Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Luận văn phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thương mại XNK hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.45 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng i :
Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu và thực
trạng của hoạt động kinh doanh Xuất
Nhập Khẩu
1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh Xuất Nhập Khẩu ở
Việt Nam

1.1.1 Vài nét về hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu
1.1.1.1 Kinh doanh Xuất nhập khẩu và các nhân tố ảnh hởng tới hoạt
động Xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
a. Kinh doanh xuất nhập khẩu và căn cứ khách quan của nó.
Thơng mại quốc tế ngày đang trở thành một xu hớng kinh doanh có hiệu quả
đối với mỗi quốc gia, là nhân tố ảnh hởng kích thích sản xuất và khoa học công
nghệ. Thơng mại quốc tế vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với quốc gia khác
trên thế giới, vừa làm hậu cần cho sản xuất làm cho cuộc sống trở nên văn minh
hơn, thịnh vợng hơn.
Hoạt động xuất nhập khẩu hay kinh doanh thơng mại quốc tế là một lĩnh vực
của kinh tế đối ngoại. Đó là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua
hành vi mua, bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ kinh tế xÃ
hội và phản ánh sù phơ thc lÉn nhau vỊ kinh tÕ gi÷a nh÷ng ngời sản xuất hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên Thế giới. Hoạt động XNK chịu sự
chi phèi bëi mét hƯ thèng c¸c qui lt kinh tÕ do tính chất của phơng thức sản xuất
của các quốc gia tham gia XNK quy định. Trớc hết, nó chịu sự chi phối bởi sự giao
thoa của các lợi ích dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối và tơng ®èi cđa c¸c chđ thĨ
tham gia trao ®ỉi qc tÕ.
Ngay từ năm 1776, nhà kinh tế học cổ điển ngời Anh là Adam Smith (1723
1790) trong tác phẩm Của cải của các dân tộc đà đa ra lý thuyết về lợi thế
tuyệt đối : Nếu hai quốc gia có cùng một lợng đầu vào bằng nhau, quốc gia nào
sản xuất ra đợc số lợng hàng hoá nhiều hơn hoặc có lao động cá biệt kết tinh trong
hàng hoá thấp hơn nớc kia khi tham gia trao đổi quốc tế thì nớc đó có lợi thế tuyệt


đối. Tuy nhiên trong thực tế, tự do thơng mại vẫn có lợi cho cả hai nớc ngay cả
trong trờng hợp một nớc có hiệu quả sản xuất cao hơn trong việc sản xuất ra hai
mặt hàng buôn bán với một nớc có hiệu quả kém hơn trong việc sản xuất ra hai
mặt hàng hoá đó. Rõ ràng là lý thuyết tuyệt đối của Adam Smith đà không giải
thích đợc trờng hợp này. Nó chỉ đúng trong trờng hợp giữa các nớc có điều kiện
sản xuất rất khác nhau: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, t bản, kỹ thuật, điều kiện
khí hậu... Vì điều kiện sản xuất khác nhau, mỗi nớc sẽ chuyên môn hoá sản xuất
những mặt hàng mà mình có thể sản xuất đợc với chi phí thấp, đổi lấy những mặt
hàng của nớc khác mà đối với họ việc sản xuất lại có lợi hơn.

Trần Thị Thanh Thuý

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đó, đến năm 1817, David Ricardo (1772 – 1823) ®· cho ra ®êi lý thuyết
về lợi thế so sánh (hay còn gọi là lý thuyết về lợi thế tơng đối) là sự triển khai, sự
phát triển và hoàn thiện thuyết phân công quốc tế của Adam Smith. Nguyên tắc lợi
thế tuyệt đối của ông chØ ra r»ng: NÕu mét níc cã lỵi thÕ so sánh về một số mặt
hàng và kém lợi thế so sánh về một số mặt hàng khác thì nớc đó sẽ có lợi thế trong
chuyên môn hoá và thơng mại quốc tế. Thơng mại quốc tế đà làm tăng khả năng
sản xuất và tiêu dùng thế giới.
b. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu
Do tính chất và đặc điểm của kinh doanh XNK mà hoạt động này chịu sự chi
phối bởi các nhân tố cơ bản sau:
ã Thứ nhất là chế độ, chính sách luật pháp của Nhà nớc và quốc tế liên quan
đến hoạt động XNK. Đây là nhân tố tố mà doanh nghiệp kinh doanh XNK cần nắm
rõ và tuân thủ, vì nó thể hiện ý chí thống nhất của mỗi quốc gia và quốc tế. Nó
không chỉ tác động đến hoạt động XNK của doanh nghiệp ở hiện tại, mà còn cả

trong tơng lai. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hởng ứng nó ở hiện
tại, mặt khác doanh nghiệp phải có các kế hoạch XNK trong tơng lai cho phù hợp.
Doanh nghiệp khi tham gia hoạt động XNK cần nhận biết và tuân theo cũng
nh hởng ứng các chiến lợc, chính sách và những quy định của Nhà nớc về hoạt
động XNK. Do vậy, doanh nghiệp cần lợi dụng những khuyến khích của Nhà nớc
về hoạt động XNK cũng nh không tham gia vào các hoạt động XNK mà Nhà nớc
không cho phép.
ã Thứ hai, tỷ giá hối đoái của đồng tiền và tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá
XNK. Tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính theo đồng nội tệ, hay quan hệ so
sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Trong hoạt động XNK, doanh
nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó liên quan đến việc thu ®ỉi ngo¹i tƯ sang
néi tƯ cđa doanh nghiƯp, do ®ã ¶nh hëng trùc tiÕp ®Õn hiƯu qu¶ XNK cđa doanh
nghiƯp. Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ hàng hoá XNK thì doanh
nghiệp có thể thực hiện hoạt động XNK. Ngợc lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn
tỷ suất ngoại tệ hàng hoá XNK thì doanh nghiệp không nên xuất hay nhập khẩu.
Nhân tố này ảnh hởng đến việc xác định bạn hàng, mặt hàng, phơng án kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Sự biến
đổi của nhân tố này sẽ gây ra những biến đổi lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và
nhập khẩu.
Để có biết đợc tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải nắm đợc cơ chế điều hành
tỷ giá hối đoái hiện hành của nhà nớc và theo dõi biến động của nó từng ngày.
ã Thứ ba, sự biến động của thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc. Hoạt dộng
XNK nh là một chiếc cầu nối giữa hai thị trờng, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng nh
phản ánh sự tác động qua lại giữa chúng. Giảm giá, giảm nhu cầu về một loại hàng

Trần Thị Thanh Thuý

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá ở thị trờng trong nớc sẽ làm giảm ngay lập tức lợng hàng hoá đó đa qua chiếc
cầu XNK và ngợc lại. Cũng nh vậy, thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự thoả mÃn
nhu cầu của thị trờng trong nớc.
ã Thứ t, khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nớc: Khả năng này đảm
bảo nguồn hàng cho cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể đợc sản
xuất với khối lợng, chất lợng, quy cách, mẫu mà có phù hợp với thị trờng nớc
ngoài hay không. Điều này quyết định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng khi
doanh nghiệp đa ra chào bán trên thị trờng quốc tế.
Nếu một đất nớc có trình độ khoa học công nghệ phát triển, có khả năng tạo
ra đợc nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lợng tiêu chuẩn quốc tế, hình thức mẫu
mà đảm bảo thẩm mỹ cao và giá cả phải chăng thì đây là điều kiện thuận lợi rất
lớn cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại, khả năng sản
xuất trong nớc yếu kém, với chúng loại mặt hàng đơn điệu, thô sơ sẽ hạn chễ rất
lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Hiện nay, ở nớc ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất khẩu còn thấp
kém, mặt hàng xuất khẩu còn đơn sơ, chất lợng cha đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đây là
một khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại thơng khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu.
ã Thứ năm, trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nớc: Đây là
nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xt khÈu. Nã bao gåm ph¸t triĨn
cđa hƯ thèng giao thông vận tải, trình độ phát của hệ thống thông tin liên lạc. Các
nhân tố này có thể tăng cờng hoặc hạn chế năng lực giao dịch, mở rộng thị trờng
xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng cờng hoặc hạn chế các dịch vụ vận chuyển hàng
hoá xuất của doanh nghiệp
ã Thứ sáu, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp XNK trong nớc: Cạnh
tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vơn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó
cũng chèn ép và dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện số lợng của các doanh nghiệp tham gia XNK cùng ngành hoặc cùng mặt
hàng có thể thay thế nhau. Hiện nay, Nhà nớc có chủ trơng khuyến khích mọi

doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động XNK đà dẫn đến sự
bùng nổ số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK, do đó đôi khi dẫn đến sự
cạnh tranh không lành mạnh. Đây là một thách thức cho các doanh nghiệp kinh
doanh XNK hiện nay.
ã Thứ bảy, hệ thống tài chính ngân hàng. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân
hàng đà phát triển lớn mạnh, can thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Hoạt động XNK sẽ không thể thực hiện đợc nếu không có sự phát triển của hệ
thống tài chính ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên

Trần Thị Thanh Thuý

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng rất thuận lợi mà các doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK sẽ đợc đảm
bảo về mặt lợi ích.
ã Cuối cùng là các nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh: Tình hình phát
triển kinh tế của thị trờng XNK; tình hình chính trị, hợp tác quốc tế; đặc điểm và
sự thay đổi về văn hoá- xà hội của thị trờng XNK; trình độ phát triển khoa học
công nghệ của thị trờng XNK; chính sách thơng mại của các quốc gia có thị trờng
XNK của doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh ngiệp kinh doanh XNK cần phải nắm
rõ và tuân theo cho phù hợp.
Những nhân tố trên là khách quan mà bản thân mỗi doanh nghiệp chỉ có thể
nhận thức và có phơng hớng kinh doanh cho phù hợp chứ không thể tự mình tác
động làm thay đổi chung. Nghiên cứu, xem xét các nhân tố này sẽ giúp các đơn vị
kinh tế tiến hành hoạt động kinh doanh XNK đạt hiệu quả kinh tế xà hội cao
nhất.
1.1.1.2 Vị trí của hoạt ®éng XNK trong lÜnh vùc kinh tÕ ®èi ngo¹i
Trong ho¹t động kinh tế không một quốc gia nào có thể tồn tại riêng biệt mà

không có mối quan hệ nào với quốc gia khác. Thế giới ngày nay đợc xem nh mét
tỉng thĨ thèng nhÊt c¸c mèi quan hƯ chÝnh trị, kinh tế, văn hoá, xà hội, công
nghệ,... Mỗi quốc gia có những lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, về vốn, công
nghệ, lao động rất khác nhau, ngoài ra còn có những đặc điểm về kinh tế, văn hoá,
xà hội rất riêng biệt nên mỗi nớc chỉ có thế mạnh và thuận lợi để xây dựng và phát
triển một số ngành kinh tế nhất định. Hơn thế, do sự phát triển không đồng đều về
trình độ kinh tế, khoa học kĩ thuât, công nghệ,... nên dẫn đến việc cần thiết phải
tiến hành trao đổi sản phẩm giữa các quốc gia để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
mình.
Quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và TMQT nói riêng ra đời khi Nhà nớc ra
đời, tức là nó xuất hiện từ chế độ chiếm hữu nô lệ. Và nó phức tạp dần lên, ngày
càng mở rộng ra cùng với sự phát triển của trao đổi hàng hoá tiền tệ và phù hợp với
nhu cầu lợi ích của mỗi quốc gia.
Đối với các nớc phát triển thì mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài giúp cho
việc bành trớng mau lẹ sức mạnh kinh tế của mình, nh tìm kiếm thị trờng mới để
giải quyết thị trờng khủng hoảng thừa về hàng hoá, để tìm kiếm nơi đầu t thuận lợi
đem lại lợi nhuận cao hơn, giảm đợc chi phí sản xuất do sử dụng nhân công và tài
nguyên rẻ ở các nớc chậm phát triển.
Đối với các nớc đang phát triển thì mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài có
lợi trong việc tiếp nhận kỹ thuật mới tiên tiến làm cho năng suất lao động tăng lên,
và ở các nớc đang phát triển việc thiếu vốn trở nên trầm trọng, nên mở rộng quan
hệ ra bên ngoài tạo điều kiện để thu hút vốn để thực hiện hiện đại hoá quá trình
kinh tế diễn ra ở các nớc này. Hơn nữa thị trờng trong nớc ở các nớc này nhỏ và

Trần Thị Thanh Thuý

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hẹp không đủ đảm bảo để phát triển công nghiệp với quy mô hiện đại, sản xuất
hàng loạt, do đó không tạo đợc công ăn việc làm, nạn thất nghiệp ngày càng trầm
trọng. Việc mở réng quan hƯ kinh tÕ víi níc ngoµi gióp cho việc tập trung phát
triển các thế mạnh của đất nớc.
Nh vây, việc mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoµi cã ý nghÜa thùc tiƠn to lín
víi mäi qc gia, đặc biệt đối với đất nớc chúng ta, một nớc có nền kinh tế chuyển
đổi, cha phát triển mạnh. Trong tình hình dân số khá đông, tốc độ phát triển dân số
còn cao, nớc ta muốn phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xà hội nhanh thì một
trong những điều kiện tiên quyết là phải thực hiên mở rộng quan hệ kinh tế với bên
ngoài.
Kinh tế đối ngoại lµ mét bé phËn rÊt quan träng cđa nỊn kinh tế quốc dân ,
mà trong đó các hoạt động XNK có một vị trí rất quan trọng. Bởi vì nó lµ u tè
chđ lùc nhÊt trong lÜnh vùc kinh tÕ đối ngoại, bao gồm cả hợp tác đầu t quốc tế,
các dịch vụ thu ngoại tệ nh tái xuất khẩu, dịch vụ chuyển khẩu, kho ngoại quan,...
Phạm vi hoạt động của XNK ngày càng đợc mở rộng, điều này không chỉ đợc thể
hiện ở kết quả sản xuất mà còn ở các yếu tố của quá trình tái sản xuất. Hiệu quả
của các qúa trình kinh tế đối ngoại khác đợc thể hiện thông qua hiệu quả của hoạt
động XNK, bëi vËy, XNK cã vÞ trÝ hÕt søc quan träng trong mọi hoạt động kinh tế
đối ngoại nói riêng và các hoạt động kinh tế nói chung.
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động XNK trong sự phát triển kinh tế-xà hội
XNK đà đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn. ViƯc më réng xt khÈu để tăng thu ngoại
tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho phát triển cơ sở
hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại. Hiện nay, XNK là
một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thể hiện ở
những điểm trình bày sau đây.
a. Vai trò của xuất khẩu
ã Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thoả mÃn nhu cầu nhập khẩu
và tích luỹ phát triển sản xuất phục vụ cho công nghiệp hoá đất nớc: công nghiệp
hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc phục những
bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát

triển của nớc ta. Để công nghiệp hoá trong thời gian ngắn, đòi hổi phải có số vốn
rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ
của nhập khẩu. Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhng mọi cơ hội
đầu t và vay nợ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và
ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất trả nợ trở thành
hiện thực.

Trần Thị Thanh Thuý

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ã Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh cuả đất nớc.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển
đồng thời các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu, không
những cho phép tăng năng suất lao động mà còn tăng cả về chất lợng sản phẩm và
tiết kiệm chi phí lao động xà hội.
ã Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất
nhiều mặt. Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào
việc làm và thu hút không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta, tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc và khẳng định vị trí và vai
trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế. Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng nhanh
theo hớng đa dạng hoá, đa phơng hoá. Hoạt ®éng xt khÈu ®·, ®ang vµ sÏ thóc

®Èy quan hƯ tín dụng, đầu t và vận tải quốc tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu đà làm
cho các nhà tài chính tiền tệ tin tợng hơn vào chúng ta: IFM, WB, ADB kể từ năm
1991 đến nay đà trao cho Việt Nam khoản vay không dới 8,5 tỷ USD. Thông qua
hoạt ®éng xt khÈu sÏ thóc ®Èy viƯc ®a níc ta tham gia tích cực vào quá trình hội
nhập vào khu vực và quốc tế.
ã Bằng hoạt động xuất khẩu, chúng ta có thể phát huy đợc lợi thế so sánh,
sử dụng tốt các nguồn lực, trao đổi các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến qua
đó thu ngoại tệ để góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng
dự trữ ngoại tệ của quốc gia, tăng tích luỹ cho nhà nớc.
Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
b. Vai trò của nhập khẩu
ã Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thơng mại vì
qua hoạt động nhập khẩu cung cấp cho nỊn kinh tÕ 60-100% nguyªn nhiªn vËt liƯu
chÝnh phơc vụ cho sản xuất. Trong điều kiện công nghiệp sản xuất nguyên liệu
trong nớc cha phát triển, việc nhập khẩu những nguyên liệu cao cấp nh sợi cho
ngành dệt, vải cho ngành may, phân bón cho nông ngiệp, linh kiện cho ngành lắp
ráp xe máy, điện tử, xe hơi,.... hoạt động nhập khẩu đà và đang góp phần quan
trọng trong thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc hớng về xuất
khẩu.

Trần Thị Thanh Thuý

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ã Nhập khẩu tác động mạnh vào sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất, nhờ đó trình độ sản xuất nâng cao, năng suất lao động đuổi kịp các nớc trên
thế giới.

ã Nhập khẩu có vai trò nhất định trong việc cải thiện và nâng cao mức sống
bởi thông qua nhập khẩu sản xuất của ta mới có đủ nguyên nhiên vật liệu, thiết bị
máy móc hoạt động, nên công nhân mới có công ăn việc làm, có thu nhập. Mặt
khác nhập hàng tiêu dùng, nhập khẩu sách báo khoa học kỹ thuật và văn hoá phẩm
đời sống mới đợc cải thiên, trình độ dân trí tăng.
Tóm lại, XNK không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hƯ
thèng c¸c quan hƯ mua b¸n trong mét nỊn kinh tế thơng mại có tổ chức cho cả bên
trong và bên ngoài nhằm mục đích ổn định đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát
triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân
dân. Thực tế và lý luận đều đà chỉ rõ XNK thờng xuyên mang lại hiệu quả tích cực
cho sự phát triển kinh tế xà hội tuy vẫn còn một số mặt hạn chế. Vấn đề đặt ra là
phải tổ chức hoạt động XNK phù hợp với đòi hỏi của quy luật khách quan để XNK
thực sự là đòn bảy thúc đẩy kinh tế phát triển toàn diện.
c. Nguyên tắc kết hợp giữa xuất khẩu và nhập khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai bộ phận của một quá trình buôn bán quốc tế,
nó gắn bó với nhau vừa là điều kiện tiền đề của nhau vừa là kết quả của nhau. Nó
gắn bó với nhau nh vậy cho nên trong quá trình hoạt động chúng ta cần phải gắn
bó chặt chẽ xuất khẩu nhập khẩu với nhau trên các mặt sau đây:
- Ưu tiên nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu. Vì đất nớc ta đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, nhiều
ngành sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hoá cha đáp ứng đợc
yêu cầu về chất lợng và số lợng. Cho nên, để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nhiều
ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam nh: dệt, may, sản xuất giầy dép, sản phẩm từ
da, sản xuất hàng điện tử, máy tính... vẫn phải nhập khẩu nguyên vật liệu. Tuy
nhiên muốn nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu thì Chính phủ phải
xây dựng chiến lợc toàn diện để khuyến khích đầu t phát triển sản xuất nguyên
liệu trong nớc thay dần nguyên liệu nhập khẩu.
- Sự khuyến khích kết hợp giữa xuất khẩu và nhập khẩu còn thể hiện ở chỗ:
Nhà nớc phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu
nhập khẩu nhng sản phẩm lại chủ yếu tiêu thụ nội địa nh: sản xuất thuốc lá, sản

xuất xe vận tải, ôtô, xe máy; sản xuất hàng điện tử, sản xuất nớc giải khát, sản xuất
hoá mỹ phẩm... có chiến lợc xuất khẩu sản phẩm của mình để tái tạo tự cân đối
ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu của mình.
- ở những thị trờng mà Việt Nam nhập khẩu với giá trị lớn và ổn định, thì
Chính phủ tăng cờng hoạt động ngoại giao thông qua đàm phán khuyến khích họ

Trần ThÞ Thanh Thuý

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở cửa thị trờng thuận lợi cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập ( nguyên tắc có đi có
lại).
Tóm lại, hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu của Việt Nam có mối quan hệ
hữu cơ: Muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải tăng cờng nhập khẩu; Muốn nhập khẩu
nhiều máy móc trang thiết bị nguyên vật liệu để phục vụ phát triển kinh tế và xuất
khẩu thì phải xuất khẩu nhiều để có ngoại tệ. Cho nên giảm nhập siêu không thể
đơn giản thực hiện cắt giảm nhập khẩu một cách cơ học, máy móc mà phải đẩy
nhanh tốc độ xuất khẩu, vợt lên tốc độ nhập khẩu.
d. Ưu điểm của chính sách hớng về xuất khẩu
- Tạo ra sự năng động trong sự phân công lao ®éng qc tÕ. ThËt vËy, chóng
ta cã thĨ thÊy hình ảnh công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu của các nớc Đông và
Đông Nam Châu á trong 3 thập niên cuói thế kỷ XX này trong ngành công nghiệp
may, sản xuất hàng điện và điện tử gia dụng... Lúc đầu các ngành này phát triển ở
Nhật Bản, sau đó giá nhân công của Nhật đắt dần lên, các ngành thâm dụng nhiều
nhân công Nhật dần dần mất lợi thế và chuyển các ngành này sang Hàn Quốc, sau
đó là các nớc ASEAN và ở Trung Quốc ở những thập niên 80, và chuyển sang Việt
Nam ở những năm 90. Sự thay đổi năng động trong phân công lao động khu vực
nh vậy do làn sóng công nghiệp hoá lan rộng làm cho thơng mại giữa các nớc gia

tăng mạnh, tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhờ phát huy đợc lợi thế và thị trờng đợc
mở rộng
- Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu làm cho nền kinh tế phát
triển năng động vì các nhà doanh nghiệp luôn trực diện với cạnh tranh, sản phẩm
và dịch vụ của họ phải có khả năng đảm bảo cạnh tranh (về chất lợng, giá cả...) với
các sản phẩm khác trên Thế giới.
- Mở cửa kinh tế tạo điều kiện cho cạnh tranh phát triển: là động lực thúc đẩy
cải tổ nền kinh tế, hợp lý hoá sản xuất, đầu t mới công nghệ; đào tạo nguồn nhân
lực
- Tăng cờng thu hút vốn đầu t, đẩy mạnh xuất khẩu là nhân tố quan trọng
lành mạnh hoá môi trờng tài chính quốc gia; giảm bớt vay nợ, thực hiện cân bằng
cán cân thanh toán và cán cân buôn bán quốc tế.
- Chính sách hớng về xuất khẩu còn đợc xem nh là một chính sách ngoại thơng tao ra sự công bằng trong nền kinh tế. Đầu tiên, mở rộng xuất khẩu hàng thâm
dụng lao động đồng nghĩa với tăng việc làm cho ngời lao động. Thứ hai, chính
sách này nâng cao khả năng chuyển sang sản xuất hàng thâm dụng kỹ thuật. Cuối
cùng, áp dụng chính sách này nâng cao thu nhập ròng cho quốc gia bởi việc giảm
tài trợ và giÊy phÐp xt khÈu...
Ngµy nay, khi xu híng nhÊt thĨ hoá về kinh tế toàn cầu gia tăng thì mô hình
kinh tế hớng ngoại đẩy mạnh xuất khẩu ngày càng khẳng định u thế phát triển thì

Trần Thị Thanh Thuý

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
càng đợc các nớc áp dụng rộng rÃi. Viêt Nam đà và đang đi đúng hớng thực hiện
CNH HĐH phát triển đất nớc và theo tiến trình hội nhập khu vực và Thế giới.

1.1.2 Tình hình hoạt động XNK của nớc ta trong nhng năm gần

đây
1.1.2.1 Chủ trơng chính sách của Nhà nớc đối với hoạt động XNK
Hoạt động XNK giữ vị trí quan trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối
ngoại đối với hầu hết các quốc gia. Xuất khẩu luôn là hoạt động mang lại nguồn
thu ngoại tệ lớn nhất cho đất nớc, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Tuy nhiên, việc
phát huy hết vai trò của hoạt động XNK còn phụ thuộc vào đờng lối, phơng hớng,
quan điểm của Đảng cầm quyền của mỗi quốc gia.
Thực hiện chủ trơng mở cưa kinh tÕ ®Ĩ héi nhËp víi nỊn kinh tÕ khu vực và
thế giới đợc Đảng và Chính phủ đề ra từ Hội nghị Trung ơng Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá VI năm 1986. Chính sách ngoại thơng của Việt Nam đợc xây dựng trên
cơ sở thực hiện các mục tiêu kinh tế - xà hội mà Chính phủ đề ra cho giai đoạn
2001-2010. Và trên cơ sở cam kết héi nhËp cđa ViƯt Nam víi c¸c níc nh: cac chơng trình kinh tế của AFTA, APEC, Hiệp định thơng mại Việt Mỹ, Hiệp định thơng mại Việt Nam EU, quỹ Miyawaza của Nhật Bản...
Mục tiêu hoạt động XNK trong giai đoạn 2001-2010 đợc nêu trong văn kiện
Đại hội của Ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ 9 là: Nỗ lực gia tăng tốc độ
xuất khẩu, góp phần đảy mạnh CNH HĐH, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ,
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm chế
biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lợng công nghệ và chất xám cao, thúc
đẩy xuất khẩu dịch vụ; về nhập khẩu chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thơng mại ở mức hợp lý,
tiến tới cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng đa dạng hoá thị trờng và
phơng thức kinh doanh; hội hập thắng lợi vào kinh tế khu vực và Thế giới.
Để thực hiên các mục tiêu hoạt động XNK, các chính sách ngoại thơng của
Việt Nam sẽ hoàn thiện và đổi mới theo hớng:
ã Xây dựng hành lang pháp lý hoàn chỉnh đầy đủ và mang tính hội nhập và
ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động XNK có
hiệu quả.
ã Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
tham gia trực tiếp vào hoạt động XNK.
ã Xây dựng một môi trờng kinh doanh quốc tế mang tính bình đẳng, các
công ty nhập khẩu của Nhà nớc hoạt động bình đẳng.


Trần Thị Thanh Thuý

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ã Nhà nớc tác động vào môi trờng kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm chi
phí đầu vào, nhằm giảm giá thành sản phẩm nhờ đó tăng sức cạnh tranh về giá cho
sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trên thị trờng Thế giới.
Hệ thống chính sách và biện pháp thực hiện chiến lợc phát triển XNK thời kỳ
2002-2010 đợc chia thành 6 nhóm (Trích chiến lợc phát triển XNK thời kỳ 20022010 của Bộ Thơng mại công bố ngày 16/9/2000)
ã Chính sách đầu t và chuyển đổi cơ cấu hàng hoá dịch vụ
ã Các giải pháp về thị trờng
ã Hoàn thiện môi trờng pháp lý và đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách
xuất nhập khẩu
ã Về hội nhập quốc tế
ã Về đào tạo cán bộ
ã Tổ chức thực hiện
1.1.2.2 Những thành tựu đạt đợc
Từ khi nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam ra đời dới sự lÃnh đạo của Đảng và
Nhà nớc hoạt động quan hƯ kinh tÕ qc tÕ ®· ®ãng gãp vai trò to lớn đối với công
cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Kể từ sau Đại hội Đảng VI đến nay, nền kinh tế đà có những biến đổi sâu
sắc. Đảng và Nhà nớc thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, chuyển nền kinh tế
sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, đặc biệt sự tan rà của Liên Xô và các nớc
Đông Âu ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
của công tác đối ngoại nói riêng.
Từ năm 1986 đến năm 1996 mặc dù có chủ trơng mở cửa kinh tế theo Nghị
quyết Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 6, nhng do Mỹ vẫn duy trì chính sách cấm

vận kinh tế với Việt Nam nên hoạt động ngoại thơng của ta gặp rất nhiều trở ngại.
Với sự quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nớc, với sự nỗ lực của các doanh nghiệp
doanh số xuất khẩu hàng năm gia tăng với tốc độ lớn và tốc độ XNK gia tăng
không ngừng sau khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế. Và ngày nay từ chỗ trớc năm
1985 Việt Nam chỉ có quan hệ thơng mại với 130 nớc mà chủ yếu là các nớc
XHCN, thì đến năm 2003 Việt Nam đà có quan hệ thơng mại với 140 nớc, trong
đó Việt Nam đà ký kết gần 80 Hiệp định thơng mại song phơng, các Hiệp định này
đà tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thơng mại của Việt Nam với quốc tế phát
triển. Mới gần 17 năm (1986-2002) kĨ tõ khi cã chđ tr¬ngmë cưa kinh tÕ kim
ngạch xuất khẩu tăng gần 21 lần, kim ngạch nhập khẩu tăng gần 20 lần. (Xem
bảng 1)
Bảng 1: Tình hình hoạt động XNK của Việt Nam

Trần Thị Thanh Thuý

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giai đoạn 1986 - 2002
So sánh XK và NK
Năm
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993

1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tuyệt đối
Tơng đối
789
2.155,1
-1.319,2
36,61
854,2
2.455,1
-1.544,6
34,75
1.038,4
2.756,7
-1.652,6
37,67
1.946
2.565,8

-619,8
75,84
2.402
2.752,4
-314,5
87,34
2.020
2.274,3
-254,3
88,91
2.500
2.400
+100
104,1
3.000
3.300
-300
91
3.600
5.000
-1.400
72
5.300
7.500
-2.200
70,1
7.255
11.144
-3.889
65,1

8.850
11.200
-2.350
79
9.361
11.527
-2.166
81,2
11.523
11.636
-111
99,02
14.482,7
15.636,5
-1.153,8
93
15.027
16.162
-1.135
93
16.530
19.300
-2.770
86
20.200
25.200
-5.000
80
26.000
31.500

-5.500
83
(Nguồn: Niên giám thống kê và số liệu của Bộ Thơng mại)
Trong gần 10 năm trở lại đây 1995 -2003 Đảng và Nhà nớc xây dựng và thực
thi các chiến lợc phát triển quan hệ kinh tế với các nớc và với các tỉ chøc qc tÕ
®Ĩ ®a nỊn kinh tÕ ViƯt Nam hội nhập với khu vực và thế giới.
a. Tốc độ và cơ cấu hàng xuất khẩu
* Tốc độ phát triển hàng xuất khẩu: Nghiên cứu tốc độ xuất khẩu của Việt Nam
từ 1985 đến nay ta thấy: kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều gia tăng mạnh, trừ
năm 1991 kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh do có sự biến động ở thị trờng Đông
Âu và Liên Xô.Ta xem ở bảng sau đây

Bảng 2: Đánh giá mức độ tăng trởng xuất khẩu
của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2002
Mức độ tăng trởng
Năm
1990
1991
1992

Trị giá XNK
(Triệu USD)
2.402
2.087
2.580

Trần Thị Thanh Thuý

11


Tuyệt đối
(Triệu USD)
-315
+493

Tơng đối
(%)
-13,19
+23,62


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

2.985
+405
+15,7
4.054
+1.069

+35,81
5.448,9
+1394
+34,38
7.255.9
+1807
+33,17
9.185
+1595
+26,6
9.360,3
+511
+1,90
11.541,4
+2162
+23,3
14.482,7
+2941,3
+25,5
15.100
+617,3
+3,9
16.530
+1430
+10
20.200
+3670
+20
26.000
+5800

+29
(Nguồn tài liệu: Tổng cục Thống kê và Bộ Thơng mại)
Ta nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục gia tăng, đây là
thành tựu kinh tế hết sức quý báu vì 5 năm gần đây: sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ của các nớc trong khu vực hoạt động xuất khẩu của nhiều nớc
ASEAN gặp khó khăn, trong khi Việt Nam cũng chịu ảnh hởng nhất định của cuộc
khủng hoảng và lại có mối quan hệ thơng mại khá lớn với ASEAN, nhng hoạt
động xuất khẩu vẫn phát triển.
* Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu:
Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam chia thành 3 nhóm lớn:
- Nông lâm thuỷ sản;
- Nhiên liệu khoáng sản;
- Nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

Bảng 3: Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam 2003 2004
Năm 2003
Nhóm
ngành hàng
I. Nhiên liệu khoáng sản
1. Dầu thô
2. Than đá
II. Nông lâm thuỷ sản
1. Thuỷ sản
2. Gạo
3. Cà phê
4. Rau quả
5. Cao su
6. Hạt tiêu

Trần Thị Thanh Thuý


Tuyệt đối
Tỷ trọng
(triệu USD)
(%)
4.005,4
19,85
3821
18,94
184,4
0,91
4.451,67
22,06
2.199,1
10,9
7.50,52
3,57
505
2,50
1.51,4
0,75
378
1,87
1.052
5,21
12

Năm 2004
Tuyệt đối
triệu (USD)

5.985
5.666
319
5.373
2.397
941
594
167
579
150

Tỷ trọng
(%)
23
21,78
1,22
20,66
9,22
3,62
2,28
0,64
2,23
0,58


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7. Điều nhân
8. Chè các loại
9. Đậu phộng (lạc)
III. Hàng CN và TTCN

1. Hàng dệt may
2. Giầy dép các loại
3.Hàng điện tử và linh kiện máy tính
4. Hàng thủ công mỹ nghệ
5. Sản phẩm gỗ
6. Dây điện và dây cáp diện
7. Sản phẩm nhựa
8. Xe đạp và phụ tùng ôtô
9. Đồ chơi trẻ em
10. Dầu tực vật
11. Mì ăn liền
12. Sữa và sản phẩm sữa
IV. Các sản phẩm khác
Tổng cộng

285
60
47,45
8.330,44
3.685,2
2.268,3
672,3
366,4
566,97
262,8
186,6
154,26
31,58
34,82
36,86

64,35
3.388,2
20.175,71

1,42
0,30
0,24
41,29
18,27
11,24
3,33
1,82
2,81
1,30
0,92
0,76
0,16
0,17
0,18
0,32
16,79
100

425
93
27
10.510
4.319
2.604
1.077

410
1.054
385
259
230
48
32
55
37
4.137
26.005

1,63
0,36
0,1
40,42
16,61
10,01
4,14
1,58
4,05
1,48
0,99
0,88
0,18
0,12
0,21
0,14
15,91
100


(Nguồn: Vụ Kế hoạch Thống kê - Bộ Thơng mại)
Qua bảng trên ta đa ra đợc những nhận xét sau:
- Mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam khá đa dạng, các mặt hàng đà khai thác
đợc các lợi thế của Việt Nam về: tài nguyên, điều kiện tự nhiên và nguồn nhân lực
- Nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn, chiếm vị trí cao trong hoạt động
xuất khẩu thế giới (xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thê giới; cà phê đứng thứ 2; hạt
tiêu đứng đầu thế giới; cao su và điều nhân đứng thứ 5; giầy dép, hàng may mặc và
thuỷ sản đứng trong 10 nớc xuất khẩu hàng đầu thế giới).
- Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngày càng gia
tăng về khối lợng và giá trị.
Xu hớng của nhiều nớc đang phát triển hiện nay là cố gắng thay đổi cơ cấu
hàng xuất khẩu theo hớng từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang xuất khẩu sản phẩm
chế biến và tiếp đến xuất khẩu sản phẩm mang hàm lợng công nghiệp cao. Sự thay
đổi trong cơ cấu XNK của các nớc đang phát triển là bài học cho việc xây dựng
chiến lợc của XNK ở Việt Nam: nên giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng nhanh
tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp vừa cho phép sử dụng nguồn nhân lực, vừa
nâng cao giá trị hàng xuất khẩu. Ngoài ra tăng cờng nhập khẩu máy móc thiết bị
và nguyên liệu cao cấp để đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, thực hiện
thành công chiến lợc CNH - HĐH đất nớc Việt Nam.
b. Tốc độ và cơ cấu hàng nhập khẩu:
Toàn bộ hàng nhập khẩu có thể chia ra 5 nhóm ngành hàng:

Trần Thị Thanh Thuý

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thiết bị toàn bộ

- Thiết bị lẻ
- Dụng cụ phụ tùng
- Nguyên vật liệu
- Hàng tiêu dùng

Trần Thị Thanh Thuý

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 4: Cơ cấu trị giá nhập khẩu các mặt hàng chủ lực
của Việt Nam 2003 2004
Năm 2003

Năm 2004

Tuyệt đối
Tỷ trọng
Tuyệt đối
Tỷ trọng
(triệu USD)
(%)
(triệu USD)
(%)
266
1,05
324
1,03
572

1,02
573
1,82
1.157,2
4,59
1.688
5,35
500
1,98
821
2,6
628,5
2,49
819
2,6
305
1,21
376
1,19
2.433
9,65
3.571
1,33
327
1,30
444
1,41
230,7
0,91
245

0,78
784,3
3,11
1.222
3,88
298,3
1,18
361
1,15
106
0,42
196
0,62
510
2,02
675
2,14
5.357
21,42
5.116
16,23
374,4
1,48
404
1,28
975
3,87
1.324
4,20
2.035

8,07
2.216
7,03
8.359
33,15
11.148
35,36
16.162
100
19.300
100
(Nguồn tài liệu: Bộ Thơng mại)
Qua bảng ta thấy giá trị nhập khẩu máy móc và nguyên vật liệu, xăng dầu lớn
, chiếm tỷ trọng cao, nói lên sự hợp lý của hoạt động nhập khẩu phục vụ cho sự
phát triển kinh tế đất nớc.
1.1.2.3 Một số mặt tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, lĩnh vực ngoại thơng của Việt Nam vẫn
còn tồn tại một số vấn đề cần xem xét:
a.Về xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu dẫn tới nhập siêu ảnh
hởng hạn chế đến cán cân thanh toán quốc tế. Xem bảng 5
Bảng 5: So sánh kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu
năm 2000 2004
(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Mặt hàng
1. Ôtô nguyên chiếc các loại
2. Ôtô dạng linh kiện lắp ráp
3. Thép thành phẩm
4. Phôi thép

5. Phân bón các loại
- Phân URE
6. Xăng dầu (tính cho cả TX)
7. Xe gắn máy (linh kiện lắp ráp)
8. Giấy các loại
9. Chất dẻo nguyên liệu
10. Sợi các loại
11. Bông
12. Hoá chất nguyên liệu
13. Máy móc, thiết bị, phơng tiện khác
14. Tân dợc
15. Linh kiện điện tử
16. Nguyên, phụ liệu dệt may
17. Hàng hoá khác
Tổng cộng

Năm

Kim ngạch

Trần Thị Thanh Thuý

Kim ngạch

15

Nhập siêu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2000
2001
2002
2003
2004

xuất khẩu
14.482,7
15.207
16.530
20.200
26.000

nhập khẩu
15.636,5
16.162
19.300
25.200
31.500

Kim ngạch
1.153,8
1.135
2.770
5.000
5.500

Tỷ lệ
nhập siêu %

8
7,6
16,8
25
21

(Nguồn tài liệu: Bộ Thơng mại)
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam còn thấp so với nhiều nớc trong
Khu vực. Xem bảng 6
Bảng 6: So sánh kim ng¹ch xt khÈu cđa viƯt nam
víi 1 sè níc châu á năm 2002
Tên nớc
1. Trung Quốc
2. Đặc khu Hồng Kông
3. Hàn Quốc
4. Malaysia
5. Philipin
6. Singapo
7. Thái Lan
8. Inđônêxia
9. Lào
10. Mianma
11. Campuchia
12. Bruney
13. Việt Nam

Dân số
(triệu ngời)
1.284,5
4,1

47,64
24,53
81,8
4,16
63,43
211,08
5,53
52,17
13,5
0,3538
79,73

Kim ngạch XK
(tỷ USD)
325,59
200,92
162,47
93,265
36,265
125,177
68,853
38,35
0,298
3,046
1,766
5,366
16,53

Việt Nam so sánh
với nớc (%)

5
8
10
18
46
13
24
43
55,47 lần
5,43 lần
9,36 lần
3,08 lần

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2003)
- Tốc độ tăng trởng xuất khẩu tuy nhanh nhng cha ổn định chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro: vì không có thị trờng tiêu thụ ổn định và kim ngạch xuất khẩu ở
nhiều ngàng hàng cha đủ lớn để Việt Nam có thể tham gia tạo ra ảnh hởng đối với
hoạt động cung ở từng mặt hàng xuất khẩu, để tạo ra ảnh hởng đến giá của thị trờng thế giới có lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
b. Về cơ cấu hàng xuất khẩu
- Những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là những mặt hàng trên thị trờng
quốc tế mang tính cạnh tranh cao, lợng cung lớn hơn đòi hỏi của nhà xuất khẩu
Việt Nam phải có nỗ lực lớn mới chiếm đợc thị trờng.

Trần Thị Thanh Thuý

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những mặt hàng thuỷ sản, nông sản tơi sống chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi

các quy định kỹ thuật ở nớc nhập khẩu.
- Tỷ trọng hàng xuất khẩu dới dạng thô ít qua chế biến vẫn còn cao. Việc
xuất khẩu thô chẳng những giá bán thấp, mà còn tạo thế bất lợi trong đàm phán vì
xuất khẩu thô hàng nhanh giảm chất lợng, khó đa dạng về mẫu mà chủng loại, khó
tạo thơng hiệu riêng cho hàng xuất khẩu. Ngoài ra không cho pháp sử dụng lợi thế
lao động Việt Nam.
- Hàng dệt may và giầy dép xuất khẩu chiếm vị trí xuất khẩu rất lớn nhng chủ
yếu thực hiện gia công, nhuyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu phụ
thuộc vào nguồn nhập khẩu nên giá trị xuất khẩu cao nhng hiệu quả xuất khẩu hạn
chế.
- Ngoài ra, vấn đề xuất khẩu sản phẩm khai thác tài nguyên, sản phẩm nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao là vấn đề nan giải trong chiến lợc xuất khẩu của Việt
Nam. Vì tài nguyên thiên nhiên kể cả quỹ đất của nớc ta có hạn, đà và đang khai
thác ở mức độ cao nên mức tăng trởng bắt đầu đi xuống, mang tính bấp bênh.
c.Về nhập khẩu
- Tính lệ thuộc của nhiều ngành kinh tế phụ thuộc vào nhập khẩu: Ngành dệt
may, da, sản xuất hàng diện tử, xăng dầu,.. Sự lệ thuộc nh thế làm cho chi phí đầu
vào của sản xuất cao, giảm khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm sản xuất
tại Việt Nam, ngoài ra, tính ổn định kinh doanh bị hạn chế
Từ các đánh giá này cho thấy giải pháp cấp bách là xây dựng chính sách
khuyến khích và hỗ trợ cho phát triển sản xuất nguyên liệu nội địa có tính cạnh
tranh cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất và xuất khẩu.

Chơng iI :
Phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh XNK ở Công ty Th ơng mại XNK Hà
Nội

2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh XNK ở Công ty Thơng mại XNK Hà Nội


2.1.1 Khái quát về Công ty Thơng mại XNK Hà Nội
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thơng mại Xuất – NhËp khÈu (XNK) Hµ Néi lµ mét doanh
nghiƯp Nhµ nớc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại, xuất nhập khẩu.
Công ty có t cách pháp nhân, là một đơn vị hạch toán độc lập, có tài khoản và con
dấu riêng.
Nền Kinh tế - xà hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của nền sản xuất cũng
nh tiêu dùng càng trở nên phong phú và đa dạng. Để đáp ứng và phục vụ nhu cầu

Trần Thị Thanh Thuý

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày càng cao, Công ty Dịch vụ Hai Bà Trng đợc thành lập dựa trên quyết định số
316/ QĐ - UB ngày 19/05/1983 của UBND Thành phố Hà Nội, giấy phép chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 109552 cấp ngày 07/04/1984 và đến ngày 01/05/1985
công ty chính thức đi vào hoạt động, đặt trụ sở tại số 53 Lạc Trung Hà Nội.
Thời kỳ từ năm 1985 đến năm 1993, Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh thơng
mại trong nớc. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức các dịch vụ
phục vụ đời sống của nhân dân nh cắt uốn tóc, may đo, giặt là quần áo... và kinh
doanh đồ dùng trong gia đình nh hàng nông sản (gạo, lạc, chè...).Công ty đợc
thành lập và đi vào hoạt động ở giai đoạn nớc ta gặp nhiều khó khăn: Nền kinh tế
đang trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đồng Việt Nam mất giá, lạm
phát phi mÃ. Nhà nớc độc quyền ngoại thơng, Trung ơng thống nhất quản lý ngoại
thơng, cha khuyến khích sự năng động tự chủ của mỗi doanh nghiệp. Ngoài những
khó khăn, thử thách từ bên ngoài, Công ty còn vấp phải trở ngại của một doanh
nghiệp mới thành lập và là một đơn vị kinh doanh nhỏ bé của một quận Thủ đô.
Trong những năm đầu hoạt động, Công ty kinh doanh ở địa bàn nhỏ hẹp, số lợng

bạn hàng ít, kinh doanh nội địa là chủ yếu, phục vụ nhu cầu nhân dân trong quận
và thủ đô Hà Nội, các hợp đồng kinh tế giao dịch với nớc ngoài phải thực hiện
thông qua đơn vị bạn.
Nhờ sự đổi mới của Đảng và Nhà nớc với nhiều chủ trơng chính sách đổi
mới đà hoàn thiện dần hệ thống quản lý và kinh doanh XNK, qua một số năm hoạt
động, Công ty nhận thấy: Trong kinh doanh muốn đạt đợc hiệu quả cao phải
nghiên cứu và mở rộng thị trờng, không chỉ kinh doanh ở thị trờng trong nớc mà
cần tìm kiếm và kinh doanh ở thị trờng nớc ngoài . Từ đó, Công ty đà chủ động đi
tìm thị trờng kinh doanh và trực tiếp ký một số hợp đồng XNK gạo, sắt thép, hoá
chất ...
Thực hiện Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Chính phủ về việc
thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty đợc UBND Thành phố Hà Nội
cấp giấy phép kinh doanh sè 540/ CP- UB ngµy 01/04/1999, do Träng tµi Kinh tế
Thành phố Hà Nội cấp, Công ty đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu Hai Bà Trng.
Trụ sở tại
: 53 Lạc Trung Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Hai Ba Trung Import Export Company
Tên viết tắt
: HABAMEXCO
Tel
: 04 - 6360229
Fax
: 04 - 6360227
Qua đó, Công ty đợc phÐp më réng ph¹m vi kinh doanh, võa tiÕp tơc kinh
doanh Thơng mại trong nớc vừa tiến hành kinh doanh các mặt hàng xuất nhập
khẩu. Từ một Công ty kinh doanh nội địa và làm các dịch vụ nhỏ, đến nay Công ty
đà phát triển thành một Công ty XNK trực tiếp theo giấy phép XNK trực tiếp số

Trần Thị Thanh Thuý


18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.05.1.069/ GP do Bộ Thơng mại cấp ngày 08/02/1994. Từ đó ngành nghề kinh
doanh cũng đợc mở rộng thêm nh :
- Thu mua hàng thêu ren, may mặc, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
- Kinh doanh XNK lơng thực, thực phẩm, dợc liệu nh quế, sa nhân, hồi... và
các sản phẩm lâm sản.
- Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, vật liệu xây dựng và
trang trí nội thất, hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh XNK máy móc, thiết bị, vật t, nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất, phơng tiện vận tải.
- Kinh doanh XNK các mặt hàng hoá chất phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
- Kinh doanh mua bán, đại lý ký gửi và XNK ô tô và phụ tùng ô tô.
- Kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
Tuy nhiên,để thuận tiện cho việc kinh doanh cũng nh tiềm năng sẵn có của
Công ty, đợc phép của UBND Hà Nội, Công ty đà chuyển trụ sở về 142 Phố Huế
Hà Nội và đổi tên mới là Công ty Thơng mại XNK Hà Nội, trực thuộc Sở Thơng mại Hà Nội kể từ tháng 6/2001.
Tên Công ty
: Công ty Thơng mại XNK Hà Nội
Trụ sở tại
: 142 Phố Huế Hà Nội
Tên viết tắt
: HACIMEX
Tel
: 04 - 9434753
Fax
: 04 - 9434753
Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại XNK, hạch toán độc lập và trực

thuộc Sở Thơng mại Hà Nội, Công ty Thơng mại XNK Hà Nội có chức năng chủ
yếu là xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh trong nớc (gạo, thủ công, mỹ nghệ ...),
nhập khẩu những mặt hàng mà trong nớc còn khan hiếm (máy công cụ, tủ lạnh,
điều hoà ...), là cầu nối tổ chức lu thông hàng hoá phục vụ nhân dân. Hiện nay,
Công ty xuất khẩu hàng sang rất nhiều nớc trên thế giới, đồng thời mở rộng thị trờng trong nớc. Ngoài Hà Nội, Công ty còn hợp tác với nhiều bạn hàng ở hầu hết
các tỉnh trong nớc. Trên cơ sở chức năng ®ã C«ng ty cã nhiƯm vơ nh sau :
- Tỉ chức thu mua các mặt hàng trong nớc phục vụ xuất khẩu nh: gạo, đồ
thủ công mỹ nghệ ...
- Tổ chức sản xuất, chế biến nông lâm sản ...
- Tổ chức nhập khẩu những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản
xuất còn hạn chế nh : Đồ điện tử, điện lạnh, máy công cụ ... phục vụ sản xuất kinh
doanh trong nớc.
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu t có
hiệu quả, mở rộng kinh doanh và có nghĩa vụ với Nhà nớc thông qua việc giao nộp
Ngân sách hàng năm.

Trần Thị Thanh Thuý

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính, chính sách quản lý kinh tế của Nhà
nớc.
Với phơng châm Duy trì, ổn định và phát triển kinh doanh nội địa, đẩy
mạnh kinh doanh XNK, mở rộng thị trờng nớc ngoài, phát triển mối quan hệ với
nhiều nớc trên Thế giới băng mọi cách , Công ty đà vơn tầm hoạt động ra khắp
nơi, địa bàn hoạt động không những trong nớc mà còn phát triển ra hơn 30 nớc
trên Thế giới: Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapo, Anh, Pháp, Nga, Đức
v.v ...

Sự ra đời của Công ty đà góp phần đáp ứng những nhu cầu về hàng hoá tiêu
dùng, nguyên vật liệu, máy mãc cho s¶n xt trong níc, më réng sù hiĨu biết về
sản phẩm nớc ngoài đồng thời đẩy mạnh sản xuất trong nớc, khai thác mọi tiềm
năng sẵn có và mặt mạnh của quốc gia, vơn mạnh ra thị trờng quốc tế góp phần
cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
Quản lý là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công trong hoạt động kinh
doanh. Để quản lý có hiệu quả đòi hỏi phải có tổ chức bộ máy quản lý phù hợp
cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực chuyên môn cao. Do nhận
thức đúng đắn tầm quan trọng đó, từ khi thành lập đến nay, Công ty đà từng bớc
củng cố cơ cấu tổ chức, cơ cấu Phòng Ban, cửa hàng, tuyển chọn những cán bộ,
nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty cũng tạo điều kiện cho cán bộ, nhân
viên cũ đợc nâng cao trình độ chuyên môn để phù hợp với công việc mới và kế
hoạch phát triển lâu dài.
Bộ máy làm việc của Công ty khá gọn nhẹ; Công ty tổ chức bộ máy quản lý
theo chế độ một thủ trởng, do Giám đốc đứng đầu quản lý, điều hành trực tiếp từ
các Phòng Ban đến các cửa hàng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể
cán bộ công nhân viên trong đơn vị, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
theo đúng quy định của Nhà nớc. Trong hoạt động, Công ty tuân thủ theo các
chính sách, chế độ, quy định của pháp luật Việt Nam.
Về nhân lực, toàn Công ty có 120 lao động, trong đó lao động trực tiếp là
104 ngời(87%) và lao động gián tiếp là 16 ngời(13%); lao động có trình độ đại
học, trên đại học chiếm 54%, còn lại là lao động phổ thông. Công ty vẫn đang đầu
t cho một số cán bộ đi học đại học và cao học nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tham mu chức
năng.Hiên nay Công ty có 7 phòng ban và hệ thống 4 cửa hàng trên địa bàn Hà
Nội.
Ban Giám đốc : bao gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
- Giám đốc là ngời chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ

quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng, chính sách, chế độ của

Trần Thị Thanh Thuý

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà nớc. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động
của Công ty và là ngời đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên Công ty
theo luật định.
- Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban mà mình
quản lý, giúp Giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của Công ty để có kế hoạch
và quyết dịnh sau cùng, giải quyết các công việc đợc phân công hoặc uỷ quyền.
Hệ thống 7 phòng ban của Công ty :
- Phòng Xuất nhập khẩu 1 (XNK 1) và phòng Xuất nhập khẩu 2 (XNK 2)
- Phòng Kinh doanh tổng hợp (KDTH) và phòng kinh doanh 3
- Phòng giao nhận và vận chuyển
- Phòng Tài chinh - Kế toán
- Phòng Tổ chức hành chính
Hệ thống 4 cửa hàng trên địa bàn Hà Nội :
- Cửa hàng Chợ Hôm
- Cửa hàng Trần Cao Vân
- Cửa hàng Trơng Định
- Cửa hàng Chợ Mơ

Giám đốc
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty TM XNK Hà Nội


Phó giám đốc

Phòng
XNK
1

Phòng
XNK
2

Phó giám đốc

Phòng
KDTH

Phòng
Kinh
Doanh
3

Phòng
Tài
chính
Kế toán

Phòng
giao
nhận và
vận
chuyển


Phòng
Tổ chức
hành
chính

Các cửa hàng

Chợ Hôm

Trần Văn
Trần Thị Thanh Thuý Cao

21

Trơng
Định

Chợ Mơ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban
Hệ thống 7 phòng ban của Công ty :
- Phòng Xuất nhập khẩu 1 (XNK 1) và phòng Xuất nhập khẩu 2 (XNK 2) :
có chức năng tìm hiểu thị trờng, bán hàng nớc ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng
mua bán các mặt hàng XNK trên những kế hoạch đà đề ra, giải quyết các vấn đề
liên quan đến XNK.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp (KDTH) và phòng kinh doanh 3: có nhiệm vụ

nghiên cứu tìm hiểu thị trờng trong nớc để có hoạt động lâu dài, tham mu cho Ban
Giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, theo dõi hoạt động của các cửa hàng. Ngoài ra
cũng thực hiện việc mua bán hàng nhập khẩu.
- Phòng giao nhận và vận chuyển : có nhiệm vụ giao nhận và vận chuyển
hàng hoá.
- Phòng Tài chinh - Kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt
động XNK, kinh doanh giải quyết các vấn đề tổ chức thanh toán, quyết toán bằng
hàng, thu tiền, tiền lơng, tiền thởng và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc về các
vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời tham mu cho Giám đốc xây dựng các kế
hoạch tổ chức.
- Phòng Tổ chức hành chính : phụ trách hành chính, đối nội, đối ngoại, lu
trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục công văn, tổ chức nhân sự, lÃnh đạo.Bên cạnh đó, phòng
còn chịu trách nhiệm liên quan đến con ngời, giải quyết điều hành những chính
sách về ngời lao động.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh XNK của Công ty Thơng mại
XNK Hà Nội
2.1.2.1 Cơ cấu mặt hàng XNK
a.Về xuất khẩu
Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông sản (lạc, gạo, quế,...), hàng
may mặc, đồ thủ công mỹ nghệ. Đây là nhóm sản phẩm mà Công ty có uy tín và
truyền thống xuất khẩu, có nhiều kinh nghiệm trên thị trờng quốc tế.
Bảng 7: cơ cấu hàng Xk của Công ty tmxnk Hà nội
Giai đoạn 2000-2003
Đơn vị: USD
Mặt hàng
Hàng may mặc

2000

2001


2002

2003

Kim
Kim
Kim
Kim
ngạch Tỷ trọng ngạch Tû träng ng¹ch Tû träng ng¹ch Tû träng
180.000
37,3 220.000
39,1 400.000
42,5 619.980
43,3

Trần Thị Thanh Thuý

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng thủ công
mỹ nghệ
Hàng nông sản
Hàng thuỷ sản
Tổng

124.000
60.000

118.000
482.000

25,7 135.000
12,5 78.000
24,5 130.000
100 536.000

24
13,9
23
100

146.000
231.000
164.000
941.000

15,5 181.890
24,6 397.540
17,4 163.620
100 1.363.000

16,9
30
9,8
100

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty năm 2000-2003)
Trong các mặt hàng xuất khẩu, hàng may mặc luôn chiếm tỷ trọng cao trong

tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng dần qua các năm: 2000 chiếm 37,3%; 2001 chiếm
39,1%; năm 2003 chiếm 43,3%. Giá trị hàng may mặc xuất khẩu năm 2003 tăng
gần gấp 4 lần năm 2000( tăng từ 180.000 USD lên 719.982 USD). Giá trị hàng
nông sản xuất khẩu cũng có những bớc tăng trởng rõ rƯt: 2000 chiÕm 12,5% trong
tỉng kim ng¹ch xt khÈu; 2001 chiếm 13,9%; đến 2003 chiếm 30%. Trong khi
đó, giá trị xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ và thuỷ sản tăng không nhiều,
thậm chí trong năm 2000 giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu bị giảm sút cả về giá trị
tuyệt đối lẫn tỷ trọng so với 1999. Sở dĩ có sự giảm sút này là do Công ty vẫn còn
xuất khẩu hàng thuỷ sản dới dạng sơ chế, cha chế biến saau nên cha đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trờng.
b. Về nhập khẩu
Cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty tơng đối đa dạng:
- Hàng điện tử gia dụng: Nồi cơm điện, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, máy giặt,
lò vi sóng...
- Máy móc, thiết bị: hàng điện máy, máy công cụ phục vụ sản xuất, linh kiện
lắp ráp xe đạp, xe máy, phụ tùng ôtô,...
- Hàng hoá nhập khẩu khác: các mặt hàng phục vụ sản xuất và xây dựng nh
hạt nhựa, dầu DOP, máy hàn, sắt thép các loại....
Bảng 8: cơ cấu hàng Xk của Công ty tmxnk Hà nội
Giai đoạn 2000-2003
Đơn vị: Triệu đồng
2000
Mặt hàng

Kim
ngạch

2001

Tỷ

trọng

Kim
ngạch

2002

Tỷ
trọng

Kim
ngạch

2003

Tỷ
trọng

Kim
ngạch

Tỷ
trọng

Hàng điện tử
gia dụng

20.858

60 16.484


41 18.950

38 29.026

40

Máy móc,
Thiết bị

11.472

33 15.280

38 18.952

38 25.398

5

Hàng nhập
khẩu khác
Tổng

2.434
34.764

7 8.446
100 40.210


21 11.968
100 49.870

24 18.142
100 72.566

25
100

Trần ThÞ Thanh Thuý

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty năm 2000-2003)
Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, hàng điện tử gia dụng luôn có tỷ trọng cao
nhất nhng lại có xu hớng giảm dần. Nguyên nhân là do Công ty nhập hàng điện tử
của các hÃng có chất lợng và uy tín cao( Nhật Bản, Thái Lan...) nên việc tiêu thụ ở
thị trờng Việt Nam rất tốt. Vì thế, năm 2000 hàng điện tử gia dơng chiÕm tû träng
lín (60%) trong kim ng¹ch nhËp khẩu. Những năm tiếp theo, nhu cầu về đồ điện
gia dụng đà bÃo hoà trên thị trờng Việt Nam vì đa số tiệu thụ hàng lắp ráp trong nớc. Do đó, tỷ trọng các sản phẩm điện tử gia dụng trong tổng kim ngạch giảm dần,
thấp nhất là năm 2003, chỉ đạt 38%. Tỷ trọng trung bình của hàng điện tử gia dụng
giai đoạn 2000-2003 là 44,75%.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị nhập khẩu tơng đối ổn định, tỷ trọng bình
quân trong cả giai đoạn 2000-2003 là 36%.
Nhóm hàng nhập khẩu khác tăng cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. Năm 2000
kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này là 2434 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7%, thì
năm 2001, kim ngạch nhập khẩu đà tăng lên 8446 triệu đồng, gấp 3,5 lần năm
2000, chiếm tỷ trọng 21%. Năm 2002 giá trị nhập khẩu tăng tơng ứng gấp 4,9 lần,

và năm 2003 tăng 6,4 lần so với năm 2003. Tỷ trọng bình quân của nhóm hàng
này giai đoạn 2000-2003 là 19,25%.
2.1.2.2 Thị trờng XNK
Thị trờng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
kinh tế. Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động XNK của Việt Nam,
Công ty Thơng mại XNK Hà Nội đà và đang đa dạng hoá, đa phơng hoá các mối
quan hệ làm ăn với các nớc trên thê giới. Ngoài các thị trờng truyền thống, Công ty
đà chú trọng tìm hiểu và mở rộng thêm các thị trờng mới, tạo ra cái nhìn mới về
hàng hoá sản xuất ở Việt nam. Nhờ vào các biện pháp tích cực mở rộng thị trờng,
kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đà tăng dần lên qua các năm.
So với năm 2001, kim ngạch xuất khẩu năm 2002 ở thị trờng Nga và Đông
âu tăng 15,7% (từ 433.000 USD lên đến 501.000 USD), đặc biệt, mặt hàng nông
sản tăng ở mức cao là 98,7%. Đối với Công ty đây là bạn hàng truyền thống nên
việc buôn bán đợc tiến hành thuân lợi. Dung lợng thị trờng này lớn: dân đông, nớc
rộng, có nhu cầu lớn về nhiều loại mặt hàng mà ta có thể đáp ứng đợc nh gạo, lạc,
hàng may mặc, đồ thủ công mỹ nghệ,... Bên cạnh đó, Nga và các nớc Đông âu là
những nớc giàu tài nguyên mà Công ty cần nhập khẩu nh: hoá chất, xăng dầu,sắt...
Tuy nhiên trong 2 năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu không có dấu hiệu tăng lên
nhiều mà khá thấp so với chỉ tiêu đặt ra, nếu không sớm có biện pháp thích hợp,
Công ty sẽ mất đi một thị trờng tiềm năng.
Nhật Bản là thị trờng tơng đối khó tính, đòi hỏi hàng hoá phải có chất lợng
rất cao. Tuy vậy, việc xuất khẩu hàng hoá sang Nhật Bản của Công ty đà có những
thành tựu đáng kể. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đạt 240.000 USD tăng 86,4%

Trần Thị Thanh Thuý

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

so với năm 2001, trong đó mặt hàng thuỷ sản năm 2002 tăng thêm 26%. Hàng
điện tử gia dụng nhập khâut từ Nhật Bản luôn luôn đợc tiêu thụ tố ở thị trờng Việt
Nam bởi uy tín và chất lợng. Cầnphải chú ý là trong hai năm trở lại đây hoạt động
xuất khẩu của Công ty không còn đợc chú trọng nhiều nên tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu là thấp so với các năm trớc đây, năm 2003 kim ngạch xuất khẩu ở thị trờng Nhật chỉ tăng 70,4% mà thôi.
Thị trờng liên minh Châu âu (EU) là khu vực rất quan trọng đối với việc
XNK hàng hoá của Công ty. Những mặt hàng Công ty nhập khâut từ thị trờng này
chủ yếu là nhuyên liệu phục vụ sản xuất, máy móc, thiết bị, hoá chất,...Cón Công
ty chủ yếu xuất các hàng may mặc, dệt, giầy dép, hàng da, đồ thủ công mỹ
nghệ,...Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu đạt 200.000 USD, chiếm 17,2% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2003 ghi nhận sự cố gắng của Công
ty với kim ngạch xuất khẩu đạt 320.000 USD, tăng thêm 60% so với năm 2002 và
hợp đồng xuất khẩu may mặc của Công ty sang EU đợc phía đối tác đánh giá cao.
Thị trờng trong nớc là yếu tố quyết định sự tồn tại của Công ty. Có quan điểm
cho rằng: Thơng mại quốc tế thực chất là mở rộng thị trờng trong nớc vợt ra khỏi
biên giới đất nớc. Do đó, thị trờng trong nớc, đặc biệt là thị trờng thủ đô, đợc
Công ty đầu t nghiên cứu để ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu. Không chỉ
quan tâm đến thị trờng Hà Nội, Công ty còn đang chú trọng xây dựng kế hoạch
xâm nhập thị trờng cáctỉnh lân cận. Công ty chọn Hải Dơng làm mục tiêu để thâm
nhập thị trờng do Hải Dơng nằm trong khu tam giác kinh tế miền Bắc, nằm trên
trục đờng Hà Nội Hải Phòng, có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Vì thế, thị trờng Hải Dơng là đầu mối thu mua nhiều hứa
hẹn.
Tóm lại, với ngành nghề chính là hoạt động kinh daonh XNk, Công ty đÃ
bám sát thị trờng, thực hiện các biện pháp thâm nhập và phát triển mở rộng thị trờng tiêu thụ.Kết quả hiện nay Công ty có quan hệ thơng mại với hơn 30 bạn hàng
trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu á- Thái Bình Dơng.
Tuy nhiên, thị trờng bên ngoài mà trớc hết là thị trờng khu vực, thị trờng Châu
á sau thời gian khủng hoảng đà dần hồi phục và đang khởi sắc lại. Đây là dấu hiệu
tốt cho hoạt động XNk của Công ty nhng cũng là thách thức rất lớn vì họ sẽ trở
thành đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trờng khu vực cũng nh Thế giới và

thậm chí cả thị trờng trong nớc ta. Hơn thế nữa, Chính phủ taấcng ban hành áp
dụng các chính sách tăng cờng hội nhập quốc tế, hạn chê bảo hộ. Đây là một khó
khăn lớn tác động đến nhiều mặt hoạt động của Công ty. Hơn nữa, trong hai năm
gần đây Công ty không chú trọng vào hoạt động xuất khẩu do kim ngạch xuất
khẩu đạt đợc thấp, doanh thu hàng xuất khẩu chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 20%)
nên hiện nay Công ty thùc hiƯn chđ u hai nhiƯm vơ sau:
- NhËp khÈu hàng nớc ngoài bán trong nớc.

Trần Thị Thanh Thuý

25


×