục nghiên cứu áp dụng công nghệ hiện đại vào Internet. Họ
đà có chơng trình 5 năm 1998-2000 xây dựng mạng liên lạc viễn thông băng rộng
toàn cầu qua các vệ tinh, cho phép với tới hầu hết số dân 2 tỷ ngời đang sống không
có điện thoại trên toàn thế giới.
Các phơng tiện liên lạc vô tuyến đang hội nhập vào Internet. Các tuyến cáp
quang đang đợc rải trên khắp Châu lục để liên kết tất cả các khí cụ điện tử vào
Internet, sẽ cho phép truy cập nhanh gấp 10 lần so với mạng lới cáp điện thoại hiện
nay. Theo ớc tính Internet/Web đang phát triển với tốc độ cứ 100 ngày thì tổng lợng
thông tin qua "võng mạc toàn cầu" lại tăng lên gấp đôi. Số liệu trung bình các
nguồn doanh số TMĐT toàn thế giới năm 1997 đạt khoảng 18 tỷ USD, năm 1998 ớc 31 tỷ USD, năm 1999 (dự báo) 71 tỷ USD, năm 2000 (dự báo) 200-250 tỷ USD
và năm 2002 là 300 tỷ USD.
Về luật lệ liên quan TMĐT:

4


Tháng 12-1985 Đại hội đồng liên hiệp quốc ra Nghị quyết yêu cầu các
Chính phủ và tổ chức quốc tế áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn pháp lý của

các giao dịch điện tử.
ã

Tháng 2-1992 Hội nghị các tổ chức (UNCTAD) đề xuất sáng kiến về hiệu
quả thơng mại nhằm giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào sâu hơn buôn
bán quốc tế.
ã

Tháng 10-1994 UNCTAD đề xuất chơng trình "tâm điểm mậu dịch" (Trade
Point Programe).
ã

Tháng 12-1996 Đại hội đồng liên hiệp quốc yêu cầu các nớc phổ biến rộng
rÃi nội dung đạo luật mẫu về TMĐT do UNCTAD thảo ra.
ã

Tháng 7-1997 Uỷ ban Châu Âu phát hành tài liệu mang tính chính sách vạch
ra khuôn khổ cho TMĐT ở Châu Âu.
ã Tháng 11-1997 APEC đà vạch ra chơng trình công tác về TMĐT trong khu vực
APEC và thành lập một tổ chức mang tên là "APEC Electronic commerce Task Force".
ã Tháng 10-1997 ASEAN tổ chức Hội nghị bàn tròn về TMĐT tại MÃ Lai.
ã Tháng 7-1998 "Tiểu ban điều phối về TMĐT" của ASEAN họp lần thứ nhất.
ã Tháng 9-1998 UNCTAD tổ chức Hội thảo khu vực các nớc ảrập về TMĐT.
ã

Tháng 11-1998 UNCTAD ra tuyên bố báo chí kêu gọi các nớc đang phát
triển tăng cờng tham gia vào TMĐT, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ã
ã


Tháng 9-1998 Hội nghị lần thứ 2 tại ASEAN về TMĐT.

ã

Tháng 11-1998 APEC công bố "Chơng trình hành động của APEC về TMĐT"

Tháng 1-1999 "Các nguyên tắc chỉ đạo về TMĐT ASEAN" thông qua lần cuối
để chuẩn bị đa ra Hội nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN (lần thứ 30) phê chuẩn.
Nh vậy TMĐT là vấn đề toàn cầu, không một quốc gia nào trên thế giới đến
bây giờ không đa ra chiến lợc cho mình.
ã

4-/ TMĐT với bối cảnh Việt Nam đang tham gia hội nhập khu vực và quốc tế.
Việt Nam đà hội nhập APEC, là thành viên của ASEAN và là quan sát của
WTO. Với tốc độ phát triển của TMĐT, đòi hỏi công việc giao dịch - buôn bán đÃ,
đang và sẽ sử dụng ngày một nhiều hơn bằng các phơng tiện điện tử.
Hiện nay, môi trờng cho TMĐT theo đúng nghĩa cha hình thành ở Việt Nam,
bớc vào lĩnh vực TMĐT Việt Nam không thể tránh khỏi những thách thức lớn nh đÃ
nêu và nó sẽ là thách thức lớn hơn nữa nếu ngay từ bây giờ chúng ta không có cái
nhìn xác thực về TMĐT và tầm quan trọng của nó.
TMĐT mới vào Việt Nam từ năm 1997, vấn đề này còn là mới mẻ, và nhiều bí
ẩn đối với chúng ta. Việt Nam đà tham gia thảo luận và cam kết quốc tế về TMĐT
cụ thể với APEC và ASEAN.
Từ đây cho thÊy ViƯt Nam "kh«ng thĨ sím, cịng kh«ng thĨ muén" triÓn khai
5


công việc theo hớng TMĐT.
Việt Nam phải có quá trình nghiên cứu kỹ lỡng, tạo dựng tốt hạ tầng cơ sở, đồng
thời phải có chơng trình thử nghiệm để tiến tới hoà nhập vào TMĐT thế giới.

II-/ Những vấn đề chung về Thơng mại điện tử.

1-/ Nhận thức về TMĐT.
1.1-/ Số hoá và "nền kinh tế số hoá"
Cho tới đầu thế kỷ này, để liên lạc với nhau, ngời ta sử dụng các hệ số ký hiệu
nh âm thanh, hình ảnh, và chữ viết. Trong nửa đầu thế kỷ, kỹ thuật số trên cơ sở hệ
nhị phân. Kỹ thuật số đợc áp dụng trớc hết vào máy tính điện tử, tiếp đó sang lĩnh
vực khác. Việc áp dụng kỹ thuật số có thể coi là một cuộc cách mạng vĩ đại trong
lịch sử nhân loại gọi là cuộc cách mạng số hoá.
Cách mạng số hoá diễn ra với tốc độ cao, chiếc máy tính điện tử đầu tiên có
chơng trình hoá ra đời 1946, kích thớc 4 - 5 gian buồng trị giá nhiều triệu đô la, và
chỉ thực hiện 5000 lệnh một giây. 50 năm sau, máy tính điện tử cá nhân thông dụng
chỉ có kích thớc để bàn trị giá gần 1 nghìn đô la, và thực hiện trên 400 triệu lệnh;
dự kiến vào 2012 là 1000 triệu lệnh.
Ngoài ra còn có siêu máy tính mà Bộ Quốc phòng Mỹ đặt cho hÃng IBM tốc
độ hàng nghìn tỷ lệnh trong một giây; các phơng tiện hiện đại cũng song song phát
triển, một sợi cáp quang mỏng nh sợi tóc có thể truyền đợc lợng thông tin chứa
đựng trong 90 nghìn cuốn từ điển bách khoa trong một giây.
Trong bối cảnh này khái niệm "TMĐT" đang hình thành và ứng dụng rộng rÃi.
1.2-/ Các phơng tiện kỹ thuật điện tử bao gồm:
1.2.1 Điện thoại.
Toàn thế giới có khoảng một tỷ đờng dây thuê bao điện thoại và khoảng 340
triệu ngời dùng điện thoại. Điện thoại là phơng tiện phổ thông để sử dụng và thờng mở
đầu cho các giao dịch thơng mại với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua
vệ tinh, ứng dụng điện thoại đang và sẽ trở lên càng rộng rÃi hơn.
1.2.2 Máy điện báo (Telex) và Fax.
Máy Fax có thể thay thế dịch vụ đa th và gửi công văn truyền thống; và nay
gần nh đà thay thế hẳn máy Telex chỉ truyền đợc lời văn.
1.2.3 Truyền hình
Toàn thế giới có khoảng 1 tỷ máy thu truyền hình, truyền hình đóng vai trò

quan trọng trong thơng mại, nhất là trong quảng cáo hàng hoá, song truyền hình chỉ
là một công cụ viễn thông một chiều, qua truyền hình khách hàng không thể tìm
kiếm đợc các chào hàng, không thể đàm phán với ngời bán về các điều khoản mua
bán.
1.2.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử.
Thanh toán là khâu quan trọng nhất của thơng mại, và TMĐT không thể thiếu
6


đợc công cụ thanh toán điện tử thông qua các hệ thống thanh toán điện tử thông
qua các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản chất là các phơng tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
1.2.5 Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ.
Mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một xí nghiệp hay cơ quan và các
liên lạc mọi kiểu giữa các máy tính điện tử trong cơ quan xí nghiệp đó, cộng với
liên lạc di động.
1.2.6 Internet và Web.
Internet là liên mạng. Năm 1985 ở Mỹ có 2000 máy chủ thuê bao, năm 1986
các máy tính ngoài biên giới Mỹ cũng nối kết vào.
Năm 1994 toàn thế giới có khoảng 3 triệu ngời sử dụng Internet, năm 1996
con số đà là 67 triệu ngời. Năm 1998 toàn thế giới có khoảng 100 triệu ngời sử
dụng Internet/Web. Dự báo 1999 là 150 triệu ngời sử dụng.
Nhờ có mạng và các máy tính có địa chØ Internet cã thĨ giao tiÕp víi nhau,
trun gưi cho nhau các thông điệp.
Internet đợc gọi là "toàn cầu võng mạc" hay còn gọi là "võng mạng toàn cầu".
Công nghệ Internet chỉ thực sự trở thành công cụ đắc lực khi áp dụng thêm giao
thức chuẩn quốc tế HTTP (HyperText Transfer Protocol) bằng dịch vụ Web, ngời sử
dụng đọc các thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language)
hoặc các ngôn ngữ khác kết hợp với HTML, và truyền từ nơi này tới nơi khác trên
cơ sở giao thức quèc tÕ. FTP (File Transfer Protocal), POP (Post office Protocol),
SMTP (Simple Message Transfer Protocol), NNTP (Net News Transfer protocol).

Web cßn đợc gọi là "võng thị toàn cầu", Web giống nh một th viện không lồ có
hàng triệu sách, mỗi cuốn có hàng triệu trang và mỗi trang có một gói tin với nội
dung nhất định.
Ngày nay do công nghệ Internet đợc áp dụng rộng rÃi vào việc xây dựng và
các mạng nội bộ và mạng ngoại bộ. Internet ra đời và phát triển đà tạo đà thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá.
Dù rằng, không dùng Internet/Web vẫn có thể làm thơng mại điện tử, song
ngày nay nói tới TMĐT thờng có nghĩa là nói tới Internet và Web, vì thơng mại đÃ
và đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và hiệu quả hoá, cả hai xu hớng
ấy đều đòi hỏi phải sử dụng triệt để Internet và Web nh các phơng tiện đà đợc quốc
tế hoá cao độ và có hiệu quả sử dụng cao.
1.3-/ Các hình thức hoạt động thơng mại điện tử.
1.3.1 Th tín điện tử.
Các đối tác sử dụng hòm th điện tử để gửi th cho nhau một cách trực tuyến
thông qua mạng gọi là th tín điện tử (e-mail). Đây là thể thông tin ở dạng phi cấu
trúc nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đà thoả thuận.
1.3.2 Thanh toán điện tử:
Là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay vì việc giao tay tiền
mặt; việc trả lơng bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng
bằng thẻ mua hàng,... là các dạng của thanh toán điện tử. Ngày nay thanh toán điện
7


tử đà mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
ã Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính:
Phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty.
ã Tiền mặt Internet:
Là tiền đợc mua từ một nơi phát hành sau đó đợc chuyển đổi tự do sang các
đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong phạm vi một nớc cũng nh các
quốc gia, đợc thực hiện bằng kỹ thuật số hoá tiền đợc gọi là tiền mặt số hoá.

ã Túi tiền điện tử:
Là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ khôn minh, kỹ thuật của nó là
mà hoá khoá công khai/bí mật.
ã Thẻ khôn minh:
ở mặt sau của thẻ là một chip máy tính điện tử có bộ nhớ để lu trữ tiền số hoá, tiền
ấy chỉ đợc chi trả khi ngời sử dụng và thông điệp đợc xác thực là đúng.
ã Giao dịch ngân hàng số hoá:
Là giao dịch chứng khoán số hoá.
1.3.3. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI):
Là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử
khác bằng phơng tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đà đợc thoả thuận để cấu
trúc thông tin.
EDI ngày càng đợc sử dụng rộng rÃi trên bình diện toàn cầu.
EDI đợc áp dụng từ trớc khi có Internet.
Nay EDI đợc thực hiện thông qua Internet. EDI xuất hiện khái niệm mang ảo
mật là mang riêng giữa hai công ty nhng đợc thiết lập trên Web.
TMĐT qua biên giới về bản chất là EDI với các nội dung.
* Giao dịch kết nối.
Đặt hàng.
Giao dịch gửi hàng.
Thanh toán.
1.3.4. Giao gửi số hoá các dung liệu:
Dung liệu là các hàng hoá mà cái ngời ta cần đến là nội dung của nó mà
không phải là bản thân vật mang nội dung nh: tin tức, phim,... Trớc đây dung liệu
đợc giao dới dạng hiện vật. Nay dung liệu đợc số hoá và truyền giữ theo mạng gọi
là giao gửi số hoá.
ở Mỹ hiện nay 90% dân chúng dùng Internet/Web để thu nhận tin tức và thông
tin, và khoảng 80,5% sử dụng Internet/Web làm công cụ phục vụ nghiên cứu.
1.3.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình:
Cho tới 1994-1995 hình thức bán hàng này còn cha phát triển, ngay ở Mỹ

cũng chỉ có vài cửa hàng có mặt trên Internet. Nay danh sách này đà mở rộng về bề

8


sâu và chiều rộng, từ hoa, quần áo tới ô tô,... gọi là mua hàng trên mạng.
ở một số nớc Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hoá
hữu hình.
Dới đây là biểu tỷ trọng các loại hàng hoá và dịch vụ trong TMĐT thế giới:
Ngành công nghiệp
Dịch vụ ngân hàng và tài chính
Giao dịch chứng khoán
Mua hàng bằng giỏ hàng điện tử
Phần mềm máy tính điện tử
Phần cứng máy tính điện tử
Sách báo
Nhạc
Lữ hành (chọn tuyến đi, mua vé máy bay)
Đặt mua vé (xem hát, phim,...)
Điện thoại
Quảng cáo
Tổng số

1997
21,05%
7,89%
31,47%
10,39%
2,10%
2,62%

2,62%
18,35%
1,41%
1,05%
1,05%
100%

2000
34,04%
17,02%
10,21%
5,11%
6,81%
1,28%
1,7%
10,21%
1,7%
5,11%
6,81%
100%

1.4-/ Giao dịch TMĐT:
ã Ngời với ngời.
Qua điện thoại, máy Fax và th điện tử.
ã Ngời với máy tính điện tử.
Trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử.
ã Máy tính điện tử với máy tính điện tử.
Qua trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) thẻ khôn minh, các dữ liệu mà hoá bằng vạch.
ã Máy tính điện tử với ngời.
Qua th tín do máy tính tự động sản ra, máy Fax, và th điện tử.

1.5-/ Các bên tham gia TMĐT:
ã Giữa doanh nghiệp với ngời tiêu thụ.
Giao dịch qua điện thoại, các biểu mẫu điện tử, th điện tử, fax. Mục đích giúp
ngời tiêu thụ có thể mua hàng tại nhà.
ã Giữa các doanh nghiệp với nhau.
Giao dịch qua EDI, các biểu mẫu điện tử, thẻ khôn minh, mà vạch. Trao đổi
dữ liệu mua bán và thanh toán hàng hoá và lao vụ mục đích đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh.
ã Giữa doanh nghiệp với các cơ quan Chính phủ.
Dùng điện thoại, E-mail, Fax, các biểu mẫu điện tử. Nhằm mục đích mua sắm
Chính phủ theo kiểu trực tuyến, các mục đích quản lý thuế quan, thông tin.
ã Giữa ngời tiêu thụ với các cơ quan Chính phủ.
Điện thoại, Fax, biểu mẫu điện tử.
Giải quyết các vấn đề thuế, hải quản, thông tin.
9


Giữa các Chính phủ.
Fax, điện thoại, các biểu mẫu điện tử, EDI. Nhằm trao đổi thông tin.
1.6-/ Hình thái hợp đồng TMĐT:
TMĐT bao quát cả giao dịch có hợp đồng và giao dịch không có hợp đồng.
Xét riêng về giao dịch có hợp đồng thì hợp đồng TMĐT có một số điểm khác với
hợp đồng thông thờng:
ã Địa chỉ pháp lý của các bên: Ngoài địa chỉ địa lý còn có địa chỉ E-mail, mÃ
doanh nghiệp.
ã Có các quy định về phạm vi thời gian, và phạm vi địa lý của giao dịch.
ã Có kèm các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dung liệu trao đổi, và quy
định về các sai sót trong văn bản hoặc ảnh chụp.
ã Có các quy định về xác nhận điện tử.
ã Có quy định bảo rằng các giao dịch điện tử đợc coi là chứng cớ pháp lý về

bản chất và ngày tháng giao dịch.
ã Có các quy định chi tiết về phơng thức thanh toán điện tử.
ã Có quy định về trung gian bảo đảm chất lợng.
2-/ Lợi ích về TMĐT:
2.1-/ Nắm đợc thông tin phong phú:
Giúp cho doanh nghiệp nắm đợc thông tin phong phú về kinh tế - thơng mại,
nhờ đó có thể xây dựng chiến lợc về sản xuất, kinh doanh thích hợp với xu hớng
quốc tế.
2.2-/ Gi¶m chi phÝ s¶n xt:
Gi¶m chi phÝ s¶n xt tríc hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không
giấy tê chiÕm diƯn tÝch nhá h¬n rÊt nhiỊu, chi phÝ tìm kiếm chuyển giao tài liệu
giảm nhiều lần. Theo số liƯu cđa h·ng General Electricity cđa Mü, tiÕt kiƯm trªn hớng này đạt 30%. Điều quan trọng là các nhân viên có năng lực đợc giải phóng
khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển sẽ đa đến
những lợi ích to lớn lâu dài.
2.3-/ Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị:
TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị bằng phơng tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất nhiều khách
hàng, ca-ta-lô điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thờng xuyên cập nhật so
với ca-ta-lô in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
2.4-/ Giảm chi phí giao dịch:
TMĐT giúp cho các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao
dịch. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và
bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bu ®iƯn. Trong khi dã chi phÝ
giao dÞch qua Internet chØ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bu
điện chuyển phát nhanh.
Nh vậy TMĐT giúp cho các doanh nghiệp giảm đợc chi phí về tiền và chi phí
thời gian, tăng chu kỳ hoạt động kinh doanh, tận dụng cơ hội trong kinh doanh.
2.5-/ Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác:
ã


10


TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành
tố tham gia vào quá trình thơng mại. Thông qua mạng các thành tố tham gia có thể
giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau gần nh không còn khoảng cách địa lý và thời
gian nữa. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều đợc tiến hành nhanh chóng, liên
tục.
2.6-/ Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hoá:
TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghiệp thông tin là ngành
có lợi nhuận cao nhất và đóng vai trò lớn trong nền kinh tế, góp phần sớm tiếp cận
với nền kinh tế số hoá.
Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nớc đang phát triển: nếu
không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hoá, hay còn gọi là nền kinh tế ảo
thì sau khoảng một thập kỷ nữa các nớc phát triển sẽ bỏ rơi hoàn toàn.
Cũng từ đây chiến lợc đối với các nớc đang phát triển là sớm tiếp cận với nền
kinh tế số hoá thì có thể sẽ tạo đợc bớc đại nhảy vọt, có thể rút ngắn khoảng cách
với các nớc phát triển.
3-/ Các đòi hỏi của TMĐT:
Những đòi hỏi của TMĐT là một tổng thể của hàng chục vấn đề phức tạp đan
xen nhau trong một mối quan hệ hữu cơ và bao gồm:
3.1-/ Hạ tầng cơ sở công nghệ:
Chỉ có thể tiến hành thực tế và một cách có hiệu quả TMĐT khi đà có một hạ
tầng cơ sở thông tin công nghệ đủ năng lực bao gồm 2 nhánh: tính toán và truyền
thông ngoài ra cần phải có ngành điện lực đủ mạnh. Hiện nay đang có xu hớng đa
cả công nghệ bảo mật và an toàn vào cơ sở hạ tầng công nghệ của TMĐT. Đòi hỏi
về hạ tầng cơ sở công nghệ bao gồm hai mặt: một là tính tiên tiến, hiện đại về công
nghệ và thiết bị; hai là tính phổ cập về kinh tế.
3.2-/ Hạ tầng cơ sở nhân lực:
TMĐT là hoạt động liên quan tới mọi con ngời từ ngời tiêu thụ đến ngời sản

xuất, phân phối các cơ quan Chính phủ, các nhà công nghệ. Nên việc áp dụng
TMĐT đòi hỏi đa số con ngời phải có kỹ năng thực tế ứng dụng công nghệ thông
tin một cách có hiệu quả, có thói quen làm việc trên máy tính, trên mạng máy tính,
và cần phải có một đội ngũ chuyên môn thông tin đủ mạnh.
3.3-/ Bảo mật an toàn:
Giao dịch TMĐT ở dạng số hoá đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt về tính bảo mật, an
toàn, tránh mất tiền, lừa gạt, thay đổi thông tin, xâm nhập dữ liệu,... là các rủi ro ngày
một lớn, không chỉ với ngời buôn bán mà cả với ngời quản lý, với từng quốc gia.
Đòi hỏi phải có hệ thống bảo mật, an toàn đợc thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mÃ
hoá hiện đại, và một cơ chế an ninh hữu hiệu.
3.4-/ Môi trờng kinh tế pháp lý:
TMĐT chỉ có thể đợc tiến hành khi tính pháp lý của nó đợc thừa nhận và có các
cơ quan xác thực chứng nhận chữ ký điện tử,... Ngoài ra, còn đòi hỏi mọi doanh
nghiệp hàng hoá và lao vụ đều đà đợc mà hoá thống nhất, một hệ thống thuế thích hợp
để xử lý các dung liệu và các dịch vụ mua bán qua mạng. Đòi hỏi phải có một môi trờng kinh tế đà tiêu chuẩn hoá ở mức cao, với các khía cạnh của TMĐT đợc phản ánh
đầy đủ trong hệ thống nội luật. Trên bình diện quốc tế, vấn đề môi trờng pháp lý còn
phức tạp hơn nữa, vì các trao đổi là xuyên quốc gia, đòi hỏi phải có sự hài hoà giữa các

11


hệ thống pháp luật và hệ thống chính trị khác nhau.
3.5-/ Tác động văn hoá xà hội:
Internet là công cụ giao tiếp hữu hiệu, nó góp phần chuyển tải thông tin nhanh
nhất, nhng đồng thời bọn phản xà hội có thể lợi dụng Internet để làm hòm th giao
dịch buôn bán dâm, mua bán ma tuý, buôn lậu, có thể thông tin những thông tin
không xác thực ảnh hởng đến uy tín của cá nhân, tổ chức, thậm chí là Chính phủ của
một nớc nào đó. Đòi hỏi phải có phơng pháp giữ gìn bí mật riêng.
3.6-/ Hệ thống thanh toán tự động:
Đòi hỏi phải có một hệ thống thanh toán tài chính ở mức độ phát triển đủ cao,

cho phép tiến hành thanh toán tự động (thẻ khôn minh). Khi cha có hệ thống thanh
toán này thì TMĐT chỉ giới hạn trong khâu trao đổi tin tức, còn việc buôn bán hàng
hoá và dịch vụ vẫn phải kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hoặc qua các phơng tiện
thanh toán truyền thống, hiệu quả sẽ thấp và rất có thể không đủ bù đắp chi phí
TMĐT.
3.7-/ Bảo vệ sở hữu trí tuệ:
Tài sản của con ngời, của quốc gia đang quy dần về tài sản chất xám, thông
tin trở thành tài sản và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ trở thành bảo vệ sở hữu trí tuệ.
Vì thế trong việc truyền gửi các dung liệu qua mạng nổi lên vấn đề bảo vệ sở hữu
chất xám và bản quyền của các thông tin ở khía cạnh phức tạp hơn nhiều so với bảo
vệ sở hữu trí tuệ trong kinh tế vật thể.
3.8-/ Bảo vệ ngời tiêu dùng:
Đây là mục tiêu ngày càng đề cao trong thơng mại. Quy cách, phẩm chất hàng
hoá, các thông tin có liên quan trong TMĐT đều ở dạng số hoá, nên ngời mua chịu rủi
ro lớn hơn so với giao dịch thơng mại vật thể. Vì ngời mua không thể nếm thử hay
dùng thử hàng hoá trớc khi mua, và còn khả năng nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa
gạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt trên mạng.
Đòi hỏi phải có một trung gian đảm bảo chất lợng mà hoạt động hữu hiệu và ít
tốn kém.
Cơ chế bảo đảm chất lợng đặc biệt có ý nghĩa với các nớc đang phát triển, nơi
mà dân chúng cho tới nay vẫn còn tập quán tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá và điều
quan trọng họ cha thực hiểu sâu sắc về TMĐT.
3.9-/ Lệ thuộc công nghệ:
Mỹ đang khống chế toàn bộ công nghệ thông tin quốc tế cả phần cứng và
phần mềm, chuẩn công nghệ Internet là chuẩn của Mỹ, các phần mềm tầm cứu và
võng thị chủ yếu là của Mỹ, nớc Mỹ đi đầu trong kinh tế số hoá và TMĐT.
Một khi thơng mại đợc số hoá thì toàn thế giới trên thực tế sẽ nằm trong tầm
khống chế công nghệ của Mỹ. Mỹ sẽ giữ vai trò ngời bán thông tin cho toàn thế giới,
với công nghệ đợc đổi mới hàng ngày và thuần tuý với nền kinh tế ảo, kinh tế tri
thức các nớc khác tiếp tục sản xuất của cải vật chất phục vụ cho Mỹ.

Hơn nữa Mỹ và các nớc tiên tiến gần Mỹ còn biết hết thông tin (kinh tế,
chính trị) của các nớc thuộc đẳng cấp thấp hơn.
Đòi hỏi, ngay từ bây giờ các nớc phải có chiến lợc cơ thĨ víi t×nh h×nh níc
m×nh, sù du nhËp nã là không thể tránh đợc bởi nó còn là cơ hội, nhng nếu chỉ vì bị
bức bách mà tham gia hay chỉ tham gia vì các lợi ích kinh tế vật thể cụ thể thì
không đủ, mà phải có một chiến lợc thích hợp để khỏi trở thành quốc gia thø cÊp vỊ
c«ng nghƯ.

12


Chơng II
Thực trạng phát triển TMĐT trên thế giới
và ở Việt Nam
A-/ Thực trạng phát triển TMĐT trên thế giới:
I-/

Thực trạng:

1-/ Khái quát chung:
Cùng với đà phát triển nhanh chóng của kỹ thuật truyền thông hiện đại hoạt
động thơng mại trên Internet hiện nay đang giành đợc sự quan tâm của một bộ
phận ngày càng đông ngời tiêu dùng ở nhiều nớc trên thế giới. TMĐT là xu hớng
mới của thÕ kû 21.
Theo sè liƯu thèng kª cđa h·ng nghiªn cứu thị trờng quốc tế IDC
(International Date Corporation) thì giá trị giao dịch TMĐT toàn cầu trên Web đÃ
tăng từ 0,3 tỷ USD trong năm 1995 lên hơn 12 tỷ USD trong năm 1997, năm 1998
là 39,9 tỷ USD và dự báo năm 2000 gần 200 tỷ USD.
Biểu đồ sự phát triển TMĐT toàn cầu


Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam (27/4/99)

Tỷ USD 450

443.3

400
350

299.0

300
250

189.9

200
150

95.2

100
50

Năm

0

0.3


2.2

12.9 39.9

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Hiện nay Mỹ là nớc đang khống chế gần nh toàn bộ công nghệ thông tin thế
giới cả phần cứng cũng nh phần mềm. Mỹ đà đi đầu và có nhiều thực tiễn về nền
kinh tế số hoá và TMĐT.
Bảng : số hộ gia đình kết nối Internet trực tuyến
của khu vực Bắc Mỹ và toàn thế giới

(Đơn vị: triệu USD)
Mỹ và Ca na đa
Toàn thế giới

1995
9,6
15,0

1996
15,4
23,4

1997
22,3
34,0

1998
28,7

45,2

1999
34,6
56,7

2000
38,2
66,6

Hiện nay, 19% giao dịch trên WWW đợc dùng vào việc mua bán và con số
này đang tăng nhanh chóng.
13


Bộ Thơng mại Mỹ ớc tính tỷ phần TMĐT trong tổng giá trị giao dịch thơng
mại sẽ tăng từ 4% trong năm 1997 lên 16% năm 2000 và 20% vào 2005.
ở Mỹ có 75% lợng hàng hoá kinh doanh bằng con đờng TMĐT trực tuyến là
sản phẩm máy tính du lịch, giải trí.
Bảng : Phát triển TMĐT ở Mỹ

(Đơn vị: triệu USD)
Sản phẩm tin học
Du lịch
Giải trí
Quần áo
Hoa, quà tặng
Thực phẩm
Khác
Tổng cộng


1996
140
126
85
46
45
39
37
518

1997
4
276
194
89
103
78
75
1.138

1998
701
572
420
163
222
149
144
2.371


1999
1.228
961
733
234
386
227
221
3.991

2000
2.105
1.579
1.251
322
658
336
329
6.579

Nguồn: Forrester Research, INC (1998)
Hoạt động thơng mại trên Internet không chỉ nhằm tới giới tiêu thụ mà còn
diễn ra giữa các doanh nghiệp.
Theo số liệu khảo sát của nhóm công tác thuộc OECD trong 1997 Phần Lan
có mc sử dụng TMĐT giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao nhất với 42%. Công
ty sử dụng mạng Internet tiếp theo lµ Italia 41% vµ Anh lµ 37%. Theo dù báo doanh
số TMĐT đến năm 2000 giữa các công ty là 171 tỷ USD, còn giao dịch giữa ngời
tiêu dùng và doanh nghiệp là 10 tỷ USD.
Đây là dấu hiệu đáng mừng cho phát triển TMĐT.

2-/ Sơ lợc TMĐT ở một số nớc:
ã Mỹ:
Công nghệ thông tin ở Mỹ đà phát triển cao trong các năm 1995-1997 đà đóng
góp 28-41% tổng số gia tăng của GDP. Về máy tính điện tử hiện nay cứ 100 gia
đình có 38 gia đình có máy (38%). Mỹ đang chiếm tỷ trọng trên 70% chi phÝ giao
dÞch trong nỊn kinh tÕ chiÕm 45% GDP. TMĐT có ý nghĩa sống còn đối với Mỹ
nhờ đó chi phí giao dịch có thể giảm hàng trăm lần.
Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn một số vấn đề lo ngại sau:
- Thiếu một môi trờng pháp lý có thể tiên liệu đợc.
- Lo ngại Chính phủ sẽ đánh thuế quá mức, kiểm soát quá mức hoặc kiểm
duyệt Internet.
- Các lo ngại về năng lực hoạt động, độ tin cậy và tính an toàn của Internet.
ã Nhật Bản:
Nền công nghệ thông tin của Nhật chỉ mạnh về phần cứng, sự xâm nhập của
công nghệ thông tin vào đời sống xà hội cũng thấp so với các nớc Tây Âu hiện nay
cứ 100 hộ thì có 20 hộ có máy tính điện tử.
Đầu năm 1995 Chính phủ Nhật lập ra hội đồng xúc tiến TMĐT với nhiệm vụ
14


vạch ra phơng hớng và hỗ trợ phát triển các cơ sở hạ tầng công nghệ và xà hội cần
thiết cho TMĐT. Hội đồng đang hỗ trợ cho các dự án xây dựng các cửa hàng ảo,
các tiêu chuẩn cho thông tin sản phẩm, vấn đề bảo mật, an toàn,...
ã Liên minh Châu Âu (EU):
Công nghệ thông tin ở Châu Âu đà phát triển cao cả phần cứng và phần mềm,
đó là nền tảng vững chắc cho TMĐT.
Năm 1994 Uỷ ban Châu Âu đà phát triển báo cáo nhan đề: Châu Âu với xÃ
hội thông tin toàn cầu.
Tiếp đó 1997 phát hành Sáng kiến Âu Châu trong TMĐT nhằm thúc đẩy sự
phát triển TMĐT ở Châu Âu. Tài liệu đa ra bốn lĩnh vực sau:

- Tạo ra khả năng tiếp cận rộng rÃi và rẻ tiền với các phơng tiện công nghệ
thông tin nói chung và TMĐT nói riêng.
- Tạo ra khuôn khổ luật pháp thống nhất toàn liên minh cho TMĐT trên cơ sở
các nguyên tắc thị trờng thống nhất.
- Tạo ra và duy trì môi trờng kinh doanh thuận lợi cho TMĐT.
- Bảo đảm cho các khuôn khổ pháp lý của TMĐT ở Châu Âu.
B-/ Thực trạng về TMĐT ở Việt Nam:

ở Việt Nam mối quan tâm đến TMĐT đang ngày một tăng trong bối cảnh
TMĐT đà bắt đầu triển khai trên toàn thế giới. Riêng 2 tổ chức APEC và ASEAN
mà nớc ta là thành viên, đà đạt đợc thoả thuận và các nguyên tắc chỉ đạo chung
(trong ASEAN) và chơng trình hành động (APEC) về TMĐT.
Song, thực tế môi trờng cho TMĐT của Việt Nam còn quá nhỏ bé và non yếu.
I-/

Hạ tầng cơ sở cho TMĐT:

1-/ Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho TMĐT:
Công nghệ thông tin gồm hai nhánh: Tính toán và truyền thông trên cơ sở của
một nền công nghiệp điện lực vững mạnh, là nền tảng của kinh tế số hoá nói
chung và thơng mại điện tử nói riêng.
1.1-/ Công nghệ tính toán:
ở Việt Nam máy tính điện tử đợc sử dụng đầu tiên vào 1968 khi chiếc máy
tính đầu tiên do Liên Xô viện trợ đợc lắp đặt tại Hà Nội. 1970 ở phía Nam sử dụng
một số máy tÝnh lín cđa Mü. Ci 1970 c¶ níc cã 40 dàn máy tính vạn năng thuộc
các dòng Minsk và ES ë Hµ Néi, vµ IBM 360 ë Thµnh Phè Hå Chí Minh. 1980 máy
tính đợc nhập khẩu vào Việt Nam.
Từ 1995 bắt đầu triển khai chơng trình quốc gia về công nghệ thông tin. Lợng
máy tính nhập khẩu tăng vọt với tốc độ +50%/năm.
Cho tới nay máy vi tính nhập vào Việt Nam lên tới trên 500 nghìn chiếc, ngoài

ra có 1 số máy tính thế hệ mới loại lớn, và khoảng 200 máy mini.
Máy tính cá nhân lắp ráp trong nớc đang phát triển nhanh và theo ớc tính đÃ
chiếm khoảng 70% thị phần, với khối lợng sản xuất 80-100 nghìn máy một năm,
doanh số năm 1998 là 65 triệu USD, dự báo 1999 là 100 triệu USD.
Tại nhiều cơ quan và doanh nghiệp, dữ liệu có cấu trúc đà đợc quản lý bằng
nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau (chủ yếu là DBase, Fox, Access, Oracle,
SQL server), cũng đà sử dụng một số phần mềm nhãm nh: MS Office, Teammoric,

15


Lotus Notes. Đang xây dựng 6 cơ sở dữ liệu quốc gia cỡ lớn phục vụ mục tiêu tin
học hoá quản lý Nhà nớc.
Một số mạng máy tính (LAN, Intranet) chạy trên các nền khác nhau (Novell
Netuare UNIX, Linux, Windows NT,...) đà đợc triển khai nh: mạng của văn phòng
Chính phủ, mạng của Bộ quốc phòng, mạng của Bộ tài chính, Bộ thơng mại,...
Tới năm 1993, gần 99% máy tính nằm trong các tổ chức Nhà nớc, hiện nay bức
tranh này đà thay đổi đáng mừng 75% ở các cơ quan Nhà nớc và doanh nghiệp, 10% ở
các cơ quan nghiên cứu và quốc phòng, 10% ở các cơ sở giáo dục, 5% ở hộ gia đình.
Do máy tính nhập vào nhiều loại rất kém chất lợng, hỏng hóc. Nên thực tế
hiện nay số máy đang hoạt động khoảng 350 nghìn chiếc, tức là cờng độ trang bị
máy mới đạt khoảng gần 5 máy/1.000 ngời, với mác máy bình quân tơng đối thấp
(ở Tổng cục bu điện 90% là máy 486 trở xuống).
Cờng độ sử dụng máy còn thấp, hầu nh ở nhiều cơ quan xí nghiệp máy vi tính
đợc sử dụng nh một máy đánh chữ là chính.
Trang bị công nghệ thông tin mất cân đối lớn, phần cứng chiếm tới 80% tổng chi
phí (lẽ ra trong giai đoạn này phần mềm phải chiếm 35%, nếu tính cả xây dựng đề án,
đào tạo, triển khai, bảo hành,... cũng là yếu tố phần mềm thì tỷ trọng phải là 60%).
Công nghiệp phần mềm ở ta ít phát triển chủ yếu là dịch vụ cài đặt và hớng
dẫn sử dụng, sản phẩm phần mềm chủ yếu là các chơng trình văn bản Tiếng Việt,

giáo dục, văn hoá, kế toán, thống kê,... Các công ty trong nớc mới đạt 10% phần
mềm và thị phần.
Nguyên nhân chính của tình hình phần mềm trên:
ã Do khách hàng cha quan niệm phần mềm là quan trọng nên rất khó bán.
ã Phần mềm của nớc ngoài và của các công ty khác trong nớc sản xuất ra bị
sao chép bất hợp pháp một cách lan tràn, khiến ngời làm phần mềm nản lòng sáng
tạo, không muốn đầu t lĩnh vực này.
Thị trờng công nghệ thông tin Việt Nam năm 1997 đạt tổng doanh số khoảng
450 triệu USD bằng 1,7% GDP, và bằng 1,5% doanh số thị trờng công nghệ tin học
Châu á, và là 0,2% toàn thế giới.
Trong đó phần cứng là 80%, phần mềm 5% truyền dữ liệu 5%, dịch vụ 10%.
Năm 1998, do ảnh hëng cđa cc khđng ho¶ng kinh tÕ khu vùc, doanh số sụt
còn khoảng 300 triệu USD. Năm 1999 ớc khoảng trên 500 triệu USD.
Về dung lợng thị trờng công nghệ tin học Việt nam mới đứng hàng thứ 13-15
trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Việt Nam ra nhập mạng toàn cầu tơng đối chậm tháng 11-1997 mới chính thức
nối mạng Internet. Tới đầu năm 1999 mới có khoảng 17 nghìn thuê bao, chủ yếu
thông qua 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất là VDC, FPT và Netnam.
Internet đang tăng với tốc độ mỗi tháng 600-700 thuê bao, dự báo 2.000 tổng
số thuê bao vợt 100 nghìn. Cã thĨ lÊy vÝ dơ trong q I/1999 nh sau:
Thêi điểm
Mạng VDC
Mạng FPT
Mạng Netnam
Mạng Saigon Postel
Tổng số thuê bao

28/2/1999
12.912
6.120

1.470
675
21.927

16

31/3/1999
14.599
6.810
1.509
750
23.668

30/4/1999
15.821
7.340
1.528
763
25.454


Tóm lại: Tuy tốc độ phát triển cao trong vài năm gần đây song nền công nghệ
tính toán của Việt Nam còn rất nhỏ bé, đặc biệt là công nghệ phần mềm.
1.2-/ Công nghệ truyền thông:
Ngành truyền thông Việt Nam những năm gần đây tăng trởng tới 70%/năm.
Năm 1992 có 45 triệu phút đàm thoại, năm 1996 có 300 triệu phút dự báo 2000 là
1000 triệu phút liên lạc viễn thông qua vệ tinh đà đợc ứng dụng, sử dụng vệ tinh
của nớc ngoài. Các thiết bị và công nghệ điều khiển tự động tiên tiến đà đợc áp
dụng trong ngành địa chính (công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu GPS: Global
Positioning System), ngành hàng không.

Năm 1993, tổng cục Bu chính viễn thông thiết lập một mạng toàn quốc truyền dữ
liệu trên X25, gọi là VietPac, nối 32 tỉnh và thành phố, nhng mạng này không đủ đáp
ứng nên gần đây Tổng cục đà phát triển một mạng khung toàn quốc tên là VNN nối
với Internet và các mạng nội bộ của các cơ quan và t nhân.
VNN là mạng quốc gia đờng dào có 2 cổng đi quốc tÕ, mét ë Hµ Néi, vµ mét ë
TP. HCM. Cỉng Hà Nội có 2 đờng quốc tế, một đợng vận tốc 256 Kb/sec nối với
Ôxtrâylia qua vệ tinh, một có vận tốc 2 Mb/sec nối với Hồng Kông bằng cáp quang.
Cỉng ë TP. HCM cịng cã ®êng nèi víi Mü, vận tốc 64 KB/sec bằng cáp quang.
Mạng khung Bắc - Nam cã hai ®êng trung tuyÕn vËn tèc 2 Mb/sec (hớng là 810 Mb/sec và một đờng dự phòng 192 Kb/sec nèi víi m¹ng X. 25).
VNN cã thĨ cung cÊp dịch vụ nối mạng khung cho khoảng 30 mạng biệt lập
và các dịch vụ nối mạng Internet với vận tốc 64 Kb/sec.
Nhờ mạng nội bộ và mạng quốc gia Bộ Tài chính có thể nhận đợc thông tin
hàng ngày từ các điểm thu thuế trong 61 tỉnh, thành, Tổng cục hải quan thu đợc
thông tin hàng ngày về hoạt động xuất nhập khẩu từ 131 cơ sở.
HÃng hàng không có trên 20 nghìn máy liên kết các phòng vé, sân bay và kho hàng.
Tuy vậy, tính tin cậy của dịch vụ truyền thông còn thấp, và chi phí còn rất cao
so với mức sống trung bình của dân chúng nên tính phổ cập cũng rất thấp.
1.3-/ Ngành điện lực:
Là nền của cả ngành tính toán và truyền thông lại đang gặp khó khăn. Những
năm gần đây tiêu thụ điện toàn quốc tăng khoảng 15%/năm, nhng do hạn hán nên
thiếu điện. Năm 1998 sản xuất ở mức 60 triệu Kwh/ngày thiếu hụt 200 triệu Kwh.
Năm 1999 thiếu hụt tới 400 triệu Kwh. Tình trạng này sẽ khó khăn hơn trong
những năm sắp tới. Hệ thống phân phối còn chắp vá, cung cấp không ổn định gây
khó khăn cho tính toán và truyền thông.
2-/ Hạ tầng cơ sở nhân lực cho TMĐT:
2.1-/ Chuyên gia công nghệ thông tin:
Cho tới 1980 ở nớc ta cha có khoa tin học tại các trờng đại học, cũng cha có
hệ thống đào tạo chuyên gia cho các ngành này.
Ngời làm tin học trớc năm 1980 bao gồm: (1) một số nhà toán học chuyển hớng sang tin häc, (2) mét sè du häc tin häc ë nớc ngoài.
Từ 1980 một số trờng đại học đà mở khoa tin học, một số đà đào tạo sâu.

Cùng với đào tạo trong nớc, Nhà nớc tiếp tục gửi đi học ở nớc ngoài.
Lực lợng chuyên gia tin học của Việt Nam hiện nay có thể phân thành:

17


Các chuyên gia có kiến thức cao, đợc đào tạo ở nớc ngoài hoặc các nhà toán
học nhiều năm qua ®· chun híng sang tin häc. HiƯn nay sè nµy là khoảng 15
nghìn ngời, dự báo 2000 là khoảng 20 nghìn ngời.
ã Các cán bộ đợc đào tạo từ khoa tin học tại các trờng đại học. Theo đánh giá
trình độ của các sinh viên ở đây khá cao, và để tiếp thu thực tế, mỗi năm ra trờng
trên 1 nghìn ngời.
ã Một lực lợng đông đảo thanh niên học thêm các trung tâm tin học, số này
khoảng vài vạn ngời.
ã Đội ngũ Việt kiều tin học, có tới khoảng 50 nghìn ngời. Đây là lực lợng giỏi,
nhiều ngời có trình độ cao và rất cao, một số còn là chuyên gia đầu đàn của các tổ
chc tin học thế giới.
Lực lợng ngời làm tin học ở ta có:
- Ưu điểm:
+ Thông minh, sắc sảo, sáng tạo.
+ Khả năng nhận biết, thích ứng nhanh.
+ Cần cù chịu khó, ý chí tự học để nâng cao trình độ.
- Nhợc điểm:
Cho đến nay các trờng đại học trong nớc chủ yếu đào tạo phần mềm, do lĩnh
vực phần cứng đòi hỏi hạ tầng cơ sở mà ta cha có và cũng thiếu thầy để dạy. Do đó
ta bị thiếu chuyên gia phần cứng.
ã Trong lĩnh vực phần mềm, các chuyên gia Việt Nam cha có đủ năng lực xử
lý các hệ thống và các phần mềm ứng dụng toàn cục quy mô lớn.
ã Lực lợng cán bộ tin học đào tạo từ các trờng khá phong phú nhng cha tận dụng
đợc. Vì thế lực lợng qua đào tạo không thể tập hợp nhau lại trong các đề án lớn để phát

triển mà ngợc lại, kiến thức kém dần đi, tới một lúc không phát huy đợc nữa.
2.2-/ Dân chúng đông đảo:
ứng dụng Internet/Web, tỷ lệ ngời sử dụng Internet trên 1.000 dân mới đạt
0,02 (bằng 1/10 ở Brunây) cả nớc chỉ có công ty VDC là nhà cung cấp duy nhất
đầu vào mạng (IAP) và 4 nhà cung cấp dịch vụ ISP (so với 16 ở Thái Lan và 120 ở
Philippine). Hiệu quả sử dụng Internet ở các cơ quan rất thấp, không khai thác đợc
nhiều thông tin trên Internet.
Có thể nói việc sử dụng máy vi tính ngày càng phổ biến nhng Ýt nhiỊu vÉn
mang tÝnh tù ph¸t. Thùc tÕ ViƯt Nam cha có ngành công nghệ tin học.
Nguyên nhân:
ã Thiếu một chiến lợc Nhà nớc để phát triển ngành tin học. Tuy Nhà nớc đà có
nhiều nỗ lực: Năm 1975 ban hành hàng loạt Nghị định liên quan đến phát triển và
ứng dụng tin học, thành lập tổng cục điện tử tin học, viện tin học, xây dựng các ch ơng trình quốc gia về nghiên cứu ứng dụng tin học.
Tháng 8/93, ra quyết định số 49/CP về việc phát triển công nghệ thông tin đến
năm 2000 và thành lập Ban chỉ đạo quốc gia. Song tới nay vẫn cha có một chiến lợc
đợc công bố về phát triển ngành điện tử tin học.
ã Thiếu đầu t đầy đủ và cân đối, nhánh truyền thông đợc đầu t nhiều hơn tính toán.
ã

18


Bắt cập về chính sách: các chính sách cụ thể không thể hiện đợc ý đồ phát
triển công nghệ thông tin trái lại nhiều chính sách bắt cập về thuế (quá cao), về lập
nghiệp (thủ tục), về bảo hộ, chính sách Việt kiều.
3-/ Hạ tầng cơ sở kinh tế, pháp lý cho TMĐT:
Nớc ta là nớc nông nghiệp lạc hậu, 80% dân số làm nông nghiệp, công
nghiệp mới chiếm 32%, chi phí dịch vụ cao.
Xét riêng về buôn bán hàng hoá và dịch vụ thì thơng mại ở mức phát triển
thấp. Tổng doanh số hàng hoá bán lẻ hàng năm chỉ đạt 180-190 nghìn tỷ đồng.

Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt 11 tỷ USD, hàng xuất khẩu chủ yếu là
nguyên liệu thô và hàng công nghiệp mức độ chế biến thấp. Chỉ riêng bốn mặt
hàng dầu thô, gạo, hải sản và cà phê chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu, dệt
may và giày dép chiếm trên 20% hàng chế biến sâu và hàng chế tạo cha tới 25%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hoạt động buôn bán hàng hoá và dịch vụ của ta, mức độ giao dịch thấp, cả ở trong
và ngoài nớc. Về buôn bán đối ngoại, tuy có trao đổi buôn bán với trên 100 nớc và địa
khu, nhng vẫn tập trung chủ yếu vào các bạn hàng truyền thống trong vùng (ASEAN).
Mạng lới bạn hàng trong và ngoài nớc của các công ty rất hẹp; đa số công ty thiếu
thông tin về thị trờng hàng hoá, bạn hàng nên cơ hội kinh doanh bị hạn chế.
Đi tìm nguyên nhân:
3.1-/ Năng lực kinh tế:
Năng lực yếu kém, hệ thống tiêu chuẩn theo đúng nghĩa cha hình thành, hệ
thống thông tin kinh tế quốc gia cũng không tơng thích với hệ thống tiêu chuẩn
quốc tế, bản thân hệ thống này cũng có mâu thuẫn và không thống nhất, hệ thống
mà quốc gia cha có, là điều sẽ gây trở ng¹i lín cho viƯc chun sang mét nỊn “kinh
tÕ sè hoá.
3.2-/ Năng suất lao động thấp, tổ chức lao động:
Lạc hËu, tû lƯ thÊt nghiƯp thùc cßn ë møc cao 6,85% ở cả nớc (năm 1998).
Trong đó ở Hà Nội 9,09%, Hải Phòng 8,43%, TP. HCM 6,76%, Đà Nẵng 6,35%;
cha tạo đợc động lực thực tế thúc đẩy tiết kiệm cao độ chi phí vật chất và thời gian
(là mục tiêu cơ bản nhất của TMĐT).
3.3-/ Mức sống liên quan đến sử dụng TMĐT:
Mức sống thấp GDP đầu ngời không cho phép dân chúng và đông đảo doanh
nghiệp tiếp cận dễ dàng với các phơng tiện của kinh tế số hoá. Phơng tiện điện tử
lại quá cao so với mức sống (giá máy tính điện tử và các trang bị phụ trợ gần 1.000
USD, phí hoà mạng Internet 250 nghìn đồng, phí thuê bao hàng tháng 50 nghìn
đồng, phí truy cËp 290 ®/phót ®Ịu rÊt cao so víi thu nhËp đầu ngời, và còn rất cao
so với phí dịch vụ Internet trong khu vùc. ë ViÖt Nam theo VDC mét ngời dùng
Internet 30 giờ trong 1 tháng phải trả 54 USD, còn ở Thái Lan là 25,5 USD).

3.4-/ Thiếu tự động hoá:
Cha có hệ thống thanh toán tài chính tự động tức là thiếu một trong những
nhân tố quan trọng nhất của TMĐT, là nhân tố không chỉ đảm bảo cho tính kinh tế
mà cả tính khả thi của TMĐT. Xây dựng hệ thống này đồng thời phải khắc phục
thói quen dùng tiền mặt trong dân chúng.
ã

19


3.5-/ Cha hình thành và thực thi đợc việc tiêu chuẩn hoá toàn bộ nền kinh
tế:
Đa số hàng hoá vẫn còn trao đổi theo mẫu và theo quan sát trực tiếp, hàng giả
còn phổ biến, cha nói tới thống nhất mà thơng mại với các nớc trong khu vực và
trên thế giới (liên quan tới TMĐT qua biên giới). Riêng mà vạch tới nay mới thể
hiện trên thị trờng và theo dự kiến sau 5 năm nữa mới đạt tỷ lệ 80%.
Thiếu chiến lợc mà quốc gia làm cơ sở phát triển công nghệ mà hoá phục vụ
mục đích bảo đảm an toàn dữ liệu thông tin.
* Luật pháp:
Hệ thống luật pháp hiện đại đang mới ở giai đoạn hình thành đầu trên và còn
cha hoàn thiện; đặc biệt là hàng loạt vấn đề pháp lý của các giao dịch TMĐT cha đợc phản ánh trong Bộ luật thơng mại, Bộ luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Bộ
luật hình sự và các bộ luật khác có liên quan. Trong đó các vấn đề nh: luật pháp về
giá trị pháp lý của các giao dịch điện, về xác thực và chứng nhận chữ ký điện tử, về
chống xâm nhập trái phép vào các dữ liệu,... vẫn cha hoàn thiện.
Hiệu lực thi hành và do đó hiệu lực điều chỉnh của các luật đà ban hành còn
thấp, ngay cả trong hoàn cảnh kinh tế và thơg mại còn đang đợc vận hành trên cơ
sở giấy tờ.
4-/ Hạ tầng cơ sở chính trị, xà hội cho TMĐT:
Việt Nam là một nớc x· héi chđ nghÜa - mét hƯ thèng ®èi lËp với t bản chủ
nghĩa. Các nớc thù địch tìm mọi cách chống phá chế độ ta. Về mặt chính trị,

Internet/Web đà là một phơng tiện tuyệt vời cho bạn phản chế hoạt động, và thâm
nhập, đòi hỏi Nhà nớc phải có biện pháp bảo vệ thích hợp. Ngay từ 1996, đà có chỉ
thị về tăng cờng chỉ đạo, quản lý, đấu tranh làm thất bại âm mu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch dùng phơng tiện thông tin điện tử để chống phá ta, trong đó đà đề
cập đến phơng tiện điện thoại, fax, kênh truyền hình TURO, kết nối mạng thông tin
Internet và các hoạt động mua bán, trao đổi thông tin giữa một số cơ quan trong và
ngoài nớc.
Ngoài ra, còn phải đề phòng phim ảnh không lành mạnh, các lối sống thực
dụng, bạo lực thâm nhập qua Internet/Web.
Về cách sống và làm việc dân ta còn quan giao dịch trên văn bản giấy tờ, muc hàng
phải qua các giác quan thử nghiệm, trả bằng tiền mặt,... không phù hợp với TMĐT.
Về mặt xà hội, ngời Việt Nam cha xây dựng đợc tác phong làm việc đồng
đội ở tầm toàn xà hội và tầm quốc tế, cha có lối sống theo pháp luật chặt chẽ, cha
có thói quen công nghiệp và tiêu chuẩn hoá. Đều là những yếu tố cản đờng tiến
tới kinh tế số hoá và TMĐT.
Tóm lại, từ 4 hạ tầng cơ sở trên cho thấy, môi trờng điển hình cho kinh tế số
hoá nói chung và TMĐT nói riêng cha hình thành đầy đủ ở Việt Nam, đòi hỏi
ngay bây giờ phải có kế hoạch chuẩn bị kỹ càng, không đợc chậm nhng không đợc
nóng vội.
II-/ Việt Nam đà làm gì để hớng tới TMĐT:

Việt Nam đà hội nhập APEC, là thành viên ASEAN và quan sát viên WTO,
cho dù chúng ta còn kém về mọi mặt môi trờng TMĐT. Song cùng với yêu cầu của
xu thế thế giới, kết hợp với sự thông minh sáng tạo vốn có của ngời Việt Nam
20


chúng ta có đợc mức độ nhất định.
Việc sử dụng điện thoại, Fax, th điện tử và sử dụng máy tính điện tử nh một
công cụ làm việc ở tầm dùng hạn chế đều đà đợc thực thi từ lâu (tuy mức độ còn

hạn chế). Nhng nếu xét theo nghĩa chặt chẽ của TMĐT là tiến hành trao đổi dữ liệu
điện tử giữa các doanh nghiệp và mua bán dung liệu, hàng hoá, dịch vụ qua mạng
Internet và các phân mạng của nó thì sự tham gia của Việt Nam mới ở bớc đầu
gồm:
ã Từ cuối 1997 đến nay, khái niệm TMĐT đà đợc đề cập trên các tài liệu sách
báo (thơng mại, diễn đàn doanh nghiệp, thời báo kinh tế,...); hội thảo tin học, và
trên truyền hình, dù còn sơ lợc.
ã ĐÃ tham gia thảo luận và cam kết qc tÕ vỊ TM§T:
- Trong ASEAN: ViƯt Nam tham gia hội nghị ASEAN về TMĐT (10-97 tại MÃ
Lai), tham gia hoạt động trong tiểu bản điều phối về TMĐT (CCEC) cđa ASEAN.
- Trong APEC: Khi gia nhËp APEC (14/11/98) ViƯt Nam thoả thuận tham gia
vào chơng trình hành động về thơng mại điện tử APEC.
ã Một số tổ chức chuyên trách về TMĐT ra đời:
- Tháng 6/1998. Bản chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin đợc thành lập.
Tổ công tác TMĐT nằm trong ban này và đà cử một đoàn đi Ôxtrâylia khảo sát về
TMĐT. ĐÃ tổ chức hội thảo về TMĐT.
- Tháng 12/1998. Bộ Thơng mại thành lập ban TMĐT trực thuộc Bộ trởng để
xúc tiến các công việc có liên quan trong phạm vi Bộ Thơng mại.
- Tháng 3/1999. Bộ Thơng mại đà tổ chức một cuộc hội thảo quốc tế về TMĐT.
ã Một số đơn vị ở TP. HCM đà sử dụng phơng tiện Internet để quảng cáo hàng
ra nớc ngoài nhờ đó đà tìm đợc khách hàng.
ã Các công ty triển khai hoạt động bán hàng qua mạng: Công ty FPT chuẩn bị
mở một siêu thị trên Internet/Web với 15 nghìn mặt hàng làm việc theo kiểu đặt
hàng qua Internet thanh toán bằng tiền khi giao hàng.
ã Ngày 22/11/1999 tại Hà Nội Hội nghị Bu chính viễn thông giữa Việt Nam Lào - Campuchia diễn ra. Thảo luận bốn vấn đề liên quan tới viễn thông trong đó
có vấn đề thể lệ với TMĐT.
ã Ngày 2-3/12/199 tại Hà Nội diễn ra hội thảo Comnet Việt Nam 99 bàn về TMĐT.
Nh vậy hoạt động về TMĐT ở Việt Nam còn rất sơ khai và đang chuẩn bị bắt
đầu có quy mô. Ngay cả hiểu biết về TMĐT trong dân chúng còn cha rõ ràng, thậm
chí có ngời hiểu biết còn sai lệch.

III-/ Những kết quả ban đầu đạt đợc và những bất cập còn tồn tại
TMĐT ở Việt Nam:

Phần này giới thiệu 2 siêu thị điện tử đang hoạt động tại Việt Nam.
1-/ Siêu thị bách hoá Việt Nam Cybermall:
- Giới thiệu:
Ngày 19/12/1998. Siêu thị điện tử đầu tiên ở Việt Nam trên Internet tên gọi
VietNam Cybermall chính thức khai trơng. Siêu thị ảo VietNam Cybermall lµ

21


một bớc phát triển mới trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào TMĐT.
Trên siêu thị điện tử khách hàng có thể thấy chiếc xe hơi Debus cho tới lọ tơng ớt. Hiện nay siêu thị có trên 500 mặt hàng với nhiều nhà cung cấp thuộc các
lĩnh vực khác nhau từ hàng cao cấp đến hàng tiêu dùng.
- Giải pháp tổ chức:
Với t cách là một khách hàng, ta có thể sử dụng máy tính (có nối mạng
Internet) truy cập vào địa chỉ HTTP://WWW.VNN.VN của Internet ngay trang
Web chủ đầu tiên (của VDC), chỉ cần nháy chuột vào Cybermall một thị trờng
phong phú đầy màu sắc hiện ra trớc mắt để ta chọn lựa. Các mặt hàng đợc phân loại
và ngời mua tìm kiếm dễ dàng công cụ tìm kiếm Search có sẵn trên đó. Dới mỗi
sản phẩm đều có giá cụ thể. Đối với các mặt hàng có giá là ngoại tệ thì tỷ giá đ ợc
cập nhật thờng xuyên. Siêu thị bán hàng 24/24 khi đăng ký mua hàng, ta điền thông
tin vào mẫu đơn đặt hàng, sau đó siêu thị sẽ có ngời giao hàng đến tận nơi. Siêu thị
ký hợp đồng phân phối tới các nhà phân phối địa phơng nên khi nhận đợc yêu cầu
của khách hàng tại địa phơng nào thì sẽ nối mạng Internet liên lạc với nhà phân
phối hay sản xuất ở địa phơng đó để họ giao hàng.
- Kết quả hoạt động và một số tồn tại:
Trong 6 tháng đầu năm 1999 siêu thị đà nhận đợc trên 15.000 đơn đặt hàng từ
khắp nơi trên thế giới, trong đó có Mỹ, Pháp, Canađa, Australia,... Siêu thị đà giải

quyết gần 12.000 trờng hợp chủ yếu là TP. HCM và các vùng lân cận.
Hiện nay, số lợng truy cập vào trang siêu thị điện tử đạt hơn 7.600 lợt/ngày.
Vào dự triển l·m ViƯt Nam Computer World Expo ’99 (21/4/1999) UASC kÕt
hỵp với một số nhà cung cấp đa ra một số dịch vụ mới trên siêu thị nh: bán sách
báo tạp chí Tin học và đời sống, Bu chính viễn thông, bán vé máy bay và đặt chỗ
cho Pacific Airlines với mục tiêu ban đầu là tạo ra một cái chợ trên mạng giúp
cho các doanh nghiệp tổ chức các dịch vụ và giới thiệu sản phẩm hàng hoá tạo ra
kênh phân phối trên thị trờng.
Cybermall đà thực sự mang lại những hiệu quả thiết thực cả về thơng mại và
công nghệ.
Do số lợng nhà cung cấp còn ít, số mặt hàng cha nhiều nên với các đơn đặt
hàng xa cha đáp ứng đợc. Các nhà tổ chức siêu thị hy vọng rằng trong tơng lai, khi
các nhà cung cấp trên siêu thị tăng lên, hệ thống đại lý của các nhà cung cấp mở
rộng hơn thì việc khai thác thị trờng tiềm năng này sẽ thuận lợi hơn nhiều.
Theo đánh giá của các chuyên gia tin học cũng nh các nhà phân tích thị trờng kết
quả ban đầu của Việt Nam Cybermall nh vậy là khả quan, mặc dù tốc độ tăng trởng
doanh thu của các nhà cung cấp trên mạng quy mô còn nhỏ, nhng tốc độ tăng trởng
doanh thu qua các tháng thì lớn hơn bất kỳ phân đoạn thị trờng nào khác (khoảng
50%/tháng). Điều này chứng tỏ khả năng phát triển TMĐT ở Việt Nam rất lớn, nếu
nh có hình thức khai thác và có chính sách hợp lý.
- Khó khăn tồn tại:
Số lợng ngời Việt Nam sử dụng máy tính và kết nối Internet còn quá ít. Trong
khi phơng thức thanh toán trực tiếp hiện nay bất tiện cho cả ngời mua và ngời bán,
dất rễ xảy ra đặt hàng khống.
Khác với siêu thị điện tử ở nớc ngoài hiện nay thanh toán bằng thẻ tín dông ë
22


nớc ta còn rất ít. Theo VietCombank đến 12/99 mới chỉ phát hành đợc trên 6000 thẻ
tín dụng trong cả nớc.

Ngoài ra vào siêu thị điện tử phải mất cớc phí truy nhập Internet, nên nhiều
ngời e ngại.
Giải quyết khó khăn trên theo các chuyên gia VASC, hệ thống ngân hàng cần
sớm hoàn thiện hệ thống thanh toán và đa vào sử dụng rộng rÃi tiền điện tử. Nhà nớc có chính sách u đÃi với cớc phí truy nhập. Mặt khác, Nhà nớc cần có chính sách
hỗ trợ, u đÃi về thuế để khuyến khích các nhà cung cấp lựa chọn kênh phân phối
mới này.
2-/ Siêu thị Blue sky - siêu thị điện tử chuyên về máy tính và thiết bị văn phòng:
- Giới thiệu:
Ngày 9/5/99 tại Hà Nội siêu thị máy tính Blue sky đà chính thức mở dịch vụ
bán hàng trực tuyến qua mạng Internet. Các khách hµng sư dơng Internet cã thĨ
truy nhËp trang chđ cđa Blue sky theo địa chỉ HTTP://WWW. Bluesky.COM.VN để
nghiên cứu thông tin và đặt hàng các chủng loại máy tính cũng nh thiết bị tin học,
văn phòng mà Blue sky đang cung cấp trên thị trờng.
Khai trơng 4/98 sau hơn một năm hoạt động siêu thị Blue sky đà trở thành một
trong những công ty kinh doanh tin học lớn tại Hà Nội với doanh số 1998 đạt hơn 25
tỷ đồng. Khách hàng trọng điểm của siêu thị là các Bộ, các ban ngành của Nhà nớc,
các doanh nghiệp, các công ty liên doanh các đại sứ quán và các tổ chức quốc tế.
Thế mạnh của siêu thị là khả năng nhập hàng chính gốc với số lợng lớn nên
giá cả không cao so với cửa hàng có quy mô nhỏ. Siêu thị đảm bảo hệ thống bảo
hành và hậu mÃi tốt. Và việc chuyên nghiệp hoá đội ngũ bán hàng là một yếu tố
thành công của siêu thị.
- Giải pháp tổ chức:
Hiện nay trang Web của siêu thị Blue sky đợc xây dựng bằng hai giao diện
tiếng Việt và tiếng Anh. Cơ sở dữ liệu trên máy tính quản lý đợc cập nhật các thông
tin về sản phẩm, về khách hàng, và về đơn đặt hàng. Từ đây siêu thị phân tích để
thu đơc các thông tin hữu ích từ sản phẩm nào bán chạy nhất khách hàng nào mua
nhiều nhất,...
Trên trang chủ có hàng ngàn mặt hàng mà khách hàng có thể chọn lựa từ máy
in, máy tính, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị văn phòng. Đối với từng sản phẩm
khách hàng có thể chọn lựa theo hÃng sản xuất hoặc chọn lựa theo mức giá mà

khách hàng có đủ khả năng chi trả. Khi một đơn hàng đợc cập nhật thì chỉ khoảng
10-15 phút đơn hàng đó đợc chuyển tới một trung tâm xử lý các yêu cầu của khách
hàng. Từ đây nhân viên sẽ liên lạc với khách hàng qua điện thoại để khẳng định về
giá cả, hình thức thanh toán cũng nh vận chuyển mặt hàng đó đến tận nhà. Phơng
Trang
chủ tiền mặt, séc,... Nhng khách hàng chthức thanhtoán là thẻ tín dụng, chuyển
khoản,
a thực hiện thanh toán trực tiếp qua mạng bằng thẻ tín dụng. Đây là trở ngại chính
cho việc phát triển loại dịch vụ mua sắm trên mạng ở Việt Nam.
Mô hình mua hàng Tìm
trực
tiếp ở siêu thị Blue Đặt
skyhàng
Sản phẩm
kiếm
Danh sách
sản phẩm

Các mặt hàng
đà chọn
23

Gửi đơn
đặt hàng


ã Trang chủ: khách hàng có thể xem các thông tin mới nhất về khuyến mại,
hàng hoá u chủng nhất, các tin tức về lĩnh vực máy tính.
ã Sản phẩm: khách hàng có thể tra cứu những thông tin đầy đủ nhất về các mặt
hàng hiện đang có tại Blue sky.

ã Tìm kiếm: tìm kiếm thông tin về hàng hoá.
ã Đặt hàng: đặt hàng trực tiếp và siêu thị xác nhận đơn đặt hàng.
ã Danh sách sản phẩm: tra cứu thông tin cụ thể về giá cả cũng nh chất lợng cụ
thể của hàng hoá.
ã Các mặt hàng đà chọn: tại mỗi trang Web giới thiệu sản phẩm, nếu thấy muốn
mua khách hàng kích chuột vào biểu tợng giỏ mua hàng. Khách hàng hoàn toàn có
thể thay đổi số lợng hàng hoá đà chọn hoặc huỷ bỏ các mặt hàng không cần thiết.
Tại mỗi trang Web siêu thị sẽ chia ra kết quả tính toán tạm thời số tiền mà khách
hàng đà chọn, tỷ giá đợc cập nhật theo tỷ giá của ngân hàng ngoại thơng.
ã Gửi đơn đặt hàng: sau khi đà lựa chọn các mặt hàng cần mua, khách hàng có
thể đặt hàng trực tiếp qua mạng Internet. Nếu là lần đầu đến với Blue sky, khách
hàng có thể ghi lại tên truy cập và mật khẩu để tiện cho khách hàng vào lần mua
hàng tiếp sau,...
Một đặc didểm đáng chú ý nữa ở siêu thị ảo này là để truy cập vào trang chủ
Blue sky máy tính của khách hàng (ở Hà Nội) không nhất thiết phải kết nối với
Internet mà chỉ cần truy nhập vào máy chủ của Blue sky theo số điện thoại
7.563838 u điểm này sẽ tiết kiệm đợc phí Internet cho khách hàng khi họ đi dạo
trong siêu thị.
Nh vậy ở Việt Nam hiện đà có 2 siêu thị ảo kinh doanh trên mạng Internet, có
thể coi đây là những bớc đi chập chững đầu tiên của các doanh nghiệp trong việc
làm quen với thơng mại điện tử. Hai siêu thị sẽ giúp cho ngời dân Việt Nam làm
quen và hình thành một tập quán mới mua hàng qua mạng. Đồng thời chúng cũng
chứng tỏ khả năng của các kỹ s tin học Việt Nam trong việc làm chủ công nghệ
thông tin và hai siêu thị này thật sự là những viên gạch đầu tiên hình thành TMĐT
tại Việt Nam.

IV-/ Đánh giá về tình hình TMĐT ở Việt Nam:

1-/ Triển vọng tơng lai:
- Việt Nam tuy mới có khái niệm TMĐT từ năm 1997 song lại đợc đánh giá là

nớc có triển vọng gia nhËp tèc ®é cao trong khu vùc.
- ViƯt Nam đà đạt thoả thuận về các nguyên tắc chỉ đạo chung (trong ASEAN)
24


và chơng trình hành động của APEC về TMĐT. Ta đà tham gia ban điều phối về
TMĐT của ASEAN và soạn thảo các nguyên tắc. Nh vậy bớc đầu ta đà có kinh
nghiệm của các nớc đi trớc và sự ủng hộ từ nớc ngoài.
- Tốc độ phát triển về công nghệ thông tin ngày càng cao. Phần lớn các doanh
nghiệp Nhà nớc đà có trang bị vi tính đầy đủ và một số đà truy cập, nối mạng
Internet. Đây là điều kiện tiền đề quan trọng cho TMĐT phát triển.
- Các công ty đầu ngành công nghệ thông tin liên tục tham gia thử nghiệm và
tìm cách giảm giá cớc phí, đồng thời liên doanh liên kết với nớc ngoài để đổi mới
công nghệ nh VDC, FPT, Netnam,...
- Hệ thống truyền thông đà tăng trởng rất nhanh 70%/năm và Nhà nớc đang đầu t
để có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn nữa (bằng các hội thảo của ngành bu chính).
Nhờ hệ thống truyền thông phát triển nhanh mà các bộ hoạt động hiệu quả
hơn, nối mạng với hầu hết các tỉnh thành trong cả nớc, giảm hao phí trong công
việc, và tăng tính đồng bộ, thống nhất trong các ngành.
- Hệ thống luật pháp về TMĐT dù cha nhiều song hầu nh đà đợc đề cập đến.
- Về nguồn nhân lực cho TMĐT chúng ta phải tự hào vì ngời Việt Nam vốn
thông minh, cần cù, chịu khó, ham học hỏi. Với con số 15 nghìn chuyên gia kiến
thức cao, 50 nghìn Việt kiều tin học và hàng nghìn sinh viên của các trờng đại học
khoa tin, đây là lực lợng vốn quý là tài sản vô hình của nớc ta.
Cần tận dụng và khai thác hiệu quả đồng thời bồi dỡng đào tạo không ngừng
thì con số trên sẽ ngày một lớn lên về chất và lợng.
- ứng dụng TMĐT đà bớc đầu khởi sắc thành công trên thơng trờng Việt Nam.
Cùng với sự nỗ lực của mình TMĐT Việt Nam đang trên đà phát triển đầy triển vọng.
2-/ Thách thức tồn tại:
Không thể phủ nhập rằng TMĐT là một thách thức lớn với các doanh nghiệp Việt Nam:

- Cơ sở hạ tầng cho TMĐT của ta quá nhỏ bé. Công nghệ tính toán còn rất đơn
giản cơ thĨ nh doanh sè vỊ c«ng nghƯ tin häc Việt Nam 1997 bằng 1,7% GDP, ta
nhập mạng chậm nên TMĐT còn là quá mới mẻ trong nhận thức. Công nghệ phần
mềm lại non yếu, nạn sao chép bản quyền bất hợp pháp vẫn xảy ra ngày càng tăng,
hoạt động phần mềm chủ yếu là cài đặt.
- Các thiết bị điện tử hầu nh ở thế hệ cũ, lỗi thời. Thiết bị nhập ngoại ở các
doanh nghiệp bị lừa nhiều dẫn đến chất lợng phơng tiện rất kém.
- Hệ thống luật pháp giản đơn, cha đầy đủ và đồng bộ là một rào cản lớn cho
phát triển TMĐT.
- Điệc lực yếu kém, liên tục bị thiếu hụt trong vài năm gần đây gây khó khăn
cho công nghệ tính toán và truyền thông.
- Mức sống quá thấp là nguyên nhân lớn ngăn cản tiếp xúc và thử nghiệm TMĐT.
- Nhân lực của ta dồi dào song ta không tận dụng đợc do cha có chính sách
thu hút hợp lý, dẫn đến chảy máu chất xám. Hơn nữa hệ thống đào tạo tin học của
ta rất sơ sài chủ yếu là đào tạo văn bản đơn giản.
- Các thế lực thù địch và các thế lực phản xà hội vẫn thờng xuyên tấn công
chúng ta dới nhiều hình thức, phổ biến là thông qua Internet sử dụng những văn
hoá phẩm thiếu lành mạnh đầu độc giới trẻ - những tơng lai đất nớc.
- Trong thời đại toàn cầu hoá, thông tin là công cụ chiến lợc. Các chuyên gia
25


×