Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá tại công ty sản xuất dịch vụ và XNK nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 62 trang )

Các chữ viết tắt sử dụng

CNH- HĐH
CEPT
DN
HTPT
HN
GTGT
SX-DV & XNK
TNDN
TCMN
TNHH
VIETCOMBANK
WTO

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Common Effective Preferential Taiff
Doanh nghiệp
Hỗ trợ phát triển
Hà Nội
Giá trị gia tăng
Sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thủ công mỹ nghệ
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
World Trade organization

1



LI M U
Trong những năm qua thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa đa phơng
hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại và thực hiện chủ chơng khuyến khích xuất
khẩu của Đảng và Nhà nớc, hoạt động xuất khẩu của nớc ta đã có những bớc
tiến vợt bậc. Xuất khẩu đã đóng góp một vai trò quan trọng trong tăng trởng
kinh tế liên tục trong nhiều năm qua.
Để khuyến khích xuất khẩu, Đảng và Nhà nớc đã có nhiều chính sách và
biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của đất nớc. Tuy nhiên trong quá
trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, một số chính sách và giải pháp đã tỏ ra
lỗi thời hoặc mất tác dụng không phù hợp với thông lệ quốc tế, với những cam
kết đã và sẽ phải thực hiện của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Một số giải
pháp thì cha đủ liều lợng cần thiết hoặc còn khoảng cách quá xa với chính
sách và triển khai thực tiễn. Các chính sách và giải pháp của Đảng và Nhà nớc
có tác động trực tiếp đến khả năng xuất khẩu hàng hoá của nớc ta nói chung và
các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Vì vậy tại mỗi doanh nghiệp xuất khẩu
để nâng cao hiệu quả xuất khẩu không chỉ đòi hỏi ở sự nỗ lực của từng doanh
nghiệp mà cần phải có một hệ thống chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc.
Chính vì vậy việc nghiên cứu hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả
về thực tiễn và lý luận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của các giải pháp tài chính đối với hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, sau một thời gian
nghiên cứu thực tế tại Công ty SX- DV & XNK Nam Hà Nội, em đã quyết định
chọn đề tài:
Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá
tại Công ty SX- DV & XNK Nam Hà Nội

2



Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chơng:
Chơng I
: Xuất khẩu trong định hớng phát triển kinh tế của đất nớc
Chơng II : Thực trạng sử dụng các công cụ tài chính trong xuất khẩu
hàng hoá tại Công ty SX- DV & XNK Nam Hà Nội
Chơng III : Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả xuất khẩu
hàng hoá tại Công ty SX- DV & XNK Nam Hà Nội

3


Chơng I
Xuất khẩu trong định h ớng phát triển
kinh tế của đất nớc
1.1. Khái niệm xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Ngày nay hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một quốc gia mà đã mở rộng trên phạm vi quốc tế hình thành lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu. Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng sản xuất, gia
công trong nớc hoặc hàng nhập khẩu để tái xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân, nớc
ngoài thông qua hợp đồng ngoại thơng đợc ký kết giữa các đơn vị kinh doanh
trong nớc với các tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoặc giữa chính phủ Việt Nam với
chính phủ các nớc khác. Kinh doanh xuất nhập khẩu là một bộ phận của lu
thông hàng hoá, nối liền sản xuất với tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức
năng lu thông hàng hoá trong nớc với nớc ngoài.
Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu trên tất cả các
lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến t liệu sản xuất, từ
những vật phẩm nhỏ bé đến máy móc khổng lồ, các loại công nghệ kỹ thuật cao,
không chỉ là hàng hoá hữu hình mà còn là hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày
càng lớn.

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Căn cứ theo quan hệ buôn bán: xuất khẩu đợc chia ra làm 2 hình thức: xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu trực tiếp :
Theo hình thức này thì các doanh nghiệp (DN) có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất cũng nh trình độ năng lực chuyên môn đợc nhà nớc cho phép trực tiếp thực
hiện các quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng, tổ chức xuất khẩu hàng hoá và thu
tiền về
Xuất khẩu uỷ thác (xuất khẩu gián tiếp):
Là phơng thức áp dụng đối với các DN có hàng hoá và giấy phép xuất
khẩu nhng cha có đủ điều kiện trực tiếp đàm phán, ký kết đồng với nớc ngoài
nên phải uỷ thác cho các DN có điều kiện xuất khẩu trực tiếp làm hộ. Hiện nay,
để tận dụng hết khả năng của mình, các DN kinh doanh xuất nhập khẩu thờng
thực hiện cả hai hình thức trên.
4


Căn cứ theo tính chất và phạm vi của hoạt động
Xuất khẩu theo phơng thức thanh toán tiền hàng
Theo phơng thức này, ngời xuất khẩu sau khi giao hàng cho ngời nhập
khẩu theo đúng nh các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng sẽ nhận đợc một
khoản tiền tơng đơng với số hàng hoá đó, tức là bên xuất khẩu sẽ thu đợc một
khoản ngoại tệ
Xuất khẩu theo phơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
ngời bán đồng thời là ngời mua, và lợng hàng hoá mang trao đổi có giá trị tơng
đơng nhau. Nh vậy mục đích của xuất khẩu ở đây không phải là thu về một
khoản ngoại tệ mà nhằm mục đích có đợc một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với giá trị của lô hàng xuất khẩu
Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức xuất khẩu mà DN sản xuất thu mua các sản phẩm đợc sản

xuất trong nớc và bán khách hàng nớc ngoài ngay trong nớc mình. Đây là hình
thức xuất khẩu mới nhng đợc phát triển và có xu hớng phổ biến rộng rãi vì nó
gắn liền với du lịch, một lĩnh vực đang ngày càng phát triển trong nền kinh tế
toàn cầu.
Xuất khẩu tại chỗ còn bao gồm cả việc bán hàng hoá cho các DN trong
các khu kinh tế mở. Khi các DN này mua hàng hoá làm đầu vào thì các hàng
hoá này khi đi qua biên giới khu công nghiệp thì đợc coi nh hàng hoá xuất khẩu
qua biên giới.
1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
Ngay từ thời kỳ đầu của chủ nghĩa t bản, các nhà kinh tế học theo trờng
phái trọng thơng đã đánh giá cao vai trò của ngoại thơng, đặc biệt là hoạt động
xuất khẩu. Một trong những quan điểm chủ yếu của học thuyết kinh tế trọng thơng cho rằng: để có tích luỹ tiền tệ phải qua hoạt động thơng mại trớc hết là
ngoại thơng. Trong ngoại thơng phải thực hiện xuất siêu, để có xuất siêu chỉ có
thể xuất khẩu thành phẩm chứ không phải xuất khẩu nguyên vật liệu, thực hiện
thơng mại trung gian, mang tiền ra nớc ngoài để mua rẻ ở nớc này, bán đắt ở nớc
khác, thực hiện chính sách thuế quan bảo hộ nhằm kiểm soát nhập khẩu, khuyến
khích hàng xuất khẩu.
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu đợc thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản
5


của hoạt động kinh tế đối ngoại. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển, và mục
tiêu của từng thời kỳ mà các quốc gia thực hiện các chính sách ngoại thơng khác
nhau. Nếu nh trong những năm 60 70, phần lớn các quốc gia đều coi xuất
khẩu hàng hoá là nhằm để thu ngoại tệ trang trải cho các khoản nhập khẩu thì
ngày nay quan điểm đó đã có sự biến chuyển. Các quốc gia tạo nhiều điều kiện
thuận lợi để xuất khẩu hàng hoá ra ngoài không chỉ nhằm mục đích thu đợc một
lợng ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu mà khuyến khích xuất khẩu còn nhằm
phát triển kinh tế đất nớc. Chiến lợc sản xuất hớng về xuất khẩu đợc coi là giải
pháp mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn và kỹ thuật vào khai thác tiềm năng

lao động và tài nguyên của đất nớc. Xuất khẩu đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế quốc gia.
1.2.1. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá sẽ đem về cho quốc gia một khoản ngoại
tệ lớn đáp ứng đợc nhiều nhu cầu cho phát triển kinh tế. Trớc hết với nguồn
ngoại tệ này, các quốc đang trong quá trình CNH- HĐH sẽ mua đợc những máy
móc thiết bị, công nghệ hiện đại thực hiện đi tắt, đón đầu rút ngắn quá trình
CNH- HĐH, các quốc gia phát triển sẽ có cơ hội tăng các khoản đầu t ra nớc
ngoài.
Lợng ngoại tệ chảy vào quốc gia sẽ hình thành nên khoản có trên tài
khoản vãng lai trong cán cân thanh toán quốc gia, góp phần cải thiện cán cân thơng mại và cán cân thanh toán, giảm các khoản vay nợ nớc ngoài. Với một lợng
ngoại tệ đủ lớn, chính phủ các nớc sẽ có thể chủ động hơn trong việc điều hành
chính sách tỷ giá trên thị trờng khi có những biến động lớn, hạn chế tối đa
những thiệt hại cho nền kinh tế từ rủi ro tỷ giá.
1.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cẩu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi,
chẳng hạn khi phát triển xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tạo cơ
hội cho việc khôi phục lại các làng nghề thủ công, phát triển kinh tế ngành,
kinh tế vùng.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao hiêu quả sử dụng các nguồn lực. Với nguồn ngoại tệ thu đợc từ
xuất khẩu, các quốc gia sẽ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất thông qua việc nhập

6


khẩu công nghệ cao, kinh nghiệm quản lý hiện đại, các dây chuyền sản xuất
tiên tiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chống lãng phí,
bảo vệ môi trờng thiên nhiên. Vì vậy ngời ta thờng coi xuất khẩu là phơng tiện

quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ bên ngoài vào nhằm hiện đại
hoá nền kinh tế đất nớc tạo ta một năng lực sản xuất mới.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định. Thị trờng tiêu thụ không chỉ là thị trờng trong nớc
mà là thị trờng nớc ngoài rộng lớn đầy tiềm năng với nhiều nhu cầu và đòi hỏi
đa dạng của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh doanh đợc mở rộng, cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt, dẫn tới việc xoá bỏ các DN kinh doanh các sản
phẩm lạc hậu, chất lợng kém, không đáp ứng đợc nhu cầu của ngày càng cao
của thị trờng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất
hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi đợc với thị trờng.
- Xuất khẩu đòi hỏi các DN luôn đổi mới sản xuất và hoàn thiện công việc
quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trờng.
1.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân
Hiện nay với chính sách khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, sản xuất
hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập
không thấp, góp phầm giải quyết công ăn việc làm cho lao động ở địa phơng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.Thu nhập ổn định làm cho đời sống của nhân
dân nhân đợc cải thiện, ngời lao động sẽ làm việc hăng say hơn, hiệu quả lao
động đợc nâng cao.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng thiết yếu
phhục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân
1.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của quốc gia.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Các quan hệ kinh tế đối ngoại tạo
tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Khi quan hệ kinh tế đối ngoại đợc
mở rộng, các DN hai nớc sẽ có thêm nhiều cơ hội để hiểu biết về nhau và về thị

7


trờng mỗi nớc. Với những u đãi mà chính phủ hai nớc đã ký kết, các DN hai nớc
sẽ đợc tạo điều kiện thuận lợi hơn khi xuất khẩu hàng hoá nh: hàng hoá xuất
khẩu vào các nớc chỉ phải chịu thuế thấp, hoặc miễn thuế, không phải chịu
những rào cản phi thuế quan. Các DN sẽ có cơ hội hiểu biết nhiều hơn về môi
trờng kinh doanh, mức độ cạnh tranh, ngời tiêu dùng góp phần nâng cao hiệu
quả hàng hoá xuất khẩu. Khi hoạt động xuất khẩu giữa hai nớc phát triển nó sẽ
củng cố các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ngày thêm vững chắc. 1.2.5. Xuất
khẩu đối với các DN
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, sự mở cửa của nhiều thị trờng
mới, các hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng, sự hình thành các tổ
chức kinh tế & thơng mại khu vực và sự hình thành các tổ chức thơng mại thế
giới đã tạo ra các cơ hội cha từng có cho các DN muốn xuất khẩu.
Những lợi ích mà xuất khẩu mang lại cho DN là:
- Tăng doanh số và lợi nhuận
- Giành đợc thị phần ở nớc ngoài: nhờ việc xuất khẩu, công ty sẽ học hỏi đợc từ đối thủ cạnh tranh, từ chiến lợc của họ và những việc mà đối thủ canh
tranh đã thực hiện để giành đợc thị phần ở nớc ngoài.
- Giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa hiện có: nhờ mở rộng thị trờng
hoạt động ra nớc ngoài, công ty sẽ phát triển các cơ sở bán hàng và giảm sự phụ
thuộc vào khách hàng trong nớc
- ổn định DN trớc sự biến động của thị trờng trong nớc bằng cách khai
thác thị trờng thế giới, công ty sẽ không bị bó tay trớc những thay đổi về kinh
tế, về nhu cầu của khách hàng và những biến động theo thời vụ của rủi ro trong
nớc.
- Tạo cơ hội cho việc đổi mới cơ cấu và thiết bị máy móc hiện đại từ đó góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN trên thị trờng.

1.3. Vai trò của các công cụ tài chính trong thúc đẩy xuất

khẩu hàng hoá.
1.3.1. Tín dụng xuất khẩu
1.3.1.1. Nhà nớc bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
Để chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài nhiều DN thực hiện việc bán chịu và
trả chậm, hoặc thực hiện việc tín dụng u đãi đối với ngời mua hàng nớc ngoài.
Việc bán hàng nh vậy thờng có những rủi ro (nguyên nhân kinh tế hoặc chính
8


trị) dẫn đến sự mất mát vốn. Trong trờng hợp đó để khuyến khích các DN mạnh
dạn xuất khẩu hàng hoá bằng cách bán chịu, Nhà nớc đứng ra bảo lãnh đền bù
nếu bị mất vốn. Nhà nớc sẽ đứng ra thành lập các quỹ bảo hiểm xuất khẩu, quỹ
này thực hiện việc bảo đảm chia sẻ mọi rủi ro mà các nhà xuất khẩu bán hàng
hoá cho nớc ngoài với phơng thức trả chậm hoặc tín dụng dài hạn.
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu có tác dụng:
- Việc bán chịu, bán trả chậm với lãi suất thấp cho phép tăng khả năng
cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu. Nhà nớc lập các quỹ bảo lãnh xuất khẩu
cho phép thơng nhân mạnh dạn bán chịu, nhờ vậy tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu
- Nâng đợc giá bán hàng hoá xuất khẩu vì giá bán chịu bao gồm cả giá bán
trả tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức.
Hiện nay, hình thức Nhà nớc bảo lãnh tín dụng xuất khẩu đợc thực hiện khá
phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới để mở rộng xuất khẩu và thâm nhập thị trờng
mới.
1.3.1.2. Nhà nớc thực hiện cấp tín dụng xuất khẩu.
Cấp tín dụng xuất khẩu là Nhà nớc trực tiếp cho nớc ngoài vay tiền với lãi
suất u đãi để nớc vay sử dụng số tiền đó mua hàng hoá của nớc cho vay. Nguồn
vốn cho vay thờng lấy từ Ngân sách Nhà nớc. Việc cho vay thờng kèm theo nớc
điều kiện về kinh tế, chính trị lợi cho nớc cho vay.
Thực hiện cấp tín dụng xuất khẩu có tác dụng:

- Giúp cho DN đẩy mạnh đợc xuất khẩu vì có sẵn thị trờng
- Các nớc cho vay thờng là những nớc có tiềm lực kinh tế. Hình thức nhà nớc cấp tín dụng cho nớc ngoài trên khía cạnh nào đó giúp các nớc này giải
quyết tình trạng d thừa hàng hoá ở trong nớc.
1.3.1.3. Nhà nớc cấp tín dụng cho các DN xuất khẩu trong nớc
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, ngời xuất khẩu cần có một lợng vốn lớn cả trớc khi giao hàng vào sau khi giao hàng. Nhiều khi ngời xuất
khẩu cũng cần có thêm vốn để kéo dài các khoản tín dụng ngắn hạn mà họ dành
cho ngời mua nớc ngoài. Đặc biệt là khi bán hàng theo phơng thức bán chịu thu
tiền hàng xuất khẩu thì việc cấp tín dụng xuất trớc khi giao hàng là hết sức quan
trọng. Nhiều chơng trình xuất khẩu không thể thiếu đợc việc cấp tín dụng của
Chính phủ theo những điều kiện u đãi. Điều đó càng giảm đợc các chi phí xuất
9


khẩu. Các ngân hàng thờng hỗ trợ cho các chơng trình xuất khẩu bằng cách
cung cấp tín dụng ngắn hạn trong giai đoạn trớc và sau khi mua hàng.
Tín dụng trớc khi giao hàng.
Loại tín dụng ngân hàng này cần cho ngời xuất khẩu để đảm bảo các khoản
chi phí cho việc sản xuất hoặc thu mua hàng hoá xuất khẩu nh: mua nguyên vật
liệu, sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất bao bì cho xuất khẩu, chi phí vận
chuyển hàng đến cảng, sân bay để xuất khẩu, trả tiền cớc bảo hiểm, thuế
Lãi suất tín dụng xuất khẩu là một yếu tố ảnh hởng lớn đến sức cạnh tranh
của ngời xuất khẩu. Vì vậy, nhiều nớc đã cấp tín dụng theo lãi suất u đãi thấp
hơn lãi suất thơng mại để ngời xuất khẩu có thể bán đợc giá thấp có sức cạnh
tranh ở thị trờng nớc ngoài. Lãi suất càng thấp thì chi phí xuất khẩu càng giảm
và khả năng cạnh tranh của ngời xuất khẩu càng mạnh.
Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng
Đây là loại tín dụng do ngân hàng cấp dới hình thức mua hoặc chiết khấu
hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo bộ chứng từ hàng hoá. Số tiền
vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thờng nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số
tiền chênh lệch là lợi tức chiết khấu. Các DN xuất khẩu thờng sử dụng loại tín

dụng này để trả các khoản tín dụng trớc khi nhận đợc tiền. Nó cũng có thể đợc
vay để trả các khoản thuế sẽ đợc hoàn lại trong tơng lai cho ngời xuất khẩu.
Để đảm bảo mọi lô hàng xuất khẩu đều có thể đợc cấp tín dụng cả trớc và
sau khi giao hàng thì ngời xuất khẩu cần phải có đợc các đảm bảo về tài chính
của phía ngân hàng bằng các loại trái phiếu, hoặc sự bảo lãnh của ngân hàng
điều này phụ thuộc vào khả năng và uy tín của ngời xuất khẩu.
Tại Việt Nam ngày 10/9/2001 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành quy chế
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ cho các DN, các tổ chức kinh tế và cá
nhân phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến
khích xuất khẩu của Nhà nớc. Nguồn vốn để thực hiện tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
đợc cân đối trong kế hoạch tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc do Thủ tớng
Chính phủ giao hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển. Theo quy định này Việt
Nam có 2 hình thức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là: tín dụng hỗ trợ trung & dài hạn
và tín dụng hỗ trợ ngắn hạn.
Tín dụng hỗ trợ trung và dài hạn bao gồm:
- Cho vay đầu t trung và dài hạn
10


- Hỗ trợ lãi suất sau đầu t
- Bảo lãnh tín dụng đầu t
Hình thức hỗ trợ tín dụng trung và dài hạn đợc áp dụng cho các đơn vị có dự
án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà phơng án tiêu thụ sản phẩm
của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30% doanh thu hàng năm hoặc
những đơn vị có nhu cầu vay vốn để đầu t vào các dự án liên doanh sản xuất,
chế biến, gia công hàng xuất khẩu của DN Việt Nam mà phơng án tiêu thụ sản
phẩm của dự án liên doanh đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 80% doanh
thu hàng năm.
Tín dụng hỗ trợ ngắn hạn gồm:
- Cho vay ngắn hạn

- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Các đối tợng đợc vay vốn ngắn hạn là các đơn vị thực hiện xuất khẩu hàng
hoá gồm:
- Các đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thuộc chơng trình
u tiên khuyến khích xuất khẩu do Thủ tớng Chính phủ quy định hàng năm hoặc
trong từng thời kỳ.
- Các hợp đồng xuất khẩu vào thị trờng mới hoặc để duy trì thị trờng truyền
thống theo quy định của Thủ tớng Chính phủ
1.3.2. Chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối.
1.3.2.1. Chính sách tỷ giá
Khái niệm tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền đợc
biểu hiện bằng một đồng tiền khác ở một thời điểm nhất định và tại một thị trờng nhất định
Ví dụ : Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tỷ giá chính thức của đồng
Việt Nam với USD áp dụng cho ngày 29-3-2004 nh sau:
Giá USD : Mua vào : 15.720đ/ USD
Bán ra : 15.745 đ/USD
Tỷ giá hối đoái biến động tăng hoặc giảm sẽ có ảnh hởng tích cực hoặc
tiêu cực đối với hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng. Phân tích các vấn đề liên quan đến chính sách xuất khẩu không thể
11


tách rời việc xem xét chế độ tỷ giá mà nớc đó áp dụng. Tỷ giá hối đoái và chính
sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lợc hớng ngoại, đẩy
mạnh xuất khẩu.
Khi tỷ giá hối đoái tăng có nghĩa là đồng nội tệ bị giảm giá so với đồng
ngoại tệ thì sẽ có tác động khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Bởi vì khi tỷ giá
hối đoái tăng các DN xuất khẩu sẽ thu đợc một lợng ngoại tệ quy đổi ra nội tệ đợc nhiều hơn so với lợng nội tệ bỏ ra ban đầu để sản xuất hay thu mua hàng hoá
xuất khẩu. Mặt khác, khi đó so với giá cả trên thị trờng thế giới thì hàng hoá của
ta sẽ rẻ hơn so với trớc, khả năng cạnh tranh của hàng hoá đợc nâng cao. Nhiều

hợp đồng xuất khẩu có thể đợc ký kết khi hàng hoá của ta rẻ hơn so với hàng
hoá cùng loại của các nớc khác. Tuy nhiên, cũng cần lu rằng nếu tỷ giá hối đoái
tăng lên quá nhanh thì sẽ lại không có tác động tích cực cho xuất khẩu. Khi tỷ
giá tăng quá cao sẽ kéo theo sự tăng giá của các yếu tố đầu vào, từ đó dẫn đến
chi phí sản xuất tăng, giá cả hàng xuất khẩu cũng tăng theo kết quả là nền kinh
tế sẽ rơi vào tình trạng giá tăng giả tạo, gây lạm phát cao, ảnh hởng xấu đến
kinh tế.
Ngợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm nghĩa là đồng nội tệ tăng giá so với
đồng ngoại tệ thì hoạt động xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Hàng hoá xuất
khẩu của nớc ta sẽ trở nên đắt hơn so với trớc và đắt hơn so với hàng hoá cùng
loại của nớc khác, dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Các
hợp đồng xuất khẩu sẽ ít đi. Thêm vào đó thì các nhà xuất khẩu cũng sẽ bị thiệt
thòi do ngoại tệ họ thu đợc từ các hợp đồng xuất khẩu chỉ đổi đợc một lợng nội
tệ ít hơn so với lợng nội tệ bỏ ra ban đầu. Với số nội tệ đó họ sẽ không đủ để
trang trải cho các chi phí sản xuất, thu mua hàng hoá xuất khẩu đã bỏ ra ban
đầu. Nếu tình trạng này kéo dài rất có thể dẫn tới tình trạng thua lỗ rồi dẫn tới
phá sản của các DN xuất khẩu.
Nh vậy đối với các DN sự biến động của tỷ giá làm cho các hợp đồng
xuất khẩu trở nên không chắc chắc, họ khó có thể đảm bảo đợc giá trị của hợp
đồng khi ngoại tệ mất giá. Để hạn chế thấp nhất những ảnh hởng của biến động
tỷ giá, các DN xuất khẩu có thể sử dụng một số công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá hối đoái nh:
- Hợp đồng có kỳ hạn: là một thoả thuận trong đó hai bên sẽ cam kết mua
hoặc bán với nhau một số lợng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác định sau một
thời gian thoả thuận kể từ ngày ký kết giao dịch. Trong giao dịch này mọi điều
12


kiện đợc cố định tại thời điểm thoả thuận, việc giao dịch chỉ đợc thực hiện vào
ngày giá trị đã đợc thoả thuận trớc trên cơ sở kỳ hạn mua bán. Tỷ giá đợc sử

dụng trong giao dịch này là tỷ giá kỳ hạn đợc xác định dựa trên tỷ giá trao ngay
và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền. Khi các DN xuất khẩu dự đoán trong tơng lai đồng ngoại tệ sẽ xuống giá thì họ sẽ mua hợp đồng có kỳ hạn với ngân
hàng để tránh rủi ro do ngoại tệ xuống giá.
- Hợp đồng tơng lai: là một thoả thuận mua bán một số lợng ngoại tệ
nhất định theo một tỷ giá đợc ấn định vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày
giao hàng đợc ấn định sẵn trong tơng lai. Để ký đợc hợp đồng tơng lai, điều bắt
buộc đối với ngời mua và ngời bán là phải có một khoản tiền ký quỹ (thờng
bằng 4% giá trị hợp đồng) để đảm bảo khả năng thanh toán cho mỗi bên. Lãi
hay lỗ mà các bên tham gia đợc hởng hay chịu đợc trích từ tài khoản ký quỹ này.
Nh vậy giao dịch tơng lai không những phòng ngừa đợc rủi ro tỷ giá mà còn hạn
chế đợc rủi ro mất khả năng thanh toán của các bên.
- Hợp đồng quyền chọn: hợp đồng quyền chọn cho phép ngời mua nó có
quyền (nhng không bắt buộc) mua hoặc bán một số lợng ngoại tệ với tỷ giá ấn
định (tỷ giá thực hiện vào thời hạnh quy định). Một hợp đồng quyền chọn cho
phép ngời mua nó có quyền mua một số lợng ngoại tệ theo những điều kiện của
quyền chọn gọi là quyền chọn mua. Một hợp đồng quyền chọn cho phép ngời
mua nó có quyền bán một số lợng ngoại tệ với những điều kiện quy định trớc đợc gọi là quyền chọn bán. Trong giao dịch quyền chọn, ngời mua quyền chọn
thực hiện quyền chọn mua hay bán phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá hiện
hành so với tỷ giá thực hiện hợp đồng.
Nh vậy, có thể thấy ảnh hởng rất quan trọng của tỷ giá đối với hoạt động
xuất khẩu. Nhiều quốc gia coi tỷ giá hối đoái nh là một công cụ hữu hiệu, nhanh
nhạy, và khá hiệu quả để tăng cờng xuất khẩu và cải thiện cán cân thơng mại.
Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm và thay đổi nó sẽ gây những tác động rất
phức tạp, ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo những động hớng khác
nhau, thậm chí trái ngợc nhau, đa đến những kết quả khó lờng trớc, đụng chạm
không chỉ tới xuất nhập khẩu, cán cân thơng mại, mà còn tới mặt bằng giá cả,
lạm phát, tiền lơng thực tế, đầu t và vay nợ nớc ngoài, NSNN, cán cân thanh
toán quốc tế cũng nh sự ổn định kinh tế vĩ mô nói chung. Chính vì vậy, điều
chỉnh tỷ giá hối đoái là một việc làm đòi hỏi phải rất thận trọng, phải cân nhắc
tới mọi mặt cơ chế tác động của việc thay dổi tỷ giá để đạt hiệu quả tổng thể.

13


1.3.2.2. Chính sách quản lý ngoại hối.
Chính sách quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia cũng có những ảnh hởng
nhất định đến việc khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu cũng nh hoạt động
xuất khẩu. Một cơ chế quản lý ngoại hối luôn đảm bảo đủ một lợng ngoại tệ cần
thiết cho nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại để đổi mới sản xuất
hàng hoá xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó sẽ đợc đẩy mạnh và
phát triển. Ngợc lại, nếu ngoại tệ không đủ hay quốc gia đó không sử dụng đủ
một lợng ngoại tệ cần thiết cho việc đổi mới sản xuất thì hoạt động xuất khẩu
của quốc gia đó sớm muộn sẽ bị thu hẹp lại, bởi lẽ trong xu thế quốc tế hoá
hiện nay, canh tranh diễn ra trên mọi khía cạnh, nó đòi hỏi sản phẩm muốn đứng
vững phải luôn đổi mới về chất lợng, mẫu mã và giá cả. Vì vậy phải đổi mới các
yếu tố đầu vào. Hiện nay, đổi mới máy móc, dây chuyền, thiết bị là một trong
những bớc ngắn nhất và hiệu quả nhất để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Nh vậy đối với các DN xuất khẩu nói chung và các DN sản xuất hàng
xuất khẩu họ luôn cần có một lợng ngoại tệ để đổi mới sản xuất, để tự chủ hơn
trong hoạt động kinh doanh của mình. Điều này đòi hỏi sự đúng đắn và hợp lý
của mỗi quốc gia trong chính sách quản lý ngoại tệ đối với các DN xuất khẩu.
Thông thờng các quốc gia kiểm soát lợng ngoại tệ của các DN xuất khẩu thông
qua việc quy định một tỷ lệ ngoại tệ phải đợc chuyển sang nội tệ khi DN xuất
khẩu bán hàng thu ngoại tệ về. Tỷ lệ này phụ thuộc vào chính sách phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Nếu quốc gia muốn đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu thì tỷ lệ này thờng đợc quy định thấp (thờng nhỏ hơn 30%).
Ngày nay đa số các quốc gia đều duy trì chính sách kinh tế mở hớng về xuất
khẩu vì vậy tỷ lệ này thờng rất thấp, thậm chí là 0%.
Tại Việt Nam hiện nay, Nhà nớc cho phép các DN kinh doanh xuất khẩu
có quyền sử dụng 100% lợng ngoại tệ họ thu về từ các hợp đồng. Các DN có thể
bán cho ngân hàng một số lợng ngoại tệ nhất định tuỳ theo thoả thuận giữa họ

và ngân hàng sao cho có lợi nhất. Với chính sách này của Nhà nớc đã tạo điều
kiện thuận lợi cho nhiều DN nhất là đối với các DN kinh doanh trên cả hai lĩnh
vực xuất khẩu và nhập khẩu.
1.3.3. Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là những khoản chi của Chính phủ hoặc sự u đãi về tài
chính của Chính phủ cho các nhà sản xuất hay xuất khẩu trong nớc để họ xuất
khẩu hàng hoá hay dịch vụ
14


Trợ cấp xuất khẩu bao gồm phạm vi rất rộng nh: Chính phủ trực tiếp cấp
vốn, cho vay, góp cổ phần, đảm bảo cho vay; Chính phủ bỏ qua hoặc không thu
các khoản DN phải nộp; Chính phủ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ không phải
là hạ tầng cơ sở nói chung hoặc mua hàng vào; Chính phủ đóng góp tiền vào
một cơ chế tài trợ, hay giao cho một hay nhiều cơ quan t nhân thực hiện một hay
nhiều việc trên đây; hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi xuất khẩu.
Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là giúp ngời xuất khẩu tăng thu nhập, nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá, do đó đẩy mạnh đợc xuất khẩu. Có hai
hình thức trợ cấp xuất khẩu: trực tiếp và gián tiếp.
- Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp là những bù đắp trực tiếp thiệt hại cho DN khi
xuất khẩu hàng hoá nh áp dụng thuế suất u đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn
hoặc giảm thuế đối với nhà xuất khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu cho các nhà
xuất khẩu đợc hởng các mức giá u đãi cho các đầu vào sản xuất hàng hoá xuất
khẩu nh: điện, nớc, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu.
- Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp là nhà nớc dùng ngân sách Nhà nớc để giới
thiệu triển lãm, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu
hoặc Nhà nớc giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia. Nhà nớc thông tin kịp
thời đến các DN xuất khẩu về tình hình thị trờng, hàng hoá và giá cả của các nớc, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiến hành khảo sát thị trờng
Do trợ cấp xuất khẩu có tính hợp lý về mặt kinh tế nên Điều XVI:1 của
GATT và Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO cho phép

các nớc thành viên duy trì các hình thức trợ cấp không gây bóp méo thơng mại
hoặc gây tổn hại tới lợi ích của các nớc thành viên khác. Tại điều 27 của Hiệp
định trên thừa nhận trợ cấp là một công cụ phát triển hợp pháp và quan trọng
của các nớc đang phát triển và quy định dành đãi ngộ đặc biệt và khác biệt có
liên quan đến trợ cấp cho các nớc thành viên đang phát triển.
Hiện nay trợ cấp xuất khẩu vẫn đợc sử dụng rộng rãi, nhất là trợ cấp cho
những sản phẩm nông nghiệp, hình thức trợ cấp xuất khẩu trực tiếp có xu hớng
bị thu hẹp do sự đấu tranh giữa Chính phủ có quan hệ buôn bán với nhau. Ngợc
lại, trợ cấp gián tiếp ngày càng tăng lên.
Tại Việt Nam ngày 27-9-1999 theo Quyết định 195/1999/QĐ - TTg, Chính
phủ đã thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Quỹ này đợc lập ra để khuyến khích và
hỗ trợ xuất khẩu dới hình thức:

15


- Hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng cho DN xuất nhập khẩu thu mua hàng nông
sản sản xuất theo giá sàn hoặc giá đảm bảo kinh doanh cho ngời sản xuất đợc
Thủ tớng Chính phủ quy định.
- Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho
vay ngắn hạn của ngân hàng thơng mại và lãi suất u đãi cho DN xuất nhập khẩu
thu mua hàng nông sản chờ xuất khẩu theo chỉ thị cuả Thủ tớng Chính phủ.
- Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi suất vay ngân hàng cho các DN làm
nhiệm vụ dự trữ lu thông theo chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ.
- Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho
vay ngắn hạn của ngân hàng thơng mại và lãi suất u đãi cho DN thu mua chế
biến và trực tiếp xuất khẩu đối với hàng nông sản xuất khẩu theo chỉ đạo của
Thủ tớng Chính phủ.
- Hỗ trợ một phần tài chính có thời hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu
bị lỗ do thiếu sức cạnh tranh, hoặc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, gây

ra cho DN xuất nhập khẩu bị lỗ tạm thời, hoặc gặp khó khăn về tài chính trong
các trờng hợp:
+ Hàng hoá lần đầu tiên xuất khẩu
+ Hàng hoá xuất khẩu đối với thị trờng mới lần đầu tiên tìm kiếm
và cha ổn định.
+ Hàng hoá đã thu mua nhng cha xuất khẩu đợc do giá tỷ giá
giảm đột biến.
+ Hàng hoá xuất khẩu trực tiếp bị lỗ tạm thời vì thiếu sức cạnh
tranh do huy động đầu t mới.
- Hỗ trợ một phần cho các DN xuất nhập khẩu đã đóng góp vào Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu nay gặp khó khăn về tài chính do giá cả thị trờng biến động.
- Thởng tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu mặt; hàng mới sản xuất
lần đầu tiên tham gia xuất khẩu; xuất khẩu sản phẩm đạt chất lợng cao đợc tổ
chức quốc tế công nhận bằng văn bản; xuất khẩu sản phẩm sử dụng nhiều
nguyên liệu lao động trong nớc; đạt kim ngạch xuất khẩu lớn và hiệu quả cao.
- Hỗ trợ khác theo Quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
1.3.4. Thuế xuất khẩu và các u đãi về thuế
Thuế xuất khẩu rất ít đợc sử dụng một cách rộng rãi đặc biệt là tại nớc
16


công nghiệp phát triển. Cơ cấu thuế các nớc rất khác nhau, ở Việt Nam thuế
xuất khẩu đợc áp dụng với rất ít mặt hàng, việc đánh thuế xuất khẩu ở ta không
nhằm tăng thu cho ngân sách mà nhằm vào mục tiêu khác nh nâng cao mức độ
chế biến nguyên liệu thô của các nhà xuất khẩu. Về nguyên tắc, hình thức đánh
thuế nh vậy có thể tăng thêm giá trị gia tăng đối với nguyên liệu xuất khẩu, từ
đó tạo ra công ăn việc làm và thu nhập của nền kinh tế.
Không phải ngẫu nhiên mà Chính phủ Việt Nam cũng nh Chính phủ các
quốc gia khác đã giảm số thu thuế xuất khẩu thậm chí giảm đến mức số giảm đó
đôi khi còn lớn hơn cả giá trị gia tăng mà nền kinh tế nhận đợc, đặc biệt khi

nguyên liệu chế biến đợc hoàn toàn miễn thuế và khi xuất khẩu chẳng những đợc hởng thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0% mà ngời xuất khẩu còn đợc hoàn lại
toàn bộ thuế giá trị gia tăng đã nộp trớc đó.
Ngoài chính sách về thuế đối với xuất khẩu, Việt Nam cũng nh nhiều nớc
đang phát triển khác có chính sách u tiên về thuế đối với các đầu vào nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu.
Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu thông qua thuế thờng đợc thực
hiện dới hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Các chế độ u đãi thuế trực tiếp cho
xuất khẩu bao gồm: thuế xuất khẩu và các loại phí, lệ phí liên quan đến xuất
khẩu. Các biện pháp thuế gián tiếp khuyến khích xuất khẩu gồm thuế nhập
khẩu, các biện pháp về thuế trong quá trình thực hiện WTO, CEPT thuế TNDN,
thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng thuế GTGT vừa trực tiếp vừa gián tiếp khuyến
khích xuất khẩu. Hầu hết các nguyên liệu và bán thành phẩm phục vụ cho xuất
khẩu đều không đánh thuế nhập khẩu hoặc đánh thuế rất thấp. Đồng thời để
khuyến khích xuất khẩu nhà nớc quy định việc miễn giảm thuế và hoàn lại thuế
cho các DN xuất khẩu hàng xuất khẩu.
Theo luật thuế đã đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
26/12/1991 và Luật bổ sung sửa đổi ngày 5/7/1993, và Nghị định số 54/CP ngày
28/8/1993 hớng dẫn thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì các hàng
hoá sau đây đợc miễn, giảm và hoàn lại thuế:
Hàng xuất khẩu đợc miễn thuế:
- Hàng xuất khẩu trả nợ nớc ngoài của Chính phủ
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu đợc xét miễn thuế để khuyến khích xuất
khẩu.
17


- Hàng là vật t, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nớc ngoài và xuất
khẩu theo các hợp đồng gia công cho nớc ngoài.
- Hàng xuất khẩu của các xí nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài và của bên
nớc ngoài hợp tác kinh doanh.

Hàng đợc xét hoàn thuế:
- Hàng đợc kê khai và nộp thuế nhng thực tế không xuất khẩu nữa hoặc
thực tế xuất khẩu ít hơn.
- Hàng là vật t, nguyên liệu nhập để sản xuất hàng đợc hoàn thuế tơng ứng
với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm
- Hàng nhập khẩu để tái xuất, tạm xuất để tái nhập.
Theo luật thuế GTGT đợc thông qua tại kỳ họp thứ 11 khoá IX thì khi xuất
khẩu, hàng hoá không phải nộp thuế GTGT (thuế suất 0%), bao gồm cả hàng
hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, phần mềm máy tính xuất khẩu, sửa
chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải nớc ngoài, và dịch vụ xuất khẩu lao
động.
Các loại thuế gián thu khác cũng đều dành những u tiên nhất định cho xuất
khẩu
1.3.5. Phơng thức thanh toán và điều kiện giao hàng.
1.3.5.1. Phơng thức thanh toán
Phơng thức thanh toán là cách thức mà ngời bán và ngời mua cùng thoả
thuận để trả tiền cho việc thực hiện hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế thì phơng thức thanh toán là một trong những điều kiện quan trong bậc nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế. Các phơng thức thanh toán khác nhau sẽ quyết
định đến khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, chi phí thanh toán nhiều hay ít.
Trong một số trờng hợp nó còn trở thành một trong những nhân tố thúc đẩy hay
kìm hãm hoạt động xuất khẩu nếu các DN xuất khẩu không lựa chọn đợc phơng
thức thanh toán thích hợp cho từng đối tợng khách hàng, từng mặt hàng xuất
khẩu. Hiện nay trong thanh toán quốc tế thờng sử dụng một số phơng thức thanh
toán sau:
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of credit - L/C)
Là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở L/C) cam
kết sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời thứ ba (ngời hởng lợi số tiền của L/C)
18



hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
ngời thứ ba này xuất trình cho ngân hàng đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định đề ra trong L/C. Có nhiều loại L/C khác nhau nhng thờng đợc sử dụng phổ biến là loại th tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable
letter of credit): là loại L/C mà sau khi đã đợc mở và ngời xuất khẩu thừa nhận
thì ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn
hiệu lực của nó, trừ phi có sự thoả thuận khác nhau của các bên tham gia th tín
dụng.
Phơng thức chuyển tiền (Transfer/ Remettance)
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phơng thức thanh toán trong đó khách
hàng (ngời có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển
một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời thụ hởng) ở một địa điểm nhất
định. Có hai hình thức chuyển tiền chủ yếu là:
- Chuyển tiền bằng th (Mail transfer- MT): là hình thức chuyển tiền trong đó
lệnh thanh toán của ngân hàng đợc thể hiện trong nội dung bức th mà ngân hàng
này gửi cho ngân hàng thanh toán qua bu điện.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer- T/T): là một hình thức trong
đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền đợc thể hiện trong một bức điện
gửi tới ngân hàng thanh toán thông qua fax hoặc telex hoặc qua mạng liên lạc
viễn thông SWIFT.
Phơng thức nhờ thu ( Collection of payment):
Là phơng thức mà ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số
tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra. Có hai loại nhờ thu:
nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu trơn: (Clean collection): là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng (Documentary collection): là phơng thức thanh toán
trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không chỉ căn
cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá. Chỉ khi ngời mua trả

tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ để ngời
mua nhận hàng. Tuỳ theo thời hạn trả tiền, phơng thức này chia làm hai loại:
19


+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng (Documents against payment- DP)
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng (Documents against acceptance- DA)


Phơng thức ghi sổ:

Đây là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hàng mở một tài khoản
để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán hoàn thành giao hàng, định kỳ ngời mua
trả tiền cho ngời bán. Phơng thức này không có sự tham gia của ngân hàng với
chức năng của ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán mà chỉ mở tài khoản
đơn biên, nếu ngời mua mở tài khoản đơn biên thì tài khoản đó chỉ là tài khoản
theo dõi, không có giá trị thanh toán giữa các bên.
1.3.5.2. Điều kiện giao hàng
Trong các điều kiện thơng mại quốc tế Incoterm 2000 chia ra làm 4 nhóm
với 13 điều kiện có quy định rõ trách nhiệm của bên và phù hợp với phơng tiện
vận chuyển khác nhau, và tuỳ thuộc vào khả năng và sự thoả thuận các bên sẽ
chọn một điều kiện thực hiện việc giao nhận hàng hoá.
Bảng 1.1 1
Nhóm E
Nhóm F (cớc
chính cha trả)
Nhóm C (cớc
chính ngời bán
phải trả)
Nhóm D (ngời

bán phải mang
hàng đến nơi
đến)

Các điều kiện giao hàng theo Incoterm
EW - ex works
Giao tại xởng
FAC - free carrier
Giao cho ngời vận tải
FAS - free alongside ship
Giao dọc mạng tàu
FOB - free on board
Giao trên tàu
CFR - Cost and Frieght
Tiền hàng, cớc phí
CIF - Cost, insurance and frieght
Tiền hàng, phí BH & cớc phí
CPT - Carriage paid to
Cớc phí trả tới đích
CIP - Carriage and insurance paid to
Cớc phí & phí BH trả trả tới đích
DAF - Delevered at frontier
Giao hàng tại biên giới
DES - Delevered ex ship
Giao tại tàu
DEQ - Delevered ex quay
Giao tại cảng
DDU - Delevered duty unpaid
Giao tại đích, cha nộp thuế
DDP - Delevered duty paid

Giao tại đích, đã nộp thuế

ở Việt Nam do địa hình nớc ta nên chủ yếu phơng tiện vận chuyển hàng
bằng đờng biển, vì vậy thờng áp dụng các điều FOB, CIF, FAS, C &F. Mỗi hình
thức giao hàng có những u nhợc điểm riêng và có những ảnh hởng nhất định đến
hiệu quả xuất khẩu của DN. Cụ thể ví dụ nếu nhà xuất khẩu bán hàng theo giá
FOB thì hiệu quả xuất khẩu cho nền kinh tế nói chung và nhà xuất khẩu nói
riêng thờng không cao bằng việc bán theo giá CIF.

1

Nguồn: Giáo trình Kinh tế ngoại thơng- ĐH Ngoại thơng HN

20


1.4. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
chuyển đổi ở Việt Nam
Trớc Đại hội Đảng VI (1986) nền kinh tế nớc ta còn là nền kinh tế bao
cấp thì hoạt động xuất khẩu không đợc chú ý. Sản xuất chủ yếu theo kiểu tự
cung tự cấp chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa, vì vậy sản xuất ngày càng trở
nên lạc hậu trì trệ. Hàng hoá sản xuất ra cha đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc thì
nói gì đến xuất khẩu. Các hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm thô, cha
qua chế biến vì vậy giá trị xuất khẩu thấp, lợng ngoại tệ thu về thờng không đủ
để nhập khẩu các hàng hoá tiêu dùng thiết yếu thì nói chi đến việc nhập khẩu
máy móc thiết bị hiện đại cho đổi mới sản xuất. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu
trong thời gian này là thị trờng các nớc Đông Âu với các bạn hàng quen thuộc
phe XHCN (chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu của nớc ta)
Đại hội Đảng VI đã tạo ta một bớc ngoặt lịch sử, nền kinh tế nớc ta đã
chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Tại ĐH

này, Việt Nam đã khẳng định muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, duy
trì một chính sách kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới. Hoạt động xuất
khẩu đợc khuyến khích nhằm tăng thu ngoại tệ phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với chính sách và đờng lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc, sau hơn 15 năm đổi mới nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu
đáng kể, hoạt động xuất khẩu đã có những bớc chuyển biến lớn. Cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam đã dần dần đợc thay đổi theo hớng phát huy lợi
thế so sánh trong quan hệ kinh tế quốc tế tỷ trọng các sản phẩm thô giảm dần,
các sản phẩm đã qua chế biến đợc khuyến khích xuất khẩu nhằm nâng cao giá
trị hàng hoá xuất khẩu.

Bảng 1.2

2

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 1996- 2000
Đơn vị tính: triệu USD

Chỉ tiêu

Nông,lâm,thuỷ sản
Công nghiệp và thủ CN
Nhiên liệu, khoáng sản
2

1996

8.276
3.671
5.209


1997

3.067
2.103
2.085

1998

3.239
3.372
2.650

Nguồn; tính toán theo số liệu Tổng cục Thống Kê

21

1999

3.790
4.170
3.580

2000

4.356
5.537
4.553

tổng


17.921
18.433
15.442

tỷ trọng

34.6%
35.6%
29.8%


Chất lợng gia công các mặt hàng may mặc, giày dép, lắp ráp hàng điện tử,
máy tính đang tiến gần tới trình độ chung của quốc tế thể hiện qua khối lợng
xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều mặt hàng đã đang và sẽ xuất khẩu đạt tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 9001, ISO14000 và ISO 18000. Hàng hoá của
chúng ta đã dần khẳng định đợc năng lực cạnh tranh của mình trên thị trờng thế
giới. Nếu nh năm 1991 mới có 4 mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên 100 triệu
USD là: dầu thô, thuỷ hải sản, gạo và hàng dệt may thì nay đã có thêm 8 mặt
hàng nữa là cà phê, cao su, diều, giày dép, than đá, hàng điện tử, thủ công mỹ
nghệ, rau quả, trong đó có 4 mặt hàng có giá trị trên 1 tỷ USD là gạo, giày dép,
may mặc và dầu thô, 3 mặt hàng có giá trị trên 500 triệu là cà phê, điện tử và
thuỷ hải sản.
Năm 2002 sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt ở trên
200 nớc thuộc khắp các châu lục mang về cho đất nớc 16.7 tỷ USD kim ngạch
xuất khẩu, tăng 11.2% so với năm 2001. Thị trờng xuất khẩu cũng có những
thay đổi, 10 năm sau đổi mới thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là
Châu á (chiếm 70%) với thị trờng chính là thị trờng Nhật Bản (thờng chiếm
30% tổng kim ngạch xuất khẩu), tiếp theo là thị trờng Châu Âu (15%), Châu Mỹ
(5%), Châu úc. Trong khoảng 5 năm gần đây cơ cấu thị trờng đã có sự thay đổi

đáng kể phù hợp với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sau khủng hoảng Châu á
(1997-1998) kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng này đã giảm dần
hiện chỉ còn khoảng 50- 55%, thị trờng Nhật cũng chỉ chiếm 15-20% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Ngợc lại thị trờng Châu âu, đặc biệt là các nớc Đông Âu lại
đanglà nớc thị trờng tiềm năng của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu liên tục
tăng từ 18% năm 1996 đến 35% năm 2002. Thực tế này cho thấy hoạt động xuất
khẩu của nớc ta đã trở nên linh hoạt hơn và đây chính là yếu tố thuận lợi để nớc
ta đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trờng trong các năm tiếp theo.

22


Chơng II
Thực trạng sử dụng các công cụ tài chính
trong
xuất khẩu hàng hoá tại công ty sx DV & XNK
Nam Hà nội ( Hapro)
2.1. Khái quát chung về Công ty SX - DV & XNK Nam Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Cty SX-DV & XNK Nam Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc hạng I hoạt
động sản xuất kinh doanh đa dạng trên nhiều lĩnh vực, hạch toán kinh tế độc lập,
có t cách pháp nhân, tự chủ về tài chính và hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nớc.
Trụ sở chính tại 38-40 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Công ty đợc thành lập từ năm 1991. Tháng 8/1991 thành lập "Ban đại
diện phía Nam" (chính là tiền thân của công ty Cty SX-DV & XNK Nam Hà Nội
ngày nay).
Tháng 4/1992 "Ban đại diện đợc đổi tên thành Chi nhánh SX- DV & XNK
tiểu thủ công nghiệp" trực thuộc liên hiệp SX-DV & XNK thủ công mỹ nghệ
Hà Nội.

Tháng 1/1999 thành lập Cty SX-DV & XNK Nam Hà Nội trên cơ sở sát
nhập Xí nghiệp phụ tùng xe đạp- xe máy Lê Ngọc Hân- Hà Nội
Tháng 12/2000 sát nhập Công ty ăn uống, dịch vụ Bốn mùa và đổi tên
thành Công ty SX-DV & XNK Nam Hà Nội trực thuộc Sở Thơng mại Hà Nội,
23


theo quyết định số 6908/QĐ-UB ngày 12/12/2000 của UBND Thành phố Hà
Nội
Ngày 20/03/2002 sát nhập thêm Xí nghiệp giống cây Toàn Thắng theo
Quyết định số 1757/QĐ-UBND thành phố Hà Nội.
Hiện nay tổ chức và bộ máy của công ty bao gồm:
- Ban lãnh đạo công ty: Giám đốc và 4 phó Giám đốc, 6 trợ lý giám đốc
theo khu vực
- Khối văn phòng gồm: văn phòng Hà Nội, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh các phòng quản lý, phòng đối ngoại, phòng khu vực thị trờng, Trung tâm
xuất nhập khẩu và dịch vụ thơng mại. Trong đó số phòng và trung tâm trực tiếp
làm xuất nhập khẩu là 11
- Khối sản xuất gồm 5 Xí nghiệp: Xí nghiệp gốm Chu Đậu - Nam SáchHải Dơng, Xí nghiệp Sắt mỹ nghệ- Bình Dơng, Xí nghiệp Liên hiệp chế biến
Thực phẩm, Xí nghiệp cà phê Sinh Thái, Xí nghiệp Toàn Thắng - Gia Lâm - Hà
nội
- Khối các công ty đa sở hữu gồm 7 Công ty: Công ty cổ phần mành trúc
Hapro, Công ty cổ phần thực phẩm truyền thống Hapro, Công ty cổ phần nớc
uống tinh khiết Hapro, Công ty cổ phần rợu vang thảo mộc Hapro, Công ty cổ
phần Sứ Bát Tràng Hapro, Công ty cổ phần Simex, Công ty cổ phần Thăng
Long.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty HAPRO hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực: sản xuất,
dịch vụ và xuất nhập khẩu, trong đó xuất khẩu là hoạt động chủ đạo. Chức năng
chính và nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là:

- Tổ chức sản xuất, thu mua chế biến và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng
nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Sản xuấtkinh doanh các mặt hàng thực phẩm, rợu, chè, nớc giải khát
- Kinh doanh dịch vụ thơng mại, du lịch, khách sạn, ăn uống
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh
doanh theo đúng pháp luật và quy định của Sở Thơng mại Hà nội, đồng thời xây
dựng các phơng án vàa triển khai theo đúng kế hoạch, mục tiêu đặt ra của Công
24


ty.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ nhằm
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hiện nay Công ty có hệ thống cơ sở sản xuất và mạng lới bán hàng nội địa ở
16 Tỉnh, Thành phố trong cả nớc, thiết lập đợc quan hệ thơng mại với khách
hàng quốc tế ở 53 quốc gia, giao dịch với khách hàng thuộc 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Các sản phẩm của HAPRO không chỉ đợc ngời tiêu dùng
trong nớc tín nhiệm mà thơng hiệu HAPRO đã và đang đợc các doanh nhân, thơng nhân trên khắp thế giới biết đến và tin cậy.
Trong 5 năm gần đây Công ty đã liên tục đạt đợc nhiều danh hiệu thi đua do
Đảng và Nhà nớc khen tặng nh: năm 2002 đợc tặng cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tớng Chính phủ (2001), Bằng khen về thành tích xuất khẩu
4 năm liền (2001-2002) của hội đồng xét thởng Nhà nớc
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty HAPRO
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Ban Giám đốc:
- Giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty do Sở Thơng mại bổ nhiệm và chịu

trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
- Phó Giám đốc: là ngời giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc giải
quyết các vụ việc theo nguyên tắc và đảm nhiệm các công việc đợc
25


×