Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn nghiệp vụ quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.22 KB, 88 trang )

lời mở đầu
Đất nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang từng bớc
hoàn thiện và tự khẳng định mình trên bản đồ thế giới. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII, VIII đã đa nớc ta từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Đảng ta đã đề ra nhiều biện pháp phát triển kinh tế - xã hội đẩy nhanh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc trong đó mục tiêu chính của đất nớc ta là năm
2010 trở thành một nớc công nghiệp. Đảng và Nhà nớc ta đang dần hớng đất nớc
phát triển ra thế giới. Đặc biệt là năm 2007 đất nớc ta đã ra nhập tổ chức thơng mại
(WTO) điều này đã làm giảm thuế nhập khẩu cho một số mặt hàng đặc biệt. Đây là
bàn đạp để đa đất nớc ta ngày một tiến xa hơn. Mặt khác Đảng và nhà nớc ta vẫn
luôn mở rộng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình,
tính chủ động sáng tạo về vốn, tự có kế hoạch nâng cao năng lực quản lý, phát triển
khoa học công nghệ, khuyến khích mở rộng thị trờng. Do vậy mà hiện nay có rất
nhiều doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh, phát triển cả về quy mô và có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với sự đổi mới trong nền kinh tế những năm
gần đây thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là một thành phần kinh tế đăc biệt
phát triển. Một trong những loại hình doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và năng
động nhất là các công ty cổ phần.
Công ty CPTMVT Thủy An là một công ty mới thành lập vào năm 1996 với
mục đích kinh doanh, sửa chữa, đóng mới các loại tàu thuyền và kinh doanh tổng
hợp dịch vụ vận tải sông biển, thu lợi nhuận là chủ yếu nên việc tổ chức cơ cấu bộ
máy kinh tế trong công ty là một khâu quan trọng. Một trong những yếu tố quyết
định sự thành công đó là vai trò công tác "quản trị kinh doanh". Ngày nay quản trị
kinh doanh không chỉ đơn thuần là một nghề mà nó còn là một môn khoa học, một
nghệ thuật, một ngôn ngữ kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để ra quyết định
đúng đắn. Thấy đợc tầm quan trọng đó nên doanh nghiệp luôn chú trọng đến công
tác quản trị kinh doanh nói chung và công tác kinh doanh ở cơ sở sản xuất nói
riêng.
Với phơng châm "học đi đôi với hành" lý luận phải gắn liền với thực tiễn nên
thực tập tại doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo của trờng


Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội. Để học sinh, sinh viên hiểu đợc tình hình
1


thực tế của khâu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất của máy
móc thiết bị nhằm vận dụng và củng cố chuyên môn đã học để chuẩn bị làm tốt
công tác, nghiệp vụ chuyên môn trong tơng lai, đào tạo những cán bộ có năng lực
tốt, có chuyên môn thực tế vững vàng bớc đầu vận dụng kiến thức vào công việc.
Trong quá trình thực tập ở công ty CPTMVT Thủy An giúp cho em hiểu rõ tầm
quan trọng của bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh.
Bản báo cáo này là kết quả của cả thời gian học tập và tìm hiểu thực tế tại
công ty. Nó đợc viết trên những cố gắng, nỗ lực của bản thân em từ việc học lý
thuyết và tìm hiểu thực tế tại công ty. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian và kiến thức
của em còn hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc và làm việc trên thực tế rất ít nên
không tránh khỏi những sai sót. Bởi vì vậy em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của
thầy cô giáo hớng dẫn và các cô chú, anh chị trong công ty để bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành tốt bản báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo đã chỉ bảo và giúp đỡ em, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Phạm
Thị Thu Hằng để em có đợc trình độ và nhận thức đúng đắn về lần thực tập cuối
khóa này. Em cũng chân thành cảm ơn các cô, các anh chị trong công ty đã hớng
dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực
tập và làm bài báo cáo thực tập cuối khóa này.
Bản báo cáo này gồm 5 phần:
Phần I : Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp
Phần II : Nghiệp vụ chuyên môn
Phần III : Tự nhận xét và khuyến nghị
Phần IV : Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp
Phần V : Nhận xét và đánh giá kết quả của giáo viên


2


Phần I: Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp
I. Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CPTMVT Thủy An là một đơn vị vận tải chuyên nghiệp, đợc thành
lập 11-12-1996. Công ty đã có nhiều thành tích bề dày trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tên công ty: Công ty CPTMVT Thủy An.
- Trụ sở chính: Thị trấn Cát Thành - Trực Ninh - Nam Định.
- Ngành nghề kinh doanh: sửa chữa, đóng mới tàu thuyền và dịch vụ vận tải
hàng hóa.
- Điện thoại(Fax): 0350883777
Tiền thân của công ty là một đơn vị vận tải và sửa chữa tàu thuyền đợc hình
thành trải qua những thời kỳ bao cấp và chuyển đổi qua nhiều cơ chế, cũng có rất
nhiều cơ sở sữa chữa và đóng mới bị phá sản. Mặc dù đã trải qua rất nhiều khó
khăn nh vậy, nhng công ty đã từng bớc khắc phục những khó khăn đó cùng nhau
đoàn kết đi lên và ngày càng phát triển hơn.
Đơn vị có định hớng phát triển ngành sửa chữa và đóng mới tàu thuyền phục
vụ cho nhu cầu trong tỉnh và ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam trong những
năm tới đây. Ngày 30-11-2000 đơn vị đợc cấp chính thức 35.330m2 tại thị trấn Cát
Thành-Trực Ninh-Nam Định để xây dựng khu sản xuất sửa chữa đóng tàu cỡ trung
bình từ (1000DWT - 6500DWT) kể từ năm 1998 đến nay đơn vị đã mạnh dạn đổi
mới, đầu t mở rộng về trang thiết bị, các trang thiết bị phục vụ cho đội tàu và sửa
chữa tàu.
Đặc điểm của công ty trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây hàng hóa đợc luân chuyên bằng đờng biển BắcNam và các nớc trong khu vực đợc tăng nhanh. Các doanh nghiệp ở trong nớc đã
chú ý đầu t và phát triển tàu biển giữa hai miền và trong khu vực Đông Nam á.
Thực tế trong những năm gần đây, đơn vị đã khắc phục khó khăn từng bớc hội

nhập vào nền kinh tế thị trờng đa sản xuất ngày càng ổn định, đảm bảo đủ việc làm
và từng bớc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện
3


nghĩa vụ ngày càng cao đối với Nhà nớc. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn mọi
hoạt động từ công tác xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đến mọi
hoạt động khác đều liên tục đạt đợc thành tích suất sắc.
Hiện tại đơn vị vẫn luôn ổn định sản xuất, gia tăng sản lợng vận tải sửa chữa
tàu, đơn vị đã mạnh dạn mở rộng thị trờng bằng việc xây dựng khu đóng tàu mới
và nhận đóng mới tàu với trọng tải 3000DWT cấp II Đông Nam á và đóng mới đợc
tàu 6500DWT. Đơn vị đã thu hút đợc nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh về đặt
hàng. Song song với việc phát triển đơn vị đồng nghĩa với doanh thu, lợi nhuận
kinh doanh, các khoản trích nộp vào ngân sách nhà nớc đơn vị vẫn luôn đảm bảo
và gia tăng ngày càng phát triển.
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu trong công ty
2.1. Chức năng

Chuyên nhận sửa chữa và đóng mới các loại tàu lớn và nhỏ.

Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đờng sông - đờng biển Việt Nam và
quốc tế, kinh doanh vật t cơ khí, phụ tùng máy móc, vật liệu xây dựng, phân bón,
than mỏ và xăng dầu.

Dịch vụ vận tải bằng đờng sông và du lịch. Dịch vụ xếp dỡ và giao
nhận, kiểm kê nhận ủy thác hàng xuất nhập khẩu.
Nhận xét:
Do sản phẩm của ngành có đặc thù riêng không phải nh sản phẩm của một số
ngành khác đó là TKM (T/km)
2.2. Nhiệm vụ


thiết bị.

Tổ chức nhân công lao động hợp lý sử dụng có hiệu quả máy móc


Xây dựng đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề lao động có kỹ
thuật và kinh nghiệm.

Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định vệ sinh trong
lao động sản xuất bảo quản các trang thiết bị sản xuất.

Tổ chức công khai việc chấm công, chia lơng cho cán bộ công nhân
viên tạo mọi điều kiên để ngời lao động tham gia đóng góp ý kiến xây dựng sản
xuất.
4



Tổ chức đào tạo cán bộ tại chỗ cho cán bộ công nhân viên trong công
ty theo quy định.
Nhận xét:
Nh vậy công ty CPTMVT Thủy An nói riêng và ngành vận tải nói chung đã
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
3. Quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty
3.1. Sơ đồ quy trình sửa chữa tàu
Khảo sát ban đầu

Đưa tàu lên triền


Phun nước làm sạch
vỏ tàu
Tiến hành cạo rỉ, hà
bám
Kiểm tra hệ thống
trên tàu
Sửa chữa

Bàn giao

5


Tiến
Phun
Kiểm
Khảo
Đahành
tàu
nớc
tra
sátlên
hệ
làm
cạo
bantriền
thống
rỉ,
sạch
đầuhà

trên
vỏ
bám
tàu
tàu

3.2. Sơ đồ đóng mới

Tiếp nhận thiết kế cơ bản
Đóng vỏ bao khung
Hoàn thiện trên triền hạ thủy
Hạ thủy đưa tàu ra cầu tàu
trang trí
Đi vào khai thác

4. Những máy móc cho quá trình công nghệ sản xuất
Trong những năm gần đây công ty đã thờng xuyên đầu t, đổi mới thay thế
lắp đắt các trang thiết bị cho phù hợp. Những thiết bị sử dụng lâu năm sẽ đợc thay
thế bởi các loại máy mới, những loại máy có tình trạng sử dụng quá hạn sẽ đợc
thanh lý.

6


Danh mục máy móc thiết bị của công ty
Đơn vị tính: Cái
STT

Tên thiết bị


SL

Nơi sản xuất

Năm đa vào

Thời gian

sử dụng

sử dụng

1

Máy cắt

5

Việt Nam

1996

2

2

Máy cán tàu

3


Nhật

1996

4

3

Máy lốc tàu

2

Nhật

1996

8

4

Máy tiện

10

Việt Nam

1996

2


5

Máy hơi phun cát

5

Trung Quốc

1996

8

6

Máy phun sơn

5

Trung Quốc

1997

8

7

Máy hàn

10


Trung Quốc

1996

10

8

Máy cắt hơi ôxi

2

Trung Quốc

1996

2

9

Máy mài tiện

2

Trung Quốc

2000

8


10

Kim hàn

9

Trung Quốc

2001

3

11

Cần cẩu

2

Bungari

1997

10

12

Xe cẩu

5


Bungari

1998

10

13

Quạt hút khi nóng

1

Liên Xô

2001

1

14

Quạt hút khi ẩm

1

Liên Xô

1997

10


15

Máy xúc E3322

1

Trung Quốc

1996

17

Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch năm 2006
Nhận xét
Nhìn vào danh mục máy móc thiết bị của công ty ta có thể nhận thấy rằng
đa phần máy móc thiết bị của công ty đã đa vào sử dụng từ những ngày đầu công ty
mới thành lập, chỉ có một số máy móc thiết bị mới đợc đa vào sử dụng từ năm
2000. Về chủng loại có thể nhận thấy rằng có nhiều loại và đa phần là của nớc
ngoài.
5. Số lợng chất lợng lao động hiện có trong công ty
Hiện nay tổng số lao động trong công ty là 589 ngời và đợc bố trí nh sau:
- Số ngời ở các phòng ban trong công ty : 89 ngời
- Số ngời lao đọng trực tiếp trong công ty: 500 ngời
7


Bảng trình độ văn hóa của cán bộ công nhân viên trong công ty
STT

Chỉ tiêu

Tổng số lao động

SL (ngời)

Tỷ trọng (%)

589

100

1

Trình độ đại học trở lên

5

0,85

2

Trình độ đại học

10

1,70

3

Trình độ cao đẳng


10

1,70

4

Trình độ trung cấp

64

10,87

5

Trình độ sơ cấp và bậc thợ

500

84,88

Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch năm 2006
Nhận xét
Do yêu cầu của công việc này hơi vất vả nên số lợng lao động nam nhiều hơn
lao động nữ, hiện nay trong công ty chỉ có một đồng chí là Đảng viên.
6. Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty CPTMVT Thủy An tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng
đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trởng.
Đứng đầu là ban giám đốc tiếp đó là ban tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch, phòng kinh doanh, phòng kế toán và các xí nghiệp.


8


Sơ đồ bộ máy quản lý trong công ty
Hội đồng quản trị

Chủ tịch hội đồng quản trị

Giám đốc công ty

Phó giám đốc 1

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phó giám đốc 2

Phòng
Kỹ
thuật
kế
hoạch

Phòng

kế toán

Các xí
nghiệp

Đ

Hội đồng quản trị của công ty: là cơ quan bao gồm những cổ đông có nhiều
cổ phần nhất và có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của công ty. Hội đồng
quản trị họp một năm một lần và có thể họp bất thờng khi chủ tịch hội đồng quản
trị đề nghị.
Chủ tịch hội đồng: là ngời sở hữu 50% giá trị cổ phiếu có nhiệm vụ xây dựng
chơng trình, kế hoạch hoạt động của công ty, chuẩn bị nội dung, tài liệu họp hội
đồng quản trị, triệu tập các cuộc họp, kí các quyết định của hội đồng quản trị và
giám sát việc thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty: đợc bổ nhiệm là ngời đại diện cho công ty trong việc
quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của
công ty, đảm bảo các chế độ chính sách hiện hành, đồng thời đại diện cho công ty
trớc pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nớc.
9


Phó giám đốc: phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về các hoạt đông
sản xuất kinh doanh, điều hành công việc trong phạm vi bộ phận quản lý và trực
tiếp phụ trách một số khâu công việc do giám đốc phân công.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm khai thác thị trờng cung cấp nguồn hàng
và tiêu thụ hàng, đối tác, đồng thời phải tổ chức mọi hoạt động kinh doanh theo
hợp đồng. Phòng kinh doanh đề xuất phơng án kinh doanh cho phù hợp.
Phòng tổ chức - hành chính: chịu trách nhiệm mọi hoạt động hành chính
phục vụ cho mục đích kinh doanh của công ty nh: tiếp khách, văn th, tham mu việc

tổ chức nhân sự.
Phòng kỹ thuật - kế hoạch: bộ phận này chuyên mua vật t máy móc thiết bị
đầu vào, nghiên cứu thị trờng lập kế hoạch sửa chữa đóng mới tàu, phụ trách quản
lý giám sát kỹ thuật chung cho sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán: hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính và các khoản trích
nộp Nhà nớc. Cùng giám đốc lập dự toán thu chi cho cả năm, đảm bảo việc thu chi
kịp thời và chính xác, thực hiện tốt công tác tính toán ghi chép chứng từ sổ sách,
báo cáo kết quả hoạt động, quản lý hoạt động thu chi của công ty.
Các xí nghiệp: thực hiện tốt kế hoạch hoạt động kinh doanh theo sự điều
hành của giám đốc. Chịu trách nhiệm về công việc đã nhận, đảm bảo đúng hợp
đồng, đúng kế hoạch. Quản lý sử dụng tốt lao động của bộ phận theo luật lao động
và hợp đồng thỏa thuận đã ký.

10


II. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hởng tới tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty
1. Những thuận lợi trong công ty

Đơn vị có vị trí thuận tiện, gần các đơn vị kinh doanh vận tải thủy, gần
nguồn cung cấp vật t trang thiết bịHơn nữa, đơn vị có đội ngũ công nhân lành
nghề, đợc đào tạo qua công việc thực tiễn.Đơn vị có một vị trí để thi công, sửa chữa
ngay tại bờ sông Ninh Cơ rất thuận tiện. Tổng diện tích toàn bộ khu đất để xây
dựng cơ sở đóng mới tàu thuyền là 35330m2.

Có đờng triền đê kéo tàu lên sửa chữa các tàu 3000DWT và đóng mới
hạ thủy tàu đến 6500DWT hạn chế I biển quốc tế.

Cầu cảng dài 80m, rộng9m, sức chịu lực 1000 tấn/m 2 để neo đậu, bốc

xếp, vận tải cho các tàu đến 6500DWT.

Các công trình phụ trợ cho sửa chữa và đóng tàu, nhà xởng, đờng ô tô,
bãi kho vật t,văn phòng làm việc

Công ty có đội ngũ cán bộ, cử nhân, kỹ s 15 ngời có trình độ chuyên
môn cao đã làm việc ở các nhà máy nh: nhà máy đóng tàu Hoàng Anh, nhà máy
đóng tàu Bến kiềm, nhà máy đóng tàu Sông Cấm, nhà máy đóng tàu Hạ Long. Và
có đội ngũ công nhân 500 ngời đợc đào tạo chính quy lành nghề đợc cấp chứng chỉ
(thợ nguội, thợ sắt, thợ hàn) và đợc công nhận là thợ có tay nghề bậc thợ cao đã có
kinh nghiệm từ 3 năm làm việc tại các nhà máy. Với đội ngũ cán bộ cử nhân, kỹ s ,
công nhân hiện có của nhà máy thì nhà máy luôn đáp ứng đóng mới đợc 15 tàu từ
3000DWT trở lên.

Mọi cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty đều có ý thức trách
nhiệm giữ gìn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trờng, nâng cao tinh thần phòng
cháy chữa cháy và đợc đào tạo một cách chính quy hiện đại không để bất cứ trờng
hợp bất trắc nào xẩy ra.

Nhu cầu dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng đờng thủy trong
vùng phía Bắc trong tơng lai là rất lớn.

11


2. Những khó khăn trong công ty
Ngoài những thuận lợi mà công ty có đợc thì cũng công ty cũng gặp rất
nhiều khó khăn đó là:

Cái khó khăn đầu tiên và lớn nhất của công ty là về vốn, vốn bỏ ra có

nhiều thì khả năng quay vòng vốn mới lớn, lợi nhuận mang lại cho công ty mới cao
đợc

Cán bộ trong công ty cũng đã hết lòng với công việc nhng xét về một
mặt nào đó thì vẫn còn hạn chế


Do sử dụng nhiều tàu cũ đã quá thời hạn sử dụng.



Thiết bị máy móc còn hạn chế.



Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, mặt bằng công nghệ cha rộng lắm.


Do mặt bằng công ty còn đang hoàn thiện nên cũng gây ra nhiều khó
khăn cho việc sản xuất
III. Dự kiến trong tơng lai
Công ty CPTMVT Thủy An đã có những kế hoạch trong tơng lai nh là:


Mở rộng mặt bằng sản xuất lên từ 6.500m2 đến 70.000m2



Đa công nghệ hiện đại và tiên tiến vào để sản xuất.




Tăng thêm các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nh (cẩu 60

tấn, cẩu tự hành, máy cắt, máy lốc, máy tiện, máy bắn cát, máy phun sơn).


Công nghệ hàn tự động và bán tự động.

Phần II: nghiệp vụ chuyên môn
I. tìm hiểu về quản trị sản xuất
1. Tầm quan trọng chức năng, nhiệm vụ của quản trị sản xuất trong doanh
nghiệp
1.1. Tầm quan trọng của công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay mà doanh nghiệp muốn tồn tại

12


và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác kế hoạch hóa tốt. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh kế hoạch hóa vẫn là một yếu tố tất yếu khách quan,
là một khâu, một bộ phận, một mắt xích không thể thiếu trong chu trình quản lý
doanh nghiệp, kế hoạch hóa là một công cụ đắc lực, là kim chỉ nam để doanh
nghiệp có phơng hớng và lựa chọn đúng đắn các phơng án kinh doanh tối u nhất,
cách thức tiến hành các mục tiêu kinh doanh hay đó chính là quá trình định hớng
và điều chỉnh theo định hớng hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp để
có thể tái sản xuất mở rộng.
1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch
1.2.1.Cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch
Trưởng phòng kế hoạch


Phó phòng kế hoạch

Nhân
viên 1

Nhân
viên 2

Nhân
viên 3

Nhân
viên 4

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch


doanh.

Tham mu cho giám đốc xét duyệt phơng án kinh doanh.
Hớng dẫn giúp đỡ các phòng ban theo dõi hoạt động sản xuất kinh


Thực hiện công việc liên quan đến nghiệp vụ kế toán thanh lý tài sản,
đối chiếu công nợ.


Tập hợp các báo cáo quản trị phục vụ yêu cầu của cơ quan chức năng
13



nh tổng cục thống kê, bộ thơng mại.
2. Phơng pháp lập và chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch
2.1. Kế hoạch sản xuất sản phẩm
2.1.1.Căn cứ để lập kế hoạch


Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết.



Căn cứ vào chỉ tiêu của Nhà nớc giao cho công ty.


Căn cứ vào nhu cầu của thị trờng nh tình hình tiêu thụ sản phẩm của
các hợp đồng đã ký kết.

Căn cứ vào năng lực thực tế của công ty nh công cụ, dụng cụ lao động,
máy móc thiết bị.
2.1.2. Phơng pháp tinh toán các chỉ tiêu kế hoạch
Để có thể lập kế hoạch sản xuất sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao thì cần
phải tính toán đợc từng chỉ tiêu cụ thể, để có thể cho kết quả chính xác
VD: Tính chỉ tiêu tổng sản lợng thì chỉ tiêu tổng sản lợng là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ kết quả sản xuất sản phẩm công nghiệp và những công việc có tính
chất công nghiệp mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ không hạn chế những việc
đã hoàn thành hay cha hoàn thành. Chỉ tiêu tổng giá trị sản lợng đợc xác định một
cách tổng hợp nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong thời điểm này
chỉ tiêu đó đợc tính theo giá cố định nhằm so sánh đợc với các thời kỳ trớc và phản
ánh tốc độ phát triển của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Giá trị tổng sản lợng mà

công ty đã tính gồm giá trị xây lắp, giá trị thực tế cơ bản,
- Giá trị xây lắp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để
sửa chữa đóng tàu, giá trị về nhân côngđể sản xuất và hoàn thiện một loại tàu.
- Giá trị thiết kế cơ bản: là giá trị xây dựng cơ bản thiết kế để phục vụ cho
việc sản xuất đóng tàu trong nội bộ hay ngoài công ty.
2.1.3. Cách xây dựng biểu
Biểu tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu pháp lệnh

Thực hiện của Kế hoạch năm
14

% hoàn


thành kế

năm trớc

2007

A. Chỉ tiêu pháp lệnh

6.623.217.324

7.853.164.542

119


Tổng các khoản ngân sách
phải nộp

2.362.984.480

2.818.324.542

119

- Nộp thuế VAT

2.086.000.000

2.472.000.000

119

- Nộp thuế TNDN

2.174.232.844

2.563.440.000

118

47.934.055.440 52.557.342.000

110

- Mức KH cơ bản


11.270.053.440 14.134.342.000

125

+ KH sửa chữa lớn

3.120.000.000

3.120.000.000

100

+ KH cơ bản

8.150.053.440

11.014.342.000

135

hoạch (%)

- Thuế DT
B. Các chỉ tiêu hớng dẫn
I. Giá trị tổng sản lợng
II. Tài chính
- KHTSCĐ

Nguồn: Phòng kế hoạch


15


Biểu kế hoạch sản xuất sản phẩm năm 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
STT

Tên công việc

Nội dung

SL
(chiếc/năm)

Đơn giá

Thành tiền

A.

Công tác đóng tàu

1

Loại tàu 3000 DWT

Đóng mới

6


20.000.000 120.000.000

2

Loại tàu 2000 DWT

Đóng mới

6

18.000.000 108.000.000

3

Loại tàu 1000 DWT

Đóng mới

2

15.000.000

Tổng A

30.000.000
258.000.000

B


Công tác sửa chữa và
nâng cấp

1

Loại tàu 2000 DWT

Sửa chữa

1

5.293.000

5.293.000

2

Loại tàu 1000 DWT

Sửa chữa

3

4.200.000

12.600.000

3

Loại tàu 500DWT


Sửa chữa

6

2.200.000

13.200.000

Tổng B

31.093.000

Tổng ( A+B)

289.093.000
Nguồn : Báo cáo phòng kế hoạch năm 2007

2.1.4. Công tác chỉ đạo thực hiện các kế hoạch
Căn cứ vào bảng kế hoạch đã lập ở trên ta sẽ trình lên giám đốc duyệt và giám đốc sẽ là
ngời trực tiếp chỉ đạo cho các phòng ban, các phân xởng thực hiện những nhiệm vụ đợc giao.
Phòng tổ chức sẽ bố trí sắp xếp lao động, phòng kế hoạch vật t cung cấp đáp ứng đầy đủ
nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật áp dụng các hệ thống định mức kỹ thuật và giám sát hoạt
động của dây chuyền công nghệ. Các phòng ban phân xởng phối hợp với nhau để kế hoạch
đợc thực hiện một cách hợp lý và nhanh chóng.

16


2.2.Nhu cầu vật t kỹ thuật

2.2.1.Tầm quan trọng của công tác quản lý vật t
Kế hoạch vật t kỹ thuật là một bộ phận của công tác kế hoạch, là một bộ phận hữu cơ
trong hệ thống kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tài chính. Kế hoạch nghiệp vụ vật t là toàn bộ
những hoạt động diễn ra hàng ngày của bộ phận quản lý vật t nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ
và đồng bộ vật t cho sản xuất và xây dựng. Công tác tổ chức quản lý vật t kỹ thuật rất đợc coi
trọng, đây là khâu trung gian sản xuất sản phẩm. Nó còn là đối tợng trực tiếp tạo ra sản phẩm
và có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tích lũy vốn lu động
trên công tác tổ chức vật t một cách nhanh chóng, đảm bảo chất lợng sản phẩm của công ty làm
cho quá trình sản xuất diễn ra một cách thờng xuyên, nhịp nhàng. Chính vì thế mà nó có vai
trò quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty CPTMVT Thuỷ
An nói riêng. Tổ chức quản lý vật t tốt sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho xã hội và cho cả các nhà
quản lý về kinh tế.

2.2.2. Phơng pháp quản lý vật t áp dụng tại doanh nghiệp
Kiểm tra đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo mới đợc nhập kho, xác định đúng
yêu cầu vật t đề cập, để thay thế chính sách thu cũ đổi mới, phân định trách nhiệm và
quyền hạn rõ ràng giữa các bộ phận, phát huy tinh thần tự giác, tự chịu trách nhiệm của ngời lao
động trong công tác về nhu cầu vật t. Quản lý chặt chẽ về số lợng, chất lợng, áp dụng phơng
pháp này giúp công ty tránh thất thoát, h hỏng, tiết kiệm đợc vật t.

2.2.3. Lập đơn hàng vật t của công ty
Đơn hàng là bảng kê khai chi tiết hàng, quy cách chủng loại vật t cần thiết đặt mua.
Nó có vai trò là cơ sở để ký kết hợp đồng mua bán vật t đồng thời bảng phụ lục hợp đồng kèm
theo mức bán vật t. Lập đơn hàng là khâu công tác, tác động trực tiếp tới công tác dự trữ vật t,
quản lý vật t và kiểm tra việc lập kế hoạch tiến độ thu mua vật t.
Căn cứ để lập đơn hàng.



Căn cứ vào hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liêu.




Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết, nhiệm vụ sản xuất.



Mức độ thuận tiện, khó khăn của thị trờng mua, bán vật t.



Đơn giá sản phẩm sản xuất.



Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị.

VD: Lập đơn hàng mua vật t cho công ty vào tháng 3năm 2007.
Biểu mẫu

17


Đơn hàng vật t
Đơn vị mua

: Công ty CPTMVT Thủy An

Địa chỉ


: Thị Trấn Cát Thành-Trực Ninh- Nam Định

Số TK

:

Đơn vị bán

:

Địa chỉ

:

Số TK

:

Lập biểu:

STT

Tên vật t

ĐVT

SL

Đơn giá


Thành tiền

(đồng/SP)

(đồng)

1

Kính hàn

Cái

2.500

2.000

5.000.000

2

Dây mực

Con

1.500

1.700

2.500.000


3

Bép trắng

Cái

2.000

3.500

7.000.000

4

Thớc cặp 150

Cặp

100

50.000

5.000.000

5

Thớc 5 mét

Mét


500

15.000

7.500.000

6

Thớc 7 mét

Mét

500

18.000

9.000.000

7

Tổng

36.000.000

2.2.4. Lập kế hoạch nhu cầu của một số loại vật t
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty để có nhu cầu vật t sử dụng cho
phù hợp. Do đặc điểm của công ty CPTMVT Thuỷ An là chuyên sửa chữa và đóng mới các loại
tàu với số lợng lớn nên nhu cầu cần mua sẽ bằng nhu cầu cần dùng ( Ncd = Ncm )
Ncd = ((Qsp x Đm)
Trong đó:


Ncd: nhu cầu vật t cần dùng cho sản xuất
Qsp: sản lợng sản phẩm dự kiến
Đm: định mức tiêu hao nguyên vật liệu

VD: Kế hoạch cung ứng vật t năm 2007 cho việc sửa chữa tàu 3000DWT
1: Bu lông


Đm = 1,03
Qsp = 3000DWT

Vậy Ncd = 3000 x 1,03=3090(cái)

18


Tơng tự nh vậy ta tính cho những vật t khác

Lên biểu
STT

Tên vật t

ĐVT

Định mức

SL (tấn)


KL cần dùng

1

Bu lông

Cái

1,03

3000

3090

2

ốc vít

Cái

2,15

3000

6450

3

Mũi khoan


Cái

0,28

3000

840

4

Cầu khoan

Cái

0,25

3000

750

5

que hàn

Kg

2,18

3000


6540

6

Kẽm chống hà

Kg

2,16

3000

6480

Nhận xét
Công ty đã có kế hoạch sử dụng vật t đảm bảo đầy đủ, chính xác không gây
lãng phí vật t. Nó có ý nghĩa quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và hiệu
quả của phơng án kinh doanh. Công ty cần phải đầu t chiều sâu, đa khoa học kỹ
thuật áp dụng phù hợp với thực tế của công ty, phát huy tối đa năng suất của máy
móc thiết bị, phát huy sáng kiến kỹ thuật. Ngoài ra công ty còn tăng cờng công tác
tổ chức cấp phát vật t theo hạng mục, tổ chức mạng lới vật t nhằm tiết kiệm vật t

2.2.6. Công tác tổ chức cấp phát vật t
* Công tác tiếp nhận vật t
Vật t chuyển về doanh nghiệp trớc khi nhập kho phải qua khâu tiếp nhận.
Mục đích là để kiểm tra về số lợng, chất lợng vật t nhập kho cũng nh xác định rõ
trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có liên quan đến lô hàng, vật t giao nhận phải đảm
bảo theo những quy định, tiêu chuẩn vật t theo yêu cầu đã ký kết. Nếu không đảm
bảo về số lợng và chất lợng thì sẽ bị trả lại và bên giao hàng phải có trách nhiệm
bồi thờng về số thiệt hại đó.

* Công tác cấp phát vật t.


Đây là bớc chuyển giao nguyên vật liệu từ kho xuống bộ phận sản

xuất.
19



Cấp phát vật t phải có hạng mức, khi cấp phát vật t thì phải có hóa
đơn, hóa đơn chứng từ cấp phát, chuẩn bị vật t để giao cho phân xởng.


Cấp phát vật t phải đủ về số lợng, chủng loại,cũng nh chất lợng.


Công tác cấp phát vật t của công ty luôn đảm bảo cho nhu cầu sản
xuất tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất đợc liên tục.

20


2.5.7. Tìm hiểu về tình hình xuất, nhập và tình hình sử dụng vật t trong công
ty
Biểu Tình hình nhập vật t cụ thể ở công ty
Đơn vị tính: Kg
STT

Tên vật t


Tình hình nhập

1

Tôn S12

120.000

2

Tôn S10

100.000

3

Tôn S8

110.000

4

Thép góc 10

85.000

5

Thép góc 75


80.000

6

Thép góc 90

90.000

7

Thép góc 100

70.000

8

Thép góc 120

60.000

9

Que hàn

68.120

10

Kẽm chống hà


370

Nguồn: Phòng vật t quý I năm 2007
Nhận xét:
Công ty đã hoàn thành việc nhập vật t, đảm bảo cung ứng đầy đủ vật t phục
vụ cho sửa chữa, đóng mới các loại tàu đợc liên tục. Đây là cố gắng của một số cán
bộ công nhân viên trong việc tìm nguồn, kiểm tra đầu vào của vật t đảm bảo về chất
lợng và số lợng vật t.
* Tình hình xuất vật t
Căn cứ vào quá trình sản xuất thì công ty đã có công tác cung ứng vật t theo
phiếu xuất kho. Hàng tháng, quý thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, thẻ kho để
xuất vật t cho việc sửa chữa đóng mới các loại tàu

21


Biểu xuất vật t quý I năm 2007
Đơn vị tính: Kg
STT

Tên vật t

SL

Đơn giá (đồng/sp)

Thành tiền (NĐ)

1


Tôn S12

110.000

13.500

1.485.000

2

Tôn S10

90.000

12.700

1.143.000

3

Tôn S8

100.000

12.000

1.200.000

4


Thép góc 10

80.000

8.500

680.000

5

Thép góc 75

75.000

8.600

645.000

6

Thép góc 90

85.000

8.700

739.500

7


Thép góc 100

65.000

8.900

578.500

8

Thép góc 120

55.000

9.000

495.000

9

Que hàn

68.120

8.400

572.208

10


Kẽm chống hà

360

25.000

9.000

11

Tổng

7.547.208
Nguồn: Phòng vật t kỹ thuật

2.3. Kế hoạch nâng cao chất lợng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm
là một vấn đề hết sức quan trọng và đáng quan tâm đối với một doanh nghiệp. Nếu
một doanh nghiệp cần tồn tại và phát triển thì vấn đề chất lợng sản phẩm nói chung
và chất lợng những loại tàu nói riêng là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, nó là một nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp khác và để tạo đợc uy tín trên thị trờng. Nâng cao chất lợng sản phẩm
của công ty cũng đồng nghĩa với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng thêm
giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị đầu vào.
Đối với công ty CPTMVT Thủy An thì viêc nâng cao chất lợng sản phẩm là
vấn đề đợc ban giám đốc và tất cả các công nhân viên trong công ty đều quan tâm
đến. Khi đã ký kết hợp đồng với đối tác thì đó là sự thỏa thuận về chất lợng sản
phẩm, với kế hoạch ký kết từ đó công ty cần xem xét kỹ lại bản thiết kế của đơn vị
bạn xem có gì thiếu hoặc sai sót không từ đó cấp phát vật t theo đúng chủng loại

mà họ yêu cầu.Trong quá trình sửa chữa và đóng mới công ty phải thờng xuyên
giám sát và kiểm tra việc sửa chữa và đóng mới tàu của công nhân nếu có gì sai sót
22


thì phải kịp thời tìm cách để xử lý ngay, tránh tình trạng không thể cứu chữa đợc.
Qua tình hình nh vậy công ty đã lập biên bản nghiệm thu để đánh giá chất lợng của
sản phẩm.
Biểu Thống kê sự hoạt động của các loại tàu sau khi sửa chữa
và đóng mới trong tháng 3năm2007
STT

Tên tàu

Giá cớc

Nơi vận

Số

chuyển

chuyến

(NĐ/tấn
)

Các khoản chi

DTT


phí phải trừ

(NĐ)

1

Tàu 3000DWT

B-N

2

18

135.600

944.400

2

Tàu 2000DWT

B-N

2

15

114.400


485.600

3

Tàu1000DWT

VN-TQ

2

13

85.800

174.200

4

Tàu 500DWT

VN-TQ

2

11

37.200

72.800


Tổng

1.677.000

2.4. Tiến độ sản xuất, tổ chức điều độ sản xuất trong công ty
Lập kế hoạch tiến độ sửa chữa, đóng mới tàu là lập tiến độ sản xuất cho từng
khâu, từng công đoạn và từng công việc trong khoảng thời gian xác định. Lập kế
hoạch tiến độ thi công của công ty nhằm đảm bảo về năng suất lao động. Nh vậy
nó là một khâu hết sức quan trọng trên cơ sở tiến độ đã đợc ghi trong hợp đồng, khi
lập kế hoạch tiến độ sản xuất công ty phải thực hiện theo tiến độ đã đợc ghi trong
hợp đồng, từ đó công ty triển khai công việc, xây dựng tiến độ đảm bảo cho công
việc sửa chữa và đóng mới bàn giao tàu đúng thời hạn.
2.4.1. Căn cứ để lập kế hoạch


việc đó

Căn cứ vào năng lực sản xuất của từng đơn vị
Căn cứ vào khối lợng công việc và thời hạn hoàn thành,thực hiện công



Căn cứ vào định mức lao động



Căn cứ vào máy móc thiết bị hiện có, và khả năng đáp ứng đủ vật t sản




Căn cứ vào các đơn đặt hàng, quy trình cấu tạo công nghệ và định mức

xuất

23


thời gian lao động đối với từng công việc cụ thể
2.4.2. Phơng pháp lập và lên biểu
Do đặc tính của công ty, mỗi công việc sửa chữa và đóng mới đều khác nhau
nên tiến độ sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy mà khi lập kế hoạch tiến độ sửa chữa
và đóng mới công ty phải từng bớc xác định các bớc công việc, xác định số lợng
công việc, xác định khối lợng làm của từng bớc, xác định các đơn đặt hàng, xác
định mức thời gian lao động đối với từng công việc cụ thể, xác định thời gian hoàn
thành và bàn giao công việc.
2.4.3. Cách lập biểu kế hoạch

24


Biểu 8: Biểu đồ tiến độ sản xuất của công ty
STT

Ngày tính từ khi khởi công

Nội dung
5

1


Làm khung, xơng tàu

+++

2

Đóng vỏ vào thân tàu

+++

3

Lắp ráp thân tàu trên triền

4

Trang trí nội thất

5

Hoàn chỉnh

6

Hoàn thành nghiệm thu

10

20


30

40

50

60

70

80

+++

+++

+++

+++

+++

+++

+++

+++

+++


+++

+++

25

90

100

110

120

150

170

+++

+++

+++

+++

+++

+++


+++

+++

+++

+++

+++

+++

200

250

+++

+++

+++

+++

300

+++



×